Tài liệu Giáo dục quốc phòng -an ninh học phần I gửi sinh viên | Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu hệ thống những quan điểm cơ bản có tính chất lý luận về đường lối quân sự bao gồm: + Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến - tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc. + Xây dựng nền quốc phòng và an ninh nhân dân bảo vệ ổ quốc Việt Nam XHCN. + Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1
MC LC
BÀI 1: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHN CU MÔN HC GIÁO DC QUC PHÒNG
VÀ AN NINH ........................................................................................................................................................... 2
BÀI 2: QUAN ĐIM CA CH NGHĨA MÁC LÊNIN, TƯ TƯNG H CHÍ MINH V CHIN
TRANH, QUÂN ĐI BO V T QUC XÃ HI CH NGHĨA .............................................. 6
BÀI 3: XÂY DNG NN QUC PHÒNG TOÀN N, AN NINH NHÂN DÂN BO V T
QUC VIT NAM XÃ HI CH NGHĨA .................................................................................................... 14
BÀI 4: CHIN TRANH NHÂN N BO V T QUC VIT NAM HI CH NGA .... 20
BÀI 5: XÂY DNG LC LƯNG VŨ TRANG NHÂN DÂN VIT NAM ......................................... 25
BÀI 6: KT HP PHÁT TRIN KINH T, HI VI NG NG QUC PHÒNG, AN
NINH VÀ ĐI NGO I ...................................................................................................................................... 30
BÀI 7: NHNG VN Đ CƠ BN V LCH S NGH THUT QUÂN S VIT NAM ............ 41
BÀI 8: XÂY DNG BO V CH QUYN BIN, ĐO, BIÊN GII QUC GIA TRONG
TÌNH HÌNH MI................................................................................................................................................... 49
BÀI 9: XÂY DNG LC LƯNG DÂN QUÂN T V, L C LƯ NG D B ĐNG VIÊN VÀ
ĐNG VN QUC PHÒNG ............................................................................................................................ 59
BÀI 10: XÂY DNG PHONG TO TN DÂN BO V AN NINH T QUC......................... 69
BÀI 11: NHNG VN Đ CƠ BẢN V BO V AN NINH QUC GIA VÀ BO ĐM TRT T
AN TOÀN HI .............................................................................................................................................. 79
2
BÀI 1: ĐỐI TƯỢNG, PƠNG PP NGHIÊN CỨU
MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
1. Đối tượng nghiên cu
a. Nghiên cứu về đường lối quân sự của Đảng
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống những quan điểm bản về đường lối quân sự tính chất luận
bao gồm:
+ Những quan điểm bản của chủ nghĩa Mác nin, ởng Hồ Chí Minh về chiến -
tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc.
+ Xây dựng nền quốc phòng và an ninh nhân dân bảo vệ quốc Việt Nam XHCN.t
+ Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.
+ Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại.-
+ Những vấn đề cơ bản về lịch sử nghthuật quân sự Việt Nam.
+ Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia trong nh hình mới.
+ Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên động viên quốc phòng.
+ Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
+ Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Tại sao phải nghiên cứu?
Học thuyết M Lênin, tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội bảo vệ Tổ ác -
quốc mang tính Đó lcách mạng và khoa học sâu sắc. à cơ sở lý luận để Đảng ta đề ra chủ trương,
đường lối, chiến lược về:
+ Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.
+ Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam vững mạnh.
+ Tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.
+ Những vấn đề bản về bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay không đơn thuần chỉ bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, vùng
trời, vùng biển hải đảo, , còn phải bảo vệ Đảng bảo vchế độ hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích quốc gia, , dân tộc bảo vệ nền văn hoá Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc,…
Các quan điểm của Đảng về xây dựng nền quốc phòng toàn dân - an ninh nhân dân, xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiến hành chiến tranh nhân dân đều tính kế thừa phát
triển những truyền thống quân sự độc đáo của dân tộc Việt Nam “Cả nước một lòng: chung
sức đánh giặc”, “Lấy ít địch nhiều”, “Lấy nhỏ chống lớn”, “Giặc đến nhà đàn cũng
đánh”,… Đó nét đặc trưng đất nước đã chiến thắng những kẻ nghệ thuật quân sự Việt Nam-
thù hung hãn nhất.
Nghiên cứu đường lối quân sự của Đảng để góp phần hình thành niềm tin khoa học, rèn
luyện phẩm chất đạo đức cách mạng và lý tưởng cho sinh viên.
b. Nghiên cứu về công tác quốc phòng và an ninh
Nội dung nghiên cứu
Đó nghiên cứu những vấn đề bản nhiệm vụ nội dung về , công tác quốc phòng an
ninh của Đảng hiện nay, gồm:
+ Phòng, chống chiến lược diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối
với cách mạng việt Nam.
3
+ Một số nội dung bản về dân tộc, tôn giáo, đấu tranh phòng, chống các thế lực thù
định lợi dụng chống phá Việt Nam.
+ Phòng, chống vi phạm pháp luật về môi trường.
+ Png, chống vi phạm pháp luật vbảo đảm trật tan tn giao thông.
+ Png, chống một số tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm con người.
+ An toàn thông tin và phòng chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng.
+ An ninh phi truyền thống và c mối đe dọa an ninh phi truyền thống ở nước ta.
Tại sao phải nghiên cứu?
Bởi vì nghiên cứu về quốc phòng an ninh thực chất nghiên cứu hệ thống các văn
bản phạm pháp luậtquy của Nhà nước về bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh chính trị trật tự
an toàn xã hội. Mọi công dân có trách nhiệm tham gia công tác quốc phòng, luyện tập quân sự,
giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Tăng cường tiềm lực quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân phòng, chống có hiệu quả
chiến lược diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt
Nam, kể cả phòng, chống chiến tranh khí công nghệ cao trong tương lai và các loại an ninh
phi truyền thống.
Nghiên cứu và thực hiện tốt công tác quốc phòng và an ninh để xây dựng niềm tin chiến
thắng trước mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù đối với cách mạng Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
c. Nghiên cứu về quân sự và kỹ năng quân sự cần thiết
Nội dung nghiên cứu
Đó là nghiên cứu các kiến thức kỹ năng kỹ thuật kỹ năng chiến thuậtquân sựcần thiết, , ,
bao gồm:
+ Những kiến thức bản về bản đồ, địa hình quân sự, các phương tiện chỉ huy chiến
thuật và chiến đấu.
+ Tính năng, tác dụng, cấu tạo, sử dụng, bảo quản các loại khí bộ binh: AK, CKC,
QPD, RPK, B40, B41.
+ Những hiểu biết về chế độ học tập, sinh hoạt, công tác trong ngày trong tuần theo điều ,
lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Những quy định về rèn luyện, nề nếp, kỷ luật quân độitheo điều lệnh uân đội nhân dân Q
Việt Nam.
+ Điều lệnh đội ngũ từng người, đội ngũ đơn vị,
+ Hiểu biết về các quân binh chủngcủa uân đội nhân dân Việt Nam.Q
+ Phòng, chống địch tiến công hỏa lực bằng khí công nghcao.
+ Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK, sử dụng một số loại lựu đạn.
+ Chiến thuật từng nời trong chiến đấu tiến công, phòng ngự, làm nhiện vụ canh gác.
+ Những kỹ năng quân sự cần thiết: một số nội dung về điều lệnh đội ngũ chiến thuật
chiến đấu bộ binh.
Yêu cầu nghiên cứu
Sinh viên cần quan m nghiên cứu đặc điểm, nguyên , tác dụng, hiểu bản chất các
nội dung kỹ thuật, chiến thuật bộ binh, về khả năng sát thương, với các phương pháp phòng
tránh đơn giản, hiệu quả, bảo vệ được mình hoàn thành nhiệm vụ chiến đấu hiệu quả , ,
cao,…
4
Thực hành các bài tập sát với thực tế, thành thạo các thao tác kỹ thuật, chiến thuật trong
chiến đấu, thực hành khẩu hiệu ”; đồng Thao trường đổ mồ hôi chiến trường bớt đổ máu,
thời có thể ứng dụng ngay khi tham gia lực lượng dân quân tự vệ theo định của pháp luật.quy
2. Phương ận và các phương pháp nghiên cpháp lu u
a. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận chung nhất khi nghiên cứu môn Giáo dục quốc phòng an
ninh là học thuyết Mác - nin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Những quan điểm của các nhà kinh điểm Mác Chủ tịch Hồ Chí Minh về chiến - Lênin
tranh, quân đội, xây dựng lực lượng trang nhân dân, về xây dựng nền quốc phòng toàn
dân,… là của sự nghiên cứunền tảng thế giới quan nhận thức luận, .
+ Vận dụng đường lối quân sự của Đảng, những vấn đề cơ bản khác của GDQP-AN.
Các quan điểm tiếp cận môn học
Quan điểm hệ thống
Quan điểm lịch sử, logic
Quan điểm thực tiễn
Tư cách của môn học: một bộ môn khoa học nằm trong hệ thống khoa học quân sự ,
phạm vi nghiên cứu , nội dung nghiên cứu được cấu trúc theo hệ thống từ rất rộng đa dạng :
thấp đến cao từ giản đơn đến phức tạp (chương trình THPT, ao đẳng, đại học) luôn có sự kế , c ,
thừa và phát triển. vậy iáo dục quốc phòng và an ninh được tiếp cận với , g nhiều cách thức,
phù hợp tính chất từng nội dung từng vấn đề nghiên cứu từng đối tượngcấp học cụ với của ,
thể.
Một là: Trong nghiên cứu để xây dựng, phát triển nội dung của giáo dc quc phòng và an
ninh với cách một bộ môn khoa học cần chú ý sử dụng kết hợp các phương pháp khoa
học cụ thể như sau:
Sử dụng các như: phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ phương pháp nghiên ứu cụ thểc
thống hoá, hình hoá, giả thuyết, giả định,nhằm thu thập thông tin khoa học trên sở
nghiên cứu các văn bản, tài liệu về quốc phòng và an ninh để rút ra cần thiết, knhư: phân tíhnh
không ngừng bổ sung phát triển làm phong phú nội dung quốc phòng và an ninh.
Cùng với các phương pháp nghiên cứu thuyết, cần sử dụng các phương pháp nghiên
cpháp nghiên như quan sát, điều tra, khảo sát thực tế, nghiên cứu các sản phẩm quốc phòng
an ninh, tổng kết kinh nghiệm, thí nghiệm, thực nghiệm,… nhằm tác đphòng an ninh, tổng
kết kinh nghiệm, thí để của các hoạt động quốc phòng an ninh; khái quát bvà an niquy luy
bổ sung làm cũng như của các kiến thức phong phú nt động king như nt động quốc , đúngđún
quốc phòng và an ninh.
Hai là: trong nghiên cứu lĩnh hội các kiến thức, kỹ năng cần sử quc phòng an ninh
dụng kết hợp các phương pháp DẠY HỌC LÝ THUYẾT và THỰC HÀNH nhằm bảo đảm cho
người học vừa nhận thức sâu sắc về đường lối nghệ thuật quân sự, nắm chắcthuyết kỹ -
chiến thuật, vừa rèn luyện phát triển được các kỹ năng công tác quốc phòng, thuần thục các
thao tác, hành động quân sự.
3. Gi môn h c qu c phòng và an ninh i thiu v c Giáo d
a. Vị trí ý nghĩa của môn học
Giáo dục quốc phòng an ninh góp phần xây dựng, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật,
tác phong khoa học ngay khi sinh viên đang học tập trong nhà trường khi ra công tác sau
này.
5
Góp phần tạo cho đất nước một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, cán
bộ chuyên môn nghiệp vụ ý thức, năng lực sẵn sàng tham gia thực hiện 2 nhiệm vụ chiến ,
lược: xây dựng và bảo vệ ổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trên mọi cương vị công tác.t
b. Đặc điểm của môn học
môn học được luật định, thể hiện đường lối giáo dục của Đảng, được thể chế hoá
bằng các văn bản phạm pháp luật của Nhà nước, nhằm giúp sinh viên thực hiện mục tiêu quy
“Hình thành bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của công dân, đáp ứng u cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Quá trình hình thành và phát triển của môn học
+ Giai đoạn từ 1961 đến năm 1990 là . 30 năm chương trình huấn luyện quân sự phổ th ông
hình thành không ngừng phát triển, huấn luyện quân sự đạt được kết quả tốt, đáp ứng được
yêu cầu trong kháng chiến chống Mỹ và bảo vệ Tổ quốc.
+ Giai đoạn 1991 đến 2006 để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ giáo dc quc phòng
bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới phù hợp với quy chế GD&ĐT trình độ đại học, chương
trình luôn được sửa đổi, bổ sung.
+ Năm 2007 triển khai thực hiện nghị định của Chính phủ về giáo dc quc phòng an
ninh. Môn học được ghép thành môn học Giáo d c qu c phòng và an ninh.
Như vậy, trong từng giai đoạn cách mạng, chương trình giáo dc quc phòng an
ninhđãcó những đổi mới phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước và công tác quc phòng và
an ninh trong từng thời kỳ, gắn kết chặt chẽ các mục tiêu của GD&ĐT với quốc phòng an
ninh.
môn học bao gồm kiến thức khoa học hội nhân văn học tự nhiên, , khoa khoa
học kỹ thuật quân sự, thuộc nhóm các môn học chung.
+ Tỷ lệ lý thuyết chiếm 50% chương trình môn học.
+ Nội dung bao gồm khối kiến thức bản về đường lối quốc phòng-an ninh của Đảng,
ng tác quản nhà nước về quc phòng và an ninh,… (học phần 1 và 2) và kỹ năng quân sự, an
ninh cần thiết (học phần 3 và 4) đáp ứng yêu cầu xây dựng củng cố nền quốc phòng toàn dân,
an ninh nhân dân.
c. Chương trình môn học
Được kết cấu thành 4 học phần với tổng thời lượng là 165 tiết, cụ thể:
Hc ph c phần I: Đường li qu òng v an ninh c à ủa Đảng Cộng sản Việt Nam (45 tiết);
Hc ph c phn II: Công t c quá òng v an ninh, (30 ti à ết);
Hc ph chung (30 tin III: Quân s ết);
Hc phần IV: Kthuật chiến đu bộ binh chiến thuật (60 tiết).
6
BÀI 2: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN,
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHIẾN TRANH, QUÂN ĐỘI
BẢO VỆ TỔ QUỐC HỘI CHỦ NGHĨA
A. GII THIU BÀI H C
I. QUAN ĐIỂM CA CH NGA MÁC L ÊNIN, TƯỞNGH CHÍ MINH V
CHIN TRANH
1. Quan điể nghĩa Mác –m ca ch Lênin v chiến tranh
a. Chi n tranh là m t hi ng chính tr - xã h i ế ện tượ
Chiến tranh là một trong những vấn đề phức tạp, trước Mác đã có nhiều nhà tư tưởng đề
cập đến vấn đề này nhưng đều phiến diện hoặc rơi vào chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo; đáng chú ý
nhất là tư tưởng của C.Ph.Claudơvít (1780 ng quan niệm: Chiến tranh một hành vi 1831), ô
bạo lực dùng để buộc đối phương phục tùng ý chí của mình. Chiến tranh sự huy động sức
mạnh không hạn độ, sức mạnh đến tột cùng của các bên tham chiến. Ở đây, C.Ph.Claudơvít đã
chỉ ra được đặc trưng bản của chiến tranh sử dụng bạo lực. Tuy nhiên, C.Ph.Claudơvít
chưa luận giải được bản chất của hành vi bạo lực ấy.
Các nhà kinh điể nghĩa Mác đã khẳng địn ca ch nh: ế ện tượ
đó cuộc đấu tranh trang tổ
nhà nướ ữa các nướ ục đích chính tr ằm đạ ất đị
Như vậy, theo quan điể nghĩa Mác m ca ch Lênin: Chiến tranh kết qu ca nhng
quan h gi i v i trong h i nh ng m i quan h ữa ngườ ới ngườ ội. Nhưng không phả gia
người v i có l i ới người nói chung, mà là mi quan h gia nhng tp đoàn ngườ ợi ích cơ bản đố
lp nhau. Khác vi các hi ng chính tr - h i khác, chi c th hi i mện tượ ến tranh đượ ện dướ t
hình th c bi d ng m t công c o l g. ức đặ t, s đặc biệt đó là bạ ực vũ tran
Tại sao gọi chiến tranh là một hiện tượng chính trị xã hội?
