Tài liệu lịch sử Đảng | Học viện tài chính

Nguyễn Ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung sinh ngày 19-05-1980 tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. Sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước, lớn lên trên quê hương có truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm, từ nhỏ Nguyễn Ái Quốc đã có chí đuổi giặc Pháp, giải phóng đồng bào. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 48632119
Mục Lục
1. Hoạt động của NAQ với sự ra đời của Đảng (Trang 1)
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên và ý nghĩa lsđ ra đời (T.2,3)
3. Tình thế VN dân chủ cộng hòa cau CMT8 1945 và chủ trương kháng chiến(T.3,4,5,6)
4. Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện. lâu dài và dựa vào sức mình là chính trong
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp(46-54). Khái quát kết quả của cuộc kháng
chiến(T.6,7)
5. Đặc điểm nước ta sau T7-1954, nội dung đường lối chiến lược CMVN được Đảng
thông qua ở ĐH III(9-1960). Ý nghĩa đường lối.(T.7,8,9)
6. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước(T.9,10)
7. Tính tất yếu của đổi mới nước ta vào giữa những năm 80 của thế kỉ XX. Nội dung
đường lỗi đổi mới, những thành tựu, ý nghĩa thành tựu, nguyên nhân thành tựu đạt
được của đất nước qua hơn 36 năm đổi mới (1986-2022).
LỊCH SỬ ĐẢNG
1. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng cộng sản Việt
Nam
- Nguyễn Ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung sinh ngày 19-05-1980 tại Kim Liên,
Nam Đàn, Nghệ An. Sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước, lớn lên trên quê hương
có truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm, từ nhỏ Nguyễn Ái Quốc đã có chí đuổi
giặc Pháp, giải phóng đồng bào.
- Ngày 5-6-1911: Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước tại bến cảng Nhà Rồng
trên con tàu Latouche.
- 1917: Cách mạng tháng Mười Nga thành công đã tác động mạnh mẽ tới nhận thức
của Nguyễn Tất Thành – đây là cuộc “cách mạng đến nơi”. Người từ Anh trở lại Pháp.
- 1919: Bác gửi tới Hội nghị Vécxây bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” để đòi các
quyền cơ bản cho nhân dân Việt Nam nhưng bản yêu sách không được chấp nhận.
lOMoARcPSD| 48632119
- Tháng 7/1920: Người đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin trên báo Nhân đạo.
- Đêm 30 rạng 31-12-1920: Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp, Người đã bỏ phiếu tán
thành việc gia nhập quốc tế Công sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
=> Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng (1921-
1930)
- Về tư tưởng (Học thuyết Mác Lênin):
+ Truyền tới nhân dân qua các báo: Nhân đạo, Việt Nam hồn, Người cùng khổ, Đời sống
công nhân, xuất bản tác phẩm “Bán án chế độ thực dân Pháp”,… để chỉ rõ con đường cách
mạng mà nhân dân ta cần đi theo.
+ Chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung
của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới.
+ Tích cực tố cáo, lên án bản chấp áp bức, bóc lột, dịch của chủ nghĩa thực dân đối
với nhân dân các nước thuộc địa kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức đấu tranh giải
phóng.
- Về chính trị:
+ Con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng gia cấp, giải phóng dân
tộc.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận của cách mạng vô
sản thế giới.
+ Lực lượng cách mạng: công nông là gốc của cách mạng, trong đó công nhân là giai
cấp lãnh đạo thông qua Đảng tiên phong.
+ Về Đảng Cộng sản: Cách mạng trước hết phải Đảng cách mệnh. Bên trong vận động,
tổ chức dân chúng. Bên ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và sản giai cấp mọi
nơi.
- Về tổ chức:
+ 1921: Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa
+ 1924: Nguyễn Ái Quốc tham gia Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông.
+ 1925: Nguyễn Ái Quốc lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
1
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên và ý nghĩa lịch sử sự kiện Đảng ra đời *
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
- Hoàn cảnh ra đời:
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được thông qua trong Hội nghị thành lập
Đảng họp ngày 06/01 – 07/02/1930 tại Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc.
+ Các văn kiện được thông qua trong hội nghị là: “Chánh cương vắn tắt của Đảng” và
“Sách lược vắn tắt của Đảng”. Hai văn kiện trên là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
- Mục tiêu chiến lược: “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ trước mắt: "Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho
nước Nam được hoàn toàn độc lập". Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc và chống
lOMoARcPSD| 48632119
phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày,
trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
+ Phương diện xã hội:
- Dân chúng được tự do tổ chức
- Nam nữ bình quyền,…
- Phổ thông giáo dục theo công nông hóa + Phương diện kinh tế:
- Thủ tiêu hết các thứ quốc trái
- Thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng,…) của tư bản đế quốc
chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý
- Thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm ca công chia cho dân cày nghèo
- Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo
- Mở mang công nghiệp và nông nghiệp - Thi hành luật ngày làm tám giờ...
- Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân là lực lượng chính, trong đó giai cấp
công nhân lãnh đạo. Đồng thời đoàn kết tất cả các tầng lớp giai cấp, các lực lượng yêu
nước tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai.
- Phương pháp tiến hành cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để
đánh đổ đế quốc phong kiến.
- Về đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam phải đoàn kết, ủng hộ với các dân tộc bị
áp bức và giai cấp vô sản thế giới, mà trước hết là giai cấp vô sản Pháp.
-Vai trò lãnh đạo của Đảng: "Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục
cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân
chúng". Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của Cách mạng nên Đảng phải vững mạnh
về tổ chức, phải có đường lối đúng đắn, lấy Cách mạng Mác Lenin làm nền tảng. - Ý
nghĩa:
2
+ Đáp ứng được yêu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta, phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại lịch sử mới.
+ Trở thành ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng, toàn dân.
+ Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn Chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam.
=> Sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã được khẳng định bởi quá trình khảo
nghiệm của lịch sử đấu tranh cách mạng của dân tộc ta suốt bảy mươi lăm năm qua dưới
sự lãnh đạo của Đảng và đến nay vẫn là ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta trong công cuộc đổi
mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
* Ý nghĩa của việc ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam -
Đối với giai cấp công nhân và phong trào công nhân:
+ Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng
thành và đủ khả năng đảm nhiệm vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Điều đó nói lên
lOMoARcPSD| 48632119
quy luật ra đời của Đảng và cũng khẳng định ngay từ đầu vai trò lãnh đạo của Đảng đối
với cách mạng Việt Nam.
- Đối với cách mạng Việt Nam: Mở ra thời kỳ mới cho cách mạng nước ta: thời kỳ đấu
tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Việt Nam từ đây có
đường lối và tổ chức lãnh đạo, chấm dứt sự khủng hoảng và bế tắc trong con đường cứu
nước.
- Đối với dân tộc Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập khẳng định dứt khoát
con đường đi lên của dân tộc Việt Nam từ 1930 là con đường cách mạng vô sản. Đó là sự
lựa chọn của chính nhân dân Việt Nam, chính lịch sử dân tộc Việt Nam trong quá trình tìm
con đường giải phóng dân tộc.
- Đối với cách mạng thế giới: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, cách mạng Việt Nam
trở thành bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới.
- Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh đầu tiên của Đảng có ý nghĩa to lớn đưa cách
mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Sự đúng đắn của Cương lĩnh đã
được lịch sử khẳng định và vẫn là ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội hiện nay.
