














Preview text:
lOMoAR cPSD| 61432759
CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG PP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG CỦA KTCT MÁC LÊNIN
Câu 1.1: Trình bày đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin
- Kinh tế chính trị Mác-Lênin là khoa học kinh tế nghiên cứu quan hệ sản xuất
và trao đổi sản phẩm đặt trong mối quan hệ với lực lượng sản xuất tương ứng với
kiến trúc thượng tầng.
- [Nghiên cứu QHSX – Trong quá trình tái sản xuất (Sản xuất – Phân phối –
Trao đổi – Tiêu dùng) – Trong tác động qua lại lực lượng sản xuất – Trong tác động
qua lại kiến trúc thượng tầng] Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin
là quan hệ xã hội trong sản xuất và trao đổi đặt trong mối liên hệ biện chứng với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất với kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương
thức sản xuất nhất định.
Câu 1.2: Nêu phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin
- [Biện chứng duy vật – duy vật lịch sử - mô hình hóa – trừu tượng hóa –
phân tích tổng hợp – logic kết hợp lịch sử]. Trong đó phương pháp trừu tượng hóa
khoa học được sử dụng chủ yếu.
- Phân tích phương pháp trừu tượng hóa khoa học:
+) Gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên, tạm thời, gián tiếp, tách ra những dấu
hiệu điển hình, bền vững, ổn định, trực tiếp của đối tượng nghiên cứu. Nắm
được bản chất, khái quát thành các phạm trù, phát hiện quy luật chi phối sự vận động.
+) Xác định giới hạn trừu tượng hóa, việc loại bỏ không được làm sai lệch
bản chất đối tượng, không được giữ lại yếu tố tạm thời. Giới hạn phụ thuộc
vào từng đối tượng nghiên cứu.
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
Câu 2.1: Nêu khái niệm sản xuất hàng hóa và điều kiện hình thành nền sản xuất hàng hóa
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra hàng hóa
nhằm mục đích trao đổi mua bán.
- Hai điều kiện hình thành nền sản xuất hàng hóa:
+) Sự phân công lao động xã hội
PCLĐXH là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, nghề, lĩnh vực
sản xuất khác nhau để chuyên môn hóa sản xuất
PCLĐXH là cơ sở và là điều kiện cần để sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại +) Sự
tách biệt tương đối về mặt lợi ích giữa các chủ thể sản xuất hàng hóa
Do PCLĐXH chia lao động thành nhiều ngành nghề khác nhau, tạo chuyên môn hóa
trong sản xuất, năng suất lao động tăng => xuất hiện nhu cầu trao đổi hàng hóa.
Tách biệt về mặt kinh tế, làm cho những người sản xuất độc lập về mặt lợi ích,
nhưng phân công lao động lại làm cho họ phụ thuộc vào nhau tạo thành mâu thuẫn.
Muốn giải quyết mâu thuẫn này các chủ thể buộc phải trao đổi hàng hóa Xuất hiện khách quan lOMoAR cPSD| 61432759
Điều kiện đủ của trao đổi hàng hóa
=> Trên đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hoá. Thiếu một trong hai điều kiện ấy thì sản
phẩm lao động không mang hình thái hàng hoá.
Câu 2.2. Nêu khái niệm hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa.
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người (nhu cầu vật
chất và tinh thần) thông qua trao đổi mua bán.
- Hai thuộc tính của hàng hóa: +) Giá trị sử dụng:
Là công dụng của sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của con người được thực hiện trong sử dụng hay tiêu dùng
Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên (vật lý, hóa học) của nó quy định
→ phạm trù vĩnh viễn
Được phát triển dần trong quá trình phát triển của khoa học kĩ thuật và LLSX
Đáp ứng nhu cầu người mua
1 vật phẩm đã là hàng hóa thì nhất thiết phải có giá trị sử dụng +) Giá trị:
Giá trị trao đổi: là 1 tỉ lệ trao đổi lẫn nhau giữa những giá trị sử dụng thuộc loại khác
nhau, là quan hệ về số lượng
Là hao phí lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa
Là phạm trù lịch sử
Biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa
Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện
ra bên ngoài của giá trị
Câu 2.3. Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính: Hai thuộc tính của hàng hoá có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
- Sự thống nhất: cùng tồn tại đồng thời trong 1 hàng hóa và do 1 lao động sản xuất ra hàng hóa quy định - Sự mâu thuẫn
+) Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa khác nhau về chất, với tư cách là giá trị thì các
hàng hóa giống nhau về chất
+) Quá trình thực hiện giá trị sử dụng và giá trị có sự tách rời về không gian và thời gian. Giá
trị được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông, còn giá trị sử dụng được thực hiện sau trong lĩnh vực tiêu dùng.