Bi vì ế ện tư
b. Ngu n g c ny sinh chi n tranh ế
Có nhiu cách gi i thích khác nhau v ngun g c n y sinh chiến tranh
+ Quan điểm duy tâm tôn giáo:Chiến tranh do thượng đế, chúa trời sinh ra để trừng phạt
loài người, vì họ đã gây ra quá nhiều tội ác ở dưới trần gian.
+ Quan điểm quyết định luận kthuật: Sự phát triển của KHKT là nguồn gốc, là thủ phạm gây
ra mọi cuộc chiến tranh.
+ Quan điểm tâm lý hc: Sigmund Freud (1856 1939), mt bác sĩ thn kinh và tâm lý
ngườ i Áo, quy nguyên nhân chiến tranh và hành vi hiếu chiến c i thuủa con ngườ c v bn
năng òn đượ ản năng chế ản năng này hướphá hoi hay c c gi là b t (death-instinct). B ng hành vi
phá ho i ra bên ngo i của con ngườ ài.
+ Ch ngh a Darwin x h i: (Social Darwinism) hay thuy nh m nh qu c gia, coi qu ĩ ã ết Đị c
gia c c t nh sinh h c. Qu c gia c ng c s c nh tranh v n h a gió đặ í ũ ó ới nhau để tiế ó ống như trong
gii t nhiên. V , chi n tranh tr ì thế ế thành c ch th u tranh ph bi n gi a c c qu c gia vá ức đ ế á ì
mục đí ốc gia “tốt” ch sinh tn. Thông qua chiến tranh, nhng qu mnh s tn ti, còn quc
gia “xấu” và yếu s b tiêu vong.
Ch Lênin kh nh: nghĩa Mác – ẳng đị C ế ế độ ế ữu tư
liệ đố
.
7
Ph. Ăngghen chỉ ữu nhân về liệ rõ, khi chế độ chiếm h u sn xut xut hin cùng
vi s i c a giai c p, t ng l p áp b c bóc l t thì chi i t n t ra đờ ến tranh ra đ ại như
mt t t y u khách quan. Ch ế ế độ áp b c bóc l t càng hoàn thi n thì chi n tranh càng phát tri n. ế
Chiến tranh tr i ch u. thành “bạn đường” của m ế độ tư hữ
Phát triển những luận điểm của C. Mác, Ph. Ăngghen về chiến tranh trong điều kiện
lịch sử mới, V.I. Lênin chỉ rõ trong thời đại ngày nay còn chủ nghĩa đế quốc còn nguy, thì
xảy ra chiến tranh, chiến tranh là bạn đường của chủ nghĩa đế quốc.
Như vậy, chiến tranh có ngun g c t chế độ chiếm h nhân vữu tư liệu s n xu t, có đối
kháng giai c p áp b c, bóc l t; chi n tranh không ph i m nh mế ột đị nh g n li n v i con
người hội loài người. Mun xóa b chiến tranh phi xóa b ngu n gốc sinh ra nó. Đấu
tranh ch ng l i các lu u c a các h c n cho r ng: chi n tranh là v n có, chi ận điệ gi tư sả ế ến tranh
bt ngu n t b n cht sinh v t c ủa con ngưi và không th nào lo i tr được. Luận điệu này thc
cht là nh m bi n h cho nh ng cu c chiến tranh cướp bóc, xâm lược ca giai cp bóc l t.
c. Bn ch a chi n tranh t c ế
Bản chất chiến tranh một trong những nội dung bản, quan trọng nhất của học
thuyết Mác Lênin về chiến tranh, đội. Theo V. I. Lênin: “Chiến tranh sự tiếp tục của - quân
chính trị bằng những biện pháp khác” (cụ thể bằng bạo lực). Theo V.I. Lênin, khi phân tích
bản chất chiến tranh, nhất thiết phải quan điểm chính trị giai cấp, xem chiến tranh một -
hiện tượng lịch sử cụ thể.
Đường l i chính tr c a ch nghĩa đế quc và các thế lực thù địch v n luôn ch ứa đựng nguy
chiến tranh, đường lối đó đã quyết định đến mc tiêu chi n tranh, tế chc biên chế, phương
thc tác chiến, vũ khí trang bị của quân đi do chúng t chức ra và nuôi dưỡng.
Trong thời đại ngày nay mặc chiến tranh những thay đổi về phương thức tác
chiến, khí trang bị song bản chất chiến tranh vẫn không thay đổi, vẫn sự tiếp tục ,
chính trị của các nhà nước và giai cấp nhất định.
2. Tư tưởng H Chí Minh v chiến tranh
a. H n b n ch t, quy lu ng c a chi Chí Minh đã sớm đánh giá đúng đắ ật, tác độ ến
tranh đến đời sng xã hi
Nói về mục đích cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Người khẳng định: “Ta chỉ
giữ gìn non sông, đất nước của ta. Chỉ chiến đấu cho quyền thống nhất và độc lập của Tổ quốc.
Còn thực dân phản động Pháp thì mong ăn cướp nước ta, mong bắt dân ta làm nô lệ”.
Như vậ Chí Minh đã chỉy, H rõ, cuc chiến tranh do thc dân Pháp tiến hành nước ta là
cuc chi c l i, cu c chi n tranh c a nhân n ta ch ng th c dân Pháp ến tranh xâm lược. Ngượ ế
xâm lược là cuc chiến tranh nhm bo v độc lp ch quyn và thng nh t đ t nước.
b. H Chí Minh c định nh chthi ca chiến tranh
Trên sở ục đích chính trị Chí Minh đã xác đị m ca chiến tranh, H nh tính cht hi
ca chiến tranh, chi n tranh chến tranh xâm lược là phi nghĩa, chiế ng xâm lược là chính nghĩa,
t đó xác định thái độ ca chúng ta ng h chiến tranh chính nghĩa, phản đối chiến tranh phi
nghĩa.
Kế thừa phát triển tưởng của chủ nghĩa Mác Lênin về bạo lực ch mạng, Hồ Chí -
Minh đã vận dụng sáng tạo vào thực tiễn chiến tranh cách mạng Việt Nam. Người khẳng định:
“Chế độ thực dân, tự bản thân nó đã là một hành động bạo lực, độc lập tự do không thể cầu xin mà
có được, phải dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền
bảo vệ chính quyền”.
8
Bạo lực cách mạng theo tưởng Hồ Chí Minh được tạo bởi sức mạnh của toàn dân,
bằng cả lực lượng chính trị và lực lượng trang kết hợp chặt ch giữa đấu tranh chính trị ,
đấu tranh vũ trang.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, đánh giặc phải bằng sức mạnh của toàn dân, trong đó phải
lực lượng trang nhân dân làm nòng cốt. Kháng chiến toàn dân phải đi đôi với kháng
chiến toàn diện, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, đánh địch trên tất cả các mặt trận:
quân sự chính trị kinh tế văn hóa, , , ,
c. H Chí Minh kh nh: ẳng đị ế ế
tranh nhân dân đặt dướ lãnh đạ ủa Đ
Cách mạng sự nghiệp của quần chúng. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi con người
nhân tố quyết định thắng lợi trong chiến tranh.
+ Ngườ trương phả ạnh để “xây i ch i da vào dân, coi dân gc, ci ngun ca sc m
dng l u th ng l ợi”.
+ tưởng H Chí Minh v chiến tranh nhân dân mt trong nhng di sn quý báu ca
Người. Tưởng này đượ ểu nhưng sinh độc H Chí Minh trình bày mt cách gin d, d hi ng
và r t sâu sc.
Chiến tranh nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cuộc chiến tranh toàn dân, phải
động viên toàn dân, vũ trang toàn dân và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
II. QUAN ĐIỂM CA CH NGA MÁC LÊNIN, TƯNG H C MINH V
QUÂN ĐI
1. Quan điể nghĩa Mác –m ca ch Lênin v quân đội
a. Khái ni i ệm quân độ
Theo Ph. Ăngghen: Quân độ ập đoàn người trang, tổ ức do nhà
ựng để .
Như vậy theo Ph. Ăngghen, quân đội một tổ chức của một giai cấp nhà nước nhất
định, là công cụ bạo lực vũ trang chủ yếu nhất, là lực lượng nòng cốt để nhà nước, giai cấp tiến
hành chiến tranh và đấu tranh vũ trang.
b. Ngu n g ốc ra đời ca quân i độ
Chủ nghĩa Mác Lênin đã chứng minh một cách khoa học về nguồn gốc ra đời của
quân đội từ sự phân tích sở kinh tế hội khẳng định quân đội một hiện tượng lịch - :
sử, ra đời trong giai đoạn phát triển nhất định của hội loài người, khi xuất hiện chế độ
hữu về liệu sản xuất sự đối kháng giai cấp trong hội. Chính chế độ hữu đối
kháng giai cấp đã làm nảy sinh nhà nước thống trị bóc lột. Để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống
trị và đàn áp quần chúng nhân dân lao động, giai cấp thống trị đã tổ chức ra lực lượng vũ trang
thường trực làm công cụ bạo lực của nhà nước.
Như vậ tư hữ tư liệ ấp đốy, ế độ
là ngu i c i. n gốc ra đờ ủa quân độ
Chng nào còn ch u, còn ch áp b i v n còn t n t i. Quân ế độ tư hữ ế độ c bóc lột thì quân độ
độ i ch m c và nh u kiất đi khi giai cấp, nhà nướ ững điề n sinh ra nó tiêu vong.
c. Bn ch a q i t giai cp c uân độ
Mục tiêu chiến đấu, chức năng đối nội, đối ngoại và bản chất giai cấp của quân đội phụ
thuộc Mọi
quân đội đều là công cụ chiến đấu phục vụ hệ thống, tổ chức chính trị của nhà nước tổ chức ra
quân đội. Như vậy, không quân đội tuyệt đối phi giai cấp hoặc tuyệt đối đứng ngoài chính
9
trị. Quân đội do giai cấp, nhà nước tổ chức, nuôi dưỡng xây dựng theo đường lối, quan
điểm chính trị, quân sự của giai cấp mình. Đó cơ sở để quân đội trung thành với nhà nước,
giai cấp đã tổ chức ra nó.
Trong tình hình hiện nay, các học giả tư sản thường đề cao luận điểm hi chính trị hóa p
quân đội”, cho rằng quân đội phải đứng ngoài chính trị, quân đội công cụ bạo lực của toàn
xã hội, không mang bản chất giai cấp.
Thc ch h a các h c gi n nh m làm suy y u ất quan điểm “phi chính trị óa quân đội”củ sả ế
s lãnh đạ ủa Đả ến đấ ừng o c ng cng sn, làm gim sc mnh chi u, t c làm thoái hóa v
chính tr ng, phai nh t b n ch t cách m ng c t m c tiêu quan tr ng ủa quân đội. Đó mộ
trong chiến lượ ến hòa bình”, bạ nghĩa đếc “Diễn bi o lon lật đổ ca ch quc.
d. S u cc mnh chiến đấ a q i uân độ
Theo quan điểm của C. Mác Ph. Ăngghen, sức mạnh chiến đấu của quân đội phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: on người, điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, hội, khí
trang bị, khoa học quân sự Trong xây dựng quân đội, các ng rất chú trọng đến khâu đào tạo . ô
đội ngũ cán bộ, đánh giá nhận xét về tài năng của các tướng nh quân sự, đồng thời phê
phán sự yếu kém của đội ngũ này.
Bảo vệ phát triển tưởng của C.Mác Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã chỉ sức mạnh
chiến đấu của quân đội phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: quân số, tổ chức, cơ cấu biên chế; chính
trị - tinh thần và kỷ luật; số lượng, chất lượng vũ khí trang bị kỹ thuật; trình độ huấn luyện và thể
lực; trình độ khoa học và nghệ thuật quân sự; bản lĩnh lãnh đạo, trình độ tổ chức chỉ huy của cán
bộ các cấp. Giữa các yếu tố trên mối quan hệ biện chứng với nhau. Tuy nhiên, vị trí, vai trò
của từng yếu tố không ngang bằng nhau, trong những điều kiện xác định, yếu tố chính trị -
tinh thần giữ vai trò quyết định đến sức mạnh chiến đấu của quân đội.
e. Nguyên t c xây d a Lênin ựng quân đội ki i cu m
V.I.Lênin kế thừa, bảo vệ phát triển lý luận của C.Mác, Ph.Ăngghen về quân đội
vận dụng thành công trong xây dựng quân đội kiểu mới của giai cấp vô sản.
Ngay sau khi Cách m i Nga thành ng, c th l ng ạng Tháng Mườ ế ực thù địch điên cuồ
chống phá nướ ết. Đểc Nga vi bo v thành qu ch mng, V.I. nin yêu cu phi gii
tán quân đội thành lậ n độp quâ i kiu mi (Hng quân) ca giai cp sn. V.I.Lênin
đã ch ắc bả ựng quân độ ra nhng nguyên t n trong xây d i kiu mi: Đ
đạ ồng quân ng ấp ng nhân; đoàn kế
Ngày nay, những nguyên tắc cơ bản về xây dựng quân đội kiểu mới của V.I.Lênin vẫn
giữ nguyên giá trị; là cơ sở lý luận khoa học cho các Đảng cộng sản xác định phương hướng tổ
chức xây dựng quân đội của mình.
2. Tư tưở quân động H Chí Minh v i
a. H Chí Minh kh nh s i c i , ẳng đị ra đờ ủa quân đ ế n đề
ật trong đấu tranh giai c p, đ u tranh dân tc t Nam Vi
Chủ tịch Hồ Chí Minh chmối quan hệ biện chứng giữa sự ra đời của quân đội với sự
nghiệp giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc. Người viết: “Dân tộc Việt Nam nhất định phải
được giải phóng. Muốn đánh chúng phải có lực lượng quân sự, phải có tổ chức”.
Ngay từ khi ra đời (03/02/1930), Đảng ta đã quán triệt sâu sắc học thuyết Mác - Lênin
về bạo lực cách mạng của giai cấp sản. Cương lĩnh hính trị đầu tiên của Đảng đã khẳng c
10
định con đường đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc dùng bạo lực cách mạng
để giành chính quyền và yêu cầu phải tổ chức lực lượng vũ trang để làm nòng cốt cho toàn dân
tiến hành đấu tranh cách mạng.
+ Trong Chính cương vắn tắt của Đảng (02/1930) do Chủ tịch Hồ Chí Minh khởi thảo đã đ
cập đến việc “Tổ chức ra quân đội công nông.
+ Luận cương chính trcủa Đảng (10/1930) cũng chỉ nhiệm vụ: “Vũ trang cho công
nông”, “ ” vàLập quân đội công nông “Tổ chức ra đội tự vệ công nông”.
+ Trong phong trào cách mạng 1930 1931, đỉnh cao viết Nghệ Tĩnh, từ lực - - -
lượng khởi nghĩa của công nông, Đội tự vệ công nông (Tự vệ Đỏ) đã ra đời. Đó là mầm -
mống đầu tiên của lực lượng vũ trang cách mạng Việt Nam.
+ Hàng loạt tổ chức trang lần lượt được thành lập phát triển như: Du kích Nam Kỳ
(1940), Đội du kích Bắc Sơn (1941), Cứu quốc quân (1941),... Phong trào đấu tranh cách mạng
của quần chúng phát triển mạnh m, rộng khắp sự trưởng thành nhanh chóng của các tổ
chức trang quần chúng đòi hỏi cách mạng Việt Nam phải một đội quân chủ lực thống
nhất về mặt tổ chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Sau một thời gian gấp rút chuẩn bị, ngày 22 tháng 12 năm 1944, tại khu rừng giữa hai
tổng Hoàng Hoa Thám Trần Hưng Đạo thuộc châu Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng (nay
xóm Nà Sang, Tam Kim, huyện Nguyên nh, tỉnh Cao Bằng), Đội Việt Nam tuyên truyền
giải phóng quân được thành lập theo hỉ thị của Lãnh tụ Hồ Chí Minh. c
Thực tiễn lịch sử cho thấy, kẻ thù sử dụng bạo lực phản ch mạng để áp bức dịch
dân tộc ta. Do vậy, muốn giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp chúng ta phải tổ chức bạo ,
lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng.
