Tài liệu Luật hiến pháp | Trường đại học Luật, đại học Huế

Tài liệu Luật hiến pháp | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

 

Môn:
Thông tin:
3 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu Luật hiến pháp | Trường đại học Luật, đại học Huế

Tài liệu Luật hiến pháp | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

 

64 32 lượt tải Tải xuống
1. Việc xét sử thẩm của Tòa án nhân dân Hội thẩm
tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
*Cơ sở pháp lý: Cơ sở pháp lý của điều khoản này thường
xuất phát từ hthống pháp luật của một quốc gia cụ thể. Dưới
đây là những nguồn cơ sở pháp lý chính:
- Luật pháp: Các quy định về việc xét xử thẩm
quy định về Hội thẩm tham gia thường được đặc tả trong Luật
pháp của quốc gia. Luật này xác định cấu, chức năng
quy trình của tư pháp.
- Hiến pháp: Nếu có, Hiến pháp của quốc gia cũng thể
chứa các quy định liên quan đến việc xét xử thẩm vai trò
của Hội thẩm. Hiến pháp thường là cơ sở pháp lý cao nhất, định
rõ cơ bản những nguyên tắc chung của hệ thống tư pháp.
- Quy tắc pháp Nội bộ: Các quy tắc quy định nội bộ
của hệ thống pháp, đặc biệt về việc xử các trường hợp
thẩm quyết định sự tham gia của Hội thẩm, cũng đóng
vai trò quan trọng.
- Quy định Thủ tục Rút gọn: Điều khoản này cũng thể
liên quan đến các quy định riêng biệt về thủ tục rút gọn
trong việc xét xử. Những quy định này thể được xác định
trong các văn bản pháp luật khác nhau.
=>Tổng cộng, sở pháp của điều khoản nói trên
thường sự kết hợp giữa Luật pháp, Hiến pháp, quy tắc
quy định nội bộ, và quy định về thủ tục rút gọn.
*Nội dung:
- Việc xét xử thẩm của Toà án nhân dân đặc trưng cho
quá trình đầu tiên trong hệ thống pháp khi một vụ án được
đưa ra xét xử.
- Hội thẩm thường một nhóm các thẩm phán hoặc
chuyên viên pháp, đảm bảo quyết định được xem xét từ
nhiều góc độ khác nhau.
- Thủ tục rút gọn: cho phép xét xử thẩm không sự
tham gia của Hội thẩm trong trường hợp áp dụng thủ tục rút
gọn.
- Thủ tục rút gọn thể được áp dụng trong các trường
hợp đặc biệt, chẳng hạn như các vấn đề hành chính hoặc các
vụ án đơn giản không đòi hỏi sự tham gia đầy đủ của Hội thẩm.
*Ý nghĩa:
- Việc tham gia của Hội thẩm trong xét xử sơ thẩm thường
nhấn mạnh mục tiêu đảm bảo công bằng chất lượng quyết
định tư pháp.
- Thủ tục rút gọn thể được coi biện pháp linh hoạt để
đảm bảo hiệu quả tiết kiệm thời gian trong một số trường
hợp cụ thể.
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập chỉ tuân theo
pháp luật; nghiêm cấm quan, tổ chức, nhân can
thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
* sở pháp lý: sở pháp của điều khoản này
thường xuất phát từ hệ thống pháp luật của một quốc gia, và có
thể chủ yếu dựa trên các điều sau:
- Hiến pháp: Trong nhiều trường hợp, các nguyên tắc về
độc lập của thẩm phán, hội thẩm, và cấm can thiệp có thể được
đặt trong Hiến pháp của quốc gia. Hiến pháp thường xác định
các quyền và trách nhiệm cơ bản của hệ thống tư pháp.
- Luật pháp: Luật pháp, hoặc các văn bản luật khác,
thường chứa các điều khoản chi tiết về tổ chức chức năng
của hệ thống pháp, bao gồm độc lập của thẩm phán hội
