lOMoARcPSD| 59256994
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
TÀI LIỆU GIẢNG DẠY HỌC PHẦN
MỸ HỌC ĐẠI CƯƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2020
lOMoARcPSD| 59256994
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
TÀI LIỆU GIẢNG DẠY HỌC PHẦN
MỸ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Chủ nhiệm đề tài: TS. Ngô Quang Huy
Các thành viên tham gia đề tài:
T
hs. Cao Đức Sáu
Ths. Trần Thị Lợi
Ths. Nguyễn Thị Thu Hà
Ths. Trần Thị Phương Lan
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2020
lOMoARcPSD| 59256994
1
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường:
“Tài liệu giảng dạy học phần Mỹ học đại cương
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Do tính khách quan của xu thế toàn cầu hoá, không một quốc gia nào
thể phát triển trong sự biệt lập với thế giới bên ngoài. Thậm chí, sự tùy
thuộc lẫn nhau ngày càng gia tăng giữa các nước còn c động trực tiếp đến
từng quốc gia, từng khu vực và toàn thế giới. Chính lúc này, vấn đề giữ gìn và
bảo vệ bản sắc văn hóa trở thành vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược
phát triển của các quốc gia. Đứng trước bối cảnh như vậy, làm thế nào để phát
triển mà vẫn giữ được những giá trị tinh hoa vốn có của dân tộc là câu hỏi vô
cùng quan trọng, cần được giải quyết
Với Việt Nam chúng ta, văn hoá được xác định nền tảng tinh thần của
xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Vì
vậy, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
năm 1991 (được bổ sung và phát triển năm 2011), Đảng ta đã khẳng định chủ
trương xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Cho
đến nay, Đảng ta vẫn chủ trương “tiếp tục cụ thể hóa chiến lược phát triển văn
hóa, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu những thành tựu và tinh hoa văn
hóa nhân loại, hoàn thiện hệ thống gtrị của con người Việt Nam trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế” [Đảng Cộng sản Việt Nam
(2006): Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, tr.284 285]. Nhiệm vụ hàng đầu của việc xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc chính kế thừa và phát huy những
truyền thống văn hoá tốt đẹp của tất cả các dân tộc cộng đồng các dân tộc Việt
lOMoARcPSD| 59256994
2
Nam. Bên cạnh đó, chúng ta còn phải phát huy tính năng động, sáng tạo trong
việc tiếp thu chọn lọc những thành tựu, tinh hoa văn hoá của nhân loại nhằm
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước.
Trên tinh thần đó, trường Đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh đã
xác định việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao theo hướng nghiên cứu,
ứng dụng đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực quy
hoạch, kiến trúc, mỹ thuật nhằm góp phần tạo ra những giá trị văn hóa vật chất
cho đất nước làm sứ mệnh chính trị trong hoạt động của Nhà trường. Nhà
trường khẳng định Truyền thống – Sáng tạo – Chuyên nghiệp, triết lý đó phải
được xây dựng trên nền tảng vững chắc những giá trthẩm mỹ, văn hóa truyền
thống của dân tộc. Có đảm bảo được điều đó mới có thể khẳng định vị trí của
văn hóa dân tộc trong thời đại mới, đồng thời tiếp thu những tinh hoa của văn
minh nhân loại, tạo ra những giá trị thẩm mỹ mới vừa truyền thống vừa hiện
đại phù hợp với mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra trong xây dựng nền văn hóa xã
hội chủ nghĩa.
Góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị sứ mệnh của nhà trường, khoa
Lý luận chính trị trường Đại học Kiến Trúc thành phố Hồ Chí Minh hiện đảm
nhận giảng dạy học phần Mỹ học đại cương. Đánh giá, đây là học phần cơ sở
quan trọng, trang bị cho sinh viên một sự hiểu biết nhất định đối với đời sống
thẩm mỹ của xã hội loài người. Đó là sự hiểu biết về các khái niệm trong hoạt
động thẩm mỹ, các đối tượng chủ thể và khách thể, các tính chất và đặc trưng
của từng đối tượng. Trên nền tảng đó, sinh viên có cái nhìn chính xác về hoạt
động sáng tạo và thụ hưởng thẩm mỹ đang diễn ra trong lĩnh vực chuyên môn
của mình, sở quan trọng giúp cho sinh viên xác định lập trường của
nhân và xây dựng chiến lược trong hoạt động học tập và sáng tạo của mình.
lOMoARcPSD| 59256994
3
Tuy nhiên, thực trạng dạy và học môn học Mỹ học đại cương tại trường
Đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh nhiều năm qua chưa thật sđạt
được hiệu quả mong muốn. Một trong những nguyên nhân phải kđến do
chưa được giáo trình chuyên biệt phợp với đặc thù sinh viên của nhà
trường. Trên thực tế, sinh viên tỏ ra lúng túng trong việc nắm bắt nội dung khi
phải tự nghiên cứu giáo trình mà không có sự hướng dẫn của giảng viên. Như
vậy, skhó phát huy được vai trò chđộng của người học trước u cầu đào
tạo theo tín chỉ hiện nay.
Vì lý do nêu trên, bộ môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
Lênin, lựa chọn việc biên soạn “Tài liệu giảng dạy học phần Mỹ học đại
cương” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Để phục vụ công tác giảng dạy môn học Mỹ học đại cương, hiện tại bộ
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin sử dụng 2 đầu giáo
trình sau: Giáo trình: Mỹ học đại cương, Nxb. Giáo dục Việt Nam, 2003; Giáo
trình: Mỹ học đại cương, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, 2004. Hai cuốn
giáo trình trên mặc dù được biên soạn rất công phu, được trình bày với bố cục
ràng, khoa học, nhưng còn thiếu những dụ thực tiễn, đặc biệt chưa
những ví dụ liên quan trực tiếp đến các chuyên ngành đào tạo của trường Đại
học Kiến Trúc thành phố Hồ Chí Minh. Một số nội dung còn dàn trãi, rườm
ra, thiếu c tích, đôi khi quá trừu tượng khiến người học khó thể tự nghiên
cứu.
Ngoài còn một số công trình ngoài giáo trình được nêu trong phần
Tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung của học phần Mỹ học đại cương.
Mặc dù đều là những công trình phân tích khá sâu sắc các biểu hiện trong đời
sống thẫm mỹ của con người, song vẫn chưa một i liệu nào đề cập đến
lOMoARcPSD| 59256994
4
những nội dung liên quan trực tiếp đối với đặc thù đào tạo sứ mệnh của
trường Đại học Kiến Trúc thành phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, một scác trường đại học, cao đẳng hiện nay đã chủ
động biên soạn ti liệu hướng dẫn học tập môn riêng cho các học phần, nhằm
hỗ trợ sinh viên trong việc nắm bắt những nội dung quan trọng và cơ bản của
môn học. vậy, đây hội để bộ môn Những nguyên bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin tiến hành biên soạn “Tài liệu giảng dạy học phần Mỹ học
đại cương”.
3. Mục tiêu
Khái lược những nội dung bản cần thiết nhất trong hai đầu giáo
trình: Mỹ học đại cương, Nxb. Giáo dục Việt Nam, 2003; Giáo trình: Mỹ học
đại cương, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004 nhằm phục vụ cho công tác
giảng dạy học tập học phần Mỹ học đại cương tại trường Đại học Kiến Trúc
thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm quan điểm lịch sử cụ thể hướng đến đạt hiệu
quả đầu ra cao.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mỹ học đại cương, Nxb. Giáo dục Việt Nam, 2003
Giáo trình: Mỹ học đại cương, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội,
2004.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tập thể giảng viên bộ môn sử dụng một số
phương pháp sau: Phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh đối chiếu kết
hợp với lịch sử cụ thể.
6. Bố cục đề tài
Đề tài ngoài Phần Mở Đầu, Tài Liệu Tham Khảo, được bố cục theo
các mục sau:
lOMoARcPSD| 59256994
5
CHƯƠNG 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KHOA
HỌC MỸ HỌC
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN NHẬP MÔN
1.1.1. Khái niệm Mỹ học
1.1.2. Nguồn gốc ra đời
1.1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.2. MỘT SỐ GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN TIÊU BIỂU CỦA LỊCH SỬ MỸ
HỌC TRƯỚC MÁC
1.2.1. Mỹ học thời kỳ nguyên thủy
1.2.2. Mỹ học thời kỳ cổ đại (thế kỷ thứ VIII TCN – thế kỷ thứ 4
TCN)
1.2.3. Mỹ học Trung cổ phương Tây (thế kỷ IV TCN - đầu thế kỷ
XIV) – Thời kỳ Mỹ học thần học.