Đthực hiện được mục tiêu cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh Đảng cộng sản Việt
Nam đã tchức ra Quân đội nhân dân Việt Nam lực lượng trang cách mạng của giai cấp
ng nhân và quần chúng lao động, đấu tranh với kẻ thù giai cấp và kẻ t dân tộc.
b. Quân độ
Với ơng vị người tchức, lãnh đạo, giáo dục rèn luyện quân đội ta, Chủ tịch
Hồ CMinh thường xuyên coi trọng bản chất giai cấp ng nhân cho quân đội. Bản chất
giai cấp công nhân liên hệ mật thiết với tính nhân dân trong tiến hành chiến tranh nhân dân
chống thực dân, đế quốc xâm lược.
Trong xây dựng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội, Chủ tịch Hồ Chí Minh hết
sức quan tâm đến giáo dục, nuôi dưỡng các phẩm chất cách mạng, bản lĩnh chính trị coi đó
là cơ sở, nền tảng để xây dựng quân đội vững mạnh toàn diện.
Quân đội nhân n Việt Nam được Đảng Chtịch Hồ Chí Minh trực tiếp tổ chức
lãnh đạo, giáo dục rèn luyện, được nhân dân hết lòng yêu thương, đùm bọc, đồng thời
được kế thừa những truyền thống tốt đẹp của một dân tộc ng ngànm văn hiến lịch
sử đấu tranh dựng nước gắn liền với giữ nước oanh liệt. Do đó, ngay từ khi ra đời trong
suốt qtrình phát triển, quân đội ta luôn thực sự là một quân đội kiểu mới mang bản chất
cách mạng của giai cấp công nhân, đồng thời có tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc.
c. Khẳng định quân đội ta t nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chi u ến đấ
Đây là một trong những cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong phát triển lý luận về
quân đội. Người lập luận bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân của quân đội ta là một :
thể thống nhất, xem đó như biểu hiện tính luật của quá trình hình thành, phát triển quân quy
đội kiểu mới, quân đội của giai cấp vô sản.
11
Trong bài Tình đoàn kết quân dân ngày càng thêm bền chặt ngày 3/3/1952, Người viết:
“Quân đội ta là quân đội nhân n. Nga là con em ruột thịt của nhân dân. Đánh giặc để giành lại
độc lập thống nhất cho Tổ quốc, để bảo vệ tự do, hạnh phúc của nhân dân. Ngoài lợi ích của nhân
n, quân đội ta không có lợi ích nào khác”.
d. Đảng lãnh đạ ệt đố ế t đố uân đội
Đảng ộng sản Việt Nam gười tổ chứcC n , , lãnh đạo giáo dục và rèn luyện quân đội –
nhân tố quyết định sự hình thành và phát triển bản chất giai cấp công nhân của quân đội ta.
e. Nhi m v và ch a q i ức năng cơ bản c uân độ
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định “Hiện nay quân đội ta hai nhiệm vụ chính. Một :
là, xây dựng một đội quân ngày càng hùng mạnh và sẵn sàng chiến đấu. Hai là, thiết thực tham
gia lao động sản xuất góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội”.
Nhiệm vụ của quân đội ta hiện nay là:
+ ến đấ ến đấ nghĩa.
+ Quân độ ải tham gia lao độ
Quân đội ta ba chức năng: Ba chức năng đó phản ánh cả mặt đối nội, đối ngoại của
quân đội.
+ Là quân đ ến đấ ới cách là độ ến đấu, quân đ V i quân chi i luôn sn sàng chiến
đấ u và chi u ch c, bến đấ ống xâm lượ o v T qu c xã hi ch nghĩa, góp phn bo v tr t t an
toàn h i, tham gia vào cu c ti ch trên m t tr n lu n, chính tr - ến công đị tưởng, văn
hóa.
+ Là đội quân công tác: quân độ ận độ ựng cơ sởi tham gia v ng qun chúng nhân dân xây d
chính tr - h i v ng m nh, góp ph ng s t gi ng v i nhân dân, quân ần tăng đoàn kế a Đả
độ i v i nhân dân; giúp dân chng thiên tai, gii quy n xu i sết khó khăn trong sả ất đờ ng,
tuyên truy n v ng nhân dân hi u ch ng l m, chính sách ận độ ấp hành đúng đườ ối, quan điể
của Đảng, pháp lut ca Nhà nước.
+ độ ất: quân đội ện đ ng gia sn xut ci thi i sng, xây dng kinh tế,
góp ph n xây d ng, phát tri c. T u ki n hi i còn l ng ển đất nướ rong điề ện nay, quân độ ực lượ
nòng c t và xung kích trong xây d ng kinh t - qu c phòng a bàn chi c, nh t là ế các đị ến lượ
biên gi i, bi o, vùng sâu, vùng xa còn nhi nh a bàn n đả ều khó khăn gian kh ững đị
nhng tình hung ph c t p n y sinh.
III. QUAN ĐIỂ NGHĨA MÁC LÊNIN, M CA CH NG H CHÍ MINH V
BO V T QUC XÃ HI CH NGHĨA
1. Quan điể nghĩa Mácm ca ch -Lênin v bo v T qu c hi
ch nghĩa
a. ế
Xuất phát từ yêu cầu bảo vệ thành quả cách mạng của giai cấp công nhân.
Xuất phát từ quy luật xây dựng chủ nghĩa hội phải đi đôi với bảo vệ Tổ quốc hội
chủ nghĩa.
Xuất phát từ quy luật phát triển không đều của CNĐQ.
Xuất phát từ bản chất, âm mưu của kẻ thù và thực tiễn cách mạng thế giới.
b. Bo v T quc hi ch nghĩa là nghĩa vụ, trách nhi m c a toàn dân tc, tn th
giai cấpng nhân nn dân lao động
V.I.Lênin chỉ rõ: bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa là nhiệm vụ, là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân, của giai cấp sản trong nước, nhân dân lao động giai cấp sản thế giới
có nghĩa vụ ủng hộ sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
12
Ngườ ngườ i khẳng định: “Không bao giờ i ta có th chiến th c mắng đượ t dân t ộc mà đa số
công nhân nông n đã biế đã cảt, m trông thy rng h bo v chính quyn ca mình,
chính quyn Xô vi t, chính quy n c a nh ng, r ng h b o v s nghi p mà mế ững người lao độ t
khi th ng l i s m b o cho h kh ng th m i thành qu đả cũng như con cái họ năng hưở
văn hóa, mọ ủa con người thành qu lao động c i”.
c. Bo v t c xã h qu i ch nghĩa, phải thường xuyên tăng cường tim lc quc phòng
gn vi phát trin kinh tế - xã hi
Học thuyết Bảo vệ ổ quốc xã hội chủ nghĩa của V.I.Lênin đã khẳng định: Bảo vệ t tquốc
hội chủ nghĩa sự nghiệp thiêng liêng, cao cả, mang tính cách mạng, chính nghĩa ý
nghĩa quốc tế sâu sắc sự nghiệp đó phải được quan tâm, chuẩn bị chu đáo và kiên quyết. ;
V.I.Lênin cùng Đảng Bônxêvích Nga lãnh đạo nhân dân, tranh thủ thời gian hòa bình,
xây dựng đất nước mạnh lên về mọi mặt, từng bước biến các tiềm lực thành sức mạnh hiện
thực của nền quốc phòng, bảo vệ ổ quốc xã hội chủ nghĩa.t
d. Đảng cng sản lãnh đạo m i m t s nghip b o v t quc xã h i ch nghĩa
V.I.Lênin ch ra rằng: Đảng cng sn phải lãnh đo mi mt s nghip b o v t quc.
Đảng phải đề ra chủ trương, chính sách phù hợp với tình hình, sáng kiến để lôi o
quần chúng và phải có đội ngũ đảng viên gương mẫu hi sinh.
Trong quân đội, chế độ chính ủy được thực hiện, cán bộ chính trị được lấy từ đại biểu
ưu của công nông, thực chất đó đại diện của Đảng, để thực hiện sự lãnh đạo của Đảng
trong quân đội.
Đảng hướng dẫn, giám sát các hoạt động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, các
đoàn thể nhân dân lao động. Sự lãnh đạo của Đảng nguyên tắc cao nhất, nguồn gốc sức
mạnh vững chắc bảo vệ ổ quốc xã hội chủ nghĩa.t
2.ng H Chí Minh v bo v t quc xã hi ch nga
a. B o v t c Vi t Nam xã h t y u khách quan qu i ch nghĩa là một t ế
Tính t t y u khách quan c a s nghi p b o v t qu ế c Vi t Nam xã h i ch nghĩa được Ch
tch H Chí Minh ch rõ:
“Các vua Hùng đã công dựng nướ ấy nước”. Ý chí c, Bác cháu ta phi cùng nhau gi l
gi nước c i r sâu s c kiên quy t. Trong lủa Ngườ t ế i kêu g i toàn qu c kháng chi n ngày ế
19/12/1946, Người nói: “Chúng ta thà hi sinh tấ ất đị ất nướt c ch nh nh không chu m c, nht
đị nh không ch u làm nô l ng bào! Chúng ta phệ… Hỡi đồ ải đứng lên!”.
Trước khi đi xa, trong Di chúc Người căn dặn: “Cuộ ống cứu nước kháng chiến ch c
th còn kéo dài, đồ ều ngường bào ta th phi hi sinh nhiu ca nhi i. sao chúng ta phi
quyết tâm đánh giặc Mĩ đế ợi hoàn toàn”. n thng l
Trong cu c kháng chi n ch c, Ch t ch H ra m t chân ế ống cứu nướ Chí Minh đã chỉ
rằng: “Không quý hơn độc lp t do”. Hễ ột tên m lược trên đất nướ còn m c ta, tta
còn ph c chii tiếp t ến đấ ạch nó đi”. u quét s
Ý chí quyết tâm gii phóng n tc, b o v T quốc tưởng xuyên sut trong cuc đời
hoạt đng c a Ch tch H Chí Minh.
b. M c tiêu b o v T c l p n t c ch quốc độ nghĩa hội, nghĩa vụ
trách nhi m c a m i công dân
Độc lập n tộc chủ nghĩa hội mục tiêu xuyên suốt trong tưởng Hồ Chí
Minh. Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam.
Người đã từng nói quan điể ộc: “Nếu nước độm v độc lp dân t c lp dân không
hưởng hnh phúc t do, thì độ ập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. c l
Trong tư duy nhậ Minh luôn xác định độn thc ca mình, H Chí c l p dân t c g n li n
vi ch nghĩa xã hội, c l p dân t c trên nđộ n t ng xã h i ch nghĩa. Độc lp dân t c là m c tiêu
13
trc tiếp trước mt, tính c p bách; mu ốn hoàn thành được mc tiêu cu i cùng, gi i phóng
hoàn toàn các t ng l p nhân dân lao độ ải đi tớng khi áp bc bóc lt thì ph i cách mng hi
ch nghĩa, phải đi theo con đườ nghĩa. Theo Ngường xã hi ch i, ch nghĩa xã hộ ột đải m m
bảo cho độc lp dân t c b n v ng.
Độ c lp dân tc gn lin v i ch nghĩa xã hộ ận điể cơ bải là lu m n, trng tâm trong toàn b
quan điểm ca H Chí Minh v cách mng gii phóng dân tc.
c. ế
i
Ch t ch H Chí Minh luôn nh m phát huy s c m nh t ng h p trong nhi ất quán quan đi m
v b o v T qu c h i ch c m nh c nghĩa. Đó là sứ a toàn dân tc, toàn dân, c a t ng
người dân, ca các cp, các ngành t t ; là srung ương đến cơ sở c mnh ca các nhân t chính
tr, quân s, kinh tế văn hóa ện đạ- hi, sc mnh truyn thng vi hi i, sc mnh dân tc
vi sc mnh thời đại.
So sánh v s c m nh gi a chúng ta v c trong cu c kháng chi n ch ới quân xâm lượ ế ống Mĩ,
Người phân tích: c m t toàn dân tChúng ta có chính nghĩa, có sứ ạnh đoàn kế B n Nam, ắc đế
truyn th u tranh b t khu t, l i sống đấ đồng tình ng h r ng l n c c h i ch ủa các nướ
nghĩa anh em và nhân dân tiến b trên thế gii, chúng ta nhất định thng.
Người căn dặ ựng quân độn: Chúng ta phi xây d i ngày càng hùng mnh, sn sàng chiến
đấu để nghĩa xã hộ gi gìn hòa bình, bo v đất nước, bo v công cuc xây dng ch i.
d. Đả ệt Nam lãnh đạng Cng sn Vi o s nghip bo v t qu c Vit Nam hi ch
nghĩa
Đảng ta người lãnh đạo t chc mi thng li ca cách mng Vit Nam. S nghip
bo v t t Nam xã h o. quc Vi i ch nghĩa do Đảng lãnh đạ
Quán tri ng H Chí Minh v b o v T qu ng, toàn dân, toàn ệt tưở ốc, ngày nay toàn Đả
quân ta đang th ến lượ nghĩa hộc hin hai nhim v chi c xây dng thành công ch i bo
v t v ng ch c quc Vi t Nam h i ch c hi n th ng l nghĩa. Để th i nhi m v cách m ng
trong giai đoạ n m i, chúng ta c n thc hi n t t m t s ni dung chi ến lược sau đây:
Mt là, xây d ng ti m l c toàn di n của đất nước, đặc bit tim lc kinh tế, to ra thế lc
mi cho s nghip bo v T quc h i ch nghĩa.
Hai là, xây d ng n n qu c phòng toàn dân và an ninh nhân dân v ng m nh, xây d ng quân
đội nhân dân và công an nhân dân cách m ng, chính quy, tinh nhu , từng c hiện đại.
Ba là, quán tri ng cách m ng ti n công, ch ch trong m i hoàn ệt tư tưở ế động đánh thắng đị
cnh, tình hung chi n tranh. ế
Bốn là, tăng cường s lãnh đạo của Đảng C ng s n Vi t Nam đối v i s nghi p qu c phòng
an ninh, bo vT quc
14
BÀI 3: Y DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN,
AN NINH NHÂN DÂN BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I. V TRÍ, ĐC TRƯNG NN QUC PNG TOÀN DÂN, AN NINH NN DÂN
1. V trí
a. M khái ni m t s
Quc phòng toàn dân:
+ phát tri ển theo phương
hướng toàn dân, toàn diện, độc lp, t , t l c, t ng và ngày càng hi i; k t h p ch ch cườ ện đạ ế t
ch kinh t v i quế ốc phòng an ninh, dướ lãnh đạ ủa Đả , s quản lí, điều hành ca
Nhà nướ ổn đị ủa đất nướ ẵn sàng đánh c, do nhân dân làm ch, nhm gi vng hoà bình, nh c c, s
bi mọi hành động xâm lược và b o lo n l c a các th l ật đổ ế c đế qu c, phản động; bo v vng
ch
c t quc Vit Nam hi ch nga”
1
.
+ “Nề ủa đất ớc, đượ
An ninh nhân dân:
+ Là s nghi p c a toàn dân, do nhân dân ti n hành, ế ực lượ
ốt dướ lãnh đạ ủa Đả ủa Nhà nướ t h p phong trào toàn dân b o v ế
an ninh t c v i các bi n pháp nghi qu p v c a l ng chuyên trách, nh p tan m i âm ực lượ m đậ
mưu hành động xâm phm an ninh quc gia tr t t an toàn h i, cùng v c phòng i qu
toàn dân b o v vng chc t quc Vit Nam xã hi ch nghĩa.
+ B phn ca ực lượng vũ trang nhân dân Việ ong s nghi p
bo v an ninh qu c gia. An ninh qu c gia có nhi m v đấu tranh làm th t b i m ọi âm mưu hoạt
động xâm ph m an ninh qu c gia, b o v chế độ h i ch nghĩa, bảo v Đảng, chính quyn,
các l
ực lượng vũ trang và nhân dân"
3
.
+ N n an ninh s c m nh v tinh th n, v t ch t, s t truy n th ng d c, đoàn kế ựng nướ
gi nước c a toàn dân t ng vào s nghi p b o v an ninh qu ộc được huy đ ốc gia, trong đó lực
lượng chuyên trách bo v an ninh nhân dân làm nòng ct.
b. V trí
Xây d ng n n qu c phòng, an ninh nhân dân v ng m nh t o ra s c m ạnh để ngăn
ngừa, đẩy lùi, đánh bại mọi âm mưu, hành động xâm h n m c tiêu trong s nghi p xây d ng ại đế
và b o v t quc Vi t Nam xã h i ch nghĩa.
