Tài liệu môn học - Tiếng Anh | Trường Đại Học Công Đoàn

“Hình thức trả lương là gì? Cho biết các hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm, hình thức trả lương hỗn hợp, hình thức trả lương 3P. Bằng ví dụ thực tế cho biết ví dụ về trả lương 3P trong doanh nghiệp. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

Môn:
Trường:

Đại học Công Đoàn 205 tài liệu

Thông tin:
13 trang 4 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu môn học - Tiếng Anh | Trường Đại Học Công Đoàn

“Hình thức trả lương là gì? Cho biết các hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm, hình thức trả lương hỗn hợp, hình thức trả lương 3P. Bằng ví dụ thực tế cho biết ví dụ về trả lương 3P trong doanh nghiệp. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

29 15 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|47205411
CHỦ ĐỀ NHÓM 4
“Hình thức trả lương gì? Cho biết các hình thức trả lương theo thời gian,
theo sản phẩm, hình thức trả lương hỗn hợp, hình thức trả lương 3P. Bằng ví dụ
thực tế cho biết ví dụ về trả lương 3P trong doanh nghiệp.”
Khái niệm Tiền lương
Theo điều 90 Bộ luật lao động 2019:
Tiền lương khoản tiền người sử dụng lao động trả cho người lao
động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương
theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức
lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối
thiểu”.
I. Hình thức trả lương là gì ?
“Hình thức trả lương việc người sử dụng lao động phải trả lương cho
người lao động khi hoàn thành khối lượng công việc theo đúng chất lượng được
giao.”
Theo điều 96 Bộ luật lao động 2019:
“Người sử dụng lao động người lao động thỏa thuận về hình thức trả
lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc
trả qua tài khoản nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Trường
hợp trả lương qua tài khoản nhân của người lao động được mở tại ngân hàng
thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản
và chuyển tiền lương”.
II. Các hình thức trả lương
Hiện nay, có 4 hình thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng để tr
lương cho người lao động.
- Trả lương theo thời gian
- Trả lương theo sản phẩm
- Trả lương hỗn hợp
- Trả lương 3P
1
lOMoARcPSD|47205411
1. Hình thức trả lương theo thời gian
1.1. Khái niệm
Trả lương theo thời gian hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp
bậc hoặc chức vụ thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức. Thực
chất hình thức trả lương này trả công theo số ngày công (giờ công) thực tế đã
làm.
Công thức tính:
TLTG=MLTLVTT
Trong đó:
- TLTG: Tiền lương thời gian trả cho người lao động
- ML: Mức lương tương ứng với cấp bậc trong thang lương bảng lương
(mức lương giờ, ngày, tháng)
- TLVTT: Thời gian làm việc thực tế (số ngày công, giờ công đã làm việc
trong kỳ, ngày, giờ)
Trả lương theo thời gian thực hiện theo 2 hình thức là:
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
1.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản
Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản hình thức trả lương tiền
lương nhận được của mỗi người lao động phụ thuộc vào mức lương cấp bậc,
chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ.
2 hình thức trả lương theo thời gian đơn giản chính hình thức trả
lương theo tháng và hình thức trả lương theo ngày.
Hình thức trả lương theo tháng
Hình thức trả lương theo tháng là hình thức trả lương tính theo mức lương
cấp bậc hoặc chức vụ tháng của công nhân viên chức.
2
lOMoARcPSD|47205411
Công thức tính:
Trong đó:
-
- Mức lương cấp bậc, chức vụ
- số lương
- lương tối thiểu
- phụ cấp (nếu có)
Hình thức trả lương theo ngày
Hình thức trả lương theo ngày là hình thức trả lương tính theo mức lương
(cấp bậc hoặc chức vụ) ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương ngày được xác định như sau:
Trong đó:
PC: Các khoản phụ cấp (nếu có)
Tiền lương thời gian tháng của NLĐ được xác định theo công thức:
Trong đó:
-
-
Ngoài 2 hình thức trả lương trên, trên thực tế còn có chế độ trả lương theo
tuần và trả lương theo giờ.
Mức lương tuần được xác định như sau:
3
lOMoARcPSD|47205411
Mức lương giờ được xác định như sau:
Trong đó:
-
-
1.1.2. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp của hình thức trả
lương theo thời gian đơn giản kết hợp với việc áp dụng hình thức thức nếu các
cán bộ công nhân viên chức đạt được các chỉ tiêu điều kiện thưởng theo quy
định.
Tiền lương của người lao động nhận bao gồm tiền lương theo thời gian đơn
giản cộng với tiền thưởng
Trong đó:
- ML: Mức lương thời gian của người lao động
-
-
1.2. Ưu, nhược điểm
Ưu điểm:
- Nổi bật nhất của hình thức trả lương thời gian là đơn giản dễ hiểu, dễ tính
và dễ thực hiện.