3 . Tình thế nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau Cách mạng Tháng Tám 1945 và
chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
* Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám
năm 1945
- Sau ngày tuyên bố độc lập, lịch sử nước Việt Nam bước sang một chặng đường mới
với nhiều thuận lợi căn bản và khó khăn chồng chất.
* Về thuận lợi:- Thế giới:
3
+ Liên Xô trở thành thành trì của Chủ nghĩa xã hội. Các nước ở Đông, Trung Âu
được sự ủng hộ, giúp đỡ của Liên Xô đã lựa chọn con đường đi theo Chủ nghĩa xã hội.
+ Phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa Châu Á, châu phi, khu vực M
Latinh phát triển mạnh.
- Trong nước:
+ Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do.
+ Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước.
+ Chính quyền dân chủ nhân dân thành lập với bộ máy thống nhất từ trung ương
đến cơ sở, ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc, nhân dân.
+ Nhân dân làm chủ chế độ mới,…
* Về khó khăn:
- Thế giới:
+ Phe đế quốc âm mưu chia lại hệ thống thuộc địa nên đẩy mạnh việc tấn công,
đàn áp phong trào cách mạng thế giới, trong đó có Việt Nam.
+ Chưa nước lớn nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của
nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
lOMoARcPSD| 48632119
- Trong nước:
+ Dân tộc ta đang đứng trước thảm họa của giặc ngoại xâm:
- Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: hơn 20 vạn quân Tưởng dưới danh nghĩa
quân
đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật, có đế quốc Mĩ giật dây âm mưu tiêu diệt Đảng
cộng sản, phá tan Việt Minh và bóp chết chính quyền cách mạng non trẻ của ta.
- Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, thực dân Anh (đầu tháng 9 – 1945) dưới
danh
nghĩa quân đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật, tiếp tay cho thực dân Pháp quay trở lại
xâm lược nước ta (Pháp đó nổ súng đánh chiếm Sài Gòn – Nam Bộ ngày 23/09/1945).
- Trên đất nước ta lúc này còn 6 vạn quân Nhật đang nằm chờ giải giáp.
Các
đảng phái phản động như Việt quốc, Việt cách, Đại Việt nhân cơ hội này ngóc đầu dậy
làm tay sai cho thực dân.
+ Bên cạnh đó, chính quyền non trẻ vừa mới thành lập, đất nước ta lại chịu hậu
quả nặng nề của chế độ thực dân phong kiến nên khó khăn thể hiện trên mọi mặt:
- Chính quyền cách mạng vừa mới thành lập vẫn còn non trẻ, chưa kịp
củng
cố và phát triển, lực lượng vũ trang vừa yếu vừa thiếu, Việt Nam chưa được nước nào
công nhận về ngoại giao.
- Kinh tế kiệt quệ, các ngành sản xuất đình đốn, ruộng đất bỏ hoang hoá,
thiên
tai hạn hán xảy ra liên miên, nạn đói lại tiếp tục đe doạ nghiêm trọng.
- Tài chính quẫn bách, ngân sách Trung ương trống rỗng.
- Hậu quả về văn hoá, xã hội do chế độ cũ để lại còn phổ biến: 95% dân
số
mù chữ, các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan chưa được xoá sổ.
=> Những khó khăn trên đặt cách mạng nước ta ở vào tình thế như “ngàn cân treo sợi tóc”.
* Chủ trương kháng chiến, kiến quốc của Đảng
4
- Ngày 25/11/1945, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ra chỉ thị "Kháng
chiến, kiến quốc" với nội dung:
+ Xác định kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược.
+ Mục tiêu cách mạng: dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu: “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”
+ Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: củng cố chính quyền cách mạng, chống thực dân
Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân.
+ Chỉ thị cũng đề ra các biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn của đất
nước về nội chính, quân sự, ngoại giao,…
=> Ý nghĩa chỉ thị: Xác định đúng kẻ thù chính là thực dân Pháp, đáp ứng yêu cầu cấp
bách của Cách mạng Việt Nam, định hướng tư tưởng, trực tiếp chỉ đạo kháng chiến chống
Pháp ở Nam Bộ, xác định bảo vệ chính quyền cách mạng.
lOMoARcPSD| 48632119
- Xây dựng chế độ mới và tổ chức kháng chiến ở miền Nam.
+ Xây dựng và củng cố chế độ dân chủ cộng hòa:
- Về chính trị nội chính: Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền CM
+ Để khẳng định tính pháp lý của nhà nước, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh
chủ trương tổ chức bầu cử:
06-01-1946: Tổng tuyển cử diễn ra trong cả nước, bầu ra 333 đại biểu
quốc hội
02-03-1946: Quốc hội họp phiên đầu tiên lập Chính phủ chính thức
11-1946: Quốc hội thông qua Hiến pháp
+ Mặt trận dân tộc thống nhất được mở rộng, Hội Liên hiệp quốc dân Việt
Nam thành lập do Huỳnh Thúc Kháng làm Hội trưởng; Thành lập Hội đồng cố vấn Chính
phủ do Vĩnh Thụy (Bảo Đại) đứng đầu.
- Về kinh tế, tài chính: Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói:
+ Đảng, Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh động viên nhân dân tham gia các
phong trào: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm,…
+ Chính phủ bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lý của chế độ ,… =>
Sản xuất lương thực tăng lên, nhiều nhà máy hầm mỏ hoạt động trở lại, giấy bạc Việt
Nam được phát hành. Đầu 1946 nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân ổn định.
- Về văn hóa-giáo dục: Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ: phát động
phong trào “bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ, xây dựng nếp sống
mới, đời sống văn hóa mới nhằm đẩy lùi các tệ nạn cũ.
=> Cuối 1946 cả nước có hơn 2,5 triệu người biết đọc viết, đời sống tinh thần được cải
thiện.
- Về quân sự: Xây dựng LL vũ trang CM về mọi mặt.
+ Tổ chức kháng chiến ở miền Nam:
- Từ ngày 23/9/1945, quân dân Nam B tiến hành kháng chiến
chống thực
dân Pháp.
5
- Thực hiện chính sách hòa hoãn, tranh thủ thời gian chuẩn bị
kháng chiến
toàn quốc.
+ Hòa hoãn, nhân nhượng với quân Tưởng ở miền Bắc.
+ Từ ngày 2/9/1945 đến ngày 6/3/1946, chủ trương hòa với Tưởng để chống Pháp.
Hòa với Pháp để đẩy nhanh quân Tưởng về nước.
+ Từ sau ngày 6/3/1946, chủ trương hoà với Pháp để đuổi Tưởng về nước.
4 . Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính
trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954). Khái quát những kết quả của
cuộc kháng chiến.
* Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp:
lOMoARcPSD| 48632119
- Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng được thể hiện tập trung và hoàn
chỉnh trong các văn kiện, tác phẩm sau:
+ Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc: (25-11-1945)
+ “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” (19-12-1946) của Hồ Chủ Tịch.
+ Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” (22-12-1946) của Ban chấp hành Trung ương
Đảng
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi xuất bản năm 1947 do đồng chí
Trường Chinh viết trên cơ sở tập hợp những bài báo viết trong những năm đầu của cuộc
kháng chiến.
- Nội dung đường lối kháng chiến:
+ Mục đích của cuộc kháng chiến: Đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập
dân tộc và thống nhất đất nước hoàn toàn; xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, góp phần
bảo vệ hòa bình thế giới.