Đảng ta đã khẳng định: "Trong khi đặt tr ng tâm vào nhi m v xây d ng ch nghĩa
hi, chúng ta không một chút lơi lỏng nhi m v b o v T c, luôn luôn coi tr qu ng qu phòng c
- an ninh, coi đónhiệm v chiến lược gn bó cht ch".
2. Đặc trưng
ục đích duy nhấ
đáng. Vi t Nam xây d ng n n qu c phòng, an ninh nhân dân v ng m ạnh là để t v, chng li
thù trong, gic ngoài, b o v v ng ch c đ c lp, ch quyn, th ng nh t toàn v n lãnh th , b o v
chế độ h i ch nghĩa và cuộc s m no, tng do, hnh phúc ca nhân dân.
Đó nề ế Đặc
trưng này thể hin truy n th ng, kinh nghi m c a dân t c ta trong l ch s d ng n c gi ướ
nước. Đặc trưng dân, của dân, do dân mục đích tự v c a n n qu c phòng, an ninh cho
phép ta huy động mọi người, m i t chc, mi l c lư ng th c hi n xây d ng n n qu c phòng, an
ninh đấ ốc phòng, an ninh. Đườ ủa Đảu tranh qu ng li c ng, pháp lut của Nhà nước v quc
phòng, an ninh ph i xu t phát t l i ích, nguy n vng và kh ng của nhân dân.
15
Đó nề ế h. Sc
mnh t ng h p c a n n qu ốc phòng, an ninh nước ta được to thành bi r t nhi u y u t ế bên
trong (chính tr , kinh t ng,...) bên ngoài, c a dân t c th ế, văn hoá, tưở ời đại, trong đó
nhng yếu t bên trong c a dân t c luôn gi vai trò quy ế t đ nh.Sc m nh t ng h p c a n n quc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân là cơ s, ti n đ và là biện pháp để nhân dân đánh thắ ng k thù
xâm lược.
ốc phòng, an ninh nhân dân đượ ừng bướ ện đại. Vic
to ra s c m nh qu c phòng, an ninh không ch s c m nh quân s , an ninh mà ph ải huy động
đượ c s c m nh c toàn dân v m i m t chính tr , quân s , an ninh, kinh t a ế, văn hoá, khoa học.
Xây d ng n n qu c phòng, an ninh toàn di n ph ải đi đôi với xây dng nn qu c phòng, an ninh
hiện đại m t t t y u khách quan. Xây d i nhân dân, công an nhân dân t ng b ế ựng quân độ ước
hiện đại. K t h p gi a xây dế ựng con người có giác ng chính tr , có tri th c v ới vũ khí trang bị
thuật
hiện đi.
Nn qu c phòng và n n an
ninh nhân dân c a Vi t Nam xây d ng nh m m vục đích t ệ, đều ph i ch ng thù trong, gi c
ngoài để nghĩa. Giữ bo v t quc Vit Nam hi ch a n n qu c phòng toàn dân v i n n an
ninh nhân dân khác nhau v phương thức t chc l ng, ho ng c , theo m c tiêu c ực lượ ạt độ th
th được phân công. K t h p ch t chế gia quc phòng an ninh phải thường xuyên đồng
b, th ng nh t t trong chi ến lược, quy ho ch, k ch xây d ng, ho ng c a c ế ho ạt độ nước cũng
như từng vùng, miền, địa phương, mọi ngành, mi cp.
II. XÂY DNG N N QU C PHÒNG TOÀN DÂN, AN NINH NHÂN DÂN V NG M NH
ĐỂ BO V T QUC VIT NAM XÃ HI CH NGHĨA
1. M ng n c phòng toàn dân, an ninh nhân dân v ục đích xây dự n qu ng mnh
To s c m nh tng h p c ủa đất nước trên mi lĩnh vực để gi vng hoà bình, ổn định, đẩy
i, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh, sn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mi hình thc
quy mô.
To thế ch động cho s p xây d ng b nghi o v T c, nh m b qu o v v ng chc
độc l p, ch n, th ng nh t, toàn v n lãnh th ; b o v quy Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ
xã h i ch nghĩa; b o v s i m i, s nghi nghiệp đổ p công nghi p hoá, hiện đại hoá đất nước;
bo v l i ích quc gia, dân tc; b o v an ninh chính tr , an ninh kinh t ế, an ninh tư tưởng văn
hoá, h i; gi v ng nh chính tr ng hoà bình, phát tri ổn đị ị, môi trườ ển đất nước theo định
hướng xã hi ch nghĩa.
2. Nhi m v xây d ng n c phòng toàn dân, an ninh nhân dân v n qu ng mnh
Xây d ng l ng qu ực lượ ốc phòng, an ninh đáp ứng yêu c u b o v v ng ch c Vi c t qu t
Nam xã hi ch nghĩa.
+ L ng qu c phòng, an ninh là nh i, t c và nh v t ch t, tài ực lượ ững con ngườ ch ững cơ sở
chính đả ạt động đáp ực lượm bo cho các ho ng yêu cu ca quc phòng, an ninh.
ực lượ ực lượng vũ trang nhân dân.
+ L ng chính tr bao g m các t c trong h ng chính tr , các t c chính tr - ực lư ch th ch
h i nh ng t i s ng h c phép thành l p qu n chúng chc khác trong đờ ội đã đượ
nhân dân. L i nhân dân, dân quân t v , công an ực lượng trang nhân dân bao gồm quân độ
nhân dân.
16
Xây d ng l ực lượng quc phòng, an ninh là xây d ng l ng chính tr và l ực lượ ực lượng vũ
trang nhân dân đáp ng yêu cu ca quc phòng, an ninh, b o v t c Vi t Nam xã h i ch qu
nghĩa.
3. N n xây d c phòng toàn dân ội dung cơ bả ng n n qu
Theo quy định tại (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì nội dung bản xây dựng
nền quốc phòng toàn dân được quy định cụ thể như sau:
Xây dng chiến lược b o v T qu ếc, k ch phòng th ho đất nước; nghiên cu phát trin
ngh thut quân s t Nam; xây d ng kh Vi ối đại đoàn kết toàn dân h thng chính tr v ng
mnh;
Xây d ng th c l c, ti m l c qu c phòng; xây d ng l ng ực lượng trang nhân dân vữ
mnh, s c chi u cao, làm nòng c t b o v ến đấ
T qu c;
Xây dựng cơ sở vt cht, k t; phát tri n công nghi thu p qu c phòng, an ninh, khoa h c,
công ngh quân s ng tiự; huy độ m l c khoa h c, công ngh c cnhân dân ph c v ủa Nhà nướ
quc phòng; ng d ng thành t u khoa h c, công ngh quân s phù hợp để xây dựng đất nước;
Xây d ng, t ch c th c hi n k ho ch b m nhu c u d qu c gia cho qu c phòng; ế ảo đả tr
chun b các điều ki n c n thiết bảo đảm động viên qu c phòng;
Xây d ng phòng th quân khu, khu v c phòng th v ng ch c toàn di n, h p thành phòng
th đất nước; cng cố, tăng cường tim l c qu c phòng, an ninh các vùng chi ến lược, trng
điểm, biển, đảo, khu v c biên gi ới, địa bàn xung y u; xây d ng th n qu c phòng toàn dân ế ế tr
gn vi thế trn an ninh nhân dân trong ph m vi c nước;
Xây d ng và t c th c hi ch n k ho ch, bi n pháp v chi n tranh thông tin, chi n tranh ế ế ế
không gian m ng;
Xây d ng t chc th c hi n k ế hoch, bi pháp phòng thn dân s trong ph m vi c
nước;
Đối ngo i qu c phòng;
Kết h p qu c phòng v i kinh t - xã h i và kinh t ế ế - xã h i v i qu c phòng; k t h ế p quc
phòng với an ninh, đối ngoi;
Xây d ng và b m ch ảo đả ế độ, chính sách đố ực lượng vũ trang nhâni vi l dân, thân nhân
của ngưi ph trong lc v ực lượng vũ trang nhân dân;
Tuyên truy n, ph biến đường lối, quan điểm c ng, chính sách, pháp lu t c a Nhà ủa Đả
nước v quc phòng; th n giáo d c qu c phòng và an ninh. c hi
4. Xây d ng ti m l c qu c phòng, an ninh ngày càng v ng mnh
Ti m l c qu c phòng, an ninh là kh năng về nhân l c, v t l c, tài chính có th huy động
để thc hi n nhi m v c phòng, an ninh. Ti m l c qu qu ốc phòng, an ninh được th hin trên
tt c lĩnh vự ủa đờc c i s ng xã h ội, nhưng tập trung m l c chính tr , tinh th n; ti m l c kinh ti
tế; tim lc khoa h c, công ngh ; ti m l c quân s , an ninh.
a. ng ti m l c chính tr , tinh th n Xây d
Khái nim: năng về
độ .
Biu hin: Tim l c chính tr , tinh th c biần đượ u hin năng lực lãnh đạ ủa Đả
ản lí điề ý n, c a các l ướ ế ực lượng vũ trang nhân
dân s ng yêu cẵn sàng đáp u thc hin nhim v quc phòng, an ninh, b o v T qu c trong
mọi điu ki n, hoàn c nh, tình hu ng.
Ni dung xây dng:
17
+ Xây d t n c, ni i v i s o c ng, qu n ựng tình yêu quê hương đấ ướ ềm tin đố lãnh đạ ủa Đả
của nhà nước, đối vi ch XHCN. ế độ
+ Xây d ng h ng chính tr trong s ch v ng m nh, phát huy quy n làm ch c a nhân th
dân.
+ Xây d ng kh t toàn dân; ng cao c nh giác cách m ng; gi v ng nh i đại đoàn kế ổn đị
chính tr c hi, tr an toàn xã h i và tht t n t t giáo d c qu c phòng, an ninh.
b. Xây dng ti m l c kinh t ế
Khái nim: Ti ế năng
ế ủa đất nướ
Bi u hi n: Ti m l c kinh t cế a n n quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân được biu
hin n a qu c gia có th huy động cho quc phòng, an ninh và tính cơ
động ca nn kinh tế đấ t nư c trong mọi điề u ki n hoàn cnh.
Ni dung xây dng:
Vi vai trò t o nên kh c c, xây d ng ti m l c kinh t c n t p trung năng kinh tế ủa đất nướ ế
vào: đẩ ện đại hoá đất nướy mnh công nghip hoá, hi c, xây dng nn kinh tế độc lp, t ch.
Kết h p ch t ch phát tri n kinh t - h i v ng qu c phòng, an ninh; phát tri n ế ới tăng cườ
công nghip qu c phòng, trang b t hi i và công an. kĩ thuậ ện đại cho quân độ
c. Xây dng ti m l c khoa h c, công ngh
Khái nim:Ti
năng về
Biu hin: Tim l c khoa h c, công ngh được bi u hi : n lượ ất lượng đội ngũ
ọc thuật, sở ất thuậ th huy động phc v cho qu c phòng, an
ninh và năng lực ng dng kết qu nghiên c u khoa h c có th đáp ứng yêu c u c a quc phòng,
an ninh,...
Ni dung xây dng: Xây d ng ti m l c khoa h c, công ngh c a n n qu c phòng toàn
dân, an ninh nhân dân là t o nên kh ng về khoa hc, công ngh c a quc gia có th khai thác,
huy động phc v cho quc phòng, an ninh.
d. Xây dng ti m l c quân s , an ninh
Khái nim: Tim l c quân s , an ninh c a n n qu c phòng toàn dân, an ninh nhân dân là
kh năng về v ó th huy động t o thành s c m nh ph c v cho nhi m v
quân s, an ninh, cho chiến tranh.
Biu hin:
+ Tim l c quân s c bi u hi n ự, an ninh đượ năng duy trì không ngừ
trình độ ến đấu, năng l
c c i s ng h i nhân dân th ủa trên các lĩnh vực đờ
huy động phc v cho nhim v quân s, an ninh, cho chiến tranh.
+ T , bi u hi n t p trung, tr c ti p s c m bả ế nh
quân s, an ninh của nhà nước gi vai trò nòng c b T t đ o v quc trong mi tình hu ng.
Ni dung xây dng: Trên n n t ng c a ti m l c chính tr tinh th n, kinh t ế, khoa h c công
ngh xây d ng ti m l c quân s , an ninh c n t p trung vào: xây d ng l ực lượng trang nhân
dân v ng m nh toàn di n. G n quá trình công nghi p hoá, hiện đại hoá đất nước vi quá trình
tăng cườngkhí trang bị cho các lực lượng vũ trang nhân dân. Xây dựng đội ngũ cán bộ trong
lực lượng vũ trang nhân dân đáp ứng yêu cu nhim v b o v T qu c trong tình hình m i.
5. Xây dng thế trn quc png tn dân, an ninh nhânn vng chc
18
Thế tr n qu c phòng, an ninh s t ch c, b trí lực lượng, ti m l c m i m t c ủa đất
nước và c a toàn dân trên toàn b lãnh th theo yêu cu c a qu c phòng, an ninh, b o v t quc
Vit Nam xã hi ch nghĩa.
Ni dung xây d ng th n qu ế tr c phòng toàn dân, an ninh nhân
dân gm:
+ Phân vùng chi c v qu c phòng, an ninh k t h p v i vùng kinh t quy ến lượ ế ế trên sở
ho ch các vùng dân cư theo nguyên tắc b o v đi đôi với xây dựng đất nước.
+ Xây d ng h o ch d a v ng ch ậu phương, tạ c.
+ Xây d ng khu v c phòng th t nh (thành ph ) t o n n t ng c a th n qu c phòng toàn ế tr
dân, an ninh nhân dân.
+ Tri n khai các l ng trong th n; t c phòng th dân s , k ực lượ ế tr ch ết hp c i t ạo đa hình
vi xây dng h tng và các công trình quc phòng, an ninh.
III. MT S BIN PP CHÍNH XÂY DNG NN QUC PHÒNG TOÀN DÂN, AN NINH
NN N HIN NAY
1. Thường xuyên thc hi n giáo d c quc phòng và an ninh
Thc hin Ch 12-CT/TW ngày 03/5/2007 c a B Chính tr Ngh th định
116/2007/NĐ-CP c a Th tướng Chính ph v giáo d c qu c phòng và an ninh.
Ni dung giáo d c qu c phòng, an ninh ph i toàn di n, coi tr ng giáo d c tình yêu quê
hương, đất nước, chế độ xã hi ch nghĩa; nghĩa vụ ng dân đố i v i xây d ng và b o v t qu c
Vi t Nam h i ch nghĩa; ối, quan điểthc hin đường l m c ng, pháp lu t của Đả ủa Nhà nước
v quc phòng, an ninh; làm cho mọi người, mi t nh giác v chc c i âm mưu, thủ đoạ n c a
địch; bi t t b o v c s ng phá c a các th l ch. Ph i v n d ng nhiế trướ ch ế ực thù đị u hình thc,
phương pháp giáo dục tuyên truy nâng cao hi u qu , ch ng giáo d c qu c phòng, an ền để ất lượ
ninh.
Ngày 19/6/2013, Qu c h ội nước Cng hoà xã h i ch nghĩa Việt Nam đã ban hành “Luật
Giáo dc quốc phòng và an ninh” (Luật s : 30/2013/QH13). Lu ật này ra đời đã khẳng định cơ sở
pháp lý và t m quan tr a công tác Giáo d ng c c quc phòng - an ninh trong s nghi p xây d ng
và b o v T quc.
Điề u 4 ca Lu t giáo d c qu nh m c cho công ốc phòng và an ninh xác đị ục tiêu: “Giáo dụ
dân kiến thc v quốc phòng và an ninh để phát huy tinh thần yêu nước, truy n th ng d ựng nước
và gi nước, lòng t hào, t tôn dân t c, nâng cao ý th c, trách nhi m, t giác th c hi n nhi m
v
quc phòng và an ninh, bo v t quc Vit Nam xã h i ch nghĩa”
1
.
2. Tăng cườ lãnh đạ ủa Đả nướng s o c ng, s qun ca N c, trách nhim trin khai
thc hi n c i v nghiêp xây d ng n n qu a các quan, tổ chức nhân dân đố i s c
phòng toàn dân, an ninh nhân dân
C th hoá các nội dung lãnh đạo v quc phòng an ninh và b sung cơ chế ạt độ ho ng
ca t ng c p, t ng ngành, t ừng địa phương, đặc bit chú tr ng khi x trí các tình hu ng ph c
tạp. Đi ỉnh cơ cu ch u qun lí nhà nước v c phòng, an ninh c qu a b máy nhà nước các c p t
trung ương đến cơ sở. T ch c phân công cán b chuyên trách để phát huy vai trò làm tham mưu
trong t c, th n công tác quch c hi c phòng, an ninh.
