-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tài liệu lý thuyết và bài tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Tài chính - Kế toán
Tài liệu lý thuyết và bài tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Tài chính - Kế toán được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Triết học Mác - Lênin (TCKT) 17 tài liệu
Đại học Tài chính - Kế toán 57 tài liệu
Tài liệu lý thuyết và bài tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Tài chính - Kế toán
Tài liệu lý thuyết và bài tập - Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Tài chính - Kế toán được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lênin (TCKT) 17 tài liệu
Trường: Đại học Tài chính - Kế toán 57 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
BỘ MÔN TRIẾT HỌC VÀ PHÁP LUẬT TÀI LIỆU ÔN TẬP
TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN
LÍ THUYẾT VÀ BÀI TẬP Hà Nội - 2020
Chương I: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI A- LÝ THUYẾT
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
1.1. Nguồn gốc của triết học
Triết học là một loại hình nhận thức đặc thù của con người. Sự ra đời của triết học xuất phát từ thực
tiễn, do nhu cầu thực tiễn, có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc nhận thức:
Triết học ra đời khi tư duy con người đã đạt tới trình độ trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống
hóa để xây dựng thành học thuyết, lý luận.
- Nguồn gốc xã hội:
Triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đạt đến một trình độ nhất định, có sự phân chia giữa Lao
động trí óc và lao động chân tay; tầng lớp trí thức ít nhiều đã được trọng vọng, xã hội loài người đã phân chia giai cấp.
1.2. Khái niệm triết học
Triết học ra đời khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VỊ trước Công nguyên ở cả phương Đông và phương Tây.
+ Ở phương Tây: Triết học có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, Phylosophia có nghĩa là yêu mến sự thông thái.
+ Ở phương Đông cổ đại:
• Trong tiếng Trung Quốc, người ta dùng từ “Triết" để chỉ quá trình truy tìm bản chất của đối tượng
nhận thức, triết học là sự hểu biết sâu sắc của con người về thế giới.
• Ở Ấn Độ, người ta dùng thuật ngữ “Dar’sana” cũng với nghĩa là chiêm ngưỡng, cách thức, con
đường tìm kiếm chân lý.
Như vậy, ở cả phương Đông và phương Tây, triết học đều được hiểu hoạt động nhận thức có trình
độ trừu tượng hóa, khái quát hóa, là hoạt động tìm hiểu khách thể để đạt được tri thức đúng đắn.
- Theo triết học Mác - Lênin: Triết học là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất về thể giới và
vị trí của con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.3. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử 1
Triết học với tính cách là hình thái ý thức xã hội, chịu sự chi phối của tồn tại xã hội và trình độ
nhận thức của con người. Do vậy nội dung của đối tượng triết học cũng thay đổi ở các thời kỳ khác nhau
- Thời cổ đại: Triết học nghiên cứu mọi lĩnh vực của thế giới, nó bao hàm trong nó tất cả trị thức về
các lĩnh vực mà con người có được. Mặc dù có sự khác nhau, triết học phương Dông thiên về con
người và xã hội; triết học phương Tây thiên về giới tự nhiên nhưng ở thời kỳ này triết học vẫn được coi
là khoa học của mọi khoa học. của hệ tư tưởng Kitô giáo. Triết học thời kỳ này có nhiệm vụ lý giải và chứng minh cho sự đúng
- Thời trung cổ: Triết học Tây Âu là nền triết học kinh viện chịu sự quy định và chi phối đắn của Kinh Thánh.
- Thời Phục hưng đến thế kỷ XVIII: Triết học Tây Âu từng bước thoát khỏi ách thông trị của thần
học, cùng với sự hình thành, củng cố quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, sự ra đời của các khoa học
chuyên ngành đã làm phá sản quan niệm coi triết học là khoa học của các khoa học.Triết học giai đoạn
này đi vào giải thích thế giới dựa trên tinh thần đề cao chủ nghĩa nhân đạo và gắn với những thành tựu của khoa học tự nhiên.
- Triết học Mác – Lênin xác định đối tượng nghiên cứu của mình là: tiếp tục giải quyết mối quan hệ
giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật triệt để; nghiên cứu những quy
luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.4. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
- Thế giới quan và các hình thức của thế giới quan:
Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý
tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao gồm cá nhân, xã hội và cả nhân loại) trong
thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt
động thực tiễn của con người.
Thế giới quan có cấu trúc phức tạp trong đó những yếu tố cơ bản cấu thành thế giới quan là tri thức
và niềm tin, lý trí và tình cảm.
Thế giới quan có 3 hình thức cơ bản:
+ Thế giới quan huyền thoại.
+ Thế giới quan triết học.
+ Thế giới quan tôn giáo.
- Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan:
+ Bản thân triết học chính là thế giới quan.
+ Trong số các loại thế giới quan, triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
+ Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế giới quan khác như: thế giới quan tôn
giáo, thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường...
+ Thế giới quan triết học quy định mọi quan niệm khác của con người.
- Vai trò của thế giới quan 2
Thế giới quan có vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội:
+ Tất cả những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn đề thuộc thế giới quan.
+ Thế giới quan là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh quan tích
cực; là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như của từng cộng đồng xã hội nhất định.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
2.1. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Triết học là hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế giới. Thế giới này vô cùng phong phú
và đa dạng nhưng khái quát lại chỉ có 2 loại: hiện tượng vật chất tồn tại độc lập với ý thức con người và
những hiện tượng tỉnh thần, ý thức của chính con người. Các trường phái triết học có thể giải thích thế
giới theo các cách khác nhau nhưng đều phải giải quyết một vấn đề mang ý nghĩa nền tảng và là điểm
xuất phát để giải quyết các vấn đề khác đó là mối quan hệ giữa vật chất với ý thức. Đây chính là vấn đề cơ bản của triết học
- Theo Ăng ghen: "Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, tác động
là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại" 1
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời cho hai câu hỏi:
+ Mặt thứ nhất, mặt bản thể luận trả lời cho câu hỏi: giữa vật chất và ý thức: cái nào có trước, cái
nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai, mặt nhận thức luận, trả lời cho câu hỏi: con người có khả năng nhận thức Nhận thức
kiện khó trị liệu bất khả tệ được thế giới hay không?
Trả lời hai câu hỏi trên là cơ sở xác định lập trường của các nhà triết học và phân chia thành các
trường phái, các học thuyết triết học: Duy vật, Duy tâm, Nhị nguyên luận; Khả tri luận, Bất khá tri luận, Hoài nghỉ luận.
2.2. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Khi giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học, tức trả lời cho câu hỏi: giữa vật chất và ý
thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Nó chia các nhà triết học thành hai
trường phái là trường phải duy vật và trường phải duy tâm.
- Những người cho rằng vật chất có trước, ý thức cỏ sau, vật chất quyết định ý thức thì thuộc
trường phái duy vật. Học thuyết của họ hợp lại gọi là chủ nghĩa duy vật.
Như vậy, giải quyết vấn đề cơ bản của triết học không chỉ xác định được nên tăng ban đầu, xuất
phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học mà nó còn là tiêu chuẩn để xác định lập. trưởng, thế
giới quan của các triết gia và các học thuyết của họ.
- Những người cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất thì thuộc
trường phải duy tâm. Học thuyết của họ hợp lại gọi là chủ nghĩa duy tâm. 3
- Chủ nghĩa duy tâm có 2 loại:
+ Duy tâm khách quan: cho rằng có một thực thể tinh thần không những tồn tại trước, tồn tại bên
ngoài, độc lập với con người và với thế giới vật chất mà còn sản sinh ra và quyết định tắt cả các quá trình
của thế giới vật chất.
+ Duy tâm chủ quan: cho rằng cảm giác ý thức là cái có trước và tôn tại săn trong con người, trong
chủ thể nhận thức, còn các sự vật bên ngoài chỉ là phức hợp của các cảm giác ấy mà thôi.
2.3. Thuyết có thể biết (thuyết khả tri) và thuyết không thể biết (thuyết bất khả tri)
Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học, tức trả lời cho câu hỏi: con người có nhận
thức được thế giới hay không? Đã chia các học thuyết triết học thành khả tri và bất khả tri.
- Thuyết khả tri (Thuyết có thể biết): Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được. bản
chất của sự vật; những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật.
- Thuyết bất khả tri: Con người không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng; các hiểu biết
của con người về tính chất, đặc điểm... của đối tượng dù có tính xác thực, cũng không cho phép con
người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đảng tin cậy.
3. Biện chứng và siêu hình
3.1. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
- Phương pháp siêu hình:
+ Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời đối tượng khỏi các quan hệ với các đối tượng khác.
+ Là phương pháp được đưa từ toán học và vật lý học cổ điển vào các khoa học thực nghiệm và triết học.
+ Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của cơ học nhưng hạn chế khi giải quyết các
vấn đề về vận động, liên hệ.
- Phương pháp biện chứng:
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến; vận động, phát triển.
+ Là phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của các sự vật mà còn thấy cả sự sinh
thành, phát triển và tiêu vong chúng.
+ Phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
3.2. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
- Phép biện chủng tự phát thời cổ đại: dựa trên trực quan, các nhà biện chứng đã thấy được các sự
vật, hiện tượng trong vũ trụ vận động trong sự sinh thành, biến hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên, đó chỉ là 4
những tư tưởng trực kiến, chưa khái quát thành thành nguyên tắc, quy luật về sự vận động phát triển của thế giới.
- Phép biện chứng duy tâm: đỉnh cao của hình thức này thể hiện trong triết học cổ điển Đức. Các
nhà triết học cổ điển Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của
phương pháp biện chứng. Họ cho rằng thế giới hiện thực chi là sự phản ảnh biện chứng của ý niệm nên
biện chứng của họ là biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật: do C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I. Lênin phát triển,
đã kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng nên phép biện chứng
duy vật với tính cách là học thuyết về mối lien hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị
nhất, có sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch sử phát triển triết học nhân loại.
II- TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển triết học Mác - Lênin
1.1. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác - Lênin
a. Điều kiện kinh tế - xã hội
Chủ nghĩa Mác ra đời ở Tây Âu những năm 40 của thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ mà phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa đã phát triển mạnh mẽ trên nền tảng của các cuộc cách mạng công nghiệp. Sự
phát triển ấy, một mặt làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội, đưa đến sự xuất hiện giai cấp vô sản trên vũ
đài lịch sử với tính cách một lực lượng chính trị - xã hội độc lập. C. Mác viết: “Giai cấp tư sản, trong
quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ, đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ
hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại”. Mặt khác, nó đào sâu hơn nữa mâu
thuẫn vốn có trong lỏng xã hội, đó là hai mẫu thuẫn sau:
Một là, mâu thuẫn kinh tế giữa tính xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với tính chất
tư nhân của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Hai là, mâu thuẫn xã hội giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản
Hai mâu thuẫn trên biểu hiện ra thành hàng loạt phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản nhưng
đều lần lượt bị thất bại. Nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của phong trào công những giữa thế kỷ
XIX là do thiếu lý luận mang tính khoa học và cách mạng để định hướng sản đường. Do đó, chủ nghĩa
Mác ra đời là nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn cách mạng của giá cấp vô sản.
b. Nguồn gốc lý luận
- Triết học có diễn Đức: C.Mác và Ph. Angghen đã kế thừa phép biện chứng, lột bỏ vỏ bọc duy tâm
thần bị trong triết học của Hêghen để xây dựng lên phép biện chúng của mình, đồng thời khi phê phán
chủ nghĩa duy tâm của Heeghen, Mác đã cải tạo và hạn chế lịch sử của chúa nghĩa duy vật trong triết
học của Phoiơbắc để hình thành nên hệ thống triết học mới: triết học. duy vật biện chứng. 5
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: C. Mác và Ph. Ăngghen đã kế thừa những yêu tô khoa học
trong lý luận về kinh tế chính trị học của A. Smit và Đ. Ricácđó, đồng thời xây dựng học. thuyết giá trị
thặng dư, chỉ ra bản chất bóc lột của giai cấp tư sản.
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: C. Mác và Ph. Ăngghen đã kế thừa tư tưởng nhân đạo trong
lý thuyết cộng sản chủ nghĩa của H. Xanhximông, S. Phuriê và R. Ôwen, đồng thời sáng tạo nên chủ nghĩa xã hội khoa học.
c. Tiền để khoa học tự nhiên
Chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời gắn liền với những phát minh khoa học, tiêu biểu như:
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: chứng minh sự chuyển hóa và bảo toàn năng lượng.
Phát minh khoa học này là cơ sở để C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng quan niệm duy vật mới, khẳng
định tính thống nhất vật chất của thế giới.
- Thuyết tiến hóa của Đácuyn: chứng minh sự phát sinh, phát triển của giới tự nhiên từ thấp đến cao.