+) 1 hàng hóa sản xuất ra có thể bán được hoặc không bán được; nếu bán được thì mâu thuẫn giữa
2 thuộc tính được giải quyết
Câu 2.4. Ý nghĩa 2 thuộc tính hàng hóa với người sản xuất và người tiêu dùng - Giá trị sử dụng
+) Đối với người sản xuất
Xác định mục đích sản xuất, đáp ứng nhu cầu của thị trường
Định hướng sản xuất theo nhu cầu thị trường, tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng → nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Sản phẩm có giá trị sử dụng cao, đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng sẽ thu hút
nhiều khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh với sản phẩm khác lOMoAR cPSD| 61432759
+) Đối với người tiêu dùng
Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
Giúp người tiêu dùng nâng cao chất lượng cuộc sống, giúp họ sống thoải mái và tiện lợi hơn
Là tiêu chí quan trọng để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm khi mua sắm vì có giá trị
sử dụng cao và đáp ứng tốt nhu cầu của bản thân - Giá trị
+) Đối với người sản xuất
Thể hiện chi phí sản xuất bỏ ra để tạo ra sản phẩm
Là cơ sở để người sản xuất xác định giá bán sản phẩm; giá bán cần đảm bảo bù đắp chi
phí sản xuất và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp
Là cơ sở để phân phối lợi nhuận cho các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất; bao gồm
lao động, vốn và tài nguyên thiên nhiên
+) Đối với người tiêu dùng
Thể hiện giá trị trao đổi của sản phẩm trên thị trường
Có thể sử dụng giá trị hàng hóa để so sánh giá cả của các sản phẩm khác nhau, từ đó lựa
chọn sản phẩm có giá cả hợp lý nhất
Có thể cân nhắc giá trị hàng hóa so với giá bán để quyết định mua sản phẩm
Câu 2.5. Tính hai mặt của lao động sản xuất (Tại sao hàng hóa có 2 thuộc tính?)
- Hàng hóa có hai thuộc tính vì lao động sản xuất có hai mặt: Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử
dụng và Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa.
- [dưới hình thức cụ thể, chuyên môn hóa - đối tượng riêng, công cụ, phương pháp riêng,
kết quả riêng - tạo GTSD - PCLĐXH phát triển - hàng hóa càng có nhiều GTSD khác
nhau] Lao động cụ thể:
+) Là lao động có ích dưới hình thức cụ thể của các ngành nghề chuyên môn nhất định.
+) Có đối tượng riêng, mục đích riêng, công cụ, phương pháp lao động riêng và kết quả riêng
+)Gtạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
+) Phân công lao động xã hội phát triển, hình thức lao động cụ thể phong phú thì hàng hóa
càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
- [LĐXH không kể đến hình thức cụ thể của nó - hao phí nói chung cơ bắp, thần kinh, trí
óc - tạo ra GT - là cơ sở để so sánh, trao đổi] Lao động trừu tượng:
+) Là lao động xã hội không kể đến hình thức cụ thể của nó; là sự hao phí nói chung của
người sản xuất hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
+) Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa
+) Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau. Câu
2.6. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hóa?
- [Lượng lao động hao phí, thời gian lao động xã hội cần thiết] Lượng giá trị của hàng hóa
là lượng lao động hao phí để tạo ra hàng hóa; được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Các yếu tố ảnh hưởng: Năng suất lao động, cường độ lao động, mức độ phức tạp của lao động. lOMoAR cPSD| 61432759
+ [Năng lực sx - tính bằng sản phẩm trong một đơn vị thời gian - tăng NSLĐ giảm
TGLĐXH cần thiết - nhân tố ảnh hưởng] Năng suất lao động:
Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng sản phẩm trong một đơn vị thời
gian hoặc thời gian tạo ra 1 đơn vị sản phẩm
Tang NSLĐ: tang hiệu quả hoặc hiệu suất của LĐ
Khi NSLĐ tang → số lượng sản xuất trong 1 đơn vị thời gian tang/ số lượng LĐ hap phí
để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm giảm
Nhân tố ảnh hưởng: sự phát triển của KHKT – người LĐ – trình độ tổ chức – quy mô và
hiệu suất của tư liệu sản xuất – các điều kiện tự nhiên
+ [Mức độ khẩn trương, tích cực của sx - tổng sx tăng, tổng giá trị tăng, lượng hao phí không
đổi - chịu ảnh hưởng bởi sức khỏe, công tác tổ chức, kỉ luật] Cường độ lao động:
Là mức độ khẩn trương, căng thẳng của hoạt động lao động trong sản xuất.
