



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59773091 CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIAO TIẾP NGHỀ LUẬT
I. NHẬN THỨC CHUNG VỀ GIAO TIẾP
1 . Khái niệm giao tiếp
Giao tiếp là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ giữa con người với
con người mà qua đó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý và được biểu hiện ở các quá
trình thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau. -
Là hoạt động xác lập và vận hành mối quan hệ người - người
Trong xã hộ loài người, để tồn tại và phát triển các cá nhân phải tác động
qua lại lẫn nhau thông qua giao tiếp. Giao tiếp không những là công cụ được
loài người sử dụng nhằm phối hợp hành động mà còn dùng để truyền bá và tiếp
thu những tri thức của nhân loại. Con người khác với con vật ở chỗ, con người
luôn sống trong môi trường xã hội. Trong quá trình sống con người luôn phải
tiếp xúc, tác động qua lại lẫn nhau để trao đổi những thông tin, nhu cầu, tình
cảm...về các vấn đề trong xã hội. -
Giao tiếp là sự tiếp xúc về mặt tâm lý, nghĩa là trong quá trình đó,
các chủ thể có nhận thức, đồng cảm, tác động lẫn nhau. -
Giao tiếp là quá trình tương tác hai hay nhiều chiều giữa các chủ thể với nhau. -
Nội dung của giao tiếp là trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau và
tác động, ảnh hưởng lẫn nhau. Thông tin là tất cả những gì mà các chủ thể có
nhu cầu trao đổi, đó có thể là một tin tức mới, một giải pháp về vấn đề nào đó.
Trong quá trình này, các chủ thể nhận thức. -
Phương tiện của giao tiếp là phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ
2 . Chức năng của giao tiếp
Trong tâm lý học xã hội, người ta phân biệt giao tiếp có 2 chức năng:
Chức năng xã hội và chức năng tâm lý của giao tiếp. 1 lOMoAR cPSD| 59773091
- Chức năng xã hội của giao tiếp: thể hiện việc thỏa mãn nhu cầu của xã
hội, bao gồm các chức năng cụ thể sau:
+ Chức năng thông tin: mục đích giao tiếp là trao đổi ý kiến, ý tưởng,
giải pháp cho một vấn đề nào đó đặt ra trong hoạt động cùng nhau. Nhờ giao
tiếp với người khác, mỗi cá nhân tiếp thu kinh nghiệm xã hội, làm giàu vốn tri thức của bản thân.
+ Chức năng điều khiển: Trong quá trình giao tiếp, chủ thể giao tiếp
thường sử dụng tác động tâm lý như ám thị, thuyết phục, áp lực nhóm, chuẩn
mực nhóm, dư luận xã hội để điều khiển người khác, thay đổi nhận thức, thái
độ và hành vi của họ nhằm mục đích nào đó của cá nhân hay của nhóm.
+ Chức năng phối hợp hành động: Để đạt được mục đích chung nào đó
trong quá trình hành động, các cá nhân phải có sự phối hợp với nhau để thống
nhất mục đích, biện pháp hành động, để phân công nhiệm vụ...
+ Chức năng động viên, kích thích: Trong giao tiếp không chỉ có sự trao
đổi thông tin, mà còn tạo nên những cảm xúc kích thích hành động của đối
tượng giao tiếp. Những lời khen, lời động viên thể hiện sự quan tâm đến đối
tượng là nguồn động viên to lớn đến đối tượng giao tiếp, thúc đẩy họ tích cực
hơn trong quá trình hoạt động.
+ Chức năng tạo dựng mối quan hệ: Thông qua giao tiếp, các cá nhân
xây dựng, củng cố các mối quan hệ đa dạng của mình với những người khác
trong nhóm và trong xã hội.
- Chức năng tâm lý của giao tiếp được thể hiện ở những chức năng cụ thể :
+ Chức năng cân bằng cảm xúc: Niềm vui được sẻ chia sẽ được nhân đôi
và nỗi buồn sẽ giảm một nửa.
+ Chức năng phát triển nhân cách: Trong giao tiếp, cá nhân tiếp thu tri
thức, kinh nghiệm xã hội của loài người biến thành cái của riêng bản thân người 2 lOMoAR cPSD| 59773091
đó hình thành phẩm chất, năng lực, nhân cách đáp ứng đòi hỏi của xã hội. 3 .
Vai trò của giao tiếp
a. Đối với xã hội
Không có giao tiếp thì không thể có sự tồn tại xã hội vì xã hội luôn là một
cộng đồng người. Giao tiếp là cơ chế bên trong của sự tồn tại và phát triển xã hội
b. Đối với cá nhân -
GT là điều kiện tồn tại của con người -
GT là con đường để hình thành nhân cách, giúp cá nhân tiếp
thu nền văn hóa xã hội biến thành -
GT giúp cá nhân gia nhập các mối quan hệ xã hội -
GT giúp tiếp thu nền văn hóa xã hội -
GT giúp biết được giá trị bản thân và người khác
4 . Phân loại giao tiếp
a. Phân loại theo quy tắc giao tiếp -
Giao tiếp chính thức là dạng giao tiếp có quy tắc rõ ràng, các thành
viên tham gia giao tiếp phải ứng xử theo những quy tắc nhất định
Loại giao tiếp này nhằm giải quyết những nhiệm vụ đặt ra trong hoạt
động cùng nhau. Trong giao tiếp chính thức, các chủ thể thực hiện các vai trò
xã hội nhất định (ví dụ giao tiếp giữa giáo viên và học sinh). Nhìn chung, các
giao tiếp chính thức có tính nghi thức, tính chuẩn mực, khuôn mẫu, tính bắt buộc cao. -
Giao tiếp không chính thức là dạng giao tiếp trong đó không có
các quy định rõ ràng, các quy tắc ứng xử của các thành viên.