1.2.4. Mỹ học Phục hưng (thế kỷ XIV – thế kỷ XVI)
1.2.5. Mỹ học Cổ điển Pháp (thế kỷ XVI – Thế kỷ XVII)
1.2.6. Mỹ học Khai sáng (thế kỷ XVIII)
1.2.7. Mỹ học Cổ điển Đức (thế kỷ XIX)
1.2.8. Mỹ học Marx - Lênin
CHƯƠNG 2
CÁC QUAN HỆ THẨM MỸ CỦA CON NGƯỜI VỚI ĐỜI SỐNG
HIỆN THC
2.1. QUAN HỆ VÀ QUAN HỆ THẨM MỸ
2.1.1. Khái niệm về quan hệ
2.1.2. Khái niệm quan hệ thẩm mỹ
2.2. ĐẶC TRƯNG VÀ BẢN CHẤT CỦA QUAN HỆ THẨM MỸ
lOMoARcPSD| 59256994
6
2.2.1. Đặc trưng của quan hệ thẩm mỹ
2.2.2. Bản chất của quan hệ thẩm mỹ
2.3. KẾT CẤU CỦA QUAN HỆ THẨM MỸ
2.3.1. Chủ thể thẩm mỹ
2.3.2. Đối tượng thẩm mỹ
2.3.3. Sự tương tác giữa chủ thể thẩm mỹ và đối tượng thẩm mỹ
CHƯƠNG 3
NHỮNG PHẠM TRÙ THẨM MỸ CƠ BẢN
3.1. CÁI ĐẸP PHẠM TRÙ TRUNG TÂM CỦA CÁC QUAN HỆ THẨM
MỸ
3.1.1. Cái đẹp là gì?
3.1.1.1. Vị trí của cái đẹp trong quan hệ thẩm mỹ.
3.1.1.2. Bản chất của cái đẹp
3.1.2. Các lĩnh vực biểu hiện của cái đẹp
3.1.2.1. Cái đẹp trong tự nhiên
3.1.2.2. Cái đẹp trong xã hội
3.2. CÁI CAO CẢ
3.2.1. Bản chất của cái cao cả
3.2.2. Quan hệ giữa cái cao cả với i đẹp
3.2.3. Các lĩnh vực biểu hiện của cái cao cả
3.2.3.1. Cái cao cả trong tự nhiên
3.2.3.2. Cái cao cả trong xã hội
3.2.3.3. Cái cao cả trong nghệ thuật
3.3. CÁI BI
3.3.1. Bản chất thẩm mỹ của cái bi
3.3.1.1. Xung đột trong cái bi
lOMoARcPSD| 59256994
7
3.3.1.2. Tính cách bi kịch
3.3.1.3. Cảm xúc bi kịch
3.3.2. Cái bi trong cuộc sống
3.3.3. Cái bi trong nghệ thuật
3.4. CÁI HÀI
3.4.1. Bản chất của cái hài
3.4.1.1. Tiếng cười trong cái hài
3.4.1.2. Đối tượng gây cười
3.4.1.3. Chủ thể cười
3.4.2. Các mức độ biểu hiện của cái hài và ý nghĩa xã hội - thẩm mỹ
của nó
3.4.3. Cái hài trong cuộc sống và trong nghệ thuật
CHƯƠNG 4
CHỦ THỂ THẨM MỸ
4.1. KHÁI NIỆM CHỦ THỂ THẨM MỸ VÀ NĂNG LỰC CỦA CHỦ THỂ
THẨM MỸ
4.1.1. Khái niệm chủ thể thẩm mỹ
4.1.2. Năng lực của chủ thể thẩm m
4.2. TÌNH CẢM THẨM MỸ
4.2.1. Tình cảm và tình cảm thẩm m
4.2.2. Đặc trưng của tình cảm thẩm mỹ
4.3. THỊ HIẾU THẨM MỸ
4.3.1. Thị hiếu và thị hiếu thẩm mỹ
4.3.2. Đặc trưng của thị hiếu thẩm mỹ
4.4. LÝ TƯỞNG THẨM MỸ
lOMoARcPSD| 59256994
8
4.4.1. Lý tưởng và lý tưởng thẩm mỹ
4.4.2. Những nét đặc thù của lý tưởng thẩm mỹ
4.5. CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CHỦ THỂ THẨM MỸ
4.5.1. Nhóm chủ thể thưởng thức
4.5.2. Nhóm chủ thể sáng tạo
4.5.3. Nhóm chủ thể định hướng thẩm mỹ
4.5.4. Nhóm chủ thể biểu hiện thẩm mỹ
4.5.5. Nhóm chủ thể tổng hợp giá trị thẩm mỹ
CHƯƠNG 5
GIÁO DỤC THẨM MỸ
5.1. TÍNH TẤT YẾU CỦA GIÁO DỤC THẨM MỸ
5.1.1. Khái niệm
5.1.2. Bản chất của giáo dục thẩm mỹ
5.2. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA GIÁO DỤC THẨM MỸ
5.2.1. Nguyên tắc toàn diện
5.2.2. Nguyên tắc lấy con người làm trung tâm
5.2.3. Nguyên tắc giáo dục thẩm mỹ mang tính dân tộc
5.2.4. Nguyên tắc lý luận gắn với thực tiễn
5.2.5. Nguyên tắc thống nhất và đa dạng
5.3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC THẨM MỸ TRONG
NHÀ TRƯỜNG
5.3.1. Mục đích của giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường
5.3.2. Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường
5.4. NỘI DUNG GIÁO DỤC THẨM MỸ TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
5.4.1. Giáo dục nhận thức thẩm mỹ
lOMoARcPSD| 59256994
9
5.4.2. Giáo dục năng lực hoạt động thẩm mỹ
5.4.3. Giáo dục năng lực thẩm mỹ nghệ thuật
CHƯƠNG 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KHOA
HỌC MỸ HỌC
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN NHẬP MÔN
1.1.1. Khái niệm mỹ học
*Theo nghĩa hẹp, Mỹ học là khoa học về cái đẹp
*Theo nghĩa rộng, Mỹ học khoa học triết học nghiên cứu những quy luật
bản phổ biến của các quan hệ thẩm mỹ, trong đó cái đẹp phạm trù
trung tâm, hình tượng đặc trưng bản, nghệ thuật biểu hiện tập trung
nhất của các quan hệ thẩm mỹ.
Quy luật cái đẹp là quy luật bao trùm mọi khía cạnh đời sống của con
người. Đời sống chịu sự chi phối của quy luật cái đẹp gọi là “đời sống thẩm
mỹ”
- Trong đời sống vật chất, quy luật cái đẹp biểu hiện trong mọi lĩnh vưc:
ẩm thực, thời trang, kiến trúc... Ngay trong chính hoạt động sản xuất vật chất
cũng tuân theo quy luật cái đẹp.
- Trong đời sống tinh thần, nhân tố thẩm mỹ luôn chi phối đời sống tinh
thần của con người. Mỗi quốc gia đều hướng đến tìm kiếm cho mình một biểu
tượng thẩm mỹ.
1.1.2. Nguồn gốc ra đời
Mỹ học với tư cách là một hình thái ý thức xã hội Khi con người bắt đầu có
ý thức về đời sống thẩm mỹ. Ra đời vào thời kỳ thượng cổ hơn 30 nghìn năm
trước, có 5 chủ thuyết về nguồn gốc của đời sống thẩm mỹ:
lOMoARcPSD| 59256994
10
Thuyết bắt chước: Trong cuộc sống khi con người quan t tự
nhiên rồi khám phá ra những cái hay để học hỏi (Học con nhện cách dệt vải,
học con ong cách xây tổ, học màu sắc của hoa, âm nhạc từ tự nhiên... Dần dần
sự bắt chước trở nên khéo léo, sanh ra tài nghệ, từ tài nghệ hình thành nghệ
thuật.
Thuyết ma thuật: Do con người e sợ các hiện tượng tự nhiên, từ
đó
tha hóa bản thân con người vào đó thành các vị thần. Để thể hiện sự tôn kính
các vị thần, con người thờ cúng hiến tế các sản phẩm lao động. Họ lựa chọn
những đồ vật, sản phẩm đẹp nhất, nơi thờ phụng cũng được xây dựng uy
nghiêm, tráng lệ. Nghệ thuật ra đời ở đó.
Thuyết du hý: Bản chất của con người ham chơi. Từ thuở ban
đầu, con người thích săn bắn, rong chơi. Khi đó, con người hưng phấn và thoải
mái n nhìn các sự vật, hiện tượng xung quanh con người thấy đẹp cất
giọng hát và nhảy múa, làm cho các hình thức sơ khai của nghệ thuật ra đời.
Thuyết biểu hiện: Bản chất con người là thích biểu hiện bản thân
mình. Nghệ thuật là nơi mà con người thể hiện tâm hồn mình.
Thuyết tổng sinh lực và sinh lực thừa: Do quá trình chuyên môn
hóa trong lao động sản xuất làm năng suất lao động vượt trội hơn mức quy
định cần thiết, lúc đó con người xuất hiện “sinh lực thừa” để hoàn thiện thành
quả của mình và làm cho nó trở nên đẹp hơn.