- Thuyết tế bảo: chứng minh tính thống nhất của toàn bộ sự sống.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn mới - chủ nghĩa đế
quốc, đồng thời, khoa học tự nhiên cũng có những phát minh quan trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực vật
lý học, điều đó đòi hỏi chủ nghĩa Mác phải có sự bổ sung, phát triển cho phủ hợp với tình hình thực
tiễn. V.I. Lênin đã thực hiện xuất sắc nhiệm vụ này, đánh dấu bước phát triển tiếp theo của chủ nghĩa
Mác và trở thành chủ nghĩa Mác - Lênin.
d. Nhân tố chủ quan trọng sự ra đời triết học Mác
- Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C. Mác và Ph. Ăngghen đều tích cực tham gia hoạt động thực tiễn.
- C. Mác và Ph. Ăngghen hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhân trong nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa nên đã đứng về phía giai cấp công nhân, thực hiện lý tưởng giải phóng giai cấp,
con người và nhân loại nói chung.
- Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho giai cấp công nhân một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới.
1.2. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác
- Thời kỳ 1841 - 1844: Hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm và dân
chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản. Thời kỳ này, các ông đã viết các tác phẩm:
+ Các bài viết của C. Mác đăng trên bảo Sông Ranh (1842 – 1843).
+ Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen: phê phán những quan niệm duy tâm của
Hêghen (từ tháng 5 đến tháng 10/1843). 6
+ Lời nói đầu của Góp phần phê phản triết học pháp quyền của Hêghen (tháng 12/1843).
- Thời kỳ 1844 - 1848: Đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Đây là thời kỳ C. Mác và Ph. Ăngghen, sau khi tự giải phóng minh khỏi hệ thống triết học cũ, bắt đầu
xây dựng những nguyên lý nền tảng cho một triết học mới. Thời kỳ này, các ông đã viết các tác phẩm:
+ Bản thảo kinh tế - triết học (1844).
+ Hệ tư tưởng Đức (1845 - 1846).
+ Gia đình thần thành (1845).
+ Sự khổn cùng của triết học (1847).
+ Luận cương về Phoiơbắc (1845).
+ Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (1848).
- Thời kỳ 1848 – 1895: C. Mác và Ph. Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lý luận triết học.
Đây là thời kỳ học thuyết Mác tiếp tục được bổ sung và phát triển toàn diện trong sự gắn bó mật thiết
hơn nữa với thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân. Bằng hoạt động lý luận của mình, C. Mác và Ph.Ăngghen
đã đưa phong trào công nhân từ tự phát thành tự giác và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thời kỳ này,
các ông đã viết các tác phẩm:
+ Đấu tranh giai cấp ở Pháp (1850).
+ Cách mạng và phản cách mạng ở Đức (1851)
+ Ngày 18 tháng Sương Mù của Lui Bônapactơ (1852).
+ Nội chiến ở Pháp (1871).
+ Chống Đuyrinh (1878).
+ Phê phản Cương lĩnh Gôta (1875).
+ Biện chứng của tự nhiên (1773 - 1986).
+ Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ không tưởng đến khoa học (1880).
1.3. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện
- C. Mác và Ph. Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và
khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm Đức, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy
vật triết học hoàn bị là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- C. Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu
lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử- nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
- C. Mác và Ph. Ăngghen đã chính khoa học, với những đặc tính mới của triết học duy vật biện chứng.
1.4. Giai đoạn V.I. Lênin trong sự phát triển triết học Mác
a. Bối cảnh lịch sử và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa để quốc:
+ Mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản ngày càng gay gắt.
+ Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc tại các nước thuộc địa diễn ra sôi nổi, trung tâm là nước
Nga dưới sự lãnh đạo của Đảng Bônsêvích đã trở thành ngọn cờ đầu của cách mạng thế giới. 7
- Khoa học tự nhiên phát triển mạnh, một số nhà khoa học tự nhiên rơi vào tình trạng khủng hoảng
về thế giới quan và bị chủ nghĩa duy tâm lợi dụng gây ảnh hưởng đến nhận thức và hành động của phong trào cách mạng.
- Xuất hiện những trào lưu tư tưởng mới như chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, chủ nghĩa thực
dụng, chủ nghĩa xét lại đã xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác.
b. Vai trò của V.I. Lênin đối với việc phát triển và bảo vệ chủ nghĩa Mác
- Thời kỳ 1893 - 1907: V.I. Lênin bảo vệ, phát triển triết học Mác và chuẩn bị thành lập đảng
mácxít ở Nga, hướng tới cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất.
- Thời kỳ 1907 - 1917: V.I. Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh đạo phong trà công
nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới.
- Thời kỳ 1917 - 1924: V.I. Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ sung, hoà thiện
triết học Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Thời kỳ từ năm 1924 đến nay: Triết học Mác - Lênin tiếp tục được các đảng cộng sản v công nhân bổ sung, phát triển.
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin
2.1. Khái niệm triết học Mác - Lênin
Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tu duy - thế
giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp giai cấp công nhận, nhân dân lao động
trong nhận thức và cải tạo thế giới.
2.2. Đối tượng của triết học Mác - Lênin
Triết học Mác - Lênin tieepa tục nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trưởng
duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Triết học Mác - Lênin phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học và đối tượng của các khoa học cụ thể.
- Triết học Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bỏ chặt chẽ với các khoa học cụ thể. động nghiên cứu
2.3. Chức năng của triết học Mác - Lê nin
- Chức năng thế giới quan
+ Triết học Mác – Lênin định hướng nhận thức đúng đắn về thế giới và bản thân để từ đó nhận thức
đúng bản chất của tự nhiên và xã hội, giúp con người hình thành quan điểm khoa học, xác định thái độ
và cách thức hoạt động của bản thân.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới
quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. 8
- Chức năng phương pháp luận:
+ Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai trò chỉ đạo
việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối
ưu. Phương pháp luận cũng có nghĩa là lý luận về hệ thống phương pháp.
+ Triết học Mác - Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho
nhận thức và hoạt động thực tiễn,
+ Vai trò, phương pháp luận duy vật biện chứng được thể hiện trước hết là phương pháp chung của
toàn bộ nhận thức khoa học. Phương pháp luận duy vật biện chứng trang bị cho con người hệ thống
những nguyên tắc, phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay
- Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người
trong nhận thức và thực tiễn. - Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa
học và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế
giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. B- BÀI TẬP I- TRẮC NGHIỆM
I. Khoanh tròn vào phương án đúng
Câu 1: Triết học được hiểu là:
A. Nghệ thuật tranh luận.
B. Triết lý về cuộc sống của con người.
C. Khoa học của mọi khoa học.
D. Hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế giới và vị trí con người trong thế giới.
Câu 2: Triết học Mác - Lênin xác định đối tượng nghiên cứu của mình là:
A. Tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy.
B. Tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật triệt để
C. Nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. D. Cả a, b, c.
Câu 3: Chức năng của triết học Mác - Lênin là:
A. Chức năng giải thích văn bản và làm sáng tỏ cấu trúc ngôn ngữ.
B. Chức năng xóa bỏ các học thuyết nhận thức trước đó. 9
C. Chức năng khoa học của các khoa học.
D. Chức năng thế giới quan và phương pháp luận.
Câu 4. Vấn đề cơ bản của triết học là:
A. Vấn đề vật chất và ý thức.
B, Vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
C. Vấn đề mối quan hệ giữa con người và thế giới xung quanh.
D. Vấn đề giải thích vật chất là gì.
Câu 5. Mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học trả lời cho câu hỏi:
A. Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?
B. Giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào
C. Vật chất phân biệt với ý thức như thế nào?
D. Vật chất tồn tại như thế nào?
Câu 6. Mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học trả lời cho câu hỏi:
A. Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?
B. Giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cải nào?
C. Vật chất có tồn tại vĩnh viễn hay không?
D. Vật chất tồn tại dưới những dạng nào?
Câu 7. Điều kiện kinh tế - xã hội trực tiếp cho sự ra đời của triết học Mác là:
A. Sự xuất hiện của giai cấp tư sản thế kỷ XVIII
B. Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử.
C. Sự xuất hiện những thành tựu của khoa học tự nhiên.
D. Thực tiễn đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản với giai cấp tư sản.
Câu 8. Trong lĩnh vực triết học, C. Mác và Ph. Ăngghen kể thừa trực tiếp những lý luận nào sau đây:
A. Chủ nghĩa duy vật cổ đại.
C. Triết học cổ điển của nước Đức. B. Thuyết nguyên tử.
D. Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVII
Câu 9. Ba phát minh trong lĩnh vực khoa học tự nhiên đầu thế kỷ XIX có ý nghĩa gì đối với sự ra đời triết học Mác - Lênin?
A. Chứng minh cho tính thống nhất vật chất của thế giới.
B. Chứng minh cho sự vận động liên tục của giới tự nhiên.
C. Chứng minh tính thống nhất của toàn bộ sự sống. D. Cả a, b, c.
Câu 10. Cơ sở để phân chia các trào lưu triết học thành chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là 10
A. Cách giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học.
B. Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
C. Cách giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học.
D. Quan điểm lý luận nhận thức.
Câu 11. Đặc điểm chung của các quan niệm triết học duy vật thời cổ đại là gì?
A. Xuất phát từ bản thân giới tự nhiên đồ giải
C. Coi vật chất là yếu tố duy nhất tồn tại thích thế giới
D. Không phân biệt được vật chất với ý thức
B. Lấy nguyên tử để giải thích thế giới
Câu 12, Điểm giống nhau căn bản của chủ nghĩa duy tâm chủ quan và thu nư duy tan khách quan trọng triết học là
A, phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực
B. Phủ nhận khả năng nhận thức được thế giới
C. Coi ý thức, tinh thần có trước sản sinh ra giới tự nhiên,
D. Coi con người là sản phẩm của thượng đế.
Câu 13, Trong các phát biểu dưới đây, phát biểu nào SAI?
A. Phương pháp biện chứng con nguyên nhân của mọi biến đổi năm ngoài đối tượng
B. Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hê với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau.
C. Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh
hướng chung là phát triển.
D. Phương pháp biện chứng là phương pháp nhận thức khoa học,
Câu 14. Đầu không phải là giá trị khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin?
A. Thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp luận biện chứng duy vật.
B. Giá trị phê phán đối với chủ nghĩa tư bản, thức tính tinh thần nhân văn, đấu tranh giải phóng, phát
triển con người và xã hội.
C. Giá trị dự báo khoa học và gợi mở lý luận cho các mô hình thực tiễn xã hội chủ nghĩa.
D. Đặt nền móng cho sự ra đời của triết học phương Tây hiện đại.
Câu 15. Cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác - Lênin là
A. Thực tiễn phong trào cách mạng của giai cấp vô sản.
B. Khủng hoảng trong khoa học tự nhiên thế kỷ xviii
C. Đòi hỏi của nhân loại về cách giải thích thế giới.
D. Những phát hiện của khoa học cuối thế kỷ xviii đầu thế kỷ xix..
II- LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG ĐỂ ĐIỀN VÀO CHỖ TRỐNG 11
Câu 1: Sự ra đời của triết học xuất phát từ thực tiễn, do nhu cầu thực tiễn, có nguồn gốc..... A. Tự nhiên và xã hội.
C. Khoa học và nhận thức.
B. Nhận thức và xã hội.
D. Nhận thức và tâm lý.
Câu 2: Triết học là khoa học về những ... của tự nhiên, xã hội và tư duy. A. Hình thức tồn tại.
C. Tri thức mà con người đã nhận thức được.
B. Biểu hiện ra bên ngoài.
D. Quy luật vận động, phát triển chung nhất.
Câu 3: Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, nhất là triết học hiện đại, là vấn đề về mỗi quan hệ giữa... A. Tự nhiên và xã hội. C. Nhận thức và tư duy. B. Tồn tại và tư duy.
D. Con người và thế giới.
Câu 4: .... của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác.
A. Trình độ nhận thức. C. Sự nghèo khổ.
B. Khát vọng thay đổi thế giới.
D. Thực tiễn cách mạng.
Câu 5. C. Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm .... vào nghiên cứu lịch sử xã hội,
sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử. A. Khoa học thực chứng. C.Triết học đã có. B. Khoa học tự nhiên. D. Duy vật biện chứng.
Câu 6: Hai chức năng cơ bản của triết học Mác – Lênin là ....
A. Chức năng nhận thức và chức năng giải thích thế giới.
B. Chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận.
C. Chức năng nhận thức và chức năng phương pháp luận.
D. Chức năng nhận thức và chức năng dự báo.
II- KHẲNG ĐỊNH ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH NGẮN GỌN
Câu 1. Với triết học Mác – Lêninthì đối tượng của triết học và đối tượng của các khu tái cụ thể đã được phân biệt rõ ràng.
