Tài liệu kinh tế vi mô trắc nghiệm môn Kinh tế Vĩ Mô( Có đáp án) | Đại học Văn Lang

Tài liệu kinh tế vi mô trắc nghiệm môn Kinh tế Vĩ Mô( Có đáp án) | Đại học Văn Lang giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

Chương 1
Những thị trường nào sau đây KHÔNG thuộc thị trường yếu tố sản xuất:
Thị trường đất đai
Thị trường nước giải khát
Thị trường vốn
Thị trường sức lao động
Câu nào không phải là các vấn đề cơ bản của hệ thống kinh tế cần giải quyết là:
Sản xuất sản phẩm gì? Số lượng bao nhiêu?
Sản xuất bằng phương pháp nào?
Sản xuất cho ai?
Tiêu dùng sản phẩm gì?
Minh quyết định dành 2 giờ chơi quần vợt thay vì làm việc của mình, kiếm được 300 ngàn đồng/ mỗi
giờ làm việc. Sự đánh đổi của Minh là:
Sự gia tăng kỹ năng của anh ta từ việc chơi 2 giờ quần vợt.
Không có gì, vì Minh thích chơi quần vợt hơn làm việc.
600 ngàn đồng mà Minh có thể kiếm được trong hai giờ làm việc.
Không có gì, vì Minh đã làm việc chăm chỉ, bây giờ chơi quần vợt là giải trí.
Câu nào sau đây KHÔNG minh hoạ cho khái niệm về “chi phí cơ hội”:
“Chúng ta sẽ đi xem phim hay ăn tối”
“Nếu tôi dành toàn bộ thời gian để đi học đại học, tôi phải hy sinh số tiền kiếm được do đi làm việc là 60
triệu đồng mỗi năm”
“Chính phủ tăng chi tiêu cho quốc phòng, buộc phải giảm chi tiêu cho các chương trình phúc lợi xã hội”
Minh đi làm và nhận được mức lương 15 triệu mỗi tháng
Trong mô hình kinh tế chỉ huy (kế hoạch hóa) thì:
Cả chính phủ và thị trường đều tham gia giải quyết ba vấn đề cơ bản
Chính phủ sẽ giải quyết ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế thông qua các kế hoạch của chính phủ.
Thị trường sẽ giải quyết ba vấn đề cơ bản thông qua quan hệ cung cầu
Cả chính phủ và thị trường không thể giải quyết ba vấn đề cơ bản
Cụm từ "không có bữa ăn trưa nào miễn phí" có nghĩa là
Thương mại có thể làm cho tất cả mọi người tốt hơn.
Người ta suy nghĩ ở mức biên.
Người ta trả lời để khích lệ.
Mọi người phải đối mặt với sự đánh đổi.
Câu ngạn ngữ: "Chẳng có gì là cho không cả!", có nghĩa là
Chi phí sinh hoạt luôn luôn tăng.
Ngay cả những người hưởng phúc lợi cũng phải trả tiền mua thực phẩm.
Để có được một thứ mà chúng ta muốn, chúng ta thường phải từ bỏ một thứ khác mà mình cũng muốn.
Tất cả các chi phí đều bao gồm trong giá của một sản phẩm.
Giá cà phê trên thị trường tăng 10% dẫn đến lượng cầu về cà phê trên thị trường giảm 5% với những
điều kiện khác không đổi. Vấn đề này thuộc về
Kinh tế vĩ mô, chuẩn tắc
Kinh tế vi mô, thực chứng
Kinh tế vĩ mô, thực chứng
Kinh tế vi mô, chuẩn tắc
Có khoảng bao nhiêu phần trăm các nền kinh tế trên thế giới trải qua tình trạng khan hiếm?
50%
25%
75%
100%
Khác nhau căn bản giữa mô hình kinh tế thị trường tự do và nền kinh tế hỗn hợp là:
Nhà nước tham gia quản lý nền kinh tế
Nhà nước quản lý các quỹ phúc lợi xã hội
Nhà nước quản lý quỹ bảo hiểm xã hội
Nhà nước quản lý ngân sách
Một người đưa ra quyết định hợp lý:
Bỏ qua những thay đổi biên và thay vào đó tập trung vào toàn bộ hoàn cảnh
Có một hành động chỉ khi lợi ích biên vượt quá chi phí biên của hành động đó.
Có một hành động chỉ khi lợi ích kết hợp vượt quá chi phí kết hợp của hành động này và hành động
trước đó.
Bỏ qua những tác động của chính sách chính phủ khi họ lựa chọn.
Trong mô hình nền kinh tế thị trường tự do, các vấn đề cơ bản của hệ thống kinh tế được giải quyết:
Nhờ vào cha truyền con nối.
Thông qua các kế hoạch của chính phủ.
Thông qua thị trường và các kế hoạch của chính phủ.
Thông qua thị trường.
Câu nào sau đây thuộc kinh tế vi mô:
Lợi nhuận kinh tế là động lực thu hút các doanh nghiệp mới gia nhập vào ngành sản xuất.
Chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ là công cụ điều tiết của chính phủ trong nền kinh tế
Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam năm 2020 là 3,23%
Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay ở mức cao.
Giá tiêu trên thị trường tăng 10%, dẫn đến mức cầu về tiêu trên thị trường giảm 5% với những điều
kiện khác không đổi. Vấn đề này thuộc về:
Kinh tế vi mô, chuẩn tắc
Kinh tế vĩ mô, thực chứng
Kinh tế vi mô, thực chứng
Kinh tế vĩ mô, chuẩn tắc
Đối với xã hội, một hàng hóa không phải là khan hiếm nếu:
Tất cả các thành viên của xã hội có thể có tất cả những gì mà họ muốn.
Công ty đang sản xuất hết công suất.
Những người có đủ thu nhập có thể mua tất cả những hàng hóa mà họ muốn.
Có ít nhất một cá nhân trong xã hội có thể có tất cả lượng hàng hóa mà cá nhân đó muốn.
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu cách thức:
Quản lý doanh nghiệp sao cho có lãi.
Phân bổ nguồn lực khan hiếm cho nhiều khả năng sử dụng khác nhau.
Tạo ra vận may cho cá nhân trên thị trường chứng khoán.
Lẫn tránh vấn đề khan hiếm cho nhiều khả năng sử dụng khác nhau và cạnh tranh nhau.
Chọn lựa một điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất là:
Thực hiện được và nền kinh tế hoạt động hiệu quả.
Không thể thực hiện được hoặc thực hiện được, nhưng nền kinh tế hoạt động không hiệu quả
Không thể thực hiện được
Thực hiện được nhưng nền kinh tế hoạt động không hiệu quả
Bất cứ điểm nào trên đường giới hạn khả năng sản xuất của một quốc gia giới thiệu sự kết hợp của
hai hàng hóa trong nền kinh tế
Có thể sản xuất bằng cách sử dụng một phần, nhưng không phải tất cả, các nguồn lực và công nghệ của
mình.
Có thể sản xuất trong tương lai với nhiều nguồn lực và / hoặc công nghệ vượt trội.
Có thể sản xuất bằng cách sử dụng tất cả các nguồn lực và công nghệ sẵn có.
Sẽ không bao giờ được sản xuất.
"Bàn tay vô hình" chỉ đạo hoạt động kinh tế thông qua
Quảng cáo.
Kế hoạch tập trung.
Giá cả.
Các quy địnhcủa chính phủ.
Sự khác biệt giữa hai mục tiêu hiệu quả và công bằng là:
Hiệu quả là tối đa hoá của cải làm ra, còn công bằng là tối đa hoá thoả mãn
Hiệu quả là tối đa hoá thoả mãn, còn công bằng là tối đa hoá của cải làm ra
Hiệu quả đề cập đến độ lớn của “cái bánh kinh tế”, còn công bằng đề cập đến cách phân phối cái bánh
kinh tế đó tương đối đồng đều cho các thành viên trong xã hội
Công bằng đề cập đến độ lớn của “cái bánh kinh tế”, còn hiệu quả đề cập đến cách phân phối cái bánh
kinh tế đó tương đối đồng đều cho các thành viên trong xã hội
Chương 2
Sự di chuyển dọc đường cung cho thấy khi giá hàng hóa tăng:
Lượng cung tăng.
Lượng cung giảm.
Đường cung dịch chuyển về bên phải.
Đường cung dịch chuyển về bên trái.
Đường cầu của bột giặt OMO chuyển dịch sang trái là do:
Giá bột giặt OMO tăng.
Giá của các loại bột giặt khác giảm.
Giá các loại bột giặt khác tăng.
Giá hóa chất nguyên liệu tăng.
Giả sử giá hàng X giảm khiến cho cầu của Y giảm. Điều này nói lên rằng X và Y là
Hàng cấp thấp.
Hàng thay thế.
Hàng hóa bổ sung.
Hàng bình thường.
Chọn câu đúng trong những câu dưới đây:
Thu nhập của người tiêu dùng tăng sẽ làm đường cung dịch chuyển sang phải.
Phản ứng của người tiêu dùng dễ dàng và nhanh chóng hơn nhà sản xuất trước sự biến động của giá cả
trên thị trường.
Giá của các yếu tố đầu vào tăng sẽ làm đường cung dịch sang phải.
Độ dốc của đường cung luôn luôn âm
Câu nào sau đây là đúng?
Người mua quyết định cầu, người bán quyết định cung.
Người mua quyết định cả cầu lẫn cung.
Người bán quyết định cả cầu lẫn cung.
Người mua quyết định cung, người bán quyết định cầu.
Việc giá của một sản phẩm giảm sẽ
Cho nhà sản suất động lực sản xuất nhiều hơn để tránh sụt giảm lợi nhuận.
Dịch chuyển đường cung của sản phẩm đó sang trái.
Tăng lượng cầu của sản phẩm đó.
Làm tăng nguồn cung của sản phẩm đó.
Giả sử khi thu nhập tăng, đường cầu của việc đi khám sức khỏe dịch chuyển sang phải. Trong trường
hợp này, chúng ta biết việc đi khám sức khỏe là
Hàng bình thường.
Hàng cao cấp
Hàng cấp thấp.
Hàng lâu bền
Nếu mỳ ống là hàng cấp thấp, thì sự gia tăng của
Thu nhập người tiêu dùng sẽ khiến cho đường cầu của mỳ ống dịch chuyển sang phải.
Giá mỳ ống sẽ khiến cho đường cầu của mỳ ống dịch chuyển sang trái.
Giá mỳ ống sẽ khiến cho đường cầu của mỳ ống dịch chuyển sang phải.
Thu nhập người tiêu dùng sẽ khiến cho đường cầu của mỳ ống dịch chuyển sang trái.
Đường cung có dạng dốc lên bởi vì
Lượng cung của hầu hết các mặt hàng tăng theo thời gian.
Khi giá tăng sẽ khiến cho nhà sản xuất cung cấp số lượng hàng hóa lớn hơn.
Khi số lượng sản xuất nhiều hơn, tổng chi phí sản xuất giảm.
Sự tăng giá của nguyên liệu đầu vào làm cung tăng.
Giá của một sản phẩm giảm sẽ làm
Giảm lượng cung.
Tăng cung.
Tăng lượng cung.
Giảm cung.
Giữ nguyên các yếu tố phi giá cả của cung, khi giá cả thay đổi sẽ
Dẫn đến sự dịch chuyển của cầu.
Dẫn đến việc cung có thể giảm hoặc tăng.
Dẫn đến sự trượt dọc theo đường cung
Không có tác động đến lượng cung.
Người ta khám phá ra rằng việc giảm giá tour đi du lịch làm tăng tổng doanh thu của các công ty du
lịch. Khi đó, co giãn của cầu theo giá của tour đi du lịch là:
Co giãn đơn vị: | Ed | = 1
Co giãn ít: | Ed | < 1
Co giãn nhiều: | Ed | > 1
Hoàn toàn không co giãn:| Ed | = 0
Cho hàm số cầu và hàm số cung của một sản phẩm X như sau: QD= 180 – 3P; QS= 30 + 2P. Cần định giá
cân bằng và lượng cân bằng của sản phẩm X:
P = 90, Q = 30
Không có đáp án đúng
P = 30, Q = 90
P =20, Q = 120
Câu nào sau đây là đại diện tốt nhất cho quy luật cầu?
Khi cầu của người mua đối với một sản phẩm tăng, giá sản phẩm đó sẽ tăng.
Khi mức thu nhập tăng, người mua sẽ mua nhiều hơn hầu hết các mặt hàng.
Khi khẩu vị của người mua đối với một sản phẩm tăng, họ sẽ mua sản phẩm đó nhiều hơn.
Khi giá của một sản phẩm giảm, người mua sẽ mua nhiều sản phẩm đó hơn.
Khi chính phủ qui định giá trần (giá tối đa) đối với một hàng hóa sẽ gây ra tình trạng:
Có sự thay đổi làm cho giá cân bằng trên thị trường tăng cao.
Lượng cầu về hàng hóa đó giảm quá nhanh.
Có nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành.
Có sự thiếu hụt hàng hóa trên thị trường
Sự trượt dọc theo đường cầu hàng hóa X xảy ra khi có sự thay đổi trong
Giá hàng hóa X
Thu nhập.
Giá cả của các mặt hàng thay thế hoặc bổ sung.
Kì vọng về giá hàng hóa X trong tương lai.
Sự tiến bộ trong công nghệ sản xuất sẽ dẫn đến
Chi phí giảm và cung giảm.
Chi phí giảm và cung tăng.
Chi phí tăng và cung tăng.
Chi phí tăng và cung giảm.
Người tiêu dùng chịu thuế lớn hơn nhà sản xuất khi:
Cầu co giãn ít hơn cung.
Cầu hoàn toàn co giãn.
Cung hoàn toàn co giãn.
Cung co giãn ít hơn cầu.
Với nhiều hộ gia đình thì nước mắm là không thể thiếu, vì thế có thể kết luận là độ co giãn của cầu
theo giá của nước mắm là co giãn ít. Nếu giá nước mắm tăng lên 10% thì có thể kỳ vọng lượng tiêu
dùng nước mắm sẽ:
Giảm 1%
Giảm ít hơn 10%.
Giảm đúng bằng 10%
Giảm nhiều hơn 10%
Khi chính phủ qui định giá sàn (giá tối thiểu) đối với một hàng hóa, sẽ gây ra tình trạng:
Có nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành.