Chpnh nghiêm Quy ch ế 107/2003/QĐ-TTg ca Th ng Chính ph v i h p gi ph a
quân đội vi công an và Ngh quy t 51-NQ/TW c a B Chính tr v c ti p t c hoàn thi ế vi ế ện
chế lãnh đạo c ng, thủa Đả c hi mện đầy đủ chế độ ột người ch huy g n v i ch chính y, ế độ
chính tr viên trong Quân đi nhân dân Vi t Nam.
19
Th c hi n hi u qu Ngh định s 03/2019/NÐ-CP ngày 05/9/2019 v i h p gi a B ph
Công an và B c phòng trong th c hi n nhi Qu m v b o v an ninh qu c gia, b m tr t t ảo đả ,
an toàn xã hội, đấu tranh phòng, ch ng t i ph m và nhi m v quốc phòng,…
3. Nâng cao ý thc, trách nhi m công dân cho sinh viên trong xây d ng n n quc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân
Xây d ng n n qu c phòng toàn dân, an ninh nhân dân là trách nhi m c a toàn dân. M i
công dân, m i t chc, lực lượng đều phi tham gia theo ph m vi và kh năng ca mình.
Đối v i sinh viên, ph i tích c c h c t p nâng cao trình độ hiu biết v m i m t, nm v ng
kiế n th c qu c phòng, an ninh, nh n th ức rõ âm u, th đoạn ho ng chạt độ ng phá cách mng
Vi t Nam c a ch nghĩa đế quc và các th lế ực thù địch. Trên cơ sở đó, tự giác, tích c c luy n
tập các kĩ năng quân sự, an ninh và ch động tham gia các ho ng v c phòng, an ninh do ạt độ qu
nhà trường, xã, phường, th trn trin khai.
20
BÀI 4: CHIẾN TRANH NHÂN DÂN BẢO VỆ TỔ QUỐC
VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I. NHNG VN ĐỀ CHUNGV CHIN TRANH NHÂ ÂN BN D O V T QUC
1. M ng c a chi n tranh nhân dân b o v T c ục đích, đối tượ ế qu
a. Mục đích của chiến tranh nhân dân
Khái niệm chiến tranh nhân dân chiến tranh chính nghĩa do quần chúng nhân dân tiến
hành, lực lượng trang làm nòng cốt, dưới sự lãnh đạo của giai cấp cách mạng hoặc lực
chống xâm lược hoặc ách áp bức thống trị trong nước”.
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Cuộc kháng
chiến của ta là cuộc kháng chiến toàn dân, phải động viên toàn dân và vũ trang toàn dân. Vì thế,
"bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, h
là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc"; thực hiện đánh địch
bằng mọi thứ vũ khí, phương tiện với tinh thần "Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm,
không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc". Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước,
Bác Hồ kêu gọi "31 triệu đồng bào ta ở cả hai miền... phải là 31 triệu chiến sĩ anh dũng diệt Mỹ".
Theo Khoản 4 Điều 2 Luật Quốc phòng 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019),
chiến tranh nhân dân cuộc chiến tranh toàn dân, toàn diện, lấy lực lượng trang nhân dân
làm nòng cốt nhằm bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc
bảo vệ hân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội n chủ nghĩa.
Nhằm mục đích: “Bảo vệ vững chắc độc lập, chquyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ,
bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn hội nền n hóa; bảo vệ Đảng, Nhàớc, nhân
dân chế đhội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn hội nền
văn hóa; giữ vững ổn định chính trị môi trường hòa bình, phát triển đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”.
b. Đối tượng tác chiến ca chiến tranh nn dân bo v T quc
Đối tượng tác chiến: Ch nghĩa đế quc và các th lế c phản động có hành động phá hoi,
xâm lược, lật đổ cách mng hi; n nay chúng thc hi n chi ến lược “Diễn biến hòa bình”, bo lon
lật đổ để xóa b CNXH c ta s n sàng s nướ d ng lực lượng vũ trang hành động quân s
can thip khi có thời cơ.
Đồng thời, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng khẳng định trong Nghị quyết Trung ương 8
khóa XII: ất kỳ thế lực nào có âm mưu hành động chống phá mục tiêu của nước ta tB rong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều là đối tượng của chúng ta”.
Âm mưu, thủ thù khi xâm lư đoạn ch yếu ca k c Vit Nam.
+ Thực hiện đánh nhanh, thắng nhanh, kết hợp tiến công quân sự từ bên ngoài vào với
hành động bạo loạn lật đổ từ bên trong; đồng thời kết hợp với các biện pháp phi vũ trang.
+ Lực lượng tham gia với quân đông, vũ khí trang bị hiện đại.
+ Khi tiến công thường trong giai đoạn đầu s bao vây, phong tỏa, sau sử dụng hỏa lực
đánh bất ngờ, ạt. Giai đoạn thực hành thôn tính lãnh thổ thể đồng thời hỗ trợ bạo loạn lật
đổ ở bên trong của các lực lượng phản động và sử dụng các biện pháp chính trị, ngoại giao để
lừa bịp dư luận.
+ Khi tiến hành chiến tranh xâm lược, địch có điểm mạnh, yếu sau:
| 1/86

Preview text:


MC LC
BÀI 1: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
VÀ AN NINH . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
BÀI 2: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHIẾN
TRANH, QUÂN ĐỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
BÀI 3: XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN, AN NINH NHÂN DÂN BẢO VỆ TỔ
QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
BÀI 4: CHIẾN TRANH NHÂN DÂN BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA . . 20
BÀI 5: XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN VIỆT NAM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
BÀI 6: KẾT HỢP PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VỚI TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN
NINH VÀ ĐỐI NGOẠI . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 30
BÀI 7: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT QUÂN SỰ VIỆT NAM . . . . . . 41
BÀI 8: XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO, BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRONG
TÌNH HÌNH MỚI. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49
BÀI 9: XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ, LỰC L Ợ
Ư NG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN VÀ
ĐỘNG VIÊN QUỐC PHÒNG . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 59
BÀI 10: XÂY DỰNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC. . . . . . . . . . . . . 69
BÀI 11: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA VÀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ
AN TOÀN XÃ HỘI . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 79 1
BÀI 1: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
1. Đối tượng nghiên cu
a. Nghiên cứu về đường lối quân sự của Đảng Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống những quan điểm cơ bản có tính chất lý luận về đường lối quân sự bao gồm:
+ Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến
tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc.
+ Xây dựng nền quốc phòng và an ninh nhân dân bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.
+ Chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.
+ Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
+ Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
+ Những vấn đề cơ bản về lịch sử nghệ thuật quân sự Việt Nam.
+ Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia trong tình hình mới.
+ Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên và động viên quốc phòng.
+ Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
+ Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Tại sao phải nghiên cứu?
− Học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ
quốc mang tính cách mạng và khoa học sâu sắc. Đó là cơ sở lý luận để Đảng ta đề ra chủ trương,
đường lối, chiến lược về:
+ Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.
+ Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam vững mạnh.
+ Tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.
+ Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay không đơn thuần chỉ bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, vùng
trời, vùng biển, hải đảo mà còn phải bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích quốc gia, dân tộc, bảo vệ nền văn hoá Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc,…
− Các quan điểm của Đảng về xây dựng nền quốc phòng toàn dân - an ninh nhân dân, xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiến hành chiến tranh nhân dân đều có tính kế thừa và phát
triển những truyền thống quân sự độc đáo của dân tộc Việt Nam: “Cả nước một lòng chung
sức đánh giặc”, “Lấy ít địch nhiều”, “Lấy nhỏ chống lớn”, “Giặc đến nhà đàn bà cũng
đánh”,… Đó là nét đặc trưng nghệ thuật quân sự Việt Nam-đất nước đã chiến thắng những kẻ thù hung hãn nhất.
− Nghiên cứu đường lối quân sự của Đảng để góp phần hình thành niềm tin khoa học, rèn
luyện phẩm chất đạo đức cách mạng và lý tưởng cho sinh viên.
b. Nghiên cứu về công tác quốc phòng và an ninh Nội dung nghiên cứu
Đó là nghiên cứu những vấn đề cơ bản về nhiệm vụ, nội dung công tác quốc phòng và an
ninh của Đảng hiện nay, gồm:
+ Phòng, chống chiến lược diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối
với cách mạng việt Nam. 2
+ Một số nội dung cơ bản về dân tộc, tôn giáo, và đấu tranh phòng, chống các thế lực thù
định lợi dụng chống phá Việt Nam.
+ Phòng, chống vi phạm pháp luật về môi trường.
+ Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
+ Phòng, chống một số tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm con người.
+ An toàn thông tin và phòng chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng.
+ An ninh phi truyền thống và các mối đe dọa an ninh phi truyền thống ở nước ta.
Tại sao phải nghiên cứu?
− Bởi vì nghiên cứu về quốc phòng và an ninh thực chất là nghiên cứu hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội. Mọi công dân có trách nhiệm tham gia công tác quốc phòng, luyện tập quân sự,
giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
− Tăng cường tiềm lực quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân phòng, chống có hiệu quả
chiến lược diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt
Nam, kể cả phòng, chống chiến tranh vũ khí công nghệ cao trong tương lai và các loại an ninh phi truyền thống.
− Nghiên cứu và thực hiện tốt công tác quốc phòng và an ninh để xây dựng niềm tin chiến
thắng trước mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù đối với cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
c. Nghiên cứu về quân sự và kỹ năng quân sự cần thiết Nội dung nghiên cứu
Đó là nghiên cứu các kiến thức, kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng chiến thuậtquân sựcần thiết, bao gồm:
+ Những kiến thức cơ bản về bản đồ, địa hình quân sự, các phương tiện chỉ huy chiến thuật và chiến đấu.
+ Tính năng, tác dụng, cấu tạo, sử dụng, bảo quản các loại vũ khí bộ binh: AK, CKC, QPD, RPK, B40, B41.
+ Những hiểu biết về chế độ học tập, sinh hoạt, công tác trong ngày, trong tuần theo điều
lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Những quy định về rèn luyện, nề nếp, kỷ luật quân độitheo điều lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Điều lệnh đội ngũ từng người, đội ngũ đơn vị,…
+ Hiểu biết về các quân binh chủngcủa Quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Phòng, chống địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao.
+ Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK, sử dụng một số loại lựu đạn.
+ Chiến thuật từng người trong chiến đấu tiến công, phòng ngự, làm nhiện vụ canh gác.
+ Những kỹ năng quân sự cần thiết: một số nội dung về điều lệnh đội ngũ và chiến thuật chiến đấu bộ binh. Yêu cầu nghiên cứu
− Sinh viên cần quan tâm nghiên cứu đặc điểm, nguyên lý, tác dụng,… hiểu rõ bản chất các
nội dung kỹ thuật, chiến thuật bộ binh, về khả năng sát thương, với các phương pháp phòng
tránh đơn giản, hiệu quả, bảo vệ được mình, hoàn thành nhiệm vụ, chiến đấu hiệu quả cao,… 3
− Thực hành các bài tập sát với thực tế, thành thạo các thao tác kỹ thuật, chiến thuật trong
chiến đấu, thực hành khẩu hiệu “Thao trường đổ mồ hôi, chiến trường bớt đổ máu”; đồng
thời có thể ứng dụng ngay khi tham gia lực lượng dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
2. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
a. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận
− Cơ sở phương pháp luận chung nhất khi nghiên cứu môn Giáo dục quốc phòng và an
ninh là học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Những quan điểm của các nhà kinh điểm Mác - Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh về chiến
tranh, quân đội, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, về xây dựng nền quốc phòng toàn
dân,… là nền tảng thế giới quan, nhận thức luận của sự nghiên cứu.
+ Vận dụng đường lối quân sự của Đảng, những vấn đề cơ bản khác của GDQP-AN.
Các quan điểm tiếp cận môn học − Quan điểm hệ thống
− Quan điểm lịch sử, logic
− Quan điểm thực tiễn
− Tư cách của môn học: là một bộ môn khoa học nằm trong hệ thống khoa học quân sự,
phạm vi nghiên cứu rất rộng, nội dung nghiên cứu đa dạng được cấu trúc theo hệ thống: từ
thấp đến cao, từ giản đơn đến phức tạp (chương trình THPT, cao đẳng, đại học), luôn có sự kế
thừa và phát triển. Vì vậy, giáo dục quốc phòng và an ninh được tiếp cận với nhiều cách thức,
phù hợp với tính chất của từng nội dung, từng vấn đề nghiên cứu và từng đối tượngcấp học cụ thể.
Một là: Trong nghiên cứu để xây dựng, phát triển nội dung của giáo dục quốc phòng và an
ninh với tư cách là một bộ môn khoa học cần chú ý sử dụng kết hợp các phương pháp khoa
học cụ thể như sau:
− Sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ
thống hoá, mô hình hoá, giả thuyết, giả định,… nhằm thu thập thông tin khoa học trên cơ sở
nghiên cứu các văn bản, tài liệu về quốc phòng và an ninh để rút ra knhư: phân tíhnh cần thiết,
không ngừng bổ sung phát triển làm phong phú nội dung quốc phòng và an ninh.
− Cùng với các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, cần sử dụng các phương pháp nghiên
cpháp nghiên như quan sát, điều tra, khảo sát thực tế, nghiên cứu các sản phẩm quốc phòng và
an ninh, tổng kết kinh nghiệm, thí nghiệm, thực nghiệm,… nhằm tác đphòng và an ninh, tổng
kết kinh nghiệm, thí để khái quát bvà an niquy luy của các hoạt động quốc phòng và an ninh;
bổ sung làm phong phú nt động cũng như king như nt động quốc , đúngđún của các kiến thức quốc phòng và an ninh.
Hai là: trong nghiên cứu lĩnh hội các kiến thức, kỹ năng quốc phòng và an ninh cần sử
dụng kết hợp các phương pháp DẠY HỌC LÝ THUYẾT và THỰC HÀNH nhằm bảo đảm cho
người học vừa có nhận thức sâu sắc về đường lối nghệ thuật quân sự, nắm chắc lý thuyết kỹ -
chiến thuật, vừa rèn luyện phát triển được các kỹ năng công tác quốc phòng, thuần thục các
thao tác, hành động quân sự.
3. Gii thiu v môn hc Giáo dc quc phòng và an ninh
a. Vị trí ý nghĩa của môn học
− Giáo dục quốc phòng và an ninh góp phần xây dựng, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật,
tác phong khoa học ngay khi sinh viên đang học tập trong nhà trường và khi ra công tác sau này. 4
− Góp phần tạo cho đất nước một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, cán
bộ chuyên môn nghiệp vụ có ý thức, năng lực, sẵn sàng tham gia thực hiện 2 nhiệm vụ chiến
lược: xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trên mọi cương vị công tác.
b. Đặc điểm của môn học
− Là môn học được luật định, thể hiện rõ đường lối giáo dục của Đảng, được thể chế hoá
bằng các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, nhằm giúp sinh viên thực hiện mục tiêu
“Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
− Quá trình hình thành và phát triển của môn học
+ Giai đoạn từ 1961 đến năm 1990 là chương trình huấn luyện quân sự phổ thông. 30 năm
hình thành và không ngừng phát triển, huấn luyện quân sự đạt được kết quả tốt, đáp ứng được
yêu cầu trong kháng chiến chống Mỹ và bảo vệ Tổ quốc.
+ Giai đoạn 1991 đến 2006 là giáo dục quốc phòng để đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ
bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới và phù hợp với quy chế GD&ĐT trình độ đại học, chương
trình luôn được sửa đổi, bổ sung.
+ Năm 2007 triển khai thực hiện nghị định của Chính phủ về giáo dục quốc phòng và an
ninh. Môn học được ghép thành môn học Giáo dc quc phòng và an ninh.
Như vậy, trong từng giai đoạn cách mạng, chương trình giáo dục quốc phòng và an
ninhđãcó những đổi mới phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước và công tác quốc phòng và
an ninh trong từng thời kỳ, gắn kết chặt chẽ các mục tiêu của GD&ĐT với quốc phòng và an ninh.
− Là môn học bao gồm kiến thức khoa học xã hội, nhân văn, khoa học tự nhiên khoa
học kỹ thuật quân sự, thuộc nhóm các môn học chung.