Được đo bằng sự tiêu hao LĐ trong 1 đơn vị thời gian và được tính bằng số calo hao phí
trong 1 đơn vị thời gian
Tang cường độ LĐ = tang sự hao phí LĐ trong 1 đơn vị thời gian = kéo dài thời gian LĐ
CĐLĐ tang thì giá trị 1 sản phẩm không đổi
Các nhân tố ảnh hưởng: thể chất và tinh thần của người LĐ – trình độ tổ chức quản lý –
quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất – sự phát triển của KHKT và mức độ ứng dụng
– các điều kiện tự nhiên
+ [Lao động giản đơn - lao động phức tạp] Mức độ phức tạp của lao động:
Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kĩ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua đào tạo, kĩ năng,
nghiệp vụ theo yêu cầu của nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn trong cùng 1 đvi thời gian
Câu 2.7. Phân tích quy luật giá trị - Vị trí, vai trò:
+) Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng
hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. - Nội dung:
+) trong sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết - Yêu cầu: +) trong sản xuất
Số lượng sản phẩm được sản xuất phải phù hợp với khả năng thanh toán của XH Hao phí LĐ cá
biệt phải phù hợp với hao phí LĐXH cần thiết +) trong trao đổi
Phải tiến hành theo nguyên tắc “ngang giá” (giá cả phải phù hợp với giá trị), lấy giá trị xã hội làm cơ sở
Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được hoạt động của quy luật giá trị -
Tác động của quy luật giá trị:
+) [Điều tiết sản xuất; điều tiết lưu thông] Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa lOMoAR cPSD| 61432759
Điều tiết sản xuất: Thông qua sự lên xuống của giá cả, người sản xuất nắm bắt được tình hình cung
cầu của hàng hóa, từ đó điều chỉnh sản xuất phù hợp
Điều tiết lưu thông: Hàng hóa đi từ nơi có giá thấp đến nơi giá cao, từ nơi cung > cầu đến nơi cung
< cầu, góp phần cung cầu hàng hóa được cân bằng, phân phối thu nhập giữa các vùng, điều chỉnh sức mua thị trường
+) [Kích thích cải tiến kĩ thuật, tang NSLĐ, hạ giá thành sản phẩm]
Người sản xuất muốn nhiều lãi → phải có hao phí LĐ cá biệt < hao phí LĐ xã hội
Trong sản xuất: cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương pháp → lực lượng sản
xuất phát triển, NSLĐ tang, chi phí sản xuất giảm
Trong lưu thông: nâng cao chất lượng dịch vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng
+) [Trình độ người sx - chạy theo lợi ích cá nhân, khủng hoảng kinh tế] Phân hóa giàu nghèo.
Người SX nhạy bén với thị trường, trình độ giỏi, sản xuất hao phí cá biệt thấp hơn hao phí xã hội
cần thiết sẽ thu nhiều lợi nhuận.
Người SX do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất kém, trình độ lạc hậu, hao phí cá biệt cao hơn
hao phí xã hội sẽ bị thua lỗ và dẫn đến phá sản
Chạy theo lợi ích cá nhân, đầu cơ, gian lận, khủng hoảng kinh tế, ... là những yếu tố có thể tăng
thêm tác động phân hóa sản xuất - Ý nghĩa:
+) Đối với người sản xuất:
Điều chỉnh sản xuất: thông qua sự lên xuống của giá cả để biết được nhu cầu người mua
Thúc đẩy người sản xuất tang năng suất lao động, giảm hao phí lao động cá biệt xuống thấp hơn
mức hao phí xã hội cần thiết để có lợi nhuận
Mở rộng sản xuất, tang vốn sản xuất nếu giá cả tang, thu nhỏ sản xuất nếu giá cả giảm
+) Đối với người tiêu dùng
Lựa chọn sản phẩm có giá cả hợp lí
Thỏa mãn nhu cầu bản thân
Nâng cao chất lượng cuộc sống lOMoAR cPSD| 61432759
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Câu 3.1: Phân tích điều kiện hình thành và thuộc tính của hàng hóa sức lao động.
