Tài liệu Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam | Trường đại học Luật, đại học Huế

Tài liệu Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
3 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam | Trường đại học Luật, đại học Huế

Tài liệu Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

95 48 lượt tải Tải xuống
Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa Chính cương của Đảng Lao động
Việt nam(T2-1951)
Hoàn cảnh lịch sử
- Năm 1951, tình hình trên thế giới và trong nước có sự chuyển biến quan
trọng, đặt ra vấn đề lý luận và thực tiễn cấp báh mà Đảng ta phải giải quyết.
- Sau chiến tranh thế giới thứ 2, hệ thống xã hội chủ nghĩa được hình thành.
Liên Xô trở nên lớn mặt về mọi mặt, các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu
bắt đầu con đường xây dựng cơ sở vật chất. Nước Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa ra đời so sánh lực lượng thuận lợi cho hòa bình và cách mạng trên thế
giới. Mỹ trở thành đầm sen quốc tế, bổ sung hỗ trợ Pháp can thiệp cuộc
kháng chiến ở Đông Dương.
- Trong nước, cuộc kháng chiến của nhân dân ta hoàn toàn thắng lợi. Cách
mạng Lào và Campuchia có chuyển biến tích cực. Điều kiện lịch sử thuận lợi
đặt ra cho Đảng Cộng sản đông dương các yêu cầu tìm ra đường lối kháng
chiến phù hợp cho Cách mạng ở ba nước Đông dương. Ở việt nam, Đảng ra
hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
Trước tình hình đó, Đảng tiến hành Đại hội 2(T2-1951) nhằm đưa ra đường lối
kháng chiến đúng đắng. Đường lối đó là Chính cương của Đảng lao động Việt
Nam
Nội dung cơ bản
- Xác định xã hội việt nam: xã hội việt nam hiện nay gồm 3 tính chất: dân chủ
nhân dân, một phần thuộc địa, nửa phong kiến.
- Chỉ rõ đối tượng cách mạng: chủ nghĩa đế quốc xâm lược( thực dân Pháp và
sự can thiệp của Mỹ), các thế lực phản động.
- Các nhiệm vụ cơ bản: đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống
nhất thực sự cho dân tộc; xóa bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, làm
cho dân cày có ruộng; phát triển chế độ dân chủ nhân dân và gây cơ sở cho
chủ nghĩa xã hội. Các nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với nhau,
nhưng nhiệm vụ chính là tập trung kháng chiến nhân dân và hoàn thành giải
phóng dân tộc.
- Đường lối cách mạng và giai cấp lãnh đạo: Chính cương xác định đường lối
cách mạng bao gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, hơn thế
nữa còn các thân sĩ yêu nước, tri thức. Trong đó, nền tảng liên kết công, nông
dân, thân sĩ yêu nước, công nhân là giai cấp lãnh đạo.
- Triển vọng cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sẽ đưa Việt
Nam tiế lên chủ nghĩa xã hội
Chính cương còn đề ra 13 chính sách lớn của Đảng nhằm đẩy mạnh kháng chiến
đến thắng lợi và đưa cách mạng đi đến con đường thống nhất hoàn toàn.
Ý nghĩa lịch sử
Chính cương của Đảng lao động Việt Nam đã góp phần phát triển đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp và hoàn chỉnh đường lối cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân, bổ sung vào cơ sở lý luận cho chủ nghĩa mác – lênin.
Đảng ra hoạt động công khai cùng với chính cương đã lãnh đạoq uần chúnh
nhân dân đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống thựuc dân pháp và đi đến thắng lợi
hoàn toàn.
Câu 3: Tình hình việt nam sau cách mạng tháng 8, nội dung và ý nghĩa lịch
sử của chỉ thị’ kháng chiến chiến quốc” ngày 25-11-1945
Tình hình Việt nam sau cách mạng tháng 8
Thuận lợi
Quốc tế:
- Liên xô trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội
- Các nước đông, trung âu bắt đầu con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Phong trào kháng chiến ở châu á, châu âu và mỹ la-tinh diễn ra ngày càng
tăng cao
Trong nước
- Nhân dân ta đã độc lập, dân tộc đã đuọc tư do.Chínhq uyền cách mạng thiết
lập trung ương đến cơ sở. Đảng ra hoạt động công khai, trựuc tiếp lãnh đạo
quần chúng nhân dân.
- Lực lượng vũ trang của nhân dân ta từng bước xây dựng và trưởng thành.
- Đông đảo quần chúng nhân dân tin tưởng vào Đảng, Chính quyền và chủ tịch
Hồ chính minh trực tiếp lãnh đạo
Khó khăn
- Hậu quả do chế độ cũ để lại: tệ nạn xã hội, giặc đói, giặc dốt,... ngân khố
quốc gia cạn kiệt
- Sự chống phá của các thế lực thù địch quốc tế ( ANH, PHÁP, NHẬT, MỸ
TƯỞNG), trong nước( Việt quốc, việt cách)
- Chưa quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt mối quan hệ với nước ta,
chính quyền cách mạng còn non trẻ, cán bộ thiếu nhân lực và kinh nghiệm
quản lý.
Đứng trước những khó khănm , nguy hiểm trên, chính quyền cách mjang còn
non trẻ đặt ra những nguy hiểm, như ‘ ngàn cân treo sợi tóc”
Để đưa Việt Nam thoát khỏi tình thế nguy hiểm đó, Đảng đã ban hành chỉ thị “
kháng chiến chiến quốc” với những nội dung cơ bản sau đây:
- Xac định đối tượng: Sau khi phân tích những âm mưu thủ đoạn của các thế
lựuc thù địch trong nước và quốc tế, Đảng rút ra được kẻ thù chinh của cách
mjang Việt nam là thực dân pháp
- Chỉ đạo cách mạng; Đảng xác định cạc mạng Việt nam vẫn là cách mạng giải
phóng dân tộc, nhưng không phải là giải phóng độc lập mà là giữu vững độc
lập. Cùng với khẩu hiệu” Tổ quốc trên hết, dân tộc trên hết”
- Về nhiệm vụ cơ bản: đánh đuổi thực dân Pháp, ổn định cuộc sống cho nhân
dân, bài trừ nội phản, củng cố chính quyền
Biện pháp cụ thể:
- Về nội dung cụ thể:Bầu cử Quốc hội, duẹ thảo hiến pháp, thành lập chính
quyền chính thức, củng cố chính quyền. Chống giặt đói, đẩy lùi nạn đói,
chống giặt dốt, xóa bỏ nạn mù chữ.
- Về quân sự: vũ trang toàn dân, động viên quần chúng nhân dân kháng chiến
lâu dài.
- Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc bình đẳng tương trợ” thêm bạn bớt thù,
thực hiện khẩu hiện Hoa- Việt thân thiệt; thực hiện nguyên ắtc bình đẳng về
chính trị, nhân nhượng về kinh tế đối với pháp
- Về tuyên truyền: hết sức kêu gọi nhân dân chống phá kế hoạch, âm mưu của
các thế lực thù địch như Việt Quốc, Việt nam quốc dânn đảng, TRỐTxkist
Ý nghĩa lịch sử
Cùng với những quan điểm và chủ trương, biện pháp lớn mà Đảng đã nêu ra trong
chỉ thị kháng chiến chiến quốc đã phá vỡ âm mưu của các thế lực thù địch trong
nhớ và quốc tế, khắc phục những ahjn chế về kinh tế, chính trị, xã hội. Đông thời
định hướng tư tưởng, trực tiếp chỉ đạo cuộc kháng chiến chống thực dan pháp pử
việt nam, củng cố chínhq uyền và tập trung lực lượng kháng chiến bảo vệ độc lập
khi qyaan pháp bội ươc.
| 1/3