+ Tỷ lệ lý thuyết chiếm 50% chương trình môn học.
+ Nội dung bao gồm khối kiến thức cơ bản về đường lối quốc phòng-an ninh của Đảng,
công tác quản lý nhà nước về quốc phòng và an ninh,… (học phần 1 và 2) và kỹ năng quân sự, an
ninh cần thiết (học phần 3 và 4) đáp ứng yêu cầu xây dựng củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. c. Chương trình môn học
Được kết cấu thành 4 học phần với tổng thời lượng là 165 tiết, cụ thể:
− Học phần I: Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam (45 tiết);
− Học phần II: Công tác quốc phòng và an ninh, (30 tiết);
− Học phần III: Quân sự chung (30 tiết);
− Học phần IV: Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật (60 tiết). 5
BÀI 2: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN,
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHIẾN TRANH, QUÂN ĐỘI
VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
A. GII THIU BÀI HC
I. QUAN ĐIỂM CA CH NGHĨA MÁC LÊNIN, TƯ TƯỞNGH CHÍ MINH V CHIN TRANH
1. Quan điểm ca ch nghĩa Mác – Lênin v chiến tranh
a. Chiến tranh là mt hiện tượng chính tr - xã hi
− Chiến tranh là một trong những vấn đề phức tạp, trước Mác đã có nhiều nhà tư tưởng đề
cập đến vấn đề này nhưng đều phiến diện hoặc rơi vào chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo; đáng chú ý
nhất là tư tưởng của C.Ph.Claudơvít (1780 – 1831), ông quan niệm: Chiến tranh là một hành vi
bạo lực dùng để buộc đối phương phục tùng ý chí của mình. Chiến tranh là sự huy động sức
mạnh không hạn độ, sức mạnh đến tột cùng của các bên tham chiến. Ở đây, C.Ph.Claudơvít đã
chỉ ra được đặc trưng cơ bản của chiến tranh là sử dụng bạo lực. Tuy nhiên, C.Ph.Claudơvít
chưa luận giải được bản chất của hành vi bạo lực ấy.
− Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã khẳng định: ế ộ ện tượ ị ộ ị
ử đó là cuộc đấu tranh vũ trang có tổ ứ ữ ấ nhà nướ ặ ữa các nướ ằm đạ ục đích chính trị ất đị
Như vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: Chiến tranh là kết quả của những
quan hệ giữa người với người trong xã hội. Nhưng nó không phải những mối quan hệ giữa
người với người nói chung, mà là mối quan hệ giữa những tập đoàn người có lợi ích cơ bản đối
lập nhau. Khác với các hiện tượng chính trị - xã hội khác, chiến tranh được thể hiện dưới một
hình thức đặc biệt, sử dụng một công cụ đặc biệt đó là bạo lực vũ trang.
− Tại sao gọi chiến tranh là một hiện tượng chính trị xã hội? Bởi vì ế ộ ện tượ ả ộ ị ể
b. Ngun gc ny sinh chiến tranh
Có nhiu cách gii thích khác nhau v ngun gc ny sinh chiến tranh
+ Quan điểm duy tâm tôn giáo:Chiến tranh do thượng đế, chúa trời sinh ra để trừng phạt
loài người, vì họ đã gây ra quá nhiều tội ác ở dưới trần gian.
+ Quan điểm quyết định luận kỹ thuật: Sự phát triển của KHKT là nguồn gốc, là thủ phạm gây
ra mọi cuộc chiến tranh.
+ Quan điểm tâm lý học: Sigmund Freud (1856 – 1939), một bác sĩ thần kinh và tâm lý
người Áo, quy nguyên nhân chiến tranh và hành vi hiếu chiến của con người thuộc về bản
năng phá hoại hay còn được gọi là bản năng chết (death-instinct). Bản năng này hướng hành vi
phá hoại của con người ra bên ngoài.
+ Chủ nghĩa Darwin xã hội: (Social Darwinism) hay thuyết Định mệnh quốc gia, coi quốc
gia có đặc tính sinh học. Quốc gia cũng có sự cạnh tranh với nhau để tiến hóa giống như trong
giới tự nhiên. Vì thế, chiến tranh trở thành cách thức đấu tranh phổ biến giữa các quốc gia vì
mục đích sinh tồn. Thông qua chiến tranh, những quốc gia “tốt” và mạnh s tồn tại, còn quốc
gia “xấu” và yếu s bị tiêu vong.
Ch nghĩa Mác – Lênin khẳng định: C ế ồ ố ừ ế độ ế ữu tư ề tư liệ ả ấ và đố ấ . 6
Ph. Ăngghen chỉ rõ, khi chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất xuất hiện và cùng
với nó là sự ra đời của giai cấp, tầng lớp áp bức bóc lột thì chiến tranh ra đời và tồn tại như
một tất yếu khách quan. Chế độ áp bức bóc lột càng hoàn thiện thì chiến tranh càng phát triển.
Chiến tranh trở thành “bạn đường” của mọi chế độ tư hữu.
− Phát triển những luận điểm của C. Mác, Ph. Ăngghen về chiến tranh trong điều kiện
lịch sử mới, V.I. Lênin chỉ rõ trong thời đại ngày nay, còn chủ nghĩa đế quốc thì còn nguy cơ
xảy ra chiến tranh, chiến tranh là bạn đường của chủ nghĩa đế quốc.
Như vậy, chiến tranh có nguồn gốc từ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, có đối
kháng giai cấp và áp bức, bóc lột; chiến tranh không phải là một định mệnh gắn liền với con
người và xã hội loài người. Muốn xóa bỏ chiến tranh phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra nó. Đấu
tranh chống lại các luận điệu của các học giả tư sản cho rằng: chiến tranh là vốn có, chiến tranh
bắt nguồn từ bản chất sinh vật của con người và không thể nào loại trừ được. Luận điệu này thực
chất là nhằm biện hộ cho những cuộc chiến tranh cướp bóc, xâm lược của giai cấp bóc lột.
c. Bn cht ca chiến tranh
− Bản chất chiến tranh là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng nhất của học
thuyết Mác - Lênin về chiến tranh, quân đội. Theo V. I. Lênin: “Chiến tranh là sự tiếp tục của
chính trị bằng những biện pháp khác” (cụ thể là bằng bạo lực). Theo V.I. Lênin, khi phân tích
bản chất chiến tranh, nhất thiết phải có quan điểm chính trị - giai cấp, xem chiến tranh là một
hiện tượng lịch sử cụ thể.
Đường lối chính trị của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch vẫn luôn chứa đựng nguy
cơ chiến tranh, đường lối đó đã quyết định đến mục tiêu chiến tranh, tổ chức biên chế, phương
thức tác chiến, vũ khí trang bị của quân đội do chúng tổ chức ra và nuôi dưỡng.
− Trong thời đại ngày nay mặc dù chiến tranh có những thay đổi về phương thức tác
chiến, vũ khí trang bị, song bản chất chiến tranh vẫn không có gì thay đổi, vẫn là sự tiếp tục
chính trị của các nhà nước và giai cấp nhất định.
2. Tư tưởng H Chí Minh v chiến tranh
a. H Chí Minh đã sớm đánh giá đúng đắn bn cht, quy luật, tác động ca chiến
tranh đến đời sng xã hi
− Nói về mục đích cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Người khẳng định: “Ta chỉ
giữ gìn non sông, đất nước của ta. Chỉ chiến đấu cho quyền thống nhất và độc lập của Tổ quốc.
Còn thực dân phản động Pháp thì mong ăn cướp nước ta, mong bắt dân ta làm nô lệ”.
Như vậy, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ, cuộc chiến tranh do thực dân Pháp tiến hành ở nước ta là
cuộc chiến tranh xâm lược. Ngược lại, cuộc chiến tranh của nhân dân ta chống thực dân Pháp
xâm lược là cuộc chiến tranh nhằm bảo vệ độc lập chủ quyền và thống nhất ấ đ t nước.
b. H Chí Minh xác định tính cht xã hi ca chiến tranh
Trên cơ sở mục đích chính trị của chiến tranh, Hồ Chí Minh đã xác định tính chất xã hội
của chiến tranh, chiến tranh xâm lược là phi nghĩa, chiến tranh chống xâm lược là chính nghĩa,
từ đó xác định thái độ của chúng ta là ủng hộ chiến tranh chính nghĩa, phản đối chiến tranh phi nghĩa.
− Kế thừa và phát triển tư tưởng của chủ nghĩa Mác- Lênin về bạo lực cách mạng, Hồ Chí
Minh đã vận dụng sáng tạo vào thực tiễn chiến tranh cách mạng Việt Nam. Người khẳng định:
“Chế độ thực dân, tự bản thân nó đã là một hành động bạo lực, độc lập tự do không thể cầu xin mà
có được, phải dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền
và bảo vệ chính quyền”. 7
− Bạo lực cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh được tạo bởi sức mạnh của toàn dân,
bằng cả lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp chặt ch giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
− Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, đánh giặc phải bằng sức mạnh của toàn dân, trong đó phải
có lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt. Kháng chiến toàn dân phải đi đôi với kháng
chiến toàn diện, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, đánh địch trên tất cả các mặt trận:
quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa,…
c. H Chí Minh khẳng định: ế ả ộ ủ ế
tranh nhân dân đặt dướ ự lãnh đạ ủa Đả
− Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi con người là
nhân tố quyết định thắng lợi trong chiến tranh.
+ Người chủ trương phải dựa vào dân, coi dân là gốc, là cội nguồn của sức mạnh để “xây
dựng lầu thắng lợi”.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân dân là một trong những di sản quý báu của
Người. Tư tưởng này được Hồ Chí Minh trình bày một cách giản dị, dễ hiểu nhưng sinh động và rất sâu sắc.
− Chiến tranh nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng là cuộc chiến tranh toàn dân, phải
động viên toàn dân, vũ trang toàn dân và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
II. QUAN ĐIỂM CA CH NGHĨA MÁC LÊNIN, TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH V QUÂN ĐỘI
1. Quan điểm ca ch nghĩa Mác – Lênin v quân đội
a. Khái niệm quân đội
Theo Ph. Ăngghen: “Quân độ
ộ ập đoàn người vũ trang, có tổ ức do nhà nướ ựng để ộ .
− Như vậy theo Ph. Ăngghen, quân đội là một tổ chức của một giai cấp và nhà nước nhất
định, là công cụ bạo lực vũ trang chủ yếu nhất, là lực lượng nòng cốt để nhà nước, giai cấp tiến
hành chiến tranh và đấu tranh vũ trang.
b. Ngun gốc ra đời ca quân đội
− Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chứng minh một cách khoa học về nguồn gốc ra đời của
quân đội từ sự phân tích cơ sở kinh tế - xã hội và khẳng định: quân đội là một hiện tượng lịch
sử, ra đời trong giai đoạn phát triển nhất định của xã hội loài người, khi xuất hiện chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất và sự đối kháng giai cấp trong xã hội. Chính chế độ tư hữu và đối
kháng giai cấp đã làm nảy sinh nhà nước thống trị bóc lột. Để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống
trị và đàn áp quần chúng nhân dân lao động, giai cấp thống trị đã tổ chức ra lực lượng vũ trang
thường trực làm công cụ bạo lực của nhà nước. Như vậy, ế độ tư hữ ề tư liệ ả ấ ự ộ ấp đố
là nguồn gốc ra đời của quân đội.
Chừng nào còn chế độ tư hữu, còn chế độ áp bức bóc lột thì quân đội vẫn còn tồn tại. Quân đội c ỉ
h mất đi khi giai cấp, nhà nước và những điều kiện sinh ra nó tiêu vong.
c. Bn cht giai cp ca quân đội
− Mục tiêu chiến đấu, chức năng đối nội, đối ngoại và bản chất giai cấp của quân đội phụ thuộc Mọi
quân đội đều là công cụ chiến đấu phục vụ hệ thống, tổ chức chính trị của nhà nước tổ chức ra
quân đội. Như vậy, không có quân đội tuyệt đối phi giai cấp hoặc tuyệt đối đứng ngoài chính 8
trị. Quân đội do giai cấp, nhà nước tổ chức, nuôi dưỡng và xây dựng theo đường lối, quan
điểm chính trị, quân sự của giai cấp mình. Đó là cơ sở để quân đội trung thành với nhà nước,
giai cấp đã tổ chức ra nó.
− Trong tình hình hiện nay, các học giả tư sản thường đề cao luận điểm “phi chính trị hóa
quân đội”, cho rằng quân đội phải đứng ngoài chính trị, quân đội là công cụ bạo lực của toàn
xã hội, không mang bản chất giai cấp.
Thực chất quan điểm “phi chính trị hóa quân đội”của các học giả tư sản nhằm làm suy yếu
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, làm giảm sức mạnh chiến đấu, từng bước làm thoái hóa về
chính trị tư tưởng, phai nhạt bản chất cách mạng của quân đội. Đó là một mục tiêu quan trọng
trong chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc.
d. Sc mnh chiến đấu ca quân đội
− Theo quan điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen, sức mạnh chiến đấu của quân đội phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: on người, điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, vũ khí
trang bị, khoa học quân sự. Trong xây dựng quân đội, các ông rất chú trọng đến khâu đào tạo
đội ngũ cán bộ, đánh giá và nhận xét về tài năng của các tướng lĩnh quân sự, đồng thời phê
phán sự yếu kém của đội ngũ này.
− Bảo vệ và phát triển tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã chỉ rõ sức mạnh
chiến đấu của quân đội phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: quân số, tổ chức, cơ cấu biên chế; chính
trị - tinh thần và kỷ luật; số lượng, chất lượng vũ khí trang bị kỹ thuật; trình độ huấn luyện và thể
lực; trình độ khoa học và nghệ thuật quân sự; bản lĩnh lãnh đạo, trình độ tổ chức chỉ huy của cán
bộ các cấp. Giữa các yếu tố trên có mối quan hệ biện chứng với nhau. Tuy nhiên, vị trí, vai trò
của từng yếu tố là không ngang bằng nhau, trong những điều kiện xác định, yếu tố chính trị -
tinh thần giữ vai trò quyết định đến sức mạnh chiến đấu của quân đội.
e. Nguyên tc xây dựng quân đội kiu mi ca Lênin
− V.I.Lênin kế thừa, bảo vệ và phát triển lý luận của C.Mác, Ph.Ăngghen về quân đội và
vận dụng thành công trong xây dựng quân đội kiểu mới của giai cấp vô sản.
Ngay sau khi Cách mạng Tháng Mười Nga thành công, các thế lực thù địch điên cuồng
chống phá nước Nga Xô viết. Để bảo vệ thành quả cách mạng, V.I. Lênin yêu cầu phải giải
tán quân đội cũ và thành lập quân đội kiểu mới (Hồng quân) của giai cấp vô sản. V.I.Lênin
đã chỉ ra những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng quân đội kiểu mới: Đả ộ ả đạ ồng quân tăng cườ ả ấ ấp công nhân; đoàn kế ố
− Ngày nay, những nguyên tắc cơ bản về xây dựng quân đội kiểu mới của V.I.Lênin vẫn
giữ nguyên giá trị; là cơ sở lý luận khoa học cho các Đảng cộng sản xác định phương hướng tổ
chức xây dựng quân đội của mình.
2. Tư tưởng H Chí Minh v quân đội
a. H Chí Minh khẳng định s ra đời của quân đội là ộ ấ ế , là ấn đề
ật trong đấu tranh giai cấp, ấ
đ u tranh dân tc Vit Nam
− Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa sự ra đời của quân đội với sự
nghiệp giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc. Người viết: “Dân tộc Việt Nam nhất định phải
được giải phóng. Muốn đánh chúng phải có lực lượng quân sự, phải có tổ chức”.
− Ngay từ khi ra đời (03/02/1930), Đảng ta đã quán triệt sâu sắc học thuyết Mác - Lênin
về bạo lực cách mạng của giai cấp vô sản. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã khẳng 9
định con đường đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc là dùng bạo lực cách mạng
để giành chính quyền và yêu cầu phải tổ chức lực lượng vũ trang để làm nòng cốt cho toàn dân
tiến hành đấu tranh cách mạng.
+ Trong Chính cương vắn tắt của Đảng (02/1930) do Chủ tịch Hồ Chí Minh khởi thảo đã đề
cập đến việc “Tổ chức ra quân đội công nông”.