- Khi trả lương theo ngày,tuần,tháng nhà tư bản có thể kéo dài ngày lao
động.
- Nhà tư bản có thể áp dụng lương giờ khi có ít việc làm, lương ngày, tuần
và tháng khi có nhiều việc làm
- Tăng cường độ lao động
- Người lao động sẽ tích lũy được nhiều kinh nghiệm và đầu tư được nhiều
hơn vào chất lượng công việc.
4
lOMoARcPSD|47205411
- Đảm bảo mức thù lao cố định, mức sinh hoạt cơ bản cho người lao động.
- Lương khởi đầu tốt khuyến khích người mới bắt đầu để có hiệu quả công
việc tốt nhất, bởi mức thu nhập này sẽ không liên quan đến đơn vị sản xuất.
Nhược điểm:
- Mức lương nhận được của người lao động có thể không tương xứng với
sự đóng góp của họ khi làm việc.
- Chưa kích thích vật chất lớn đối với nhân người lao động chưa gắn
thu nhập của mỗi người với kết quả lao động họ đã đạt được trong thời gian
làm việc.
- Với hình thức trả lương này, tiền lương thường để mang tính bình quân,
nhiều lúc bậc lương không phản ánh đúng trình độ người lao động do việc đánh
giá trình độ của người lao động quản lý là khó chính xác.
- Khó xác định thành tích – Tất cả các nhân viên đều được đối xử ngang
bằng nên không có cơ sở để xác định được thành quả của từng nhân viên.
- Không có cơ sở đề bạt và thăng chức, ảnh hưởng đến tinh thần và hiệu
quả của những nhân viên trẻ và chăm chỉ.
Ví dụ:
Anh A hiện đang nhân viên kinh doanh mới ra trường tại Nội. Mức
lương cấp bậc chức vụ nhân viên mới ra trường là 5.000.000 vnđ. Phụ cấp (ăn
trưa, tiền điện thoại, xăng xe, khác): 1.500.000 vnđ
—> Anh A có mức lương tháng như sau: 5.000.000+1.500.000=6.500.000 (vnđ)
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
2.1. Khái niệm
Lương theo sản phẩm hình thức trả lương người sử dụng lao động
thực hiện cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm
người sử dụng lao động yêu cầu người lao động làm ra đơn giá sản phẩm
được giao.
2.2. Đối tượng và điều kiện áp dụng
5
lOMoARcPSD|47205411
Đối tượng:
Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng rộng rãicho những công việc
thể định mức lao động để giao việc cho NLĐ trực tiếp sản xuất.
Điều kiện áp dụng:
- Phải xác định đơn giá trả lương sản phẩm chính xác
Đơn giá được tính theo công thức:
ĐG= (Lcbcv+ PC ) × Mtg Hoặc ĐG =
Trong đó :
LCBCV : Lương cấp bậc công việc
PC : phụ cấp
ĐG : đơn giá trả lương sản phẩm
Mtg : Mức thời gian
Msl : Mức sản lượng
- Phải tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc
- Phải tổ chức kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ
- Phải có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về tiền lương
2.3. Các hình thức trả lương theo sản phẩm
2.3.1. Lương theo sản phẩn trực tiếp cá nhân:
hình thức trả lương theo sản phẩm được xác định căn cứ vào số lượng
sản phẩm thực tế đã hoàn thành đơn giá tiền lương cho một sản phẩm được
người sử dụng lao động quy định.
Công thức tính
TLspi= ĐG × Qi
Trong đó :
- TLspi : Tiền lương sản phẩm của công nhân i
- ĐG : đơn giá sản phẩm
- Qi : sản lượng của công nhân i trong một thời gian xác định.
2.3.2. Lương theo sản phẩm tập thể:
6
lOMoARcPSD|47205411
hình thức trả lương được áp dụng cho những công việc do nhiều người
cùng thực hiện hoặc những loại công việc không xác định được kết quả cho mỗi
nhân. Điều kiện áp dụng hình thức này trước hết phải xác định được số tiền
lương mà cả nhóm được nhận hoặc đơn giá cho từng sản phẩm mà cả nhóm thực
hiện.
Công thức tính:
TLsptt = ĐGtt × Qtt
Trong đó
- TLsptt : tiền lương sản phẩm tập thể
- ĐGtt : Đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tập thể
- Qtt : sản lượng của cả tập thể đạt được
2.3.3. Lương theo sản phẩm gián tiếp:
Là hình thức trả lương dành cho những người lao động phụ, số tiền họ nhận
được phụ thuộc vào kết quả sản xuất của người sử dụng lao động chính. Lương
theo sản phẩm gián tiếp một hạn chế người lao động không tính sáng
tạo, không chủ động trong công việc do sự phụ thuộc vào người lao động chính.