Preview text:

Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa Chính cương của Đảng Lao động Việt nam(T2-1951) Hoàn cảnh lịch sử
- Năm 1951, tình hình trên thế giới và trong nước có sự chuyển biến quan
trọng, đặt ra vấn đề lý luận và thực tiễn cấp báh mà Đảng ta phải giải quyết.
- Sau chiến tranh thế giới thứ 2, hệ thống xã hội chủ nghĩa được hình thành.
Liên Xô trở nên lớn mặt về mọi mặt, các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu
bắt đầu con đường xây dựng cơ sở vật chất. Nước Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa ra đời so sánh lực lượng thuận lợi cho hòa bình và cách mạng trên thế
giới. Mỹ trở thành đầm sen quốc tế, bổ sung hỗ trợ Pháp can thiệp cuộc
kháng chiến ở Đông Dương.
- Trong nước, cuộc kháng chiến của nhân dân ta hoàn toàn thắng lợi. Cách
mạng Lào và Campuchia có chuyển biến tích cực. Điều kiện lịch sử thuận lợi
đặt ra cho Đảng Cộng sản đông dương các yêu cầu tìm ra đường lối kháng
chiến phù hợp cho Cách mạng ở ba nước Đông dương. Ở việt nam, Đảng ra
hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
Trước tình hình đó, Đảng tiến hành Đại hội 2(T2-1951) nhằm đưa ra đường lối
kháng chiến đúng đắng. Đường lối đó là Chính cương của Đảng lao động Việt Nam Nội dung cơ bản
- Xác định xã hội việt nam: xã hội việt nam hiện nay gồm 3 tính chất: dân chủ
nhân dân, một phần thuộc địa, nửa phong kiến.
- Chỉ rõ đối tượng cách mạng: chủ nghĩa đế quốc xâm lược( thực dân Pháp và
sự can thiệp của Mỹ), các thế lực phản động.
- Các nhiệm vụ cơ bản: đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống
nhất thực sự cho dân tộc; xóa bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, làm
cho dân cày có ruộng; phát triển chế độ dân chủ nhân dân và gây cơ sở cho
chủ nghĩa xã hội. Các nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với nhau,
nhưng nhiệm vụ chính là tập trung kháng chiến nhân dân và hoàn thành giải phóng dân tộc.
- Đường lối cách mạng và giai cấp lãnh đạo: Chính cương xác định đường lối
cách mạng bao gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, hơn thế
nữa còn các thân sĩ yêu nước, tri thức. Trong đó, nền tảng liên kết công, nông
dân, thân sĩ yêu nước, công nhân là giai cấp lãnh đạo.
- Triển vọng cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sẽ đưa Việt
Nam tiế lên chủ nghĩa xã hội
Chính cương còn đề ra 13 chính sách lớn của Đảng nhằm đẩy mạnh kháng chiến
đến thắng lợi và đưa cách mạng đi đến con đường thống nhất hoàn toàn. Ý nghĩa lịch sử
Chính cương của Đảng lao động Việt Nam đã góp phần phát triển đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp và hoàn chỉnh đường lối cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân, bổ sung vào cơ sở lý luận cho chủ nghĩa mác – lênin.
Đảng ra hoạt động công khai cùng với chính cương đã lãnh đạoq uần chúnh
nhân dân đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống thựuc dân pháp và đi đến thắng lợi hoàn toàn.
Câu 3: Tình hình việt nam sau cách mạng tháng 8, nội dung và ý nghĩa lịch
sử của chỉ thị’ kháng chiến chiến quốc” ngày 25-11-1945

