Tài liệu lý thuyết môn Thiết kế và triển khai mạng IP| Môn Thiết kế và triển khai mạng IP| Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
1. Kết nối liên mạng (Internetworking)
- Các mạng nhỏ được kết nối với nhau bằng router nội bộ (internal), kết nối với các mạng khác bằng các router biện (border).
- IGP (Internal Gateway Protocol) vs BGP (Border Gateway Protocol)
- Kết nối liên mạng “phân cấp” thực tế chuyển thành kết nối liên mạng “phẳng” (flat): gói tin IP được chuyển tiếp (store & forward) lần lượt trên các router để đi từ mạng gửi đến mạng nhận.
(- AS Automatic System: Hệ tự trị
- Router = AS path)
Môn: Thiết kế và triển khai mạng IP
Trường: Đại học Bách Khoa Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
IP Network Design and Implementation
Lec1: Thiết kế mạng IP
1. Kết nối liên mạng (Internetworking)
- Các mạng nhỏ được kết nối với nhau bằng router nội bộ (internal), kết nối với các
mạng khác bằng các router biện (border).
- IGP (Internal Gateway Protocol) vs BGP (Border Gateway Protocol)
- Kết nối liên mạng “phân cấp” thực tế chuyển thành kết nối liên mạng “phẳng” (flat):
gói tin IP được chuyển tiếp (store & forward) lần lượt trên các router để đi từ mạng gửi đến mạng nhận.
(- AS Automatic System: Hệ tự trị - Router = AS path)
2. Kết nối IP end-to-end - Mô hình:
Trạm truyền – Gateway – Mạng đích – Trạm nhận – LAN Broadcast connection
– Inter-nerworking (router & forward) – LAN broadcast connection - mỗi bước là một HOP - Hoạt động
Nội bộ liên kết qua đường truyền vật lý.
Gói tin IP khi chuyển xuống tầng 2 được broadcast đến tất cả các trạm trong mạng LAN.
Gateway/Router sử dụng thuật toán tìm đường để xác định router tiếp theo cần chuyển tiếp.
3. Mô hình kết nối liên mạng - POP (Point of Presence) - NAP (Network Access Point)
- ISP (Internet Service Provider) - FTTH (Fiber to the home)
- DSL (Digital subscriber line) 1 | P a g e
- DSLAM (igital subscriber line access multiplexer)
- IXP (internet exchange point)
- CMTS (Cable Modem Termination System)
- ARP (Address Resolution Protocol)
4. Broadcast zone tầng 2 & Virtual LAN
- Switch hoạt động ở tầng 2 – Xác định được địa chỉ MAC của trạm nhận – Lựa chon
cổng switch phù hợp để “copy frame”.
- Switch duy trì ARP table mapping giữa MAC và switch có kết nối.
- Broadcast zone: các trạm nhận được data frame gửi broadcast. *) Virtual LAN
- Xây dựng với mạng switch, mỗi broadcast zone có thể gồm các mấy kết nối phân tán với nhau.
5. Internet backbone >< Local network
- Internet backbone là chỉ đề kết nối.
- Local network chỉ có 1 gateway phục vụ kết nối ra ngoài. 2 | P a g e
- Mạng backbone gồm R1, R2, R3, R4, R5, R6, 192.168.0.0/24, 192.168.1.0/24,
192.168.6.0/24, 192.168.7.0/24, 192.168.8.0/24, 192.168.9.0/24
- Kết nối với WAN khác qua 2 router R7, R8
Kết nối với Internet qua 2 router R5, R6
- Các mạng business được nằm trong LAN của các switch nối với router R3 và R4
- Các mạng business được kết nối vào mạng backbone thông qua các switch nối tiếp
nhau để đến được router R3 hoặc R4.
- Các gateway R3, R4 giúp chuyển các gói tin chuyển trong mạng LAN/MAN để định
tuyến tới các router biên, chuyển tiếp các gói tin IP qua các gói tin IP biên đi ra bên
ngoài (cụ thể là tới mạng WAN qua R5, R6 và tới mạng Internet qua R7, R8). 3 | P a g e Buổi 3: 1. Mạng business
- Router thường đóng vai trò là Gateway cho mạng business
- Thuật toán gửi nội bộ:
Chỉ cần đổi IP thành MAC
Nhận tín hiệu tầng 1 chuyển thành dữ liệu ở tầng 2 gọi là frame
Kiểm tra trung thực xem đích đến có trùng với MAC hay không? - Gửi ra ngoài
Gửi địa chỉ IP, broadcast trên đường truyền
Chủ yếu làm việc với địa chỉ đích, các router thường chỉ quan tâm đến địa chỉ mạng
- IP classless (không theo chuẩn A,B,C và tự cấu hình) và CDIP -
2. IP & ICMP (Internet Control Message Protocol) - ICMP Type & Code
Hỗ trợ IP trong một số trường hợp để thông báo lỗi truyền gói IP
ICMP hoạt động trên IP (giống TCP/UDP) – ICMP được đóng gói tròn IP ở phần payload data - ping: request timeout destination host unreachable destination prohibited transmit failed, error code #
3. RIP - Routing Information Protocol gần giống TTL (time to live)
- Phương pháp vecto khoảng cách (distance vector) – Bellman_Ford Còn OSPF: Dijkstra - Giải thuật routing:
Tìm nhiều đường nhất có thể, Khoảng cách càng ngắn (giá trị metric gần nhất)
4. ICMP Router Discovery Protocol 4 | P a g e
- Có thể ping, trace route, tìm router láng giềng RTE – Routing Table Entry 5. RIP Demonstration
6. Loop Routing & Split Horizon - 7. Route Poisoning -
Buổi 5: OSPF - Open Shortest Path First
- Sử dụng dijkstra để tìm đường đi có tổng cost ngắn nhất đến mạng đích.
- Cần giữ đều bản đồ topo mạng => đường đi có tổng cost ngắn nhất không tạo loop routing. Link State
- Router giám sát trạng hái kết nối mạng của mình để phát hiện sự thay đổi. Link State Database
- Router có khả năng lưu trữ Database, tính toán Dijkstra để tìm đường đi ngắn nhất.
Link State Advertisement (trái tim của hệ thống OSPF)
- Lan truyền Link State khi có sự thay đổi
- LSA (Lisk state Advertisement): cách giao tiếp tất cả routers trong khu vực OSPF - OSPF (Single Area):
Tránh quá tải bảng Link State Table
Phải dùng Multi Area, sẽ chỉ phải lưu Backbone vào Table
Summary-LSA: tính LSA cho tất cả các area, mỗi routers có hết topo mạng liên vùng.
Buổi 6: BGP – Border Gateway Protocol - 5 | P a g e