Công thức tính
TLspp = ĐGp × Qp
Trong đó
- ĐGp : Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp của công nhân phụ
- Qp : Sản lượng thực tế của công nhân chính.
2.3.4. Lương theo sản phẩm có thưởng:
hình thức trả lương theo số lượng sản phẩm đã hoàn thành cộng với số
tiền thưởng do vượt mức chỉ tiêu, năng suất cao và chất lượng sản phẩm tốt hoặc
tiền phạt khi chất lượng sản phẩm không tốt.
Công thức tính
TLspt = L +
Trong đó
- L : tiền lương theo đơn giá cố định
7
lOMoARcPSD|47205411
- m : tỷ lệ thưởng cho 1% vượt mức chỉ tiêu thưởng
- h : % vượt mức chỉ tiêu thưởng.
2.3.5. Hình thức trả lương sản phẩm khoán
Hình thức trả lương sản phẩm khoán : chế độ trả lương cho một người
hay một tập thể công nhân căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc đơn giá
tiền lương được quy định trong hợp đồng giao khoán.
Công thức tính
TLspk = ĐGk × Qk
Trong đó
- ĐGk : Đơn giá khoán cho một sản phẩm hoặc công việc hoặc đơn giá cho
cả khối công việc hoặc công trình
- Qk : khối lượng sản phẩm khoán được hoàn thành.
2.4. Ưu , nhược điểm
Ưu điểm :
- Khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động.
- Giúp người lao động nâng cao được trình độ tay nghề, sử dụng có hiệu
quả các máy móc thiết bị.
- Thúc đẩy việc cải tiến sản xuất tổ chức lao động ở các phân xưởng hay
các tổ công nhân
- Thúc đẩy công tác kiện toàn định mức, kiểm tra chất lượng sản phẩm; kết
hợp hài hòa các lợi ích của nhà nước, tập thể và người lao động tham gia
vào thị trường lao động theo như quy định của pháp luật hiện hành.
Nhược điểm:
Thường hay gây ra tâm chạy theo số lượng sản phẩm ít quan tâm đến
chất lượng sử dụng tiết kiệm vật tư…sẽ gây ra những ảnh hưởng rất lớn đến
kinh phí chi trả trong quá trình sản xuất đồng thời cũng sẽ làm ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm.
8
lOMoARcPSD|47205411
Ví dụ: Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Công nhân A làm việc trong một công ty chuyên về lĩnh vực may mặc
áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành với đơn giá 8.550.000
vnđ/ áo.
Trong tháng 8, công nhân A may được 1000 áo
TLsp = 8.550.000 × 1000 = 8 850 000 (vnđ)
3. Hình thức trả lương hỗn hợp
3.1. Khái niệm
Đây hình thức kết hợp giữa trả lương theo thời gian với hình thức trả
lương theo sản phẩm. Áp dụng hình thức trả lương này, tiền lương của người lao
động được chia thành hai bộ phận :
- Một bộ phận cứng : Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức
thu nhập tối thiểu cho người lao động, ổn định đời sống của người lao động
gia đình họ. Bộ phận này sẽ được quy định theo bậc lương bản ngày công
làm việc của người lao động trong mỗi tháng.
- Bộ biến động : Tuỳ thuộc vào năng suất, chất lượng hiệu quả lao động
của từng nhân người lao động kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
3.2. Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
Đảm bảo công bằng giữa những người lao động làm các công việc mức
độ phức tạp lao động khác nhau, vừa tính đến năng lực mức độ hoàn thành
công việc của mỗi người.
Nhược điểm
Hình thức tr lương theo phương pháp này tương đối phức tạp, mất nhiều
thời gian đòi hỏi đội ngũ cán bộ lao động tiền lương đủ số lượng được
đào tạo chuyên sâu về lao động tiền lương, quản trị nhân lực.
Ví dụ:
9
lOMoARcPSD|47205411
Doanh nghiệp trả lương cứng cho công nhân đi làm đủ số ngày quy định
(26 ngày) hoàn thành đủ công việc được giao 100 sp/ngày 7.000.000
vnd. Nếu công nhân hoàn thành vượt chỉ tiêu số sản phẩm được giao thì sẽ được
tính tiền theo hình thức trả theo sản phẩm theo số lượng sản phẩm mình làm
vượt (30.000vnđ/sp).
4. Trả lương 3P
4.1. Khái niệm
Hệ thống lương 3P là phương pháp tính toán tiền lương dựa theo 3 yếu
tố cơ bản:
Bao gồm:
- P1 (Pay for Position): Trả lương cho vị trí công việc
- P2 (Pay for Person): Trả lương cho năng lực của người giữ vị trí công việc.