+ Nhiệm vụ của cuộc kháng chiến: giải phóng dân tộc và phát triển chế độ dân chủ
mới.
+ Tính chất của cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp mang
tính dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
+ Nội dung bao trùm của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp là đường lối
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính:
- Kháng chiến toàn dân:
+ Là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn dân tích cực tham
gia kháng chiến.
+ Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước, đánh địch ở mọi nơi mọi lúc,
trong đó quân đội nhận dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
- Kháng chiến toàn diện:
+ Là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mi mặt trận như chính trị, kinh tế, văn hóa,
tư tưởng, ngoại giao,… đồng thời động viên và phát huy được mọi tiềm năng, sức mạnh
của dân tộc, mọi nguồn lực vật chất, tinh thần trong nhân dân phục vụ kháng chiến thắng
lợi.
6
+ Về chính trị: Đoàn kết toàn dân, đoàn kết với Lào, Campuchia, tranh thủ
nhân dân Pháp và các lực lượng hòa bình, dân chủ và tiến bộ trên thế giới.
+ Về kinh tế: Vận động toàn dân tích cức tăng gia sản xuất, tự cấp tự túc.
+ Về văn hóa: Chống văn hóa nô dịch, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới.
+ Về quân sự: Chiến lược chung là đánh lâu dài, vừa đánh vừa xây dựng
lực
lượng.
+ Về ngoại giao: Thêm bạn bớt thù, biêu dương lực lượng,…
- Kháng chiến lâu dài:
+ Trường kỳ kháng chiến là một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch,
lOMoARcPSD| 48632119
vừa xây dựng, phát triển lực lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên
chiến trường có lợi cho ta; lấy thời gian là lực lượng vật chất để chuyển hóa yếu thành
mạnh.
+ Kháng chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là kéo dài vô thời hạn mà phải
luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước nhảy vọt về chất, thắng
từng bước để đi đến thắng lợi cuối cùng.
- Kháng chiến dựa vào sức mình là chính:
+ Vì ta bị bao vây 4 phía, chưa được nước nào công nhận nên phải tự cấp, tự
túc về mọi mặt. Trên cơ sở đó tìm kiếm sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế để chiến thắng kẻ
thù.
+ Về triển vọng của cuộc kháng chiến: Mặc dù cuộc kháng chiến diễn ra lâu dài,
khó khăn, gian khổ nhưng nhất định sẽ giành được thắng lợi.
- Ý nghĩa đường lối:
+ Đường lối kháng chiến là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm
của tổ tiên, đúng với các nguyên lí về chiến tranh cách mạng và chủ nghĩa Mác Lênin, vừa
phù hợp với thực tế đất nước lúc đó.
+ Đường lối trở thành ngọn cờ dẫn đường cho quân dân tiến lên, do đó được nhân
dân ủng hộ,.. là yếu tố quyết định đưa kháng chiến đến thắng lợi.
* Kết quả của cuộc kháng chiến
- Chiến thắng trên mặt trận quân sự:
+ Chiến thắng Việt Bắc năm 1947 (từ ngày 7/10/1947 đến -ngày 22/12/1947).
+ Chiến thắng Biên Giới năm 1950 (từ ngày 16/9/1950 đến ngày 15/10/1950).
+ Thắng lợi Đông Xuân năm 1953-1954, đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ.
- Chiến thắng trên mặt trận ngoại giao:
+ Ngày 8/5/1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Đông
Dương khai mạc.
+ Ngày 21/7/1954, Hiệp định Giơnevơ được ký kết.
5 . Đặc điểm nước ta sau tháng 7 năm 1954, nội dung đường lối chiến lược CMVN
được Đảng thông qua tại Đại hội lần thứ III (tháng 9 năm 1960). Ý nghĩa đường lối. *
Đặc điểm nước Việt Nam sau tháng 7 năm 1954:
7
- Sau Hiệp định Giơnevơ được ký kết, đất nước tạm chia làm hai
miền với hai chế độ chính trị xã hội khác nhau:
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, đi lên phát triển theo con đường xã hội chủ
nghĩa
+ Miền nam dưới sự kiểm soát của Mỹ, trở thành thuộc địa kiểu mới của đế quốc
Mỹ.
- Thuận lợi:
+ Thế giới: - Hệ thống xã hội chủ nghĩa ngày càng lớn mạnh về kinh tế, quân sự,
khoa học kĩ thuật nhất là Liên Xô.
lOMoARcPSD| 48632119
- Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở các
nước Châu Á, Châu Phi, khu vực Mĩ Latinh.
- Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
+ Trong nước: Kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ giành thắng lợi. Miền bắc
giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước. Thế và lực của cách mạng lớn mạnh.
Có ý chí độc lập dân tộc của nhân dân cả nước.
- Khó khăn:
+ Thế giới: - Mĩ có tiềm lực kinh tế quân sự mạnh, âm mưu bá chủ toàn cầu
- Thế giới bước vào chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2 phe:
hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.
- Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là
Liên Xô Trung Quốc.
+ Trong nước: Đất nước chia cắt 2 miền với 2 chế độ chính trị xã hội khác nhau.
Miền Nam do đế quốc tay sai kiểm soát, không chịu thực hiện hòa bính thống nhất đất
nước. Trong khi đó kinh tế miền Bắc nghèo nàn lạc hậu.
* Nội dung đường lối chiến lược CMVN được Đảng thông qua tại Đại hội lần thứ III
(tháng 9 năm 1960):
- Tháng 9 năm 1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp thông
qua nhiệm vụ và đường lối của cách mạng Việt Nam tại thủ đô Hà Nội.
- Nội dung:
+ Đường lối chung của cách mạng Việt Nam: Thực hiện đồng thời 2 chiến lược cách
mạng khác nhau ở hai miền:
- Đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
- Tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống
nhất đất nước, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
+ Mục tiêu chiến lược chung: Giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
+ Vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể:
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo
vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi
lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy cách mạng miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với s
phát triển của cách mạng Việt Nam, đối với sự nghiệp thống nhất đất nước.
8
- Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực
tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất đất nước, hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
+ Mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cách mạng: Hai nhiệm vụ cách mạng ở 2 miền khác
nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó, khăng khít biện chứng với nhau cùng thúc
đẩy nhau phát triển, hướng tới thực hiện mc tiêu chiến lược chung thiêng liêng cao cả là
hoà bình, thống nhất Tổ quốc.
lOMoARcPSD| 48632119
+ Về hòa bình, thống nhất Tổ quốc: kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để thống
nhất đất nước vì nó phù hợp với nguyện vọng của nhân dân Việt Nam và nhân dân thế
giới. Nhưng nếu đế quốc Mỹ và tay sai gây ra chiến tranh xâm lược miền Bắc thì nhất định
nhân dân ta đứng lên đánh bại chúng.
+ Triển vọng cách mạng: thống nhất đất nước là một quá trình đấu tranh gian khổ,
phức tạp, lâu dài nhưng nhất định ta sẽ giành được thắng lợi cuối cùng.
+ Về xây dựng chủ nghĩa xã hội: Xuất phát từ một nền nông nghiệp lạc hậu, tiến thẳng
lên chủ nghĩa xã hội, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa nên cách mạng
xã hội chủ nghĩa miền Bắc là một quá trình cải biến về mọi mặt.
