Tài liệu học phần triết học mác lênin | Trường đại học Luật, đại học Huế

Tài liệu học phần triết học mác lênin | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

 

HỌC PHẦN: TRIẾT HỌC MÁC – LÊ NIN
Câu 1. Vai trò của triết học Mác- Lênin trong đời sống hội trong sự
nghiệp đổi mới Việt Nam hiện nay (sự ra đời của triết hac Mác- Lên các
vai trò):
1. Sự ra đời của triết học Mác- Lênin
“Triết học Mác- Lênin ra đời dựa trên những điều kiện lịch sử cụ thẻ nhất định.
Điều kiện kinh tế - xã hội :
- Sự củng cố phát triển của phương thức sản xuất bản chủ nghĩa trong điều
kiện cách mạng công nghiệp .
+ Chủ nghĩa Mắc ra đời vào những năm 40 của TK XIX . Đây là thời kì phương
thức sản xuất TBCN các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ nhờ cuộc cách
mạng công nghiệp ở nước Anh. Cuộc CMCN ở nước Anh:
Diễn ra cuối TK XVII đầu TK XIX,, lúc đầu ở Anh sau đó lan rộng đến các
nước Tây Âu.
Cuộc CMCN Anh đã làm thay đổi bộ mặt của các nước bản, tạo ra sự
phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất ở các nước này.
- Sự xuất hiện của giai cắp sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực ợng
chính trị - xã hội độc lập.
+ Mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa LLSX mang tính hội hóa với QHSX
mang tính tư nhân TBCN biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp vô
sản và giai cấp tư sản.
+ Có các phong trào đầu tranh tiêu biểu như:
Cuộc đấu tranh của công nhân dệt thành phố Lyông (Pháp) từ 1831-1834
Cuộc đầu tranh của công nhân đệt Silêdi năm 1844
Phong trào hiến chương ở Anh 1836 - 1847.
- Các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đặt ra nhu cầu khách quan đó là phải có
luận cách mạng soi đường.
Tiền để về mặt lý luận.
- Triết học Mắc ra đời dựa trên việc kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng của nhân loại
+ Triết học cổ điển Đức:
L:phoiơbắc Hêghen sự ảnh hưởng sâu sắc đến sự ra đời của triết
học Mác.
Đặc biệt là phép biện chứng duy tâm của Hêghen và chủ nghĩa duy vật vô
thần của phoiơbắc được xemtiền đề luận trục tiếp cho sự ra đời của
triết học Mác.
+ Kinh tế chính trị tư sản cổ điễn Anh:
Với các đại diện tiêu biểu: W.petty, A.smith, D.Ricardo,…..
Đặc biệt là lí luận giá trị lao động , nguồn giá trị , nguồn gốc của lợi nhuận...
là những tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời lý luận về kinh tế chính trị.
+Chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp:
Với các đại biểu : Xanh ximông, Sacslơ Phuriê
Mac đã thừa kế tinh thần nhân đạo sâu sắc, kế thừa sự phê phán CNTB,
tiếp cận quan điểm đúng đắn về quá trình phát triển của lịch sử các
đặc trưng cơ bản của xã hội tương lai.
Tiền đề khoa học tự nhiên :
-Triết học Mác xuất hiện dựa trên những tiền để về KHTN
+ Trong những năm đầu của TK XIX, KHTN phát triển mạnh mẽ và đạt được
những thành tựu quan trọng.
+ Những phát minh lớn của KHTN đã làm bộc lộ hạn chế sự bất lực của
phương pháp siêu hình trong việc nhận thức thể giới.
+ Có 3 phát minh lớn tác động đến sự ra đời của triết học Mác:
Học thuyết tế bào của Sehleiden: cơ thể thực vật động vật đều do tế bào
tạo thành.
Định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng của Mayer: năng lượng sẽ
không mất đi mà chỉ có sự chuyển biển từ dạng này sang dạng khác.
Học thuyết tiến hóa của Đacuyn: thế giới thực vật đông vật là kết quả tất
yếu của một quá trình tiến hoá lâu dài, tron đó các sinh vật phức tạp bậc cao
đã hình thành từ các sinh vật đơn giản bậc thấp.
Nhân tổ chủ quan, trong sự hình thành triết học Mác :
- Triết học Mác xuất hiện thông qua vai rò của nhân tổ chủ quan.
- Thiên tài hoạt động thực tiễn của Mắc Ăngkhen lập trường giai cấp công
nhân, tình cảm của 2 ông với nhân dân lao động đã kết tinh thành nhân tổ chủ quan
cho sự ra đời của triết học Mác.
- Sỡ hai ông làm nên bước ngoặt cách mạng trong luận xây dựng được
khoa học triết học mới bởi hai ông thiên tài kiệt xuất sự kết hợp nhuần
nhuyễn sâu sắc phẩm chất tỉnh tuý, uyên bác bậc nhất của nhà bác học nhà
cách mạng.
2. Vai trò:
- Triết học Mác- lênin thế giới quan, phương pháp luận khoa học cách mạng
cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
- Triết học Mác- lênin sở thế giới quan phương pháp luận khoa học
cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của hội trong điều kiện cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Triết học Mác-lênin sở lý luận khoa học của công cuộc xây CNXH trên thế
giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
Câu 2.Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vật chất (Định nghĩa, ý nghĩa)?
Trả lời:
Quan điểm trước Mác về vật chất:
- Chủ nghĩa duy tâm:
Thừa nhân sự tồn tại của sự vật,hiện tượng trong thế giới.
Phủ nhận đặc trưng ”tự thân tồn tại" của sự vật hiện tượng.
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng:
Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thể giới vật chất, lấy bản thân thể giới
tự nhiên để giải thích cho thể giới tự nhiên.
Vật chất một hay một số chất tự có, đầu tiên sản sinh ra toàn bộ thể giới
như:nước, lửa,nguyên tử...
=> Chủ nghĩa duy vật trước Mác đã đúng khi xuất phát từ thể giới vật chất để giải
thích về thế giới vật chất tiền đề cho chủ nghĩa duy vật biện chứng sau này kế
thừa và phát triển. Tuy nhiên, CNDV trước Mác hạn chế đồng nhất vật chất
với vật thể, quan sát thế giới bằng trực quan cảm tính.
Hoàn cảnh xuất hiện Chủ Nghĩa Mác:
- CN MÁC ra đời vào những năm 40 TK XIX khi CN bản Châu Âu đăng
trên đà phát triễn mạnh mẽ, đã tạo ra những điều kiện kinh tế- chính trị - hội
thuận lời cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác. Đặc biệt, sự xuất hiện của giai cấp
sản trên trên vũ đài lịch sử và cuộc đấu tranh mạnh mẽ của giai cấp này.
Định nghĩa:
- Vật chất phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh,
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- , cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với những dạngThứ nhất
biểu hiện cụ thể của vật chất:
Vật chất với cách phạm trù triết học kết quả của sự khái quát hoá,
trừu tượng hóa những thuộc tính, những mốt liên hệ vốn của các sự vật,
hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận, ko sinh ra, ko mất đi.
Còn tất cả những sự vật hiện tượng chỉ những dạng biểu hiện cụ thể của
vật chất nên nó có quá trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa.
- , thuộc tính cơ bản , phổ biến nhất của mọi dạng vật chất tồn tại kháchThứ hai
quan với ý thức, tức tổn tại độc lập với ý thức , không phụ thuộc vào ý thức con
người con người nhận thức được hay không (giải quyết mặt thứ nhất
trong nội dung vấn đề cơ ban của triết học).
- , vật chất, dưới những dạng tồn tại cụ thể của nó là cái có thê gây nên cảmThứ ba
giác con người khi trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con
người. Hay nói cách khác ,nhờ thuộc tính phản ánh mà thông qua các giác quan
con người thể nhận thức được thế giới vật chất( giải quyết mặt thứ 2 trong
nộidung vấn đề cơ bản của triết học ).
Ý nghĩa:
- Một là, khắc phục được những hạn chế trong quan niệm về vật chất của triết học
duy vật trước Mác để đưa ra quan niệm đúng đắn, khoa học về vật chất( tránh đồng
nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ thể của nó).
- Hai là, chỉ ra những thuộc tính bản của vật chất: Tồn tại khách quan tính
phản ánh, đồng thời giải quyết được cả hai mặt rong nội dung vấn đề bản của
triết học trên lập trường duy vật biện chứng.
- Ba là, đưa ra chủ nghĩa duy vật vậ học thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng về
thế giới quan những năm cuối thể kỉ XIX, đầu thế ki XX, cho phép khắc phục
những cuộc khủng hoảng tương tự thể xảy ra trong tương lai, cổ vũ cho các nhà
khoa học tiếp tục đi sâu nghiên cứu để khám phá ra những cấu trúc mới của vật
chất.
- Bốn là, đặt sở nền tảng thể giới quan phương pháp luận khoa học cho sự
phát triển của các khoa học tự nhiên khoa học hội, trong đó quan điểm
duy vật về lịch sử.
Câu 3: Quan điểm triết học Mác-Lênin về ý thức( nguồn gốc, bản chất)
Các quan điểm trước Mác về nguồn gốc của ý thức
- Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm : Các nhà duy tâm thì cho rằng ý thử
nguyên thể đầu tiên , tồn tại vĩnh viễn, nguyên nhân sinh thành chi phối sự tồn
tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất .
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình : Các nhà duy vật phủ nhận tinh
chất siêu tự nhiên của ý thức , họ xuất phát từ thể giười hiện thực để giải nguồn
gốc của ý thức. Tuy nhiên do trình độ khoa học sự chi phối của quan điểm siêu
hình vẫn có những sai lầm | - Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: ý thức
ra đời là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài về mặt tự nhiên và xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên : Bộ óc + thế giới khách quan
- Ý thức thuộc tính của một dạng vật chất sống tổ chức cao bộ ốc
người.
+ Bộ óc người là một tổ chức có cấu tạo tinh vi và phức tạp
+ Bộ ốc người quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức của con
người chỉ diễn ra trên sở hoạt động sinh thần kinh của bộ óc. Nếu bộ óc bị
thươ11g thi hoạt động của ý thức sẽ không bình thường.
+ Ý thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc người. Do đó khi bộ óc bị tổn
thương thì hoạt động của ý thức sẽ không bình thường hoặc bị rối loạn
- Thế giới khách quan: sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ứng lại
tác động đó thông qua quá trình sinh lý thần kinh (mối quan hệ giữa con người với
thể giới khách quan).
+ Phản ánh sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất này hệ
thống vật chất khác trong quá trình tương tác giữa chúng.
+ Phản ánh thuộcnh của tất cả các dạng vật chất được thể hiện dưới
nhiều hình thức, những hình thức tương ứng với quá trình tiến hóa của vật chất :
* Phản ánh lí hóa: là hình thức phản ánh đơn giản nhất, đặc trưng cho giới tự
nhiên vô sinh, cho tính thụ động và chưa có định hướng cho sự lựa chọn.
* Phản ứng sinh học: là đặc trưng cho giới tự nhiên sống, hình thức phản ánh
này đãsự định hướng lựa chọn nhờ đósinh vất thích nghi với môi trường để
duy trì sự tồn tại của sinh vật: gồm tính kích thích thể hiện ở thực vật, động vật bậc
thấp và tính cảm ứng thể hiện động vật chưa hệ thần kinh trung ương với sự
nhạy cảm khi có sự thay đổi của môi trường.
* Phản ánh tâm lí: hình thức phản ánh các động vật bậc cao khi hệ
thần kinh TW xuất hiện.
* Phản ánh ý thức: hình thức cấp độ phản ánh trình độ cao nhất,
chỉ được thực hiện ở một dạng vật chất đặc biệt, phát triễn với trình độ cao nhất đó
là bộ óc của con người.
Nguồn gốc xã hội : lao động + ngôn ngữ
- Lao động: quá trình con người sự dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên
nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người.
+ Trên cơ sở những tri thức và kinh nghiệm thu được thông qua quá trình lao
động con người từng bước khái quát thành các hệ thống tri thức luận khoa
học
+ Quá trình lao động giúp con người từng rèn luyện hoàn thiện các giác
quan, khí quan, các cơ quan nhận biết.
+ Thông qua quá trình lao động, con người sử dụng công cụ tác động, chỉnh
phục, cải biến tự nhiên, buộc giới tựu nhiên phải bộc lộ những đặc điểm, thuộc
tỉnh, quy luật vận động,... của chúng để con người nhận thức
+ Quá trình lao động giúp con người từng rèn luyện hoàn thiện các giác
quan. khi quan, các cơ quan nhận biết. Qua đó, thúc đẩy sự hình thành và phát triển
của ý thức ở con người.
- Thông qua lao động để cải biến thế giới khách quan đã giúp cho vượn người trở
thành con người, bộ óc vượn người thành bộ óc người, tâm động vật thành ý
thức. Lao động có vai trò:
+ Bóc tách vẻ bề ngoài và làm lộ ra bản chất và quy luật của đối tượng
+ Hoàn thiện các giác quan của con người
+ Làm nảy sinh nhu cầu về ngôn ngữ
- Ngôn ngữ: phương tiện giao tiếp trao đổi kinh nghiệm , tổ chức phân công
lao động , không có ngôn ngữ thi ý thức không thể tồn tại và phát triển.
+ Để lao động nuột cách hiệu quả, con người phải giao tiếp, trao đổi kinh
nghiệm, tổ chức phân công lao động,... Do đó ngôn ngữ đã từng bước hinh
thành và được sử dụng để đáp ứng nhu cầu đó.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung
ý thức
+ Ngôn ngữ không chỉ phương tiện giao tiếp, còn là” cái vỏ vật chất
của tư duy", là sự biểu hiện của tư tưởng ra bên ngoài
Do đó không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại, thể hiện và phát triển
Bản chất ý thức:
- Ý thức sự phản ánh năng động, sáng tạo của thế giới khách quan vào bộ óc
người , là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức sự phản ảnh năng động sáng tạo , không phải sự sao chép đơn giản,
máy móc.
- Tính sáng tạo của ý thức thể hiện ở chỗ:
+ Ý thức có khả năng phản ảnh bản chất, quy luật của sự vật hiện tượng .
+ Ý thức con người có khả năng biến đổi hình ảnh cảm tính và lí tỉnh của sự
vật trong đầu óc của mình, tạo ra mô hình mới để từ đó biến đổi sự vật trong hoạt
động thực tiễn.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,
- Ý thức hình ảnh của thế giới khách quan, do thế giới khách quan quy định cả
về nội dung hình thức biểu hiện, nhưng không còn y nguyên như thế giới
khách quan đã được cải biến thông qua lăng kính chủ quan( tâm tư, tình cảm,
nguyện vọng, kinh nghiệm, tri thức, nhu cầu,...) của con người.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
+ Sự ra đời tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn , không
những chịu tác động của các quy luật sinh học còn chủ yếu là các quy luật xh
do nhu cầu giao tiếp xh và các đk sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định.
Câu 4: Nội dung nguyên lí về sự phát triển (định nghĩa nội dung, ý nghĩa)
Định nghĩa:
- phát triển chỉ là sự tăng giảm thuần túy về số lượngTheo quan điểm siêu hình:
không sự thay đổi về chất của svht, 1 quá trình tiến lên liên tục, ko khó
khăn phức tạp.
- : phát triển quá trình vận động của svht theoTheo quan điểm biện chứng
khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao , từ kém, hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, là sự
biến đổi về chất có sự kế thừa.
-> Như vậy, quan điểm biện chứng đối lập với quan điểm siêu hinh về sự phát triển
chỗ , coi sự phát triển sự vận động đi lên , quá trình tiến lên thông qua
bước nhảy , sự vật hiện tượng cũ mất đi , sự vật hiện tượng mới ra đời thay thế , nó
chỉ ra nguồn gốc bên trong của sự vận động, phát triển đấu tranh giữa các mặt
đối lập bên trong sự vật hiện tượng.
Nội dung:
- Theo quan điểm của phép biện chứng duy vật sự phát triển không diễn ra giống
như một đường thông đi lên liên tục mả đó 1 quả trình quanh co phức tạp, bao
hàm cả những bước thụt lủi đi xuống tạm thời do sự vận động chệch hướng của sự
vật gây ra.
- Trong quá trình phát triển bất thời điểm nào cũng luôn bao hàm 2 mặt đi
xuống và đi lên, trong đó mặt đi xuống là tiền đề tất yếu trong sự phát triển đi lên .
* Ý nghĩa:
- Nghiên cứu: Nguyên lí về sự phát triển , giúp cho chúng ta nắm bắt được khuynh
hướng phát triển của sự vật hiện tượng.
- Trong hoạt động thực tiễn , sự vật hiện tượng muốn phát triển phải tuân thủ các
nguyên tắc:
Nguyên tắc phát triển :
+ Thứ nhất, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi
của để không chỉ nhận thức thời điểm hiện tại còn dự bảo được xu
hướng phát triển của nó trong tương lai.
+Thứ 2, phát triển 1 quá trình trải quá nhiều giai đoạn, quá trình đặc
điểm, tinh chất , hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức phương tác động
phù hợp để thúc đẩy , hoặc kim hãm sự phát triển đó.
+ Thứ 3, phát hiện sớm ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật tạo điều kiện
cho nó phát triển , chống lại quan điểm bảo thủ trì trệ, định kiến .
+ Thứ 4, trong quá trình thay thế đối tượng bằng đối tượng mới phải biết
kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều
kiện mới .
Nguyên tắc lịch sử cụ thể:
+ Chú ý tính chất đặc thù của SVHT.
+ Tùy hoàn cảnh, điều kiện lịch sử cụ thể để nhận thử.
+ Đánh giá đúng tiến trình, chất lượng của sự phát triển.
+ Tránh quan điểm chiết trung , ngụy biện.
Câu 5: Nội dung cặp phạm trù cái riêng cái chung (định nghĩa , mối qh, ý
nghĩa PPL)
Định nghĩa:
- Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật ,1 hiện tượng, 1 quá trình
riêng lẻ nhất định.
- Cái chung 1 phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt , những thuộc tỉnh
không những một sự vật, 1 hiện tượng nào đó , còn lặp lại trong nhiều sự
vật, hiện tượng (nhiều cái riêng ) khác nữa.
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những nét những mặt những thuộc tính chỉ
1 sự vật 1 hiện tượng nào đó , ko lặp lại sự vật, hiện tượng kết cấu vật chất
nào khác.
VD: hoa hồng có gai,hoa hướng dương nở theo ánh sáng môi trời.
Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung và cái đơn nhất:
- Quan điểm của phái duy danh và phải duy thực:
+ Phái duy danh: chỉ có cái riêng mới tồn tại còn cái chung không tồn tại
+ Phải duy thực: chỉ có cái chung đi tồn tại khách quan và sinh ra cái riêng.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng :
Giữa cái riêng và cái chung có quan hệ biện chứng với nhau.