- P3 (Pay for Performance): Trả lương cho kết quả đạt được của người giữ vị
trí công việc.
Công thức tính:
P= P1 + P2+ P3
4.1.1. Pay for Position (trả theo vị trí công việc)
- Trả lương cho vị trí công việc, nghĩa là doanh nghiệp bỏ ra số tiền
hàng tháng để trả cho chức danh đó, bất kể người đảm nhận là ai và có năng
lực thế nào.
- Cơ cấu trả lương này được nhiều doanh nghiệp áp dụng toàn phần mà
không kết hợp với các yếu tố khác, bởi nó giảm tải được rất nhiều công việc cho
bộ phận HR và kế toán
- Pay for Position trong tuyển dụng thường có một khoảng lương nhất
định. Khi đã có nhân viên mới, con số cụ thể sẽ được xác định dựa trên trình độ
giáo dục (trung cấp, đại học, thạc sĩ…), trình độ chuyên môn và thâm niên trong
ngành.
4.1.2. Pay for Person (trả theo năng lực)
10
lOMoARcPSD|47205411
- Doanh nghiệp sẽ dựa vào kết quả đánh giá năng lực của ứng cử viên để
đưa ra một mức lương tương xứng với người đó.
- Nhân viên nào có tài năng sẽ được hậu đãi, nhân viên nào còn hạn chế sẽ
phải cố gắng trau dồi thêm chuyên môn. Điều này giúp nâng cao năng lực và
tính cạnh tranh công bằng giữa nhân viên với nhau.
- Để đánh giá năng lực thì doanh nghiệp sẽ dựa vào 3 nhóm như: thái độ –
kỹ năng – kiến thức với thang điểm của mỗi doanh nghiệp.
4.1.3. Pay for Performance (trả theo hiệu quả công việc)
- Trả lương theo hiệu quả làm việc là cách doanh nghiệp thưởng bằng tài
chính cho nhân viên khi hiệu năng làm việc của họ ở mức tốt, đáp ứng được các
chỉ tiêu đặt ra và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
- Tiêu chí này thể được đánh giá thông qua hiệu năng làm việc riêng
của nhân, của phòng ban / dự án nhân viên đó tham gia hoặc kết hợp cả
hai với trọng số phù hợp. Trong nhiều trường hợp khó xác định được hiệu
năng cá nhân, xem xét thành tích của cả team được coi là biện pháp hữu dụng.
4.2. Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
- Giúp trả lương phù hợp với tầm ảnh hưởng của vị trí đối với doanh nghiệp,
tạo tính cạnh tranh so với thị trường của cùng một tập hợp các chức năng.
- Giúp thu hút và giữ chân nhân viên giỏi nhờ tạo động lực thông qua thực
thi sự công bằng khi trả lương xứng với năng lực
- Khuyến khích nâng cao hiệu quả công việc do trả lương xứng đáng với
đóng góp của nhân viên vào kết quả doanh nghiệp
Nhược điểm:
- Có thể gây ra tình trạng nhảy việc (nếu lương của nhân viên thấp hơn so
với thị trường)
- Nhân viên lo chạy theo số lượng, không đầu tư chất lượng công việc
11
lOMoARcPSD|47205411
- Doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro nếu không có cơ chế sử dụng tối đa năng
lực của nhân viên
VD thực tế trả lương 3P (Tổng hợp)
- Tên công ty: Công ty Cổ phần
Thương mại và Dịch vụ HBS.
- Địa điểm: số 8 ngõ 263 đường
Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân
Trung, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
- Ngày thành lập: 4/11/2016
- Mã số thuế: 0107623688
Hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng phương pháp trả lương 3P để chi trả
lương cho nhân viên trong công ty
12
lOMoARcPSD|47205411
Trong đó lương P1 được căn cứ từ bảng tính giá trị công viêc, bảng tính
điểm của nhân viên đó trong tháng để quy ra số tiền lương. Lương P2 dự trên
năng lực, kiến thức, kỹ năng của vị trí công việc. Lương P3 dự trên kết quả
hoàn thành KPI của nhân viên đó trong tháng.
Như vậy ta có bảng lương:
Lương của vị trí là trưởng phòng kinh doanh lương P1 là 5.550.000 vnđ,
lương P2 5.662.000 vnđ, P3 5.230.000 vnđ. Ngoài ra còn phúc lợi
1.030.000 vnđ. Tổng thu nhập là 17.42.000 vnđ.