Mỹ học với tư cách là khoa học triết học: Ra đời trong chế độ Chiếm hữu nô
lệ, khoảng thế kỷ VIII TCN. Trong giai đoạn này, Mỹ học cùng với Logic học
Đạo đức học trở thành bộ ba các khoa học chuẩn mực đời sống tinh thần
của con người không thể thiếu.
lOMoARcPSD| 59256994
11
Thuật ngữ “Mỹ học” với cách một bộ phận của triết học, xuất phát từ
tiếng Hy Lạp là: Aisthésis “cảm giác” nhận thức cảm tính nhận thức
cảm tính của sự xúc động, sự rung động thẩm mỹ.
Mỹ học với cách một khoa học độc lập: Nhà mỹ học người Đức
Baumgarten (1714 – 1762) lần đầu tiên đưa ra thuật ngữ Aesthetics vào năm
1735, học thuyết về cảm giác hay luận về “sự thụ cảm tính”. Nghĩa là M
học phải là khoa học nghiên cứu con đường nhận thức thế giới bằng cảm xúc.
Từ đó, Mỹ học xác định đối tượng nghiên cứu riêng của nó, tách hoàn toàn
khỏi triết học.
1.1.3. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, mặt đối tượng trong quan hệ thẩm mỹ: cái đẹp, cái bi, cái hài, cái
trác tuyệt thể hiện trong hiện thực. Trong đó, cái đẹp phạm trù trung tâm.
Thứ hai, mặt chủ thể trong quan hệ thẩm mỹ. Đó là các hoạt động của chủ thể
thẩm mỹ trong quá trình cảm thụ, đánh giá và sáng tạo thẩm mỹ để thỏa mãn
nhu cầu thẩm mỹ, thể hiện qua: thị hiếu thẩm mỹ, lý tưởng thẩm mỹ, tình cảm
thẩm mỹ.
Thứ ba, nghệ thuật với tính cách là hình thái cao nhất của quan hệ thẩm mỹ.
Đó các hoạt động hưởng thụ, đánh giá, sáng tạo nghệ thuật bao gồm các đặc
trưng, bản chất và chức năng của nghệ thuật.
1.2. MỘT SỐ GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN TIÊU BIỂU CỦA LỊCH SỬ MỸ
HỌC TRƯỚC MÁC
1.2.1. Mỹ học thời kỳ nguyên thủy
Thời kỳ này chưa xuất hiện các tưởng vmỹ học nhưng đời sống
thẩm mỹ đã hình thành và phát triển. Mt số hình vẽ, hoa văn, đồ vật, đặc biệt
là đồ gốm được tìm thấy, mặc dù còn rất thô và trừu tượng nhưng đã mô tả
đời sống tinh thần của người nguyên thủy có xuất hiện yếu tố thẩm mỹ.
lOMoARcPSD| 59256994
12
sở cho sự sáng tạo thẩm mỹ là từ nhu cầu hướng đến sự hoàn thiện
công cụ.
Các đề tài trong đời sống thẩm mỹ người nguyên thủy có thể thấy là:
Đề tài về sự vật, đề tài về con người, đề tài về phong cảnh thiên nhiên.
1.2.2. Mỹ học thời kỳ cổ đại (thế kỷ thứ VIII TCN – thế kỷ thứ 4
TCN)
Trung Quốc cổ đại: tưởng Mỹ học rất ít được đề cập đến, chỉ gói
gọn đầu tiên trong chữ “Nghệ” của người Trung Quốc. “Nghệ” lúc đầu để chỉ
việc chăm sóc cây cối, về sau mới dùng chỉ nghệ thuật. Sau đó xuất hiện chữ
“họa”, “nhạc”, “Thi”... Tuy nhiên, sự phát triển của Mỹ học ở Trung Quốc thể
hiện không ràng. lẽ, do tính đặc thù của nền triết học mang nặng tính
chính trị xã hội nên chỉ tập trung giải quyết các vấn đề cnh trị xã hội, ít quan
tâm đến đời sống thẩm mỹ.
Hy Lạp cổ đại: (Tk VIII TCN – IV TCN) Giai đoạn này, Mỹ học là một
bộ phận của Triết học, nhưng là giai đoạn đặt nền móng cho toàn bộ tư tưởng
triết học cũng như Mỹ học cho thế giới phương Tây sau này.
Nghệ thuật Hy Lạp mang tính hội công dân, thấm nhuần lòng tin vào
vẻ đẹp và sự cao cả của con người tự do biết đón nhận trách nhiệm. Điều này
được do tác động của kiểu tổ chức hội dựa trên nguyên tắc dân chủ khẳng
định vai trò và vị trí quan trọng của con người.
Đây cũng là lần đầu tiên vẻ đẹp toàn diện của con người trở thành
tưởng thẩm mỹ trong sáng, thành nguồn cảm hứng chủ yếu cho sáng tạo nghệ
thuật.
Hy Lạp thời cổ đại là thời đại của nghệ thuật điêu khắc.
Một số nhà triết học - mỹ học tiêu biểu:
Prôtago – Con người là thước đo của muôn loài.
lOMoARcPSD| 59256994
13
Pitagore – Hòa điệu.
Heraclite – Cụ thể, tương đối.
Democrite – Mức độ, trật tự.
Aristole – Tỉ lệ, hài hòa.
1.2.3. Mỹ học Trung cổ phương Tây (thế kỷ IV TCN - đầu thế kỷ
XIV) – Thời kỳ Mỹ học thần học.
Đặc điểm nổi bật của tổ chức chính trị thời kỳ này là hệ thống phức tạp
về đẳng cấp của hội phong kiến nhà thờ bởi chế kép: Bên cạnh vương
quyền là thần quyền, nên người dân chịu hai tầng áp bức.
Thần học thống trị tuyệt đối, những hình thái ý thức hội khác như
Triết học, Mỹ học, Nghệ thuật... trở thành công cụ truyền giáo.
Tư tưởng triết học điển hình thể hiện ở hai trường phái: Ch nghĩa kinh
viện tuyệt đối hóa kinh thánh, lối duy giáo điều; Chủ nghĩa giáo điều
đặt niềm tin huyễn hoặc vào một cuộc sống trên thiên đàng.
Đặc điểm Mỹ học là phủ nhận cái đẹp nơi trần thế, mà tuyệt đối hóa cái
đẹp trên thiên đường. Nghệ thuật chỉ là công cụ truyền giáo, hướng đến cái
đẹp tâm linh.
Thời đại trung cổ phương Tây thời đại của nghệ thuật kiến trúc. Các
hình thái kiến trúc đặc trưng: Byzantine; Roman; Gothique.
Một số nhà Mỹ học tiêu biểu:
Tertullien (160 230): Lòng tin về Chúa cái đẹp duy nhất, nên trí tuệ
khoa học không có giá trị. Tôn giáo chính là lòng tin, dựa trên cảm nhận dù
nó là vô lý – “Tôi tin bởi điều đó là vô lý”.
Augustine (354 430): Thừa nhận vđẹp trần thế nhưng tất thảy đều
do Chúa trời ban cho. Cái làm người ta thích thú bằng tỉ lệ, cân xứng, hài
hòa thì là đẹp.
lOMoARcPSD| 59256994
14
Thomas D’Aquin (1225 1274): Chúa trời nguồn gốc tỏa sáng của
cái đẹp. Mọi vẻ đẹp đều có hình thức, nhưng hình thức đó do Chúa tạo ra, nên
ta có thể đánh giá nó bằng các giác quan. Xem giác quan là cơ sở để vươn đến
cái đẹp, tuy nhiên khởi nguyên là từ Chúa.
1.2.4. Mỹ học Phục hưng (thế kỷ XIV XVI)
Mỹ học thời kỳ Phục hưng còn gọi mỹ học nhân văn, gắn với cuộc
cách mạng trên lĩnh vực văna, tư tưởng do giai cấp sản thực hiện. Phục
hưng thực chất là khôi phục lại sự hưng thịnh những giá trị nhân văn của nền
văn hóa Hy Lạp – La cổ đại nhằm bác bỏ tư tưởng thần quyền Kitô giáo.
Với cái ccủa thời kỳ cổ đại, đó là: Coi con người trung tâm, thước đo
của muôn loài; Cần phải đấu tranh cho tự do của con người. Từ đó giai cấp tư
sản có sở để so sánh với thời kỳ trung cổ, khi con người bị chà đạp thô bạo
lên quyền sống và quyền tự do. Với sự so sánh này, giai cấp tư sản chỉ được
sự thối nát, lộng quyền của nhà thờ trung cổ đánh thức được tinh thần đấu
tranh con người trong lòng người dân. Đây chính nền tảng cho cuộc Cách
mạng tư sản sau này.
Tư tưởng Mỹ học thời kỳ này:
Thế giới tnhiên sinh ra, tự vận động, tự phát triển, không phải
do Chúa trời tạo nên. Con người cũng là sản phẩm của sự phát triển tự nhiên,
không phải do Chúa trời tạo nên từ mẫu đất sét hay đốt xương sườn cụt.