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 2. Triết học Mác - Linin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người
trong nhận thức và thực tiễn.
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………… 12
Câu 3. Triết học Mác - Lênin là sự lồng ghép giữa phép biện chứng của Hêghen và quan điểm duy vật của Phoiơ bắc.
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 4. Thế giới quan của triết học Mác - Lênin nâng cao vai trò tích cực sáng tạo của con người.
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 5. Triết học Mác - Lênin tiếp tục khẳng định vai trò triết học là khoa học của mọi khoa học.
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………… III – TỰ LUẬN
Câu 1. Phân tích vấn đề cơ bản của triết học và sự phân chia thành các trường phái triết học khi giải
quyết vấn đề cơ bản của triết học.
Câu 2. Phân tích những điều kiện lịch sử và tiền đề cho sự ra đời của triết học Mác - Lênin,
Câu 3: Làm rõ thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện.
Câu 4: Làm rõ vai trò của triết học Mác – Lènin trong đời sống xã hội.
IV - CÁC CHỦ ĐỀ THẢO LUẬN
1. Vai trò của triết học và triết học Mác – Lê nin trong thời đại ngày nay.
2. Sự thay đổi đối tượng nghiên cứu của triết học trong lịch sử và hiện nay.
3. Mối quan hệ giữa triết học, khoa học, tôn giáo và nghệ thuật. Sự ảnh hưởng của khoa học, tôn giáo
và nghệ thuật đối với quá trình hình thành, phát triển của triết học 13 14
Chương 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG A- LÝ THUYẾT
I- VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
1.1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C. Mác về phạm trù vật chất
- Chủ nghĩa duy tâm: tuy có thừa nhận sự tồn tại của vật chất nhưng lại phủ định đi đặc trưng "ồn
tại tự thân" của vật chất. Chủ nghĩa duy tâm khách quan coi sự tồn tại của vật chất là sự “tha hóa” của
“ý niệm tuyệt đối" của “tinh thần thế giới"; chủ nghĩa duy tâm chú quan thừa nhận vật chất tồn tại phụ
thuộc vào ý thức, coi vật chất là sự "phức hợp" của ý thức con người.
- Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại: Hầu hết các nhà duy vật thời kỳ này quy vật chất về một hay một
vài dạng cụ thể xem chúng là khởi nguyên của thế giới, tức đồng nhất vật chất nói chung với những sự vật cụ thể, hữu hình.
Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật thời cổ đại mang tính trực quan, thô sơ, mộc
mạc, tự phát và phỏng đoán.
+ Ưu điểm: Các nhà triết học duy vật thời cổ đại đã coi vật chất là cơ sở, bản nguyên của mọi sự
vật, hiện tượng trong thế giới; xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới.
+ Hạn chế: Đồng nhất vật chất nói chung với vật thể vì vậy quan niệm về vật chất của họ mang
tính trực quan, phỏng đoán.
- Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XV - XVIII: Bắt đầu từ thời kỳ Phục hưng, với sự phát triển mạnh của
khoa học tự nhiên - thực nghiệm, đặc biệt là cơ học cổ điển, do vậy, nhận thức của con người ở thời kỳ
này, bị chi phối bởi quan niệm siêu hình. Quan niệm triết học về thế giới cũng bị chỉ phối bởi quan
niệm siêu hình: các nhà triết học vẫn coi nguyên tử là phần tử vật chất nhỏ nhất, không thể phân chia...
Vận động của vật chất chỉ được coi là vận động cơ học, nguồn gốc của vận động nằm ngoài sự vật.
+ Ưu điểm: Các nhà triết học lý giải vật chất dựa trên cơ sở khoa học phân tích thế giới vật chất.
Đó chính là bước tiến lớn của chủ nghĩa duy vật so với thời cổ đại (mặc dù vẫn dựa trên sự quan sát bề
ngoài thế giới vật chất). Đồng thời, cũng như chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, quan niệm này đã xuất phát
từ chính bản thân thế giới để giải thích thế giới.
+ Hạn chế: Lý giải về vật chất và sự vận động của thế giới vật chất mang tính siêu hình, máy móc.
1.2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và sự phá sâu của
các quan niệm duy vật siêu hình về vật chất
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, vật lý học, nhất là vật lý vi mô đã có những phát hiện mới về cấu
trúc của vật chất, làm thay đổi quan niệm về nguyên tử.
- Năm 1895; Ronghen tim ra tia X - một loại sóng điện từ có bước sóng cực ngắn
+ Năm 1896: Béccoren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ chứng tỏ quan niệm về sự bất biến của
nguyên tử là không chính xác. 15
- Năm 1897: Tômxem phát hiện ra điện tử và chứng minh được điện tử là một trong những thành
phần cấu tạo nên nguyên tử.
- Năm 1901: Kaufman đã phát hiện ra khối lượng của điện tử tăng khi vận tốc chuyển động của nó tăng.
Những phát hiện trong vật lý nói trên làm cho quan niệm về vật chất trước đó bộc lộ ra những hạn
chế, không giải thích được. Những nhà triết học đứng trên lập trường duy vật tự phát, siêu hinh dao
động, hoài nghi về tinh đúng đắn của chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng tình hình đó để
tuyên truyền quan điểm duy tâm: tuyên bố vật chất "tiêu tan", vật chất “biến mất”. Triết học duy vật
đứng trước yêu cầu của sự phát triển khoa học là phải xây dựng một quan niệm mới, cao hơn về vật
chất để khắc phục cuộc khủng hoảng trong khoa học tự nhiên và sự bất lực của chủ nghĩa duy vật siêu hình về vật chất.
1.3. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất
Trên cơ sở tổng kết những thành tựu của khoa học tự nhiên, V.I. Lênin chỉ ra tỉnh vô tận của vật
chất, rằng không phải vật chất tiêu tan, vật chất biến mất mà ở đây giới hạn nhận thức của con người đã
thay đổi, ông đưa ra định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".1
- Phân tích nội dung định nghĩa:
+ Để có được quan niệm đúng đắn về vật chất cần có sự phân biệt rõ ràng giữa vật chất với tính
cách là một phạm trù triết học với quan niệm về vật chất trong các ngành khoa học tự nhiên. Vật chất
với tư cách là phạm trù triết học chi vật chất nói chung, vô cùng, vô tận, không sinh ra, không mất đi;
còn các dạng vật chất cụ thể là hữu hạn, có sinh ra, tồn tại và biến đổi sang hình thức tồn tại khác.
+ Đặc tính cơ bản của vật chất là thực tại khách quan, tức là cái tồn tại hiện thực bên ngoài, không
phụ thuộc vào ý thức, sự tồn tại của vật chất không phụ thuộc vào việc con người đã nhận thức được
hay chưa nhận thức được.
+ Vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó) là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp
hoặc gián tiếp tác động lên các giác quan của con người, tức thừa nhận ý thức, cảm giác là sự phản ánh
của vật chất lên các giác quan
+ Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó, tức là vật chất có trước, ý thức có
sau, vật chất chính là cái quyết định ý thức.
- Ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa:
+ Định nghĩa vật chất của V.L. Lênin đã khắc phục được những hạn chế trong quan niệm của chủ
nghĩa duy vật cũ về vật chất, chống lại được quan niệm duy tâm về vật chất.
+ Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã giải quyết được hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường duy vật triệt để và thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người.
+ Định nghĩa vật chất của V.L Lênin đã định hướng cho các nhà khoa học tự nhiên trong việc tìm
kiếm, khám phá ra những dạng và những cấu trúc vật chất mới, chỉ ra cơ sở khoa học cho việc xác định 16
vật chất trong lĩnh vực xã hội. Tạo ra nền tảng lý luận khoa học cho việc giải thích những vấn đề về xã hội
1.4. Các hình thức tồn tại của vật chất a. Vận động
Vật chất, cái thực tại khách quan đem lại cho con người trong cảm giác, các dạng tồn tại cụ thể của
vật chất vốn hết sức phong phú đa dạng mà theo Ph. Ăng ghen "các hình thức và các dạng khác nhau
của vật chất chỉ có thể nhận thức được thông qua vận động; thuộc tính của vật thể chỉ bộc lộ ra qua vận động”.1
Theo Ph. Ăngghen: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một phương thức
tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cổ hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi
quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí giản đơn cho đến tư duy’’. 2
Với cách hiểu như thế, vận động là phương thức tồn tại của vật chất, nhờ vận động và thông qua
vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình. Vận động của vật chất là tự thân vận động, là tuyệt đối, vĩnh viễn.
Các hình thức vận động cơ bản của vật chất: Dựa vào các thành tựu khoa học, Ph. Ăngghen chia
vận động thành 5 hình thức cơ bản:
- Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí của sự vật trong không gian.
- Vận động vật lý: sự vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, của các quá trình nhiệt, điện...
- Vận động hóa học: sự phân giải và hóa hợp của các chất...
-Vận động sinh vật: sự biến đổi gen, trao đổi chất giữa cơ thể sinh vật với môi trường.
- Vận động xã hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực của xã hội, sự thay thế nhau các hình thái kinh tế - xã hội.
Mỗi hình thức vận động cơ bản trên khác nhau về chất, nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ hữu
cơ với nhau, trong đó hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở của hình thức vận động thấp hơn và
bao hàm trong nó những hình thức vận động thấp hơn và các hình thức vận động có thể chuyển hóa cho nhau.
Đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động, vận động trong trạng thái cân bằng, trong sự ổn
định tương đối, nói lên sự vật còn là nổ mà chưa chuyển hóa thành cái khác.
b. Không gian, thời gian
Chủ nghĩa duy vật biện chứng thừa nhận không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất
vận động, được con người khái quát khi nhận thức về thế giới.
- Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tinh (chiều cao, chiều rộng, chiều
dài), sự cùng tồn tại, trật tự (trước hay sau, trên hay dưới, bên phải hay bên trái) và sự tác động lẫn nhau. 17
- Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất, xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp nhau của các
quá trình vật chất (lâu, mau, nhanh, chậm).
- Không gian và thời gian có tính khách quan, vĩnh cửu và vô tận. Không gian có tính ba chiều,
thời gian có tính một chiều.
1.5. Tính thống nhất vật chất của thế giới
a. Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới
Thế giới vật chất quanh ta là tồn tại, nhưng hình thức tồn tại của thế giới vật chất là hết sức đa
dạng. Chủ nghĩa duy vật xem sự tồn tại của thế giới như một chinh thể mà bản chất của nó là vật chất,
tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới, thế giới thống nhất ở tỉnh vật chất của nó.
Ngược lại, chủ nghĩa duy tâm thừa nhận thế giới thống nhất ở tỉnh tỉnh thần.
b. Tỉnh thống nhất vật chất của thế giới
- Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, thế giới vật chất tồn tại khách quan.
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, không được sinh ra, không bị mất đi.
- Tỉnh thống nhất vật chất của thế giới gắn liền với tỉnh đa dạng của nó.
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
2.1. Nguồn gốc của ý thức
a. Nguồn gốc tự nhiên
Dựa trên những thành tựu của khoa học tự nhiên, các nhà sang lập chủ nghĩa Mác –Lênin khẳng
định ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người.
Bộ não người và sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ não con người chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Cấu tạo và chức năng của bộ não người: Bộ não người có cấu tạo tinh vi, phức tạp, liên hệ với các
cơ quan cảm giác, thu nhận và xử lý các tác động từ thế giới bên ngoài thông qua các phản xạ. Sự
tương tác viên thể cách khách quan và con người tạo ra quá trình phản ánh của bộ não.
Thuộc tỉnh phân ảnh và sự hình thành ý thức:
- Mọi dụng vật chất đều có khả năng phản ánh.
- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này chất khác trong quá trình tác
động qua lại của chúng.
- Cấu tạo vật chất khác nhau sẽ có khả năng phản ánh khác nhau. Do đó, có thể phân chia các hình
thức phản ánh của vật chất từ thấp đến cao như sau: Phản ánh vật lý, hóa học Phản ánh sinh học
Phản ánh tâm lý Phản ánh ý thức.
- Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh cao nhất, chỉ có ở con người. 18
b. Nguồn gốc xã hội
Sự phát triển của giới tự nhiên mới tạo ra tiền đề vật chất có năng lực phản ánh, chỉ là điều kiện cần
cho sự ra đời của ý thức. Hoạt động thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc trực tiếp quyết định
sự ra đời của ý thức, trong đó cơ bản nhất và trực tiếp nhất là lao động và ngôn ngữ.
- Lao động: Lao động là phương thức tồn tại cơ bản của con người, đó là quá trình con người sử
dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên, cải biến những dạng vật chất của giới tự nhiên thỏa
mãn nhu cầu tồn tại của mình.