Trong giao tiếp chính thức các bên giao tiếp tự đặt ra quy tắc riêng cho
mình. Đây là loại hình giao tiếp mang tính chất cá nhân, tính riêng tư và có tính 3 lOMoAR cPSD| 59773091
độc đáo. Giao tiếp không chính thức mang màu sắc xúc cảm cao và phụ thuộc
vào nhu cầu, tâm trạng, sự phù hợp tâm lý của các bên giao tiếp.
b. Phân loại giao tiếp theo mức độ chủ động của các bên tham gia -
Độc thoại: Là hình thức giao tiếp mà một cá nhân tiến hành độc
thoại còn những cá nhân khác thụ động lắng nghe. Hình thức giao tiếp này
thường diễn ra trong các cuộc mít tinh, hội nghị...Người độc thoại chủ động nói
những nội dung đã chuẩn bị sẵn. -
Đối thoại: Là hình thức giao tiếp mà các bên đều tích cực tham
gia giao tiếp, chủ động trao đổi thông tin, nhận thức và tác động tương hỗ với đối tượng giao tiếp.
c. Phân loại giao tiếp theo địa điểm tiến hành giao tiếp -
Giao tiếp trong cơ quan, giao tiếp nội nhóm: Là hình thức giao tiếp
diễn ra trong cơ quan, tại nơi làm việc của các thành viên trong nhóm. -
Giao tiếp nơi công cộng, giao tiếp ngoài nhóm: Là hình thức giao
tiếp diễn ra tại nơi công cộng (ngoài đường, ngoài chợ).
d. Phân loại giao tiếp theo khoảng cách giao tiếp -
Giao tiếp trực tiếp là dạng giao tiếp mặt đối mặt không qua khâu trung gian.
+ Khoảng cách giao tiếp giữa các bên thường rất gần.
+ Ưu điểm của giao tiếp này là các bên giao tiếp có thể đánh giá tức thời
tình trạng giao tiếp và điều chỉnh kịp thời cách ứng xử tuỳ theo tình huóng giao tiếp. -
Giao tiếp gián tiếp là hình thức giao tiếp thông qua khâu trung gian
mà cụ thể là qua thư từ, điện thoại, internet.
+ Khoảng cách giao tiếp giữa các bên trong trường hợp này thường tương đối xa. 4 lOMoAR cPSD| 59773091
+ Nhờ các phương tiện kỹ thuật thông tin hình thức giao tiếp này khắc
phục được khoảng cách giao tiếp giữa các bên, truyền tải nhanh thông tin và tác
động đến nhiều đối tác giao tiếp.
+ Nhược điểm của nó là khó thu được thông tin phản hồi từ đối tác giao tiếp.
5 . Cấu trúc của quá trình giao tiếp
Tuy còn có nhiều ý kiến khác nhau nhưng đa số các nhà tâm lý học đều
thống nhất với cấu trúc ba thành phần của quá trình giao tiếp: -
Khía cạnh trao đổi thông tin trong giao tiếp -
Khía cạnh nhận thức qua lại trong giao tiếp - Khía cạnh cạnh tác
động qua lại trong giao tiếp a. Khía cạnh trao đổi thông tin trong giao tiếp: -
Giao tiếp là sự trao đổi thông tin hai chiều giữa các chủ thể trong
đó mỗi chủ thể vừa là người trao vừa là người nhận thông tin. -
Thông tin mà các chủ thể giao tiếp trao đổi dưới dạng các ký hiệu
( ngôn ngữ, phi ngôn ngữ) vừa mang nghĩa xã hội (nghĩa của từ ngữ, của cử chỉ,
điệu bộ được xã hội thừa nhận chung) vừa có ý cá nhân (cá nhân gán một nghĩa
nhất định cho từ ngữ, cử chỉ, điệu bộ nào đó trong hoàn cảnh xác định). -
Thông tin được trao đổi trong giao tiếp rất đa dạng, có tính chủ
quan, tính độc đáo: ý kiến, quan điểm cá nhân, giải pháp cho một vấn đề nào
đó, sự đánh giá về một sự việc hiện tượng nào đó. -
Cấu trúc một quá trình trao đổi thông tin điển hình gồm: Người
truyền tin - Thông tin (thông báo hay thông điệp) - Kênh giao tiếp - Người nhận tin.
+ Người truyền tin (người trao) là người có thông tin, có nhu cầu trao
thông tin cho người nhận thông qua giao tiếp. 5 lOMoAR cPSD| 59773091
+ Thông tin trong giao tiếp phản ánh trình độ nhận thức, trạng thái xúc
cảm, thái độ, kinh nghiệm của mỗi cá nhân khi giao tiếp, được cá nhân lựa chọn
một cách phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh, môi trường, tình huống giao tiếp.
+ Kênh giao tiếp là con đường mà thông tin đi từ người trao đến người
nhận. Đó là phương tiện truyền tải thông tin.