Nhóm trưởng Leader phòng kinh doanh lương P1 4.125.000 vnđ, cấp 2
là 3.900.000 vnđ, cấp 3 là 3.400.000 vnđ. Ngoài ra còn có phúc lợi là 1.200.000
vnđ. Tổng thu nhập là 12.625.000 vnđ.
Nhân viên phòng kinh doanh lương P1 là 3.200.000 vnđ, lương P2 là
3.050.000 vnđ, lương P3 là 2.950.000 vnđ. Ngoài ra còn có các thu nhập và
phúc lợi 1.100.000 vnđ. Tổng thu nhập là 10.300.000 vnđ.
13
| 1/13

Preview text:

lOMoARcPSD|47205411 CHỦ ĐỀ NHÓM 4
“Hình thức trả lương là gì? Cho biết các hình thức trả lương theo thời gian,
theo sản phẩm, hình thức trả lương hỗn hợp, hình thức trả lương 3P. Bằng ví dụ
thực tế cho biết ví dụ về trả lương 3P trong doanh nghiệp.”

Khái niệm Tiền lương
Theo điều 90 Bộ luật lao động 2019:
“ Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương
theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức
lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu”. I.
Hình thức trả lương là gì ?
“Hình thức trả lương là việc người sử dụng lao động phải trả lương cho
người lao động khi hoàn thành khối lượng công việc theo đúng chất lượng được giao.”
Theo điều 96 Bộ luật lao động 2019:
“Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả
lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc
trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Trường
hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng
thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản
và chuyển tiền lương”. II.
Các hình thức trả lương
Hiện nay, có 4 hình thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng để trả
lương cho người lao động.
- Trả lương theo thời gian
- Trả lương theo sản phẩm - Trả lương hỗn hợp - Trả lương 3P 1 lOMoARcPSD|47205411
1. Hình thức trả lương theo thời gian 1.1. Khái niệm
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp
bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức. Thực
chất hình thức trả lương này trả công theo số ngày công (giờ công) thực tế đã làm. Công thức tính: TLTG=MLTLVTT Trong đó:
- TLTG: Tiền lương thời gian trả cho người lao động
- ML: Mức lương tương ứng với cấp bậc trong thang lương bảng lương
(mức lương giờ, ngày, tháng)
- TLVTT: Thời gian làm việc thực tế (số ngày công, giờ công đã làm việc trong kỳ, ngày, giờ)
Trả lương theo thời gian thực hiện theo 2 hình thức là:
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
1.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản
Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản là hình thức trả lương mà tiền
lương nhận được của mỗi người lao động phụ thuộc vào mức lương cấp bậc,
chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ.
Có 2 hình thức trả lương theo thời gian đơn giản chính là hình thức trả
lương theo tháng và hình thức trả lương theo ngày.
Hình thức trả lương theo tháng
Hình thức trả lương theo tháng là hình thức trả lương tính theo mức lương
cấp bậc hoặc chức vụ tháng của công nhân viên chức. 2 lOMoARcPSD|47205411 Công thức tính: Trong đó: -
- Mức lương cấp bậc, chức vụ - số lương - lương tối thiểu
- phụ cấp (nếu có)
Hình thức trả lương theo ngày
Hình thức trả lương theo ngày là hình thức trả lương tính theo mức lương
(cấp bậc hoặc chức vụ) ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương ngày được xác định như sau: Trong đó:
PC: Các khoản phụ cấp (nếu có)
Tiền lương thời gian tháng của NLĐ được xác định theo công thức: Trong đó: - -
Ngoài 2 hình thức trả lương trên, trên thực tế còn có chế độ trả lương theo
tuần và trả lương theo giờ.
Mức lương tuần được xác định như sau: 3 lOMoARcPSD|47205411
Mức lương giờ được xác định như sau: Trong đó: - -
1.1.2. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp của hình thức trả
lương theo thời gian đơn giản kết hợp với việc áp dụng hình thức thức nếu các
cán bộ công nhân viên chức đạt được các chỉ tiêu và điều kiện thưởng theo quy định.
Tiền lương của người lao động nhận bao gồm tiền lương theo thời gian đơn
giản cộng với tiền thưởng Trong đó:
- ML: Mức lương thời gian của người lao động - -
1.2. Ưu, nhược điểm Ưu điểm:
- Nổi bật nhất của hình thức trả lương thời gian là đơn giản dễ hiểu, dễ tính và dễ thực hiện.
- Khi trả lương theo ngày,tuần,tháng nhà tư bản có thể kéo dài ngày lao động.
- Nhà tư bản có thể áp dụng lương giờ khi có ít việc làm, lương ngày, tuần
và tháng khi có nhiều việc làm
- Tăng cường độ lao động
- Người lao động sẽ tích lũy được nhiều kinh nghiệm và đầu tư được nhiều
hơn vào chất lượng công việc. 4 lOMoARcPSD|47205411
- Đảm bảo mức thù lao cố định, mức sinh hoạt cơ bản cho người lao động.