+ Lao động từng bước làm biến đổi cấu tạo cơ thể mà trước hết giúp con người giải phóng hai chỉ
trước của con người để thực hiện những động tác tinh vi hơn, mặt khác cũng giúp con người có khả
năng sáng tạo ra công cụ lao động và sử dụng công cụ ấy phục vụ mục đích sống của con người.
+ Việc tạo ra và sử dụng công cụ trong lao động một mặt giúp con người thỏa mãn nhu cầu tồn tại
của mình đưa bộ não con người ngày càng phát triển, hoàn thiện về mặt sinh học. Mặt khác, nó tạo ra
công cụ, phương tiện giúp con người nhận thức thế giới thuận lợi hơn. Nó được xem là thứ nối dài bàn
tay và trí óc của con người.
+ Quá trình lao động, con người tương tác với các đối tượng trong thế giới làm cho chúng bộc lộ ra
những thuộc tỉnh thông qua đó con người nhận thức hình thành lên trí thức — thành phần quan trọng
của ý thức. Đồng thời, quá trình lao động con người làm biến đổi thế giới và ngược lại làm biến đổi
chính bản thân mình, ngày càng làm sâu sắc và phong phú thêm ý thức của mình.
+ Lao động ngay từ đầu đã mang tính xã hội, từ đó nảy sinh nhu cầu hình thành ngôn ngữ, - Ngôn ngữ
+ Ngôn ngữ một mặt là kết quả của lao động, mặt khác lại là nhân tố tích cực tác động đến quá
trình lao động và phát triển ý thức con người.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là công cụ thể hiện ý thức, tư
tưởng và tạo điều kiện để phát triển ý thức.
+ Ngôn ngữ giúp con người phản ánh khái quát những đặc tính, những thuộc tính của sự vật, hiện tượng trong thế giới.
+ Ngôn ngữ giúp con người trao đổi kinh nghiệm hoạt động sống.
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao
động và ngôn ngữ, hoạt động thực tiễn xã hội của con người.
2.2. Bản chất của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan, là quá trình phản ảnh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Cả vật chất và ý thức đều tồn tại nhưng sự tồn tại của vật chất là tồn tại khách quan còn ý thức
tồn tại chủ quan. Ý thức không phải sự vật mà chỉ là “hình ảnh" của sự vật ở trong đầu óc con người.
Sự tồn tại của ý thức gắn liền với sự tồn tại của con người và khả năng nhận thức của con người 19
- Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan:
+ Biện chứng khách quan là cái biện chứng vốn có của chính bản thân thế giới vật chất, tồn tại
khách quan độc lập với ý thức con người.
+ Biện chứng chủ quan là cái phản ánh của biện chứng khách quan vào trong đầu óc con người, là tư duy biện chứng.
1.2. Khái niệm phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu về bản chất biện chứng của thế giới, khái quát thành một
hệ thống các nguyên lý, phạm trù, quy luật khoa học. Từ đó xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương
pháp luận của nhận thức và thực tiễn.
Đặc điểm của phép biện chứng duy vật:
- Phép biện chứng duy vật hình thành từ sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và
phương pháp luận biện chứng; giữa lý luận nhận thức và lôgic biện chứng.
- Về vai trò của phép biện chứng duy vật: tạo ra phương pháp luận khoa học cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật gồm có:
- Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Các cặp phạm trù cơ bản - Các quy luật cơ bản.
2.1. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
Nguyên lý là những khởi điểm (điểm xuất phát đầu tiên) hay những luận điểm cơ bản nha t có tính
chất tổng quát của một học thuyết chi phối sự vận hành của tất cả các đối tượng thủy lĩnh vực quan tâm nghiên cứu của nó.
a. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
* Khái niệm "mối liên hệ” và “mối liên hệ phổ biến",
- Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự quy định rằng buộc, sự tác động tương hỗ và chuyển hóa
lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các vật, hiện
tượng (bao gồm cả đối tượng vật chất hữu hình lẫn đối tượng tinh thần) của thế trong đó những mối
liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối
tượng nghiên cứu của phép biện chứng duy vật.
* Các tính chất của mối liên hệ
- Tỉnh khách quan của mối liên hệ: các sự vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại khách quan, độc
lập, không phụ thuộc vào ý thức con người, do đó tự chúng có mối liên hệ, tác động qua lại với nhau.
- Tính phổ biến của mối liên hệ; bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong tự nhiên, xã hội và tư duy, ý
thức con người, cũng như các mặt trong các sự vật, hiện tượng đều có liên hệ với nhau. 22
- Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ: mối liên hệ của mỗi sự vật, hiện tượng trong mỗi lĩnh
vực khác nhau có đặc điểm, vị trí, vai trò khác nhau.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm toàn diện:
+ Khi nhận thức sự vật, chúng ta phải xem xét sự vật trong toàn bộ mối quan hệ biện chứng qua lại
giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữ sự vật đó với sự vật khác.
+ Phải phân loại, đánh giá vị trí, vai trò của từng mối liên hệ đối với sự vận động, phát tri của sự vật. -
: đòi hỏi chúng ta khi xem xét sự vật, hiện tượng phải xác đị được vị
Quan điểm lịch sử - cụ thể
trí, vai trò của từng mối liên hệ, trong những không gian, thời gian nhất định, trong đ kiện, hoàn cảnh
mà nó ra đời, tồn tại.
b. Nguyên lý về sự phát triển
* Khái niệm phát triển
- Phát triển là quá trình vận động của sự vật tư thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,
tử chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. - Phân biệt sự khác nhau giữa phát triển và vận động: vận
động là bao năm mọi biến đổi nói chung, còn phát triển biểu hiện khuynh hướng của vận động, vận
động theo khuynh hướng tiến lên làm cho sự vật ngày càng hoàn thiện hơn.
* Các tính chất cơ bản của phát triển:
- Tính khách quan của sự phát triển: sự phát triển của sự vật, hiện tượng trong thế giới là do việc
giải quyết mâu thuẫn vốn có ở bên trong tạo ra chứ không phụ thuộc vào ý thức con người.
- Tính phổ biến của sự phát triển: mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy ý thức
con người đều nằm trong khuynh hướng phát triển.
- Tính đa dạng, phong phủ của sự phát triển mỗi sự vật, hiện tượng ở mỗi lĩnh vực phát triển khác
nhau qua từng giai đoạn cụ thể thì sự phát triển có những đặc điểm khác nhau.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm phát triển đòi hỏi chúng ta khi xem xét sự vật phải đặt nó trong khuynh hướng tiến
lên, có cái mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cái cũ. Tuy nhiên, cũng phải nhận thấy rằng sự phát triển của
sự vật không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co, phức tạp.
- Quan điểm phát triển là cơ sở khoa học giúp chúng ta khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ngại đổi
mới trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
2.2. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Phạm trù là những khái niệm chung nhất, phản ánh những mặt, thuộc tính, mối liên hệ chung, cơ
bản nhất của các sự vật, hiện tượng trong một lĩnh vực nhất định. 23
- Khái niệm là những tri thức của con người phản ánh đúng đắn bản chất của sự vật, hiện tượng, là
kết quả của quá trình nhận thức và kết quả của sự khái quát trong tư duy.
Như vậy, cả “khái niệm” và “phạm trừ" đều là tri thức của con người, là kết quả của quả trình nhận
thức, quá trình khái quát hóa, trừu tượng hóa trong tư duy.
- Các phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính,
những mối liên hệ cơ bản nhất, phổ biến nhất trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
2.2.1. Cái riêng và cái chung
* Định nghĩa “cái riêng”, “cải chung” và “cải đơn nhất".
- Phạm trù cái riêng dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định.
- Phạm trù cái chung dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ
không chỉ có ở một sự vật, hiện tượng mà còn lặp lại ở nhiều sự vật, hiện tượng khác.
- Cái đơn nhất là những mặt, những đặc tính, những tính chất... chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng
nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.
* Mối liên hệ biện chứng giữa cải riêng, cái chung và cái đơn nhất:
- Cả cái chung và cái riêng đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau
+ Không có cái chúng tồn tại thuần túy tách tới cái riêng. Cái chung chi tồn tại t tiếng, thông qua
cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Cái chung là bộ phận duty, kh quát từ những cái tiếng
+ Không có cái riêng tồn tại tuyệt đối độc lập mà lại không có mối liên hệ với cái chung. Cái riêng
chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Cái riêng được tội là cái riêng khi xem xét các đối tượng
trong mối liên hệ với nhau và với cái chung.
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung còn cái chung là cái bộ phận như sâu sắc hơn
cái riêng. Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì nó phản ánh những thuộc tỉnh lập đi lặp lại ở nhiều sự vật.
Còn cái riêng phong phú hơn cái chung vì nó là cái tổng hợp của cá chung và cái đơn nhất.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất định.
+ Cái chung có thể chuyển hóa thành cái đơn nhất, đó là quá trình tồn tại và tiêu vong đầu dẫn của cái cũ.
+ Cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung, đó là quá trình ra đời và phát triển của cái mới.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì cái chung chi tồn tại trong cái riêng, nên muốn tìm cái chung phải tìm tử những cái riêng.
- Vì cái chung sâu sắc hơn cái riêng, nên phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng và khi vận
dụng cái chung vào cái riêng, phái cá biệt hóa cho phù hợp với đặc điểm của từng cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn, tùy theo lợi ích và vai trò của cái chung, cái đơn nhất mà cần tạo điều
kiện để cái chung bất lợi và cái đơn nhất có lợi có thể chuyển hóa cho nhau.
2.2.2. Nguyên nhân và kết quả 24
* Định nghĩa "nguyên nhân” và “kết quả”.
- Phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện
tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra những biến đổi nhất định.
- Phạm trù kết quả dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các yếu tố
trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng.
* Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
Mỗi quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả biểu hiện mối quan hệ khách quan của sự vật, hiện tượng.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả, còn kết quả là cái được sinh
ra bởi nguyên nhân nên chỉ xuất hiện sau khi đã có nguyên nhân tác động. Tuy nhiên, không phải mọi
quan hệ nối tiếp về mặt thời gian đều là quan hệ nhân quả mà chỉ có những quan hệ sản sinh ra nhau
mới là quan hệ nhân quả.
- Tính phức tạp của mối quan hệ nhân - quá:
+ Một nguyên nhân sinh ra một hoặc nhiều kết quả.
+ Nhiều nguyên nhân sinh ra một hoặc nhiều kết quả.
- Quan hệ nhân quả là một chuỗi liên tục. Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
Điều này có nghĩa là: Một sự vật, hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì ngược
lại trong mối quan hệ khác, nó lại là kết quả và ngược lại. Kết quả có khả năng tác động trở lại nguyên
nhân theo hướng tích cực hoặc tiêu cực.
* Ý nghĩa phương pháp luận.
- Mối liên hệ nhân – quả có tính khách quan, phổ biến, nghĩa là nhiệm vụ của nhận thức khoa học
là phải tìm ra được nguyên nhân khách quan, tất yếu của những sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã
hội và tư duy để giải thích và cải biến được hiện tượng đó.
- Mối liên hệ nhân - quả có tính phức tạp, đa dạng nên cần phân biệt chính xác các loại nguyên
nhân để có phương pháp giải quyết cho phủ hợp. - Một nguyên nhân có thể có nhiều kết quả và ngược
lại, nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ
thể để giải quyết và ứng dụng nó.
2.2.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên
* Định nghĩa “tất nhiên và “ngẫu nhiên".
- Phạm trù tất nhiên dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu vật chất
quyết định và trong những điều kiện nhất định, nó xảy ra như thế, không thể khác.
- Phạm trù ngẫu nhiên dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều
hoản cảnh bên ngoài quyết định, do đó nó có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện, có thể xuất hiện như
thế này hoặc như thế khác.
* Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và đều có vai trò nhất định trong quá trình 25
phát triển của sự vật, trong đó tất nhiên giữ vai trò quyết định.
- Cái tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau; không có cái tất
nhiên thuần túy và ngẫu nhiên thuần túy.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau. Cả tất nhiên và ngẫu nhiên không nằm yên
ở trạng thái cũ mà chúng cũng luôn vận động, biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật, hiện tượng và
trong những điều kiện nhất định có thể chuyển hóa cho nhau.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan. Vì vậy, không thể tìm tất nhiên và ngẫu nhiên trong ý thức con người.
- Về căn bản trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, chúng ta phải dựa vào cái tất nhiên chứ không
dựa vào cái ngẫu nhiên để cải tạo sự vật. Nhưng mặt khác, cũng phải chú ý tới cái ngẫu nhiên xảy ra.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau. Vì vậy, cần tạo điều kiện nhất định để cản
trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định.
2.2.4. Nội dung và hình thức
* Định nghĩa "nội dung" và "hình thức”
- Phạm trù nội dung dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, yếu tố, quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng.