+ Đường lối chung trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc: Đoàn kết
toàn dân, phát huy truyền thông yêu nước, lao động cần cù của nhân dân ta và đoàn kết với
các nước xã hội chủ nghĩa. Đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ
nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no hạnh phúc, củng cố miền Bắc thành cơ sở vững
mạnh cho đấu tranh thống nhất đất nước.
* Ý nghĩa đường lối:
- Đường lối trên của Đảng thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo, đầy tinh thần độc lập, tự chủ
của Đảng ta. Cùng một lúc ta giải quyết 2 quy luật cách mạng: quy luật chiến tranh cách
mạng và quy luật các mạng XHCN.
- Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH, do vậy phát huy được cao độ sức mạnh của nhân dân cả nước, đánh thắng giặc Mỹ
xâm lược, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
- Đường lối đó là nhân tố quyết định của những thắng lợi của cách mạng 2 miền sau
này.
6 . Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chng Mỹ cứu
nước
* Nguyên nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo sáng suốt, đúng dắn, và đầy tính độc lập sáng tạo của Đảng.
- Đó là thắng lợi của cuộc chiến tranh nhân dân, cuộc chiến tranh yêu nước vĩ đại với
tinh thần chiến đấu dũng cảm của cán bộ chiến sĩ và đồng bào cả nước nhất là nhân dân
miền Nam.
- Đó là thắng lợi của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, hậu phương
vững chắc của cách mạng cả nước.
- Có sự đoàn kết nhất trí chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương và bạn bè thế
giới. 9
* Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với nước ta:
+ Mở ra một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc. Kết thúc vẻ vang quá trình 30
năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc bắt đầu từ Cách mạng tháng Tám
năm 1945, chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị hơn một thế kỷ ca chủ nghĩa đế quốc trên đất
nước ta, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước, bảo vệ và phát triển
lOMoARcPSD| 48632119
những thành quả của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên miền Bắc đưa cả nước tiến lên ch
nghĩa xã hội.
+ Đánh bại một cuộc chiến tranh xâm lược với quy mô lớn nhất, dài ngày nhất và ác
liệt nhất của đế quốc kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Năm đời tổng thống Mỹ, bốn
chiến lược chiến tranh với chi phí trên 700 tỷ đô la.
+ Thắng lợi đó đó đánh dấu sự hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
trên phạm vi cả nước và mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử nước nhà, đó là kỷ nguyên của
độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
+ Thắng lợi đó đó tăng thêm thế và lực cho cách mạng nước ta khi bước vào giai đoạn
mới, đồng thời để lại cho chúng ta những kinh nghiệm quý báu.
- Đối với thế giới:
+ Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta thắng lợi đó làm phá sản học
thuyết toàn cầu của đế quốc Mỹ nhằm tấn công vào hệ thống xã hội chủ nghĩa, vào phong
trào đấu tranh vỡ hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Thắng lợi đó cũng mở đầu sự sụp đổ không tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới,
thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong
trào cách mạng thế giới, các dân tộc đang đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, đặc biệt là
nhân dân Lào và Campuchia.
+ Thắng lợi này của nhân dân ta đó góp phần tăng cường lực lượng các nước xã hội
chủ nghĩa, phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hoà bình tiến bộ xã hội.
7 . Tính tất yếu của đổi mới ở nước ta vào giữa những năm 80 của thế kỷ XX . Nội
dung đường lối đổi mới, những thành tựu đạt được của đất nước qua hơn 36 năm đổi
mới (1986-2022) (Tập trung sâu hơn vào các vấn đề thuộc đường lối đổi mới kinh tế)
* Bối cảnh lịch sử:
- Thế giới:
+ Cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật đang phát triển mạnh, tác động mạnh đến mọi
lĩnh vực của các quốc gia trên thế giới.
+ Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc. Liên Xô cải tổ, Trung
Quốc cải cách mở cửa,… vì thế đổi mới trở thành xu thế của thời đại.
+ Mặc dù chiến tranh cục bộ, xung đột vẫn còn nhưng xu thế hòa bình là xu hướng
chung của các quốc gia.
- Trong nước:
10
lOMoARcPSD| 48632119
+ Khủng hoảng kinh tế xã hội, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng khan hiếm, lạm
phát tăng lên.
+ Bị các nước đế quốc, thế lực thù địch bao vây, cấm vận.
* Nội dung đường lối đổi mới của đại hội 6:
- Đại hội VI với tinh thần “ nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ
sự thật” , chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ 1975-1986:
+ Sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật,
cải tạo xã hội chủ nghĩa, quản lý kinh tế,…
+ Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuát và đầu tư
+ Không thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của Đại hội V cũng như vẫn chưa thực sự coi
nhà nước mặt trận hàng đầu,công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp,công
nghiệp nhẹ
+ Trên cơ sở đó, Đại hội rút ra 4 bài học :
- Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm
gốc”.
- Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế,tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan
- Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
- Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân
dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Kinh tế:
+ ĐH VI tập trung phát triển các thành phần kinh tế: Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ
chế tập trung quan liêu, hành chính bao cấp chuyển sang hoạch toán, kinh doanh, kết hợp kế
hoạch với thị trường.
+ Nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra là: sản xuất đủ đtiêu dùng và tích lũy. Bước đầu tạo ra
một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương
thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
+ 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế:
- Bố trí lại cơ cấu sản xuất
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư , xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa.
- Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học -
thuật - Mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại - Xã hội:
+ Phải có chính sách cơ bản, lâu dài.
+ Bốn nhóm chính sách xã hội là:
- Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động.
- Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ
cương trong mọi lĩnh vực xã hội.
- Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục,văn hóa,bảo vệ,tăng cường sức khỏe
của nhân dân
lOMoARcPSD| 48632119
11
- Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.
- Quốc phòng an ninh:
+ Đề cao cảnh giác, tăng khả năng quốc phòng an ninh, quyết đánh tan chiến tranh phá
hoại nhiều mặt của địch, chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ tổ quốc.
- Đối ngoại:
+ Tăng cường tình hữu nghị hợp tác toàn diện với Liên các nước hội chủ
nghĩa, Lào - Campuchia; bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân
hai nước, hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế giới. Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức
mạnh của thời đại.
- Đổi mới:
+ Sự lãnh đạo của Đảng cần phải đổi mới duy, trước hết duy kinh tế, đổi mới
công tác tưởng; đổi mới công tác cán bộ phong cách làm việc, giữ vững các nguyên
tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng; tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng. Đảng cần phát huy
quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực hiện dân biết, dân bàn, n làm, dân
kiểm tra”.
* Những thành tựu đạt được của đất nước qua hơn 36 năm đổi mới (1986-2022)
- Kinh tế thị trường tăng trưởng khá, thực lực của nền kinh tế tăng lên. Đất nước ra
khỏi tình trạng kém phát triển. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng mang lại hiệu quả.
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hình thành và phát triển. Thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng, hoàn thiện.
- Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tiếp tục được đổi mới và có bước phát
triển.
- Văn hóa xã hội phát triển, bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân thay đổi.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật, kết cấu hạ tầng, đô thị được đầu tư xây dựng nhiều ngành
công nghiệp hiện đại: dầu khí, điện,…
- Giữ vững quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc tổ quốc.
- Đối ngoại đạt nhiều thành tựu: Từ đoàn kết, hợp tác toàn diện với Liên Xô là hòn đá
tảng chuyển sang đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ đối ngoại. Từ chủ trương
“muốn là bạn” đến “sẵn sàng là bạn”, “là đối tác tin cậy”, “thành viên có trách nhiệm”,…
- Nhận thức về xây dựng và phát huy dân chủ, đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chũ nghĩa có tiến bộ.