Trần thế là đẹp, không phải là nơi đày ải, mà là nơi con người có
thể xây dựng hạnh phúc, chẳng phải đợi ngày mai trên thiên đường.
Con người là trung tâm cái đẹp trong vàn cái đẹp của cuộc đời
con người trung m, đối tượng của nghệ thuật. Ba mẫu người tưởng
của thời đại: o Người công dân anh hùng có tầm vóc khổng lồ - Thể hiện tinh
lOMoARcPSD| 59256994
15
thần sẵn sàng đón nhận nhiệm vụ để xây dựng 1 hội mới Tượng David
của Michelangelo.
o Con người trí tuệ và nội tâm phong phú Tác phẩm
nàng Mona Lisa của Leonardo Da Vinci . o Doanh
nghiệp tài năng Tác phẩm Thương gia George Gisze
của Bobbein.
Mỹ học Phục hưng Mỹ học hành động, chưa xuất hiện các nhà
Mỹ học lý luận, tư tưởng chủ yếu thể hiện thông qua các tác phẩm nghệ thuật.
Các nhà Mỹ học tiêu biểu như:
o giai đoạn mở đu Botticelli (1445 1510) với các
tác phẩm “Mùa xuân”, “Venus tái sinh”.
o giai đoạn cực thịnhLeonardo Da VinCi với “Bữa
tiệc ly biệt”, “Mona Lisa”, Raphael với “Trường
Academy”, Michelangelo với “Người khổng lồ bị
trói”.
o giai đoạn suy tàn William Shakespeare với vở
kịch Hamlet.
Nghệ thuật Phục Hưng là nghệ thuật hội họa.
1.2.5. Mỹ học Cổ điển Pháp (thế k XVI – Thế kỷ XVII)
Đây thời kỳ hòa hoãn giai cấp lớn nhất đầu tiên trong lịch sử, giữa một
bên là giai cấp tư sản đang lên với một bên là giai cấp phong kiến đang thất
thế.
chế kép này tác động mạnh mẽ tạo nên yếu tố nhị nguyên trong Triết học
cả Mỹ học. Trong Mhọc là sự thừa nhận cả hai thị hiếu bản của hai
giai cấp nổi trội trong xã hội: giai cấp phong kiến chuộng nghĩa vụ; giai cấp
tư sản chuộng dục vọng.
lOMoARcPSD| 59256994
16
Về cái đẹp: do chế kép, đã tạo ra cái đẹp trớ trêu giữa một bên là nghĩa
vụ một bên dục vọng. Sự giằng co giữa nghĩa vụ và dục vọng không
thiên hẳn về một bên.
Về nghệ thuật: Kịch nghệ trở thành hình thái nghệ thuật độc tôn, bởi qua đối
thoại, người diễn viên ddàng làm bật lên được sự giằng tưởng biểu
hiện sự hòa hoãn giữa nghĩa vụ và dục vọng. Chủ đề chính cũng là khai thác
mâu thuẫn giữa giai cấp sản và giai cấp phong kiến. Tác phẩm tiêu biểu
của thời đại: Le Cid của Pierre Corneille.
1.2.6. Mỹ học Khai sáng (thế kỷ XVIII)
Đây giai đoạn thế cân bằng của thời kỳ cổ điển bị phá vỡ khi triều
đình phong kiến ng lúc càng lệ thuộc vào giai cấp tư sản. Về kinh tế, nền
sản xuất công nghiệp cơ khí ra đời thay thế cho nền sản xuất nông nghiệp lạc
hậu. Điều này đòi hỏi con người phải có trí tuệ, có trình độ, học vấn nhất định
để đáp ng nhu cầu thời đại. Bên cạnh đó, giai cấp sản đã đưa ra tưởng
về một xã hội tự do – bình đẳng – bác ái thay thế cho xã hội Phong kiến đang
thối nát đã kích thích mở mang dân trí và khai sáng đầu óc con người.
Giai đoạn này là giai đoạn của cuộc Cách mạng sản 1789 đánh dấu
sự lên ngôi của giai cấp tư sản, nên Mỹ học cũng mang màu sắc tư sản. Cảm
hứng cơ bản của thời đại là cảm hứng về cuộc đổi đời.
Sự phát triển của văn minh công nghiệp dẫn đến mở mang đô thị. Thị
dân phát triển cũng xuất hiện nhu cầu thẩm mỹ riêng. Lần đầu tiên trong lịch
sử, nhân vật quần chúng xuất hiện với tư cách là một đám đông.
Về i đẹp: Cái đẹp phải hướng đến khai mở dân trí. i đẹp và cái thiện
phải thắng lợi trong hội, thể hiện trong khoa học, trong đạo đức, pháp luật...
Về nghệ thuật: Văn học bước lên giữ vị trí trung tâm vì một số lý do:
lOMoARcPSD| 59256994
17
Do bản chất khai sáng nên số người biết chữ càng nhiều, nhu cầu
thẩm mỹ cao.
Kỹ thuật in ấn phát triển nhanh chóng.
Bằng văn chương có thể diễn đạt rất nét cảm hứng của thời đại
cảm hứng vmột cuộc đổi đời. Ngôn từ xuất phát từ chính cuộc
sống phố thị, phản ánh được hình tượng những con người bon
chen, hy vọng đổi đời trong một xã hội đầy biến động, con người
hướng đến đồng tiền.
1.2.7. Mỹ học Cổ điển Đức (thế kỷ XIX)
Cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, nền văn minh công nghiệp đã những thành
tựu to lớn. Nguyên tính hệ thống trở thành nguyên chung, I.Kant cần
hiểu toàn bộ thế giới tự nhiên trong toàn bộ tính cùng của như một hệ
thống duy nhất”
1
.
Mỹ học cổ điển Đức công lao hệ thống hóa tư tưởng Mỹ học của
con người, đồng thời mở ra một kiểu tư duy mới – tư duy đoán định – khoa
học dự báo.
Mỹ học cổ điển Đức kết tinh ở hai nhà mỹ học tiêu biểu là I. Kant và F.
Hegel.
Immanuel Kant (1724 – 1804)
sở mỹ học của I.Kant tưởng v“nguyên vtính hệ thống” và
“nguyên vô cùng tận của đối tượng nhận thức”, từ đó đưa ra khái niệm “vật
tự nó”.
Nhận thức một quá trình giải mã, mở dần “chiếc hộp đen” “vật tự nó”,
song việc nhận thức luôn có giới hạn không thể giải được gọi “lim”.
1
I.Kant, các tác phẩm Mátcơva (bản dịch), 1964, tr. 206.
lOMoARcPSD| 59256994
18
Để khắc phục giới hạn đó phải dùng phương pháp nhận thức “tiên nghiệm”.
Khi tính bất lực, con người quay lại bản thân mình, dùng “nội tỉnh” để nhận
thức, qua đó “giác ngộ”. Nó đột khởi như một sự “hồi âm”, nhưng là “hồi âm
phản chiếu”.
Từ quan điểm về nhận thức trên, I. Kant cho rằng “không có khoa học về cái
đẹp, chỉ sự phán đoán về cái đẹp mà thôi”. Theo đó, con người không th
dùng duy tính để vạch ra quy luật của cái đẹp, phải bằng năng lực
cảm nhận qua chiêm nghiệm đối ợng trên cơ sở phán đoán thẩm mỹ của chủ
thể.
Phán đoán thẩm mỹ phải được tiến nh theo các bước sau:
Năng lực cảm thụ thẩm mỹ, một loại trực giác đầy cảm xúc,
tiên nghiệm.
Năng lực đánh giá thẩm mỹ, để khám phá cái đẹp bản chất
một cách tư, không vụ lợi vừa có tính cá nhân, vừa có tính
phổ biến.
Năng lực thỏa mãn, là đáp ứng mục đích khám phá bản chất
đích thực của đối tượng nhằm đem lại “khoái cảm tuyệt đối”
của chủ thể thẩm mỹ.
Với ba năng lực trên I. Kant cho rằng:
Cái đẹp cái gây thích thú một cách tất yếu, phổ quát cho
mọi người một ch bằng tính hình thức thuần túy
tuyệt đối của nó.
Năng khiếu thẩm mỹ của chủ thể thẩm mỹ - là khả năng phản
tư, cảm nhận tiên nghiệm trước đối tượng thẩm mỹ. Đây
yêu tố quan trọng quyết định con đường đạt được giác ngộ”.