- Phạm trù hình thức dùng để chỉ phương thức tồn tại, phát triển của sự vật, hiện tượng đó, là hệ
thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó.
* Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức
+ Thống nhất. Nội dung và hình thức gắn bó với nhau trong một chỉnh thể thống nhất Không có
hình thức nào tồn tại thuần túy mà không có nội dung và ngược lại không nội dung nào lại không tồn
tại trong một hình thức nhất định.
+ Mâu thuẫn: Tuy nhiên không phải bao giờ nội dung và hình thức cũng phù hợp với nhau hoàn
toàn. Trong quá trình phát triển của sự vật, có thể có hai trường hợp sau:
• Cùng một hình thức có thể chứa đựng những nội dung khác nhau.
• Cùng một nội dung có thể thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau.
- Nội dung giữ vai trò quyết định hình thức, hình thức tác động trở lại nội dung:
+ Vai trò của nội dung: Khuynh hướng chủ đạo của nội dung là biến đổi, khuynh hướng chủ đạo
của hình thức là tương đối bền vững, biến đổi chậm hơn so với nội dung. Nhưng do xu hưởng phát
triển của sự vật, hình thức buộc cũng phải biến đổi theo cho phù hợp với nội dung, như vậy nội dung
giữ vai trò quyết định đối với hình thức.
+ Vai trò của hình thức:
• Nếu hình thức phù hợp với nội dung sẽ thúc đẩy nội dung phát triển. 26
• Nếu hình thức không phù hợp với nội dung sẽ kim hãm sự phát triển của nội dung.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì nội dung và hình thức gắn bó với nhau, nên trong nhận thức không tách rời tuyệt đối hóa giữa
nội dung và hình thức, chống chủ nghĩa hình thức.
- Để cải tạo và biến đổi sự vật, trước hết cần căn cứ vào nội dung, song cũng phải chú ý tới hình
thức, theo dõi mối quan hệ giữa nội dung và hình thức để kịp thời điều chỉnh sự can thiệp của con
người vào quá trình biến đổi sự vật.
- Vì nội dung có thể chứa trong nhiều hình thức và ngược lại, nên muốn cải tạo, biến đổi sự vật,
cần phải sử dụng nhiều hình thức.
2.2.5. Bản chất và hiện tượng
* Định nghĩa "bản chất” và "hiện tượng".
- Phạm trù bản chất dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương
đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng đó.
- Phạm trù hiện tượng dùng để chỉ sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ đó trong những điều kiện xác định.
* Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, là hai một vừa thống nhất, vừa đối lập nhau
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
+ Bản chất luôn bộc lộ qua hiện tượng; còn hiện tượng nào cũng là biểu hiện của bản chất ở mức
độ nhất định. Không có bản chất nhỏ tồn tại thuần túy ngoài hiện tượng và ngược lại cũng không có
hiện tượng nào hoàn toàn không phải là biểu hiện của bản chất.
+ Khi bàn chất thay đổi thì hiện tượng biểu hiện của nó sớm muộn cũng thay đổi theo. Bìn chất
nuất thể hiện tượng của nó cũng mất theo.
- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng
+ Bản chất thể lượn cái chung, cải tất yếu, quyết định sự phát triển của sự vật, sớm hiện tượng phản
ánh cái riêng, cái có biệt ở bên ngoài sự vật. Vì vậy, cùng một bản chất có thể biểu hiện bằng những
hiện tượng khác nhau, tùy theo sự thay đổi của điều kiện và hoàn cảnh, còn hiện tượng phong phú và đa dạng
+ Bản chất là mặt bên trong, ẩn giấu sâu xa hiện thực khách quan, còn hiện tượng là biểu hiện bên
ngoài của hiện thực khách quan đó, Bản chất không biểu hiện ở một hiện tượng mà nhiều hiện tượng.
Còn hiện tượng chỉ biểu hiện một khía cạnh nào đó của bản chất
+ Bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn hiểu được bản chất của sự vật phải thông qua nhiều hiện tượng, phải phân tích tổng hợp sự
biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là những hiện tượng điển hình mới làm rõ bản chất sự vật. 27
- Trong nhận thức không dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến tới bản chất sự vật. Còn trong hoạt
động thực tiễn, phải dựa vào bản chất sự vật để đưa ra được phương thức cải tạo, biến đổi sự vật.
2.2.6. Khả năng và hiện thực
* Định nghĩa "khả năng" và "hiện thực".
- Khả năng là tổng thể các tiền đề của sự biến đổi, sự hình thành của hiện thực mới, là cái có thể,
nhưng ngay lúc này còn chưa có.
- Hiện thực là cái đang có, đang tồn tại thực sự.
* Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực
- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ biện chứng không tách rời nhau và luôn chuyển
hóa cho nhau. Trong sự vật, hiện tượng đang tồn tại đã chứa đựng khả năng và sự vận động, phát triển
của sự vật chính là quá trình chuyển hóa từ khả năng thành hiện thực và ngược lai.
- Ở cùng một sự vật, trong cùng điều kiện nhất định, có thể tồn tại nhiều khả năng, chứ không phải
chỉ có một khả năng. Ngoài những khả năng vốn có, khi có thêm điều kiện mới thì sự vật sẽ xuất hiện
những khả năng mới, đồng thời bản thân mỗi khả năng cũng thay đổi theo sự thay đổi của điều kiện. -
-- Để khả năng biến đổi thành hiện thực thường không chỉ cần một điều kiện mà là một tập hợp các
điều kiện cần và đủ.
- Trong xã hội, hoạt động có ý thức của con người có vai trò rất quan trọng để biến khả năng thành
hiện thực. Hoạt động có ý thức của con người có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm khả năng phát triển theo
hướng này hoặc hướng khác để tạo ra hiện thực nhanh hoặc chậm.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực chứ không dựa vào khả năng để xác định chủ
trương, phương hướng, mục đích hành động của mình.
- Tuy không dựa vào khả năng nhưng cũng phải tính đến các khả năng để đề ra hướng hành động
phù hợp với yêu cầu cải tạo, biến đổi sự vật. phương
- Trong xã hội, muốn khả năng biển thành hiện thực phải phát huy tối đa vai trò của nhân tố chủ quan.
2.3. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
* Khái niệm quy luật:
Quy luật là những mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, tất yếu và lặp lại giữa các đối tượng
và nhất định tác động khi có các điều kiện thích hợp.
* Phân loại quy luật:
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động, quy luật được chia ra:
+Quy luật riêng: tác động trong một lĩnh vực nhất định.
+ Quy luật chung: tác động trong một số lĩnh vực.
+ Quy luật phổ biến: tác động trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy. 28
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động, quy luật được chia ra: nhiên.
+ Quy luật tự nhiên: hình thành và tác động một cách tự phát trong tự nhiên
+ Quy luật xã hội: hình thành và tác động thông qua hoạt động của con người có ý thức,
nhưng vẫn mang tính khách quan.
+ Quy luật tư duy: là những mối liên hệ của khái niệm, phán đoán, suy luận, nó phản ánh những
quy luật của hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người.
Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật phổ biến của tự nhiên, xã hội và tư duy
2.3.1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại
Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động, phát triển của sự vật.
a. Khái niệm “chất”, “lượng”
* Khái niệm “chất".
- Chất dùng để chỉ tỉnh quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ
của các thuộc tỉnh làm cho sự vật là nó, phân biệt nó với sự vật khác.
- Mối quan hệ giữa chất và thuộc tính:
+ Mỗi sự vật có nhiều thuộc tỉnh cơ bản và không cơ bản, chỉ những thuộc tỉnh cơ bản mới hợp
thành chất của sự vật, khi nào chung thay đổi thì chất thay đổi; còn các thuộc tính không cơ bản thay
đổi thì chưa dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật.
+ Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ có ý nghĩa tương đối và xét trong từng mối quan hệ cụ the.
- Chất và các phương thức liên kết: Chất của sự vật không chỉ được quy định bởi chất của các yếu
tố tạo thành mà còn bởi phương thức liên kết của các yếu tố đó.
* Khái niệm "lượng",
- Lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương diện; số lượng các
yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật.
- Một sự vật có thể tồn tại nhiều lượng khác nhau, xác định bằng các phương thức khác nhau phù
hợp với từng loại lượng cụ thể của sự vật.
- Lượng cũng có tỉnh khách quan, là cái vốn có của sự vật, quy định sự vật đó. - Tuy nhiên, sự phân
biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối được xét trong từng mối quan hệ cụ thể.
b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
* Tính thống nhất giữa chất và lượng
- Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất của hai mặt chất và lượng, chúng tác động
qua lại lẫn nhau làm cho sự vật biến đổi. 29
- Trong khoảng giới hạn nhất định, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất,
sự vật đang còn là chính nó gọi là “độ”. Nói cách khác, “Độ” là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng
giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất, sự vật đang còn là chính nó.
* Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất:
- Sự thay đổi về lượng đến một thời điểm nhất định thì tạo ra sự thay đổi căn bản về chất gọi là
“điểm nút”. “Điểm nút” là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà ở đó sự thay đổi về lượng đã đủ
làm thay đổi căn bản về chất của sự vật.
- Sự vật tích lũy đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra “bước nhảy”.
“Bước nhảy” là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về
lượng trước đó tạo ra.
Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển, đồng thời lại mở đầu cho giai đoạn phát riển mới
tiếp theo. Cứ như vậy cái mới ra đời thay thế cái cũ.
* Chất mới ra đời tác động trở lại lượng của sự vật
Khi chất mới ra đời quy định lượng mới của sự vật, nó có tác động trở lại đối với lượng của sự vật,
có thể làm thay đổi quy mô, kết cấu, trình độ, nhịp điệu vận động của sự vật.
Khái quát nội dung quy luật: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thông nhất hiện chứng giữa
hai mặt chất và lượng. Sự thay đổi dần dần về lượng trong khoảng giới hạn độ tới điểm nút sẽ dẫn đến
sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời tác động đến sự thay đổi của lượng mới. Quá
trình đó diễn ra liên tục tạo thành phương thức phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải chú ý cả hai mặt chất và lượng, tạo nên sự
nhận thức toàn diện về sự vật.
- Cần chú ý từng bước tích lũy về lượng để tạo ra sự biến đổi về chất; đồng thời phát huy tác động
của chất mới để làm thay đổi lượng mới.
- Quy luật này là cơ sở khoa học để chúng ta khắc phục hai biểu hiện tư tưởng sai lầm sau đây:
+ Tư tưởng nóng vội, chủ quan, duy ý chí, muốn tạo nhanh sự biến đổi về chất mà chưa có sự tích lũy đủ về lượng.
+ Tư tưởng bảo thủ trì trệ, ngại đổi mới, coi sự phát triển chỉ là sự tăng lên đơn thuần về lượng mà
không chủ động tạo ra sự biến đổi về chất khi có điều kiện.
Trong hoạt động thực tiễn cần vận dụng linh hoạt các bước nhảy và sử dụng kết hợp các bước nhảy
để cải tạo, biến đổi sự vật.
2.3.2. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Vị trí, vai trò: Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn) chỉ ra nguồn
gốc vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. 30
a. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn
* Khái niệm “mâu thuẫn” và “mâu thuẫn biện chứng”
- Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt của
một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng được tạo nên từ những mặt đối lập, vừa nương tựa vào nhau vừa phát triển
theo những chiều hướng trái ngược nhau. - Khái niệm
dùng để chỉ những mặt, có những thuộc tính, những khuynh hưởng vận động mặt đối lập
trái ngược nhau nhưng lại là tiền đề, điều kiện tồn tại của nhau.
* Các tính chất chung của mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn có tính khách quan. Điều này có nghĩa là mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng trong thế giới
tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý thức con người; nói cách khác, mâu thuẫn là cái vốn có của bản
thân sự vật, hiện tượng.
- Mâu thuẫn có tính phổ biến, nghĩa là mọi sự vật, hiện tượng trong mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội
và tư duy đều tồn tại màu thuần. Chỉ có sự khác nhau giữa mâu thuẫn đã phát hiện ra và mẫu thuẫn chưa phát hiện ra
- Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phủ. Tính đa dạng của mâu thuẫn được thể hiện ở chỗ: mỗi sự vật,
hiện tượng trong mỗi lĩnh vực khác nhau, qua từng giai đoạn phát triển, mâu thuẫn có đặc điểm, vị trí,
vai trò khác nhau đối với sự vận động, phát triển của sự vật. Đó là mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản,
mẫu thuẫn bên trong và bên ngoài, mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu...
b. Quá trình vận động của mâu thuẫn
* Trong mỗi mâu thuẫn của các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau.