thẩm. Luật này cũng thường chấp nhận nguyên tắc cấm can
thiệp.
- Các Văn bản Quốc tế: Nếu quốc gia đó kết chấp
nhận các văn bản quốc tế, như các hợp đồng quốc tế hoặc các
hiệp ước khác, những nguyên tắc về độc lập pháp thể
được áp dụng thông qua các cam kết quốc tế.
- Quy tắc Chính trị Nội bộ: Ngoài ra, các quy tắc quy
định nội bộ của hệ thống pháp cũng thể đề cập đến
nguyên tắc độc lập và cấm can thiệp.
=>Tổng cộng, sở pháp của điều khoản này sự kết
hợp giữa Hiến pháp, Luật pháp, các văn bản quốc tế, các
quy định nội bộ đ đảm bảo tính công bằng độc lập của
quyết định tư pháp.
* Nội dung:
- Thẩm phán hội thẩm độc lập nghĩa thẩm phán
và hội thẩm giải quyết các tranh chấp chỉ dựa trên quy định của
pháp luật niềm tin của mình vào pháp luật không phụ
thuộc vào ý chí hoặc sự chi phối của bất chủ thể nào khác. -
Trong thực tiễn, hoạt động xét xử của Tòa án thường được thực
hiện bởi các hội đồng xét xử với thành phần bao gồm thẩm
phán hội thẩm nhân dân (đối với cấp thẩm) hoặc các
thẩm phán (đối với các cấp xét xử khác). vậy, nguyên tắc
thẩm phán, hội thẩm xét xử độc lập chỉ tuân theo pháp luật
cũng có thể gọi là nguyên tắc “Tòa án độc lập”.
- Nguyên tắc độc lập pháp được nhìn nhận trên hai
phương diện.
+ Thứ nhất, thẩm phán hội thẩm độc lập với nhau khi
thực hiện chức năng xét xử. Thẩm phán không được gây ảnh
hưởng hoặc tác động để hội thẩm xử theo ý mình ngược lại.
Cả hai loại chủ thể đều xét xử chỉ căn cứ vào pháp luật và niềm
tin của mình về pháp luật. Đây phương diện độc lập bên
trong của Tòa án.
+ Thứ hai, thẩm phán hội thẩm độc lập với các yếu tố
tác động từ bên ngoài, bao gồm sự tác động từ các thẩm phán,
hội thẩm đồng nghiệp cấp trên hay bất quan, tổ chức nào
khác. Đây phương diện độc lập bên ngoài của thẩm phán
hội thẩm.
- Trước đây, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm
2001) quy định về nguyên tắc độc lập tư pháp như sau: “Khi xét
xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”
(Điều 130). Với nội dung này, nguyên tắc độc lập pháp đã
được hiểu theo nghĩa hẹp, nghĩa chỉ khi thực hiện xét xử
tại phiên tòa thì thẩm phán và hội thẩm mới độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật. Quy định của Hiến pháp năm 2013 đã mở rộng
hơn phạm vi của nguyên tắc, với nghĩa thẩm phán, hội thẩm
độc lập trong suốt quá trình thực hiện chức năng xét xử, không
chỉ khi xét xử cả khi tiến hành các hoạt động tố tụng khác.
Bên cạnh đó, Hiến pháp năm 2013 cũng nhấn mạnh “nghiêm
cấm quan, tổ chức, nhân can thiệp vào việc xét xử của
Thẩm phán, Hội thẩm” (khoản 2 Điều 103). Mặc quy định
này chưa được cụ thể hóa đầy đủ trong các luật liên quan
song thể thấy về tổng thể nội dung của nguyên tắc độc lập
pháp đã được mở rộng nhấn mạnh trong Hiến pháp năm
2013 hơn nhiều so với Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung
năm 2001).
* Ý nghĩa:
- Đảm bảo rằng quyết định được đưa ra dựa trên pháp luật
và chứng cứ, không bị chi phối hoặc ảnh hưởng bởi các lực
lượng bên ngoài.
- Đảm bảo tuân theo khung pháp lý và nguyên tắc chung
để đảm bảo công bằng và tính chính xác trong xét xử.
| 1/3