Theo I. Kant, bản thân cái đẹp tự đã đẹp vật tnó”,

Preview text:

lOMoARcP SD| 59256 994
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ⎯ ⎯  ⎯ ⎯
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
TÀI LIỆU GIẢNG DẠY HỌC PHẦN MỸ HỌC ĐẠI CƯƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2020 lOMoARcP SD| 59256 994
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ⎯ ⎯  ⎯ ⎯
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
TÀI LIỆU GIẢNG DẠY HỌC PHẦN MỸ HỌC ĐẠI CƯƠNG
Chủ nhiệm đề tài: TS. Ngô Quang Huy
Các thành viên tham gia đề tài: T hs. Cao Đức Sáu Ths. Trần Thị Lợi Ths. Nguyễn Thị Thu Hà
Ths. Trần Thị Phương Lan
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2020 lOMoARcP SD| 59256994
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường:
“Tài liệu giảng dạy học phần Mỹ học đại cương” PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Do tính khách quan của xu thế toàn cầu hoá, không một quốc gia nào
có thể phát triển trong sự biệt lập với thế giới bên ngoài. Thậm chí, sự tùy
thuộc lẫn nhau ngày càng gia tăng giữa các nước còn tác động trực tiếp đến
từng quốc gia, từng khu vực và toàn thế giới. Chính lúc này, vấn đề giữ gìn và
bảo vệ bản sắc văn hóa trở thành vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược
phát triển của các quốc gia. Đứng trước bối cảnh như vậy, làm thế nào để phát
triển mà vẫn giữ được những giá trị tinh hoa vốn có của dân tộc là câu hỏi vô
cùng quan trọng, cần được giải quyết
Với Việt Nam chúng ta, văn hoá được xác định là nền tảng tinh thần của
xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Vì
vậy, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
năm 1991 (được bổ sung và phát triển năm 2011), Đảng ta đã khẳng định chủ
trương xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Cho
đến nay, Đảng ta vẫn chủ trương “tiếp tục cụ thể hóa chiến lược phát triển văn
hóa, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu những thành tựu và tinh hoa văn
hóa nhân loại, hoàn thiện hệ thống giá trị của con người Việt Nam trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế” [Đảng Cộng sản Việt Nam
(2006): Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, tr.284 – 285]. Nhiệm vụ hàng đầu của việc xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc chính là kế thừa và phát huy những
truyền thống văn hoá tốt đẹp của tất cả các dân tộc cộng đồng các dân tộc Việt 1 lOMoARcP SD| 59256994
Nam. Bên cạnh đó, chúng ta còn phải phát huy tính năng động, sáng tạo trong
việc tiếp thu có chọn lọc những thành tựu, tinh hoa văn hoá của nhân loại nhằm
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước.
Trên tinh thần đó, trường Đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh đã
xác định việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao theo hướng nghiên cứu,
ứng dụng đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực quy
hoạch, kiến trúc, mỹ thuật nhằm góp phần tạo ra những giá trị văn hóa vật chất
cho đất nước làm sứ mệnh chính trị trong hoạt động của Nhà trường. Nhà
trường khẳng định Truyền thống – Sáng tạo – Chuyên nghiệp, triết lý đó phải
được xây dựng trên nền tảng vững chắc những giá trị thẩm mỹ, văn hóa truyền
thống của dân tộc. Có đảm bảo được điều đó mới có thể khẳng định vị trí của
văn hóa dân tộc trong thời đại mới, đồng thời tiếp thu những tinh hoa của văn
minh nhân loại, tạo ra những giá trị thẩm mỹ mới vừa truyền thống vừa hiện
đại phù hợp với mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra trong xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.
Góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị và sứ mệnh của nhà trường, khoa
Lý luận chính trị trường Đại học Kiến Trúc thành phố Hồ Chí Minh hiện đảm
nhận giảng dạy học phần Mỹ học đại cương. Đánh giá, đây là học phần cơ sở
quan trọng, trang bị cho sinh viên một sự hiểu biết nhất định đối với đời sống
thẩm mỹ của xã hội loài người. Đó là sự hiểu biết về các khái niệm trong hoạt
động thẩm mỹ, các đối tượng chủ thể và khách thể, các tính chất và đặc trưng
của từng đối tượng. Trên nền tảng đó, sinh viên có cái nhìn chính xác về hoạt
động sáng tạo và thụ hưởng thẩm mỹ đang diễn ra trong lĩnh vực chuyên môn
của mình, là cơ sở quan trọng giúp cho sinh viên xác định lập trường của cá
nhân và xây dựng chiến lược trong hoạt động học tập và sáng tạo của mình. 2 lOMoARcP SD| 59256994
Tuy nhiên, thực trạng dạy và học môn học Mỹ học đại cương tại trường
Đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh nhiều năm qua chưa thật sự đạt
được hiệu quả mong muốn. Một trong những nguyên nhân phải kể đến là do
chưa có được giáo trình chuyên biệt phù hợp với đặc thù sinh viên của nhà
trường. Trên thực tế, sinh viên tỏ ra lúng túng trong việc nắm bắt nội dung khi
phải tự nghiên cứu giáo trình mà không có sự hướng dẫn của giảng viên. Như
vậy, sẽ khó phát huy được vai trò chủ động của người học trước yêu cầu đào
tạo theo tín chỉ hiện nay.
Vì lý do nêu trên, bộ môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
– Lênin, lựa chọn việc biên soạn “Tài liệu giảng dạy học phần Mỹ học đại
cương” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Để phục vụ công tác giảng dạy môn học Mỹ học đại cương, hiện tại bộ
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin sử dụng 2 đầu giáo
trình sau: Giáo trình: Mỹ học đại cương, Nxb. Giáo dục Việt Nam, 2003; Giáo
trình: Mỹ học đại cương, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004. Hai cuốn
giáo trình trên mặc dù được biên soạn rất công phu, được trình bày với bố cục
rõ ràng, khoa học, nhưng còn thiếu những ví dụ thực tiễn, đặc biệt chưa có
những ví dụ liên quan trực tiếp đến các chuyên ngành đào tạo của trường Đại
học Kiến Trúc thành phố Hồ Chí Minh. Một số nội dung còn dàn trãi, rườm
ra, thiếu súc tích, đôi khi quá trừu tượng khiến người học khó có thể tự nghiên cứu.
Ngoài còn có một số công trình ngoài giáo trình được nêu trong phần
Tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung của học phần Mỹ học đại cương.
Mặc dù đều là những công trình phân tích khá sâu sắc các biểu hiện trong đời
sống thẫm mỹ của con người, song vẫn chưa có một tài liệu nào đề cập đến 3 lOMoARcP SD| 59256994
những nội dung liên quan trực tiếp đối với đặc thù đào tạo và sứ mệnh của
trường Đại học Kiến Trúc thành phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, ở một số các trường đại học, cao đẳng hiện nay đã chủ
động biên soạn tại liệu hướng dẫn học tập môn riêng cho các học phần, nhằm
hỗ trợ sinh viên trong việc nắm bắt những nội dung quan trọng và cơ bản của
môn học. Vì vậy, đây là cơ hội để bộ môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin tiến hành biên soạn “Tài liệu giảng dạy học phần Mỹ học đại cương”. 3. Mục tiêu
Khái lược những nội dung cơ bản và cần thiết nhất trong hai đầu giáo
trình: Mỹ học đại cương, Nxb. Giáo dục Việt Nam, 2003; Giáo trình: Mỹ học
đại cương, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004 nhằm phục vụ cho công tác
giảng dạy và học tập học phần Mỹ học đại cương tại trường Đại học Kiến Trúc
thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm quan điểm lịch sử cụ thể hướng đến đạt hiệu quả đầu ra cao.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mỹ học đại cương, Nxb. Giáo dục Việt Nam, 2003
Giáo trình: Mỹ học đại cương, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tập thể giảng viên bộ môn sử dụng một số
phương pháp sau: Phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh đối chiếu kết
hợp với lịch sử cụ thể. 6. Bố cục đề tài
Đề tài ngoài Phần Mở Đầu, Tài Liệu Tham Khảo, được bố cục theo các mục sau: 4 lOMoARcP SD| 59256994 CHƯƠNG 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC MỸ HỌC
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN NHẬP MÔN
1.1.1. Khái niệm Mỹ học
1.1.2. Nguồn gốc ra đời
1.1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.2. MỘT SỐ GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN TIÊU BIỂU CỦA LỊCH SỬ MỸ HỌC TRƯỚC MÁC
1.2.1. Mỹ học thời kỳ nguyên thủy
1.2.2. Mỹ học thời kỳ cổ đại (thế kỷ thứ VIII TCN – thế kỷ thứ 4 TCN)
1.2.3. Mỹ học Trung cổ phương Tây (thế kỷ IV TCN - đầu thế kỷ
XIV) – Thời kỳ Mỹ học thần học.