> Kênh thông tin chính thức (thông tin được truyền tải từ các cơ quan thông tin).
> Kênh thông tin không chính thức (dư luận xã hội, tin đồn ).
+ Người nhận tin là khâu cuối cùng của trao đổi thông tin. Trong quá
trình trao đổi thông tin, người nhận tin cần phải tri giác, ghi nhớ và hiểu biết
thông tin nhận được bằng vốn tri thức và năng lực nhận thức của bản thân. >
Người nhận một mặt phải giải mã thông tin nhận được.
> Phải nắm được nội dung thông tin và mục đích mà người trao thông tin muốn nhắn gửi.
- Kết quả quá trình trao đổi thông tin phụ thuộc vào :
+ Việc khắc phục những trở ngại khách quan (điều kiện khách quan trong
đó diễn ra việc trao đổi thông tin như thiếu phương tiện truyền đạt hay tiếp nhận
thông tin phù hợp) và trở ngại chủ quan (tâm thế, trạng thái tâm lý tiêu cực,
không có hứng thú, động cơ giao tiếp, thiếu năng lực, kỹ năng truyền đạt và thu nhận thông tin).
+ Kỹ năng trao đổi thông tin.
> Đối với người trao thông tin đó là kỹ năng mã hoá thông tin, kỹ năng
lựa chọn và sử dụng kênh thông tin, phương tiện truyền tải.
> Đối với người nhận tin đó là kỹ năng giải mã, “đọc” thông điệp, hiểu
những nội dung chứa đựng trong thông tin nhận được.
b. Khía cạnh nhận thức qua lại trong giao tiếp (tri giác xã hội trong giao tiếp) 6 lOMoAR cPSD| 59773091 -
Nhận thức qua lại trong giao tiếp thể hiện ở chỗ trong khi
giao tiếp các chủ thể thường tri giác các biểu hiện bên ngoài như nét mặt
cử chỉ, tư thế và ngôn ngữ của đối tác trên cơ sở đó đánh giá, nhận xét về
trạng thái tâm lý, đặc điểm nhân cách của họ. -
Đặc điểm của khía cạnh nhận thức qua lại lẫn nhau trong giao tiếp
+ Là tri giác người - người: sự tri giác mang tính linh hoạt cao, phụ thuộc
rất nhiều vào tâm trạng, trình độ, kinh nghiệm, hoàn cảnh giao tiếp.
+ Kết quả của tri giác thường không đồng nhất, tính ổn định thấp :
Hình ảnh, biểu tượng của một người về người khác có thể thay đổi ngay
trong chính quá trình tri giác.
Hình ảnh mà cá nhân tự tri giác bản thân có thể khác xa với hình ảnh tri
giác mà đối tượng giao tiếp có được (ví dụ cá nhân thấy mình là người điềm
đạm, lịch sự nhưng đối tác lại cho rằng đó là người nóng nảy, bất lịch sự…) +
Quá trình tri giác người - người thường gặp phải những khó khăn, trở ngại khách
quan (điều kiện tri giác không thuận lợi như không gian, thời gian giao tiếp) và
chủ quan (định kiến, tâm trạng, trình độ, năng lực quan sát và phán đoán tâm lý của đối tác)
+ Trong quá trình tri giác người - người thường xuất hiện một số hiệu
ứng (hiện tượng) tâm lý như:
Hiệu ứng ấn tượng ban đầu: Hình ảnh tri giác lần đầu về đối tượng giao
tiếp sẽ chi phối quá trình và kết quả tri giác cũng như tác động qua lại với đối
tượng đó trong những lần tiếp xúc sau đó.
Quy gán xã hội: Con người thường có xu hướng tìm hiểu, quy gán những
nguyên nhân dẫn đến hành vi nào đó của đối tác. 7 lOMoAR cPSD| 59773091
Chẳng hạn khi thấy người khác thành công người khác thường cho đó là
sự gặp may hay do điều kiện thuận lợi chứ không phải do năng lực của họ, trong
khí đó thành công của mình thì cho rằng đó là do năng lực của bản thân. -
Cơ chế dẫn đến sự hiểu biết lẫn nhau trong giao tiếp :
+ Cơ chế đồng nhất (đặt mình vào vị thế của đối tác để hiểu họ ).
+ Cơ chế đồng cảm (đặt mình vào vị thể của người khác để hiểu cảm xúc, tình cảm của họ)
+ Cơ chế phản tỉnh (cá nhân đặt mình vào vị thế của người khác, hình
dung xem họ hiểu mình như thế nào). -
Sự hiểu biết lẫn nhau trong quá trình giao tiếp phụ thuộc vào :
+ Yếu tố khách quan: thời gian giao tiếp, hoạt động cùng nhau...
+ Yếu tố chủ quan: Trình độ, tâm trạng, khả năng đánh giá tâm lý đối tác
thông qua các biểu hiện bề ngoài Lưu ý: -
Để nâng cao hiệu quả tri giác qua lại trong giao tiếp cần chú
ý hình thành các kỹ năng sau
+ Kỹ năng “đọc” tâm lý đối tượng qua các cử chỉ, lời nói, hành động bên
ngoài. Thực chất đây là kỹ năng quan sát đối tượng giao tiếp.