Dư thừa hàng hóa trên thị trường
Lượng cầu về hàng hóa đó sẽ tăng.
Thiếu hụt hàng hóa trên thị trường
Chương 3
Đường đẳng ích (đường bàng quan) thể hiện
Sở thích của người tiêu dùng
Giá của 2 sản phẩm
Ngân sách của người tiêu dùng
Lợi nhuận của công ty
Hai hàng hoá bổ sung cho nhau hoàn toàn, đường đẳng ích sẽ có dạng:
Như chữ L
Đường thẳng dốc lên
Đường cong lồi về gốc toạ độ.
Đường thẳng dốc xuống
Một người chọn điểm tiêu dùng tối ưu tại điểm có
Tỷ lệ thay thế biên vượt quá tỉ lệ giá cả tương đối
Độ dốc của đường đẳng ích (đường bàng quan) bằng độ dốc của đường ngân sách
Tỷ lệ giá bằng một
Tất cả các ý trên đều đúng
Một người tiêu thụ dành một số tiền là 2 triệu đồng/tháng để chi tiêu cho 2 sản phẩm X và Y với giá :
PX = 20.000 đồng và PY = 50.000 đồng. Đường ngân sách của người này là:
X = 5Y/ 2 +100
Y = 2X/ 5 + 40
X = 5Y/ 2 - 100
Y = - 2X/ 5 + 40
Độ dốc của đường ngân sách phụ thuộc vào:
Thu nhập của người tiêu dùng
Hàng hóa đó là hàng hóa bình thường hay thứ cấp
Sự sẵn có của các hàng hóa thay thế
Giá tương đối của các hàng hóa
Khi thu nhập tăng, giá không thay đổi, khi đó:
Đường ngân sách trở nên phẳng hơn.
Độ dốc đường ngân sách thay đổi.
Đường ngân sách dịch chuyển song song sang phải
Đường ngân sách dịch chuyển song song sang trái
Để tối đa hóa hữu dụng với thu nhập cho trước. Người tiêu dùng phân phối các sản phẩm theo
nguyên tắc:
Phần chi tiêu cho mỗi sản phẩm là bằng nhau.
Hữu dụng biên các sản phẩm phải bằng nhau: MUx = MUy =...
Ưu tiên mua các sản phẩm có mức giá tương đối rẻ.
Hữu dụng biên trên một đơn vị tiền tệ của các sản phẩm bằng nhau: MUx/Px = MUy/Py = MUz/Pz =...
Độ dốc của đường đẳng ích phản ánh:
Sở thích có tính bắc cầu.
Tỷ lệ thay thế giữa 2 hàng hóa.
Người tiêu dùng chi tiêu toàn bộ thu nhập để mua sản phẩm
Sở thích là hoàn chỉnh.
Khi nhà kinh tế học mô tả sở thích, họ thường sử dụng khái niệm
Hữu dụng
Thị trường
Thu nhập
Giá cả
Điểm phối hợp tối ưu (đạt TUmax) giữa 2 sản phẩm X và Y là:
Tiếp điểm của đường đẳng ích và đường đẳng phí.
Tiếp điểm giữa đường đẳng lượng và đường ngân sách.
Tiếp điểm của đường đẳng ích và đường ngân sách.
Tiếp điểm của đường đẳng lượng và đường đẳng phí.
Tz lệ thay thế biên giữa 2 sản phẩm X và Y (MRSxy) thể hiện:
Tỷ lệ đánh đổi giữa 2 sản phẩm trên thị trường.
Độ dốc của đường ngân sách
Tỷ giá giữa 2 sản phẩm
Tỷ lệ đánh đổi giữa 2 sản phẩm trong tiêu dùng khi tổng hữu dụng không đổi
Đường đẳng ích biểu thị tất cả những phối hợp tiêu dùng giữa hai loại sản phẩm mà người tiêu dùng:
Đạt được mức hữu dụng như nhau
Đạt được mức hữu dụng giảm dần
Đạt được mức hữu dụng tăng dần
Chi tiêu toàn bộ thu nhập để mua 2 sản phẩm đó.
Đường ngân sách là:
Tập hợp các phối hợp có thể có giữa 2 sản phẩm mà người tiêu thụ có thể mua khi thu nhập không đổi.
Tập hợp các phối hợp giữa 2 sản phẩm mà người tiêu thụ có thể mua với giá sản phẩm cho trước và thu
nhập không thay đổi.
Tập hợp các phối hợp có thể có giữa 2 sản phẩm mà người tiêu thụ có thể mua khi thu nhập thay đổi.
Tập hợp các phối hợp có thể có giữa 2 sản phẩm mà người tiêu thụ có thể mua khi giá sản phẩm thay
đổi.
Lý thuyết về sự lựa chọn của người tiêu dùng thể hiện
Khả năng của một người hoạt động kinh tế riêng lẽ có thể ảnh hưởng tới giá cả thị trường
Sự đánh đổi mà mọi người phải đối mặt với tư cách là người mua
Sự quan trọng của quyền sở hữu trong việc tạo ra thị trường hiệu quả
Tất cả các ý trên đều đúng
Tz lệ mà người tiêu dùng từ bỏ sản phẩm Y để nhận thêm sản phẩm X trong khi vẫn giữ nguyên mức
thoả mãn được gọi là
Tỷ lệ thay thế biên (MRS)
Tỷ lệ giá cả tương đối
Giá trị của sản phẩm biên
Tỷ lệ chi tiêu tương đối
Nếu như lý thuyết về doanh nghiệp giúp cho việc tìm hiểu toàn diện hơn về cung, thì lý thuyết về sự
lựa chọn của người tiêu dùng sẽ giúp cho việc tìm hiểu toàn diện hơn về
Lợi nhuận
Đường giới hạn khả năng sản xuất
Cầu
Tiền lương
Đường tiêu dùng theo giá (Price Consumption curve) là :
Tập hợp những tiếp điểm giữa đường đẳng ích và đường ngân sách, khi giá sản phẩm và thu nhập đều
thay đổi.
Tập hợp các tiếp điểm giữa đường đẳng ích và đường ngân sách khi thu nhập thay đổi, các yếu tố khác
không đổi.
Tập hợp các phối hợp tối ưu giữa 2 sản phẩm khi giá cả các sản phẩm thay đổi, thu nhập không đổi.
Tập hợp các phối hợp tối ưu giữa 2 sản phẩm khi giá cả 1 sản phẩm thay đổi, các yếu tố khác không đổi.
Lựa chọn tiêu dùng của người tiêu dùng được xác định bởi:
Giá của hàng hóa và dịch vụ
Thu nhập
Sở thích
Tất cả các câu trên đều đúng
Tìm câu sai trong những câu dưới đây:
Đường đẳng ích thể hiện tất cả các phối hợp về 2 loại hàng hóa cho người tiêu dùng có cùng một mức
thỏa mãn.
Các đường đẳng ích không cắt nhau.
Tỷ lệ thay thế biên thể hiện sự đánh đổi giữa 2 loại hàng hóa sao cho tổng mức thỏa mãn không đổi.
Đường đẳng ích luôn có độ dốc bằng tỷ số giá cả của 2 loại hàng hóa.
Lý thuyết về sự lựa chọn của người tiêu dùng giải thích cách thức
Người tiêu dùng ra quyết định tối đa hoá hữu dụng
Doanh nghiệp đưa ra quyết định để tối đa hoá lợi nhuận
Tiền lương được xác định trong thị trường lao động cạnh tranh
Giá được xác định trong thị trường hàng hoá cạnh tranh
Giữa kì
Cho hàm số cầu và hàm số cung của một sản phẩm X như sau: QD= 180 – 3P; QS= 30 + 2P. Cần định giá
cân bằng và lượng cân bằng của sản phẩm X:
Không có đáp án đúng
P = 90, Q = 30
P =20, Q = 120
P = 30, Q = 90
Hữu dụng (lợi ích) biên giảm dần có nghĩa là:
Độ dốc của đường ngân sách nhỏ hơn khi tiêu dùng nhiều hàng hóa đó hơn.
Sự sẵn sàng thanh toán cho một đơn vị bổ sung giảm dần khi dùng càng nhiều hàng hóa đó hơn.
Tính hữu ích của hàng hóa là có giới hạn.
Hàng hóa đó là khan hiếm.
Cụm từ "không có bữa ăn trưa nào miễn phí" có nghĩa là
Mọi người phải đối mặt với sự đánh đổi.
Người ta suy nghĩ ở mức biên.
Người ta trả lời để khích lệ.
Thương mại có thể làm cho tất cả mọi người tốt hơn.
Nếu như lý thuyết về doanh nghiệp giúp cho việc tìm hiểu toàn diện hơn về cung, thì lý thuyết về sự
lựa chọn của người tiêu dùng sẽ giúp cho việc tìm hiểu toàn diện hơn về
Cầu
Tiền lương
Đường giới hạn khả năng sản xuất
Lợi nhuận
Minh quyết định dành 2 giờ chơi quần vợt thay vì làm việc của mình, kiếm được 300 ngàn đồng/ mỗi
giờ làm việc. Sự đánh đổi của Minh là:
Không có gì, vì Minh thích chơi quần vợt hơn làm việc.
Không có gì, vì Minh đã làm việc chăm chỉ, bây giờ chơi quần vợt là giải trí.
Sự gia tăng kỹ năng của anh ta từ việc chơi 2 giờ quần vợt.
600 ngàn đồng mà Minh có thể kiếm được trong hai giờ làm việc.
Giả sử giá hàng X giảm khiến cho cầu của Y giảm. Điều này nói lên rằng X và Y là
Hàng cấp thấp.
Hàng thay thế.
Hàng hóa bổ sung.
Hàng bình thường.
Điều gì sẽ xảy ra trong thị trường vàng nếu người mua kỳ vọng giá vàng sẽ tăng trong tương lai?
Cầu về vàng sẽ tăng.
Cầu về vàng sẽ không bị ảnh hưởng.
Cầu về vàng sẽ giảm.
Cung về vàng sẽ tăng.
Khi chính phủ qui định giá trần (giá tối đa) đối với một hàng hóa sẽ gây ra tình trạng:
Lượng cầu về hàng hóa đó giảm quá nhanh.
Có sự thay đổi làm cho giá cân bằng trên thị trường tăng cao.
Có sự thiếu hụt hàng hóa trên thị trường
Có nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành.
Khi nhà kinh tế học mô tả sở thích, họ thường sử dụng khái niệm
Giá cả
Thu nhập
Thị trường
Hữu dụng
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu cách thức:
Lẫn tránh vấn đề khan hiếm cho nhiều khả năng sử dụng khác nhau và cạnh tranh nhau.
Tạo ra vận may cho cá nhân trên thị trường chứng khoán.
Quản lý doanh nghiệp sao cho có lãi.
Phân bổ nguồn lực khan hiếm cho nhiều khả năng sử dụng khác nhau.
Người tiêu dùng chịu thuế lớn hơn nhà sản xuất khi:
Cung co giãn ít hơn cầu.
Cầu hoàn toàn co giãn.
Cung hoàn toàn co giãn.
Cầu co giãn ít hơn cung.
Đường ngân sách là:
Tập hợp các phối hợp có thể có giữa 2 sản phẩm mà người tiêu thụ có thể mua khi giá sản phẩm thay
đổi.
Tập hợp các phối hợp có thể có giữa 2 sản phẩm mà người tiêu thụ có thể mua khi thu nhập không đổi.
Tập hợp các phối hợp giữa 2 sản phẩm mà người tiêu thụ có thể mua với giá sản phẩm cho trước và thu
nhập không thay đổi.
Tập hợp các phối hợp có thể có giữa 2 sản phẩm mà người tiêu thụ có thể mua khi thu nhập thay đổi.
Những thị trường nào sau đây KHÔNG thuộc thị trường yếu tố sản xuất:
Thị trường đất đai
Thị trường nước giải khát
Thị trường vốn
Thị trường sức lao động
Bất cứ điểm nào trên đường giới hạn khả năng sản xuất của một quốc gia giới thiệu sự kết hợp của
hai hàng hóa trong nền kinh tế
Sẽ không bao giờ được sản xuất.
Có thể sản xuất bằng cách sử dụng tất cả các nguồn lực và công nghệ sẵn có.
Có thể sản xuất bằng cách sử dụng một phần, nhưng không phải tất cả, các nguồn lực và công nghệ của
mình.
Có thể sản xuất trong tương lai với nhiều nguồn lực và / hoặc công nghệ vượt trội.
Trong mô hình kinh tế chỉ huy (kế hoạch hóa) thì:
Chính phủ sẽ giải quyết ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế thông qua các kế hoạch của chính phủ.
Cả chính phủ và thị trường không thể giải quyết ba vấn đề cơ bản
Thị trường sẽ giải quyết ba vấn đề cơ bản thông qua quan hệ cung cầu
Cả chính phủ và thị trường đều tham gia giải quyết ba vấn đề cơ bản
Nhà nước qui định giá trần (giá tối đa) đối với 1 hàng hóa khi:
Có nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành.
Có sự dư thừa khá lớn hàng hóa.
Có sự thay đổi làm cho giá cân bằng trên thị trường tăng cao.
Nhu cầu về hàng hóa đó giảm quá nhanh.
Khi cầu ít co giãn theo giá sẽ tạo nên đường cầu:
Nằm ngang
g g
Dốc nhiều
Ít dốc
Thẳng đứng
Lý thuyết về sự lựa chọn của người tiêu dùng giải thích cách thức
Giá được xác định trong thị trường hàng hoá cạnh tranh
Doanh nghiệp đưa ra quyết định để tối đa hoá lợi nhuận
Tiền lương được xác định trong thị trường lao động cạnh tranh
Người tiêu dùng ra quyết định tối đa hoá hữu dụng
Lựa chọn tiêu dùng của người tiêu dùng được xác định bởi:
Giá của hàng hóa và dịch vụ
Thu nhập
Sở thích
Tất cả các câu trên đều đúng
Giá tiêu trên thị trường tăng 10%, dẫn đến mức cầu về tiêu trên thị trường giảm 5% với những điều
kiện khác không đổi. Vấn đề này thuộc về:
Kinh tế vĩ mô, chuẩn tắc
Kinh tế vi mô, thực chứng
Kinh tế vi mô, chuẩn tắc
Kinh tế vĩ mô, thực chứng
Khi cầu co giãn theo giá nhiều sẽ tạo nên đường cầu:
Thẳng đứng
Ít dốc
Dốc nhiều
Nằm ngang
Khi chính phủ tăng thuế, lượng mua vẫn không thay đổi, điều đó có nghĩa rằng:
Cầu hoàn toàn không co giãn
Cung hoàn toàn co giãn
Cung hoàn toàn không co giãn
Câu A và C đều đúng
Sự tiến bộ trong công nghệ sản xuất sẽ dẫn đến
Chi phí tăng và cung giảm.
Chi phí tăng và cung tăng.
Chi phí giảm và cung tăng.
Chi phí giảm và cung giảm.
Sự khác biệt giữa hai mục tiêu hiệu quả và công bằng là:
Hiệu quả đề cập đến độ lớn của “cái bánh kinh tế”, còn công bằng đề cập đến cách phân phối cái bánh
kinh tế đó tương đối đồng đều cho các thành viên trong xã hội
Công bằng đề cập đến độ lớn của “cái bánh kinh tế”, còn hiệu quả đề cập đến cách phân phối cái bánh
kinh tế đó tương đối đồng đều cho các thành viên trong xã hội
Hiệu quả là tối đa hoá thoả mãn, còn công bằng là tối đa hoá của cải làm ra
Hiệu quả là tối đa hoá của cải làm ra, còn công bằng là tối đa hoá thoả mãn
Giáp không thể nào tiêu dùng tại một điểm nằm bên phải của đường ngân sách vì:
Không đủ tiền
Không hiệu quả
Không thích
Quá đắt
Chương 4
Với cùng một số vốn đầu tư, nhà đầu tư dự kiến lợi nhuận kế toán của 3 phương án lần lượt là 50
triệu, 35 triệu và 30 triệu. Nếu phương án A được chọn thì lợi nhuận kinh tế đạt được là:
20 triệu
3 triệu
15 triệu
5 triệu
Chi phí cố định trung bình (AFC):
Luôn giảm dần khi sản lượng sản xuất tăng lên.
Là căn cứ để xác định điểm đóng cửa sản xuất.
Là tối thiểu ở điểm tối đa hóa lợi nhuận
Là tối thiểu ở điểm hòa vốn.
Khi năng suất biên của lao động (MPL) BẰNG năng suất trung bình của lao động (APL) thì:
Năng suất biên của lao động đang giảm
Năng suất trung bình của lao động đang tăng
Năng suất trung bình đạt cực đại
Năng suất trung bình của lao động đang giảm
Năng suất biên (MP) của một yếu tố sản xuất (YTSX) biến đổi là:
Sản phẩm tăng thêm trong tổng sản phẩm của các YTSX.
Sản phẩm trung bình tính cho mỗi đơn vị YTSX biến đổi.
Sản phẩm tăng thêm trong tổng sản phẩm khi sử dụng thêm 1 đồng chi phí của các YTSX biến đổi.
Sản phẩm tăng thêm trong tổng sản phẩm khi sử dụng thêm 1 đơn vị YTSX biến đổi, các YTSX còn lại giữ
nguyên.
Khi năng suất biên của lao động (MPL) lớn hơn năng suất trung bình của lao động (APL) thì:
Năng suất biên của lao động đang giảm
Năng suất trung bình đạt cực đại.
Năng suất trung bình của lao động đang tăng
Năng suất trung bình của lao động đang giảm
Khi năng suất trung bình giảm, năng suất biên sẽ:
Lớn hơn năng suất trung bình.
Tăng dần.
Bằng năng suất trung bình.
Nhỏ hơn năng suất trung bình.
Trong ngắn hạn, khi sử dụng thêm lao động sẽ làm cho năng suất biên của lao động giảm. Năng suất
biên của lao động giảm là do:
Các câu trên đều sai
Tính phi kinh tế theo quy mô
Năng suất giảm theo quy mô
Lượng lao động không được khai thác hết do vốn cố định
Trong ngắn hạn, khi sản lượng càng lớn, loại chi phí nào sau đây càng nhỏ?
Chi phí biến đổi trung bình.
Chi phí trung bình.
Chi phí biên.
Chi phí cố định trung bình.
Tz lệ thay thế kỹ thuật biên (MRTS) thể hiện:
Độ dốc của đường tổng sản lượng.
Độ dốc của đường đẳng phí.
Độ dốc của đường đẳng lượng.
Độ dốc của đường ngân sách.
Khi đầu vào biến đổi duy nhất của doanh nghiệp là lao động, độ dốc của hàm sản xuất đo lường:
Năng suất biên của lao động.
Tổng chi phí
Số lượng lao động
Số lượng sản phẩm
Khi năng suất trung bình tăng, năng suất biên sẽ:
Bằng năng suất trung bình.
Lớn hơn năng suất trung bình.
Tăng dần.
Nhỏ hơn năng suất trung bình.
Sự thay đổi của tổng sản lượng khi sử dụng thêm một giờ lao động là:
Chi phí biên của lao động
Năng suất trung bình của lao động
Năng suất biên của lao động
Doanh thu biên của lao động
Chi phí cơ hội (Opportunity Cost) của phương án A là:
Lợi ích bị mất đi do chọn phương án A mà không chọn một phương án khác.
Tổng lợi ích khác bị mất.
Lợi ích bị mất đi do chọn phương án A mà không chọn phương án có lợi nhất khác.
Lợi ích bị mất đi do không chọn phương án A mà chọn một phương án khác.
Một trong các đường chi phí không có dạng chữ U (hoặc chữ V), đó là:
Đường chi phí trung bình (AC)
Đường chi phí cố định trung bình (AFC)
Đường chi phí biến đổi trung bình (AVC)
Đường chi phí biên (MC)
Một hàm số thể hiện số sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp sản xuất ra trong mỗi đơn vị thời gian,
tương ứng với mỗi cách kết hợp các yếu tố sản xuất được gọi là:
Hàm đẳng phí.
Hàm tổng chi phí sản xuất.
Đường cong bàng quan.
Hàm sản xuất.
Khi năng suất trung bình bằng năng suất biên thì:
Năng suất trung bình đạt cực đại
Năng suất biên nhỏ hơn năng suất trung bình
Năng suất biên lớn hơn năng suất trung bình.
Năng suất biên đạt cực đại
Giả sử năng suất trung bình (AP) của 6 công nhân là 15. Nếu năng suất biên (MP) của người công nhân
thứ 7 là 20, thể hiện:
Năng suất biên đang giảm.
Năng suất trung bình đang giảm.
Năng suất biên đang tăng.
Năng suất trung bình đang tăng.
Một đường đẳng phí cho thấy:
Những phối hợp tối ưu giữa 2 yếu tố sản xuất.
Những phối hợp giữa các yếu tố tạo ra mức sản lượng tối đa.
Những phối hợp giữa các yếu tố sản xuất mà doanh nghiệp có thể thực hiện được với cùng một mức chi
phí sản xuất.
Phối hợp giữa 2 yếu tố sản xuất cùng tạo ra một mức sản lượng như nhau.
Một công ty có doanh thu là 600 triệu, chi phí kế toán là 400 triệu. Chủ công ty đã đầu tư 100 triệu vào
công ty này. Số tiền này thay vì đầu tư vào công ty có thể được đem gửi ngân hàng với lãi suất là
20%/năm. Vậy lợi nhuận kế toán của công ty là:
0
200 triệu
100 triệu
400 triệu
Chi phí ẩn là loại chi phí nào sau đây:
Tiền lương trả cho công nhân
Các cơ hội đầu tư đã từ bỏ
Chi phí nguyên vật liệu
Tiền thuê nhà xưởng
Chương 5
Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, một hãng đặt giá cao hơn giá hiện hành:
Có thể giữ được khánh hàng của mình nếu chất lượng hàng hóa tốt hơn so với các hãng khác.
Sẽ mất tất cả khách hàng của mình
Sẽ mất một ít khách hàng của mình.
Sẽ không mất khách hàng nếu giá của hãng bằng chi phí biên của hãng.
Một doanh nghiệp không thể chi phối đến giá sản phẩm do mình bán ra, được gọi là:
Người nhận giá.
Người ra quyết định hợp lý.
Người điều hành giá.
Người định giá.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, một doanh nghiệp thu được lợi nhuận kinh tế bằng không
trong dài hạn sẽ:
Tăng giá hàng hóa.
Mở rộng sản xuất để kiếm thu nhập dương.
Tiếp tục sản xuất mức sản lượng hiện hành.
Rút lui khỏi ngành.
Khi doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn đang sản xuất trong tình trạng: AVCmin < P < ACmin; Khi đó
doanh nghiệp này nên:
Đóng cửa
Tăng sản lượng
Tăng giá bán
Tiếp tục sản xuất
Trong dài hạn, doanh nghiệp sẽ rời khỏi thị trường nếu:
Doanh thu trung bình nhỏ hơn chi phí biên.
Doanh thu trung bình lớn hơn chi phí cố định trung bình.
Giá bán thấp hơn chi phí trung bình dài hạn.
Giá bán lớn hơn chi phí trung bình dài hạn.
Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn là:
Phần đường chi phí trung bình nằm trên điểm cực tiểu của MC.
Phần đường chi phí biên nằm trên điểm cực tiểu của đường AVC.
Phần đường chi phí biên nằm trên điểm cực tiểu của chính nó.
Phần đường chi phí biên nằm trên điểm cực tiểu của đường AC.
Khi các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường cạnh tranh sẽ làm:
Tăng cung thị trường và tăng giá thị trường
Tăng cung thị trường và giảm giá thị trường
Giảm cung thị trường và giảm giá thị trường
Giảm cung thị trường và tăng giá thị trường
Nếu giá trên thị trường cạnh tranh đang cao hơn chi phí biến đổi trung bình của doanh nghiệp, thì
tổng doanh thu của doanh nghiệp sẽ lớn hơn:
Chi phí cơ hội
Chi phí cố định
Tổng chi phí biến đổi
Tổng chi phí
Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, điều nào sau đây là không đúng:
Tất cả các hãng đều có sức mạnh thị trường.
Các hãng sản xuất sản phẩm hoàn toàn giống nhau.
Có rất nhiều hãng sản xuất
Các hãng là người chấp nhận giá.
Chúng ta có thể tính lợi nhuận của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh là:
(MC – AC) x Q
(P – MC) x Q
MR x MC
(P – AC) x Q
Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, quyết định nằm ngoài khả năng của doanh nghiệp là:
Thay đổi sản lượng bán.
Thay đổi số lượng lao động sử dụng trong sản xuất.
Thay đổi giá bán.
Lựa chọn phối hợp các yếu tố đầu vào trong sản xuất.
Đường cầu nằm ngang của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn có ý nghĩa:
Lượng cung đối với doanh nghiệp không đổi khi giá thị trường giảm.
Lượng cung đối với doanh nghiệp không đổi khi giá thị trường tăng.
Lượng cầu đối với doanh nghiệp luôn cố định.
Doanh nghiệp có thể bán bất kỳ mức sản lượng nào mà không làm giá thị trường thay đổi
Đặc điểm nào sau đây không phải là của cạnh tranh hoàn toàn:
Đường cầu mỗi hãng là nằm ngang tại giá thị trường.
Đường cầu thị trường dốc xuống.
Mỗi hãng quyết định sản lượng đầu ra của nó.
Sản phẩm của các hãng là khác biệt nhau
Nhà hàng của Thanh hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Ở điểm chi phí biên bằng với
doanh thu biên, AC = $20, AVC = $15, và giá mỗi đơn vị là $10. Trong trường hợp này:
nhà hàng của Thanh đang bị lỗ trong ngắn hạn, nên tiếp tục hoạt động.
nhà hàng của Thanh đang kiếm được lợi nhuận kinh tế
giá thị trường sẽ tăng trong ngắn hạn để gia tăng lợi nhuận.
nhà hàng của Thanh nên đóng cửa ngay lập tức.
Một doanh nghiệp “chấp nhận giá ” muốn đạt lợi nhuận tối đa, sẽ:
Sản xuất ở mức sản lượng tại đó có chi phí trung bình đạt tối thiểu.
Sản xuất và bán ở mức sản lượng tại đó chi phí biên bằng giá bán.
Cố gắng bán tất cả các sản phẩm đã sản xuất ra với mức giá cao nhất.
Cố gắng sản xuất được nhiều sản phẩm nhất.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn thì:
Doanh thu biên bằng doanh thu trung bình
Chi phí biên bằng giá
Doanh thu biên bằng chi phí biên
Doanh thu biên nhỏ hơn giá
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn sẽ thu được lợi nhuận kinh tế khi:
AC > MC.
AC > P
P > AVC.
P > AC.
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn có thể:
Tác động đến giá bán sản phẩm của nó.
Bán được tất cả lượng hàng muốn bán theo giá thị trường.
Ngăn cản được các doanh nghiệp khác biết được các thông tin thị trường.
Ngăn cản được các doanh nghiệp khác tham gia thị trường.
Đặc điểm chính của thị trường cạnh tranh hoàn toàn là:
Các nhà sản xuất có khả năng kiểm soát giá
Các nhà sản xuất bán các sản phẩm giống nhau.
Các nhà sản xuất bán các sản phẩm khác biệt nhau.
Có rất nhiều người mua, có một vài người bán
Khi thị trường cạnh tranh hoàn toàn ở trạng thái cân bằng dài hạn, thì lợi nhuận kinh tế của doanh
nghiệp là:
Không xác định được.
Bằng không (0).
Có thể có giá trị dương, có thể có giá trị âm.
Luôn luôn có giá trị dương.
Chương 6
Đối với một nhà độc quyền hoàn toàn,
Doanh thu trung bình luôn lớn hơn giá sản phẩm.
Doanh thu biên luôn nhỏ hơn giá sản phẩm.
Doanh thu biên bằng chi phí biên ở điểm tổng doanh thu tối đa.
Chi phí biên luôn lớn hơn chi phí trung bình của sản phẩm.
Giá trị của chỉ số Lerner trong thi trường cạnh tranh hoàn hảo bằng:
Vô cùng
0
1
Hai lần giá
Giả sử một doanh nghiệp độc quyền tối đa hóa lợi nhuận đang sản xuất sản lượng có doanh thu biên