- Khái niệm thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, nương tựa, ràng buộc. làm tiền đề
tồn tại cho nhau của các mặt đối lập. Sự thống nhất của các mặt đối lập bao hàm sự đồng nhất của nối,
- Khái niệm đấu tranh của các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định
nhau của các mặt đối lập.
- Trong sự thống nhất, đấu tranh của các mặt đối lập, thì sự đấu tranh giữa chúng là tuyệt đối nói lên sự
vận động tuyệt đối của sự vật; còn sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối.
* Quá trình vận động và phát triển của mâu thuẫn
- Khi mới xuất hiện, mâu thuẫn biểu hiện ở sự khác biệt giữa hai thuộc tỉnh, hai yếu tố nào đỏ và dần
dần phát triển thành hai mặt đối lập. Hai mặt đối lập đỏ tồn tại trong cùng một sự vật, vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau.
- Sự vật phát triển, sự khác nhau của hai mặt đối lập phát triển thành sự đối lập.
- Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và nếu gặp điều kiện thích hợp thì mâu
thuẫn sẽ được giải quyết làm cho sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời. 31
- Sự vật mới ra đời lại nảy sinh mâu thuẫn mới và quá trình tác động, chuyển hóa của mẫu thuẫn mới
lại tiếp diễn. Bởi vậy, sự liên hệ, tác động, chuyển hóa lẫn nhau giữa hai mặt đối lập là nguồn gốc, động
lực của sự vận động, phát triển.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải biết phát hiện ra mâu thuẫn, tôn trọng mâu
thuẫn, nắm được bản chất, nguồn gốc và khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật để từ đó đưa ra
được những đường lối, chủ trương, biện pháp phù hợp đối với việc cải tạo, biến đổi sự vật.
- Việc giải quyết mâu thuẫn phải có quan điểm lịch sử - cụ thể, tức là phải xác định được vị trí, vai trò
của từng loại mâu thuẫn để có biện pháp giải quyết cụ thể với yêu cầu của hoạt động nhận thức và thực tiễn.
2.3.3. Quy luật phủ định của phủ định
Quy luật này chỉ ra xu hướng của sự vận động, phát triển của sự vật.
a. Khái niệm phủ định biện chúng và những đặc trưng cơ bản của nó
* Khái niệm phủ định.
- Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động, phát triển của thế giới.
* Khái niệm phủ định biện chứng.
- Phủ định biện chứng dùng để chỉ sự phủ định tự thân tạo tiền để cho sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ.
*Đặc trưng của phủ định biện chứng
+ Tính khách quan: Sự phủ định được thực hiện do việc giải quyết mâu thuẫn vốn có bên trong sự vật
quy định, hoàn toàn không phụ thuộc ý muốn chủ quan của con người.
+ Tính kế thừa. Phủ định biện chứng kế thừa có chọn lọc những tinh hoa, nhân tố tích cực, tiến bộ của
sự vật cũ và lọc bỏ những yếu tố tiêu cực, bảo thủ, lạc hậu.
+ Tính chất chu kỳ theo hình thức “xoáy ốc".
Biểu hiện của tính chất chu kỳ: Trong sự vận động vĩnh viễn của thế giới vật chất, phù định biện chứng
là một quá trình vô tận, tạo nên khuynh hướng phát triển của sự vật từ trình độ thấp đến trình độ cao
hơn, diễn ra có tinh chất chu kỳ theo hình thức “xoáy ốc"
Biểu hiện của tính chất “xoảy ốc”. Trong chuỗi phủ định tạo nên quá trình phát triển của sự vật, mỗi lần
phủ định biện chứng đều tạo ra những tiền đề, điều kiện cho sự phát triển tiếp theo của nó. Trải qua
nhiều lần phủ định, tức “phủ định của phủ định” sẽ dẫn đến kết quả là sự vật vận động, phát triển theo
chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn.
Mỗi chu kỳ phát triển của sự vật thường trải qua hai lần phủ định cơ bản với ba hình thái tồn tại chủ
yếu của nó. Trong đó, hình thái cuối cùng dường như lặp lại hình thái ban đầu nhưng trên cơ sở cao
hơn về trình độ phát triển. 32
b. Khái quát nội dung quy luật:
Phủ định của phủ định khái quát khuynh hướng phát triển phổ biến của sự vật, hiện tượng không diễn
ra theo đường thẳng mà theo đường “xoáy ốc”. Đường “xoáy ốc” diễn tả tính chất biện chứng của sự
phát triển đó là tính lặp lại, tính kế thừa và tinh tiến lên. Mỗi vòng khâu mới của đường xoáy ốc dường
như lặp lại, nhưng với trình độ cao hơn. Sự nối tiếp của các vòng khâu đó phản ánh quá trình phát triển
vô tận từ thấp đến cao của thế giới.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở khoa học giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng
phát triển của sự vật, hiện tượng. Quá trình phát triển đó không diễn ra theo đường thẳng mà trải qua
nhiều lần phủ định quanh co, phức tạp, nhất là trong linh vực xã hội.
- Để cái mới ra đời thay thế cái cũ theo đúng quy luật của nó, chúng ta phải nhận dạng được cái mới,
ủng hộ cái mới và quan trọng hơn là tạo điều kiện cho cái mới phát triển. Để thực hiện được điều này
cũng cần khắc phục tư tưởng giáo điều, bảo thủ, kìm hãm sự ra đời, phát triển của cái mới.
- Phải có quan điểm biện chứng trong quá trình kế thừa của sự phát triển. Chi ta không phủ định hoàn
toàn nhưng cũng không kể thỉnh nguyên xã cái có mà chỉ kết thỏa những nhân tối tích cực, tiến bộ, hợp
lý của cái cô, phù hợp với sự phát triển của cái nước. III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC
1. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng
- Lý luận nhận thức duy vật biện chứng được xây dựng dựa trên các nguyên tắc cơ bản. Một là, thừa
nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người. Hai là, thừa nhận con
người có khả năng nhận thức thế giới khách quan.
Ba là, khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự gẰNG VÀ SĂN 100. Bốn
là, coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực, mục đích của nhận thức
và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
2. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng thi nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và coi thế giới khách quan
là đối tượng của nhận thức. Thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người là nguồn
gốc duy nhất và cuối cùng của nhận thức. 33
- Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan và bộ óc con
người trên cơ sở thực tiễn, nhằm tạo ra tri thức về thế giới khách quan.
- Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển. Đó là quá trình đi từ
chưa biết đến biết, tử biết ít đến biết nhiều, từ biết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn.
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức trên cơ sở hoạt động.
thực tiễn của con người.
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức 3.1. Phạm trù thực tiễn
- Định nghĩa: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính, tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
Khác với hoạt động tư duy, trong hoạt động thực tiễn, con người sử dụng những công cụ vật chất tác
động vào những đối tượng vật chất làm biến đổi chúng theo mục đích của mình.
- Các tính chất cơ bản của thực tiễn:
+ Tính khách quan: thực tiễn là hoạt động vật chất hướng đến cải tạo thế giới khách sự sinh tồn và phát
triển của xã hội loài người. quan vì
- + Tính mục đích: thực tiễn là hoạt động có ý thức, có tính mục đích, khác với hoạt động mang tính bản năng của loài vật. 100
+ Tính lịch sử - xã hội: thực tiễn không bất biến mà luôn biến đổi theo từng thời kỳ lịch sử.
vào ý muốn chủ quan của con người. 34
+ Tính cụ thể: không có chân lý trừu tượng, chân lý luôn mang - Vai trò của chân lý với thực tiễn:
+ Tính tuyệt đối và tính tương đối: tỉnh tuyệt đối và tính tương đối phụ thuộc vào khả năng nhận thức
của con người. Việc phân biệt chân lý tuyệt đổi hay chân lý tương đối cần dựa trên. quan điểm lịch sử - cụ thể. tính cụ thể.
+ Hoạt động thực tiễn chỉ có thể thành công và hiệu quả khi con người vận dụng những tri thức đúng
đắn về thực tiễn khách quan trọng chính hoạt động thực tiễn của mình.
+ Mối quan hệ giữa chân lý và hoạt động thực tiễn là mối quan hệ song trùng, chân lý. phát triển được
nhờ thực tiễn và thực tiễn phát triển được nhờ vận dụng đúng đắn những chân lý mà con người đã đạt
được trong hoạt động thực tiễn. B- BÀI TẬP I- TRẮC NGHIỆM
I.1. Khoanh tròn phương án trả lời đúng
Câu 1. Vật chất theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng là:
a. Tất cả những gì tồn tại.
b. Các sự vật, hiện tượng mà con người có thể trực quan được.
c. Thực tại khách quan độc lập với ý thức, không phụ thuộc vào ý thức.
d. Thực tại khách quan lệ thuộc vào cảm giác con người.
Câu 2. Điểm chung trong quan niệm duy vật về vật chất thời kỳ cổ đại là:
a. Đồng nhất vật chất nói chung với nguyên tử. b. Đồng nhất vật chất nói chung với một số dạng tồn tại cụ thể. 35
c. Đồng nhất vật chất với khối lượng.
d. Đồng nhất vật chất với ý thức.
Câu 3. Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng?
a. Vật chất là nguyên tử. b. Vật chất là nước.
c. Vật chất là đất, nước, lửa, không khí. Vật chất là hiện thực khách quan.
Câu 4: Tính thực tại khách quan của vật chất được hiểu là
a. Vật chất là tất cả mọi hình thức tồn tại.
b. Vật chất là những gì con người đã nhận thức được. c. Vật chất là cái được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh.
d. Vật chất tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác con người.
Câu 5. Theo định nghĩa vật chất của V.I Lênin đặc trưng cơ bản của vật chất là:
a. Tồn tại và được cảm giác con người chép lại, chụp lại, phản ánh. b. Tồn tại bao gồm cả chủ quan và khách quan. c. Thực tại khách quan.
d. Khối lượng bất biển.
Câu 6. Vật chất nói chung khác với các dạng tồn tại cụ thể ở chỗ: 36
a. Vô hình, không nhìn thấy được.
b. Được tạo thành từ nguyên tử
c. Vô cùng, vô tận, không được sinh ra và không mất đi.
d. Con người không thể nhận biết được.
Câu 7. Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đối với khoa học là ở chỗ:
a, Chỉ ra tất cả các dạng tồn tại cụ thể của vật chất trong the giới. b. Giúp cho các nhà khoa học thấy
được vật chất là bất biến.
c. Định hướng cho sự phát triển của khoa học trong việc nghiên cứu về vật chất: vật chất là vô cùng, vô
tận, không sinh ra và không mất đi.
d. Khẳng định vật chất chỉ là phạm trù triết học.
Câu 8. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng thì
Do chính bản thân sự vật, hiện tượng.
nguồn gốc của vận động:
b. Do sự vận động của ý thức, tư duy con người quyết định.
c. Do sự tương tác hay sự tác động ở bên ngoài sự vật, hiện tượng.
d. Do “cái hích của Thượng đế” tạo ra. định: 37
a. Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời. b. Vận động và đứng im phải được quan niệm là tuyệt đối.
c. Vận động và đứng im chỉ là tương đối, tạm thời.
Câu 9. Khi lý giải về phương thức tồn tại của vật chất chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng
d. Đứng im là tuyệt đối, vận động là tương đối.
Câu 10. Lý giải về nguồn xin ra đời của ý, thuc chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định on ốc con
ngta và thế gian khác quan tác động lên bộ óc con người là có ý thức
B. Y thục là kết quả tiến hóa của bộ nữa. c. Ý thức là sự ban phát của tạo hóa. a. Ý thức ra đời từ nguồn
gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Câu II. Nguồn gốc tự nhiên của ý thức là:
La Bộ o người và thế giới khách quan tác động lên bộ óc người. A. Là cái vốn có trong bộ óc của con người,
c. Là quá trình hình thành và hoàn thiện của bộ nhớ
4. Sự phát triển của sản xuất.
Câu 12. Lý giải về ý thức, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: a. Ý thức là thuộc tỉnh của mọi dạng vật chất.
b. Ý thức là thuộc tỉnh của một dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộ óc của con người. c. Vật chất
sinh ra ý thức giống như “gan tiết ra một”.
g. Ý thức là hình ảnh vật lý của thế giới khách quan trọng bộ não con người.
Câu 13. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc xã hội của ý thức: 38
a. Lao động cải biển con người tạo nên ý thức, b. Lao động đem đến cho con người kinh nghiệm sống và tạo ra ý thức.
C. Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu hình thành nên ý thức 4. Ngôn ngữ tạo ra giao
tiếp giữa con người với con người, từ đó hình thành nên ý thức. con người.
Câu 14. Ý thức có thể tác động tới đời sống xã hội thông quan hoạt động nào dưới đây: a. Sản xuất vật chất. b. Thực nghiệm khoa học,
c. Hoạt động chính trị - xã hội.
d. Hoạt động thực tiễn.