- Đảng xây dựng rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất,vai trò,trách nhiệm, nền tảng tư tưởng
của Đảng
=> Những thành tựu tạo tiền đề quan trọng để Việt Nam tiếp tục đổi mới, phát triển.
Khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế
đi lên của lịch sử.
lOMoARcPSD| 48632119
12
| 1/14

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48632119 Mục Lục
1. Hoạt động của NAQ với sự ra đời của Đảng (Trang 1)
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên và ý nghĩa lsđ ra đời (T.2,3)
3. Tình thế VN dân chủ cộng hòa cau CMT8 1945 và chủ trương kháng chiến(T.3,4,5,6)
4. Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện. lâu dài và dựa vào sức mình là chính trong
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp(46-54). Khái quát kết quả của cuộc kháng chiến(T.6,7)
5. Đặc điểm nước ta sau T7-1954, nội dung đường lối chiến lược CMVN được Đảng
thông qua ở ĐH III(9-1960). Ý nghĩa đường lối.(T.7,8,9)
6. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước(T.9,10)
7. Tính tất yếu của đổi mới nước ta vào giữa những năm 80 của thế kỉ XX. Nội dung
đường lỗi đổi mới, những thành tựu, ý nghĩa thành tựu, nguyên nhân thành tựu đạt
được của đất nước qua hơn 36 năm đổi mới (1986-2022). LỊCH SỬ ĐẢNG
1. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam
- Nguyễn Ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung sinh ngày 19-05-1980 tại Kim Liên,
Nam Đàn, Nghệ An. Sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước, lớn lên trên quê hương
có truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm, từ nhỏ Nguyễn Ái Quốc đã có chí đuổi
giặc Pháp, giải phóng đồng bào.
- Ngày 5-6-1911: Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước tại bến cảng Nhà Rồng trên con tàu Latouche.
- 1917: Cách mạng tháng Mười Nga thành công đã tác động mạnh mẽ tới nhận thức
của Nguyễn Tất Thành – đây là cuộc “cách mạng đến nơi”. Người từ Anh trở lại Pháp.
- 1919: Bác gửi tới Hội nghị Vécxây bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” để đòi các
quyền cơ bản cho nhân dân Việt Nam nhưng bản yêu sách không được chấp nhận. lOMoAR cPSD| 48632119
- Tháng 7/1920: Người đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin trên báo Nhân đạo.
- Đêm 30 rạng 31-12-1920: Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp, Người đã bỏ phiếu tán
thành việc gia nhập quốc tế Công sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
=> Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng (1921- 1930)
- Về tư tưởng (Học thuyết Mác Lênin):
+ Truyền tới nhân dân qua các báo: Nhân đạo, Việt Nam hồn, Người cùng khổ, Đời sống
công nhân, xuất bản tác phẩm “Bán án chế độ thực dân Pháp”,… để chỉ rõ con đường cách
mạng mà nhân dân ta cần đi theo.
+ Chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung
của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới.
+ Tích cực tố cáo, lên án bản chấp áp bức, bóc lột, nô dịch của chủ nghĩa thực dân đối
với nhân dân các nước thuộc địa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức đấu tranh giải phóng. - Về chính trị:
+ Con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng gia cấp, giải phóng dân tộc.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
+ Lực lượng cách mạng: công nông là gốc của cách mạng, trong đó công nhân là giai
cấp lãnh đạo thông qua Đảng tiên phong.
+ Về Đảng Cộng sản: Cách mạng trước hết phải có Đảng cách mệnh. Bên trong vận động,
tổ chức dân chúng. Bên ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. - Về tổ chức:
+ 1921: Nguyễn Ái Quốc tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa
+ 1924: Nguyễn Ái Quốc tham gia Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông.
+ 1925: Nguyễn Ái Quốc lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên 1
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên và ý nghĩa lịch sử sự kiện Đảng ra đời *
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: - Hoàn cảnh ra đời:
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được thông qua trong Hội nghị thành lập
Đảng họp ngày 06/01 – 07/02/1930 tại Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc.
+ Các văn kiện được thông qua trong hội nghị là: “Chánh cương vắn tắt của Đảng” và
“Sách lược vắn tắt của Đảng”. Hai văn kiện trên là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Mục tiêu chiến lược: “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ trước mắt: "Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho
nước Nam được hoàn toàn độc lập". Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc và chống lOMoAR cPSD| 48632119
phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày,
trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu. + Phương diện xã hội:
- Dân chúng được tự do tổ chức - Nam nữ bình quyền,…
- Phổ thông giáo dục theo công nông hóa + Phương diện kinh tế:
- Thủ tiêu hết các thứ quốc trái
- Thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng,…) của tư bản đế quốc
chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý
- Thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo
- Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo
- Mở mang công nghiệp và nông nghiệp - Thi hành luật ngày làm tám giờ...
- Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân là lực lượng chính, trong đó giai cấp
công nhân lãnh đạo. Đồng thời đoàn kết tất cả các tầng lớp giai cấp, các lực lượng yêu
nước tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai.
- Phương pháp tiến hành cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để
đánh đổ đế quốc phong kiến.
- Về đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam phải đoàn kết, ủng hộ với các dân tộc bị
áp bức và giai cấp vô sản thế giới, mà trước hết là giai cấp vô sản Pháp.
-Vai trò lãnh đạo của Đảng: "Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục
cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân
chúng". Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của Cách mạng nên Đảng phải vững mạnh
về tổ chức, phải có đường lối đúng đắn, lấy Cách mạng Mác Lenin làm nền tảng. - Ý nghĩa: 2
+ Đáp ứng được yêu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta, phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại lịch sử mới.
+ Trở thành ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng, toàn dân.
+ Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn Chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.
=> Sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã được khẳng định bởi quá trình khảo
nghiệm của lịch sử đấu tranh cách mạng của dân tộc ta suốt bảy mươi lăm năm qua dưới
sự lãnh đạo của Đảng và đến nay vẫn là ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta trong công cuộc đổi
mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
* Ý nghĩa của việc ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam -
Đối với giai cấp công nhân và phong trào công nhân:
+ Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng
thành và đủ khả năng đảm nhiệm vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Điều đó nói lên lOMoAR cPSD| 48632119
quy luật ra đời của Đảng và cũng khẳng định ngay từ đầu vai trò lãnh đạo của Đảng đối
với cách mạng Việt Nam.
- Đối với cách mạng Việt Nam: Mở ra thời kỳ mới cho cách mạng nước ta: thời kỳ đấu
tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Việt Nam từ đây có
đường lối và tổ chức lãnh đạo, chấm dứt sự khủng hoảng và bế tắc trong con đường cứu nước.
- Đối với dân tộc Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập khẳng định dứt khoát
con đường đi lên của dân tộc Việt Nam từ 1930 là con đường cách mạng vô sản. Đó là sự
lựa chọn của chính nhân dân Việt Nam, chính lịch sử dân tộc Việt Nam trong quá trình tìm
con đường giải phóng dân tộc.
- Đối với cách mạng thế giới: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, cách mạng Việt Nam
trở thành bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới.
- Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh đầu tiên của Đảng có ý nghĩa to lớn đưa cách
mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Sự đúng đắn của Cương lĩnh đã
được lịch sử khẳng định và vẫn là ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội hiện nay.