+ Kỹ năng đồng nhất: kỹ năng đặt mình vào vị thế của đối tác để hiểu
quá trình nhận thức, động cơ hành vi của họ
+ Kỹ năng đồng cảm: kỹ năng đặt mình vào vị trí của đối tác để trải
nghiệm những xúc cảm như họ và từ đó hiểu được tâm trạng của họ, thông cảm với họ.
+ Kỹ năng quy gán - kỹ năng tìm hiểu nguyên nhân hành động, động cơ
của đối tượng giao tiếp. 8 lOMoAR cPSD| 59773091 -
Các hình thức luyện tập tâm lý xã hội theo nhóm hiện nay
là rất thích hợp cho việc hoàn thiện kỹ năng tri giác người - người trong giao tiếp.
c. Khía cạnh tác động qua lại trong giao tiếp:
Giao tiếp là sự tác động tương hỗ giữa các chủ thể giao tiếp.
- Các dạng tác động:
+ Tác động qua lại mang tính cạnh tranh: là tác động qua lại trong đó các
bên có mục đích đối lập, mâu thuẫn nhau. Việc người này đạt được mục đích
cản trở hoặc triệt tiêu việc đạt mục đích của người kia.
+ Tác động qua lại mang tính hợp tác: các bên giao tiếp có sự nỗ lực
chung để đạt mục đích thoả mãn nhu cầu của mình. - Đặc điểm :
+ Thực chất tác động qua lại trong giao tiếp là sự tác động tâm lý hai
chiều mang tính thuận nghịch, mỗi cá nhân vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của
tác động tâm lý, vừa làm thay đổi tâm lý của đối tác, vừa chịu sự tác động tâm lý của họ.
+ Tác động qua lại trong giao tiếp diễn ra trên cơ sở nhu cầu hoạt động
cùng nhau (cùng tham gia thực hiện nhiệm vụ nào đó) và nhu cầu riêng của mỗi
chủ thể giao tiếp (chẳng hạn như nhu cầu trao đổi thông tin)
+ Phương tiện, công cụ tác động qua lại chủ yếu là ngôn ngữ và phương
tiện phi ngôn ngữ (nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, tư thế).
- Kết quả sự tác động qua lại trong giao tiếp phụ thuộc vào :
+ Tính chất đặc điểm mối quan hệ sẵn có
+ Điều kiện tác động qua lại,
+ Năng lực, kỹ năng tác động tâm lý, tâm thế, đặc điểm tâm lý của các bên giao tiếp.
Lưu ý: Để tác động qua lại trong giao tiếp có hiệu quả cần chú ý: 9 lOMoAR cPSD| 59773091
+ Phải xây dựng những quy tắc, quy định chung nhằm phối hợp hành
động của các bên giao tiếp. Những quy định này cần bảo đảm tính chặt chẽ, phù
hợp và khả thi đối với các bên giao tiếp.
+ Các bên giao tiếp phải nắm vững các các phương pháp, kỹ năng tác
động qua lại (tác động tâm lý) trong giao tiếp. Các phương pháp tác động tâm
lý phổ biến trong giao tiếp là: ám thị, thuyết phục, nêu gương, thông báo.
+ Cần tăng cường, mở rộng các hình thức hoạt động tập thể như cùng
nhau giải quyết nhiệm vụ chung hay vui chơi giải trí, tạo điều kiện cho các cá
nhân tiếp xúc, hiểu biết lẫn nhau làm cơ sở cho tác động qua lại có hiệu quả.
II. GIAO TIẾP NGHỀ LUẬT
1 . Nhận thức chung về nghề luật
a. Định nghĩa
Nghề luật là một nghề, mà ở đó, những người hành nghề lấy pháp luật
làm “công cụ” thực hiện các hoạt động pháp lý, bảo vệ pháp chế xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài
sản, tự do, danh dự, nhân phẩm của công dân theo quy định của pháp luật và
quy chế trách nhiệm nghề nghiệp.
Khi nói đến nghề luật, cần lưu ý: -
Là hình thức lao động đặc biệt (trí óc ) -
Công cụ hành nghề: pháp luật -
Mục đích: bảo vệ pháp chế, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập
thể, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm của công
dân theo quy định của pháp luật và quy chế trách nhiệm nghề nghiệp. - Chịu
sự điều chỉnh của pháp luật và quy chế trách nhiệm nghề luật b. Đặc trưng cơ
bản của nghề luật -
Nghề luật do những người có các chức danh tư pháp khác nhau
thực hiện, hướng tới mục đích là bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ tài sản của
Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự, nhân 10 lOMoAR cPSD| 59773091
phẩm của công dân, giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nâng cao ý
thức pháp luật, tôn trọng quy tắc của cuộc sống xã hội, tham gia đấu tranh phòng
ngừa và chống tội phạm cũng như các vi phạm pháp luật khác. -
Nghề luật là hoạt động trong khuôn khổ quy định của pháp luật:
mọi trình tự, thủ tục tiến hành đều phải tuân thủ quy định của pháp luật. Mọi cá
nhân khi muốn hành nghề luật phải tuân thủ những quy định này, không tự do hành nghề… -
Nghề luật là nghề bất khả kiêm nhiệm: Tính không kiêm nhiệm
được xác định tại một thời điểm và khi đang hành nghề này thì không được hành nghề khác. -
Nghề luật sử dụng các quy định pháp luật làm công cụ, phương
tiện để giải quyết những vấn đề pháp lý phát sinh trong đời sống xã hội. 2 . Giao tiếp nghề luật
a. Định nghĩa
Giao tiếp nghề luật là giao tiếp giữa chức danh tư pháp với những người
tham gia tố tụng, với những người khác có liên quan đến pháp luật nhằm tác
động tâm lí đến họ hoặc cung cấp cho họ những hiểu biết cần thiết về pháp luật
thông qua các phương tiện giao tiếp để đạt được mục đích của hoạt động.