Câu 15. Lý giải về bản chất của ý thức chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định:
a. Ý thức không phải thuần tuý là hiện tượng cả nhân mà là hiện tượng xã hội. b. Ý thức là một hiện tượng cá nhân.
c. Ý thức không là hiện tượng cá nhân cũng không là hiện tượng xã hội.
Câu 16. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
d. Ý thức của con người là sự hồi tưởng về những gì con người đã biết.
a. Ý thức chỉ có ở con người.
b. Động vật bậc cao cũng có thể có ý thức như con người.
2. Người máy cũng có ý thức như con người. d. Ý thức là thuộc tỉnh của mọi dạng vật chất. 39
Câu 17. Bản chất của ý thức theo quan điểm của chủ
a. Hình ảnh của thế giới chủ quan và khách quan.
b. Quá trình vật chất vận động bên trong bộ nhớ.
nghĩa duy vật biện chứng:
c. Sự phản ánh tích cực, năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc con người. d. Tiếp
nhận và xử lý các kích thích từ môi trường bên ngoài vào bên trong bộ não.
Câu 18. Bộ phận hạt nhân trong kết cấu của ý thức: a. Tình cảm. b. Ý chỉ. c, Tri thức, d. Niềm tin.
Câu 19. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vai trò của ý thức trong mối quan hệ với thực tiễn là:
a. Ý thức tự nó chỉ làm thay đổi tư tưởng, do đó ý thức hoàn toàn không có vai trò gì đối với thực tiễn.
b. Vai trò của ý thức là sự phản ánh sáng tạo thực tại khách quan và đồng thời có sự tác
động trở lại thực tại đó thông qua hoạt động thực tiễn của con người. 40
c. Ý thức là cái phụ thuộc vào nguồn gốc sinh ra nó, vì vậy chỉ có vật chất là cái năng động, tích cực.
d. Ý thức chỉ là sự sao chép nguyên xi thế giới hiện thực nên không có vai trò gì đối với thực tiễn.
Câu 20. Trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì:
a. Sự sáng tạo của con người thực chất chỉ là trí tuệ của Thượng đế.
b. Việc phát huy tính sáng tạo, năng động, chủ quan không phụ thuộc vào hiện thực khách quan mà là
do sự sáng tạo chủ quan của con người.
c. Con người không có gì sáng tạo thực sự mà chỉ bắt chước hiện thực khách quan và làm đúng như nó.
d. Mọi sự sáng tạo của con người đều bắt nguồn từ sự phản ánh đúng hiện thực khách quan, đồng thời
phát huy tính năng động chủ quan.
Câu 21. Nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, chúng ta rất ra
những nguyên tắc phuơng pháp luận nào cho hoạt công lý luận và thực tiến h a. Quan điểm phát triển. b. Quan điểm hsir - cut c. Quan điểm toàn diện.
c. Quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể.
Câu 2. Những nguyên tắc phung pháp luận nào cho hoạt động lý luận và thực tiễn được rút ra từ
nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật? a. Quan điểm phát triển. 41
b. Quan điểm lịch sử - cụ thể c. Quan điểm toàn diện.
4. Quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử - cụ thể.
Câu 23. Phạm trù "chất" trong triết học được chủ nghĩa duy vật biện chứng hiểu
a. Là chất liệu của sự vật.
b. Là sự biểu hiện ra bên ngoài của sự vật hiện tượng. C. Là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tỉnh
làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
d. Là sự tồn tại khách quan của bản thân sự vật.
Câu 24. Lượng của sự vật được hiểu:
a. Là số lượng các sự vật.
b. Là phạm trù của số học về kích cỡ của sự vật.
c. Là phạm trù của khoa học cụ thể để đo lường sự vật..
d. Là phạm trù triết học, chỉ tỉnh quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng,
quy mô, trình độ, nhịp điệu.
Câu 25. Quy luật "Từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại chi ra: 42
a. Khuynh hướng của sự vận động và phát triển.
b. Cách thức của sự vận động và phát triển.
c. Nguồn gốc của sự vận động và phát triển. d. Động lực của sự vận động và phát triển.
Câu 26. Chỉ ra phát biểu sai trong quan niệm về quan hệ giữa chất và lượng sau đây:
a. Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối.
b. Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa chất và lượng.
c. Sự thay đổi về lượng của sự vật có ảnh hưởng đến sự thay đổi về chất của nó và ngư lại, sự thay đổi
về chất của sự vật cũng làm thay đổi về lượng tương ứng.
( d. Sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất của sự vật là độc lập tương đối, không quan hệ tác động đến nhau.
Câu 27. Khái niệm “độ” được hiểu là:
a. Độ là phạm trù triết học chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng có thể làm biến đổi về chất.
b. Độ thể hiện sự thống nhất giữa lượng và chất của sự vật, để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi
về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật ấy.
c. Độ là phạm trù triết học chỉ sự biến đổi về chất và lượng. d. Độ là giới hạn trong đó sự thay đổi về
lượng bất kỳ cũng làm biến đổi về chất.
Câu 28. Việc không tôn trọng quá trình tích lũy về lượng ở mức độ cần thiết cho sự biến đổi về chất là
biểu hiện của xu hướng nào? . Nóng vội. 43 b. Bảo thủ. c. Chủ quan. d. Tiến bộ.
Câu 29. Việc không dám thực hiện những bước nhảy cần thiết khi tích lũy về lượng đã đạt đến giới hạn
độ là biểu hiện của xu hướng nào? a. Nóng vội. b. Bảo thủ c. Chủ quan. d. Tiến bộ.
Câu 30. Trong lĩnh vực xã hội, quy luật lượng - chất được thực hiện với điều kiện gì? a. Sự tác động
ngẫu nhiên, không cần điều kiện.
b. Cần hoạt động có ý thức của con người.
c. Các quá trình tự động không cần đến hoạt động có ý thức của con người.
d. Tùy từng lĩnh vực cụ thể mà có sự tham gia của con người.
Câu 31. Trong triết học mặt đối lập được hiểu:
a. Những mặt có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau trong cùng một sự vật.
b. Những mặt khác nhau đều coi là mặt đối lập. 44
c. Những mặt nằm chung trong cùng một sự vật đều coi là mặt đối lập.
d. Các mặt khác nhau nằm trong các sự vật khác nhau.
Câu 32. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là:
a. Nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
b. Xu hướng của sự vận động và phát triển.
c. Cách thức của sự vận động và phát triển.
d. Con đường của sự vận động và phát triển. Câu 33. Sự đấu tranh của các mặt đối lập là như thế nào?
a, Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tạm thời.
b. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối.
c. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tương đối. d. Đấu tranh giữa các mặt đối lập vừa tuyệt đối vừa tương đối.
lập". Câu 34. Mỗi quan hệ giữa “sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập” được hiểu: a. Không
có “sự thống nhất của các mặt đối lập” thì vẫn có “sự đấu tranh của các mặt đối
lập”. b. Không có “sự đấu tranh của các mặt đối lập” thì vẫn có “sự thống nhất của các mặt đối
c. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời nhau.
d. Sự đấu tranh của các mặt đối lập vừa tương đối, vừa tuyệt đối.
Câu 35. Quy luật “thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập” có ý nghĩa phương pháp luận gì? 45
a. Cần phải tôn trọng tính khách quan của mâu thuẫn. b. Phải tìm nguồn gốc động lực của sự phát triển
ở mâu thuẫn bên trong sự vật, hiện tượng. cách đúng đắn nhất.
c. Cần phải phân loại mâu thuẫn để tìm ra phương pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một d. Cả 3 đáp án trên.
Câu 36. Đâu là quan điểm sai về “phủ định biện chứng”?
a. Phủ định biện chứng mang tính khách quan.
b. Phủ định biện chứng mang tính kế thừa.
c. Phủ định biện chứng là sự tự phủ định.
d. Phủ định biện chứng là sự trải qua hai lần phủ định.
a. Cách thức của sự vận động và phát triển.
b. Khuynh hướng của sự vận động và phát triển.
Câu 37. Quy luật “phủ định của phủ định” nói lên đặc tính nào của sự phát triển?
c. Nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
d. Động lực của sự vận động và phát triển.
a. Là cái toàn thể được tập hợp từ những bộ phận hợp thành tỉnh khách quan, phổ biến. b. Là những
mặt, những thuộc tỉnh lặp lại trong nhiều cái riêng.
c. Là những sự vật thuộc sở hữu của tất cả mọi người. d. Là cái chứa đựng cái riêng, tất cả những cái
riêng đều phụ thuộc vào nó. 46
Câu 39. Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng: a. Cái riêng chỉ tồn tại tạm thời, thoáng qua, không
phải là cái tồn tại vĩnh viễn. Chỉ có cái
chung mới tồn tại vĩnh viễn, thật sự độc lập với ý thức con người. b. Chỉ có cái riêng mới tồn tại thực
sự, còn cái chung là những tên gọi trống rỗng do tư tưởng con người bịa đặt ra, không phản ánh cái gì trong hiện thực cả.
c, Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, hữu cơ với nhau. d. Cái riêng tồn tại chủ
quan chỉ thuộc sở hữu của một người.
Câu 40. Luận điểm nào dưới đây là luận điểm thể hiện quan niệm của triết học Mác - Lênin về mối
quan hệ giữa cái chung với cái riêng"
a. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng.
b. Cái chung nằm ngoài cái riêng, bao trùm toàn bộ cái riêng. c. Cái chung có những đặc điểm giống với cái riêng.
d. Cái chung quyết định sự tồn tại của cái riêng.
Câu 41. Phát biểu nào sau đây được cho là đúng với quan niệm của triết học Mác - Lênin về mối quan
hệ giữa cái chung với cái riêng?
a. Chỉ có cái chung tồn tại thực còn cái riêng không tồn tại.
b. Chỉ có cái riêng tồn tại thực còn cái chung chỉ là tên gọi trống rỗng.
c. Cái chung và cái riêng cùng tồn tại khách quan và giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
d. Cái chung là cái cái bao trùm toàn bộ cái riêng. 47
Câu 42: Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, “nguyên nhân” là
a. Sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong cùng một sự vật.
một biến đổi nhất định nào đó.
d. Một hiện tượng có trước kết quả.
Câu 43. Vì sao kết quả có thể chuyển hóa thành nguyên nhân?
b. Sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật.
( c. Sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra
a, Vì quan hệ nhân quả biểu hiện tính liên tục và vô cùng tận trong sự phát triển của sự vật, 45
giữa chúng có mối liên hệ
hiện tượng trong thể nơi khách quan b. Vì đó là sự lắp đặt bởi các quy luật khách quan
ĐINH HỮU THUỘC VÀO T khi thư quen của chủ thể phân th
CÂU 1 THỜI HỌ Mặc Linh cho rằng
a. Tất nhiên và ngẫu nhiên không có tính quy luật b. Chỉ có tất nhiên có tính quy luật còn ngẫu nhiên không có tính quy luật,
Đi cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều có tính quy luật đi HNG NHẬN nhiên có tính quy luật còn tất nhiên không có tính quy luật
KHAN, DIỆU Hạt nào sau đây là đúng với quan điểm của triết học. Móc -Lênin về bản thân. 48
a. Bàn chất và hiện tương đối lập nhau, tách rời nhau.
b. Bản chất và hiện tượng là hai mặt vừa thống nhất, vừa tượng.
6. Bản chất và hiện tượng là sản phẩm của tư duy trìu d. Hán chất và hiện tượng là sản phẩm của ý niệm. đối lập với nhau.
Câu 46. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, bản chất của nhận thức là:
a. Sự phản ảnh thế giới khách quan vào đầu óc của con người.
b. Sự phản ánh chủ động, tích cực, sáng tạo của chủ thế về khách thể. 3. Sự tiến gần của tư duy đến khách thể,
d. Tự nhận thức của con người.
Câu 47, Quan điểm cho rằng: Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc con người
một cách đơn giản, thụ động và nội dung của nó phụ thuộc vào đối tượng nhận thức là của trường phái triết học nào.
a. Chủ nghĩa duy vật chất phác. b. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan.
c, Chủ nghĩa duy tâm khách quan.
d. Chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Câu 48. Luận điểm sau đây là của nhà triết học nào: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và
tử tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lý, nhận thức thực tại khách quan”. 49 a. C.Mác. b. V.I. Lênin. c. Ph. Ăngghen. D. Ph. Heghen
Câu 49. Giai đoạn nhận thức diễn ra trên cơ sở sự tác động trực tiếp của các sự vật lên các giác quan
của con người là giai đoạn nhận thức nào? a. Nhận thức lý tính. b. Nhận thức khoa học. c. Nhận thức lý luận. d. Nhận thức cảm tính.