3 . Tình thế nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau Cách mạng Tháng Tám 1945 và
chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
* Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945
- Sau ngày tuyên bố độc lập, lịch sử nước Việt Nam bước sang một chặng đường mới
với nhiều thuận lợi căn bản và khó khăn chồng chất.
* Về thuận lợi:- Thế giới: 3
+ Liên Xô trở thành thành trì của Chủ nghĩa xã hội. Các nước ở Đông, Trung Âu
được sự ủng hộ, giúp đỡ của Liên Xô đã lựa chọn con đường đi theo Chủ nghĩa xã hội.
+ Phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa Châu Á, châu phi, khu vực Mỹ Latinh phát triển mạnh. - Trong nước:
+ Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do.
+ Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước.
+ Chính quyền dân chủ nhân dân thành lập với bộ máy thống nhất từ trung ương
đến cơ sở, ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc, nhân dân.
+ Nhân dân làm chủ chế độ mới,… * Về khó khăn: - Thế giới:
+ Phe đế quốc âm mưu chia lại hệ thống thuộc địa nên đẩy mạnh việc tấn công,
đàn áp phong trào cách mạng thế giới, trong đó có Việt Nam.
+ Chưa nước lớn nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của
nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. lOMoAR cPSD| 48632119 - Trong nước:
+ Dân tộc ta đang đứng trước thảm họa của giặc ngoại xâm: -
Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: hơn 20 vạn quân Tưởng dưới danh nghĩa quân
đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật, có đế quốc Mĩ giật dây âm mưu tiêu diệt Đảng
cộng sản, phá tan Việt Minh và bóp chết chính quyền cách mạng non trẻ của ta. -
Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, thực dân Anh (đầu tháng 9 – 1945) dưới danh
nghĩa quân đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật, tiếp tay cho thực dân Pháp quay trở lại
xâm lược nước ta (Pháp đó nổ súng đánh chiếm Sài Gòn – Nam Bộ ngày 23/09/1945). -
Trên đất nước ta lúc này còn 6 vạn quân Nhật đang nằm chờ giải giáp. Các
đảng phái phản động như Việt quốc, Việt cách, Đại Việt nhân cơ hội này ngóc đầu dậy làm tay sai cho thực dân.
+ Bên cạnh đó, chính quyền non trẻ vừa mới thành lập, đất nước ta lại chịu hậu
quả nặng nề của chế độ thực dân phong kiến nên khó khăn thể hiện trên mọi mặt: -
Chính quyền cách mạng vừa mới thành lập vẫn còn non trẻ, chưa kịp củng
cố và phát triển, lực lượng vũ trang vừa yếu vừa thiếu, Việt Nam chưa được nước nào
công nhận về ngoại giao. -
Kinh tế kiệt quệ, các ngành sản xuất đình đốn, ruộng đất bỏ hoang hoá, thiên
tai hạn hán xảy ra liên miên, nạn đói lại tiếp tục đe doạ nghiêm trọng. -
Tài chính quẫn bách, ngân sách Trung ương trống rỗng. -
Hậu quả về văn hoá, xã hội do chế độ cũ để lại còn phổ biến: 95% dân số
mù chữ, các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan chưa được xoá sổ.
=> Những khó khăn trên đặt cách mạng nước ta ở vào tình thế như “ngàn cân treo sợi tóc”.
* Chủ trương kháng chiến, kiến quốc của Đảng 4 -
Ngày 25/11/1945, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ra chỉ thị "Kháng
chiến, kiến quốc" với nội dung:
+ Xác định kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược.
+ Mục tiêu cách mạng: dân tộc giải phóng
+ Khẩu hiệu: “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”
+ Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: củng cố chính quyền cách mạng, chống thực dân
Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân.
+ Chỉ thị cũng đề ra các biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn của đất
nước về nội chính, quân sự, ngoại giao,…
=> Ý nghĩa chỉ thị: Xác định đúng kẻ thù chính là thực dân Pháp, đáp ứng yêu cầu cấp
bách của Cách mạng Việt Nam, định hướng tư tưởng, trực tiếp chỉ đạo kháng chiến chống
Pháp ở Nam Bộ, xác định bảo vệ chính quyền cách mạng. lOMoAR cPSD| 48632119 -
Xây dựng chế độ mới và tổ chức kháng chiến ở miền Nam.
+ Xây dựng và củng cố chế độ dân chủ cộng hòa: -
Về chính trị nội chính: Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền CM
+ Để khẳng định tính pháp lý của nhà nước, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh
chủ trương tổ chức bầu cử:
06-01-1946: Tổng tuyển cử diễn ra trong cả nước, bầu ra 333 đại biểu quốc hội
02-03-1946: Quốc hội họp phiên đầu tiên lập Chính phủ chính thức
11-1946: Quốc hội thông qua Hiến pháp
+ Mặt trận dân tộc thống nhất được mở rộng, Hội Liên hiệp quốc dân Việt
Nam thành lập do Huỳnh Thúc Kháng làm Hội trưởng; Thành lập Hội đồng cố vấn Chính
phủ do Vĩnh Thụy (Bảo Đại) đứng đầu. -
Về kinh tế, tài chính: Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói:
+ Đảng, Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh động viên nhân dân tham gia các
phong trào: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm,…
+ Chính phủ bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lý của chế độ cũ,… =>
Sản xuất lương thực tăng lên, nhiều nhà máy hầm mỏ hoạt động trở lại, giấy bạc Việt
Nam được phát hành. Đầu 1946 nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân ổn định. -
Về văn hóa-giáo dục: Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ: phát động
phong trào “bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ, xây dựng nếp sống
mới, đời sống văn hóa mới nhằm đẩy lùi các tệ nạn cũ.
=> Cuối 1946 cả nước có hơn 2,5 triệu người biết đọc viết, đời sống tinh thần được cải thiện. -
Về quân sự: Xây dựng LL vũ trang CM về mọi mặt.
+ Tổ chức kháng chiến ở miền Nam: -
Từ ngày 23/9/1945, quân dân Nam Bộ tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp. 5 -
Thực hiện chính sách hòa hoãn, tranh thủ thời gian chuẩn bị kháng chiến toàn quốc.
+ Hòa hoãn, nhân nhượng với quân Tưởng ở miền Bắc.
+ Từ ngày 2/9/1945 đến ngày 6/3/1946, chủ trương hòa với Tưởng để chống Pháp.
Hòa với Pháp để đẩy nhanh quân Tưởng về nước.
+ Từ sau ngày 6/3/1946, chủ trương hoà với Pháp để đuổi Tưởng về nước.
4 . Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính
trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954). Khái quát những kết quả của cuộc kháng chiến.
* Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp: lOMoAR cPSD| 48632119 -
Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng được thể hiện tập trung và hoàn
chỉnh trong các văn kiện, tác phẩm sau:
+ Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc: (25-11-1945)
+ “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” (19-12-1946) của Hồ Chủ Tịch.
+ Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” (22-12-1946) của Ban chấp hành Trung ương Đảng
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi xuất bản năm 1947 do đồng chí
Trường Chinh viết trên cơ sở tập hợp những bài báo viết trong những năm đầu của cuộc kháng chiến. -
Nội dung đường lối kháng chiến:
+ Mục đích của cuộc kháng chiến: Đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập
dân tộc và thống nhất đất nước hoàn toàn; xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, góp phần
bảo vệ hòa bình thế giới.