- Lương khởi đầu tốt khuyến khích người mới bắt đầu để có hiệu quả công
việc tốt nhất, bởi mức thu nhập này sẽ không liên quan đến đơn vị sản xuất. Nhược điểm:
- Mức lương nhận được của người lao động có thể không tương xứng với
sự đóng góp của họ khi làm việc.
- Chưa kích thích vật chất lớn đối với cá nhân người lao động vì chưa gắn
thu nhập của mỗi người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc.
- Với hình thức trả lương này, tiền lương thường để mang tính bình quân,
nhiều lúc bậc lương không phản ánh đúng trình độ người lao động do việc đánh
giá trình độ của người lao động quản lý là khó chính xác.
- Khó xác định thành tích – Tất cả các nhân viên đều được đối xử ngang
bằng nên không có cơ sở để xác định được thành quả của từng nhân viên.
- Không có cơ sở đề bạt và thăng chức, ảnh hưởng đến tinh thần và hiệu
quả của những nhân viên trẻ và chăm chỉ. Ví dụ:
Anh A hiện đang là nhân viên kinh doanh mới ra trường tại Hà Nội. Mức
lương cấp bậc chức vụ nhân viên mới ra trường là 5.000.000 vnđ. Phụ cấp (ăn
trưa, tiền điện thoại, xăng xe, khác): 1.500.000 vnđ
—> Anh A có mức lương tháng như sau: 5.000.000+1.500.000=6.500.000 (vnđ) 2.
Hình thức trả lương theo sản phẩm 2.1. Khái niệm
Lương theo sản phẩm là hình thức trả lương mà người sử dụng lao động
thực hiện cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà
người sử dụng lao động yêu cầu người lao động làm ra và đơn giá sản phẩm được giao.
2.2. Đối tượng và điều kiện áp dụng 5 lOMoARcPSD|47205411 Đối tượng:
Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng rộng rãicho những công việc có
thể định mức lao động để giao việc cho NLĐ trực tiếp sản xuất. Điều kiện áp dụng:
- Phải xác định đơn giá trả lương sản phẩm chính xác
Đơn giá được tính theo công thức:
ĐG= (Lcbcv+ PC ) × Mtg Hoặc ĐG = Trong đó :
LCBCV : Lương cấp bậc công việc PC : phụ cấp
ĐG : đơn giá trả lương sản phẩm Mtg : Mức thời gian Msl : Mức sản lượng
- Phải tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc
- Phải tổ chức kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ
- Phải có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về tiền lương
2.3. Các hình thức trả lương theo sản phẩm
2.3.1. Lương theo sản phẩn trực tiếp cá nhân:
Là hình thức trả lương theo sản phẩm được xác định căn cứ vào số lượng
sản phẩm thực tế đã hoàn thành và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm được
người sử dụng lao động quy định. Công thức tính TLspi= ĐG × Qi Trong đó :
- TLspi : Tiền lương sản phẩm của công nhân i
- ĐG : đơn giá sản phẩm
- Qi : sản lượng của công nhân i trong một thời gian xác định.
2.3.2. Lương theo sản phẩm tập thể: 6 lOMoARcPSD|47205411
Là hình thức trả lương được áp dụng cho những công việc do nhiều người
cùng thực hiện hoặc những loại công việc không xác định được kết quả cho mỗi
cá nhân. Điều kiện áp dụng hình thức này trước hết phải xác định được số tiền
lương mà cả nhóm được nhận hoặc đơn giá cho từng sản phẩm mà cả nhóm thực hiện. Công thức tính: TLsptt = ĐGtt × Qtt Trong đó
- TLsptt : tiền lương sản phẩm tập thể
- ĐGtt : Đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tập thể
- Qtt : sản lượng của cả tập thể đạt được
2.3.3. Lương theo sản phẩm gián tiếp:
Là hình thức trả lương dành cho những người lao động phụ, số tiền họ nhận
được phụ thuộc vào kết quả sản xuất của người sử dụng lao động chính. Lương
theo sản phẩm gián tiếp có một hạn chế là người lao động không có tính sáng
tạo, không chủ động trong công việc do sự phụ thuộc vào người lao động chính. Công thức tính TLspp = ĐGp × Qp Trong đó
- ĐGp : Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp của công nhân phụ
- Qp : Sản lượng thực tế của công nhân chính.