1.2.4. Mỹ học Phục hưng (thế kỷ XIV – thế kỷ XVI)
1.2.5. Mỹ học Cổ điển Pháp (thế kỷ XVI – Thế kỷ XVII)
1.2.6. Mỹ học Khai sáng (thế kỷ XVIII)
1.2.7. Mỹ học Cổ điển Đức (thế kỷ XIX)
1.2.8. Mỹ học Marx - Lênin CHƯƠNG 2
CÁC QUAN HỆ THẨM MỸ CỦA CON NGƯỜI VỚI ĐỜI SỐNG HIỆN THỰC
2.1. QUAN HỆ VÀ QUAN HỆ THẨM MỸ
2.1.1. Khái niệm về quan hệ
2.1.2. Khái niệm quan hệ thẩm mỹ
2.2. ĐẶC TRƯNG VÀ BẢN CHẤT CỦA QUAN HỆ THẨM MỸ 5 lOMoARcP SD| 59256994
2.2.1. Đặc trưng của quan hệ thẩm mỹ
2.2.2. Bản chất của quan hệ thẩm mỹ
2.3. KẾT CẤU CỦA QUAN HỆ THẨM MỸ
2.3.1. Chủ thể thẩm mỹ
2.3.2. Đối tượng thẩm mỹ
2.3.3. Sự tương tác giữa chủ thể thẩm mỹ và đối tượng thẩm mỹ CHƯƠNG 3
NHỮNG PHẠM TRÙ THẨM MỸ CƠ BẢN
3.1. CÁI ĐẸP – PHẠM TRÙ TRUNG TÂM CỦA CÁC QUAN HỆ THẨM MỸ 3.1.1. Cái đẹp là gì?
3.1.1.1. Vị trí của cái đẹp trong quan hệ thẩm mỹ.
3.1.1.2. Bản chất của cái đẹp
3.1.2. Các lĩnh vực biểu hiện của cái đẹp
3.1.2.1. Cái đẹp trong tự nhiên
3.1.2.2. Cái đẹp trong xã hội 3.2. CÁI CAO CẢ
3.2.1. Bản chất của cái cao cả
3.2.2. Quan hệ giữa cái cao cả với cái đẹp
3.2.3. Các lĩnh vực biểu hiện của cái cao cả
3.2.3.1. Cái cao cả trong tự nhiên
3.2.3.2. Cái cao cả trong xã hội
3.2.3.3. Cái cao cả trong nghệ thuật 3.3. CÁI BI
3.3.1. Bản chất thẩm mỹ của cái bi
3.3.1.1. Xung đột trong cái bi 6 lOMoARcP SD| 59256994
3.3.1.2. Tính cách bi kịch 3.3.1.3. Cảm xúc bi kịch
3.3.2. Cái bi trong cuộc sống
3.3.3. Cái bi trong nghệ thuật 3.4. CÁI HÀI
3.4.1. Bản chất của cái hài
3.4.1.1. Tiếng cười trong cái hài
3.4.1.2. Đối tượng gây cười 3.4.1.3. Chủ thể cười
3.4.2. Các mức độ biểu hiện của cái hài và ý nghĩa xã hội - thẩm mỹ của nó
3.4.3. Cái hài trong cuộc sống và trong nghệ thuật CHƯƠNG 4 CHỦ THỂ THẨM MỸ
4.1. KHÁI NIỆM CHỦ THỂ THẨM MỸ VÀ NĂNG LỰC CỦA CHỦ THỂ THẨM MỸ
4.1.1. Khái niệm chủ thể thẩm mỹ
4.1.2. Năng lực của chủ thể thẩm mỹ 4.2. TÌNH CẢM THẨM MỸ
4.2.1. Tình cảm và tình cảm thẩm mỹ
4.2.2. Đặc trưng của tình cảm thẩm mỹ 4.3. THỊ HIẾU THẨM MỸ
4.3.1. Thị hiếu và thị hiếu thẩm mỹ
4.3.2. Đặc trưng của thị hiếu thẩm mỹ 4.4. LÝ TƯỞNG THẨM MỸ 7 lOMoARcP SD| 59256994
4.4.1. Lý tưởng và lý tưởng thẩm mỹ
4.4.2. Những nét đặc thù của lý tưởng thẩm mỹ
4.5. CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CHỦ THỂ THẨM MỸ
4.5.1. Nhóm chủ thể thưởng thức
4.5.2. Nhóm chủ thể sáng tạo
4.5.3. Nhóm chủ thể định hướng thẩm mỹ
4.5.4. Nhóm chủ thể biểu hiện thẩm mỹ
4.5.5. Nhóm chủ thể tổng hợp giá trị thẩm mỹ CHƯƠNG 5 GIÁO DỤC THẨM MỸ
5.1. TÍNH TẤT YẾU CỦA GIÁO DỤC THẨM MỸ 5.1.1. Khái niệm
5.1.2. Bản chất của giáo dục thẩm mỹ
5.2. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA GIÁO DỤC THẨM MỸ
5.2.1. Nguyên tắc toàn diện
5.2.2. Nguyên tắc lấy con người làm trung tâm
5.2.3. Nguyên tắc giáo dục thẩm mỹ mang tính dân tộc
5.2.4. Nguyên tắc lý luận gắn với thực tiễn
5.2.5. Nguyên tắc thống nhất và đa dạng
5.3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC THẨM MỸ TRONG NHÀ TRƯỜNG
5.3.1. Mục đích của giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường
5.3.2. Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường
5.4. NỘI DUNG GIÁO DỤC THẨM MỸ TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
5.4.1. Giáo dục nhận thức thẩm mỹ 8 lOMoARcP SD| 59256994
5.4.2. Giáo dục năng lực hoạt động thẩm mỹ
5.4.3. Giáo dục năng lực thẩm mỹ nghệ thuật CHƯƠNG 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC MỸ HỌC
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN NHẬP MÔN
1.1.1. Khái niệm mỹ học
*Theo nghĩa hẹp, Mỹ học là khoa học về cái đẹp
*Theo nghĩa rộng, Mỹ học là khoa học triết học nghiên cứu những quy luật
cơ bản và phổ biến của các quan hệ thẩm mỹ, trong đó cái đẹp là phạm trù
trung tâm, hình tượng là đặc trưng cơ bản, nghệ thuật là biểu hiện tập trung
nhất của các quan hệ thẩm mỹ.
Quy luật cái đẹp là quy luật bao trùm mọi khía cạnh đời sống của con
người. Đời sống chịu sự chi phối của quy luật cái đẹp gọi là “đời sống thẩm mỹ” -
Trong đời sống vật chất, quy luật cái đẹp biểu hiện trong mọi lĩnh vưc:
ẩm thực, thời trang, kiến trúc... Ngay trong chính hoạt động sản xuất vật chất
cũng tuân theo quy luật cái đẹp. -
Trong đời sống tinh thần, nhân tố thẩm mỹ luôn chi phối đời sống tinh
thần của con người. Mỗi quốc gia đều hướng đến tìm kiếm cho mình một biểu tượng thẩm mỹ.
1.1.2. Nguồn gốc ra đời
Mỹ học với tư cách là một hình thái ý thức xã hội – Khi con người bắt đầu có
ý thức về đời sống thẩm mỹ. Ra đời vào thời kỳ thượng cổ hơn 30 nghìn năm
trước, có 5 chủ thuyết về nguồn gốc của đời sống thẩm mỹ: 9 lOMoARcP SD| 59256994
• Thuyết bắt chước: Trong cuộc sống khi con người quan sát tự
nhiên rồi khám phá ra những cái hay để học hỏi (Học con nhện cách dệt vải,
học con ong cách xây tổ, học màu sắc của hoa, âm nhạc từ tự nhiên... Dần dần
sự bắt chước trở nên khéo léo, sanh ra tài nghệ, từ tài nghệ hình thành nghệ thuật.
• Thuyết ma thuật: Do con người e sợ các hiện tượng tự nhiên, từ đó
tha hóa bản thân con người vào đó thành các vị thần. Để thể hiện sự tôn kính
các vị thần, con người thờ cúng và hiến tế các sản phẩm lao động. Họ lựa chọn
những đồ vật, sản phẩm đẹp nhất, nơi thờ phụng cũng được xây dựng uy
nghiêm, tráng lệ. Nghệ thuật ra đời ở đó.
• Thuyết du hý: Bản chất của con người là ham chơi. Từ thuở ban
đầu, con người thích săn bắn, rong chơi. Khi đó, con người hưng phấn và thoải
mái nên nhìn các sự vật, hiện tượng xung quanh con người thấy đẹp mà cất
giọng hát và nhảy múa, làm cho các hình thức sơ khai của nghệ thuật ra đời.
• Thuyết biểu hiện: Bản chất con người là thích biểu hiện bản thân
mình. Nghệ thuật là nơi mà con người thể hiện tâm hồn mình.
• Thuyết tổng sinh lực và sinh lực thừa: Do quá trình chuyên môn
hóa trong lao động sản xuất làm năng suất lao động vượt trội hơn mức quy
định cần thiết, lúc đó con người xuất hiện “sinh lực thừa” để hoàn thiện thành
quả của mình và làm cho nó trở nên đẹp hơn.