Preview text:

1. Việc xét sử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm
tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
*Cơ sở pháp lý: Cơ sở pháp lý của điều khoản này thường
xuất phát từ hệ thống pháp luật của một quốc gia cụ thể. Dưới
đây là những nguồn cơ sở pháp lý chính:
- Luật Tư pháp: Các quy định về việc xét xử sơ thẩm và
quy định về Hội thẩm tham gia thường được đặc tả trong Luật
Tư pháp của quốc gia. Luật này xác định cơ cấu, chức năng và quy trình của tư pháp.
- Hiến pháp: Nếu có, Hiến pháp của quốc gia cũng có thể
chứa các quy định liên quan đến việc xét xử sơ thẩm và vai trò
của Hội thẩm. Hiến pháp thường là cơ sở pháp lý cao nhất, định
rõ cơ bản những nguyên tắc chung của hệ thống tư pháp.
- Quy tắc Tư pháp Nội bộ: Các quy tắc và quy định nội bộ
của hệ thống tư pháp, đặc biệt là về việc xử lý các trường hợp
sơ thẩm và quyết định sự tham gia của Hội thẩm, cũng đóng vai trò quan trọng.
- Quy định Thủ tục Rút gọn: Điều khoản này cũng có thể
có liên quan đến các quy định riêng biệt về thủ tục rút gọn
trong việc xét xử. Những quy định này có thể được xác định
trong các văn bản pháp luật khác nhau.
=>Tổng cộng, cơ sở pháp lý của điều khoản nói trên
thường là sự kết hợp giữa Luật Tư pháp, Hiến pháp, quy tắc và
quy định nội bộ, và quy định về thủ tục rút gọn. *Nội dung:
- Việc xét xử sơ thẩm của Toà án nhân dân đặc trưng cho
quá trình đầu tiên trong hệ thống tư pháp khi một vụ án được đưa ra xét xử.
- Hội thẩm thường là một nhóm các thẩm phán hoặc
chuyên viên tư pháp, đảm bảo quyết định được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau.
- Thủ tục rút gọn: cho phép xét xử sơ thẩm không có sự
tham gia của Hội thẩm trong trường hợp áp dụng thủ tục rút
gọn. - Thủ tục rút gọn có thể được áp dụng trong các trường
hợp đặc biệt, chẳng hạn như các vấn đề hành chính hoặc các
vụ án đơn giản không đòi hỏi sự tham gia đầy đủ của Hội thẩm. *Ý nghĩa:
- Việc tham gia của Hội thẩm trong xét xử sơ thẩm thường
nhấn mạnh mục tiêu đảm bảo công bằng và chất lượng quyết định tư pháp.
- Thủ tục rút gọn có thể được coi là biện pháp linh hoạt để
đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm thời gian trong một số trường hợp cụ thể.
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can
thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
* Cơ sở pháp lý: Cơ sở pháp lý của điều khoản này
thường xuất phát từ hệ thống pháp luật của một quốc gia, và có
thể chủ yếu dựa trên các điều sau:
- Hiến pháp: Trong nhiều trường hợp, các nguyên tắc về
độc lập của thẩm phán, hội thẩm, và cấm can thiệp có thể được
đặt trong Hiến pháp của quốc gia. Hiến pháp thường xác định
các quyền và trách nhiệm cơ bản của hệ thống tư pháp.
- Luật Tư pháp: Luật tư pháp, hoặc các văn bản luật khác,
thường chứa các điều khoản chi tiết về tổ chức và chức năng
của hệ thống tư pháp, bao gồm độc lập của thẩm phán và hội
thẩm. Luật này cũng thường chấp nhận nguyên tắc cấm can
thiệp.- Các Văn bản Quốc tế: Nếu quốc gia đó ký kết và chấp
nhận các văn bản quốc tế, như các hợp đồng quốc tế hoặc các