+ Thứ nhất: cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng , thông qua cái riêng
biểu hiện sự tồn tại của mình , không cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cải
riêng.
+ Thứ hai: cái riêng chỉ tồn tại tròn mời liên hệ với cái chung , ko cái
riêng nào tồn tại độc lập tách rời tuyệt đối cái chung,
+ Thứ ba: cái riêng cái toàn bộ phong phú hơn cái chung ngoài những
đặc điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
+ Thứ tư: cái chung sâu sắc hơn cái riêngcái chung phản ánh thuộc tính,
những mối liên hệ ổn định tất nhiên lập lại ở nhiều cái riêng cùng loại
+ Thứ năm : cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau.
Sự chuyển hoá từ cái đơn nhất thành cả chung biểu hiện của quá trình cái
mới ra đời thay thế cái cũ.
Sự chuyển hóa của cái chung thành cái đơn nhất biểu hiện của quá trình
cũ, cái lỗi thời bị phủ định.
Ý nghĩa PPL:
- Muốn tìm cái chung, cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng, thông qua cái riêng.
- Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu tử xem xét cái chung.
- Muốn phân biệt cái riêng này với cái riêng khác phải dựa vào cái đơn nhất.
- Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rơi vào cục bộ địa phương, bảo thủ.
- Nếu tuyệt đối hóa cái chung quá thì bạn sẽ rơi vào giáo điều , máy móc, phải trả
giá do đó trong nhận thức hành động cần cân nhắc vào đặc điểm , điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của từng cái riêng để lựa chọn vận dụng cái chung cho phù
hợp.
- Cái đơn nhất và cái chung luôn chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển do
đó chúng ta luôn quan tâm cho cái đơn nhất hình thành và phát triển.
Câu 6: Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả (đn,mqh, yn)
Định nghĩa:
- Nguyên nhân PTTH dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra 1 biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là PTTH dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
- Nguyên cớ không sinh ra kết quả, mặc dù nó xuất hiện cùng với nguyên nhân
VD: Bài kiểm tra thấp là kết quả - Nguyên nhân là không học bài
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân sinh ra kết quả: nguyên nhân bao giờ cx sinh ra trước kết quả. 1
nguyên nhân thể sinh ra nhiều kết quả, 1 kết quả thể do nhiều nguyên nhân
sinh ra.
+ Xét theo trình tự thời gian của mối quan hệ thì nguyên nhân bao giờ cũng
có trước kết quả, kết quả phải xuất hiện sau nguyên nhân.
+ Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần sự đi kế tiếp nhau về thời
gian( cái này trước cái kia còn mối liên hệ sản sinh: Cái này tất yếu sinh
ra cái kia)
+Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, một kết quả có thể do nhiều
nguyên nhân sinh ra.
- Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó.
+ Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả lại
ảnh hưởng trở lại đối với nguyên nhân, thể thúc đẩy hoặc kìm hãm tác dụng
của nguyên nhân.
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
+ Điều này nghĩa là một SVHT nào đó trong mối quan hệ này là nguyên
nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả và ngược lại.
VD: Con (nguyên nhân) ->quả trứng(kết quả - nguyên nhân ) -> con (kết
quả)
Ý nghĩa PPL:
- Hiện tượng nào cũng nguyên nhân sinh ra nó, do đó để nhận thức tác động
lên SVHT thì phải tìm ra nguyên nhân sinh ra nó .
- Một kết quả thể sinh ra bởi nhiều nguyên nhân , vì vậy kết quả xảy ra hoặc ko
xảy ra theo ý muốn thể phối hợp để các nguyên nhân sinh ra tác động cùng
chiều hoặc ngược chiều nhau.
- Trong quá trình nhận thứchoạt động thực tiễn cần phân loại nguyên nhân một
cách chính xác để nhận thức và có các biện pháp tác động phù hợp hiệu qua.
- Kết quả thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó. vậy trong
hoạt động thực tiễn cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo
điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng.
VD: lúa tốt (giống tốt, thời gian gieo tốt,...) -> nguyên nhân
Câu 7: Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất
và ngược lại ( vị trí , khái niệm , mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận )
Vị trí: Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật , chu ra
cách thức thực của vận động, phát triển, theo đó sự phát triển được tiến hành
theo Cách thức thay đổi lượng trong mỗi sự vật dẫn đến chuyển hóa về chất
của sự vật và đưa sự vật sang một trạng thái phát triển tiếp theo.
Khái niệm:
- Chất 1 PTTH dùng để chỉ tính quyết định khách quan vốn của sự vật là sự
thông nhất hữu cơ các thuộc tỉnh vốn có của sự vật , làm cho sự vật là nó mà không
phải cái khác .
+ Mỗi sự vật hiệt tượng đều có những chất vốn có, tạo nên chúng
+ Mỗi sự vật rất nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính lại biểu hiện một chất
của
sự vật.cho nên một sự vật có rất nhiều chất
+ Sự vật h iện tượng có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản
+ Tổng hợp những thuộc tính tạo thành chất bản của sự vật, quy định sự
tồn
tại, phát triển, diệt vong của sự vật.
- Lượng PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự VụI hiện
tượng về phương diện:
+ Biểu hiện
+Quy mô của sự vật hiện tượng.
+ Số lượng của sự vật, hiện tượng.
+ Trình độ vận động phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Nhịp điệu vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Lương thường để biểu thị bằng các con số hoặc các đại lượng cụ thể, cũng có khi
lượng được diễn đạt thông qua những hiện tượng.
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
- Chất và lượng luôn tồn tại thống nhất trong mỗi sự vật hiện tượng . Bất kỳ sự vật
hiện tượng nào cũng sự thống nhất giữa mặt chất một lượng, chúng tác động
qua lại, quy định lẫn nhau.
+ Sự thống nhất giữa chất và lượng được đặc trưng bằng khái niệm độ.
+ Độ là khoảng giới hạn mà ở đó những thay đổi dần dần về lượng chưa dẫn
đến những thay đổi cơ bản về chất của sự vật.
+ Trong giới hạn của độ sự vật ht vẫn còn chưa chuyển hóa thành
sự vật hiện tượng khác.
- Sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất.
+ Sự thay đổi về lượng đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những
thay đổi về chất của sự vật, chất cũ mất đi, chất mới xuất hiện.
+ Giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về lượng trước
đó gây ra gọi là bước nhảy.
+ Thời điểm bước nhảy được thực hiện gọi . Điểm nút phạmđiểm nút
trù triết học dùng để chỉ thời điểm tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay
đổi về chất của sự vật
+ Bước nhảy có nhiều hình thức ; bước nhảy nhanh , bước nhảy chậm , bước
nhảy toàn bộ, bước nhảy cục bộ.
+ Bước nhảy xuất hiện đánh dấu sự kết thúc 1 giai đoạn vận động phát triển,
đồng thời cũng là sự khởi đầu cho một quá trình vận động phát triển mới tiếp theo.
- Sự thay đổi về chất tác động trở lại, quy định sự thay đổi về lượng.
+ Sự thay đổi về lượng sớm muộn sẽ dẫn đến những thay đổi về chất. Tuy
nhiên, khi chất, những thuộc tính) mới của sự vật xuất hiện thì cũng đòi hỏi
lượng (quy mô, số lượng, trình độ, nhịp điệu vận động) của sự vật phải những
thay đổi tương ứng cho phù hợp.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- sở giúp chúng ta nhận thức đúng đắn phương thức vận động, phát triển nói
chung của thế giới sự vật, hiện tượng,
- Do chất vi lượng luôn thống nhất với nhau nên trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn luôn phải xem xét chất và lượng trong mối quan hệ biện chứng.
- Đểmột chất mới, một sự vật mới xuất hiện đòi hỏi phải bắt đầu tạo ra sự tích
lũy về lượng, thúc đẩy cho sự biến đổi về lượng đến giới hạn của độ tạo điều
kiện cho bước nhảy được thực hiện. Khi chất tới xuất hiện cần phải điều chỉnh về
lượng để có một lượng với tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của chất mới,
- Cần khắc phục tư tưởng nôn nông, là khuynh và tư tưởng bảo thủ, hữu khuynh.
- Cân phân biệt các hình thức của bước nhảy để nhận thức vận dụng linh hoạt
sao cho phù hợp và hiệu quả.
- Cân phân tích tình hình để kịp thời phát hiện, chớp thời nhằm chuyển từ
những thay đổi dần dần về lượng (có tính chất tiến hóa) sang thay đổi về chất (có
tính cách mạng).
Câu 8: vai trò thực tiễn đối với nhận thức
Khái niệm
- Thực tiễn toàn bộ những hoạt động vật chất –cảm tính, mang tính lịch sử -xã
hội của con người nhằm cái biến tự nhiên và xã hội.