Mỹ học với tư cách là khoa học triết học: Ra đời trong chế độ Chiếm hữu nô
lệ, khoảng thế kỷ VIII TCN. Trong giai đoạn này, Mỹ học cùng với Logic học
và Đạo đức học trở thành bộ ba các khoa học chuẩn mực mà đời sống tinh thần
của con người không thể thiếu. 10 lOMoARcP SD| 59256994
Thuật ngữ “Mỹ học” với tư cách là một bộ phận của triết học, xuất phát từ
tiếng Hy Lạp là: Aisthésis là “cảm giác” – là nhận thức cảm tính – là nhận thức
cảm tính của sự xúc động, sự rung động thẩm mỹ.
Mỹ học với tư cách là một khoa học độc lập: Nhà mỹ học người Đức
Baumgarten (1714 – 1762) lần đầu tiên đưa ra thuật ngữ Aesthetics vào năm
1735, là học thuyết về cảm giác hay lý luận về “sự thụ cảm tính”. Nghĩa là Mỹ
học phải là khoa học nghiên cứu con đường nhận thức thế giới bằng cảm xúc.
Từ đó, Mỹ học xác định đối tượng nghiên cứu riêng của nó, tách hoàn toàn khỏi triết học.
1.1.3. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, mặt đối tượng trong quan hệ thẩm mỹ: cái đẹp, cái bi, cái hài, cái
trác tuyệt thể hiện trong hiện thực. Trong đó, cái đẹp là phạm trù trung tâm.
Thứ hai, mặt chủ thể trong quan hệ thẩm mỹ. Đó là các hoạt động của chủ thể
thẩm mỹ trong quá trình cảm thụ, đánh giá và sáng tạo thẩm mỹ để thỏa mãn
nhu cầu thẩm mỹ, thể hiện qua: thị hiếu thẩm mỹ, lý tưởng thẩm mỹ, tình cảm thẩm mỹ.
Thứ ba, nghệ thuật với tính cách là hình thái cao nhất của quan hệ thẩm mỹ.
Đó là các hoạt động hưởng thụ, đánh giá, sáng tạo nghệ thuật bao gồm các đặc
trưng, bản chất và chức năng của nghệ thuật.
1.2. MỘT SỐ GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN TIÊU BIỂU CỦA LỊCH SỬ MỸ HỌC TRƯỚC MÁC
1.2.1. Mỹ học thời kỳ nguyên thủy
Thời kỳ này chưa xuất hiện các tư tưởng về mỹ học nhưng đời sống
thẩm mỹ đã hình thành và phát triển. Một số hình vẽ, hoa văn, đồ vật, đặc biệt
là đồ gốm được tìm thấy, mặc dù còn rất thô sơ và trừu tượng nhưng đã mô tả
đời sống tinh thần của người nguyên thủy có xuất hiện yếu tố thẩm mỹ. 11 lOMoARcP SD| 59256994
Cơ sở cho sự sáng tạo thẩm mỹ là từ nhu cầu hướng đến sự hoàn thiện công cụ.
Các đề tài trong đời sống thẩm mỹ người nguyên thủy có thể thấy là:
Đề tài về sự vật, đề tài về con người, đề tài về phong cảnh thiên nhiên.
1.2.2. Mỹ học thời kỳ cổ đại (thế kỷ thứ VIII TCN – thế kỷ thứ 4 TCN)
Trung Quốc cổ đại: Tư tưởng Mỹ học rất ít được đề cập đến, chỉ gói
gọn đầu tiên trong chữ “Nghệ” của người Trung Quốc. “Nghệ” lúc đầu để chỉ
việc chăm sóc cây cối, về sau mới dùng chỉ nghệ thuật. Sau đó xuất hiện chữ
“họa”, “nhạc”, “Thi”... Tuy nhiên, sự phát triển của Mỹ học ở Trung Quốc thể
hiện không rõ ràng. Có lẽ, do tính đặc thù của nền triết học mang nặng tính
chính trị xã hội nên chỉ tập trung giải quyết các vấn đề chính trị xã hội, ít quan
tâm đến đời sống thẩm mỹ.
Hy Lạp cổ đại: (Tk VIII TCN – IV TCN) Giai đoạn này, Mỹ học là một
bộ phận của Triết học, nhưng là giai đoạn đặt nền móng cho toàn bộ tư tưởng
triết học cũng như Mỹ học cho thế giới phương Tây sau này.
Nghệ thuật Hy Lạp mang tính xã hội công dân, thấm nhuần lòng tin vào
vẻ đẹp và sự cao cả của con người tự do biết đón nhận trách nhiệm. Điều này
có được do tác động của kiểu tổ chức xã hội dựa trên nguyên tắc dân chủ khẳng
định vai trò và vị trí quan trọng của con người.
Đây cũng là lần đầu tiên vẻ đẹp toàn diện của con người trở thành lý
tưởng thẩm mỹ trong sáng, thành nguồn cảm hứng chủ yếu cho sáng tạo nghệ thuật.
Hy Lạp thời cổ đại là thời đại của nghệ thuật điêu khắc.
Một số nhà triết học - mỹ học tiêu biểu:
Prôtago – Con người là thước đo của muôn loài. 12 lOMoARcP SD| 59256994 Pitagore – Hòa điệu.
Heraclite – Cụ thể, tương đối.
Democrite – Mức độ, trật tự.
Aristole – Tỉ lệ, hài hòa.
1.2.3. Mỹ học Trung cổ phương Tây (thế kỷ IV TCN - đầu thế kỷ
XIV) – Thời kỳ Mỹ học thần học.
Đặc điểm nổi bật của tổ chức chính trị thời kỳ này là hệ thống phức tạp
về đẳng cấp của xã hội phong kiến và nhà thờ bởi cơ chế kép: Bên cạnh vương
quyền là thần quyền, nên người dân chịu hai tầng áp bức.
Thần học thống trị tuyệt đối, những hình thái ý thức xã hội khác như
Triết học, Mỹ học, Nghệ thuật... trở thành công cụ truyền giáo.
Tư tưởng triết học điển hình thể hiện ở hai trường phái: Chủ nghĩa kinh
viện – tuyệt đối hóa kinh thánh, lối tư duy giáo điều; Chủ nghĩa giáo điều –
đặt niềm tin huyễn hoặc vào một cuộc sống trên thiên đàng.
Đặc điểm Mỹ học là phủ nhận cái đẹp nơi trần thế, mà tuyệt đối hóa cái
đẹp trên thiên đường. Nghệ thuật chỉ là công cụ truyền giáo, hướng đến cái đẹp tâm linh.
Thời đại trung cổ ở phương Tây là thời đại của nghệ thuật kiến trúc. Các
hình thái kiến trúc đặc trưng: Byzantine; Roman; Gothique.
Một số nhà Mỹ học tiêu biểu:
Tertullien (160 – 230): Lòng tin về Chúa là cái đẹp duy nhất, nên trí tuệ
và khoa học không có giá trị. Tôn giáo chính là lòng tin, dựa trên cảm nhận dù
nó là vô lý – “Tôi tin bởi điều đó là vô lý”.
Augustine (354 – 430): Thừa nhận vẻ đẹp trần thế nhưng tất thảy đều
do Chúa trời ban cho. Cái gì làm người ta thích thú bằng tỉ lệ, cân xứng, hài hòa thì là đẹp. 13 lOMoARcP SD| 59256994
Thomas D’Aquin (1225 – 1274): Chúa trời là nguồn gốc tỏa sáng của
cái đẹp. Mọi vẻ đẹp đều có hình thức, nhưng hình thức đó do Chúa tạo ra, nên
ta có thể đánh giá nó bằng các giác quan. Xem giác quan là cơ sở để vươn đến
cái đẹp, tuy nhiên khởi nguyên là từ Chúa.
1.2.4. Mỹ học Phục hưng (thế kỷ XIV – XVI)
Mỹ học thời kỳ Phục hưng còn gọi là mỹ học nhân văn, gắn với cuộc
cách mạng trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng do giai cấp tư sản thực hiện. Phục
hưng thực chất là khôi phục lại sự hưng thịnh những giá trị nhân văn của nền
văn hóa Hy Lạp – La Mã cổ đại nhằm bác bỏ tư tưởng thần quyền Kitô giáo.
Với cái cớ của thời kỳ cổ đại, đó là: Coi con người là trung tâm, là thước đo
của muôn loài; Cần phải đấu tranh cho tự do của con người. Từ đó giai cấp tư
sản có cơ sở để so sánh với thời kỳ trung cổ, khi con người bị chà đạp thô bạo
lên quyền sống và quyền tự do. Với sự so sánh này, giai cấp tư sản chỉ rõ được
sự thối nát, lộng quyền của nhà thờ trung cổ và đánh thức được tinh thần đấu
tranh vì con người trong lòng người dân. Đây chính là nền tảng cho cuộc Cách mạng tư sản sau này.
