



















Preview text:
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Phương pháp đánh giá học phần
10%: chuyên cần, thảo luận, thuyết trình 40%: kiểm tra giữa kì
Có các bài kiểm tra giữa chương, 10p
50%: thi cuối kì - trắc nghiệm, KHÔNG ĐẾN MUỘN SAU 15p BẮT ĐẦU THI
Tài liệu: Giáo trình + SLIDE BUỔI 1 30/9/2023
CHƯƠNG 1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ SỞ VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ I. 1. Vai trò của thông tin
Dữ liệu và thông tin là 2 khái niệm khác nhau nhưng thường hay bị nhầm lẫn -
Dữ liệu là tài liệu chưa được xử lý -
Thông tin là dữ liệu đã được xử lý cho dễ hiểu, tiện dụng; có ý nghĩa cho người xử lý
=> Thông tin của quá trình này lại trở thành dữ liệu của quá trình tiếp theo
*Sự gia tăng tầm quan trọng của thông tin -
Thông tin là một nguồn tài nguyên quan trọng không kém gì tiền bạc -
Thông tin chính xác là cơ sở để quyết định đúng đắn, tránh những sai lầm do thiếu thông tin gây ra -
Kỷ nguyên thông tin, nền KT tri thức -
Công ty cung cấp dịch vụ thông tin hùng mạnh: Microsoft, Intel, CNN,... 2.
Đầu tư ngày càng lớn cho lao động trí tuệ -
Hoạt động chủ yếu của nền kinh tế là cung cấp dịch vụ dựa trên thông tin và tri thức -
Đặc điểm nền KT tri thức: số CN áo trắng tăng, số CN áo xanh giảm rất nhanh 3.
CNTT đang phát triển mạnh mẽ 4.
Thông tin và việc quản lý 1 tổ chức -
Tổ chức là 1 tập hợp gồm các cá thể cùng phối hợp hoạt động nhằm đạt được mục tiêu chung - Trong TC có HTQL - Sơ đồ 5.
Tính chất của thông tin theo cấp quản lý -
Sơ đồ quản lý 3 cấp của Anthony
Giám đốc -> Trưởng phòng ban -> Nhân viên -
Với mỗi cấp quản lý thì thông tin cần có những tính chất riêng
II. Các đầu mối thông tin bên ngoài 1 doanh nghiệp -
Nhà nước và cấp trên: nguồn thông tin điều tiết vĩ mô thể hiện qua các văn bản pháp
quy như luật thuế, luật BVMT, quy chế bảo hộ,... -
Khách hàng: là người sử dụng dịch vụ, hàng hóa. Các DN dùng CSDL QLTT về
khách hàng để biết thị hiếu, đáp ứng đúng yêu cầu, nắm vững lịch sử tín dụng và địa chỉ của khách,... -
Doanh nghiệp đang cạnh tranh: Thông tin về bí quyết kinh doanh, tiềm lực, kế hoạch
chiếm lĩnh thị trường của các đối thủ đang cạnh tranh → quan trọng -
Doanh nghiệp sẽ cạnh tranh: -
Doanh nghiệp có liên quan: thông tin của các DN SX hàng hóa bổ sung và hàng hóa thay thế -
Các hãng cung cấp: Thông tin về các hãng cung cấp giúp DN lập được kế hoạch
cung ứng vật tư phù hợp, giảm thiểu chi phí và đảm bảo được chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình
III. Hệ thống thông tin (IS) -
Là 1 tổ hợp gồm con người, dữ liệu, thiết bị phần cứng, phần mềm, mạng viễn thông
mà con người dùng để thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu, phân phối, truyền đạt thông tin -
Gồm 5 thành phần -> con người quan trọng nhất. Được tổ chức thành cơ sở dữ liệu -
HTTT tồn tại trong mọi tổ chức. Hình thức: thủ công, trên MTĐT và các mạng viễn thông