- Sức lao động là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong con người sống được vận
dụng vào quá trình sản xuất
- Hai điều kiện để sức lao động thành hàng hóa:
+ Người lao động được tự do về thân thể và sức lao động của mình. Chỉ bán sức lao động trong thời gian nhất định
+ Người lao động không đủ tư liệu sản xuất để kết hợp sức lao động của mình để tạo ra hàng hóa,
nên họ phải bán sức lao động.
- Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động: +
[ HPLDXH để sx và tái sx - đo bằng thời gian LĐXH để sản xuất tư liệu sinh hoạt -
cần lượng tư liệu sinh hoạt nhất định - T=k.m - yếu tố tinh thần, lịch sử] Giá trị
Giá trị của hàng hóa sức lao động là lượng lao động hao phí xã hội để sản xuất và tái
sản xuất ra sức lao động quyết định, được đo bằng thời gian hao phí lao động xã hội
cần thiết để sản xuất tư liệu sinh hoạt.
Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực người sống, muốn tái sản xuất ra sức lao động
cần lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.
Thời gian lao động hao phí xã hội để sx và tái sx được tính bằng thời gian để tạo ra tư liệu sinh hoạt ấy
Giá trị sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành: giá trị tư liệu sinh hoạt để tái
sản xuất ra sức LĐ – phí đào tạo người LĐ – giá trị tư liệu sinh hoạt để nuôi con người LĐ
Giá trị của hàng hóa sức lao động bao hàm cả yếu tố tinh thần, lịch sử
+ [Thỏa mãn nhu cầu của của người mua - thể hiện trong sử dụng hay tiêu dùng - tạo ra 1
giá trị mới] Giá trị sử dụng:
Thỏa mãn nhu cầu người mua
Quá trình tiêu dùng hàng hóa sức LĐ chính là quá trình LĐ
Thể hiện trong quá trình LĐ, có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức LĐ; phần
lớn hơn đó gọi là giá trị thặng dư
- Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì nó tạo ra lượng giá trị mới trong quá trình
sử dụng (chính là lao động sản xuất) và nó mang tính lịch sử, tinh thần. Điểm đặc biệt của
hàng hóa sức LĐ là giá trị sử dụng chính là nguồn gốc để tạo ra giá trị, vì những giá trị mới
mà nó tạo ra đều lớn hơn giá trị của bản thân nó.
- Ý nghĩa đối với bản thân và ý nghĩa đối với nền kinh tế:
+ Hiểu rõ bản chất của giá trị thặng dư được tạo ra là bóc lột sức lao động không công của người lao động.
+ Đối với nền kinh tế: Để thúc đẩy sản xuất phát triển, cần đáp ứng nhu cầu của người lao động
cả về vật chất và tinh thần, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ người lao động. Để
tăng lợi nhuận, các nhà sản xuất cần thúc đẩy tăng năng suất lao động xã hội, giảm thời gian hao
phí cần thiết để sản xuất tư liệu sinh hoạt từ đó giảm giá trị hàng hóa sức lao động.
Câu 3.2. Tư bản bất biến và tư bản khả biến - Tư bản bất biến (c) lOMoAR cPSD| 61432759
Nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên/ nhiên vật liệu
Căn cứ vào tính hai mặt của LĐ sản xuất hàng hóa
Trong quá trình sản xuất, không có sự thay đổi về lượng - Tư bản khả biến (v) Sức LĐ
Là bộ phận quyết định trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư vì nó chính là bộ phận đã lớn lên
- Mục đích của sự phân chia
Vạch rõ bản chất của tư bản, khẳng định chỉ có LĐ của người công nhân làm thuê mới tạo
ra giá trị thặng dư cho tư bản - Ý nghĩa
Vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư
Vai trò của mỗi bộ phận tư bản trong việc tạo ra giá trị thặng dư Câu 3.3.