b. Đặc điểm của giao tiếp nghề luật -
Lí do giao tiếp mang tính chất đặc biệt, các chủ thể tham gia
giao tiếp giữ vai trò, vị trí tố tụng khác nhau -
Có nhiều mục đích khác nhau, mục đích chung và mục đích cụ thể -
Thường nảy sinh mâu thuẫn trong giao tiếp -
Giao tiếp diễn ra theo trình tự, thủ tục tố tụng do luật định -
Các chủ thể tham gia giao tiếp thường có trạng thái tâm lí khác nhau
c. Yêu cầu giao tiếp đối với nghề luật 11 lOMoAR cPSD| 59773091
- Tuân thủ quy định của pháp luật trong giao tiếp
- Am hiểu tâm lý của đối tượng giao tiếp
- Có kỹ năng giao tiếp để đạt được hiệu quả của mình - Có phẩm chất
nhân cách phù hợp với hoạt động nghề d. Các giai đoạn của giao tiếp nghề luật
- Giai đoạn chuẩn bị giao tiếp
+ Mục đích của giai đoạn chuẩn bị giao tiếp: Đảm bảo các điều kiện
thuận lợi nhất cho quá trình giao tiếp được thành công.
+ Nhiệm vụ của giai đoạn chuẩn bị :
> Dự báo tình hình diễn biến của quá trình giao tiếp: Dự báo mục đích
của quá trình giao tiếp, dự báo các khả năng có thể xảy ra trong quá trình giao
tiếp, thái độ, hành vi của đối tác trong quá trình giao tiếp đó.
> Lập kế hoạch giao tiếp: đó là việc đề ra trình tự các hành động giao
tiếp cần phải thực hiện để đạt được mục đích.
> Chuẩn bị các điều kiện vật chất cho giao tiếp, bao gồm :
Chuẩn bị địa điểm, thời gian, phương tiện, trang thiết bị cần thiết để tiến hành giao tiếp.
> Chuẩn bị tâm lý sẵn sàng giao tiếp: Chuẩn bị tâm trạng thoải mái, tích
cực trong quá trình giao tiếp, khắc phục tâm trạng thiếu tự tin, e ngại, sợ hãi
trong quá trình giao tiếp. Chuẩn bị kỹ năng giao tiếp bao gồm: kỹ năng mở đầu,
kỹ năng diễn đạt, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng kiềm chế cảm xúc...
- Giai đoạn tiến hành giao tiếp: Là giai đoạn triển khai thực hiện các
nhiệm vụ theo kế hoạch giao tiếp đã đề ra. Giai đoạn này gồm 2 bước:
+ Bước 1: Tiếp xúc tâm lý
Nhiệm vụ của bước tiếp xúc tâm lý là thăm dò, phát hiện mục đích, ý đồ,
đặc điểm tâm trạng của đối tượng trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi cũng 12 lOMoAR cPSD| 59773091
những khắc phục những khó khăn trở ngại nhằm lôi cuốn đối tượng vào trong quá trình giao tiếp.
Trong quá trình tiếp xúc tâm lý cần căn cứ vào nét mặt, cử chỉ, điệu bộ
của đối tượng để phát hiện những trạng thái tâm lý tiêu cực của họ, thông qua
đó tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp khắc phục kịp thời.
+ Bước 2: Tiến hành giao tiếp có nhiệm vụ thực hiện các yêu cầu đặt ra
thông qua các phương pháp tác động tâm lý đối với đối tượng giao tiếp. Các
phương pháp tác động tâm lý thường dùng là:
> Ám thị: sử dụng thông tin (thông báo) làm cho đối tượng giao tiếp tiếp
thu một cách không phê phán, tin vào thông báo và làm theo gợi ý của người ám thị.
> Thuyết phục: sử dụng thông tin có chọn lọc, tiến hành phân tích, lập
luận, chứng minh nhằm thay đổi quan điểm, thái độ và hành vi của đối tượng giao tiếp.
> Nêu gương: thực hiện hành vi mẫu mực của bản thân làm cho đối tượng bắt chước, làm theo.
> Thông báo: truyền đạt thông tin được chọn lọc có chủ định truyền đạt
cho đối tượng nhằm thay đổi nhạn thức, trạng thái tâm lý và hành vi của họ.
Điều quan trong trong giai đoạn này là các bên phải biết lựa chọn các
phương pháp tác động tâm lý thích hợp với đối tượng, hoàn cảnh và mục đích
giao tiếp, biết phối kết hợp các biện pháp đó một cách linh hoạt sao cho có hiệu quả nhất.
Khi tiến hành tác động tâm lý cần quan sát các phản ứng tâm lý đáp lại
của đối tượng giao tiếp, phát hiện những thay đổi trong tâm lý của họ, từ đó có
những tác động phù hợp nhằm đạt được mục đích.