IV. Phân loại HTTT trong 1 tổ chức 1.
Phân loại theo mục đích phục vụ -
HT xử lí giao dịch: xử lý dữ liệu sinh ra từ các giao dịch nghiệp vụ với khách hàng, hãng cung cấp,... -
HTTTQL: Hỗ trợ cho các hoạt động quản lí ở các cấp tác nghiệp, chiến thuật, chiến
lược. Dưới dạng báo cáo định kì hay theo yêu cầu -
HT hỗ trợ quyết định: Là HTTT dựa trên MTĐT để trao đổi tương tác 2 chiều với các
nhà quản lí trong quá trình đưa ra quyết định -
HT chuyên gia: Phục vụ cho các hệ thống chuyên biệt. Ghi chép tri thức của các
chuyên gia, lưu trữ trong MTĐT dưới dạng trí khôn nhân tạo -> giải quyết vấn đề -
HTTT tăng cường khả năng cạnh tranh: là hệ thống để tăng cường khả năng phục vụ
khách hàng nhằm giữ gìn chữ tín và mở rộng thị trường 2.
Phân loại theo nghiệp vụ, lĩnh vực và cấp quyết định 3.
Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của CNTT -
Tin cậy - chính xác -> sai lệch -
Đầy đủ -> phiến diện, không hiệu quả -
Thích hợp, dễ hiểu -> đúng đối tượng, đúng yêu cầu -> dùng biểu đồ -
Bảo mật -> phân quyền -
Kịp thời -> nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của khách hàng Ví dụ: +
KHÁCH HÀNG CÓ PHẢI 1 PHẦN CỦA HTTTQL KHÔNG? KHÔNG +
Bảng chấm công là thành phần nào -> Dữ liệu +
Hệ thống không hỗ trợ quản lí: tự động hóa quản lí BUỔI 2 7/10/2023
V. Hiệu quả kinh tế của HTTT 1. Giá trị của thông tin: -
Thường chỉ được bàn tới trong bối cảnh của 1 quyết định cụ thể. -
Là giá trị của món lợi thu được -
sau khi thay đổi hành vi do sự tác động của thông tin đó, trừ đi chi phí để nhận đượcthông tin -
Khó để định giá bằng tiền vì lợi ích thường là vô hình như giữ gìn chữ tín, thu hút
Khách hàng, động viên, khích lệ, tăng kiến thức và kinh nghiệm của CBCNV -
1 trong những cách đo lường → ước lượng khoản chi phí được giảm đi nhờ biết
trước và tránh được những rủi ro do thông tin đem lại 2. Giá trị của HTTT -
Là lợi ích do hệ thống mang lại từ đi chi phí để xây dựng và vận hành hệ thống -
Cho ta 2 loại lợi ích: Trực tiếp (hữu hình) và gián tiếp (vô hình) -
Lợi ích trực tiếp dễ đo bằng tiền: Lương phải trả ít hơn vì đã giảm số nhân công xử lí
dữ liệu; tiết kiệm chi phí xử lí giao dịch -
Lợi ích gián tiếp thường rất lớn nhưng khó lượng hóa thành tiền: Dịch vụ khách hàng
tốt hơn, cung cấp thông tin nhanh hơn, chính xác hơn cho BQL, cung ứng vật tư
đúng mức nên tránh được sự dư thừa, lãng phí 3. Chi phí cho HTTT -
Chi phí cố định gồm các khoản phải bỏ ra ngay từ đầu +
Chi phí phân tích và thiết kế +
Chi phí xây dựng hệ thống +
Chi phí máy móc (máy tính, mạng máy tính,..) +
Chi phí cài đặt, huấn luyện, triển khai ứng dụng hệ thống +
Chi phí trang thiết bị phục vụ cho hệ thống -
Chi phí biến động gồm các khoản chi để vận hành và khai thác hệ thống +
Tiền thù lao cho nhân lực +
Chi phí thu thập dữ liệu + Tiền mua văn phòng phẩm +
Tiền điện, mạng, dịch vụ truyền thông +
Chi phí bảo trì, sửa chữa và nâng cấp 4.