Vai trò
Thực tiễn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động nhân thức của con người
- Thực tiễn là điểm cơ bản của nhận thức
+ Thực tiễn điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, đề ra nhu cầu,
nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động phát triễn của nhận thức.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn con người sử dụng công cụ dụng cụ lao động
tác động chinh phục cải biến tự nhiên hội những thuộc tính, đặc điểm,
mối liên hệ…giữa các sự vật hiện tượng dần dần được bộc lộ
Từ những tài liệu cảm tính ban đầu thông qua quá trình nhận thức (so sánh,
phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa..) con người từng bước
nắm chắt được bản chất, quy luật vận động phát triễn của thế giới để hình
thành nên hệ thống tri thức và lí luận khoa học
- Thực tiễn là động lực của nhận thức
+ Thực tiễn đặt ra nhiệm vụ cho nhận thức giải quyết, thông qua việc giải
quyết những nhiệm vụ do nhận thức giải quyết, thông qua việc giải quyết
những nhiệm vụ do nhận thức đặt ra mà thực tiễn không ngừng phát triễn
+ Thực tiễn còn giúp con người hoàn thiện các giác quan, khí quan, cơ quan
nhận biết, cung cấp cho con người những phương tiện, công cụ thực nghiệm
để hỗ trợ cho quá trình nhận thức của con người.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Xét đến cùng thì mục đích mọi quá trình nhận thức hướng tới thực
tiễn
+nhận thức chính để góp phần làm hoạt động thực tiễn của con người
ngày càng hiệu quả hơn, cuộc sống của con người ngày càng tốt đẹp hơn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra và xác minh tính đúng đắn của chân lý
Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng không thể vượt qua mọi sự
kiểm tra của thực tiễn, chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn. Qua thực
tiễn để bổ sung, điều chỉnh, sữa chữa, phát triễn hoàn thiện kết quả của
nhận thức.
Nguyên tắc
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta trong nhận thức và hành
động phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn
- Yêu cầu nhận thức xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sỡ thực tiễn
- Phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn
- Học đi đôi với hành
- Chống khuynh hướng xa rời thực tiễn; bện chủ quan, duy ý chí, máy móc
và quan liêu
- Chống khuynh hướng tuyệt đối hóa: chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh
nghiệm
Câu 9: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triễn của lực lượng
sản xuất ( vị trí, khái niệm, mqh, ý nghĩa ppl)
*Vị trí: Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội từ thấp
đến cao.
*Khái niệm: Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản
xuất vật chất những giai đoạn lịch sử nhất định của hội loài người. sự
thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
PTSX= LLSX+QHSX
- Lực lượng sản xuất là tổng hợp năng lực sản xuất của một quốc gia ở một thời kỳ
nhất định. Nó biểu hiện mối quan hệ giữa con người và tự nhiên. Phản ánh trình độ
chinh phục tự nhiên của con người
- Quan hệ sản xuất quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất của
cải vật chất
* Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan
hệ thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất ở chổ:
+ Lực lượng sản xuất nội dung vật chất của quá trình sản xuất còn quan hệ
sản xuất hình thức kinh tế của quá trình đó. Do đó khi lực lượng sản xuất
biến đổi thì quan hệ sản xuất sớm muộn cũng thay đổi theo
+ Trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định, tương ứng với trình độ phát triễn nhất
định của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất phải điều chỉnh trên cả 3 phương
diện: sở hữu liệu sản xuất, tổ chức quản sản xuất, phân phối sản xuất sao
cho phù hợp với trình độ phát triễn của lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất
+ Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triễn của lực lượng sản
xuất sẽ tạo ra tác động tích cực, thúc đẩy tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất
phát triễn
+ Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triễn của lực lượng
sản xuất sẽ tạo ra tác động tiêu cực, kìm hãm sự phát triễn lực lượng sản
xuất
- Mối quan hệ giữ lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất mối quan hệ thống
nhất bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập phát sinh mẫu
thuẫn
+ Lực lượng sản xuất thường biến đổi phát triễn
+ Quan hệ sản xuất có khuynh hướng ổn định và biến đổi chậm hơn
+ Sự phát triễn lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan
hệ sản xuất từ chổ phù hợp dần dần thay đổi không phù hợp, kìm hãm sự
phát triễn của lực lượng sản xuất, thế thay thế quan hệ sản xuất thành
một quan hệ sản xuất mới phù hợp hơn
+ Việc giảm quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là
một qúa trình phức tạp. phải thông qua hoạt động nhân thức hoạt
động cải tạo xã hội của con người
+ Trong xã hội có giai cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách
mạng xã hội
=> Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là quy luật phổ biến chi phối toàn bộ tiến trình phát tiển lịch sử nhân loại.
+ Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất mối quan hệ
thống
nhất bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập phát sinh mâu
thuẫn.
+ Tính ổn định , phù hợp của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
càng
cao thì lực lượng sản xuất càng có khả năng phát triển, nhưng chính sự phát
triển của lực lượng sản xuất từ trước đến nay đóng vai trò là hình thức kinh tế
xã hội cho sự phát triển của nó.
+ Những quan hệ sản xuất này từ chỗ những hình thức phù hợp cần
thiết
cho sự phát triển của lực lượng sản xuất trở thành những hình thức kìm hãm sự
phát triển đó, nó đã tạo ra mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật này là một quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch
sử nhân loại
- Nó có ý nghĩa phương pháp rất quan trọng đó là trong hoạt động thực tiễn,
muốn phát triễn kinh tế thì phải phát triễn lực lượng sản xuất, trong đó chú
trọng phát triễn lực lượng lao động và cải tiến công cụ lao động
- Nhận thức đúng quy luật này ý nghĩa rất quan trọng trong việc qausn
triệt, vận dụng quan điểm, đường lối chính sách của đảng nhà nước ta.
Đồng thời cho thấy trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng việt nam, đảng
ta luôn nhận thức, vận dụng sáng tạo quy luật này.
Câu 10: Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng
Khái niệm
- sở hạ tầng toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cấu kinh tế
của một xã hội nhất định. Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm:
+ Quan hệ sản xuất thống trị: giữ vai trò quyết định bản chất của ptsx,
quy định và chi phối các qhsx khác.
+ Quan hệ sản xuất tàn dư chưa mất đi và bị ảnh hưởng
+ Quan hệ sản xuất mầm mống mới chưa xuất hiện hoàn chỉnh mang tính
xu hướng.
- Kiến thức thượng tầng chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hìnhkhái niệm
thái ý thức hội ( những quan điểm chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn
giáo nghệ thuật) cùng với các thiết chế chính trị - hội tương ứng (nhà
nước, đẳng phái, giáo hội, các đoàn thể hội..) được hình thành trên sỡ
hạ tầng nhất định.
- Đặc điểm:
+ Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, quy luật riêng, xu
hướng vận động khác nhau nhưng liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau.
+ Trong xã hội có gia cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp.
+ Nhà nước giữ vai trò cực kỳ quan trọng.
* Mối quan hệ giữa cơ sỡ hạ tầng và kiến thức thượng tầng
- sở hạ tầng kiến thúc thượng tầng hai phương diện bản của đời sống
xã hội đó là phương diện kinh tế phương diện chính trị - hội. chúng có quan
hệ thống nhất biện chứng với nhau, trong đó sỡ hạ tầng đóng vai trò quyết
định đối với kiến trúc thượng tầng. Đồng thời, KTTT thường xuyên có sự tác động
trở lại cơ sở hạ tầng:
+ Mỗi cơ sỡ hạ tầng sẽ sinh ra một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó.
Do đó, tính chất của kiến thức thượng tầng do tính chất của sỡ hạ tầng
quyết định
+ Những biến đổi trong sỡ hạ tầng sớm muộn cũng kéo theo những biến
đổi tương ứng trong kiến trúc thượng tầng
+Trong hội giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa
vị thống trị và đời sống tinh thần của xã hội
+ Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn
trong lĩnh lực chính trị tưởng, những mâu thuẫn, xung đột về chính trị
biểu hiện những mâu thuẫn, xung đột trong cơ sỡ kinh tế của xã hội
+ Tất cả các yêu tố của kiến trúc thượng tầng như là nhà nước, pháp quyền,
triết học, tôn giáo,..đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào sỡ hạ tầng
do cơ sỡ hạ tầng quyết định
Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sỡ hạ tầng
+Tùy thuộc vào bản chất, vị trí, vai trò của mỗi yếu tố trong kiến trúc thượng
tầng và những điều kiện cụ thể sự tác động củ kiến trúc thượng tầng đối
với cơ sỡ hạ tầng có thể thông qua nhiều phương thức. Trong đó nhà nước là
nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới cơ sỡ hạ tầng của xã hội
+ Sự tác động của các yếu tố kiến trúc thượng tầng tới sỡ hạ tầng thể
xảy ra theo nhiều phương thức khác nhau, thậm chí đối lập nhau.
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách
quan thì nó sẽ kìm hãm, phá hoại sự phát triễn kinh tế
Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cỡ hạ tầng kiến trúc thượng
tầng sỡ khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ
giữa kinh tế và chính trị
- Trong nhận thức hoạt động thức tiễn, chúng ta không được tách rời
tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng việt nam đảng ta đã nhận thức vận
dụng đúng quy luật này. Do đó chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu toàn
diện về mặt kinh tế, chính trị và xã hội.
Câu 11: Sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội một quá trình lịch si-t
niên (khái quát, tiến trình lịch sử tự nhiên của hội loài người, giá trị khoa
học và ý nghĩa cách mạng)
* Khái niệm: 1 phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xh từng giai đoạn nhất
định, một kiểuquan hệ sản xuất đặc trưng phù hợp với rình độ nhất định của
LLSX và 1 kiểu KTTT tương ứng được xây dựng tên những QHSX ấy.
VD:lịch sử trải qua hình thái tử cộng sản nguyên thủy đến cộng sản chủ nghĩa-Cấu
trúc:LLSX + OHSX + KTTT = HÌNH THẢI KT-XH
* Tiến trình lịch sử-tự nhiên của xã hội loại người:
-Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo luận hình thái KT-XH,
C.Mác cho rằng. “Sự phát triển của hình thái KT-XH 1 quá trình lịch sử tự
nhiên.