- Giai đoạn kết thúc giao tiếp 13 lOMoAR cPSD| 59773091
+ Nhiệm vụ của giai đoạn này là tìm kiếm cơ hội, lý do để tiếp tục giao
tiếp lần sau, đồng thời đánh giá lại toàn bộ diễn biến cũng như kết quả đạt được
trong quá trình giao tiếp với đối tượng.
+ Khi tìm lý do để tiếp tục giao tiếp lần sau phải tiến hành một cách tự
nhiên, xuất phát từ diễn biến, hoàn cảnh thực tiễn của quá trình giao tiếp. + Khi
ngừng quá trình giao tiếp phải có lý do chính đáng, tìm cơ hội hợp lý, tránh
dừng quá trình giao tiếp một cách đột ngột, không có lý do chính đáng bởi điều
này sẽ gây cảm giác khó chịu, hẫng hụt ở đối tượng giao tiếp.
+ Khi kết thúc giao tiếp cần thỏa thuận thời gian, địa điểm và nội dung
của lần giao tiếp lần sau.
+ Đánh giá giao tiếp phải căn cứ vào mục đích, nội dung của buổi giao
tiếp. e. Vai trò của giao tiếp nghề luật -
Giao tiếp nghề luật là điều kiện quan trọng để các chức danh tư
pháp tiến hành hoạt động nghề nghiệp -
Giao tiếp là một thành phần không thể thiếu được trong hoạt động
nghề nghiệp của các chức danh tư pháp -
Giúp cho các chức danh tư pháp hình thành những phẩm chất tâm
lý cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của bản thân
III. PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP 1
. Phương tiện ngôn ngữ
a. Định nghĩa -
Ngôn ngữ là hê tḥ ống ký hiêu (âm thanh hoặ c cḥ ữ viết)
dưới dạng từ ngữ chứa đựng ý nghĩa nhất định (tượng trưng cho sự vât,
hiệ n tự ợng cũng như thuôc ṭ ính và các môi quan hệ c ̣ ủa chúng) được
con người quy ước và sử dụng trong quá trình giao tiếp. -
Ngôn ngữ tồn tại dưới hai dạng chính: ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. 14 lOMoAR cPSD| 59773091
Ngôn ngữ nói có trước ngôn ngữ viết
b. Đặc điểm Ngôn ngữ bao gồm: -
Nội dung của ngôn ngữ: Nôi dung c ̣ ủa ngôn ngữ là nghĩa của từ
ngữ mà chúng ta nói hay viết, ý mà chúng ta muốn chuyển đến người nghe hay người đọc. -
Cách phát âm, giọng nói, tốc độ nói, nhịp độ nói -
Phong cách ngôn ngữ: Phong cách ngôn ngữ là cách dùng từ ngữ
để diễn đạt ý trong quá trình giao tiếp - còn gọi là cách nói, cách viết. Phong cách ngôn ngữ bao gồm:
+ Phong cách sinh hoạt: Dùng từ, dùng cách nói thường dùng trong sinh
hoạt, ở bất kỳ nơi nào (ngôn ngữ chân thật).
+ Phong cách văn nghệ: Dùng từ bóng bẩy mang tính văn nghệ.
+ Phong cách công tác: Là dùng từ trong công tác.
+ Phong cách khoa học: Cách nói, cách đặt câu mang tính chất khoa học:
logic, chặt chẽ, gọn, rõ, chính xác. -
Tùy từng tình huống giao tiếp, có thể sử dụng một trong các phong cách sau:
+ Cách nói cơ giới (nói thẳng, nói vỗ mặt )
+ Cách nói tế nhị (nói lịch sự, nói tình thái )
+ Cách nói ẩn ý (nói vòng vo, nói bóng nói gió )
+ Cách nói mỉa mai (nói châm chọc + Cách nói triết lí
+ Cách nói có lí có tình
c. Chức năng của ngôn ngữ trong giao tiếp -
Chức năng thông tin: ngôn ngữ là thông tin mà chúng ta nói hay
viết, ý mà chúng ta muốn chuyển đến người nghe hay người đọc. 15 lOMoAR cPSD| 59773091 -
Chức năng biểu cảm: Biểu thị thái độ cảm xúc của người, sự vật hiện tượng … -
Chức năng thúc đẩy hành động: Khích lệ, kích thích hoặc kiềm chế
kìm hãm hành động, thông qua việc sử dụng ngôn ngữ.
d. Một số vấn đề của giao tiếp ngôn ngữ - Nội dung giao tiếp
Nội dung thông điệp tạo thành nội dung giao tiếp. Nội dung thông điệp
có thể là thông tin, biểu lộ cảm xúc và vận hành quan hệ liên nhân cách (phối
hợp hoạt động: thực thi công việc, giải quyết vấn đề và tạo dựng quan hệ liên
nhân cách). Nội dung thông điệp có thể là mới hoặc đã biết
- Nghĩa đen và nghĩa bóng trong giao tiếp
+ Nghĩa đen (hiển ngôn): là nghĩa của câu được biểu hiện trực tiếp ra bên
ngoài, là cái mà người ta nói rõ ra.
+ Nghĩa bóng (hàm ngôn): là ý nghĩ hàm ẩn của câu nói, nó không được
nói thẳng ra, nó là nghĩa được suy ra, được rút ra từ nghĩa đen theo tình huống
giao tiếp, đòi hỏi người nghe phải tự hiểu.
- Diễn đạt trực tiếp và diễn đạt gián tiếp trong giao tiếp + Diễn đạt trực
tiếp: Dùng ngôn từ khẳng định.