Đánh giá hiệu quả của HTTT -
Các phương pháp thường dùng: ●
Phân tích giá trị hiện thời ròng (Net Present Value - NPV) : Tính giá trị hiện thời ròng
của hệ thống (tổng giá trị hiện thời của lợi nhuận trừ chi phí). NPV >0 thì chấp nhận được và
càng lớn thì càng hấp dẫn ●
Phân tích điểm cân bằng ( Break-Even Analysis) : Tìm thời gian cần thiết để luồng
tiền mặt tích lũy được từ hệ thống cân bằng với tổng tiền đầu tư ban đầu và đầu tư để vận
hành hệ thống ⇒ Thời gian càng ngắn càng tốt ●
Phân tích lợi tức đầu tư ( Return on Investment - ROI): tỷ số giữa tổng tiền thu và
cho để đầu tư cho 1 hệ thống ⇒ Càng lớn càng tốt
VI. Các HTTTQL kinh tế quan trọng
Quy trình phát triển hệ thống thông tin
Khảo sát -> Phân tích -> Thiết kế -> Cài đặt -> Bảo trì -> Khảo sát Ví dụ: +
Phát triển HTTT bao gồm các giai đoạn theo trình tự sau:
Phân tích, thiết kế. lập trình, thử nghiệm, chuyển đổi hệ thống, khai thác & bảo trì hệ thống +
Quá trình xử lí dữ liệu được thực hiện bằng cách nào: thủ công/ bán thủ công/ tự động hóa +
Hạn chế của việc mua phần mềm có sẵn so với việc tự phát triển phần mềm là: hiếm
khi đáp ứng được nhu cầu đặc thù của tổ chức +
Hoạt động nào sau đây là thử thách nhất với doanh nghiệp: tạo ra CSDL mới hoặc
cập nhật các CSDL hiện có +
Mô hình TMĐT B2C thực hiện công việc nào: khách hàng - doanh nghiệp +
Các yếu tố cấu thành hệ thống viễn thông với các chức năng của chúng:
Máy tính - xử lí thông tin
Các thiết bị đầu cuối - gửi và nhận dữ liệu
Các kênh truyền thông - truyền dữ liệu và âm thanh +
Thông tin là các dữ liệu được tổ chức, sắp xếp, xử lí sao cho có ý nghĩa… +
Việc thu thập, theo dõi những vấn đề trục trặc, phân tích các yêu cầu đặt ra đối với hệ
thống mới được cài đặt - công việc của giai đoạn BẢO TRÌ Thực hành Các phép toán trong Excel -
Phép số học: cộng, trừ, nhân, chia, lũy thừa, % (Công thức bắt đầu bởi dấu =, +, - ) -
Nối 2 dãy kí tự: &, “ “ (không bấm 2 lần nháy ‘) -
So sánh: < >, =, <=, >=, <>, TRUE / FALSE - Địa chỉ +
Tương đối: tiêu đề cột, số hiệu dòng: A8 +
Tuyệt đối: tiêu đề cột, số hiệu dòng - khi sao chép công thức địa chỉ của nó không đổi
(Fn+F4/ F4 sau khi đưa địa chỉ vào) + Hỗn hợp: A$5/ $A5 - Hàm toán học -
Hàm logic: IF / AND / OR / NOT IF / IF AND BUỔI 3 14/10/2023 CÁC THÀNH PHẦN: 1. Phần cứng:
- Là tập hợp các thiết bị tạo nên 1 MTDT - Hầu như cố định - Giá thành hạ nhanh - Ví như thể xác 2. Phần mềm:
- Là toàn bộ các chương trình để vận hành MTDT
- Được bổ sung, cải tiến thường xuyên
- Khó giảm giá- Linh hồn a, Bộ nhớ ● Bộ nhớ ngoài - Phụ, rẻ tiền
- Có thể cất giữ xa máy - Hoạt động chậm - Sức chứa vô hạn
- Không mất thông tin khi ngắt điện
- Lưu trữ lâu dài lượng thông tin khổng lồ như CSDL, niên giám thống kê
- Như sách vở, tài liệu ● Bộ nhớ trong - Chính, đắt tiền - Cố định trong máy - Hoạt động nhanh - Sức chứa hữu hạn
- Mất thông tin khi ngắt điện
- Ghi nhớ tạm thời chương trình và dữ liệu trong lúc giải bài toán- Như bộ óc con người ●
Bộ nhớ trong lại có 2 phần là ROM và RAM
ROM (Read Only Memory) chứa chương trình khởi động. Thông tin trong ROM không bị xóa khi ngắt điện
RAM (Random Access Memory) chứa chương trình và dữ liệu của người dùng
b, Bộ vào: Để đưa thông tin vào bộ nhớ trong. Phương tiện chủ yếu để đưa vào là bàn phím,
ngoài ra có mã vạch, máy chấm vân tay,... c, Bộ ra: Để đưa thông tin từ bộ nhớ trong ra
ngoài. Phương tiện chủ yếu để đưa ra là màn hình và máy in d, Bộ làm tính (bộ số học và
logic): để làm tính. Các thành phần của phép tính được lấy ra từ bộ nhớ trong, kết quả được
gửi lại bộ nhớ trong e, Bộ điều khiển: để điều khiển và phối hợp sự hoạt động của mọi bộ phận trong máy.