Tư tưởng Mỹ học thời kỳ này:
• Thế giới tự nhiên sinh ra, tự vận động, tự phát triển, không phải
do Chúa trời tạo nên. Con người cũng là sản phẩm của sự phát triển tự nhiên,
không phải do Chúa trời tạo nên từ mẫu đất sét hay đốt xương sườn cụt.
• Trần thế là đẹp, không phải là nơi đày ải, mà là nơi con người có
thể xây dựng hạnh phúc, chẳng phải đợi ngày mai trên thiên đường.
• Con người là trung tâm cái đẹp trong vô vàn cái đẹp của cuộc đời
và con người là trung tâm, là đối tượng của nghệ thuật. Ba mẫu người lý tưởng
của thời đại: o Người công dân anh hùng có tầm vóc khổng lồ - Thể hiện tinh 14 lOMoARcP SD| 59256994
thần sẵn sàng đón nhận nhiệm vụ để xây dựng 1 xã hội mới – Tượng David của Michelangelo.
o Con người trí tuệ và nội tâm phong phú – Tác phẩm
nàng Mona Lisa của Leonardo Da Vinci . o Doanh
nghiệp tài năng – Tác phẩm Thương gia George Gisze của Bobbein.
• Mỹ học Phục hưng là Mỹ học hành động, chưa xuất hiện các nhà
Mỹ học lý luận, tư tưởng chủ yếu thể hiện thông qua các tác phẩm nghệ thuật.
Các nhà Mỹ học tiêu biểu như:
o Ở giai đoạn mở đầu có Botticelli (1445 – 1510) với các
tác phẩm “Mùa xuân”, “Venus tái sinh”.
o Ở giai đoạn cực thịnh có Leonardo Da VinCi với “Bữa
tiệc ly biệt”, “Mona Lisa”, Raphael với “Trường
Academy”, Michelangelo với “Người khổng lồ bị trói”.
o Ở giai đoạn suy tàn có William Shakespeare với vở kịch Hamlet.
• Nghệ thuật Phục Hưng là nghệ thuật hội họa.
1.2.5. Mỹ học Cổ điển Pháp (thế kỷ XVI – Thế kỷ XVII)
Đây là thời kỳ hòa hoãn giai cấp lớn nhất và đầu tiên trong lịch sử, giữa một
bên là giai cấp tư sản đang lên với một bên là giai cấp phong kiến đang thất thế.
Cơ chế kép này tác động mạnh mẽ tạo nên yếu tố nhị nguyên trong Triết học
và cả Mỹ học. Trong Mỹ học là sự thừa nhận cả hai thị hiếu cơ bản của hai
giai cấp nổi trội trong xã hội: giai cấp phong kiến chuộng nghĩa vụ; giai cấp
tư sản chuộng dục vọng. 15 lOMoARcP SD| 59256994
Về cái đẹp: do cơ chế kép, đã tạo ra cái đẹp trớ trêu giữa một bên là nghĩa
vụ và một bên là dục vọng. Sự giằng co giữa nghĩa vụ và dục vọng mà không thiên hẳn về một bên.
Về nghệ thuật: Kịch nghệ trở thành hình thái nghệ thuật độc tôn, bởi qua đối
thoại, người diễn viên dễ dàng làm bật lên được sự giằng xé tư tưởng biểu
hiện sự hòa hoãn giữa nghĩa vụ và dục vọng. Chủ đề chính cũng là khai thác
mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp phong kiến. Tác phẩm tiêu biểu
của thời đại: Le Cid của Pierre Corneille.
1.2.6. Mỹ học Khai sáng (thế kỷ XVIII)
Đây là giai đoạn thế cân bằng của thời kỳ cổ điển bị phá vỡ khi triều
đình phong kiến càng lúc càng lệ thuộc vào giai cấp tư sản. Về kinh tế, nền
sản xuất công nghiệp cơ khí ra đời thay thế cho nền sản xuất nông nghiệp lạc
hậu. Điều này đòi hỏi con người phải có trí tuệ, có trình độ, học vấn nhất định
để đáp ứng nhu cầu thời đại. Bên cạnh đó, giai cấp tư sản đã đưa ra lý tưởng
về một xã hội tự do – bình đẳng – bác ái thay thế cho xã hội Phong kiến đang
thối nát đã kích thích mở mang dân trí và khai sáng đầu óc con người.
Giai đoạn này là giai đoạn của cuộc Cách mạng tư sản 1789 đánh dấu
sự lên ngôi của giai cấp tư sản, nên Mỹ học cũng mang màu sắc tư sản. Cảm
hứng cơ bản của thời đại là cảm hứng về cuộc đổi đời.
Sự phát triển của văn minh công nghiệp dẫn đến mở mang đô thị. Thị
dân phát triển cũng xuất hiện nhu cầu thẩm mỹ riêng. Lần đầu tiên trong lịch
sử, nhân vật quần chúng xuất hiện với tư cách là một đám đông.
Về cái đẹp: Cái đẹp phải hướng đến khai mở dân trí. Cái đẹp và cái thiện
phải thắng lợi trong xã hội, thể hiện trong khoa học, trong đạo đức, pháp luật...
Về nghệ thuật: Văn học bước lên giữ vị trí trung tâm vì một số lý do: 16 lOMoARcP SD| 59256994
• Do bản chất khai sáng nên số người biết chữ càng nhiều, nhu cầu thẩm mỹ cao.
• Kỹ thuật in ấn phát triển nhanh chóng.
• Bằng văn chương có thể diễn đạt rất rõ nét cảm hứng của thời đại
– cảm hứng về một cuộc đổi đời. Ngôn từ xuất phát từ chính cuộc
sống phố thị, phản ánh được hình tượng những con người bon
chen, hy vọng đổi đời trong một xã hội đầy biến động, con người
hướng đến đồng tiền.
1.2.7. Mỹ học Cổ điển Đức (thế kỷ XIX)
Cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, nền văn minh công nghiệp đã có những thành
tựu to lớn. Nguyên lý tính hệ thống trở thành nguyên lý chung, I.Kant “cần
hiểu toàn bộ thế giới tự nhiên trong toàn bộ tính vô cùng của nó như một hệ thống duy nhất”1.
Mỹ học cổ điển Đức có công lao hệ thống hóa tư tưởng Mỹ học của
con người, đồng thời mở ra một kiểu tư duy mới – tư duy đoán định – khoa học dự báo.
Mỹ học cổ điển Đức kết tinh ở hai nhà mỹ học tiêu biểu là I. Kant và F. Hegel.
Immanuel Kant (1724 – 1804)
Cơ sở mỹ học của I.Kant là tư tưởng về “nguyên lý về tính hệ thống” và
“nguyên lý vô cùng tận của đối tượng nhận thức”, từ đó đưa ra khái niệm “vật tự nó”.
Nhận thức là một quá trình giải mã, mở dần “chiếc hộp đen” – “vật tự nó”,
song việc nhận thức luôn có giới hạn không thể giải mã được – gọi là “lim”.
1 I.Kant, các tác phẩm Mátcơva (bản dịch), 1964, tr. 206. 17 lOMoARcP SD| 59256994
Để khắc phục giới hạn đó phải dùng phương pháp nhận thức “tiên nghiệm”.
Khi lý tính bất lực, con người quay lại bản thân mình, dùng “nội tỉnh” để nhận
thức, qua đó “giác ngộ”. Nó đột khởi như một sự “hồi âm”, nhưng là “hồi âm phản chiếu”.
Từ quan điểm về nhận thức trên, I. Kant cho rằng “không có khoa học về cái
đẹp, chỉ có sự phán đoán về cái đẹp mà thôi”. Theo đó, con người không thể
dùng tư duy lý tính để vạch ra quy luật của cái đẹp, mà phải bằng năng lực
cảm nhận qua chiêm nghiệm đối tượng trên cơ sở phán đoán thẩm mỹ của chủ thể.
Phán đoán thẩm mỹ phải được tiến hành theo các bước sau:
• Năng lực cảm thụ thẩm mỹ, một loại trực giác đầy cảm xúc, tiên nghiệm.
• Năng lực đánh giá thẩm mỹ, để khám phá cái đẹp bản chất
một cách vô tư, không vụ lợi vừa có tính cá nhân, vừa có tính phổ biến.
• Năng lực thỏa mãn, là đáp ứng mục đích khám phá bản chất
đích thực của đối tượng nhằm đem lại “khoái cảm tuyệt đối”
của chủ thể thẩm mỹ.
Với ba năng lực trên I. Kant cho rằng:
• Cái đẹp là cái gây thích thú một cách tất yếu, phổ quát cho
mọi người một cách vô tư và bằng tính hình thức thuần túy tuyệt đối của nó.
• Năng khiếu thẩm mỹ của chủ thể thẩm mỹ - là khả năng phản
tư, cảm nhận tiên nghiệm trước đối tượng thẩm mỹ. Đây là
yêu tố quan trọng quyết định con đường đạt được “giác ngộ”.
Theo I. Kant, bản thân cái đẹp tự nó đã đẹp – “vật tự nó”, 18