+ Diễn đạt gián tiếp: Sử dụng ngôn từ hình thái với các động từ hình thái
và mệnh đề hình thái. Diễn đạt gián tiếp khác với nói bóng, nói gió
- Giao tiếp bằng ngôn ngữ nói
+ Một số hình thức: Độc thoại, đối thoại, tin đồn, dư luận…
+ Hệ thống ngôn ngữ và ứng xử ngôn ngữ
> Hệ thống ngôn ngữ: bao gồm từ vựng và hệ thống ngữ pháp
> Ứng xử ngôn ngữ: tương ứng với trình diễn ngôn ngữ là cách cử động
để tạo ra tín hiệu âm thanh; cách sử dụng sao cho phù hợp với tình huống và
hoàn cảnh; là khả năng tiếp nhận và diễn giải những điều nghe, nhìn được… 16 lOMoAR cPSD| 59773091
- Giao tiếp bằng ngôn ngữ viết
+ Đặc trưng của ngôn ngữ viết là nó được tách ra khỏi bối cảnh.
+ Giao tiếp viết có những yêu cầu nhất định với cả người viết (tỉ mỉ, cặn
kẽ) lẫn người đọc (theo trình tự, và phải có kiến thức tối thiểu).
+ Theo mục đích viết văn bản được phân loại :
> Truyền bá kiến thức và thông tin
> Điều phối hoạt động xã hội…
> Thỏa mãn các nhu cầu về tình cảm và tinh thần
- Để sử dụng thành thạo ngôn ngữ trong giao tiếp cá nhân cần rèn luyện các kỹ năng như:
Kỹ năng diễn đạt trình bày vấn đề, kỹ năng độc thoại, đối thoại, kỹ năng
viết. Ngoài ra cần cố gắng khắc phục các tật như nói ngọng, nói lắp, viết sai chính tả
Phương tiện ngôn ngữ trong khi tác động tâm lý với đối tượng giao tiếp
bằng các phương pháp như ám thị, thuyết phục, hướng dẫn tư duy.
2 . Phương tiện phi ngôn ngữ
a. Chức năng của giao tiếp phi ngôn ngữ -
Một số tín hiệu phi ngôn ngữ được dùng để truyền đạt thái độ, tình
cảm và quản lý tình huống xã hội trực tiếp -
Một số tín hiệu phi ngôn ngữ khác được dùng để hỗ trợ và bình
luận giao tiếp bằng lời nói. -
Hệ thống các tín hệu phi ngôn ngữ được phát triển để thay lời nói
và trở thành ngôn ngữ cử chỉ. -
Các chức năng của hai thể loại giao tiếpngôn ngữ và phi ngôn ngữ có quan hệ mật thiết.
b. Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
- Nét mặt, ánh mắt, nụ cười 17 lOMoAR cPSD| 59773091 + Nét mặt: Nét măt bị
ểu hiên tḥ ái đô, c ̣ ảm xúc của con người.
Những biểu cảm khác nhau qua nét măt ḷ à do những sự kết hợp khác
nhau về vị trí của mắt, môi, mũi, mí mắt và lông mày qui định. Môt ṣ ố cử đông
ṿ à dáng vẻ của mũi, miêng c ̣ ó thể có diễn giải đơn nhất trong mọi trường hợp,
những cử đông ṿ à dáng vẻ còn lại phải được diễn giải theo tình huống. + Ánh mắt
Mắt được coi là phần biểu cảm nhất của khuôn măt. Ṃ ắt thường tác đông
lên cḥ úng ta bằng hình dạng và ánh mắt. Mắt có những vân độ ng nhự liếc nhìn,
lườm nguýt, chớp mắt, mở to mắt, hạ mi mắt, trợn mắt, nháy mắt, nheo môt bên
hoặ c c ̣ ả hai mắt. Những vân độ ng ṇ ày có thể cho ta thấy sự ngượng ngùng, e
thẹn, yêu thích, chú ý, hờn dỗi, ngạc nhiên, che giấu, tức giân, đ ̣ ồng lõa, yêu
cầu chú ý…Ánh mắt có vai trò quan trọng trong viêc ̣ thông báo thái đô liên nhân
c ̣ ách và xây dựng quan hê.̣ + Nụ cười
Nụ cười là môt cḥ ỉ báo trong giao tiếp phi ngôn ngữ, là môt phương ̣ tiên
giao tị ếp không lời cực kì đôc đ ̣ áo, là phương tiên bị ểu đạt ngôn ngữ hình thể,
thông qua đó để truyền đạt thông tin, biểu thị thái đô, ṭ ình cảm… Nụ cười cũng
mang nhiều sắc thái cảm xúc vô cùng đa dạng. Nụ cười có thể mang thông điêp
ṭ ích cực hay tiêu cực nhất định, tùy thuôc ṿ ào tình huống cụ thể của giao tiếp.
Trong giao tiếp cùng với nét măt, ̣ ánh mắt thì nụ cười cũng là môt ỵ ếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến hiêu qụ ả của giao tiếp. - Điệu bộ và tư thế
+ Động tác của đầu:
Môt trong nḥ ững yếu tố tạo ấn tượng ban đầu là tư thế của đầu. Đầu
ngẩng cao thường là tư thế của người có địa vị cao hoăc kiêu căng. Tư tḥ ế đầu
hơi cúi thường xuất hiên ̣ ở người có địa vị thấp hơn hoăc khi c ̣ ó điều bân tâṃ
suy nghĩ. Bình thường đầu luôn luôn được định hướng về phía đối tượng chú ý 18 lOMoAR cPSD| 59773091
của cá nhân. Khi cá nhân giao tiếp, đầu của anh ta được quay về phía đối tác.