Tư bản cố định và tư bản lưu động - Tư bản cố định
Giá trị của nó chuyển dần vào sản phẩm mới
Dưới hình thái: nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị
2 loại hao mòn: hữu hình và vô hình - Tư bản lưu động
Giá trị của nó chuyển 1 lần vào sản phẩm mới
Dưới hình thái: nguyên nhiên vật liệu và sức LĐ
Câu 3.4. So sánh giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư tuyệt đối - Giống nhau
+) đều là hình thức bóc lột lao động của giai cấp tư bản
+) đều có nguồn gốc từ lợi nhuận tư bản - Khác nhau Tiêu chí so sánh m tuyệt đối m tương đối Độ dài ngày LĐ kéo dài giữ nguyên Thời gian LĐ tất yếu giữ nguyên rút ngắn Giá trị sức LĐ giữ nguyên rút ngắn Biện pháp tang cường độ LĐ, tang năng suất LĐXH tang thời gian làm việc
Câu 3.5. So sánh giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch - Giống nhau
+) đều dựa trên cơ sở tang NSLĐ
+) giá trị thặng dư do giai cấp tư sản chiếm hữu và bóc lột LĐ làm thuê - Khác nhau Tiêu chí so m tương đối m siêu ngạch sánh Kết quả do tang NSLĐ XH do tang NSLĐ cá biệt lOMoAR cPSD| 61432759 Giai cấp thu
toàn bộ các nhà tư bản thu từng nhà tư bản thu m Mối quan hệ
MQH giữa công nhân và tư
MQH giữa công nhân với tư bản
bản, tư bản với tư bản - Ý nghĩa
Nếu gạt bỏ mục đích và tính chất tư bản chủ nghĩa thì hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
nói trên, nhất là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối có tác dụng mạnh mẽ làm tăng
năng suất lao động, cải tiến kĩ thuật, quản lí sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Cùng với sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, năng suất lao động xã hội sẽ tiến tới rút
ngắn thời gian lao động trong ngày và trong tuần cho người lao động, tạo điều kiện cho con
người phát triển toàn diện, thực hiện mục đích của mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” Câu 3.6. Phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư -
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
+) thời gian ngày lao động kéo dài vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao
động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không đổi
+) để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa sức lao động phải tìm mọi cách kéo dài ngày
lao động và tang cường độ lao động
+) phụ thuộc vào thể chất và tinh thần của người lao động
+) con đường chủ yếu để sản xuất: tang cường độ lao động và kéo dài thời gian lao động -
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
+) độ dài ngày lao động giữ nguyên, thời gian lao động tất yếu giảm; từ đó kéo dài thời gian lao động thặng dư
+) Thời gian lao động thiết yếu được đo bằng thời gian tạo ra và tái sản xuất giá trị sức lao
động của người công nhân, chính là thời gian tạo ra các tư liệu sinh hoạt để sản xuất và tái sản xuất sức LĐ
+) Để rút ngắn thời gian lao động tất yếu thì phải giảm giá trị sức lao động tức là phải giảm gía
trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ để tái sản xuất ra sức lao động, do đó phải tăng năng suất
lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất
để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó
CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KT THỊ TRƯỜNG
Câu 4.1: Nêu đặc điểm của độc quyền và độc quyền nhà nước?
- Độc quyền là sự liên minh liên kết giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm việc
sản xuất và tiêu thụ 1 số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi độc quyền cao.
- Đặc điểm của độc quyền.
+ Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn.
+ Xuất hiện tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối tổ chức độc quyền
+ Xuất khẩu tư bản ngày càng phổ biến
+ Phân chia thị trường là tất yếu giữa các tổ chức độc quyền lOMoAR cPSD| 61432759
+ Thúc đẩy, lôi kéo chính phủ các nước để phân chia khu lực lãnh thổ ảnh hưởng.
- Độc quyền nhà nước là kiểu độc quyền trong đó nhà nước nắm giữ vị thế độc quyền trên cơ
sở duy trì sức mạnh của các tổ chức độc quyền ở những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế
nhằm tạo ra sức mạnh vật chất cho sự ổn định của chế độ chính trị - xã hội. - Đặc điểm của độc quyền nhà nước.
+ Sự kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền và ngân hàng.
+ Sự hình thành, phát triển sở hữu nhà nước
+ Độc quyền là phương thức để nhà nước điều tiết nền kinh tế
Câu 4.2: Phân tích đặc điểm quy mô tích tụ và tập trung tư bản/ xuất khẩu tư bản của độc quyền.
1. Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn.
- Khái niệm: Tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao, trực tiếp dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền.