2.3.4. Lương theo sản phẩm có thưởng:
Là hình thức trả lương theo số lượng sản phẩm đã hoàn thành cộng với số
tiền thưởng do vượt mức chỉ tiêu, năng suất cao và chất lượng sản phẩm tốt hoặc
tiền phạt khi chất lượng sản phẩm không tốt. Công thức tính TLspt = L + Trong đó
- L : tiền lương theo đơn giá cố định 7 lOMoARcPSD|47205411
- m : tỷ lệ thưởng cho 1% vượt mức chỉ tiêu thưởng
- h : % vượt mức chỉ tiêu thưởng.
2.3.5. Hình thức trả lương sản phẩm khoán
Hình thức trả lương sản phẩm khoán : là chế độ trả lương cho một người
hay một tập thể công nhân căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc và đơn giá
tiền lương được quy định trong hợp đồng giao khoán. Công thức tính TLspk = ĐGk × Qk Trong đó
- ĐGk : Đơn giá khoán cho một sản phẩm hoặc công việc hoặc đơn giá cho
cả khối công việc hoặc công trình
- Qk : khối lượng sản phẩm khoán được hoàn thành.
2.4. Ưu , nhược điểm Ưu điểm :
- Khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động.
- Giúp người lao động nâng cao được trình độ tay nghề, sử dụng có hiệu
quả các máy móc thiết bị.
- Thúc đẩy việc cải tiến sản xuất tổ chức lao động ở các phân xưởng hay các tổ công nhân
- Thúc đẩy công tác kiện toàn định mức, kiểm tra chất lượng sản phẩm; kết
hợp hài hòa các lợi ích của nhà nước, tập thể và người lao động tham gia
vào thị trường lao động theo như quy định của pháp luật hiện hành. Nhược điểm:
Thường hay gây ra tâm lí chạy theo số lượng sản phẩm mà ít quan tâm đến
chất lượng và sử dụng tiết kiệm vật tư…sẽ gây ra những ảnh hưởng rất lớn đến
kinh phí chi trả trong quá trình sản xuất đồng thời cũng sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. 8 lOMoARcPSD|47205411
Ví dụ: Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Công nhân A làm việc trong một công ty chuyên về lĩnh vực may mặc và
áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành với đơn giá 8.550.000 vnđ/ áo.
Trong tháng 8, công nhân A may được 1000 áo
TLsp = 8.550.000 × 1000 = 8 850 000 (vnđ)
3. Hình thức trả lương hỗn hợp 3.1. Khái niệm
Đây là hình thức kết hợp giữa trả lương theo thời gian với hình thức trả
lương theo sản phẩm. Áp dụng hình thức trả lương này, tiền lương của người lao
động được chia thành hai bộ phận :
- Một bộ phận cứng : Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức
thu nhập tối thiểu cho người lao động, ổn định đời sống của người lao động và
gia đình họ. Bộ phận này sẽ được quy định theo bậc lương cơ bản và ngày công
làm việc của người lao động trong mỗi tháng.
- Bộ biến động : Tuỳ thuộc vào năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động
của từng cá nhân người lao động và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Ưu, nhược điểm Ưu điểm
Đảm bảo công bằng giữa những người lao động làm các công việc có mức
độ phức tạp lao động khác nhau, vừa tính đến năng lực và mức độ hoàn thành
công việc của mỗi người. Nhược điểm
Hình thức trả lương theo phương pháp này tương đối phức tạp, mất nhiều
thời gian và đòi hỏi có đội ngũ cán bộ lao động tiền lương đủ số lượng và được
đào tạo chuyên sâu về lao động tiền lương, quản trị nhân lực. Ví dụ: 9 lOMoARcPSD|47205411
Doanh nghiệp trả lương cứng cho công nhân đi làm đủ số ngày quy định
(26 ngày) và hoàn thành đủ công việc được giao là 100 sp/ngày là 7.000.000
vnd. Nếu công nhân hoàn thành vượt chỉ tiêu số sản phẩm được giao thì sẽ được
tính tiền theo hình thức trả theo sản phẩm theo số lượng sản phẩm mình làm vượt (30.000vnđ/sp). 4. Trả lương 3P 4.1. Khái niệm
Hệ thống lương 3P là phương pháp tính toán tiền lương dựa theo 3 yếu tố cơ bản: Bao gồm:
- P1 (Pay for Position): Trả lương cho vị trí công việc
- P2 (Pay for Person): Trả lương cho năng lực của người giữ vị trí công việc.
- P3 (Pay for Performance): Trả lương cho kết quả đạt được của người giữ vị trí công việc. Công thức tính: P= P1 + P2+ P3
4.1.1. Pay for Position (trả theo vị trí công việc)
- Trả lương cho vị trí công việc, nghĩa là doanh nghiệp bỏ ra số tiền
hàng tháng để trả cho chức danh đó, bất kể người đảm nhận là ai và có năng lực thế nào.