Nếu trong giao tiếp anh ta quay đầu về hướng khác thì điều này thể hiêṇ sự phân
tán chú ý của anh ta hoăc anh ta mụ ốn che giấu sự chú ý của mình đối với đối tác.
+ Động tác của tay, chân
Đông ṭ ác (sự vân độ ng) c ̣ ủa tay chân và thân thể được hiểu là những cử
chỉ. Trong giao tiếp phi ngôn ngữ bằng cử chỉ, bàn tay là bô phậ n đự ợc sử
dụng nhiều nhất với khả năng thể hiên cao nḥ ất. Cử đông c ̣ ủa tay có thể được
phối hợp chăt cḥ ẽ với lời nói để chỉ ra cấu trúc nôi ṭ ại của câu nói và để kiểm
soát tính đồng bô c ̣ ủa lời nói. Cử chỉ được người nói thực hiên đ ̣ ể minh họa,
nhấn mạnh hoăc cḥ ỉ dẫn, bổ sung thêm cho những gì anh ta nói, đăc biệ t khị
khả năng ngôn ngữ của anh ta không diễn tả nổi. + Tư thế
Trong mọi nền văn hóa, có rất nhiều cách đứng, ngồi hoăc ṇ ằm và được
gọi chung là tư thế. Môt ṣ ố tư thế có ý nghĩa chung đối với mọi nền văn hóa.
Bên cạnh đó, môt ṣ ố tư thế còn có ý nghĩa riêng do từng nền văn hóa quy định.
Tư thế thân thể gồm: tư thế ngồi, tư thế đứng, tư thế đi.
> Tư thế ngồi nói lên nhiều ý nghĩa trong ngôn ngữ hình thể, có thể giúp
ta truyền tải thông tin cho đối phương.
>Tư thế đứng thể hiên ṛ õ tính cách của người giao tiếp.
>Tư thế đi còn biểu lô tṛ ạng thái tâm lý, cảm xúc của con người.
+ Trang phục, cách trang điểm, đồ trang sức
Trang phục và biểu cảm không chỉ là hình thức bên ngoài, mà còn thể
hiên pḥ ần nào nôi dung bên trong như ṭ ính cách, sở thích của người giao
tiếp.Trang điểm là vấn đề quan trọng và tinh tế. Tuy nhiên, cũng tùy thuôc ̣ vào
loại công viêc,ṭ ùy vào tình huống giao tiếp cụ thể mà có cách trang điểm sao
cho hài hòa, phù hợp làm tăng thêm phong đô. ̣ Cũng như trang phục, đồ trang
sức luôn thể hiên ṭ ính cách, sở thích của họ. 19 lOMoAR cPSD| 59773091
+ Khoảng cách, vị trí ngồi, vị trí bàn ghế
> Khoảng cách là môt cḥ ỉ báo trong giao tiếp phi ngôn ngữ, nó nói lên
mức đô thân mậ t, tḥ ái đô, ṭ ình cảm giữa những người giao tiếp. Mỗi khoảng
cách khác nhau thể hiên ṃ ức đô thân mậ t không gị ống nhau.
Khoảng cách công cộng: từ 3,5 ->7,5m sử dụng trong cuộc nói chuyện
công cộng (quan hệ tiếp xúc xa lạ).
Khoảng cách xã hội: từ 1 ->3,5m sử dụng trong nhóm chính thức
Khoảng cách cá nhân: từ 0,5 ->1m Thể hiện quan hệ thân thiết giữa các
cá nhân như bạn bè, họ hàng, thân thích...
Khoảng cách thân tình: từ 0 ->0,5m: có quan hệ gần gũi như vợ chồng, bố mẹ con
> Vị trí ngồi ở bàn giữa những người giao tiếp thể hiên ṃ ối quan hệ
tương tác gữa họ, chi phối thái đô c ̣ ủa họ.
Vị trí góc: Hai ghế đăt ̣ ở hai cạnh của môt g ̣ óc bàn. Kiểu này giúp người
ta ngồi nói chuyên ṿ ới nhau và có thể quan sát toàn bô nḥ ững dấu hiêụ phi ngôn ngữ của nhau.
Vị trí hợp tác: có ba biến thể:ngồi bên cạnh nhau nhưng không nhìn thẳng
vào măt nhau;hai gḥ ế ngồi hơi quay về nhau, các đối tác có thể quan sát môt
pḥ ần cử chỉ của nhau; hai ghế quay lại với nhau.
Vị trí cạnh tranh: Là vị trí thường găp ̣ ở phòng khách hoăc khi chơị
những trò chơi cạnh tranh như cơi cờ. Chiếc bàn có tác dụng như chướng ngai vât pḥ òng thủ.
Vị trí đôc lậ p ̣ : Là sự sắp xếp không tạo thuân ḷ ợi cho đối thoại. Cách
sắp xếp này thường thấy trong thư viên ṿ à các căn phòng mà công viêc c ̣ ủa
nhân viên đôc lậ p ṿ ới nhau như phòng biên tâp...̣ 20