+ Nhiệm vụ của cuộc kháng chiến: giải phóng dân tộc và phát triển chế độ dân chủ mới.
+ Tính chất của cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp mang
tính dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
+ Nội dung bao trùm của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp là đường lối
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính: -
Kháng chiến toàn dân:
+ Là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn dân tích cực tham gia kháng chiến.
+ Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước, đánh địch ở mọi nơi mọi lúc,
trong đó quân đội nhận dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc. -
Kháng chiến toàn diện:
+ Là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận như chính trị, kinh tế, văn hóa,
tư tưởng, ngoại giao,… đồng thời động viên và phát huy được mọi tiềm năng, sức mạnh
của dân tộc, mọi nguồn lực vật chất, tinh thần trong nhân dân phục vụ kháng chiến thắng lợi. 6
+ Về chính trị: Đoàn kết toàn dân, đoàn kết với Lào, Campuchia, tranh thủ
nhân dân Pháp và các lực lượng hòa bình, dân chủ và tiến bộ trên thế giới.
+ Về kinh tế: Vận động toàn dân tích cức tăng gia sản xuất, tự cấp tự túc.
+ Về văn hóa: Chống văn hóa nô dịch, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới.
+ Về quân sự: Chiến lược chung là đánh lâu dài, vừa đánh vừa xây dựng lực lượng.
+ Về ngoại giao: Thêm bạn bớt thù, biêu dương lực lượng,…
- Kháng chiến lâu dài:
+ Trường kỳ kháng chiến là một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch, lOMoAR cPSD| 48632119
vừa xây dựng, phát triển lực lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên
chiến trường có lợi cho ta; lấy thời gian là lực lượng vật chất để chuyển hóa yếu thành mạnh.
+ Kháng chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là kéo dài vô thời hạn mà phải
luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước nhảy vọt về chất, thắng
từng bước để đi đến thắng lợi cuối cùng.
- Kháng chiến dựa vào sức mình là chính:
+ Vì ta bị bao vây 4 phía, chưa được nước nào công nhận nên phải tự cấp, tự
túc về mọi mặt. Trên cơ sở đó tìm kiếm sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế để chiến thắng kẻ thù.
+ Về triển vọng của cuộc kháng chiến: Mặc dù cuộc kháng chiến diễn ra lâu dài,
khó khăn, gian khổ nhưng nhất định sẽ giành được thắng lợi.
- Ý nghĩa đường lối:
+ Đường lối kháng chiến là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm
của tổ tiên, đúng với các nguyên lí về chiến tranh cách mạng và chủ nghĩa Mác Lênin, vừa
phù hợp với thực tế đất nước lúc đó.
+ Đường lối trở thành ngọn cờ dẫn đường cho quân dân tiến lên, do đó được nhân
dân ủng hộ,.. là yếu tố quyết định đưa kháng chiến đến thắng lợi.
* Kết quả của cuộc kháng chiến
- Chiến thắng trên mặt trận quân sự:
+ Chiến thắng Việt Bắc năm 1947 (từ ngày 7/10/1947 đến -ngày 22/12/1947).
+ Chiến thắng Biên Giới năm 1950 (từ ngày 16/9/1950 đến ngày 15/10/1950).
+ Thắng lợi Đông Xuân năm 1953-1954, đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ.
- Chiến thắng trên mặt trận ngoại giao:
+ Ngày 8/5/1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Đông Dương khai mạc.
+ Ngày 21/7/1954, Hiệp định Giơnevơ được ký kết.
5 . Đặc điểm nước ta sau tháng 7 năm 1954, nội dung đường lối chiến lược CMVN
được Đảng thông qua tại Đại hội lần thứ III (tháng 9 năm 1960). Ý nghĩa đường lối. *
Đặc điểm nước Việt Nam sau tháng 7 năm 1954:
7 -
Sau Hiệp định Giơnevơ được ký kết, đất nước tạm chia làm hai
miền với hai chế độ chính trị xã hội khác nhau:
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, đi lên phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa
+ Miền nam dưới sự kiểm soát của Mỹ, trở thành thuộc địa kiểu mới của đế quốc Mỹ. - Thuận lợi:
+ Thế giới: - Hệ thống xã hội chủ nghĩa ngày càng lớn mạnh về kinh tế, quân sự,
khoa học kĩ thuật nhất là Liên Xô. lOMoAR cPSD| 48632119 -
Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở các
nước Châu Á, Châu Phi, khu vực Mĩ Latinh. -
Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
+ Trong nước: Kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ giành thắng lợi. Miền bắc
giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước. Thế và lực của cách mạng lớn mạnh.
Có ý chí độc lập dân tộc của nhân dân cả nước. - Khó khăn:
+ Thế giới: - Mĩ có tiềm lực kinh tế quân sự mạnh, âm mưu bá chủ toàn cầu -
Thế giới bước vào chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2 phe: xã
hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa. -
Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là Liên Xô – Trung Quốc.
+ Trong nước: Đất nước chia cắt 2 miền với 2 chế độ chính trị xã hội khác nhau.
Miền Nam do đế quốc tay sai kiểm soát, không chịu thực hiện hòa bính thống nhất đất
nước. Trong khi đó kinh tế miền Bắc nghèo nàn lạc hậu.
* Nội dung đường lối chiến lược CMVN được Đảng thông qua tại Đại hội lần thứ III
(tháng 9 năm 1960): -
Tháng 9 năm 1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp thông
qua nhiệm vụ và đường lối của cách mạng Việt Nam tại thủ đô Hà Nội. - Nội dung:
+ Đường lối chung của cách mạng Việt Nam: Thực hiện đồng thời 2 chiến lược cách
mạng khác nhau ở hai miền: -
Đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. -
Tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống
nhất đất nước, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
+ Mục tiêu chiến lược chung: Giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
+ Vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể: -
Cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo
vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi
lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy cách mạng miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự
phát triển của cách mạng Việt Nam, đối với sự nghiệp thống nhất đất nước. 8 -
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực
tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất đất nước, hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
+ Mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cách mạng: Hai nhiệm vụ cách mạng ở 2 miền khác
nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó, khăng khít biện chứng với nhau cùng thúc
đẩy nhau phát triển, hướng tới thực hiện mục tiêu chiến lược chung thiêng liêng cao cả là
hoà bình, thống nhất Tổ quốc. lOMoAR cPSD| 48632119
+ Về hòa bình, thống nhất Tổ quốc: kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để thống
nhất đất nước vì nó phù hợp với nguyện vọng của nhân dân Việt Nam và nhân dân thế
giới. Nhưng nếu đế quốc Mỹ và tay sai gây ra chiến tranh xâm lược miền Bắc thì nhất định
nhân dân ta đứng lên đánh bại chúng.
+ Triển vọng cách mạng: thống nhất đất nước là một quá trình đấu tranh gian khổ,
phức tạp, lâu dài nhưng nhất định ta sẽ giành được thắng lợi cuối cùng.
+ Về xây dựng chủ nghĩa xã hội: Xuất phát từ một nền nông nghiệp lạc hậu, tiến thẳng
lên chủ nghĩa xã hội, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa nên cách mạng
xã hội chủ nghĩa miền Bắc là một quá trình cải biến về mọi mặt.