vượt quá chi phí biên. Chúng ta có thể kết luận rằng:
Doanh nghiệp đang tối đa hóa lợi nhuận.
Sản lượng của doanh nghiệp nhỏ hơn sản lượng tối đa hóa lợi nhuận.
Sản lượng của doanh nghiệp lớn hơn sản lượng tối đa hóa lợi nhuận.
Không thể có kết luận chính xác.
Khi doanh nghiệp độc quyền đạt lợi nhuận tối đa, thì:
Giá bán lớn hơn chi phí biên
Chi phí biên bằng doanh thu biên
Giá bán lớn hơn doanh thu biên
Tất cả các câu đều đúng
Tại mức sản lượng hiện tại, chi phí biên của doanh nghiệp độc quyền lớn hơn doanh thu biên (MC >
MR). Để tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp nên:
Giảm giá và giảm sản lượng
Tăng giá và tăng sản lượng
Giảm giá và tăng sản lượng
Tăng giá và giảm sản lượng
Độc quyền tự nhiên xảy ra khi:
Việc sản xuất đòi hỏi sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên miễn phí chẳng hạn như nước hoặc không
khí.
Doanh nghiệp có đường chi phí biên gia tăng.
Tồn tại tính kinh tế theo quy mô: chi phí trung bình giảm dần khi sản lượng càng tăng.
Sản phẩm được bán ở trạng thái tự nhiên của nó như nước hoặc kim cương.
Nhà độc quyền không có đường cung vì:
Đường chi phí biên của nhà độc quyền thay đổi đáng kể theo thời gian.
Có một người bán duy nhất trên thị trường.
Số lượng cung ứng ở bất kỳ mức giá cụ thể nào phụ thuộc vào đường cầu của nhà độc quyền.
Mối quan hệ giữa giá cả và số lượng phụ thuộc vào cả chi phí biên và chi phí trung bình.
Thị trường độc quyền hoàn toàn là thị trường:
Có một số ít người bán
Có rất nhiều người bán
Chỉ có một người bán duy nhất
Có thế có một người bán hay nhiều người bán
Để tối đa hoá doanh thu, doanh nghiệp độc quyền sẽ quyết định sản xuất ở mức sản lượng, tại đó:
MR = 0
P = MC
MC = MR
AR = AC
Điều nào sau đây không đúng đối với doanh nghiệp độc quyền?
Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận có doanh thu biên và chi phí biên bằng nhau.
Tại sản lượng tối đa hóa lợi nhuận, giá bằng chi phí biên.
Doanh thu trung bình bằng giá.
Đường cầu của nhà độc quyền cũng là đường cầu của thị trường.
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp độc quyền luôn hoạt động trong khoảng giá có:
Cầu co giãn nhiều (|Ed| > 1)
Cầu co giãn ít (|Ed| < 1)
Cầu co giãn đơn vị (|Ed| = 1)
Các câu trên đều đúng
Điều nào sau đây không đúng về độc quyền?
Giá độc quyền được xác định từ đường cầu.
Độc quyền là nhà sản xuất duy nhất trên thị trường.
Đường cầu đối với doanh nghiệp độc quyền là dốc xuống
Nhà độc quyền có thể tính giá cao như họ muốn.
Sự khác nhau giữa thị trường cạnh tranh hoàn toàn và thị trường độc quyền hoàn toàn:
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn là người chấp nhận giá, trong khi doanh nghiệp độc quyền là người
định giá.
Doanh nghiệp độc quyền là người chấp nhận giá, trong khi doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn là người
định giá.
Bị ngăn chặn gia nhập ngành trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, được tự do gia nhập ngành trong
thị trường độc quyên hoàn toàn.
Tất cả các câu đều không đúng.
Thế lực độc quyền bán có được do:
Chi phí biên bằng doanh thu biê (MC = MR)
Định giá cao hơn chi phí biến đổi trung bình (P > AVC)
Định giá cao hơn chi phí biên (P > MC)
Định giá bằng chi phí biên (P = MC)
Đường cung đối với nhà độc quyền hoàn toàn:
Đường thẳng dốc lên trên
Không tồn tại
Đường nằm ngang
Đường thẳng đứng
Để tối đa hoá lượng bán mà không bị lỗ, doanh nghiệp độc quyền nên sản xuất theo nguyên tắc:
MC = MR
P = AC
P = ACmin
MC = P
Để bán được nhiều sản phẩm hơn, công ty độc quyền hoàn toàn phải:
Ban hành những rào cản đối với những thị trường có liên quan.
Quảng cáo.
Giảm giá.
Vận động hành lang để chính phủ trợ giá.
Doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn là:
Người định giá và không có đường cung.
Người định giá có đường cung dốc xuống
Người chấp nhận giá có đường cung dốc lên trên.
Người chấp nhận giá và không có đường cung.
Doanh thu trung bình của nhà độc quyền hoàn toàn thì luôn
Lớn hơn giá sản phẩm.
Bằng với giá sản phẩm.
Bằng với doanh thu biên.
Thấp hơn giá sản phẩm.
Khi đường cầu dốc xuống, thì doanh thu biên:
Lớn hơn giá
Bằng giá
Nhỏ hơn giá
Bằng doanh thu trung bình
Đề thi thử:
Kinh tế học chuẩn tắc nhằm:
Đưa ra những lời chỉ dẫn hoặc những quan điểm chủ quan của các cá nhân.
Giải thích các hành vi ứng xử của các tế bào kinh tế trong các loại thị trường.
Giải thích các hành vi ứng xử của các doanh nghiệp trong các loại thị trường.
Mô tả và giải thích các sự kiện, các vấn đề kinh tế một cách khách quan có cơ sở khoa học.
Nếu mỳ ống là hàng cấp thấp, thì sự gia tăng của
Thu nhập người tiêu dùng sẽ khiến cho đường cầu của mỳ ống dịch chuyển sang trái.
Thu nhập người tiêu dùng sẽ khiến cho đường cầu của mỳ ống dịch chuyển sang phải.
Giá mỳ ống sẽ khiến cho đường cầu của mỳ ống dịch chuyển sang trái.
Giá mỳ ống sẽ khiến cho đường cầu của mỳ ống dịch chuyển sang phải.
Nhà nước qui định giá sàn (giá tối thiểu) đối với 1 hàng hóa khi:
Có sự thay đổi làm cho giá cân bằng trên thị trường tăng cao.
Có sự thay đổi làm cho giá cân bằng trên thị trường giảm sâu.
Nhu cầu về hàng hóa đó giảm quá nhanh.
Có nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành.
Quy luật cung chỉ ra rằng:
Có mối quan hệ nghịch giữa cung và giá cả.
Nhà sản xuất sẵn sàng cung ứng ít hơn với mức giá cao hơn.
Nhà sản xuất sẵn sàng cung ứng nhiều hơn với mức giá cao hơn.
Sự gia tăng cầu trực tiếp dẫn đến sự gia tăng của cung.
Sự trượt dọc theo đường cầu hàng hóa X xảy ra khi có sự thay đổi trong
Thu nhập.
Giá hàng hóa X
Kì vọng về giá hàng hóa X trong tương lai.
Giá cả của các mặt hàng thay thế hoặc bổ sung.
Lượng tiêu thụ của một hàng hoá trên thị trường (QD) không phụ thuộc yếu tố nào sau đây:
Quy mô tiêu thụ của thị trường
Giá các yếu tố đầu vào (Pi)
Sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng (Tas)
Thu nhập (I) của người tiêu dùng
Một công nghệ mới làm cho chi phí sản xuất của một hàng hóa giảm xuống. Cầu của hàng hóa đó
Cầu giảm
Lượng cầu giảm
Cầu tăng
Cầu không đổi.
Nhà nước qui định giá sàn (giá tối thiểu) đối với 1 hàng hóa nhằm:
Bảo vệ lợi ích cho người tiêu dùng
Kích thích sự gia nhập ngành
Thể hiện can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế.
Bảo vệ lợi ích cho người sản xuất
Tìm câu sai trong những câu dưới đây:
Đường đẳng ích luôn có độ dốc bằng tỷ số giá cả của 2 loại hàng hóa.
Tỷ lệ thay thế biên thể hiện sự đánh đổi giữa 2 loại hàng hóa sao cho tổng mức thỏa mãn không đổi.
Các đường đẳng ích không cắt nhau.
Đường đẳng ích thể hiện tất cả các phối hợp về 2 loại hàng hóa cho người tiêu dùng có cùng một mức
thỏa mãn.
Độ dốc của đường đẳng ích phản ánh:
Người tiêu dùng chi tiêu toàn bộ thu nhập để mua sản phẩm
Tỷ lệ thay thế giữa 2 hàng hóa.
Sở thích là hoàn chỉnh.
Sở thích có tính bắc cầu.
Đường đẳng ích (đường bàng quan) thể hiện
Giá của 2 sản phẩm
Sở thích của người tiêu dùng
Lợi nhuận của công ty
Ngân sách của người tiêu dùng
Khi năng suất trung bình tăng, năng suất biên sẽ:
Lớn hơn năng suất trung bình.
Tăng dần.
Bằng năng suất trung bình.
Nhỏ hơn năng suất trung bình.
Năng suất trung bình (AP) của một đơn vị yếu tố sản xuất biến đổi đó là:
Số lượng sản phẩm tăng thêm khi sử dụng thêm 1 đơn vị yếu tố sản xuất biến đổi.
Số lượng sản phẩm tăng thêm khi bỏ ra thêm 1 đồng chi phí sản xuất biến đổi.
Chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm 1 sản phẩm
Số lượng sản phẩm bình quân được tạo ra bởi 1 đơn vị yếu tố đó.
Trong ngắn hạn, khi sản lượng càng lớn, loại chi phí nào sau đây càng nhỏ?
Chi phí biên.
Chi phí trung bình.
Chi phí biến đổi trung bình.
Chi phí cố định trung bình.
Chi phí ẩn là loại chi phí nào sau đây:
Tiền lương trả cho công nhân
Chi phí nguyên vật liệu
Tiền thuê nhà xưởng
Các cơ hội đầu tư đã từ bỏ
Một doanh nghiệp “chấp nhận giá ” muốn đạt lợi nhuận tối đa, sẽ:
Cố gắng bán tất cả các sản phẩm đã sản xuất ra với mức giá cao nhất.
Sản xuất ở mức sản lượng tại đó có chi phí trung bình đạt tối thiểu.
Sản xuất và bán ở mức sản lượng tại đó chi phí biên bằng giá bán.
Cố gắng sản xuất được nhiều sản phẩm nhất.
Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn là:
Phần đường chi phí biên nằm trên điểm cực tiểu của đường AC.
Phần đường chi phí trung bình nằm trên điểm cực tiểu của MC.
Phần đường chi phí biên nằm trên điểm cực tiểu của đường AVC.
Phần đường chi phí biên nằm trên điểm cực tiểu của chính nó.
Một doanh nghiệp không thể chi phối đến giá sản phẩm do mình bán ra, được gọi là:
Người nhận giá.
Người ra quyết định hợp lý.
Người điều hành giá.
Người định giá.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, một hãng đặt giá cao hơn giá hiện hành:
Sẽ không mất khách hàng nếu giá của hãng bằng chi phí biên của hãng.
Có thể giữ được khánh hàng của mình nếu chất lượng hàng hóa tốt hơn so với các hãng khác.
Sẽ mất tất cả khách hàng của mình
Sẽ mất một ít khách hàng của mình.
Độc quyền tự nhiên xảy ra khi:
Việc sản xuất đòi hỏi sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên miễn phí chẳng hạn như nước hoặc không
khí.
Doanh nghiệp có đường chi phí biên gia tăng.
Sản phẩm được bán ở trạng thái tự nhiên của nó như nước hoặc kim cương.
Tồn tại tính kinh tế theo quy mô: chi phí trung bình giảm dần khi sản lượng càng tăng.
Điều nào sau đây không đúng về độc quyền?
Nhà độc quyền có thể tính giá cao như họ muốn.
Đường cầu đối với doanh nghiệp độc quyền là dốc xuống
Giá độc quyền được xác định từ đường cầu.
Độc quyền là nhà sản xuất duy nhất trên thị trường.
Nếu ở mức sản lượng hiện tại người quản lý của doanh nghiệp độc quyền tính được doanh thu biên là
120$ và chi phí biên là 150$ thì nên:
Không làm gì nếu không có thông tin về chi phí cố định
Mở rộng đầu ra.
Mở rộng sản lượng cho đến khi doanh thu biên bằng 0.
Giảm sản lượng cho đến khi doanh thu biên bằng chi phí biên.
Để tối đa hoá doanh thu, doanh nghiệp độc quyền sẽ quyết định sản xuất ở mức sản lượng, tại đó:
AR = AC
P = MC
MR = 0
MC = MR
Chọn lựa một điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất là:
Không thể thực hiện được
Thực hiện được nhưng nền kinh tế hoạt động không hiệu quả
Thực hiện được và nền kinh tế hoạt động hiệu quả.
Không thể thực hiện được hoặc thực hiện được, nhưng nền kinh tế hoạt động không hiệu quả
Câu nào sau đây KHÔNG minh hoạ cho khái niệm về “chi phí cơ hội”:
“Chính phủ tăng chi tiêu cho quốc phòng, buộc phải giảm chi tiêu cho các chương trình phúc lợi xã hội”
“Chúng ta sẽ đi xem phim hay ăn tối”
“Nếu tôi dành toàn bộ thời gian để đi học đại học, tôi phải hy sinh số tiền kiếm được do đi làm việc là 60
triệu đồng mỗi năm”
Minh đi làm và nhận được mức lương 15 triệu mỗi tháng
| 1/54