hiệp ước khác, những nguyên tắc về độc lập tư pháp có thể
được áp dụng thông qua các cam kết quốc tế.
- Quy tắc Chính trị Nội bộ: Ngoài ra, các quy tắc và quy
định nội bộ của hệ thống tư pháp cũng có thể đề cập đến
nguyên tắc độc lập và cấm can thiệp.
=>Tổng cộng, cơ sở pháp lý của điều khoản này là sự kết
hợp giữa Hiến pháp, Luật tư pháp, các văn bản quốc tế, và các
quy định nội bộ để đảm bảo tính công bằng và độc lập của quyết định tư pháp. * Nội dung:
- Thẩm phán và hội thẩm độc lập có nghĩa là thẩm phán
và hội thẩm giải quyết các tranh chấp chỉ dựa trên quy định của
pháp luật và niềm tin của mình vào pháp luật mà không phụ
thuộc vào ý chí hoặc sự chi phối của bất kì chủ thể nào khác. -
Trong thực tiễn, hoạt động xét xử của Tòa án thường được thực
hiện bởi các hội đồng xét xử với thành phần bao gồm thẩm
phán và hội thẩm nhân dân (đối với cấp sơ thẩm) hoặc các
thẩm phán (đối với các cấp xét xử khác). Vì vậy, nguyên tắc
thẩm phán, hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
cũng có thể gọi là nguyên tắc “Tòa án độc lập”.
- Nguyên tắc độc lập tư pháp được nhìn nhận trên hai phương diện.
+ Thứ nhất, thẩm phán và hội thẩm độc lập với nhau khi
thực hiện chức năng xét xử. Thẩm phán không được gây ảnh
hưởng hoặc tác động để hội thẩm xử theo ý mình và ngược lại.
Cả hai loại chủ thể đều xét xử chỉ căn cứ vào pháp luật và niềm
tin của mình về pháp luật. Đây là phương diện độc lập bên trong của Tòa án.
+ Thứ hai, thẩm phán và hội thẩm độc lập với các yếu tố
tác động từ bên ngoài, bao gồm sự tác động từ các thẩm phán,
hội thẩm đồng nghiệp cấp trên hay bất kì cơ quan, tổ chức nào
khác. Đây là phương diện độc lập bên ngoài của thẩm phán và hội thẩm.
- Trước đây, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm
2001) quy định về nguyên tắc độc lập tư pháp như sau: “Khi xét
xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”
(Điều 130). Với nội dung này, nguyên tắc độc lập tư pháp đã
được hiểu theo nghĩa hẹp, có nghĩa là chỉ khi thực hiện xét xử
tại phiên tòa thì thẩm phán và hội thẩm mới độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật. Quy định của Hiến pháp năm 2013 đã mở rộng
hơn phạm vi của nguyên tắc, với nghĩa là thẩm phán, hội thẩm
độc lập trong suốt quá trình thực hiện chức năng xét xử, không
chỉ khi xét xử mà cả khi tiến hành các hoạt động tố tụng khác.
Bên cạnh đó, Hiến pháp năm 2013 cũng nhấn mạnh “nghiêm
cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của
Thẩm phán, Hội thẩm” (khoản 2 Điều 103). Mặc dù quy định
này chưa được cụ thể hóa đầy đủ trong các luật có liên quan
song có thể thấy về tổng thể nội dung của nguyên tắc độc lập
tư pháp đã được mở rộng và nhấn mạnh trong Hiến pháp năm
2013 hơn nhiều so với Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001). * Ý nghĩa:
- Đảm bảo rằng quyết định được đưa ra dựa trên pháp luật
và chứng cứ, không bị chi phối hoặc ảnh hưởng bởi các lực lượng bên ngoài.
- Đảm bảo tuân theo khung pháp lý và nguyên tắc chung
để đảm bảo công bằng và tính chính xác trong xét xử.