+ Luận cương chính trị của Đảng (10/1930) cũng chỉ rõ nhiệm vụ: “Vũ trang cho công
nông”, “Lập quân đội công nông” và “Tổ chức ra đội tự vệ công nông”.
+ Trong phong trào cách mạng 1930-1931, mà đỉnh cao là Xô-viết Nghệ-Tĩnh, từ lực
lượng khởi nghĩa của công - nông, Đội tự vệ công nông (Tự vệ Đỏ) đã ra đời. Đó là mầm
mống đầu tiên của lực lượng vũ trang cách mạng Việt Nam.
+ Hàng loạt tổ chức vũ trang lần lượt được thành lập và phát triển như: Du kích Nam Kỳ
(1940), Đội du kích Bắc Sơn (1941), Cứu quốc quân (1941),... Phong trào đấu tranh cách mạng
của quần chúng phát triển mạnh m, rộng khắp và sự trưởng thành nhanh chóng của các tổ
chức vũ trang quần chúng đòi hỏi cách mạng Việt Nam phải có một đội quân chủ lực thống
nhất về mặt tổ chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Sau một thời gian gấp rút chuẩn bị, ngày 22 tháng 12 năm 1944, tại khu rừng giữa hai
tổng Hoàng Hoa Thám và Trần Hưng Đạo thuộc châu Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng (nay là
xóm Nà Sang, xã Tam Kim, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng), Đội Việt Nam tuyên truyền
giải phóng quân được thành lập theo chỉ thị của Lãnh tụ Hồ Chí Minh.
− Thực tiễn lịch sử cho thấy, kẻ thù sử dụng bạo lực phản cách mạng để áp bức nô dịch
dân tộc ta. Do vậy, muốn giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, chúng ta phải tổ chức bạo
lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng.
− Để thực hiện được mục tiêu cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt
Nam đã tổ chức ra Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng vũ trang cách mạng của giai cấp
công nhân và quần chúng lao động, đấu tranh với kẻ thù giai cấp và kẻ thù dân tộc. b. Quân độ ệ ả ấ ủ ấ
− Với cương vị là người tổ chức, lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện quân đội ta, Chủ tịch
Hồ Chí Minh thường xuyên coi trọng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội. Bản chất
giai cấp công nhân liên hệ mật thiết với tính nhân dân trong tiến hành chiến tranh nhân dân
chống thực dân, đế quốc xâm lược.
− Trong xây dựng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội, Chủ tịch Hồ Chí Minh hết
sức quan tâm đến giáo dục, nuôi dưỡng các phẩm chất cách mạng, bản lĩnh chính trị và coi đó
là cơ sở, nền tảng để xây dựng quân đội vững mạnh toàn diện.
− Quân đội nhân dân Việt Nam được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp tổ chức
lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện, được nhân dân hết lòng yêu thương, đùm bọc, đồng thời
được kế thừa những truyền thống tốt đẹp của một dân tộc có hàng ngàn năm văn hiến và lịch
sử đấu tranh dựng nước gắn liền với giữ nước oanh liệt. Do đó, ngay từ khi ra đời và trong
suốt quá trình phát triển, quân đội ta luôn thực sự là một quân đội kiểu mới mang bản chất
cách mạng của giai cấp công nhân, đồng thời có tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc.
c. Khẳng định quân đội ta t nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu
− Đây là một trong những cống hiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong phát triển lý luận về
quân đội. Người lập luận: bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân của quân đội ta là một
thể thống nhất, xem đó như là biểu hiện tính quy luật của quá trình hình thành, phát triển quân
đội kiểu mới, quân đội của giai cấp vô sản. 10
− Trong bài Tình đoàn kết quân dân ngày càng thêm bền chặt ngày 3/3/1952, Người viết:
“Quân đội ta là quân đội nhân dân. Nghĩa là con em ruột thịt của nhân dân. Đánh giặc để giành lại
độc lập thống nhất cho Tổ quốc, để bảo vệ tự do, hạnh phúc của nhân dân. Ngoài lợi ích của nhân
dân, quân đội ta không có lợi ích nào khác”. d. Đảng lãnh đạ ệt đố ự ế ề ọ
ặt đố ớ uân đội
− Đảng Cộng sản Việt Nam – người tổ chức, lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện quân đội – là
nhân tố quyết định sự hình thành và phát triển bản chất giai cấp công nhân của quân đội ta.
e. Nhim v và chức năng cơ bản ca quân đội
− Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Hiện nay quân đội ta có hai nhiệm vụ chính. Một
là, xây dựng một đội quân ngày càng hùng mạnh và sẵn sàng chiến đấu. Hai là, thiết thực tham
gia lao động sản xuất góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội”.
− Nhiệm vụ của quân đội ta hiện nay là: + ẵ ến đấ ến đấ ắ ợ ả ệ ổ ố ộ ủ nghĩa. + Quân độ ải tham gia lao độ ả ấ ự
− Quân đội ta có ba chức năng: Ba chức năng đó phản ánh cả mặt đối nội, đối ngoại của quân đội. + Là quân độ
ến đấ Với tư cách là đội quân chiến đấu, quân đội luôn sẵn sàng chiến
đấu và chiến đấu chống xâm lược, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, góp phần bảo vệ trật tự an
toàn xã hội, tham gia vào cuộc tiến công địch trên mặt trận lý luận, chính trị - tư tưởng, văn hóa.
+ Là đội quân công tác: quân đội tham gia vận động quần chúng nhân dân xây dựng cơ sở
chính trị - xã hội vững mạnh, góp phần tăng cường sự đoàn kết giữa Đảng với nhân dân, quân
đội với nhân dân; giúp dân chống thiên tai, giải quyết khó khăn trong sản xuất và đời sống,
tuyên truyền vận động nhân dân hiểu rõ và chấp hành đúng đường lối, quan điểm, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước. + Là độ ả
ất: quân đội tăng gia sản xuất cải thiện đời sống, xây dựng kinh tế,
góp phần xây dựng, phát triển đất nước. Trong điều kiện hiện nay, quân đội còn là lực lượng
nòng cốt và xung kích trong xây dựng kinh tế - quốc phòng ở các địa bàn chiến lược, nhất là ở
biên giới, biển đảo, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn gian khổ và ở những địa bàn có
những tình huống phức tạp nảy sinh.
III. QUAN ĐIỂM CA CH NGHĨA MÁC – LÊNIN, TƯ TƯỞNG H CHÍ MINH V
B
O V T QUC XÃ HI CH NGHĨA
1. Quan điểm ca ch nghĩa Mác-Lênin v bo v T q u c xã hi
ch nghĩa a. ả ệ ổ ố ộ ấ ế
− Xuất phát từ yêu cầu bảo vệ thành quả cách mạng của giai cấp công nhân.
− Xuất phát từ quy luật xây dựng chủ nghĩa xã hội phải đi đôi với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
− Xuất phát từ quy luật phát triển không đều của CNĐQ.
− Xuất phát từ bản chất, âm mưu của kẻ thù và thực tiễn cách mạng thế giới.
b. Bo v T quc xã hi ch nghĩa là nghĩa vụ, trách nhim ca toàn dân tc, toàn th
giai cấp công nhân và nhân dân lao động
− V.I.Lênin chỉ rõ: bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ, là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân, của giai cấp vô sản trong nước, nhân dân lao động và giai cấp vô sản thế giới
có nghĩa vụ ủng hộ sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 11
Người khẳng định: “Không bao giờ người ta có thể chiến thắng được một dân tộc mà đa số
công nhân và nông dân đã biết, đã cảm và trông thấy rằng họ bảo vệ chính quyền của mình,
chính quyền Xô viết, chính quyền của những người lao động, rằng họ bảo vệ sự nghiệp mà một
khi thắng lợi s đảm bảo cho họ cũng như con cái họ có khả năng hưởng thụ mọi thành quả
văn hóa, mọi thành quả lao động của con người”.
c. Bo v t quc xã hi ch nghĩa, phải thường xuyên tăng cường tim lc quc phòng
gn vi phát trin kinh tế - xã hi
− Học thuyết Bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa của V.I.Lênin đã khẳng định: Bảo vệ tổ quốc
xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp thiêng liêng, cao cả, mang tính cách mạng, chính nghĩa và có ý
nghĩa quốc tế sâu sắc; sự nghiệp đó phải được quan tâm, chuẩn bị chu đáo và kiên quyết.
− V.I.Lênin cùng Đảng Bônxêvích Nga lãnh đạo nhân dân, tranh thủ thời gian hòa bình,
xây dựng đất nước mạnh lên về mọi mặt, từng bước biến các tiềm lực thành sức mạnh hiện
thực của nền quốc phòng, bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
d. Đảng cng sản lãnh đạo mi
m t s nghip bo v t quc xã hi ch nghĩa
V.I.Lênin chỉ ra rằng: Đảng cộng sản phải lãnh đạo mọi mặt sự nghiệp bảo vệ tổ quốc.
− Đảng phải đề ra chủ trương, chính sách phù hợp với tình hình, có sáng kiến để lôi kéo
quần chúng và phải có đội ngũ đảng viên gương mẫu hi sinh.
− Trong quân đội, chế độ chính ủy được thực hiện, cán bộ chính trị được lấy từ đại biểu
ưu tú của công nông, thực chất đó là đại diện của Đảng, để thực hiện sự lãnh đạo của Đảng trong quân đội.
− Đảng hướng dẫn, giám sát các hoạt động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, các
đoàn thể nhân dân lao động. Sự lãnh đạo của Đảng là nguyên tắc cao nhất, là nguồn gốc sức
mạnh vững chắc bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
2. Tư tưởng H Chí Minh v bo v t quc xã hi ch nghĩa
a. Bo v t quc Vit Nam xã hi ch nghĩa là một tt yếu khách quan
Tính tất yếu khách quan của sự nghiệp bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa được Chủ
tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ:
“Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Ý chí
giữ nước của Người rất sâu sắc và kiên quyết. Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày
19/12/1946, Người nói: “Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất
định không chịu làm nô lệ… Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên!”.
Trước khi đi xa, trong Di chúc Người căn dặn: “Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước có
thể còn kéo dài, đồng bào ta có thể phải hi sinh nhiều của nhiều người. Dù sao chúng ta phải
quyết tâm đánh giặc Mĩ đến thắng lợi hoàn toàn”.
Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra một chân lí
rằng: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”. Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta, thì ta
còn phải tiếp tục chiến đấu quét sạch nó đi”.
Ý chí quyết tâm giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời
hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
b. Mc tiêu bo v T quốc là độc lp dân tc và ch nghĩa xã hội, là nghĩa vụ
trách nhim ca mi công dân
− Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là mục tiêu xuyên suốt trong tư tưởng Hồ Chí
Minh. Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam.
Người đã từng nói rõ quan điểm về độc lập dân tộc: “Nếu nước độc lập mà dân không
hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”.
Trong tư duy và nhận thức của mình, Hồ Chí Minh luôn xác định độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, độc lập dân tộc trên nền tảng xã hội chủ nghĩa. Độc lập dân tộc là mục tiêu 12
trực tiếp trước mắt, có tính cấp bách; muốn hoàn thành được mục tiêu cuối cùng, giải phóng
hoàn toàn các tầng lớp nhân dân lao động khỏi áp bức bóc lột thì phải đi tới cách mạng xã hội
chủ nghĩa, phải đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. Theo Người, chủ nghĩa xã hội là một đảm
bảo cho độc lập dân tộc bền vững.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là luận điểm cơ bản, trọng tâm trong toàn bộ
quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. c. ứ ạ ả ệ ổ ố ứ ạ ổ ợ ủ ả ộ ế ợ ớ ứ ạ i
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhất quán quan điểm phát huy sức mạnh tổng hợp trong nhiệm
vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đó là sức mạnh của toàn dân tộc, toàn dân, của từng
người dân, của các cấp, các ngành từ trung ương đến cơ sở; là sức mạnh của các nhân tố chính
trị, quân sự, kinh tế văn hóa - xã hội, sức mạnh truyền thống với hiện đại, sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại.
So sánh về sức mạnh giữa chúng ta với quân xâm lược trong cuộc kháng chiến chống Mĩ,
Người phân tích: Chúng ta có chính nghĩa, có sức mạnh đoàn kết toàn dân từ Bắc đến Nam, có
truyền thống đấu tranh bất khuất, lại có sự đồng tình ủng hộ rộng lớn của các nước xã hội chủ
nghĩa anh em và nhân dân tiến bộ trên thế giới, chúng ta nhất định thắng.
Người căn dặn: Chúng ta phải xây dựng quân đội ngày càng hùng mạnh, sẵn sàng chiến
đấu để giữ gìn hòa bình, bảo vệ đất nước, bảo vệ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
d. Đảng Cng sn Việt Nam lãnh đạo s nghip bo v t quc Vit Nam xã hi ch nghĩa
Đảng ta là người lãnh đạo và tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Sự nghiệp
bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo.
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc, ngày nay toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân ta đang thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng
trong giai đoạn mới, chúng ta cần thực hiện tốt một số nội dung chiến lược sau đây:
Một là, xây dựng tiềm lực toàn diện của đất nước, đặc biệt tiềm lực kinh tế, tạo ra thế và lực
mới cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Hai là, xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng quân
đội nhân dân và công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng b ớ ư c hiện đại.
Ba là, quán triệt tư tưởng cách mạng tiến công, chủ động đánh thắng địch trong mọi hoàn
cảnh, tình huống chiến tranh.
Bốn là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với sự nghiệp quốc phòng
và an ninh, bảo vệTổ quốc 13
BÀI 3: XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN,
AN NINH NHÂN DÂN BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I. V TRÍ, ĐẶC TRƯNG NN QUC PHÒNG TOÀN DÂN, AN NINH NHÂN DÂN 1. V trí
a. Mt s khái nim
Quốc phòng toàn dân: + ề ố ấ ủ phát triển theo phương
hướng toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường và ngày càng hiện đại; kết hợp chặt
ch kinh tế với quốc phòng và an ninh, dướ ự lãnh đạ
ủa Đả , sự quản lí, điều hành của
Nhà nước, do nhân dân làm chủ, nhằm giữ vững hoà bình, ổn định của đất nước, sẵn sàng đánh
bại mọi hành động xâm lược và bạo loạn lật đổ của các thế lực đế q ố
u c, phản động; bảo vệ vững
chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”1. + “Nề ố ứ ạ ố ủa đất nước, đượ ự ề ả
An ninh nhân dân:
+ Là sự nghiệp của toàn dân, do nhân dân tiến hành, ực lượ ốt dướ ự lãnh đạ ủa Đả ự ả ủa Nhà nướ
ết hợp phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh tổ quốc với các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng chuyên trách, nhằm đập tan mọi âm
mưu và hành động xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, cùng với quốc phòng toàn dân bảo ệ
v vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
+ Bộ phận của ực lượng vũ trang nhân dân Việ ố ong sự nghiệp
bảo vệ an ninh quốc gia. An ninh quốc gia có nhiệm vụ đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu hoạt
động xâm phạm an ninh quốc gia, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ Đảng, chính quyền,
các lực lượng vũ trang và nhân dân"3.
+ Nền an ninh là sức mạnh về tinh thần, vật chất, sự đoàn kết và truyền thống dựng nước,
giữ nước của toàn dân tộc được huy động vào sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, trong đó lực
lượng chuyên trách bảo vệ an ninh nhân dân làm nòng cốt. b. V trí
Xây dựng nền quốc phòng, an ninh nhân dân vững mạnh là tạo ra sức mạnh để ngăn
ngừa, đẩy lùi, đánh bại mọi âm mưu, hành động xâm hại đến mục tiêu trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đảng ta đã khẳng định: "Trong khi đặt trọng tâm vào nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã
hội, chúng ta không một chút lơi lỏng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, luôn luôn coi trọng quốc p hòng
- an ninh, coi đó là nhiệm vụ chiến lược gắn bó chặt ch". 2. Đặc trưng ề ố ỉ ục đích duy nhấ ự ệ
đáng. Việt Nam xây dựng nền quốc phòng, an ninh nhân dân vững mạnh là để tự vệ, chống lại
thù trong, giặc ngoài, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa và cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân. − Đó là nề ố ủ ể ế Đặc
trưng này thể hiện truyền thống, kinh nghiệm của dân tộc ta trong lịch sử dựng nước và giữ
nước. Đặc trưng vì dân, của dân, do dân và mục đích tự vệ của nền quốc phòng, an ninh cho
phép ta huy động mọi người, mọi tổ chức, mọi lực l ợ
ư ng thực hiện xây dựng nền quốc phòng, an
ninh và đấu tranh quốc phòng, an ninh. Đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc
phòng, an ninh phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng và khả năng của nhân dân. 14 − Đó là nề ố ứ ạ ổ ợ ề ế ố ạ h. Sức
mạnh tổng hợp của nền quốc phòng, an ninh nước ta được tạo thành bởi rất nhiều yếu tố bên
trong (chính trị, kinh tế, văn hoá, tư tưởng,...) và bên ngoài, của dân tộc và thời đại, trong đó
những yếu tố bên trong của dân tộc luôn giữ vai trò quyết ị
đ nh.Sức mạnh tổng hợp của nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân là cơ sở, tiền ề
đ và là biện pháp để nhân dân đánh thắng kẻ thù xâm lược.