-Sự phát triển các hình thái KT-XH đc coi là quá trình lịch sử tự nhiên vì:
Sự phát triển các hình thái KT-XH 1 quá trình tuân theo quy luật khách quan,
trẻ hết quy luật QHSX phù hợp vs trinh độ phát triển của LLSX, quy luật
KITT phù hợp vs CSHT.
Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự phát triển của các hình thái KT-XH đều nguyên
nhân trực tiếp hoặc gian tiếp từ phát triển của LLSX: Sự phát triển của LLSX
quyết định sẽ làm thay đổi QHSX.
Đến lượt minh, QHSX thay đổi sẽ làm KTTT thay đổi theo
=>Do đó hình thái KT-XH được thay thế bằng hình thái KT-XH mới cao
hơn,tiến bộ hơn. Quá trình này diễn ra cách khách quan chứ ko phải theo ý muốn
chủ quan.
| 1/26

Preview text:

HỌC PHẦN: TRIẾT HỌC MÁC – LÊ NIN
Câu 1. Vai trò của triết học Mác- Lênin trong đời sống xã hội và trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay (sự ra đời của triết hac Mác- Lên và các vai trò):
1. Sự ra đời của triết học Mác- Lênin

“Triết học Mác- Lênin ra đời dựa trên những điều kiện lịch sử cụ thẻ nhất định.
Điều kiện kinh tế - xã hội :
- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều
kiện cách mạng công nghiệp .
+ Chủ nghĩa Mắc ra đời vào những năm 40 của TK XIX . Đây là thời kì phương
thức sản xuất TBCN ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ nhờ cuộc cách
mạng công nghiệp ở nước Anh. Cuộc CMCN ở nước Anh:
 Diễn ra cuối TK XVII đầu TK XIX,, lúc đầu ở Anh sau đó lan rộng đến các nước Tây Âu.
 Cuộc CMCN Anh đã làm thay đổi bộ mặt của các nước tư bản, tạo ra sự
phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất ở các nước này.
- Sự xuất hiện của giai cắp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách là một lực lượng
chính trị - xã hội độc lập.
+ Mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa LLSX mang tính xã hội hóa với QHSX
mang tính tư nhân TBCN biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giữa giai cấp vô
sản và giai cấp tư sản.
+ Có các phong trào đầu tranh tiêu biểu như:
 Cuộc đấu tranh của công nhân dệt thành phố Lyông (Pháp) từ 1831-1834
 Cuộc đầu tranh của công nhân đệt Silêdi năm 1844
 Phong trào hiến chương ở Anh 1836 - 1847.
- Các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đặt ra nhu cầu khách quan đó là phải có lí
luận cách mạng soi đường.
Tiền để về mặt lý luận.
- Triết học Mắc ra đời dựa trên việc kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng của nhân loại
+ Triết học cổ điển Đức:
 L:phoiơbắc và Hêghen có sự ảnh hưởng sâu sắc đến sự ra đời của triết học Mác.
 Đặc biệt là phép biện chứng duy tâm của Hêghen và chủ nghĩa duy vật vô
thần của phoiơbắc được xem là tiền đề lí luận trục tiếp cho sự ra đời của triết học Mác.
+ Kinh tế chính trị tư sản cổ điễn Anh:
 Với các đại diện tiêu biểu: W.petty, A.smith, D.Ricardo,…..
 Đặc biệt là lí luận giá trị lao động , nguồn giá trị , nguồn gốc của lợi nhuận...
là những tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời lý luận về kinh tế chính trị.
+Chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp:
 Với các đại biểu : Xanh ximông, Sacslơ Phuriê
 Mac đã thừa kế tinh thần nhân đạo sâu sắc, kế thừa sự phê phán CNTB,
tiếp cận quan điểm đúng đắn về quá trình phát triển của lịch sử và các
đặc trưng cơ bản của xã hội tương lai.
Tiền đề khoa học tự nhiên :
-Triết học Mác xuất hiện dựa trên những tiền để về KHTN
+ Trong những năm đầu của TK XIX, KHTN phát triển mạnh mẽ và đạt được
những thành tựu quan trọng.
+ Những phát minh lớn của KHTN đã làm bộc lộ rõ hạn chế và sự bất lực của
phương pháp siêu hình trong việc nhận thức thể giới.
+ Có 3 phát minh lớn tác động đến sự ra đời của triết học Mác:
 Học thuyết tế bào của Sehleiden: cơ thể thực vật và động vật đều do tế bào tạo thành.
 Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Mayer: năng lượng sẽ
không mất đi mà chỉ có sự chuyển biển từ dạng này sang dạng khác.
 Học thuyết tiến hóa của Đacuyn: thế giới thực vật và đông vật là kết quả tất
yếu của một quá trình tiến hoá lâu dài, tron đó các sinh vật phức tạp bậc cao
đã hình thành từ các sinh vật đơn giản bậc thấp.
Nhân tổ chủ quan, trong sự hình thành triết học Mác :
- Triết học Mác xuất hiện thông qua vai rò của nhân tổ chủ quan.
- Thiên tài và hoạt động thực tiễn của Mắc và Ăngkhen lập trường giai cấp công
nhân, tình cảm của 2 ông với nhân dân lao động đã kết tinh thành nhân tổ chủ quan
cho sự ra đời của triết học Mác.
- Sỡ dĩ hai ông làm nên bước ngoặt cách mạng trong lí luận và xây dựng được
khoa học triết học mới bởi hai ông là thiên tài kiệt xuất có sự kết hợp nhuần
nhuyễn và sâu sắc phẩm chất tỉnh tuý, uyên bác bậc nhất của nhà bác học và nhà cách mạng. 2. Vai trò:
- Triết học Mác- lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng
cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
- Triết học Mác- lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và
cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Triết học Mác-lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây CNXH trên thế
giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
Câu 2.Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vật chất (Định nghĩa, ý nghĩa)? Trả lời:
Quan điểm trước Mác về vật chất: - Chủ nghĩa duy tâm:
 Thừa nhân sự tồn tại của sự vật,hiện tượng trong thế giới.
 Phủ nhận đặc trưng ”tự thân tồn tại" của sự vật hiện tượng.
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng:
 Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thể giới vật chất, lấy bản thân thể giới
tự nhiên để giải thích cho thể giới tự nhiên.
 Vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên sản sinh ra toàn bộ thể giới
như:nước, lửa,nguyên tử...
=> Chủ nghĩa duy vật trước Mác đã đúng khi xuất phát từ thể giới vật chất để giải
thích về thế giới vật chất là tiền đề cho chủ nghĩa duy vật biện chứng sau này kế
thừa và phát triển. Tuy nhiên, CNDV trước Mác có hạn chế là đồng nhất vật chất
với vật thể, quan sát thế giới bằng trực quan cảm tính.
Hoàn cảnh xuất hiện Chủ Nghĩa Mác:
- CN MÁC ra đời vào những năm 40 TK XIX khi mà CN tư bản ở Châu Âu đăng
trên đà phát triễn mạnh mẽ, đã tạo ra những điều kiện kinh tế- chính trị - xã hội
thuận lời cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác. Đặc biệt, sự xuất hiện của giai cấp vô
sản trên trên vũ đài lịch sử và cuộc đấu tranh mạnh mẽ của giai cấp này.  Định nghĩa:
- Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh,
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Thứ nhất, cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với những dạng
biểu hiện cụ thể của vật chất:
 Vật chất với tư cách là phạm trù triết học là kết quả của sự khái quát hoá,
trừu tượng hóa những thuộc tính, những mốt liên hệ vốn có của các sự vật,
hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận, ko sinh ra, ko mất đi.
 Còn tất cả những sự vật hiện tượng chỉ là những dạng biểu hiện cụ thể của
vật chất nên nó có quá trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa.
- Thứ hai, thuộc tính cơ bản , phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại khách
quan với ý thức, tức là tổn tại độc lập với ý thức , không phụ thuộc vào ý thức con
người dù con người có nhận thức được nó hay không (giải quyết mặt thứ nhất
trong nội dung vấn đề cơ ban của triết học).
- Thứ ba, vật chất, dưới những dạng tồn tại cụ thể của nó là cái có thê gây nên cảm
giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con
người. Hay nói cách khác ,nhờ có thuộc tính phản ánh mà thông qua các giác quan
con người có thể nhận thức được thế giới vật chất( giải quyết mặt thứ 2 trong
nộidung vấn đề cơ bản của triết học ).  Ý nghĩa:
- Một là, khắc phục được những hạn chế trong quan niệm về vật chất của triết học
duy vật trước Mác để đưa ra quan niệm đúng đắn, khoa học về vật chất( tránh đồng
nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ thể của nó).
- Hai là, chỉ ra những thuộc tính cơ bản của vật chất: Tồn tại khách quan và tính
phản ánh, đồng thời giải quyết được cả hai mặt rong nội dung vấn đề cơ bản của
triết học trên lập trường duy vật biện chứng.
- Ba là, đưa ra chủ nghĩa duy vật và vậ lí học thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng về
thế giới quan những năm cuối thể kỉ XIX, đầu thế ki XX, cho phép khắc phục
những cuộc khủng hoảng tương tự có thể xảy ra trong tương lai, cổ vũ cho các nhà
khoa học tiếp tục đi sâu nghiên cứu để khám phá ra những cấu trúc mới của vật chất.
- Bốn là, đặt cơ sở nền tảng thể giới quan và phương pháp luận khoa học cho sự
phát triển của các khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, trong đó có quan điểm duy vật về lịch sử.