Tình hình Việt nam sau cách mạng tháng 8 Thuận lợi Quốc tế:
- Liên xô trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội
- Các nước đông, trung âu bắt đầu con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Phong trào kháng chiến ở châu á, châu âu và mỹ la-tinh diễn ra ngày càng tăng cao Trong nước
- Nhân dân ta đã độc lập, dân tộc đã đuọc tư do.Chínhq uyền cách mạng thiết
lập trung ương đến cơ sở. Đảng ra hoạt động công khai, trựuc tiếp lãnh đạo quần chúng nhân dân.
- Lực lượng vũ trang của nhân dân ta từng bước xây dựng và trưởng thành.
- Đông đảo quần chúng nhân dân tin tưởng vào Đảng, Chính quyền và chủ tịch
Hồ chính minh trực tiếp lãnh đạo Khó khăn
- Hậu quả do chế độ cũ để lại: tệ nạn xã hội, giặc đói, giặc dốt,... ngân khố quốc gia cạn kiệt
- Sự chống phá của các thế lực thù địch quốc tế ( ANH, PHÁP, NHẬT, MỸ
TƯỞNG), trong nước( Việt quốc, việt cách)
- Chưa quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt mối quan hệ với nước ta,
chính quyền cách mạng còn non trẻ, cán bộ thiếu nhân lực và kinh nghiệm quản lý.
Đứng trước những khó khănm , nguy hiểm trên, chính quyền cách mjang còn
non trẻ đặt ra những nguy hiểm, như ‘ ngàn cân treo sợi tóc”
Để đưa Việt Nam thoát khỏi tình thế nguy hiểm đó, Đảng đã ban hành chỉ thị “
kháng chiến chiến quốc” với những nội dung cơ bản sau đây:
- Xac định đối tượng: Sau khi phân tích những âm mưu thủ đoạn của các thế
lựuc thù địch trong nước và quốc tế, Đảng rút ra được kẻ thù chinh của cách
mjang Việt nam là thực dân pháp
- Chỉ đạo cách mạng; Đảng xác định cạc mạng Việt nam vẫn là cách mạng giải
phóng dân tộc, nhưng không phải là giải phóng độc lập mà là giữu vững độc
lập. Cùng với khẩu hiệu” Tổ quốc trên hết, dân tộc trên hết”
- Về nhiệm vụ cơ bản: đánh đuổi thực dân Pháp, ổn định cuộc sống cho nhân
dân, bài trừ nội phản, củng cố chính quyền Biện pháp cụ thể:
- Về nội dung cụ thể:Bầu cử Quốc hội, duẹ thảo hiến pháp, thành lập chính
quyền chính thức, củng cố chính quyền. Chống giặt đói, đẩy lùi nạn đói,
chống giặt dốt, xóa bỏ nạn mù chữ.
- Về quân sự: vũ trang toàn dân, động viên quần chúng nhân dân kháng chiến lâu dài.
- Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc bình đẳng tương trợ” thêm bạn bớt thù,
thực hiện khẩu hiện Hoa- Việt thân thiệt; thực hiện nguyên ắtc bình đẳng về
chính trị, nhân nhượng về kinh tế đối với pháp
- Về tuyên truyền: hết sức kêu gọi nhân dân chống phá kế hoạch, âm mưu của
các thế lực thù địch như Việt Quốc, Việt nam quốc dânn đảng, TRỐTxkist Ý nghĩa lịch sử
Cùng với những quan điểm và chủ trương, biện pháp lớn mà Đảng đã nêu ra trong
chỉ thị kháng chiến chiến quốc đã phá vỡ âm mưu của các thế lực thù địch trong
nhớ và quốc tế, khắc phục những ahjn chế về kinh tế, chính trị, xã hội. Đông thời
định hướng tư tưởng, trực tiếp chỉ đạo cuộc kháng chiến chống thực dan pháp pử
việt nam, củng cố chínhq uyền và tập trung lực lượng kháng chiến bảo vệ độc lập khi qyaan pháp bội ươc.