- Hình thức: Những liên minh độc quyền ban đầu hình thành theo liên kết ngang, tức là sự liên kết giữa
các doanh nghiệp trong cùng ngành, dưới những hình thức cácten, xanhđica, tơrớt. +) Cartel
Là hình thức tổ chức độc quyền dựa trên sự ký kết hiệp định giữa các xí nghiệp thành
viên để thỏa thuận với nhau về giá cả, quy mô, sản lương, thị trường tiêu thụ
Độc lập về sản xuất và lưu thông
Không bền vững khi có sự chênh lệch trình độ Khởi nguồn ở Đức +) Syndicate
Là hình thức tổ chức độc quyền trong đó việc tiêu thụ sản phẩm do một ban quản trị chung đảm nhiệm
Độc lập về sản xuất và mất độc lập về lưu thông
Thống nhất đầu mối mua
Phát triển nhất ở Pháp +) Trust
Thống nhất cả việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vào tay một ban quản trị chung, còn
các thành viên là cổ đông
Cổ đông thu lợi nhuận theo cổ phần
Mỹ là quê hương của Trust +) Consortium Đa ngành
Hiệp nghị giữa ngân hàng và công nhân Nghiệp vụ tài chính
Đứng đầu 1 ngân hàng độc quyền lớn
2. Xuất khẩu tư bản
- Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm mục đích thu
giá trị thặng dư và các nguồn lợi khác ở nước nhập khẩu tư bản. lOMoAR cPSD| 61432759
- Nguyên nhân xuất khẩu tư bản: Một số nước tạo ra lượng tư bản tương đối lớn và cần tìm nơi đầu tư
ở nước ngoài, một số nước lạc hậu, kém phát triển, thiếu tư bản...trong khi vật tư rẻ, nhiều lao động - Phân biệt XKTB và XKHH:
Xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu hàng hóa
Tư bản, giá trị mang lại giá trị Đối tượng xuất khẩu Hàng hóa, vật phẩm thặng dư Chủ thể xuất khẩu
Chủ nghĩa tư bản độc quyền Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh
Thực hiện giá trị và giá trị thặng Mục đích xuất khẩu
Chiếm đoạt giá trị thặng dư dư
Là đặc điểm của chủ nghĩa tư Là đặc điểm của giai đoạn chủ Giai đoạn bản độc quyền
nghĩa tư bản tự do cạnh tranh
- Các hình thức xuất khẩu tư bản:
+) Đầu tư trực tiếp (FDI): Xây dựng xí nghiệp mới hoăc mua lại những xí nghiệp để trực tiếp kinh
doanh, biến nó thành một chi nhánh của công ty mẹ ở chính quốc.
+) Đầu tư gián tiếp (ODA): Cho vay để thu lợi tức, mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có
giá khác, ...quỹ đầu tư chứng khoán.
- Ý nghĩa của ODA và FDI với nền kinh tế + Đối với nước nhập khẩu tư bản:
Thu hút tư bản đầu tư, phát huy nguồn lực, giải quyết việc làm, nắm bắt KHCN hiện đại. Tuy
nhiên đầu tư không cân đối giữa các ngành, tăng nguy cơ phụ thuộc nước ngoài, QPAN gặp nhiều thách thức
+ Đối với nước xuất khẩu tư bản:
Tìm được nơi đầu tư lợi nhuận, xuất khẩu các TLSX lạc hậu hoặc sắp bị thay thế, tìm kiếm thị
trường tiêu thụ và nguồn nhiên liệu, khai thác nguồn lợi khác. Tuy nhiên, nếu XKTB đi quá giới
hạn sẽ hạn chế sự đầu tư phát triển của trong nước đối với nước XK
- Ý nghĩa của Xuất khẩu tư bản với nền kinh tế:
+ Đối với nước xuất khẩu tư bản:
Tăng cường lợi nhuận nhờ khai thác nguyên liệu, thị trường mới.
Mở rộng thị trường, tăng doanh số bán hàng và xây dựng thương hiệu toàn cầu.
Thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua tạo thêm việc làm, thu hút vốn đầu tư. Tăng cường ảnh
hưởng Kinh tế - Chính trị.