+ Đường lối chung trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc: Đoàn kết
toàn dân, phát huy truyền thông yêu nước, lao động cần cù của nhân dân ta và đoàn kết với
các nước xã hội chủ nghĩa. Đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ
nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no hạnh phúc, củng cố miền Bắc thành cơ sở vững
mạnh cho đấu tranh thống nhất đất nước.
* Ý nghĩa đường lối:
- Đường lối trên của Đảng thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo, đầy tinh thần độc lập, tự chủ
của Đảng ta. Cùng một lúc ta giải quyết 2 quy luật cách mạng: quy luật chiến tranh cách
mạng và quy luật các mạng XHCN.
- Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH, do vậy phát huy được cao độ sức mạnh của nhân dân cả nước, đánh thắng giặc Mỹ
xâm lược, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
- Đường lối đó là nhân tố quyết định của những thắng lợi của cách mạng 2 miền sau này.
6 . Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
* Nguyên nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo sáng suốt, đúng dắn, và đầy tính độc lập sáng tạo của Đảng.
- Đó là thắng lợi của cuộc chiến tranh nhân dân, cuộc chiến tranh yêu nước vĩ đại với
tinh thần chiến đấu dũng cảm của cán bộ chiến sĩ và đồng bào cả nước nhất là nhân dân miền Nam.
- Đó là thắng lợi của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, hậu phương
vững chắc của cách mạng cả nước.
- Có sự đoàn kết nhất trí chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương và bạn bè thế giới. 9
* Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với nước ta:
+ Mở ra một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc. Kết thúc vẻ vang quá trình 30
năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc bắt đầu từ Cách mạng tháng Tám
năm 1945, chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị hơn một thế kỷ của chủ nghĩa đế quốc trên đất
nước ta, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước, bảo vệ và phát triển lOMoAR cPSD| 48632119
những thành quả của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên miền Bắc đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+ Đánh bại một cuộc chiến tranh xâm lược với quy mô lớn nhất, dài ngày nhất và ác
liệt nhất của đế quốc kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Năm đời tổng thống Mỹ, bốn
chiến lược chiến tranh với chi phí trên 700 tỷ đô la.
+ Thắng lợi đó đó đánh dấu sự hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
trên phạm vi cả nước và mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử nước nhà, đó là kỷ nguyên của
độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
+ Thắng lợi đó đó tăng thêm thế và lực cho cách mạng nước ta khi bước vào giai đoạn
mới, đồng thời để lại cho chúng ta những kinh nghiệm quý báu.
- Đối với thế giới:
+ Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta thắng lợi đó làm phá sản học
thuyết toàn cầu của đế quốc Mỹ nhằm tấn công vào hệ thống xã hội chủ nghĩa, vào phong
trào đấu tranh vỡ hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Thắng lợi đó cũng mở đầu sự sụp đổ không tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới,
thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong
trào cách mạng thế giới, các dân tộc đang đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, đặc biệt là
nhân dân Lào và Campuchia.
+ Thắng lợi này của nhân dân ta đó góp phần tăng cường lực lượng các nước xã hội
chủ nghĩa, phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hoà bình tiến bộ xã hội.
7 . Tính tất yếu của đổi mới ở nước ta vào giữa những năm 80 của thế kỷ XX . Nội
dung đường lối đổi mới, những thành tựu đạt được của đất nước qua hơn 36 năm đổi
mới (1986-2022) (Tập trung sâu hơn vào các vấn đề thuộc đường lối đổi mới kinh
tế)
* Bối cảnh lịch sử: - Thế giới:
+ Cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật đang phát triển mạnh, tác động mạnh đến mọi
lĩnh vực của các quốc gia trên thế giới.
+ Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc. Liên Xô cải tổ, Trung
Quốc cải cách mở cửa,… vì thế đổi mới trở thành xu thế của thời đại.
+ Mặc dù chiến tranh cục bộ, xung đột vẫn còn nhưng xu thế hòa bình là xu hướng chung của các quốc gia. - Trong nước: 10 lOMoAR cPSD| 48632119
+ Khủng hoảng kinh tế xã hội, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng khan hiếm, lạm phát tăng lên.
+ Bị các nước đế quốc, thế lực thù địch bao vây, cấm vận.
* Nội dung đường lối đổi mới của đại hội 6:
- Đại hội VI với tinh thần “ nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ
sự thật” , chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ 1975-1986:
+ Sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật,
cải tạo xã hội chủ nghĩa, quản lý kinh tế,…
+ Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuát và đầu tư
+ Không thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của Đại hội V cũng như vẫn chưa thực sự coi
nhà nước là mặt trận hàng đầu,công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp,công nghiệp nhẹ
+ Trên cơ sở đó, Đại hội rút ra 4 bài học :
- Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
- Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế,tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
- Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
- Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân
dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa. - Kinh tế:
+ ĐH VI tập trung phát triển các thành phần kinh tế: Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ
chế tập trung quan liêu, hành chính bao cấp chuyển sang hoạch toán, kinh doanh, kết hợp kế
hoạch với thị trường.
+ Nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra là: sản xuất đủ để tiêu dùng và có tích lũy. Bước đầu tạo ra
một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương
thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
+ 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế:
- Bố trí lại cơ cấu sản xuất
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư , xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
- Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học - kĩ
thuật - Mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại - Xã hội:
+ Phải có chính sách cơ bản, lâu dài.
+ Bốn nhóm chính sách xã hội là:
- Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động.
- Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ
cương trong mọi lĩnh vực xã hội.
- Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục,văn hóa,bảo vệ,tăng cường sức khỏe của nhân dân lOMoAR cPSD| 48632119 11
- Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội. - Quốc phòng an ninh:
+ Đề cao cảnh giác, tăng khả năng quốc phòng an ninh, quyết đánh tan chiến tranh phá
hoại nhiều mặt của địch, chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ tổ quốc. - Đối ngoại:
+ Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa, Lào - Campuchia; bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân
hai nước, vì hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế giới. Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại. - Đổi mới:
+ Sự lãnh đạo của Đảng cần phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới
công tác tư tưởng; đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên
tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng; tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng. Đảng cần phát huy
quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
* Những thành tựu đạt được của đất nước qua hơn 36 năm đổi mới (1986-2022)
- Kinh tế thị trường tăng trưởng khá, thực lực của nền kinh tế tăng lên. Đất nước ra
khỏi tình trạng kém phát triển. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng mang lại hiệu quả.
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hình thành và phát triển. Thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng, hoàn thiện.
- Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tiếp tục được đổi mới và có bước phát triển.
- Văn hóa xã hội phát triển, bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân thay đổi.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật, kết cấu hạ tầng, đô thị được đầu tư xây dựng nhiều ngành
công nghiệp hiện đại: dầu khí, điện,…
- Giữ vững quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc tổ quốc.
- Đối ngoại đạt nhiều thành tựu: Từ đoàn kết, hợp tác toàn diện với Liên Xô là hòn đá
tảng chuyển sang đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ đối ngoại. Từ chủ trương
“muốn là bạn” đến “sẵn sàng là bạn”, “là đối tác tin cậy”, “thành viên có trách nhiệm”,…
- Nhận thức về xây dựng và phát huy dân chủ, đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chũ nghĩa có tiến bộ.
- Đảng xây dựng rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất,vai trò,trách nhiệm, nền tảng tư tưởng của Đảng
=> Những thành tựu tạo tiền đề quan trọng để Việt Nam tiếp tục đổi mới, phát triển.
Khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế đi lên của lịch sử. lOMoAR cPSD| 48632119 12