B. Phân chia các bộ phận của MTDT theo đặc điểm công nghệ: a, Bộ xử lý trung tâm
(Central processor) gồm CPU (Central Processing Unit = bộ làm tính + bộ điều khiển) và bộ
nhớ trong. Đặc điểm chung: ví điện tử, nhanh, gọn nhẹ b, Các thiết bị ngoại vi gồm thiết bị
đưa thông tin vào ra như bàn phím, máy in,... thiết bị trao đổi thông tin giữa bộ nhớ trong và
ngoài như ổ đĩa, ổ băng cassette,... 2.2.4 Phần mềm: A. Ngôn ngữ lập trình -
Là ngôn ngữ riêng để viết chương trình cho MTDT. B. Ngôn ngữ máy -
Mỗi lệnh chỉ quy định 1 phép tính đơn giản như + - x : -
Mỗi lệnh có mã phép tính và địa chỉ các ô nhớ chứa toán hạng - Các
lệnh được viết trên giấy bằng số hệ 8 hay 16 Nhược điểm: + Dài dòng + Phải tỉ mỉ +
Quan tâm đến địa chỉ cụ thể trong bộ nhớ +
Khó theo dõi, khó kiểm tra, khô khan, dài dòng C.
Ngôn ngữ thuật toán và chương trình dịch -
Cải tiến việc lập trình theo hướng tự động hóa: +
Sáng tạo ra loại ngôn ngữ tiện dùng để ghi chép thuật toán 1 cách ngắn gọn,
chính xác và gần với ngôn ngữ của con người. Đó là ngôn ngữ thuật toán + Sáng tạo
ra chương trình để dịch nntt sang nnm. - Ưu điểm:
+ Việc lập trình không phụ thuộc vào đặc điểm của các loại MTDT khác nhau
+ Ngôn ngữ thuật toán gần giống ngôn ngữ của con người nên dễ hiểu, dễ bảo trì chương
trình, người lập trình dễ trao đổi với nhau - Có 2 kiểu chương trình dịch: +
Thông dịch: dịch riêng từng câu lệnh rồi thực hiện ngay +
Biên dịch: dịch toàn bộ chương trình nguồn ra nnm rồi thực hiện -
Các thế hệ ngôn ngữ lập trình (~ với 4 thế hệ MTDT) + Thế hệ 1: NNM +
Thế hệ 2: NN cấp thấp, NN kí hiệu (ASSEMBLER) +
Thế hệ 3: NN cấp cao (BASIC, PASCAL,...) +
Thế hệ 4: Các công cụ lập trình có sẵn trên màn hình để lựa chọn (Visual Basic, …) D. Phân loại phần mềm - Phần mềm hệ thống + Hệ điều hành +
Chương trình tiện ích bổ sung cho HDH +
Chương trình điều khiển thiết bị + Chương trình dịch - Phần mềm ứng dụng + Phần mềm năng suất + Phần mềm kinh doanh + Phần mềm giải trí +
Phần mềm giáo dục, tham khảo
2.3. Truyền thông/ Viễn thông -
Truyền thông là trao đổi thông tin liên lạc giữa người - người, tổ chức - tổ chức - Khi
truyền thông đi xa nhờ các phương tiện điện tử như điện tín, điện thoại vô tuyến thì
được gọi là viễn thông -
Viễn thông ngày nay gắn bó rất hữu cơ và trở thành bộ phận không thể thiếu của CNTT -
Thông tin thường được mã hóa để truyền qua các phương tiện điện tử. Mã hóa cũng
là biện pháp để bảo mật
CÁC NỘI DUNG KHÁC: GIÁO TRÌNH - SLIDE
find/ search: trả về vị trí của kí tự cần tìm =find(text dấu cách =find(“ “,B2)-1 =left(B2,=find(“ “,B2)-1) hàm lấy phần dư =mod(X,n)
hàm lấy phần nguyên =int(X)