- Cơ cấu trả lương này được nhiều doanh nghiệp áp dụng toàn phần mà
không kết hợp với các yếu tố khác, bởi nó giảm tải được rất nhiều công việc cho bộ phận HR và kế toán
- Pay for Position trong tuyển dụng thường có một khoảng lương nhất
định. Khi đã có nhân viên mới, con số cụ thể sẽ được xác định dựa trên trình độ
giáo dục (trung cấp, đại học, thạc sĩ…), trình độ chuyên môn và thâm niên trong ngành.
4.1.2. Pay for Person (trả theo năng lực) 10 lOMoARcPSD|47205411
- Doanh nghiệp sẽ dựa vào kết quả đánh giá năng lực của ứng cử viên để
đưa ra một mức lương tương xứng với người đó.
- Nhân viên nào có tài năng sẽ được hậu đãi, nhân viên nào còn hạn chế sẽ
phải cố gắng trau dồi thêm chuyên môn. Điều này giúp nâng cao năng lực và
tính cạnh tranh công bằng giữa nhân viên với nhau.
- Để đánh giá năng lực thì doanh nghiệp sẽ dựa vào 3 nhóm như: thái độ –
kỹ năng – kiến thức với thang điểm của mỗi doanh nghiệp.
4.1.3. Pay for Performance (trả theo hiệu quả công việc)
- Trả lương theo hiệu quả làm việc là cách doanh nghiệp thưởng bằng tài
chính cho nhân viên khi hiệu năng làm việc của họ ở mức tốt, đáp ứng được các
chỉ tiêu đặt ra và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
- Tiêu chí này có thể được đánh giá thông qua hiệu năng làm việc riêng
của cá nhân, của phòng ban / dự án mà nhân viên đó tham gia hoặc kết hợp cả
hai với trọng số phù hợp. Trong nhiều trường hợp khó xác định được hiệu
năng cá nhân, xem xét thành tích của cả team được coi là biện pháp hữu dụng.
4.2. Ưu, nhược điểm Ưu điểm
- Giúp trả lương phù hợp với tầm ảnh hưởng của vị trí đối với doanh nghiệp,
tạo tính cạnh tranh so với thị trường của cùng một tập hợp các chức năng.
- Giúp thu hút và giữ chân nhân viên giỏi nhờ tạo động lực thông qua thực
thi sự công bằng khi trả lương xứng với năng lực
- Khuyến khích nâng cao hiệu quả công việc do trả lương xứng đáng với
đóng góp của nhân viên vào kết quả doanh nghiệp
Nhược điểm:
- Có thể gây ra tình trạng nhảy việc (nếu lương của nhân viên thấp hơn so với thị trường)
- Nhân viên lo chạy theo số lượng, không đầu tư chất lượng công việc 11 lOMoARcPSD|47205411
- Doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro nếu không có cơ chế sử dụng tối đa năng lực của nhân viên
VD thực tế trả lương 3P (Tổng hợp)
- Tên công ty: Công ty Cổ phần
Thương mại và Dịch vụ HBS.
- Địa điểm: số 8 ngõ 263 đường
Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân
Trung, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
- Ngày thành lập: 4/11/2016 - Mã số thuế: 0107623688
Hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng phương pháp trả lương 3P để chi trả
lương cho nhân viên trong công ty 12 lOMoARcPSD|47205411
Trong đó lương P1 được căn cứ từ bảng tính giá trị công viêc, bảng tính
điểm của nhân viên đó trong tháng để quy ra số tiền lương. Lương P2 dự trên
năng lực, kiến thức, kỹ năng của vị trí công việc. Lương P3 dự trên kết quả
hoàn thành KPI của nhân viên đó trong tháng.
Như vậy ta có bảng lương:
Lương của vị trí là trưởng phòng kinh doanh lương P1 là 5.550.000 vnđ,
lương P2 là 5.662.000 vnđ, P3 là 5.230.000 vnđ. Ngoài ra còn có phúc lợi là
1.030.000 vnđ. Tổng thu nhập là 17.42.000 vnđ.
Nhóm trưởng Leader phòng kinh doanh lương P1 là 4.125.000 vnđ, cấp 2
là 3.900.000 vnđ, cấp 3 là 3.400.000 vnđ. Ngoài ra còn có phúc lợi là 1.200.000
vnđ. Tổng thu nhập là 12.625.000 vnđ.
Nhân viên phòng kinh doanh lương P1 là 3.200.000 vnđ, lương P2 là
3.050.000 vnđ, lương P3 là 2.950.000 vnđ. Ngoài ra còn có các thu nhập và
phúc lợi 1.100.000 vnđ. Tổng thu nhập là 10.300.000 vnđ. 13