+ Đối với nước nhập khẩu tư bản:
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Học hỏi CN tiên tiến, giúp nâng cao năng lực SX và chất lượng sản phẩm Mở rộng thị trường
CHƯƠNG 5: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ CÁC QUAN HỆ
LỢI ÍCH Ở VIỆT NAM
Câu 5.1: Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam. (Vì sao phải phát triển KTTT định hướng XHCN) a/ Khái niệm: [vận
hành theo quy luật thị trường – dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh –
điều tiết Nhà nước – lãnh đạo bởi ĐCS VN]
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là kinh tế vận hành theo quy luật của
thị trường; đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước lOMoAR cPSD| 61432759
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng văn minh; có sự điều tiết của nhà nước do ĐCS Việt Nam lãnh đạo.
b/ Tính tất yếu khách quan
+) Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với xu hướng phát
triển khách quan của Việt Nam
- Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, trong đó cả yếu tố đầu vào, đầu
ra của yếu tố sản xuất đều được thực hiện thông qua thị trường, tuân theo nguyên tắc và quy luật thị trường.
- KTHH phát triển và đến một thời điểm đủ các điều kiện cần thiết sẽ chuyển sang KTTT. Ở Việt
Nam, ta đã có nền tảng KTHH từ thời phong kiến tới thời Pháp thuộc và kháng chiến chống Mĩ,
hơn nữa ta sẵn có các điều kiện thúc đẩy KTTT như vị trí địa lí, thị trường lao động, tài
nguyên...Do đó việc hình thành KTTT là tất yếu khách quan.
- Tại sao lại là KTTT định hướng XHCN nhưng không phải là KTTT khác? Kinh tế thị trường
trong mỗi hình thái kinh tế xã hội cụ thể sẽ phải chịu chi phối các quan hệ sản xuất thống trị,
nghĩa là nó phát triển theo định hướng của Nhà nước thống trị. Ở Việt Nam, chúng ta định hướng
chủ nghĩa xã hội, lấy tiêu chí Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là mục
tiêu hướng tới, đây đều là mục tiêu chung của các quốc gia trên thế giới nên KTTT định hướng
XHCN là phù hợp với thời đại và đặc biệt nó phù hợp đặc điểm phát triển dân tộc (Bỏ qua TBCN
tiến thẳng XHCN nên KTTT định hướng XHCN là hoàn toàn phù hợp)
+) Do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển Việt Nam theo định hướng XHCN
- KTTT định hướng XHCN dưới quy luật cung-cầu, cạnh tranh sẽ giúp phân bổ nguồn lực hiệu
quả; thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao; phát triển theo hướng năng
động, kích thích tiến bộ kĩ thuật-công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành.
- KTTT để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh, có hiệu quả, thực hiện 5 mục tiêu XHCN
- Tuy nhiên, KTTT tiềm ẩn nguy cơ thất bại và khuyết tật của thị trường như độc quyền, ô nhiễm
môi trường, bất bình đẳng xã hội, mất môi trường sản xuất…nên cần có sự điều tiết kịp thời của nhà nước.
+) Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng mong muốn dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Câu 5.2: Mục tiêu nền KTTT định hướng XHCN ở VN - Hai mục tiêu chính:
+) Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hướng tới phát triển lực lượng sản xuất,
xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
+) Việt Nam đang ở chặng đầu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lực lượng sản xuất
còn yếu kém, lạc hậu nên việc quản lí của kinh tế thị trường là nhằm kích thích sản xuất, lOMoAR cPSD| 61432759
khuyến khích năng động sáng tạo của người lao động, giải phóng sức sản xuất, thúc đẩy
CNH, HĐH, đảm bảo từng bước xây dựng thành công CNXH.
Câu 5.3: Nêu đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở VN (Phân tích đặc trưng 2 và 5) +) Năm đặc trưng:
- Về mục tiêu: Phát triển KTTT định hướng XHCN ở VN là để xây dựng QHSX phù hợp với
LLSX, phát triển LLSX, xây dựng CSVC kĩ thuật CNXH, góp phần từng bước thực hiện
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
- Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: Phát triển nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
- Về quan hệ quản lý nền kinh tế: Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Về thu nhập phân phối: Thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập, trong đó lấy phân
phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
- Về quan hệ gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: Nền KTTT định hướng XHCN gắn
với công bằng xã hội, phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa-xã hội.
+) Phân tích đặc trưng về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế. (2)
- Sở hữu được hiểu là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã
hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và kết quả lao động tương ứng của
quá trình sản xuất và tái sản xuất.
- KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế,
trong đó KT nhà nước giữ vai trò chủ đạo, KT tư nhân là một động lực quan trọng.
- Sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế sẽ tạo ra động lực cạnh
tranh để hình thành một nền kinh tế thị trường năng động và phát triển.