Preview text:

Chương 1
Những thị trường nào sau đây KHÔNG thuộc thị trường yếu tố sản xuất: Thị trường đất đai
Thị trường nước giải khát Thị trường vốn
Thị trường sức lao động
Câu nào không phải là các vấn đề cơ bản của hệ thống kinh tế cần giải quyết là:
Sản xuất sản phẩm gì? Số lượng bao nhiêu?
Sản xuất bằng phương pháp nào? Sản xuất cho ai? Tiêu dùng sản phẩm gì?
Minh quyết định dành 2 giờ chơi quần vợt thay vì làm việc của mình, kiếm được 300 ngàn đồng/ mỗi
giờ làm việc. Sự đánh đổi của Minh là:

Sự gia tăng kỹ năng của anh ta từ việc chơi 2 giờ quần vợt.
Không có gì, vì Minh thích chơi quần vợt hơn làm việc.
600 ngàn đồng mà Minh có thể kiếm được trong hai giờ làm việc.
Không có gì, vì Minh đã làm việc chăm chỉ, bây giờ chơi quần vợt là giải trí.
Câu nào sau đây KHÔNG minh hoạ cho khái niệm về “chi phí cơ hội”:
“Chúng ta sẽ đi xem phim hay ăn tối”
“Nếu tôi dành toàn bộ thời gian để đi học đại học, tôi phải hy sinh số tiền kiếm được do đi làm việc là 60 triệu đồng mỗi năm”
“Chính phủ tăng chi tiêu cho quốc phòng, buộc phải giảm chi tiêu cho các chương trình phúc lợi xã hội”
Minh đi làm và nhận được mức lương 15 triệu mỗi tháng
Trong mô hình kinh tế chỉ huy (kế hoạch hóa) thì:
Cả chính phủ và thị trường đều tham gia giải quyết ba vấn đề cơ bản
Chính phủ sẽ giải quyết ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế thông qua các kế hoạch của chính phủ.
Thị trường sẽ giải quyết ba vấn đề cơ bản thông qua quan hệ cung cầu
Cả chính phủ và thị trường không thể giải quyết ba vấn đề cơ bản
Cụm từ "không có bữa ăn trưa nào miễn phí" có nghĩa là
Thương mại có thể làm cho tất cả mọi người tốt hơn.
Người ta suy nghĩ ở mức biên.
Người ta trả lời để khích lệ.
Mọi người phải đối mặt với sự đánh đổi.
Câu ngạn ngữ: "Chẳng có gì là cho không cả!", có nghĩa là
Chi phí sinh hoạt luôn luôn tăng.
Ngay cả những người hưởng phúc lợi cũng phải trả tiền mua thực phẩm.
Để có được một thứ mà chúng ta muốn, chúng ta thường phải từ bỏ một thứ khác mà mình cũng muốn.
Tất cả các chi phí đều bao gồm trong giá của một sản phẩm.
Giá cà phê trên thị trường tăng 10% dẫn đến lượng cầu về cà phê trên thị trường giảm 5% với những
điều kiện khác không đổi. Vấn đề này thuộc về

Kinh tế vĩ mô, chuẩn tắc
Kinh tế vi mô, thực chứng
Kinh tế vĩ mô, thực chứng
Kinh tế vi mô, chuẩn tắc
Có khoảng bao nhiêu phần trăm các nền kinh tế trên thế giới trải qua tình trạng khan hiếm? 50% 25% 75% 100%
Khác nhau căn bản giữa mô hình kinh tế thị trường tự do và nền kinh tế hỗn hợp là:
Nhà nước tham gia quản lý nền kinh tế
Nhà nước quản lý các quỹ phúc lợi xã hội
Nhà nước quản lý quỹ bảo hiểm xã hội
Nhà nước quản lý ngân sách
Một người đưa ra quyết định hợp lý:
Bỏ qua những thay đổi biên và thay vào đó tập trung vào toàn bộ hoàn cảnh
Có một hành động chỉ khi lợi ích biên vượt quá chi phí biên của hành động đó.
Có một hành động chỉ khi lợi ích kết hợp vượt quá chi phí kết hợp của hành động này và hành động trước đó.
Bỏ qua những tác động của chính sách chính phủ khi họ lựa chọn.
Trong mô hình nền kinh tế thị trường tự do, các vấn đề cơ bản của hệ thống kinh tế được giải quyết:
Nhờ vào cha truyền con nối.
Thông qua các kế hoạch của chính phủ.
Thông qua thị trường và các kế hoạch của chính phủ. Thông qua thị trường.
Câu nào sau đây thuộc kinh tế vi mô:
Lợi nhuận kinh tế là động lực thu hút các doanh nghiệp mới gia nhập vào ngành sản xuất.
Chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ là công cụ điều tiết của chính phủ trong nền kinh tế
Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam năm 2020 là 3,23%
Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay ở mức cao.
Giá tiêu trên thị trường tăng 10%, dẫn đến mức cầu về tiêu trên thị trường giảm 5% với những điều
kiện khác không đổi. Vấn đề này thuộc về:

Kinh tế vi mô, chuẩn tắc
Kinh tế vĩ mô, thực chứng
Kinh tế vi mô, thực chứng
Kinh tế vĩ mô, chuẩn tắc
Đối với xã hội, một hàng hóa không phải là khan hiếm nếu:
Tất cả các thành viên của xã hội có thể có tất cả những gì mà họ muốn.
Công ty đang sản xuất hết công suất.
Những người có đủ thu nhập có thể mua tất cả những hàng hóa mà họ muốn.
Có ít nhất một cá nhân trong xã hội có thể có tất cả lượng hàng hóa mà cá nhân đó muốn.
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu cách thức:
Quản lý doanh nghiệp sao cho có lãi.
Phân bổ nguồn lực khan hiếm cho nhiều khả năng sử dụng khác nhau.
Tạo ra vận may cho cá nhân trên thị trường chứng khoán.
Lẫn tránh vấn đề khan hiếm cho nhiều khả năng sử dụng khác nhau và cạnh tranh nhau.
Chọn lựa một điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất là:
Thực hiện được và nền kinh tế hoạt động hiệu quả.
Không thể thực hiện được hoặc thực hiện được, nhưng nền kinh tế hoạt động không hiệu quả
Không thể thực hiện được
Thực hiện được nhưng nền kinh tế hoạt động không hiệu quả
Bất cứ điểm nào trên đường giới hạn khả năng sản xuất của một quốc gia giới thiệu sự kết hợp của
hai hàng hóa trong nền kinh tế

Có thể sản xuất bằng cách sử dụng một phần, nhưng không phải tất cả, các nguồn lực và công nghệ của mình.
Có thể sản xuất trong tương lai với nhiều nguồn lực và / hoặc công nghệ vượt trội.
Có thể sản xuất bằng cách sử dụng tất cả các nguồn lực và công nghệ sẵn có.
Sẽ không bao giờ được sản xuất.
"Bàn tay vô hình" chỉ đạo hoạt động kinh tế thông qua Quảng cáo. Kế hoạch tập trung. Giá cả.
Các quy địnhcủa chính phủ.
Sự khác biệt giữa hai mục tiêu hiệu quả và công bằng là:
Hiệu quả là tối đa hoá của cải làm ra, còn công bằng là tối đa hoá thoả mãn
Hiệu quả là tối đa hoá thoả mãn, còn công bằng là tối đa hoá của cải làm ra
Hiệu quả đề cập đến độ lớn của “cái bánh kinh tế”, còn công bằng đề cập đến cách phân phối cái bánh
kinh tế đó tương đối đồng đều cho các thành viên trong xã hội
Công bằng đề cập đến độ lớn của “cái bánh kinh tế”, còn hiệu quả đề cập đến cách phân phối cái bánh
kinh tế đó tương đối đồng đều cho các thành viên trong xã hội Chương 2
Sự di chuyển dọc đường cung cho thấy khi giá hàng hóa tăng: Lượng cung tăng. Lượng cung giảm.
Đường cung dịch chuyển về bên phải.
Đường cung dịch chuyển về bên trái.
Đường cầu của bột giặt OMO chuyển dịch sang trái là do: Giá bột giặt OMO tăng.
Giá của các loại bột giặt khác giảm.
Giá các loại bột giặt khác tăng.
Giá hóa chất nguyên liệu tăng.
Giả sử giá hàng X giảm khiến cho cầu của Y giảm. Điều này nói lên rằng X và Y là Hàng cấp thấp. Hàng thay thế. Hàng hóa bổ sung. Hàng bình thường.
Chọn câu đúng trong những câu dưới đây:
Thu nhập của người tiêu dùng tăng sẽ làm đường cung dịch chuyển sang phải.
Phản ứng của người tiêu dùng dễ dàng và nhanh chóng hơn nhà sản xuất trước sự biến động của giá cả trên thị trường.
Giá của các yếu tố đầu vào tăng sẽ làm đường cung dịch sang phải.
Độ dốc của đường cung luôn luôn âm
Câu nào sau đây là đúng?
Người mua quyết định cầu, người bán quyết định cung.
Người mua quyết định cả cầu lẫn cung.
Người bán quyết định cả cầu lẫn cung.
Người mua quyết định cung, người bán quyết định cầu.
Việc giá của một sản phẩm giảm sẽ
Cho nhà sản suất động lực sản xuất nhiều hơn để tránh sụt giảm lợi nhuận.
Dịch chuyển đường cung của sản phẩm đó sang trái.
Tăng lượng cầu của sản phẩm đó.
Làm tăng nguồn cung của sản phẩm đó.
Giả sử khi thu nhập tăng, đường cầu của việc đi khám sức khỏe dịch chuyển sang phải. Trong trường
hợp này, chúng ta biết việc đi khám sức khỏe là
Hàng bình thường. Hàng cao cấp Hàng cấp thấp. Hàng lâu bền
Nếu mỳ ống là hàng cấp thấp, thì sự gia tăng của
Thu nhập người tiêu dùng sẽ khiến cho đường cầu của mỳ ống dịch chuyển sang phải.
Giá mỳ ống sẽ khiến cho đường cầu của mỳ ống dịch chuyển sang trái.
Giá mỳ ống sẽ khiến cho đường cầu của mỳ ống dịch chuyển sang phải.
Thu nhập người tiêu dùng sẽ khiến cho đường cầu của mỳ ống dịch chuyển sang trái.
Đường cung có dạng dốc lên bởi vì
Lượng cung của hầu hết các mặt hàng tăng theo thời gian.
Khi giá tăng sẽ khiến cho nhà sản xuất cung cấp số lượng hàng hóa lớn hơn.
Khi số lượng sản xuất nhiều hơn, tổng chi phí sản xuất giảm.
Sự tăng giá của nguyên liệu đầu vào làm cung tăng.
Giá của một sản phẩm giảm sẽ làm Giảm lượng cung. Tăng cung. Tăng lượng cung. Giảm cung.
Giữ nguyên các yếu tố phi giá cả của cung, khi giá cả thay đổi sẽ
Dẫn đến sự dịch chuyển của cầu.
Dẫn đến việc cung có thể giảm hoặc tăng.
Dẫn đến sự trượt dọc theo đường cung
Không có tác động đến lượng cung.
Người ta khám phá ra rằng việc giảm giá tour đi du lịch làm tăng tổng doanh thu của các công ty du
lịch. Khi đó, co giãn của cầu theo giá của tour đi du lịch là:

Co giãn đơn vị: | Ed | = 1 Co giãn ít: | Ed | < 1
Co giãn nhiều: | Ed | > 1
Hoàn toàn không co giãn:| Ed | = 0
Cho hàm số cầu và hàm số cung của một sản phẩm X như sau: QD= 180 – 3P; QS= 30 + 2P. Cần định giá
cân bằng và lượng cân bằng của sản phẩm X:
P = 90, Q = 30 Không có đáp án đúng P = 30, Q = 90 P =20, Q = 120
Câu nào sau đây là đại diện tốt nhất cho quy luật cầu?
Khi cầu của người mua đối với một sản phẩm tăng, giá sản phẩm đó sẽ tăng.
Khi mức thu nhập tăng, người mua sẽ mua nhiều hơn hầu hết các mặt hàng.
Khi khẩu vị của người mua đối với một sản phẩm tăng, họ sẽ mua sản phẩm đó nhiều hơn.
Khi giá của một sản phẩm giảm, người mua sẽ mua nhiều sản phẩm đó hơn.
Khi chính phủ qui định giá trần (giá tối đa) đối với một hàng hóa sẽ gây ra tình trạng:
Có sự thay đổi làm cho giá cân bằng trên thị trường tăng cao.
Lượng cầu về hàng hóa đó giảm quá nhanh.
Có nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành.
Có sự thiếu hụt hàng hóa trên thị trường
Sự trượt dọc theo đường cầu hàng hóa X xảy ra khi có sự thay đổi trong Giá hàng hóa X Thu nhập.
Giá cả của các mặt hàng thay thế hoặc bổ sung.
Kì vọng về giá hàng hóa X trong tương lai.
Sự tiến bộ trong công nghệ sản xuất sẽ dẫn đến
Chi phí giảm và cung giảm.
Chi phí giảm và cung tăng. Chi phí tăng và cung tăng.
Chi phí tăng và cung giảm.
Người tiêu dùng chịu thuế lớn hơn nhà sản xuất khi: Cầu co giãn ít hơn cung. Cầu hoàn toàn co giãn. Cung hoàn toàn co giãn. Cung co giãn ít hơn cầu.
Với nhiều hộ gia đình thì nước mắm là không thể thiếu, vì thế có thể kết luận là độ co giãn của cầu
theo giá của nước mắm là co giãn ít. Nếu giá nước mắm tăng lên 10% thì có thể kỳ vọng lượng tiêu dùng nước mắm sẽ:
Giảm 1% Giảm ít hơn 10%. Giảm đúng bằng 10% Giảm nhiều hơn 10%
Khi chính phủ qui định giá sàn (giá tối thiểu) đối với một hàng hóa, sẽ gây ra tình trạng:
Có nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành.
Dư thừa hàng hóa trên thị trường
Lượng cầu về hàng hóa đó sẽ tăng.
Thiếu hụt hàng hóa trên thị trường Chương 3
Đường đẳng ích (đường bàng quan) thể hiện
Sở thích của người tiêu dùng Giá của 2 sản phẩm
Ngân sách của người tiêu dùng Lợi nhuận của công ty
Hai hàng hoá bổ sung cho nhau hoàn toàn, đường đẳng ích sẽ có dạng: Như chữ L Đường thẳng dốc lên
Đường cong lồi về gốc toạ độ.
Đường thẳng dốc xuống
Một người chọn điểm tiêu dùng tối ưu tại điểm có
Tỷ lệ thay thế biên vượt quá tỉ lệ giá cả tương đối
Độ dốc của đường đẳng ích (đường bàng quan) bằng độ dốc của đường ngân sách Tỷ lệ giá bằng một
Tất cả các ý trên đều đúng
Một người tiêu thụ dành một số tiền là 2 triệu đồng/tháng để chi tiêu cho 2 sản phẩm X và Y với giá :
PX = 20.000 đồng và PY = 50.000 đồng. Đường ngân sách của người này là:
X = 5Y/ 2 +100 Y = 2X/ 5 + 40 X = 5Y/ 2 - 100 Y = - 2X/ 5 + 40
Độ dốc của đường ngân sách phụ thuộc vào:
Thu nhập của người tiêu dùng
Hàng hóa đó là hàng hóa bình thường hay thứ cấp
Sự sẵn có của các hàng hóa thay thế
Giá tương đối của các hàng hóa
Khi thu nhập tăng, giá không thay đổi, khi đó:
Đường ngân sách trở nên phẳng hơn.
Độ dốc đường ngân sách thay đổi.
Đường ngân sách dịch chuyển song song sang phải
Đường ngân sách dịch chuyển song song sang trái
Để tối đa hóa hữu dụng với thu nhập cho trước. Người tiêu dùng phân phối các sản phẩm theo nguyên tắc:
Phần chi tiêu cho mỗi sản phẩm là bằng nhau.
Hữu dụng biên các sản phẩm phải bằng nhau: MUx = MUy =...
Ưu tiên mua các sản phẩm có mức giá tương đối rẻ.
Hữu dụng biên trên một đơn vị tiền tệ của các sản phẩm bằng nhau: MUx/Px = MUy/Py = MUz/Pz =...
Độ dốc của đường đẳng ích phản ánh:
Sở thích có tính bắc cầu.
Tỷ lệ thay thế giữa 2 hàng hóa.
Người tiêu dùng chi tiêu toàn bộ thu nhập để mua sản phẩm Sở thích là hoàn chỉnh.
Khi nhà kinh tế học mô tả sở thích, họ thường sử dụng khái niệm Hữu dụng Thị trường Thu nhập Giá cả
Điểm phối hợp tối ưu (đạt TUmax) giữa 2 sản phẩm X và Y là:
Tiếp điểm của đường đẳng ích và đường đẳng phí.
Tiếp điểm giữa đường đẳng lượng và đường ngân sách.
Tiếp điểm của đường đẳng ích và đường ngân sách.
Tiếp điểm của đường đẳng lượng và đường đẳng phí.
Tz lệ thay thế biên giữa 2 sản phẩm X và Y (MRSxy) thể hiện:
Tỷ lệ đánh đổi giữa 2 sản phẩm trên thị trường.
Độ dốc của đường ngân sách
Tỷ giá giữa 2 sản phẩm
Tỷ lệ đánh đổi giữa 2 sản phẩm trong tiêu dùng khi tổng hữu dụng không đổi
Đường đẳng ích biểu thị tất cả những phối hợp tiêu dùng giữa hai loại sản phẩm mà người tiêu dùng:
Đạt được mức hữu dụng như nhau
Đạt được mức hữu dụng giảm dần
Đạt được mức hữu dụng tăng dần
Chi tiêu toàn bộ thu nhập để mua 2 sản phẩm đó.
Đường ngân sách là:
Tập hợp các phối hợp có thể có giữa 2 sản phẩm mà người tiêu thụ có thể mua khi thu nhập không đổi.
Tập hợp các phối hợp giữa 2 sản phẩm mà người tiêu thụ có thể mua với giá sản phẩm cho trước và thu nhập không thay đổi.
Tập hợp các phối hợp có thể có giữa 2 sản phẩm mà người tiêu thụ có thể mua khi thu nhập thay đổi.
Tập hợp các phối hợp có thể có giữa 2 sản phẩm mà người tiêu thụ có thể mua khi giá sản phẩm thay đổi.
Lý thuyết về sự lựa chọn của người tiêu dùng thể hiện
Khả năng của một người hoạt động kinh tế riêng lẽ có thể ảnh hưởng tới giá cả thị trường
Sự đánh đổi mà mọi người phải đối mặt với tư cách là người mua
Sự quan trọng của quyền sở hữu trong việc tạo ra thị trường hiệu quả
Tất cả các ý trên đều đúng
Tz lệ mà người tiêu dùng từ bỏ sản phẩm Y để nhận thêm sản phẩm X trong khi vẫn giữ nguyên mức
thoả mãn được gọi là

Tỷ lệ thay thế biên (MRS)
Tỷ lệ giá cả tương đối
Giá trị của sản phẩm biên
Tỷ lệ chi tiêu tương đối
Nếu như lý thuyết về doanh nghiệp giúp cho việc tìm hiểu toàn diện hơn về cung, thì lý thuyết về sự
lựa chọn của người tiêu dùng sẽ giúp cho việc tìm hiểu toàn diện hơn về
Lợi nhuận
Đường giới hạn khả năng sản xuất Cầu Tiền lương
Đường tiêu dùng theo giá (Price Consumption curve) là :
Tập hợp những tiếp điểm giữa đường đẳng ích và đường ngân sách, khi giá sản phẩm và thu nhập đều thay đổi.
Tập hợp các tiếp điểm giữa đường đẳng ích và đường ngân sách khi thu nhập thay đổi, các yếu tố khác không đổi.
Tập hợp các phối hợp tối ưu giữa 2 sản phẩm khi giá cả các sản phẩm thay đổi, thu nhập không đổi.
Tập hợp các phối hợp tối ưu giữa 2 sản phẩm khi giá cả 1 sản phẩm thay đổi, các yếu tố khác không đổi.
Lựa chọn tiêu dùng của người tiêu dùng được xác định bởi:
Giá của hàng hóa và dịch vụ Thu nhập Sở thích
Tất cả các câu trên đều đúng
Tìm câu sai trong những câu dưới đây:
Đường đẳng ích thể hiện tất cả các phối hợp về 2 loại hàng hóa cho người tiêu dùng có cùng một mức thỏa mãn.
Các đường đẳng ích không cắt nhau.
Tỷ lệ thay thế biên thể hiện sự đánh đổi giữa 2 loại hàng hóa sao cho tổng mức thỏa mãn không đổi.
Đường đẳng ích luôn có độ dốc bằng tỷ số giá cả của 2 loại hàng hóa.
Lý thuyết về sự lựa chọn của người tiêu dùng giải thích cách thức
Người tiêu dùng ra quyết định tối đa hoá hữu dụng
Doanh nghiệp đưa ra quyết định để tối đa hoá lợi nhuận
Tiền lương được xác định trong thị trường lao động cạnh tranh
Giá được xác định trong thị trường hàng hoá cạnh tranh Giữa kì
Cho hàm số cầu và hàm số cung của một sản phẩm X như sau: QD= 180 – 3P; QS= 30 + 2P. Cần định giá
cân bằng và lượng cân bằng của sản phẩm X:
Không có đáp án đúng P = 90, Q = 30 P =20, Q = 120 P = 30, Q = 90
Hữu dụng (lợi ích) biên giảm dần có nghĩa là:
Độ dốc của đường ngân sách nhỏ hơn khi tiêu dùng nhiều hàng hóa đó hơn.
Sự sẵn sàng thanh toán cho một đơn vị bổ sung giảm dần khi dùng càng nhiều hàng hóa đó hơn.
Tính hữu ích của hàng hóa là có giới hạn.
Hàng hóa đó là khan hiếm.
Cụm từ "không có bữa ăn trưa nào miễn phí" có nghĩa là
Mọi người phải đối mặt với sự đánh đổi.
Người ta suy nghĩ ở mức biên.
Người ta trả lời để khích lệ.
Thương mại có thể làm cho tất cả mọi người tốt hơn.
Nếu như lý thuyết về doanh nghiệp giúp cho việc tìm hiểu toàn diện hơn về cung, thì lý thuyết về sự
lựa chọn của người tiêu dùng sẽ giúp cho việc tìm hiểu toàn diện hơn về
Cầu Tiền lương
Đường giới hạn khả năng sản xuất Lợi nhuận
Minh quyết định dành 2 giờ chơi quần vợt thay vì làm việc của mình, kiếm được 300 ngàn đồng/ mỗi
giờ làm việc. Sự đánh đổi của Minh là:

Không có gì, vì Minh thích chơi quần vợt hơn làm việc.
Không có gì, vì Minh đã làm việc chăm chỉ, bây giờ chơi quần vợt là giải trí.
Sự gia tăng kỹ năng của anh ta từ việc chơi 2 giờ quần vợt.
600 ngàn đồng mà Minh có thể kiếm được trong hai giờ làm việc.
Giả sử giá hàng X giảm khiến cho cầu của Y giảm. Điều này nói lên rằng X và Y là Hàng cấp thấp. Hàng thay thế. Hàng hóa bổ sung. Hàng bình thường.
Điều gì sẽ xảy ra trong thị trường vàng nếu người mua kỳ vọng giá vàng sẽ tăng trong tương lai? Cầu về vàng sẽ tăng.
Cầu về vàng sẽ không bị ảnh hưởng. Cầu về vàng sẽ giảm. Cung về vàng sẽ tăng.
Khi chính phủ qui định giá trần (giá tối đa) đối với một hàng hóa sẽ gây ra tình trạng:
Lượng cầu về hàng hóa đó giảm quá nhanh.
Có sự thay đổi làm cho giá cân bằng trên thị trường tăng cao.
Có sự thiếu hụt hàng hóa trên thị trường
Có nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành.
Khi nhà kinh tế học mô tả sở thích, họ thường sử dụng khái niệm Giá cả Thu nhập Thị trường Hữu dụng
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu cách thức:
Lẫn tránh vấn đề khan hiếm cho nhiều khả năng sử dụng khác nhau và cạnh tranh nhau.
Tạo ra vận may cho cá nhân trên thị trường chứng khoán.
Quản lý doanh nghiệp sao cho có lãi.
Phân bổ nguồn lực khan hiếm cho nhiều khả năng sử dụng khác nhau.
Người tiêu dùng chịu thuế lớn hơn nhà sản xuất khi: Cung co giãn ít hơn cầu. Cầu hoàn toàn co giãn. Cung hoàn toàn co giãn. Cầu co giãn ít hơn cung.
Đường ngân sách là:
Tập hợp các phối hợp có thể có giữa 2 sản phẩm mà người tiêu thụ có thể mua khi giá sản phẩm thay đổi.
Tập hợp các phối hợp có thể có giữa 2 sản phẩm mà người tiêu thụ có thể mua khi thu nhập không đổi.
Tập hợp các phối hợp giữa 2 sản phẩm mà người tiêu thụ có thể mua với giá sản phẩm cho trước và thu nhập không thay đổi.
Tập hợp các phối hợp có thể có giữa 2 sản phẩm mà người tiêu thụ có thể mua khi thu nhập thay đổi.
Những thị trường nào sau đây KHÔNG thuộc thị trường yếu tố sản xuất: Thị trường đất đai
Thị trường nước giải khát Thị trường vốn
Thị trường sức lao động
Bất cứ điểm nào trên đường giới hạn khả năng sản xuất của một quốc gia giới thiệu sự kết hợp của
hai hàng hóa trong nền kinh tế

Sẽ không bao giờ được sản xuất.
Có thể sản xuất bằng cách sử dụng tất cả các nguồn lực và công nghệ sẵn có.
Có thể sản xuất bằng cách sử dụng một phần, nhưng không phải tất cả, các nguồn lực và công nghệ của mình.
Có thể sản xuất trong tương lai với nhiều nguồn lực và / hoặc công nghệ vượt trội.
Trong mô hình kinh tế chỉ huy (kế hoạch hóa) thì:
Chính phủ sẽ giải quyết ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế thông qua các kế hoạch của chính phủ.
Cả chính phủ và thị trường không thể giải quyết ba vấn đề cơ bản
Thị trường sẽ giải quyết ba vấn đề cơ bản thông qua quan hệ cung cầu
Cả chính phủ và thị trường đều tham gia giải quyết ba vấn đề cơ bản
Nhà nước qui định giá trần (giá tối đa) đối với 1 hàng hóa khi:
Có nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành.
Có sự dư thừa khá lớn hàng hóa.
Có sự thay đổi làm cho giá cân bằng trên thị trường tăng cao.
Nhu cầu về hàng hóa đó giảm quá nhanh.
Khi cầu ít co giãn theo giá sẽ tạo nên đường cầu: Nằm ngang g g Dốc nhiều Ít dốc Thẳng đứng
Lý thuyết về sự lựa chọn của người tiêu dùng giải thích cách thức
Giá được xác định trong thị trường hàng hoá cạnh tranh
Doanh nghiệp đưa ra quyết định để tối đa hoá lợi nhuận
Tiền lương được xác định trong thị trường lao động cạnh tranh
Người tiêu dùng ra quyết định tối đa hoá hữu dụng
Lựa chọn tiêu dùng của người tiêu dùng được xác định bởi:
Giá của hàng hóa và dịch vụ Thu nhập Sở thích
Tất cả các câu trên đều đúng
Giá tiêu trên thị trường tăng 10%, dẫn đến mức cầu về tiêu trên thị trường giảm 5% với những điều
kiện khác không đổi. Vấn đề này thuộc về:

Kinh tế vĩ mô, chuẩn tắc
Kinh tế vi mô, thực chứng
Kinh tế vi mô, chuẩn tắc
Kinh tế vĩ mô, thực chứng
Khi cầu co giãn theo giá nhiều sẽ tạo nên đường cầu: Thẳng đứng Ít dốc Dốc nhiều Nằm ngang
Khi chính phủ tăng thuế, lượng mua vẫn không thay đổi, điều đó có nghĩa rằng:
Cầu hoàn toàn không co giãn Cung hoàn toàn co giãn
Cung hoàn toàn không co giãn Câu A và C đều đúng
Sự tiến bộ trong công nghệ sản xuất sẽ dẫn đến
Chi phí tăng và cung giảm. Chi phí tăng và cung tăng.
Chi phí giảm và cung tăng.
Chi phí giảm và cung giảm.
Sự khác biệt giữa hai mục tiêu hiệu quả và công bằng là:
Hiệu quả đề cập đến độ lớn của “cái bánh kinh tế”, còn công bằng đề cập đến cách phân phối cái bánh
kinh tế đó tương đối đồng đều cho các thành viên trong xã hội
Công bằng đề cập đến độ lớn của “cái bánh kinh tế”, còn hiệu quả đề cập đến cách phân phối cái bánh
kinh tế đó tương đối đồng đều cho các thành viên trong xã hội
Hiệu quả là tối đa hoá thoả mãn, còn công bằng là tối đa hoá của cải làm ra
Hiệu quả là tối đa hoá của cải làm ra, còn công bằng là tối đa hoá thoả mãn
Giáp không thể nào tiêu dùng tại một điểm nằm bên phải của đường ngân sách vì: Không đủ tiền Không hiệu quả Không thích Quá đắt Chương 4
Với cùng một số vốn đầu tư, nhà đầu tư dự kiến lợi nhuận kế toán của 3 phương án lần lượt là 50
triệu, 35 triệu và 30 triệu. Nếu phương án A được chọn thì lợi nhuận kinh tế đạt được là:
20 triệu 3 triệu 15 triệu 5 triệu
Chi phí cố định trung bình (AFC):
Luôn giảm dần khi sản lượng sản xuất tăng lên.
Là căn cứ để xác định điểm đóng cửa sản xuất.
Là tối thiểu ở điểm tối đa hóa lợi nhuận
Là tối thiểu ở điểm hòa vốn.
Khi năng suất biên của lao động (MPL) BẰNG năng suất trung bình của lao động (APL) thì:
Năng suất biên của lao động đang giảm
Năng suất trung bình của lao động đang tăng
Năng suất trung bình đạt cực đại
Năng suất trung bình của lao động đang giảm
Năng suất biên (MP) của một yếu tố sản xuất (YTSX) biến đổi là:
Sản phẩm tăng thêm trong tổng sản phẩm của các YTSX.
Sản phẩm trung bình tính cho mỗi đơn vị YTSX biến đổi.
Sản phẩm tăng thêm trong tổng sản phẩm khi sử dụng thêm 1 đồng chi phí của các YTSX biến đổi.
Sản phẩm tăng thêm trong tổng sản phẩm khi sử dụng thêm 1 đơn vị YTSX biến đổi, các YTSX còn lại giữ nguyên.
Khi năng suất biên của lao động (MPL) lớn hơn năng suất trung bình của lao động (APL) thì:
Năng suất biên của lao động đang giảm
Năng suất trung bình đạt cực đại.
Năng suất trung bình của lao động đang tăng
Năng suất trung bình của lao động đang giảm
Khi năng suất trung bình giảm, năng suất biên sẽ:
Lớn hơn năng suất trung bình. Tăng dần.
Bằng năng suất trung bình.
Nhỏ hơn năng suất trung bình.
Trong ngắn hạn, khi sử dụng thêm lao động sẽ làm cho năng suất biên của lao động giảm. Năng suất
biên của lao động giảm là do:
Các câu trên đều sai
Tính phi kinh tế theo quy mô
Năng suất giảm theo quy mô
Lượng lao động không được khai thác hết do vốn cố định
Trong ngắn hạn, khi sản lượng càng lớn, loại chi phí nào sau đây càng nhỏ?
Chi phí biến đổi trung bình. Chi phí trung bình. Chi phí biên.
Chi phí cố định trung bình.
Tz lệ thay thế kỹ thuật biên (MRTS) thể hiện:
Độ dốc của đường tổng sản lượng.
Độ dốc của đường đẳng phí.
Độ dốc của đường đẳng lượng.
Độ dốc của đường ngân sách.
Khi đầu vào biến đổi duy nhất của doanh nghiệp là lao động, độ dốc của hàm sản xuất đo lường:
Năng suất biên của lao động. Tổng chi phí Số lượng lao động Số lượng sản phẩm
Khi năng suất trung bình tăng, năng suất biên sẽ:
Bằng năng suất trung bình.
Lớn hơn năng suất trung bình. Tăng dần.
Nhỏ hơn năng suất trung bình.
Sự thay đổi của tổng sản lượng khi sử dụng thêm một giờ lao động là:
Chi phí biên của lao động
Năng suất trung bình của lao động
Năng suất biên của lao động
Doanh thu biên của lao động
Chi phí cơ hội (Opportunity Cost) của phương án A là:
Lợi ích bị mất đi do chọn phương án A mà không chọn một phương án khác.
Tổng lợi ích khác bị mất.
Lợi ích bị mất đi do chọn phương án A mà không chọn phương án có lợi nhất khác.
Lợi ích bị mất đi do không chọn phương án A mà chọn một phương án khác.
Một trong các đường chi phí không có dạng chữ U (hoặc chữ V), đó là:
Đường chi phí trung bình (AC)
Đường chi phí cố định trung bình (AFC)
Đường chi phí biến đổi trung bình (AVC) Đường chi phí biên (MC)
Một hàm số thể hiện số sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp sản xuất ra trong mỗi đơn vị thời gian,
tương ứng với mỗi cách kết hợp các yếu tố sản xuất được gọi là:
Hàm đẳng phí.
Hàm tổng chi phí sản xuất. Đường cong bàng quan. Hàm sản xuất.
Khi năng suất trung bình bằng năng suất biên thì:
Năng suất trung bình đạt cực đại
Năng suất biên nhỏ hơn năng suất trung bình
Năng suất biên lớn hơn năng suất trung bình.
Năng suất biên đạt cực đại
Giả sử năng suất trung bình (AP) của 6 công nhân là 15. Nếu năng suất biên (MP) của người công nhân
thứ 7 là 20, thể hiện:

Năng suất biên đang giảm.
Năng suất trung bình đang giảm.
Năng suất biên đang tăng.
Năng suất trung bình đang tăng.
Một đường đẳng phí cho thấy:
Những phối hợp tối ưu giữa 2 yếu tố sản xuất.
Những phối hợp giữa các yếu tố tạo ra mức sản lượng tối đa.
Những phối hợp giữa các yếu tố sản xuất mà doanh nghiệp có thể thực hiện được với cùng một mức chi phí sản xuất.
Phối hợp giữa 2 yếu tố sản xuất cùng tạo ra một mức sản lượng như nhau.
Một công ty có doanh thu là 600 triệu, chi phí kế toán là 400 triệu. Chủ công ty đã đầu tư 100 triệu vào
công ty này. Số tiền này thay vì đầu tư vào công ty có thể được đem gửi ngân hàng với lãi suất là
20%/năm. Vậy lợi nhuận kế toán của công ty là:
0 200 triệu 100 triệu 400 triệu
Chi phí ẩn là loại chi phí nào sau đây:
Tiền lương trả cho công nhân
Các cơ hội đầu tư đã từ bỏ Chi phí nguyên vật liệu Tiền thuê nhà xưởng Chương 5
Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, một hãng đặt giá cao hơn giá hiện hành:
Có thể giữ được khánh hàng của mình nếu chất lượng hàng hóa tốt hơn so với các hãng khác.
Sẽ mất tất cả khách hàng của mình
Sẽ mất một ít khách hàng của mình.
Sẽ không mất khách hàng nếu giá của hãng bằng chi phí biên của hãng.
Một doanh nghiệp không thể chi phối đến giá sản phẩm do mình bán ra, được gọi là: Người nhận giá.
Người ra quyết định hợp lý. Người điều hành giá. Người định giá.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, một doanh nghiệp thu được lợi nhuận kinh tế bằng không trong dài hạn sẽ: Tăng giá hàng hóa.
Mở rộng sản xuất để kiếm thu nhập dương.
Tiếp tục sản xuất mức sản lượng hiện hành. Rút lui khỏi ngành.
Khi doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn đang sản xuất trong tình trạng: AVCmin < P < ACmin; Khi đó
doanh nghiệp này nên: Đóng cửa Tăng sản lượng Tăng giá bán Tiếp tục sản xuất
Trong dài hạn, doanh nghiệp sẽ rời khỏi thị trường nếu:
Doanh thu trung bình nhỏ hơn chi phí biên.
Doanh thu trung bình lớn hơn chi phí cố định trung bình.
Giá bán thấp hơn chi phí trung bình dài hạn.
Giá bán lớn hơn chi phí trung bình dài hạn.
Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn là:
Phần đường chi phí trung bình nằm trên điểm cực tiểu của MC.
Phần đường chi phí biên nằm trên điểm cực tiểu của đường AVC.
Phần đường chi phí biên nằm trên điểm cực tiểu của chính nó.
Phần đường chi phí biên nằm trên điểm cực tiểu của đường AC.
Khi các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường cạnh tranh sẽ làm:
Tăng cung thị trường và tăng giá thị trường
Tăng cung thị trường và giảm giá thị trường
Giảm cung thị trường và giảm giá thị trường
Giảm cung thị trường và tăng giá thị trường
Nếu giá trên thị trường cạnh tranh đang cao hơn chi phí biến đổi trung bình của doanh nghiệp, thì
tổng doanh thu của doanh nghiệp sẽ lớn hơn:
Chi phí cơ hội Chi phí cố định Tổng chi phí biến đổi Tổng chi phí
Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, điều nào sau đây là không đúng:
Tất cả các hãng đều có sức mạnh thị trường.
Các hãng sản xuất sản phẩm hoàn toàn giống nhau.
Có rất nhiều hãng sản xuất
Các hãng là người chấp nhận giá.
Chúng ta có thể tính lợi nhuận của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh là: (MC – AC) x Q (P – MC) x Q MR x MC (P – AC) x Q
Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, quyết định nằm ngoài khả năng của doanh nghiệp là:
Thay đổi sản lượng bán.
Thay đổi số lượng lao động sử dụng trong sản xuất. Thay đổi giá bán.
Lựa chọn phối hợp các yếu tố đầu vào trong sản xuất.
Đường cầu nằm ngang của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn có ý nghĩa:
Lượng cung đối với doanh nghiệp không đổi khi giá thị trường giảm.
Lượng cung đối với doanh nghiệp không đổi khi giá thị trường tăng.
Lượng cầu đối với doanh nghiệp luôn cố định.
Doanh nghiệp có thể bán bất kỳ mức sản lượng nào mà không làm giá thị trường thay đổi
Đặc điểm nào sau đây không phải là của cạnh tranh hoàn toàn:
Đường cầu mỗi hãng là nằm ngang tại giá thị trường.
Đường cầu thị trường dốc xuống.
Mỗi hãng quyết định sản lượng đầu ra của nó.
Sản phẩm của các hãng là khác biệt nhau
Nhà hàng của Thanh hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Ở điểm chi phí biên bằng với
doanh thu biên, AC = $20, AVC = $15, và giá mỗi đơn vị là $10. Trong trường hợp này:

nhà hàng của Thanh đang bị lỗ trong ngắn hạn, nên tiếp tục hoạt động.
nhà hàng của Thanh đang kiếm được lợi nhuận kinh tế
giá thị trường sẽ tăng trong ngắn hạn để gia tăng lợi nhuận.
nhà hàng của Thanh nên đóng cửa ngay lập tức.
Một doanh nghiệp “chấp nhận giá ” muốn đạt lợi nhuận tối đa, sẽ:
Sản xuất ở mức sản lượng tại đó có chi phí trung bình đạt tối thiểu.
Sản xuất và bán ở mức sản lượng tại đó chi phí biên bằng giá bán.
Cố gắng bán tất cả các sản phẩm đã sản xuất ra với mức giá cao nhất.
Cố gắng sản xuất được nhiều sản phẩm nhất.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn thì:
Doanh thu biên bằng doanh thu trung bình Chi phí biên bằng giá
Doanh thu biên bằng chi phí biên
Doanh thu biên nhỏ hơn giá
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn sẽ thu được lợi nhuận kinh tế khi: AC > MC. AC > P P > AVC. P > AC.
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn có thể:
Tác động đến giá bán sản phẩm của nó.
Bán được tất cả lượng hàng muốn bán theo giá thị trường.
Ngăn cản được các doanh nghiệp khác biết được các thông tin thị trường.
Ngăn cản được các doanh nghiệp khác tham gia thị trường.
Đặc điểm chính của thị trường cạnh tranh hoàn toàn là:
Các nhà sản xuất có khả năng kiểm soát giá
Các nhà sản xuất bán các sản phẩm giống nhau.
Các nhà sản xuất bán các sản phẩm khác biệt nhau.
Có rất nhiều người mua, có một vài người bán
Khi thị trường cạnh tranh hoàn toàn ở trạng thái cân bằng dài hạn, thì lợi nhuận kinh tế của doanh nghiệp là: Không xác định được. Bằng không (0).
Có thể có giá trị dương, có thể có giá trị âm.
Luôn luôn có giá trị dương. Chương 6
Đối với một nhà độc quyền hoàn toàn,
Doanh thu trung bình luôn lớn hơn giá sản phẩm.
Doanh thu biên luôn nhỏ hơn giá sản phẩm.
Doanh thu biên bằng chi phí biên ở điểm tổng doanh thu tối đa.
Chi phí biên luôn lớn hơn chi phí trung bình của sản phẩm.
Giá trị của chỉ số Lerner trong thi trường cạnh tranh hoàn hảo bằng: Vô cùng 0 1 Hai lần giá
Giả sử một doanh nghiệp độc quyền tối đa hóa lợi nhuận đang sản xuất sản lượng có doanh thu biên
vượt quá chi phí biên. Chúng ta có thể kết luận rằng:

Doanh nghiệp đang tối đa hóa lợi nhuận.
Sản lượng của doanh nghiệp nhỏ hơn sản lượng tối đa hóa lợi nhuận.
Sản lượng của doanh nghiệp lớn hơn sản lượng tối đa hóa lợi nhuận.
Không thể có kết luận chính xác.
Khi doanh nghiệp độc quyền đạt lợi nhuận tối đa, thì:
Giá bán lớn hơn chi phí biên
Chi phí biên bằng doanh thu biên
Giá bán lớn hơn doanh thu biên
Tất cả các câu đều đúng
Tại mức sản lượng hiện tại, chi phí biên của doanh nghiệp độc quyền lớn hơn doanh thu biên (MC >
MR). Để tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp nên:

Giảm giá và giảm sản lượng
Tăng giá và tăng sản lượng
Giảm giá và tăng sản lượng
Tăng giá và giảm sản lượng
Độc quyền tự nhiên xảy ra khi:
Việc sản xuất đòi hỏi sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên miễn phí chẳng hạn như nước hoặc không khí.
Doanh nghiệp có đường chi phí biên gia tăng.
Tồn tại tính kinh tế theo quy mô: chi phí trung bình giảm dần khi sản lượng càng tăng.
Sản phẩm được bán ở trạng thái tự nhiên của nó như nước hoặc kim cương.
Nhà độc quyền không có đường cung vì:
Đường chi phí biên của nhà độc quyền thay đổi đáng kể theo thời gian.
Có một người bán duy nhất trên thị trường.
Số lượng cung ứng ở bất kỳ mức giá cụ thể nào phụ thuộc vào đường cầu của nhà độc quyền.
Mối quan hệ giữa giá cả và số lượng phụ thuộc vào cả chi phí biên và chi phí trung bình.
Thị trường độc quyền hoàn toàn là thị trường:
Có một số ít người bán
Có rất nhiều người bán
Chỉ có một người bán duy nhất
Có thế có một người bán hay nhiều người bán
Để tối đa hoá doanh thu, doanh nghiệp độc quyền sẽ quyết định sản xuất ở mức sản lượng, tại đó: MR = 0 P = MC MC = MR AR = AC
Điều nào sau đây không đúng đối với doanh nghiệp độc quyền?
Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận có doanh thu biên và chi phí biên bằng nhau.
Tại sản lượng tối đa hóa lợi nhuận, giá bằng chi phí biên.
Doanh thu trung bình bằng giá.
Đường cầu của nhà độc quyền cũng là đường cầu của thị trường.
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp độc quyền luôn hoạt động trong khoảng giá có:
Cầu co giãn nhiều (|Ed| > 1)
Cầu co giãn ít (|Ed| < 1)
Cầu co giãn đơn vị (|Ed| = 1) Các câu trên đều đúng
Điều nào sau đây không đúng về độc quyền?
Giá độc quyền được xác định từ đường cầu.
Độc quyền là nhà sản xuất duy nhất trên thị trường.
Đường cầu đối với doanh nghiệp độc quyền là dốc xuống
Nhà độc quyền có thể tính giá cao như họ muốn.
Sự khác nhau giữa thị trường cạnh tranh hoàn toàn và thị trường độc quyền hoàn toàn:
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn là người chấp nhận giá, trong khi doanh nghiệp độc quyền là người định giá.
Doanh nghiệp độc quyền là người chấp nhận giá, trong khi doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn là người định giá.
Bị ngăn chặn gia nhập ngành trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, được tự do gia nhập ngành trong
thị trường độc quyên hoàn toàn.
Tất cả các câu đều không đúng.
Thế lực độc quyền bán có được do:
Chi phí biên bằng doanh thu biê (MC = MR)
Định giá cao hơn chi phí biến đổi trung bình (P > AVC)
Định giá cao hơn chi phí biên (P > MC)
Định giá bằng chi phí biên (P = MC)
Đường cung đối với nhà độc quyền hoàn toàn:
Đường thẳng dốc lên trên Không tồn tại Đường nằm ngang Đường thẳng đứng
Để tối đa hoá lượng bán mà không bị lỗ, doanh nghiệp độc quyền nên sản xuất theo nguyên tắc: MC = MR P = AC P = ACmin MC = P
Để bán được nhiều sản phẩm hơn, công ty độc quyền hoàn toàn phải:
Ban hành những rào cản đối với những thị trường có liên quan. Quảng cáo. Giảm giá.
Vận động hành lang để chính phủ trợ giá.
Doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn là:
Người định giá và không có đường cung.
Người định giá có đường cung dốc xuống
Người chấp nhận giá có đường cung dốc lên trên.
Người chấp nhận giá và không có đường cung.
Doanh thu trung bình của nhà độc quyền hoàn toàn thì luôn Lớn hơn giá sản phẩm.
Bằng với giá sản phẩm. Bằng với doanh thu biên. Thấp hơn giá sản phẩm.
Khi đường cầu dốc xuống, thì doanh thu biên: Lớn hơn giá Bằng giá Nhỏ hơn giá Bằng doanh thu trung bình Đề thi thử:
Kinh tế học chuẩn tắc nhằm:
Đưa ra những lời chỉ dẫn hoặc những quan điểm chủ quan của các cá nhân.
Giải thích các hành vi ứng xử của các tế bào kinh tế trong các loại thị trường.
Giải thích các hành vi ứng xử của các doanh nghiệp trong các loại thị trường.
Mô tả và giải thích các sự kiện, các vấn đề kinh tế một cách khách quan có cơ sở khoa học.
Nếu mỳ ống là hàng cấp thấp, thì sự gia tăng của
Thu nhập người tiêu dùng sẽ khiến cho đường cầu của mỳ ống dịch chuyển sang trái.
Thu nhập người tiêu dùng sẽ khiến cho đường cầu của mỳ ống dịch chuyển sang phải.
Giá mỳ ống sẽ khiến cho đường cầu của mỳ ống dịch chuyển sang trái.
Giá mỳ ống sẽ khiến cho đường cầu của mỳ ống dịch chuyển sang phải.
Nhà nước qui định giá sàn (giá tối thiểu) đối với 1 hàng hóa khi:
Có sự thay đổi làm cho giá cân bằng trên thị trường tăng cao.
Có sự thay đổi làm cho giá cân bằng trên thị trường giảm sâu.
Nhu cầu về hàng hóa đó giảm quá nhanh.
Có nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành.
Quy luật cung chỉ ra rằng:
Có mối quan hệ nghịch giữa cung và giá cả.
Nhà sản xuất sẵn sàng cung ứng ít hơn với mức giá cao hơn.
Nhà sản xuất sẵn sàng cung ứng nhiều hơn với mức giá cao hơn.
Sự gia tăng cầu trực tiếp dẫn đến sự gia tăng của cung.
Sự trượt dọc theo đường cầu hàng hóa X xảy ra khi có sự thay đổi trong Thu nhập. Giá hàng hóa X
Kì vọng về giá hàng hóa X trong tương lai.
Giá cả của các mặt hàng thay thế hoặc bổ sung.
Lượng tiêu thụ của một hàng hoá trên thị trường (QD) không phụ thuộc yếu tố nào sau đây:
Quy mô tiêu thụ của thị trường
Giá các yếu tố đầu vào (Pi)
Sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng (Tas)
Thu nhập (I) của người tiêu dùng
Một công nghệ mới làm cho chi phí sản xuất của một hàng hóa giảm xuống. Cầu của hàng hóa đó Cầu giảm Lượng cầu giảm Cầu tăng Cầu không đổi.
Nhà nước qui định giá sàn (giá tối thiểu) đối với 1 hàng hóa nhằm:
Bảo vệ lợi ích cho người tiêu dùng
Kích thích sự gia nhập ngành
Thể hiện can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế.
Bảo vệ lợi ích cho người sản xuất
Tìm câu sai trong những câu dưới đây:
Đường đẳng ích luôn có độ dốc bằng tỷ số giá cả của 2 loại hàng hóa.
Tỷ lệ thay thế biên thể hiện sự đánh đổi giữa 2 loại hàng hóa sao cho tổng mức thỏa mãn không đổi.
Các đường đẳng ích không cắt nhau.
Đường đẳng ích thể hiện tất cả các phối hợp về 2 loại hàng hóa cho người tiêu dùng có cùng một mức thỏa mãn.
Độ dốc của đường đẳng ích phản ánh:
Người tiêu dùng chi tiêu toàn bộ thu nhập để mua sản phẩm
Tỷ lệ thay thế giữa 2 hàng hóa. Sở thích là hoàn chỉnh.
Sở thích có tính bắc cầu.
Đường đẳng ích (đường bàng quan) thể hiện Giá của 2 sản phẩm
Sở thích của người tiêu dùng Lợi nhuận của công ty
Ngân sách của người tiêu dùng
Khi năng suất trung bình tăng, năng suất biên sẽ:
Lớn hơn năng suất trung bình. Tăng dần.
Bằng năng suất trung bình.
Nhỏ hơn năng suất trung bình.
Năng suất trung bình (AP) của một đơn vị yếu tố sản xuất biến đổi đó là:
Số lượng sản phẩm tăng thêm khi sử dụng thêm 1 đơn vị yếu tố sản xuất biến đổi.
Số lượng sản phẩm tăng thêm khi bỏ ra thêm 1 đồng chi phí sản xuất biến đổi.
Chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm 1 sản phẩm
Số lượng sản phẩm bình quân được tạo ra bởi 1 đơn vị yếu tố đó.
Trong ngắn hạn, khi sản lượng càng lớn, loại chi phí nào sau đây càng nhỏ? Chi phí biên. Chi phí trung bình.
Chi phí biến đổi trung bình.
Chi phí cố định trung bình.
Chi phí ẩn là loại chi phí nào sau đây:
Tiền lương trả cho công nhân Chi phí nguyên vật liệu Tiền thuê nhà xưởng
Các cơ hội đầu tư đã từ bỏ
Một doanh nghiệp “chấp nhận giá ” muốn đạt lợi nhuận tối đa, sẽ:
Cố gắng bán tất cả các sản phẩm đã sản xuất ra với mức giá cao nhất.
Sản xuất ở mức sản lượng tại đó có chi phí trung bình đạt tối thiểu.
Sản xuất và bán ở mức sản lượng tại đó chi phí biên bằng giá bán.
Cố gắng sản xuất được nhiều sản phẩm nhất.
Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn là:
Phần đường chi phí biên nằm trên điểm cực tiểu của đường AC.
Phần đường chi phí trung bình nằm trên điểm cực tiểu của MC.
Phần đường chi phí biên nằm trên điểm cực tiểu của đường AVC.
Phần đường chi phí biên nằm trên điểm cực tiểu của chính nó.
Một doanh nghiệp không thể chi phối đến giá sản phẩm do mình bán ra, được gọi là: Người nhận giá.
Người ra quyết định hợp lý. Người điều hành giá. Người định giá.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn, một hãng đặt giá cao hơn giá hiện hành:
Sẽ không mất khách hàng nếu giá của hãng bằng chi phí biên của hãng.
Có thể giữ được khánh hàng của mình nếu chất lượng hàng hóa tốt hơn so với các hãng khác.
Sẽ mất tất cả khách hàng của mình
Sẽ mất một ít khách hàng của mình.
Độc quyền tự nhiên xảy ra khi:
Việc sản xuất đòi hỏi sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên miễn phí chẳng hạn như nước hoặc không khí.
Doanh nghiệp có đường chi phí biên gia tăng.
Sản phẩm được bán ở trạng thái tự nhiên của nó như nước hoặc kim cương.
Tồn tại tính kinh tế theo quy mô: chi phí trung bình giảm dần khi sản lượng càng tăng.
Điều nào sau đây không đúng về độc quyền?
Nhà độc quyền có thể tính giá cao như họ muốn.
Đường cầu đối với doanh nghiệp độc quyền là dốc xuống
Giá độc quyền được xác định từ đường cầu.
Độc quyền là nhà sản xuất duy nhất trên thị trường.
Nếu ở mức sản lượng hiện tại người quản lý của doanh nghiệp độc quyền tính được doanh thu biên là
120$ và chi phí biên là 150$ thì nên:

Không làm gì nếu không có thông tin về chi phí cố định Mở rộng đầu ra.
Mở rộng sản lượng cho đến khi doanh thu biên bằng 0.
Giảm sản lượng cho đến khi doanh thu biên bằng chi phí biên.
Để tối đa hoá doanh thu, doanh nghiệp độc quyền sẽ quyết định sản xuất ở mức sản lượng, tại đó: AR = AC P = MC MR = 0 MC = MR
Chọn lựa một điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất là:
Không thể thực hiện được
Thực hiện được nhưng nền kinh tế hoạt động không hiệu quả
Thực hiện được và nền kinh tế hoạt động hiệu quả.
Không thể thực hiện được hoặc thực hiện được, nhưng nền kinh tế hoạt động không hiệu quả
Câu nào sau đây KHÔNG minh hoạ cho khái niệm về “chi phí cơ hội”:
“Chính phủ tăng chi tiêu cho quốc phòng, buộc phải giảm chi tiêu cho các chương trình phúc lợi xã hội”
“Chúng ta sẽ đi xem phim hay ăn tối”
“Nếu tôi dành toàn bộ thời gian để đi học đại học, tôi phải hy sinh số tiền kiếm được do đi làm việc là 60 triệu đồng mỗi năm”
Minh đi làm và nhận được mức lương 15 triệu mỗi tháng