Câu 3: Quan điểm triết học Mác-Lênin về ý thức( nguồn gốc, bản chất)
Các quan điểm trước Mác về nguồn gốc của ý thức
- Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm : Các nhà duy tâm thì cho rằng ý thử là
nguyên thể đầu tiên , tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành chi phối sự tồn
tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất .
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình : Các nhà duy vật phủ nhận tinh
chất siêu tự nhiên của ý thức , họ xuất phát từ thể giười hiện thực để lí giải nguồn
gốc của ý thức. Tuy nhiên do trình độ khoa học và sự chi phối của quan điểm siêu
hình vẫn có những sai lầm | - Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: ý thức
ra đời là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài về mặt tự nhiên và xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên : Bộ óc + thế giới khách quan
- Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ ốc người.
+ Bộ óc người là một tổ chức có cấu tạo tinh vi và phức tạp
+ Bộ ốc người là cơ quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức của con
người chỉ diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. Nếu bộ óc bị
thươ11g thi hoạt động của ý thức sẽ không bình thường.
+ Ý thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc người. Do đó khi bộ óc bị tổn
thương thì hoạt động của ý thức sẽ không bình thường hoặc bị rối loạn
- Thế giới khách quan: sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ứng lại
tác động đó thông qua quá trình sinh lý thần kinh (mối quan hệ giữa con người với thể giới khách quan).
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất này ở hệ
thống vật chất khác trong quá trình tương tác giữa chúng.
+ Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất và được thể hiện dưới
nhiều hình thức, những hình thức tương ứng với quá trình tiến hóa của vật chất :
* Phản ánh lí hóa: là hình thức phản ánh đơn giản nhất, đặc trưng cho giới tự
nhiên vô sinh, cho tính thụ động và chưa có định hướng cho sự lựa chọn.
* Phản ứng sinh học: là đặc trưng cho giới tự nhiên sống, hình thức phản ánh
này đã có sự định hướng lựa chọn nhờ đó cá sinh vất thích nghi với môi trường để
duy trì sự tồn tại của sinh vật: gồm tính kích thích thể hiện ở thực vật, động vật bậc
thấp và tính cảm ứng thể hiện ở động vật chưa có hệ thần kinh trung ương với sự
nhạy cảm khi có sự thay đổi của môi trường.
* Phản ánh tâm lí: là hình thức phản ánh ở các động vật bậc cao khi có hệ thần kinh TW xuất hiện.
* Phản ánh ý thức: là hình thức và cấp độ phản ánh ở trình độ cao nhất, nó
chỉ được thực hiện ở một dạng vật chất đặc biệt, phát triễn với trình độ cao nhất đó
là bộ óc của con người.
Nguồn gốc xã hội : lao động + ngôn ngữ
- Lao động: là quá trình con người sự dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên
nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người.
+ Trên cơ sở những tri thức và kinh nghiệm thu được thông qua quá trình lao
động con người từng bước khái quát thành các hệ thống tri thức và lý luận khoa học
+ Quá trình lao động giúp con người từng rèn luyện hoàn thiện các giác
quan, khí quan, các cơ quan nhận biết.
+ Thông qua quá trình lao động, con người sử dụng công cụ tác động, chỉnh
phục, cải biến tự nhiên, buộc giới tựu nhiên phải bộc lộ những đặc điểm, thuộc
tỉnh, quy luật vận động,... của chúng để con người nhận thức
+ Quá trình lao động giúp con người từng rèn luyện hoàn thiện các giác
quan. khi quan, các cơ quan nhận biết. Qua đó, thúc đẩy sự hình thành và phát triển
của ý thức ở con người.
- Thông qua lao động để cải biến thế giới khách quan đã giúp cho vượn người trở
thành con người, bộ óc vượn người thành bộ óc người, tâm lý động vật thành ý
thức. Lao động có vai trò:
+ Bóc tách vẻ bề ngoài và làm lộ ra bản chất và quy luật của đối tượng
+ Hoàn thiện các giác quan của con người
+ Làm nảy sinh nhu cầu về ngôn ngữ
- Ngôn ngữ: là phương tiện giao tiếp trao đổi kinh nghiệm , tổ chức và phân công
lao động , không có ngôn ngữ thi ý thức không thể tồn tại và phát triển.
+ Để lao động nuột cách hiệu quả, con người phải giao tiếp, trao đổi kinh
nghiệm, tổ chức và phân công lao động,... Do đó ngôn ngữ đã từng bước hinh
thành và được sử dụng để đáp ứng nhu cầu đó.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức
+ Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp, nó còn là” cái vỏ vật chất
của tư duy", là sự biểu hiện của tư tưởng ra bên ngoài
 Do đó không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại, thể hiện và phát triển
Bản chất ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo của thế giới khách quan vào bộ óc
người , là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức là sự phản ảnh năng động sáng tạo , không phải là sự sao chép đơn giản, máy móc.
- Tính sáng tạo của ý thức thể hiện ở chỗ:
+ Ý thức có khả năng phản ảnh bản chất, quy luật của sự vật hiện tượng .
+ Ý thức con người có khả năng biến đổi hình ảnh cảm tính và lí tỉnh của sự
vật trong đầu óc của mình, tạo ra mô hình mới để từ đó biến đổi sự vật trong hoạt động thực tiễn.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,
- Ý thức là hình ảnh của thế giới khách quan, do thế giới khách quan quy định cả
về nội dung và hình thức biểu hiện, nhưng nó không còn y nguyên như thế giới
khách quan mà đã được cải biến thông qua lăng kính chủ quan( tâm tư, tình cảm,
nguyện vọng, kinh nghiệm, tri thức, nhu cầu,...) của con người.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
+ Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn , không
những chịu tác động của các quy luật sinh học mà còn chủ yếu là các quy luật xh
do nhu cầu giao tiếp xh và các đk sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định.
Câu 4: Nội dung nguyên lí về sự phát triển (định nghĩa nội dung, ý nghĩa) Định nghĩa:
- Theo quan điểm siêu hình: phát triển chỉ là sự tăng giảm thuần túy về số lượng
không có sự thay đổi về chất của svht, là 1 quá trình tiến lên liên tục, ko có khó khăn phức tạp.
- Theo quan điểm biện chứng: phát triển là quá trình vận động của svht theo
khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao , từ kém, hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, là sự
biến đổi về chất có sự kế thừa.
-> Như vậy, quan điểm biện chứng đối lập với quan điểm siêu hinh về sự phát triển
ở chỗ , nó coi sự phát triển là sự vận động đi lên , là quá trình tiến lên thông qua
bước nhảy , sự vật hiện tượng cũ mất đi , sự vật hiện tượng mới ra đời thay thế , nó
chỉ ra nguồn gốc bên trong của sự vận động, phát triển là đấu tranh giữa các mặt
đối lập bên trong sự vật hiện tượng.  Nội dung:
- Theo quan điểm của phép biện chứng duy vật sự phát triển không diễn ra giống
như một đường thông đi lên liên tục mả đó là 1 quả trình quanh co phức tạp, bao
hàm cả những bước thụt lủi đi xuống tạm thời do sự vận động chệch hướng của sự vật gây ra.
- Trong quá trình phát triển ở bất kì thời điểm nào cũng luôn bao hàm 2 mặt đi
xuống và đi lên, trong đó mặt đi xuống là tiền đề tất yếu trong sự phát triển đi lên . * Ý nghĩa:
- Nghiên cứu: Nguyên lí về sự phát triển , giúp cho chúng ta nắm bắt được khuynh
hướng phát triển của sự vật hiện tượng.
- Trong hoạt động thực tiễn , sự vật hiện tượng muốn phát triển phải tuân thủ các nguyên tắc:
 Nguyên tắc phát triển :
+ Thứ nhất, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi
của nó để không chỉ nhận thức nó ở thời điểm hiện tại mà còn dự bảo được xu
hướng phát triển của nó trong tương lai.
+Thứ 2, phát triển là 1 quá trình trải quá nhiều giai đoạn, quá trình có đặc
điểm, tinh chất , hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức và phương tác động
phù hợp để thúc đẩy , hoặc kim hãm sự phát triển đó.
+ Thứ 3, phát hiện sớm và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật tạo điều kiện
cho nó phát triển , chống lại quan điểm bảo thủ trì trệ, định kiến .
+ Thứ 4, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết
kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới .
 Nguyên tắc lịch sử cụ thể:
+ Chú ý tính chất đặc thù của SVHT.
+ Tùy hoàn cảnh, điều kiện lịch sử cụ thể để nhận thử.
+ Đánh giá đúng tiến trình, chất lượng của sự phát triển.
+ Tránh quan điểm chiết trung , ngụy biện.
Câu 5: Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung (định nghĩa , mối qh, ý nghĩa PPL)Định nghĩa:
- Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật ,1 hiện tượng, 1 quá trình riêng lẻ nhất định.
- Cái chung là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt , những thuộc tỉnh
không những có một sự vật, 1 hiện tượng nào đó , mà còn lặp lại trong nhiều sự
vật, hiện tượng (nhiều cái riêng ) khác nữa.
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những nét những mặt những thuộc tính chỉ
1 sự vật 1 hiện tượng nào đó , mà ko lặp lại ở sự vật, hiện tượng kết cấu vật chất nào khác.
VD: hoa hồng có gai,hoa hướng dương nở theo ánh sáng môi trời.
Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung và cái đơn nhất:
- Quan điểm của phái duy danh và phải duy thực:
+ Phái duy danh: chỉ có cái riêng mới tồn tại còn cái chung không tồn tại
+ Phải duy thực: chỉ có cái chung đi tồn tại khách quan và sinh ra cái riêng.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng :
Giữa cái riêng và cái chung có quan hệ biện chứng với nhau.