ốc phòng, an ninh nhân dân đượ ự ệ ừng bướ ện đại. Việc
tạo ra sức mạnh quốc phòng, an ninh không chỉ ở sức mạnh quân sự, an ninh mà phải huy động
được sức mạnh của toàn dân về mọi mặt chính trị, quân sự, an ninh, kinh tế, văn hoá, khoa học.
Xây dựng nền quốc phòng, an ninh toàn diện phải đi đôi với xây dựng nền quốc phòng, an ninh
hiện đại là một tất yếu khách quan. Xây dựng quân đội nhân dân, công an nhân dân từng bước
hiện đại. Kết hợp giữa xây dựng con người có giác ngộ chính trị, có tri thức với vũ khí trang bị kĩ thuật hiện đại. − ề ố ắ ặ ớ ề
Nền quốc phòng và nền an
ninh nhân dân của Việt Nam xây dựng nhằm mục đích tự vệ, đều phải chống thù trong, giặc
ngoài để bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Giữa nền quốc phòng toàn dân với nền an
ninh nhân dân khác nhau về phương thức tổ chức lực lượng, hoạt động cụ thể, theo mục tiêu cụ
thể được phân công. Kết hợp chặt ch giữa quốc phòng và an ninh phải thường xuyên và đồng
bộ, thống nhất từ trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch xây dựng, hoạt động của cả nước cũng
như từng vùng, miền, địa phương, mọi ngành, mọi cấp.
II. XÂY DNG NN QUC PHÒNG TOÀN DÂN, AN NINH NHÂN DÂN VNG MNH
ĐỂ BO V T QUC VIT NAM XÃ HI CH NGHĨA
1. M
ục đích xây dựng nn quc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vng mn h
Tạo sức mạnh tổng hợp của đất nước trên mọi lĩnh vực để giữ vững hoà bình, ổn định, đẩy
lùi, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh, sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức và quy mô.
Tạo thế chủ động cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhằm bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ
xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng văn
hoá, xã hội; giữ vững ổn định chính trị, môi trường hoà bình, phát triển đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Nhim v xây dng nn quc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vng mnh
Xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
+ Lực lượng quốc phòng, an ninh là những con người, tổ chức và những cơ sở vật chất, tài
chính đảm bảo cho các hoạt động đáp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh. ực lượ ố ồ ực lượ
ực lượng vũ trang nhân dân.
+ Lực lượng chính trị bao gồm các tổ chức trong hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị -
xã hội và những tổ chức khác trong đời sống xã hội đã được phép thành lập và quần chúng
nhân dân. Lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm quân đội nhân dân, dân quân tự vệ, công an nhân dân. 15
Xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh là xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ
trang nhân dân đáp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh, bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
3. Nội dung cơ bản xây dng nn quc phòng toàn dân
Theo quy định tại (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì nội dung cơ bản xây dựng
nền quốc phòng toàn dân được quy định cụ thể như sau:
Xây dựng chiến lược bảo vệ Tổ quốc, kế hoạch phòng thủ đất nước; nghiên cứu phát triển
nghệ thuật quân sự Việt Nam; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và hệ thống chính trị vững mạnh;
Xây dựng thực lực, tiềm lực quốc phòng; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, có sức chiến đấu cao, làm nòng cốt bảo vệ Tổ quốc;
Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật; phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh, khoa học,
công nghệ quân sự; huy động tiềm lực khoa học, công nghệ của Nhà nước và nhân dân phục vụ
quốc phòng; ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ quân sự phù hợp để xây dựng đất nước;
Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm nhu cầu dự trữ quốc gia cho quốc phòng;
chuẩn bị các điều kiện cần thiết bảo đảm động viên quốc phòng;
Xây dựng phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ vững chắc toàn diện, hợp thành phòng
thủ đất nước; củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh ở các vùng chiến lược, trọng
điểm, biển, đảo, khu vực biên giới, địa bàn xung yếu; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân
gắn với thế trận an ninh nhân dân trong phạm vi cả nước ;
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, biện pháp phòng thủ dân sự trong phạm vi cả nước;
Đối ngoại quốc phòng;
Kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng; kết hợp quốc
phòng với an ninh, đối ngoại;
Xây dựng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân, thân nhân
của người phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân;
Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về quốc phòng; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh.
4. Xây dng tim lc quc phòng, an ninh ngày càng vng mnh
Tiềm lực quốc phòng, an ninh là khả năng về nhân lực, vật lực, tài chính có thể huy động
để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tiềm lực quốc phòng, an ninh được thể hiện ở trên
tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội, nhưng tập trung ở tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực kinh
tế; tiềm lực khoa học, công nghệ; tiềm lực quân sự, an ninh.
a. Xây dng tim lc chính tr, tinh thn
Khái nim: ề ự ị ầ ả năng về ị ầ ể độ ạ ứ .
Biu hin: Tiềm lực chính trị, tinh thần được biểu hiện ở năng lực lãnh đạ ủa Đả ản lí điề ủ ướ ý ế ủ
n, của các lực lượng vũ trang nhân
dân sẵn sàng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc trong
mọi điều kiện, hoàn cảnh, tình huống.
Ni dung xây dng: 16
+ Xây dựng tình yêu quê hương đất nước, niềm tin đối với sự lãnh đạo của Đảng, quản lí
của nhà nước, đối với chế độ XHCN.
+ Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; nâng cao cảnh giác cách mạng; giữ vững ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội và thực hiện tốt giáo dục quốc phòng, an ninh.
b. Xây dng tim lc kinh tế
Khái nim: Tiề ự ế ủ ề ố ả năng ề ế ủa đất nướ
Biu hin: Tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân được biểu hiện ở n ự ậ ự ự
ủa quốc gia có thể huy động cho quốc phòng, an ninh và tính cơ
động của nền kinh tế đất n ớ
ư c trong mọi điều kiện hoàn cảnh.
Ni dung xây dng:
Với vai trò tạo nên khả năng kinh tế của đất nước, xây dựng tiềm lực kinh tế cần tập trung
vào: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Kết hợp chặt ch phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh; phát triển
công nghiệp quốc phòng, trang bị kĩ thuật hiện đại cho quân đội và công an.
c. Xây dng tim lc khoa hc, công ngh
Khái nim:Tiề ự ọ ệ ủ ề ố ả năng về
Biu hin: Tiềm lực khoa học, công nghệ được biểu hiện ở: ố lượ ất lượng đội ngũ ộ ọc kĩ thuật, cơ sở ậ
ất kĩ thuậ có thể huy động phục vụ cho quốc phòng, an
ninh và năng lực ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học có thể đáp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh,...
Ni dung xây dng: Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân là tạo nên khả năng về khoa học, công nghệ của quốc gia có thể khai thác,
huy động phục vụ cho quốc phòng, an ninh.
d. Xây dng tim lc quân s, an ninh
Khái nim: Tiềm lực quân sự, an ninh của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là khả năng về vậ ấ ầ
ó thể huy động tạo thành sức mạnh phục vụ cho nhiệm vụ
quân sự, an ninh, cho chiến tranh.
Biu hin:
+ Tiềm lực quân sự, an ninh được biểu hiện ở
ả năng duy trì và không ngừ ể trình độ ẵ ến đấu, năng lự ứ ạ
ức của trên các lĩnh vực đời sống xã hội và nhân dân có thể
huy động phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, an ninh, cho chiến tranh. + T ề ự ự
ố cơ bả , là biểu hiện tập trung, trực tiếp sức mạnh
quân sự, an ninh của nhà nước giữ vai trò nòng cốt ể
đ bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống .
Ni dung xây dng: Trên nền tảng của tiềm lực chính trị tinh thần, kinh tế, khoa học công
nghệ xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh cần tập trung vào: xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân vững mạnh toàn diện. Gắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với quá trình
tăng cường vũ khí trang bị cho các lực lượng vũ trang nhân dân. Xây dựng đội ngũ cán bộ trong
lực lượng vũ trang nhân dân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ q ố u c trong tình hình mới.
5. Xây dng thế trn quc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vng chc 17 − Thế t ậ
r n quốc phòng, an ninh là sự tổ chức, bố trí lực lượng, tiềm lực mọi mặt của đất
nước và của toàn dân trên toàn bộ lãnh thổ theo yêu cầu của quốc phòng, an ninh, bảo vệ tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nội dung xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân gồm:
+ Phân vùng chiến lược về quốc phòng, an ninh kết hợp với vùng kinh tế trên cơ sở quy
hoạch các vùng dân cư theo nguyên tắc bảo vệ đi đôi với xây dựng đất nước.
+ Xây dựng hậu phương, tạo chỗ dựa vững chắc.
+ Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) tạo nền tảng của thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
+ Triển khai các lực lượng trong thế trận; tổ chức phòng thủ dân sự, kết hợp cải tạo địa hình
với xây dựng hạ tầng và các công trình quốc phòng, an ninh.
III. MT S BIN PHÁP CHÍNH XÂY DNG NN QUC PHÒNG TOÀN DÂN, AN NINH NHÂN DÂN HIN NAY
1. Thường xuyên thc hin giáo dc quc phòng và an ninh
Thực hiện Chỉ thị 12-CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị và Nghị định
116/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục quốc phòng và an ninh.
Nội dung giáo dục quốc phòng, an ninh phải toàn diện, coi trọng giáo dục tình yêu quê
hương, đất nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; nghĩa vụ công dân đối với xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa; thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về quốc phòng, an ninh; làm cho mọi người, mọi tổ chức cảnh giác với âm mưu, thủ đoạn của
địch; biết tự bảo vệ trước sự chống phá của các thế lực thù địch. Phải vận dụng nhiều hình thức,
phương pháp giáo dục tuyên truyền để nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục quốc phòng, an ninh.
Ngày 19/6/2013, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành “Luật
Giáo dục quốc phòng và an ninh” (Luật số: 30/2013/QH13). Luật này ra đời đã khẳng định cơ sở
pháp lý và tầm quan trọng của công tác Giáo dục quốc phòng - an ninh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 4 của Luật giáo dục quốc phòng và an ninh xác định mục tiêu: “Giáo dục cho công
dân kiến thức về quốc phòng và an ninh để phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống dựng nước
và giữ nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, nâng cao ý thức, trách nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng và an ninh, bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”1.
2. Tăng cường s lãnh đạo của Đảng, s qun lí ca Nhà nước, trách nhim trin khai
th
c hin của các cơ quan, tổ chức và nhân dân đối vi s nghiêp xây dng nn quc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân

Cụ thể hoá các nội dung lãnh đạo về quốc phòng v
à an ninh và bổ sung cơ chế h ạ o t động
của từng cấp, từng ngành, từng địa phương, đặc biệt chú trọng khi xử trí các tình huống phức
tạp. Điều chỉnh cơ cấu quản lí nhà nước về quốc phòng, an ninh của bộ máy nhà nước các cấp từ
trung ương đến cơ sở. Tổ c ứ
h c phân công cán bộ chuyên trách để phát huy vai trò làm tham mưu
trong tổ chức, thực hiện công tác quốc phòng, an ninh.
Chấp hành nghiêm Quy chế 107/2003/QĐ-TTg của Thủ t ớ
ư ng Chính phủ về phối hợp giữa
quân đội với công an và Nghị quyết 51-NQ/TW của Bộ Chính trị về việc tiếp tục hoàn thiện cơ
chế lãnh đạo của Đảng, thực hiện đầy đủ chế độ một người chỉ huy gắn với chế độ chính ủy,
chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam. 18
Thực hiện hiệu quả Nghị định số 03/2019/NÐ-CP ngày 05/9/2019 về phối hợp giữa Bộ
Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và nhiệm vụ quốc phòng,…
3. Nâng cao ý thc, trách nhim công dân cho sinh viên trong xây dng nn quc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là trách nhiệm của toàn dân. Mọi
công dân, mọi tổ chức, lực lượng đều phải tham gia theo phạm vi và khả năng của mình.
Đối với sinh viên, phải tích cực học tập nâng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt, nắm vững
kiến thức quốc phòng, an ninh, nhận thức rõ âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá cách mạng
Việt Nam của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch. Trên cơ sở đó, tự giác, tích cực luyện
tập các kĩ năng quân sự, an ninh và chủ động tham gia các hoạt động về quốc phòng, an ninh do
nhà trường, xã, phường, thị trấn triển khai. 19
BÀI 4: CHIẾN TRANH NHÂN DÂN BẢO VỆ TỔ QUỐC
VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I. NHNG VN ĐỀ CHUNGV CHIN TRANH NHÂN Â
D N BO V T QUC
1. Mục đích, đối tượng ca chiến tranh nhân dân bo v T quc
a. Mục đích của chiến tranh nhân dân
Khái niệm chiến tranh nhân dân “ chiến tranh chính nghĩa do quần chúng nhân dân tiến
hành, có lực lượng vũ trang làm nòng cốt, dưới sự lãnh đạo của giai cấp cách mạng hoặc lực
chống xâm lược hoặc ách áp bức thống trị trong nước”.
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Cuộc kháng
chiến của ta là cuộc kháng chiến toàn dân, phải động viên toàn dân và vũ trang toàn dân. Vì thế,
"bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ
là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc"; thực hiện đánh địch
bằng mọi thứ vũ khí, phương tiện với tinh thần "Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm,
không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc". Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước,
Bác Hồ kêu gọi "31 triệu đồng bào ta ở cả hai miền... phải là 31 triệu chiến sĩ anh dũng diệt Mỹ".
Theo Khoản 4 Điều 2 Luật Quốc phòng 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019),
chiến tranh nhân dân là cuộc chiến tranh toàn dân, toàn diện, lấy lực lượng vũ trang nhân dân
làm nòng cốt nhằm bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc và
bảo vệ nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
Nhằm mục đích: “Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ,
bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hóa; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân
dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và nền
văn hóa; giữ vững ổn định chính trị và môi trường hòa bình, phát triển đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”.
b. Đối tượng tác chiến ca chiến tranh nhân dân bo v T quc
Đối tượng tác chiến: Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động có hành động phá hoại,
xâm lược, lật đổ cách mạng; hiện nay chúng thực hiện chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn
lật đổ để xóa bỏ CNXH ở nước ta và sẵn sàng sử dụng lực lượng vũ trang hành động quân sự
can thiệp khi có thời cơ.
Đồng thời, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng khẳng định rõ trong Nghị quyết Trung ương 8
khóa XII: “Bất kỳ thế lực nào có âm mưu và hành động chống phá mục tiêu của nước ta trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều là đối tượng của chúng ta”.
Âm mưu, thủ đoạn ch yếu ca k thù khi xâm lược Vit Nam.
+ Thực hiện đánh nhanh, thắng nhanh, kết hợp tiến công quân sự từ bên ngoài vào với
hành động bạo loạn lật đổ từ bên trong; đồng thời kết hợp với các biện pháp phi vũ trang.
+ Lực lượng tham gia với quân đông, vũ khí trang bị hiện đại.
+ Khi tiến công thường trong giai đoạn đầu s bao vây, phong tỏa, sau sử dụng hỏa lực
đánh bất ngờ, ồ ạt. Giai đoạn thực hành thôn tính lãnh thổ có thể đồng thời hỗ trợ bạo loạn lật
đổ ở bên trong của các lực lượng phản động và sử dụng các biện pháp chính trị, ngoại giao để lừa bịp dư luận.
+ Khi tiến hành chiến tranh xâm lược, địch có điểm mạnh, yếu sau: 20