Câu 50. Hình thức nào là hình thức đầu tiên của giai đoạn nhận thức cảm tính? a. Khái niệm. b. Biểu tượng. c. Cảm giác. d. Trị giác.
Câu 51. Các hình thức cơ bản của nhận thức cảm tính:
a. Khái niệm, phán đoán và suy luận. 50
b. Cảm giác, tri giác và khái niệm.
c. Cảm giác, tri giác, suy luận.
d. Cảm giác, tri giác và biểu tượng.
Câu 52. Trị giác này sinh khi:
a. Sự vật không còn tác động lên các giác quan.
b. Sự vật đang trực tiếp tác động lên các giác quan.
c. Con người đã có biểu tượng về sự vật, hiện tượng. d. Con người đã định nghĩa được sự vật.
Câu 53. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mục đích của nhận thức nhằm:
a. Thỏa mãn sự hiểu biết của con người.
b. Phục vụ nhu cầu thực tiễn của con người.
c. Phục vụ hoạt động lao động sản xuất. d. Giúp con người hiểu bản chất của mình.
Câu 54. Những hình thức cơ bản của nhận thức lý tính:
a. Cảm giác, tri giác và biểu tượng. b. Phán đoán, tri giác, khái niệm.
c. Khái niệm, phán đoán, suy luận.
d. Tri giác, biểu tượng, khái niệm.
Câu 55. Thực tiễn được chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: sống tinh thần của con người.
a. Là hoạt động tinh thần thỏa mãn mặt đời b. Là tất cả những gì đang tồn tại. 51
c. Là hoạt động vật chất và tinh thân của con người. d. Là hoạt động vật chất có mục đích mang tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải t tự nhiên và xã hội.
Câu 56. Thực tiễn đóng vai trò gì đối với nhận thức
a. Là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý.
b. Là điểm khởi đầu của nhận thức.
c. Tồn tại song hành, hỗ trợ quá trình d. Là địch đến của nhận thức. nhận thức.
Câu 57. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tiêu chuẩn của chân lý là:
a. Được nhiều người thừa nhận.
b. Đảm bảo không mâu thuẫn trong suy luận e. Thực tiễn.
d. Hệ thống tri thức phù hợp.
Câu 58. Chọn mệnh đề đúng về mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn:
a. Lý luận bắt nguồn trực tiếp từ kinh nghiệm, nhiều kinh nghiệm ắt dẫn đến lý luận. b. Lý luận được
hình thành từ kinh nghiệm, trên cơ sở kinh nghiệm, kinh nghiệm là cơ sở của lý luận.
c. Lý luận và kinh nghiệm tách rời nhau, không liên quan đến nhau. 52
d. Lý luận luôn đi trước kinh nghiệm, kinh nghiệm luôn đi sau lý luận và phục vụ cho lý b luận.
I.2. Lựa chọn phương án đúng điền vào chỗ trống a. Những sự vật.
b. Tồn tại khách quan và chủ quan. c. Thực tại khách quan. d. Nguyên tử.
Câu 1. Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ ....... được đem lại cho con người trong cảm giác.
Câu 2. Định nghĩa vật chất của V. I. Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của...... a. Khoa học tự nhiên.
b. Chủ nghĩa duy vật biện chứng.
3. Chủ nghĩa duy vật lịch sử 4. Chủ nghĩa duy tâm.
Câu 3. Vận động là ... của vật chất Bi Quy luật. b. Muc dich. 53
6. Phương thức tồn tại. d. Hình thức phù hợp.
Câu 4. Thế giới thống nhất ở
a. Quy luật tồn tại. b. Ý muốn của con người.
c. Sự hợp lý của nó. d. Tinh vật chất.
Câu 5. Sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc con người có năng lực phản ánh hiện thực khách quan là.. của ý thức,
a. Nguồn gốc xã hội. b. Nguồn gốc tự nhiên. c. Nguồn gốc đầy đủ.
d. Tất yếu cho sự ra đời. Câu 6. Ý thức hình thành không phải là quá trình con người tiếp nhận thụ
động các tác động từ thế giới khách quan vào bộ óc của mình, mà chủ yếu từ... a. Quá trình học tập.
b. Sự sáng tạo của con người.
c. Quá trình giao tiếp giữa người với người. d. Hoạt động thực tiễn.
Câu 7. Ý thức là ...của thế giới khách quan. a. Hình ảnh vật lý.
b. Đúng đắn và phù hợp. 54 c. Sự tiến hóa. d. Hình ảnh chủ quan.
Câu 8. Ý thức là quá trình phản ánh .... hiện thực khách quan của óc người. a. Tích cực, sáng tạo.
b. Đúng đắn và phù hợp. c. Hóa học. d. Khi tương tác với.
Câu 9. Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm....
a. Đối tượng kia thay đổi về lượng.
b. Đối tượng kia thay đổi.
c. Cô lập đối tượng còn lại. d. Phủ định đối tượng kia.
Câu 10. Phát triển là quá trình vận động a. Tăng thêm đơn thuần về lượng.
b. Thoát ly không gian và thời gian. c. Theo khuynh hướng đi lên. d. Loại bỏ đứng im.
Câu 11. Chất là .... của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng. 55 a. Tổng số. b. Chất liệu.
c. Sự biểu hiện ra bên ngoài.
d. Sự thống nhất hữu cơ.
Câu 12. Độ là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó .... a. Sự thay đổi về lượng chưa dẫn
đến sự thay đổi căn bản về chất.
b. Sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi căn bản về chất.
c. Có sự thay đổi căn bản cả về lượng và chất. d. Chỉ có thay đổi về chất chưa có thay đổi về lượng.
Câu 13. Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó...
a. Lượng bắt đầu thay đổi.
b. Sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ. c. Chỉ có chất thay đổi, lượng không thay đổi.
d. Sự vật, hiện tượng rơi vào trạng thái đứng im. Câu 14. Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ....
a. Sự trái ngược trong tranh luận. b. Chỉ có đấu tranh của các mặt đối lập.
c. Sự liên hệ, tác động vừa thống nhất, vừa đấu tranh giữa các mặt đối lập. d. Trạng thái đồng nhất của các mặt đối lập.
Câu 15. Mặt đối lập là những mặt...của tự nhiên, a. Khác nhau hoàn toàn. 56
b. Tồn tại ở các sự vật khác nhau hoàn toàn.
c. Không thể tồn tại trong cùng sự vật hiện tượng. vật, hiện tượng.
Câu 16. Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, những khuynh hướng, lực lượng..từ
thành mâu thuẫn trong chính nó. a. Hài hòa. b. Luôn thống nhất. c. Đối lập nhau.
d. Có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan trong mỗi sa d. Phù hợp. xã hội và tư duy. nha
Câu 17. Phủ định biện chứng là ... của sự vật, hiện tượng.
a. Sự phủ định nằm ở bên ngoài.
b. Sự phủ định chấm dứt sự tồn tại của sự vật.
6. Tự phủ định, từ phát triển. d. Sự phủ định của tư duy con người về sự tồn tại.
Câu 18. Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhân thức và khách the 57
nhận thức trên cơ sở và
a. Hồi tưởng của tư duy con người.
b. Hoạt động thực tiễn của con người. 2. Sự hình thành và phát triển của bộ óc con người.
d. Các tri thức của thế hệ trước. Câu 19. Hoạt động thực tiễn là những hạt động mang tính .... của con người. a. Tự phát. b. Tự nhiên. c. Lịch sử - xã hội. d. Phù hợp.
Câu 20. Chân lý là những tri thức... với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm. a. Đầy đủ. b. Đúng đắn. c. Hợp lý. d. Phù hợp.
II- KHẲNG ĐỊNH ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH NGẮN GỌN 58
Câu 1. Chủ nghĩa duy vật khác với chủ nghĩa duy tâm ở chỗ: chủ nghĩa duy vật thừa nhận khả năng
nhận thức thế giới còn chủ nghĩa duy tâm không thừa nhận khả năng nhận thức thế giới của con người.
Câu 2. Định nghĩa vật chất, V.I. Lênin đã chỉ ra thuộc tính quan trọng nhất của vật chất để phân biệt với
ý thức là thực tại khách quan.
Câu 3. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học phân biệt với các dạng tồn tại cụ thể o thuộc tỉnh thực tại khác quan.
Câu 4. Định nghĩa vật chất, V.L. Lênin đã giải quyết được hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trưởng của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Câu 5. Đứng im là trạng thái không vận động của một sự vật ở một giai đoạn nhất định
trong sự phát triển của nó.
Câu 6. Không gian, thời gian là những hình thức tồn tại khách quan của vật chất.
Câu 7. Có bộ não con người và thế giới khách quan tác động lên bộ não là có ý thức.
Câu 8. Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động và ngôn ngữ.
Câu 9. Ý thức là thuộc tỉnh của mọi dạng vật chất.
Câu 10. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Câu 11. Ý thức là hình ảnh vật lý của sự vật, hiện tượng trong đầu óc con người.
Câu 12. Phép biện chứng duy vật cho rằng: nguồn gốc của sự phát triển nằm bên ngoài sự vật.
Câu 13. Theo phép biện chứng duy vật, phát triển chỉ là sự thay đổi theo hướng tăng lên về lượng của sự vật 59
Cầu 14. Quy luật từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại chỉ ra
cách thức phát triển của sự vật, hiện tượng.
Câu 15. Mâu thuẫn biện chứng là sự xung đột không thể dung hòa của các mặt đối lập.
Câu 16. Theo phép biện chứng duy vật, cách giải quyết mâu thuẫn đúng đắn nhất là xóa bỏ các mặt đối lập.
Câu 17. Phủ định biện chứng là quá trình xóa bỏ hoàn toàn sự vật cũ và hình thành sự vật mới
Câu 18. Theo phép biện chứng duy vật, sự phát triển của sự vật hiện tượng thông qua những lần phủ
định biện chứng luôn diễn ra theo đường thẳng.
Câu 19. Chỉ có cải tất nhiên là có nguyên nhân, còn cái ngẫu nhiên không có nguyên nhân.
Câu 20. Trong mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung thì cái riêng là cái bộ phận nằm trong cái chung,
cải chung là cái toàn thể bao hàm cái riêng.
Câu 21. Mỗi nguyên nhân chỉ sinh ra một kết quả duy nhất.
Câu 22. Tất cả các quan hệ nối tiếp về mặt thời gian đều là quan hệ nhân quả.
Câu 23. Hiện tượng luôn phản ánh đúng bản chất.
Câu 24. Thực tiễn bao gồm toàn bộ các hoạt động vật chất và hoạt động tinh thần của con người.
Câu 25. Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển
Câu 26, Chân lý vừa mang tính tuyệt đối vừa mang tính tương đối. III-TU LUAN 60
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất.
Câu 2: Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức.
Câu 3: Làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức tử quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho quá trình học tập và lao động của bản thân.
Câu 4: Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận của nó.
Câu 5: Phân tích nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa phương pháp luận của nó. Câu 6: Phân tích mối
quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất. Rút ra y
nghĩa phương pháp luận khí nghiên cứu cặp phạm trù này.
Câu 7: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Rút ra ý nghĩa phương.
pháp luận khí nghiên cứu cặp phạm trù này.
Câu 8: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái tất nhiên và ngẫu nhiên. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận khí nghiên cứu cặp phạm trù này.
Câu 9: Phân tích quy luật mâu thuẫn. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận khi nghiên cứu quy luật Câu 10:
Phân tích quy luật lượng chất, rút ra ý nghĩa phương pháp luận khi nghiên cứu quy luật này.
Câu 11: Phân tích quy luật phủ định của phủ định. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận khi nghiên cứu quy luật này. này.
Câu 12: Phân tích phạm trù thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
Câu 13: Trình bày con đường biện chứng của quá trình nhận thức chân lý. 61
IV- CÁC CHỦ ĐỀ THẢO LUẬN
1. Tính thống nhất của thế giới trong quan niệm của triết học Mác – Lênin và những vấn đề của toàn
cầu (môi trường, chiến tranh, bệnh dịch, kinh tế,...)
2. Trình bày nguyên lý về sự phát triển trong mối quan hệ thống nhất hữu cơ với các quy luật: mâu
thuẫn, lượng chất và phủ định của phủ định.
3. Hãy phân tích sự phát triển các ngành đào tạo mới của Trường Đại học Mỏ - Địa chất không thuộc
lĩnh vực Khoa học trái đất và Mỏ từ góc nhìn biện chứng giữa cái chung và cái riêng, tất nhiên và ngẫu
nhiên. Chỉ ra những giải pháp phát triển nhà trường mà vẫn giữ được bản sắc từ quy luật phủ định của phủ định.
4. Tôn trọng quy luật khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan. Bằng thực tiễn cuộc
sống hãy chứng minh nhận định trên. 62