+ Thứ nhất: cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng , thông qua cái riêng mà
biểu hiện sự tồn tại của mình , không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cải riêng.
+ Thứ hai: cái riêng chỉ tồn tại tròn mời liên hệ với cái chung , ko có cái
riêng nào tồn tại độc lập tách rời tuyệt đối cái chung,
+ Thứ ba: cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung vì ngoài những
đặc điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
+ Thứ tư: cái chung sâu sắc hơn cái riêng và cái chung phản ánh thuộc tính,
những mối liên hệ ổn định tất nhiên lập lại ở nhiều cái riêng cùng loại
+ Thứ năm : cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau.
 Sự chuyển hoá từ cái đơn nhất thành cả chung là biểu hiện của quá trình cái
mới ra đời thay thế cái cũ.
 Sự chuyển hóa của cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình
cũ, cái lỗi thời bị phủ định.   Ý nghĩa PPL:
- Muốn tìm cái chung, cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng, thông qua cái riêng.
- Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu tử xem xét cái chung.
- Muốn phân biệt cái riêng này với cái riêng khác phải dựa vào cái đơn nhất.
- Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rơi vào cục bộ địa phương, bảo thủ.
- Nếu tuyệt đối hóa cái chung quá thì bạn sẽ rơi vào giáo điều , máy móc, phải trả
giá do đó trong nhận thức và hành động cần cân nhắc vào đặc điểm , điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của từng cái riêng để lựa chọn vận dụng cái chung cho nó phù hợp.
- Cái đơn nhất và cái chung luôn chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển do
đó chúng ta luôn quan tâm cho cái đơn nhất hình thành và phát triển.
Câu 6: Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả (đn,mqh, yn) Định nghĩa:
- Nguyên nhân là PTTH dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra 1 biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là PTTH dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
- Nguyên cớ không sinh ra kết quả, mặc dù nó xuất hiện cùng với nguyên nhân
VD: Bài kiểm tra thấp là kết quả - Nguyên nhân là không học bài
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân sinh ra kết quả: nguyên nhân bao giờ cx sinh ra trước kết quả. 1
nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, 1 kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
+ Xét theo trình tự thời gian của mối quan hệ thì nguyên nhân bao giờ cũng
có trước kết quả, kết quả phải xuất hiện sau nguyên nhân.
+ Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời
gian( cái này có trước cái kia mà còn là mối liên hệ sản sinh: Cái này tất yếu sinh ra cái kia)
+Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
- Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó.
+ Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả lại có
ảnh hưởng trở lại đối với nguyên nhân, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm tác dụng của nguyên nhân.
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
+ Điều này có nghĩa là một SVHT nào đó trong mối quan hệ này là nguyên
nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả và ngược lại.
VD: Con gà (nguyên nhân) ->quả trứng(kết quả - nguyên nhân ) -> con gà (kết quả)  Ý nghĩa PPL:
- Hiện tượng nào cũng có nguyên nhân sinh ra nó, do đó để nhận thức và tác động
lên SVHT thì phải tìm ra nguyên nhân sinh ra nó .
- Một kết quả có thể sinh ra bởi nhiều nguyên nhân , vì vậy kết quả xảy ra hoặc ko
xảy ra theo ý muốn có thể phối hợp để các nguyên nhân sinh ra nó tác động cùng
chiều hoặc ngược chiều nhau.
- Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phân loại nguyên nhân một
cách chính xác để nhận thức và có các biện pháp tác động phù hợp hiệu qua.
- Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó. Vì vậy trong
hoạt động thực tiễn cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo
điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng.
VD: lúa tốt (giống tốt, thời gian gieo tốt,...) -> nguyên nhân
Câu 7: Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất
và ngược lại ( vị trí , khái niệm , mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận )

Vị trí: Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật , chu ra
cách thức thực của vận động, phát triển, theo đó sự phát triển được tiến hành
theo Cách thức thay đổi lượng trong mỗi sự vật dẫn đến chuyển hóa về chất
của sự vật và đưa sự vật sang một trạng thái phát triển tiếp theo.  Khái niệm:
- Chất là 1 PTTH dùng để chỉ tính quyết định khách quan vốn có của sự vật là sự
thông nhất hữu cơ các thuộc tỉnh vốn có của sự vật , làm cho sự vật là nó mà không phải cái khác .
+ Mỗi sự vật hiệt tượng đều có những chất vốn có, tạo nên chúng
+ Mỗi sự vật có rất nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính lại biểu hiện một chất của
sự vật.cho nên một sự vật có rất nhiều chất
+ Sự vật h iện tượng có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản
+ Tổng hợp những thuộc tính tạo thành chất cơ bản của sự vật, quy định sự tồn
tại, phát triển, diệt vong của sự vật.
- Lượng là PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự VụI hiện tượng về phương diện: + Biểu hiện
+Quy mô của sự vật hiện tượng.
+ Số lượng của sự vật, hiện tượng.
+ Trình độ vận động phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Nhịp điệu vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Lương thường để biểu thị bằng các con số hoặc các đại lượng cụ thể, cũng có khi
lượng được diễn đạt thông qua những hiện tượng.
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
- Chất và lượng luôn tồn tại thống nhất trong mỗi sự vật hiện tượng . Bất kỳ sự vật
hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và một lượng, chúng tác động
qua lại, quy định lẫn nhau.
+ Sự thống nhất giữa chất và lượng được đặc trưng bằng khái niệm độ.
+ Độ là khoảng giới hạn mà ở đó những thay đổi dần dần về lượng chưa dẫn
đến những thay đổi cơ bản về chất của sự vật.
+ Trong giới hạn của độ sự vật ht vẫn còn là nó mà chưa chuyển hóa thành
sự vật hiện tượng khác.
- Sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất.
+ Sự thay đổi về lượng đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những
thay đổi về chất của sự vật, chất cũ mất đi, chất mới xuất hiện.
+ Giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về lượng trước
đó gây ra gọi là bước nhảy.
+ Thời điểm bước nhảy được thực hiện gọi là điểm nút. Điểm nút là phạm
trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay
đổi về chất của sự vật
+ Bước nhảy có nhiều hình thức ; bước nhảy nhanh , bước nhảy chậm , bước
nhảy toàn bộ, bước nhảy cục bộ.
+ Bước nhảy xuất hiện đánh dấu sự kết thúc 1 giai đoạn vận động phát triển,
đồng thời cũng là sự khởi đầu cho một quá trình vận động phát triển mới tiếp theo.
- Sự thay đổi về chất tác động trở lại, quy định sự thay đổi về lượng.
+ Sự thay đổi về lượng sớm muộn sẽ dẫn đến những thay đổi về chất. Tuy
nhiên, khi chất, những thuộc tính) mới của sự vật xuất hiện thì nó cũng đòi hỏi
lượng (quy mô, số lượng, trình độ, nhịp điệu vận động) của sự vật phải có những
thay đổi tương ứng cho phù hợp.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Là cơ sở giúp chúng ta nhận thức đúng đắn phương thức vận động, phát triển nói
chung của thế giới sự vật, hiện tượng,
- Do chất vi lượng luôn thống nhất với nhau nên trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn luôn phải xem xét chất và lượng trong mối quan hệ biện chứng.
- Để có một chất mới, một sự vật mới xuất hiện đòi hỏi phải bắt đầu tạo ra sự tích
lũy về lượng, thúc đẩy cho sự biến đổi về lượng đến giới hạn của độ và tạo điều
kiện cho bước nhảy được thực hiện. Khi chất tới xuất hiện cần phải điều chỉnh về
lượng để có một lượng với tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của chất mới,
- Cần khắc phục tư tưởng nôn nông, là khuynh và tư tưởng bảo thủ, hữu khuynh.
- Cân phân biệt các hình thức của bước nhảy để nhận thức và vận dụng linh hoạt
sao cho phù hợp và hiệu quả.
- Cân phân tích tình hình để kịp thời phát hiện, chớp thời cơ nhằm chuyển từ
những thay đổi dần dần về lượng (có tính chất tiến hóa) sang thay đổi về chất (có tính cách mạng).
Câu 8: vai trò thực tiễn đối với nhận thức Khái niệm
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất –cảm tính, mang tính lịch sử -xã
hội của con người nhằm cái biến tự nhiên và xã hội.  Vai trò
Thực tiễn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động nhân thức của con người -
Thực tiễn là điểm cơ bản của nhận thức
+ Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, nó đề ra nhu cầu,
nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động phát triễn của nhận thức.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn con người sử dụng công cụ dụng cụ lao động
tác động chinh phục và cải biến tự nhiên và xã hội những thuộc tính, đặc điểm,
mối liên hệ…giữa các sự vật hiện tượng dần dần được bộc lộ
 Từ những tài liệu cảm tính ban đầu thông qua quá trình nhận thức (so sánh,
phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa..) con người từng bước
nắm chắt được bản chất, quy luật vận động phát triễn của thế giới để hình
thành nên hệ thống tri thức và lí luận khoa học -
Thực tiễn là động lực của nhận thức
+ Thực tiễn đặt ra nhiệm vụ cho nhận thức giải quyết, thông qua việc giải
quyết những nhiệm vụ do nhận thức giải quyết, thông qua việc giải quyết
những nhiệm vụ do nhận thức đặt ra mà thực tiễn không ngừng phát triễn
+ Thực tiễn còn giúp con người hoàn thiện các giác quan, khí quan, cơ quan
nhận biết, cung cấp cho con người những phương tiện, công cụ thực nghiệm
để hỗ trợ cho quá trình nhận thức của con người. -
Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Xét đến cùng thì mục đích mà mọi quá trình nhận thức hướng tới là thực tiễn
+nhận thức chính là để góp phần làm hoạt động thực tiễn của con người
ngày càng hiệu quả hơn, cuộc sống của con người ngày càng tốt đẹp hơn. -
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra và xác minh tính đúng đắn của chân lý
Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng không thể vượt qua mọi sự
kiểm tra của thực tiễn, chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn. Qua thực
tiễn để bổ sung, điều chỉnh, sữa chữa, phát triễn và hoàn thiện kết quả của nhận thức.  Nguyên tắc
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta trong nhận thức và hành
động phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn
- Yêu cầu nhận thức xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sỡ thực tiễn
- Phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn - Học đi đôi với hành
- Chống khuynh hướng xa rời thực tiễn; bện chủ quan, duy ý chí, máy móc và quan liêu
- Chống khuynh hướng tuyệt đối hóa: chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm
Câu 9: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triễn của lực lượng
sản xuất ( vị trí, khái niệm, mqh, ý nghĩa ppl)
*Vị trí: Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội từ thấp đến cao.
*Khái niệm: Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản
xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Là sự
thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất PTSX= LLSX+QHSX
- Lực lượng sản xuất là tổng hợp năng lực sản xuất của một quốc gia ở một thời kỳ
nhất định. Nó biểu hiện mối quan hệ giữa con người và tự nhiên. Phản ánh trình độ
chinh phục tự nhiên của con người
- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất của cải vật chất
* Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan
hệ thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất ở chổ:
+ Lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất còn quan hệ
sản xuất là hình thức kinh tế của quá trình đó. Do đó khi lực lượng sản xuất
biến đổi thì quan hệ sản xuất sớm muộn cũng thay đổi theo
+ Trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định, tương ứng với trình độ phát triễn nhất
định của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất phải điều chỉnh trên cả 3 phương
diện: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức quản lí sản xuất, phân phối sản xuất sao
cho phù hợp với trình độ phát triễn của lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất
+ Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triễn của lực lượng sản
xuất sẽ tạo ra tác động tích cực, thúc đẩy và tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triễn
+ Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triễn của lực lượng
sản xuất sẽ tạo ra tác động tiêu cực, kìm hãm sự phát triễn lực lượng sản xuất
- Mối quan hệ giữ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống
nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mẫu thuẫn
+ Lực lượng sản xuất thường biến đổi phát triễn
+ Quan hệ sản xuất có khuynh hướng ổn định và biến đổi chậm hơn
+ Sự phát triễn lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan
hệ sản xuất từ chổ phù hợp dần dần thay đổi không phù hợp, kìm hãm sự
phát triễn của lực lượng sản xuất, vì thế thay thế quan hệ sản xuất cũ thành
một quan hệ sản xuất mới phù hợp hơn
+ Việc giảm quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là
một qúa trình phức tạp. Nó phải thông qua hoạt động nhân thức và hoạt
động cải tạo xã hội của con người
+ Trong xã hội có giai cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội
=> Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là quy luật phổ biến chi phối toàn bộ tiến trình phát tiển lịch sử nhân loại.
+ Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống
nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.
+ Tính ổn định , phù hợp của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất càng
cao thì lực lượng sản xuất càng có khả năng phát triển, nhưng chính sự phát
triển của lực lượng sản xuất từ trước đến nay đóng vai trò là hình thức kinh tế
xã hội cho sự phát triển của nó.
+ Những quan hệ sản xuất này từ chỗ là những hình thức phù hợp và cần thiết
cho sự phát triển của lực lượng sản xuất trở thành những hình thức kìm hãm sự
phát triển đó, nó đã tạo ra mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật này là một quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại
- Nó có ý nghĩa phương pháp rất quan trọng đó là trong hoạt động thực tiễn,
muốn phát triễn kinh tế thì phải phát triễn lực lượng sản xuất, trong đó chú
trọng phát triễn lực lượng lao động và cải tiến công cụ lao động
- Nhận thức đúng quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc qausn
triệt, vận dụng quan điểm, đường lối chính sách của đảng và nhà nước ta.
Đồng thời cho thấy trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng việt nam, đảng
ta luôn nhận thức, vận dụng sáng tạo quy luật này.
Câu 10: Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng Khái niệm
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
của một xã hội nhất định. Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm:
+ Quan hệ sản xuất thống trị: giữ vai trò quyết định bản chất của ptsx,
quy định và chi phối các qhsx khác.
+ Quan hệ sản xuất tàn dư chưa mất đi và bị ảnh hưởng
+ Quan hệ sản xuất mầm mống mới chưa xuất hiện hoàn chỉnh mang tính xu hướng.
- Kiến thức thượng tầng là khái niệm chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình
thái ý thức xã hội ( những quan điểm chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn
giáo nghệ thuật) cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng (nhà
nước, đẳng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội..) được hình thành trên cơ sỡ hạ tầng nhất định. - Đặc điểm:
+ Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, quy luật riêng, xu
hướng vận động khác nhau nhưng liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau.
+ Trong xã hội có gia cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp.
+ Nhà nước giữ vai trò cực kỳ quan trọng. *
Mối quan hệ giữa cơ sỡ hạ tầng và kiến thức thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng và kiến thúc thượng tầng là hai phương diện cơ bản của đời sống
xã hội đó là phương diện kinh tế và phương diện chính trị - xã hội. chúng có quan
hệ thống nhất và biện chứng với nhau, trong đó cơ sỡ hạ tầng đóng vai trò quyết
định đối với kiến trúc thượng tầng. Đồng thời, KTTT thường xuyên có sự tác động
trở lại cơ sở hạ tầng:
+ Mỗi cơ sỡ hạ tầng sẽ sinh ra một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó.
Do đó, tính chất của kiến thức thượng tầng là do tính chất của cơ sỡ hạ tầng quyết định
+ Những biến đổi trong cơ sỡ hạ tầng sớm muộn cũng kéo theo những biến
đổi tương ứng trong kiến trúc thượng tầng
+Trong xã hội giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa
vị thống trị và đời sống tinh thần của xã hội
+ Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn
trong lĩnh lực chính trị tư tưởng, những mâu thuẫn, xung đột về chính trị là
biểu hiện những mâu thuẫn, xung đột trong cơ sỡ kinh tế của xã hội
+ Tất cả các yêu tố của kiến trúc thượng tầng như là nhà nước, pháp quyền,
triết học, tôn giáo,..đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sỡ hạ tầng
do cơ sỡ hạ tầng quyết định
Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sỡ hạ tầng
+Tùy thuộc vào bản chất, vị trí, vai trò của mỗi yếu tố trong kiến trúc thượng
tầng và những điều kiện cụ thể mà sự tác động củ kiến trúc thượng tầng đối
với cơ sỡ hạ tầng có thể thông qua nhiều phương thức. Trong đó nhà nước là
nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới cơ sỡ hạ tầng của xã hội
+ Sự tác động của các yếu tố kiến trúc thượng tầng tới cơ sỡ hạ tầng có thể
xảy ra theo nhiều phương thức khác nhau, thậm chí đối lập nhau.
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với cá quy luật kinh tế khách
quan thì nó sẽ kìm hãm, phá hoại sự phát triễn kinh tế
Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cỡ hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng là cơ sỡ khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ
giữa kinh tế và chính trị
- Trong nhận thức và hoạt động thức tiễn, chúng ta không được tách rời và
tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng việt nam đảng ta đã nhận thức và vận
dụng đúng quy luật này. Do đó chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu toàn
diện về mặt kinh tế, chính trị và xã hội.
Câu 11: Sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch si-t
niên (khái quát, tiến trình lịch sử tự nhiên của xã hội loài người, giá trị khoa
học và ý nghĩa cách mạng)

* Khái niệm: Là 1 phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xh ở từng giai đoạn nhất
định, và một kiểuquan hệ sản xuất đặc trưng phù hợp với rình độ nhất định của
LLSX và 1 kiểu KTTT tương ứng được xây dựng tên những QHSX ấy.
VD:lịch sử trải qua hình thái tử cộng sản nguyên thủy đến cộng sản chủ nghĩa-Cấu
trúc:LLSX + OHSX + KTTT = HÌNH THẢI KT-XH
* Tiến trình lịch sử-tự nhiên của xã hội loại người:
-Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận hình thái KT-XH,
C.Mác cho rằng. “Sự phát triển của hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên.
-Sự phát triển các hình thái KT-XH đc coi là quá trình lịch sử tự nhiên vì:
• Sự phát triển các hình thái KT-XH là 1 quá trình tuân theo quy luật khách quan,
mà trẻ hết là quy luật QHSX phù hợp vs trinh độ phát triển của LLSX, quy luật KITT phù hợp vs CSHT.
Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự phát triển của các hình thái KT-XH đều có nguyên
nhân trực tiếp hoặc gian tiếp từ phát triển của LLSX: Sự phát triển của LLSX dã
quyết định sẽ làm thay đổi QHSX.
Đến lượt minh, QHSX thay đổi sẽ làm KTTT thay đổi theo
=>Do đó mà hình thái KT-XH cũ được thay thế bằng hình thái KT-XH mới cao
hơn,tiến bộ hơn. Quá trình này diễn ra cách khách quan chứ ko phải theo ý muốn chủ quan.