- KT nhà nước phải đóng vai trò chủ đạo, hứng dẫn chỉ đạo, gắn bó hữu cơ với thành phần KT khác
+) Phân tích đặc trưng về quan hệ gắn giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội (5) -
Gắn tăng trưởng KT với công bằng xã hội là đặc trưng quan trọng phản ánh thuộc tính quan
trọng mang tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền KTTT ở Việt Nam, bởi tiến bộ và công
bằng xã hội vừa là điều kiện phát triển bền vững. vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của
chế độ XHCN mà ta thực hiện.
- Thực hiện công bằng XH ở Việt Nam không chỉ dựa vào chính sách, điều kiện thu nhập, an
sinh xã hội và phúc lợi xã hội mà phải tạo những điều kiện, tiền đề để người dân đều có cơ
hội như nhau trong tiếp cận các dịch vụ xã hội như: giáo dục, y tế, việc làm, ...để họ có thể
tự lo liệu và cải thiện đời sống của bản thân, gia đình, đồng thời góp phần xây dựng đất nước.
- Tăng trưởng KT và công bằng XH là hai mặt của một quá trình phát triển KT-XH, có quan
hệ tương hỗ lẫn nhau. TTKT tạo điều kiện vật chất để thực hiện công bằng XH. Không có
tăng trưởng kinh tế thì không có của cải để thực hiện công bằng xã hội về phân phối, tăng thu
nhập, cải thiện phúc lợi và xóa đói giảm nghèo và tiếp cận các dịch vụ cơ bản. Ngược lại, lOMoAR cPSD| 61432759
công bằng xã hội vừa tạo động lực để phát triển kinh tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản chất của
chế độ XHCN mà ta thực hiện.
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội, phát triển kinh tế đi đôi với phát triển KT-VH, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng gia đoạn
phát triển của kinh tế thị trường lOMoAR cPSD| 61432759
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
Câu 6.1: Tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
a/ Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa. -
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao động
thủ công sang phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên
tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của CN và KHCN tạo ra năng xuất lao động cao.
b/ Tính tất yếu khách quan phải thực hiện CNH, HĐH -
CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia
đều phải trải qua dù các QG phát triển hay các QG đi sau. -
Đối với các nước có nền KT kém phát triển quá độ lên thời kì CNXH như Việt Nam,
xây dựng CSVC-KT cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH-HĐH.
Câu 6.2: Phân tích nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. a/ Tạo lập những
điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất-xã hội lạc hậu sang nền sản xuất-
xã hội tiến bộ. b/ Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất-xã hội lạc hậu sang
nền sản xuất - xã hội hiện đại.
+) Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của khoa học - công nghệ mới, hiện đại.
+) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lí, hiệu quả. -
Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành phần kinh
tế. Cơ cấu kinh tế cũng chính là tổng thể cơ cấu các ngành, cơ cấu các vùng và cơ cấu các thành phần kinh tế. -
Trong hệ thống cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế (công nghiệp-nông nghiệp, dịch
vụ) giữ vị trí quan trọng nhất -
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hiệu quả, chính là quá trình tăng tỉ
trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp trong GDP. -
Cơ cấu kinh tế hợp lí, hiện đại, hiệu quả phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Khai thác, phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu hút có hiệu
quả các nguồn lực bên ngoài
Ứng dụng những thành tựu khoa học-công nghệ mới, hiện đại vào các ngành, vùng
và các lĩnh vực kinh tế.
Phù hợp xu thế phát triển chung của nền kinh tế
+) Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp trình độ lực lượng sx
+) Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh CMCN lần thứ 4.
Câu 6.3: Phân tích tính tất yếu khách quan và nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam a/ Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh
tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thù các chuẩn mực quốc tế chung. lOMoAR cPSD| 61432759
b/ Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế. -
Thứ nhất, xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. -
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
c/ Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế -
Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công -
Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Câu 6.4: Phân tích tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam.
a/ Tác động tích cực -
Mở rộng thị trường, tiếp thu KH – CN hiện đại, vốn, chuyển dịch KT trong nước -
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực -
Thúc đẩy hội nhập văn hóa, chính trị, củng cố QPAN b/ Tác động tiêu cực -
Gia tăng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp -
Gia tăng phụ thuộc nền kinh tế vào thị trường bên ngoài -
Tăng khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội -
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bất lơi, thua thiệt trong chuỗi cung cầu, phá hủy môi
trường, cạn kiệt tài nguyên -
Thách thức với nhà nước -
Mất bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống -
Gia tăng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh