



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61431571 Chương 2
HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ
THAM GIA THỊ TRƯỜNG
Sau khi nghiên cứu ở chương 1 về sự hình thành, phát triển, đối tượng, phương pháp và chức năng
nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác – Lênin, ở chương 2 này sẽ cung cấp một cách có hệ thống về lý
luận Giá trị lao động của C.Mác thông qua các phạm trù cơ bản về hàng hóa, tiền tệ, giá cả, quy luạt giá
trị...giúp nhận thức một cách cơ bản cơ sở lý luận của các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế thị
trường. Ngày nay, mặc dù trong kinh tế học hiện đại xuất hiện nhiều lý thuyết và các quan niệm khác
nhau về giá trị, lao động, tiền tệ, thị trường… song lý luận giá trị của Mác vẫn còn nguyên giá trị, vẫn là
cơ sở khoa học quan trọng để nghiên cứu nền sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường hiện đại.
Kết cấu của chương gồm 3 phần:
I.Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa
II.Thị trường và nền kinh tế thị trường
III. Vai trò của một số chủ thể tham gia thị trường
I. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
1. Sản xuất hàng hóa
a. Khái niệm sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra sản phẩm không phải
để tiêu dùng cho bản thân mà để trao đổi, mua bán trên thị trường.
b. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời, khi có đủ hai điều kiện sau:
- Thứ nhất, phân công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội một cách tự phát thành các ngành, nghề khác nhau
Phân công lao động xã hội nên mỗi người chỉ sản xuất sẽ làm một công việc cụ thể, vì vậy họ chỉ
tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song, cuộc sống của mỗi người lại có mối liên hệ phụ
thuộc vào nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất
và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
– Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất .
Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, do đó xác định người sở
hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động.
Quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất làm cho người sản xuất độc lập, đối lập nhau, nhưng
họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng.
Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua mua- bán hàng
hoá, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hoá.
=>Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện trên, nếu thiếu một trong hai điều
kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hoá. lOMoAR cPSD| 61431571 2. Hàng hóa
2.1. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa a. Khái niệm
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
Hàng hóa có nhiều loại: Hàng hóa hữu hình – Hàng hóa vô hình; Hàng hóa thông thường – Hàng
hóa đặc biệt; Hàng hóa tư nhân – Hàng hóa công cộng...
b. Hai thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
* Giá trị sử dụng của hàng hóa
KN: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Giá trị sử dụng của một hàng hóa có các đặc điểm: -
Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định. Với ý nghĩa
nhưvậy, giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng xác định mặt nội dung vật chất của hàng
hóa và nó là căn cứ để phân biệt hàng hóa này với hàng hóa khác. -
Mỗi hàng hóa có một hay nhiều công dụng mà không phải ngay một lúc đã phát hiện được
hếtmà nó phải được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học và công nghệ -
Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng, khi chưa tiêu dùng nóở dạng tiềm năng. -
Giá trị sử dụng của hàng hóa không phải là giá trị sử dụng cho người trực tiếp sản xuất ra
nómà cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi, mua bán. Điều đó đòi hỏi người sản xuất hàng hóa
phải luôn quan tâm đến nhu cầu xã hội nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó. Vì thế, có thể nói, giá trị sử
dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi.
* Giá trị của hàng hóa. -
Để hiểu được giá trị của hàng hóa thì trước hết phải hiểu được giá trị trao đổi của hàng hóa
-> Giá trị trao đổi là quan hệ về số lượng, là tỷ lệ trao đổi giữa những hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau.
Ví dụ: 1m2 vải = 10 kg thóc -
Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
+ Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình thái biểu hiện của giá trị ra bên ngoài.
+ Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa.
2.2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị vì lao động của người sản xuất hàng
hóa có tính hai mặt, đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. C. Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt đó. lOMoAR cPSD| 61431571
a. Lao động cụ thể
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Mỗi một lao động cụ thể có mục đích riêng, công cụ lao động, đối tượng lao động, phương pháp
lao động, và kết quả lao động riêng. Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định. Khoa học-
kỹ thuật càng phát triển, các hình thức lao động cụ thể càng đa dạng phong phú b. Lao động trừu tượng
Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hoá, không kể đến hình thức cụ thể của
nó, đó là sự hao phí sức lao động nói chung của con người về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa .
Lao động trừu tượng là lao động đồng nhất và giống nhau về chất.
* Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao động -
Tính chất tư nhân biểu hiện ở chỗ: việc sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho
ai là công việc riêng của cá nhân chủ sở hữu về tư liệu sản xuất. Vì vậy, lao động đó mang tính chất tư
nhân, hay lao động cụ thể của người sản xuất là biểu hiện của lao động tư nhân. -
Tính chất xã hội biểu hiện ở chỗ: lao động của người sản xuất hàng hóa, nếu xét về mặt hao
phí sức lực nói chung, tức lao động trừu tượng, thì nó luôn là một bộ phận của lao động xã hội thống
nhất, nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội, nên lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội
* Lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau: -
Sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp
hoặckhông phù hợp với nhu cầu xã hội -
Mức hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao
độngmà xã hội có thể chấp nhận được
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân lao động xã hội là mầm mống của mọi mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng hóa.
2.3. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
a. Lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định. *
Lượng lao động đã tiêu hao đó được đo bằng thời gian lao động. Thời gian lao động này
phảiđược xã hội chấp nhận, không phải là thời gian lao động của đơn vị sản xuất cá biệt, mà là thời gian
lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào
đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với một trình độ thành thạo trung bình và
cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết trùng hợp với thời gian lao động cá biệt của
người sản xuất hàng hóa nào cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó trên thị trường. lOMoAR cPSD| 61431571 *
Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của hàng hóa bao gồm: Hao phí lao động quá khứ ( chứa
trong các yếu tố như nhà xưởng, máy móc, công cụ lao động, nguyên nhiên vật liệu, ký hiệu là C) + Hao
phí lao động sống hay giá trị mới được tạo ra (V+m).
Giá trị của hàng hóa = C + V + m.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Tất cả những yếu tố nào ảnh hưởng đến thời gian lao động xã hội cần thiết đều ảnh hưởng đến số
lượng giá trị của hàng hóa:
*Thứ nhất, năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm
sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tỷ lệ nghịch với lượng giá trị hàng hoá
Năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ lành nghề của người lao động, trình
độ phát triển khoa học - công nghệ, phương pháp tổ chức, quản lý lao động, quy mô và hiệu quả của tư
liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên…
* Thứ hai, Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt
động lao động trong sản xuất (phản ánh sự căng thẳng mệt nhọc của người lao động).
Khi tăng cường độ lao động lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian cũng
tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương ứng còn lượng giá trị của một đơn vị sản
phẩm thì không đổi. Xét về bản chất, việc tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động.
* Thứ ba, mức độ phức tạp của lao động
Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị của hàng hóa. Theo
mức độ phức tạp của lao động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào không cần phải
trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được.
Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề .
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. C. Mác
viết “Lao động phức tạp chỉ là lao động giản đơn được nâng lên lũy thừa, hay nói đúng hơn, là lao động
giản đơn được nhân bội lên”. 3. Tiền tệ
3.1. Nguồn gốc và bản chất của Tiền
Sự phát triển các hình thái giá trị trong nền sản xuất và trao đổi hàng hóa trải qua quá trình phát
triển từ thấp đến cao, quá trình này cũng chính là lịch sử hình thành tiền tệ (4 hình thái):
3.2.1. Nguồn gốc của Tiền
a. Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên lOMoAR cPSD| 61431571
Đây là hình thái phôi thai của giá trị, nó xuất hiện ở giai đoạn đầu của trao đổi hàng hoá, khi trao
đổi mang tính ngẫu nhiên, người ta trao đổi trực tiếp vật này lấy vật khác.
VD: 1m vải = 5kg thóc hoặc Hàng hoá A = 5 hàng hoá B
Giá trị của hàng hoá A được biểu hiện ở giá trị sử dụng của hàng hoá B, còn hàng hoá B dùng làm
hình thái biểu hiện giá trị của hàng hoá A. Hàng hoá A ở vào hình thái giá trị tương đối, còn hàng hoá B
(mà giá trị sử dụng của nó biểu hiện giá trị của hàng hoá A) thì ở vào hình thái ngang giá. Quan hệ trao
đổi đó chỉ có tính chất ngẫu nhiên, trực tiếp hàng lấy hàng, tỷ lệ trao đổi cũng là ngẫu nhiên. Hàng hoá
đóng vai trò vật ngang giá là hình thái phôi thai của tiền tệ. b. Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị
Khi lực lượng sản xuất phát triển, sau phân công lao động xã hội lần thứ nhất, năng suất lao động
xã hội tăng lên thì sản phẩm thặng dư cũng nhiều hơn, do đó, trao đổi hàng hóa cũng thường xuyên hơn.
Khi đó, một hàng hóa có thể được trao đổi với nhiều hàng hóa khác.
Ví dụ: 10m2 vải = 2kg thóc hoặc = 5 cái bàn hoặc = 3 con cừu hoặc = …
Như vậy, hình thái vật ngang giá được mở rộng ra ở nhiều hàng hoá khác nhau. Tuy nhiên,
vẫn là trao đổi trực tiếp, tỷ lệ trao đổi chưa cố định.
c. Hình thái chung của giá trị
Khi lực lượng sản xuất phát triển hơn một bậc nữa, sản phẩm thặng dư sẽ nhiều hơn nữa làm cho
trao đổi hàng hóa ngày càng phát triển, dần dần xuất hiện hàng hóa trung gian trong trao đổi. Những
hàng hóa trung gian phải mang tính thông dụng, có ý nghĩa kinh tế đối với một bộ tộc, một địa phương,
một vùng… Khi đã có hàng hóa trung gian, người ta dễ dàng hơn trong việc trao đổi lấy hàng hóa mà họ
cần. Hình thái mở rộng của giá trị đã phát triển thành hình thái chung của giá trị. Ví dụ: 2kg thóc 5 cái bàn = 1m vải 3 con cừu v. v…
- Ở đây, giá trị của mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở một hàng hóa đóng vai trò làm vật ngang
giá chung. Tuy nhiên, vật ngang giá chung chưa ổn định ở một thứ hàng hoá nào. Các địa phương khác
nhau thì hàng hoá dùng làm vật ngang giá chung cũng khác nhau.
d. Hình thái tiền Ví dụ: 10m2 vải
5 cái bàn = 0,1 chỉ vàng 2kg thóc v. v…
Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một hàng hóa độc tôn và phổ biến thì hình thái tiền tệ xuất hiện. lOMoAR cPSD| 61431571
Khi bạc và vàng cùng làm chức năng tiền tệ thì chế độ tiền tệ gọi là chế độ song bản vị. Khi chỉ
còn vàng độc chiếm vị trí tiền tệ thì chế độ tiền tệ được gọi là chế độ bản vị vàng.Tại sao vàng và bạc,
đặc biệt là vàng lại có được vai trò tiền tệ như vậy? -
Thứ nhất, nó cũng là một hàng hoá, chúng có cả giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng
của vàng, bạc như dùng làm đồ trang sức, làm các chi tiết sản phẩm công nghiệp… Giá trị của vàng, bạc
được đo bằng lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra chúng bao gồm hao phí lao động để tìm
kiếm, khai thác, chế tác vàng bạc. Vì vậy, chúng có thể mang trao đổi với các hàng hoá khác. -
Thứ hai, nó có những ưu điểm từ thuộc tính tự nhiên như: thuần nhất, dễ chia nhỏ, dát mỏng,
ít hao mòn, dễ vận chuyển, với trọng lượng nhỏ nhưng có giá trị cao...
3.2.2. Bản chất của tiền
Tiền tệ là một hình thái giá trị của hàng hoá, là sản phẩm của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Tiền tệ là hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung
thống nhất cho các hàng hoá khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá
3.2. Chức năng của Tiền
Tiền có 5 chức năng: a.
Thước đo giá trị
Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa.
Muốn đo lường giá trị của hàng hóa, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Khi thực hiện chức năng
thước đo giá trị, tiền tệ không cần phải là tiền thật, mà chỉ là tiền trong ý niệm, trong tưởng tượng.
Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa, hay giá cả hàng hóa là hình
thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.
Giá cả của hàng hoá chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: + Giá trị của hàng hoá
+ Giá trị của tiền tệ
+ Quan hệ cung - cầu về hàng hoá.
Trong đó giá trị vẫn là nhân tố quyết định. b.
Phương tiện lưu thông
Làm chức năng phương tiện lưu thông, tiền tệ là môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa. Để
làm chức năng này đòi hỏi phải có tiền mặt. Công thức: H - T - H,
Thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền làm cho quá trình mua bán, trao đổi diễn ra dễ
dàng thuận lợi nhưng đồng thời nó cũng làm cho việc mua bán tách rời nhau cả về không gian và thời
gian (có thể bán mà chưa mua, hay mua ở nơi này bán ở nơi kia), do đó nó làm tăng lên khả năng khủng hoảng kinh tế.
Số lượng tiền cần thiết trong lưu thông được xác địmh theo công thức. P x Q G M = or lOMoAR cPSD| 61431571 V V Trong đó:
M: là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
Q: Là số lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường.
P: Là giá cả trung bình của một hàng hoá
G: Là tổng giá cả của hàng hoá
V: số vòng lưu thông của đồng tiền cùng loại
Điều kiện: Tất cả các nhân tố nói trên được xem xét trong cùng một thời gian và trên cùng một không gian.
Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ nghịch với số vòng quay của đồng tiền. c.
Phương tiện thanh toán
Kinh tế hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định thì tất yếu sẽ nảy sinh việc mua bán chịu,
do đó tiền có chức năng phương tiện thanh toán.
Trong điều kiện tiền thực hiện chức năng phương tiện thanh toán thì công thức số lượng tiền cần
thiết trong lưu thông được xác định: G – Gc – Tk + Ttt M = V Trong đó:
M: là số lượng tiền cần thiết trong lưu thông.
G: là tổng giá cả hàng hoá.
Gc: là tổng giá cả hàng hoá bán chịu
Ttt: tổng số tiền khấu trừ cho nhau
T: là tổng số tiền thanh toán đến kỳ hạn trả
V: là số vòng lưu thông của đồng tiền cùng loại
d. Phương tiện cất trữ
Tiền là hiện thân của giá trị, đại biểu cho của cải xã hội, nên nó có thể thực hiện được chức năng
phương tiện cất trữ. Làm chức năng này, tiền rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại để khi cần có thể đem ra mua hàng.
Chỉ có tiền đủ giá trị như tiền vàng, bạc và các của cải bằng vàng, bạc mới thực hiện chức năng phương tiện cất trữ.
Sự cất trữ tiền làm cho tiền trong lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu tiền cần thiết
cho lưu thông hàng hóa. Nếu sản xuất hàng hóa giảm sút, hàng hóa ít thì một phần tiền vàng rút khỏi lưu
thông và được cất trữ. Ngược lại, nếu sản xuất hàng hóa tăng lên tức là hàng hóa nhiều thì đồng tiền đó quay trở lại lưu thông.
e. Tiền tệ thế giới
Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia và hình thành quan hệ buôn bán giữa
các nước, thì tiền tệ làm chức năng tiền tệ thế giới. lOMoAR cPSD| 61431571
Thực hiện chức năng này tiền làm nhiệm vụ:
+ Phương tiện lưu thông, mua bán hàng hóa;
+ Phương tiện thanh toán, dự trữ quốc tế và các hoạt động ngoại thương, tín dụng, tài chính; +
Di chuyển của cải từ nước này sang nước khác.
Làm chức năng tiền tệ thế giới, tiền tệ phải có giá trị thật sự, phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng
được công nhận trên phạm vi quốc tế. Trên thực tế, chỉ có đồng tiền của những nước có nền kinh tế mạnh
mới đảm nhiệm được chức năng tiền tệ thế giới.
Tóm lại, tiền tệ có năm chức năng, những chức năng này ra đời cùng với sự phát triển của sản
xuất và lưu thông hàng hóa. Các chức năng có quan hệ mật thiết với nhau, thông thường, tiền làm nhiều
chức năng cùng một lúc.
4. Dịch vụ và quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông
thường ở điều kiện hiện nay a. Dịch vụ
Trong các nền kinh tế hiện đại, bên cạnh những hàng hóa vật thể hữu hình còn có những hàng hóa
phi vật thể, vô hình, được trao đổi, mua bán trên thị trường. Những loại hàng hóa này được gọi là hàng hóa dịch vụ.
Dịch vụ được coi là hàng hóa đặc biệt do các thuộc tính sau: Dịch vụ là hàng hóa không thể tích
lũy lại hay lưu trữ; việc sản xuất và tiêu dùng được diễn ra đồng thời; không thể cầm nắm được (không
thể xác định chất lượng trực tiếp bằng những chỉ tiêu kỹ thuật được lượng hóa); chất lượng dịch vụ mang
tính không đồng nhất, không ổn định và khó xác định...
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất và tiêu dùng, dịch vụ cũng ngày càng đa dạng,
phong phú và đóng vai trò quan trọng đối với đời sống xã hội hiện đại.
b. Quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông thường ở điều kiện hiện nay
* Quan hệ trong trường hợp trao đổi quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất, có giá trị sử dụng, có giá cả nhưng không do hao phí lao động tạo ra theo cách
như các hàng hóa thông thường. Giá cả của quyền sử dụng đất chịu tác động của nhiều yếu tố: giá trị của
tiền, quan hệ cung cầu, đầu cơ, sự khan hiếm, do tốc độ đo thị hóa, công nghiệp hóa, gia tăng dân số...Khi
thực hiện mua, bán quyền sử dụng đất, nhiều người lầm tưởng đó là mua bán đất đai; trên thực tế họ trao
đổi với nhau quyền sử dụng đất.
*Quan hệ trong trao đổi thương hiệu (danh tiếng)
Thương hiệu của một doanh nghiệp cũng có thể được trao đổi, mua bán, được định giá tức là
chúng có giá cả, thậm chí có giá cả cao. Thương hiệu hay danh tiếng là kết quả của sự nỗ lực, của sự hao
phí sức lao động của người nắm giữ thương hiệu, thậm chí của nhiều người. Dó đó, giá cả của thương
hiệu, nhất là những thương hiệu nổi tiếng thường rất cao.
* Quan hệ trong trao đổi, mua bán chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá
Chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) do các công ty, doanh nghiệp cổ phần phát hành, chứng quyền
do các công ty kinh doanh chứng khoán chứng nhận và một số loại giấy tờ có giá (ngân phiếu, thương
phiếu) cũng có thể đem mua bán, trao đổi và đem lại lượng tiền lớn hơn cho người mua bán. Chứng lOMoAR cPSD| 61431571
khoán, chứng quyền là loại yếu tố phái sinh, nó có tính hàng hóa, bản thân chúng không phải là là hàng
hóa như hàng hóa thông thường.
II. THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường 1.1.Khái
niệm và phân loại thị trường
a. Khái niệm thị trường
Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng
thông qua trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình
độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
b. Phân loại thị trường -
Căn cứ vào đối tượng hàng hóa đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường, ta có thị trường
hànghóa và thị trường dịch vụ. -
Căn cứ vào vai trò các yếu tố được trao đổi, mua bán ta có thị trường tiêu dùng và thị trường tưliệu sản xuất. -
Căn cứ vào phạm vi các quan hệ, ta chia ra thị trường trong nước và thị trường thế giới. -
Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành của thị trường, ta có thị trường tự do, thị trường
cóđiều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (độc quyền).
1.2. Vai trò của thị trường
Trong sản xuất, trao đổi hàng hóa nói chung và trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường
có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò đó được khái quát như sau:
Một là, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, vừa là điều kiện, vừa là môi trường cho sản xuất phát triển.
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân bổ
nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
*Vai trò của thị trường luôn không tách rời với cơ chế thị trường. Thị trường trở nên sống động
bởi có sự vận hành của cơ chế thị trường.
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo các yêu cầu của các quy luật kinh tế.
2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của nền kinh tế thị trường
2.1. Nền kinh tế thị trường a. Khái niệm
Nền kinh tê thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng
hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác
động, điều tiết của các quy luật thị trường.
b. Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. lOMoAR cPSD| 61431571
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội thông qua
hoạt động của các thị trường bộ phận.
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh là môi trường, là động lực
thúc đẩy sản xuất kinh doanh; lợi nhuận và lợi ích kinh tế - xã hội khác là động lực của các chủ thể sản
xuất kinh doanh; nhà nước là chủ thể thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội. Thứ tư, là nền kinh tế
mở, thị trường quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế. c. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị
trường * Ưu thế của nền kinh tế thị trường: -
Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo của các chủ thể -
Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt tiềm năng của mọi chủ thể, của các vùng miền
cũngnhư lợi thế quốc gia -
Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con
người,từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
* Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
- Trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể táitạo,
suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.2.2.
Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường a. Quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. Ở đâu có sản xuất và trao đổi
hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy luật chi phối cơ chế thị
trường và chi phối các quy luật kinh tế khác; các quy luật kinh tế khác là biểu hiện yêu cầu của quy luật giá trị mà thôi.
* Về nội dung, quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên
cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết. -
Trong sản xuất, người sản xuất phải luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống
nhỏhơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. -
Trong trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở,
khôngdựa trên giá trị cá biệt.
* Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau: -
Thứ nhất, điều tiết việc sản xuất và lưu thông hàng hóa. -
Thứ hai, tự phát thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. -
Thứ ba, thực hiện sự bình tuyển tự nhiên và phân hoá người sản xuất thành người giàu, ngườinghèo
b. Quy luật Cung - Cầu
Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa cung (bên bán) và cầu (bên mua)
hàng hóa trên thị trường.
Cung - cầu tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả: Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả
thấp hơn giá trị; ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị; nếu cung bằng cầu thì giá cả bằng với giá trị. lOMoAR cPSD| 61431571
Quy luật cung cầu có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá; làm biến đổi cơ cấu và
dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường. Căn cứ quan hệ cung - cầu, có thể dự đoán xu thế
biến động của giá cả; khi giá cả thay đổi, cần đưa ra các chính sách điều tiết giá cho phù hợp nhu cầu thị trường...
Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung - cầu thông qua các chính sách, các biện pháp kinh tế
như giá cả, lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng… để tác động vào các
hoạt động kinh tế, duy trì những tỷ lệ cân đối cung - cầu một cách lành mạnh và hợp lý. c. Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật xác định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở
mỗi thời kỳ nhất định.
Khi tiền chỉ thực hiện chức năng phương tiện lưu thông thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
được xác định bằng công thức tổng quát: P.Q M V
Trong đó M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất định; P là mức giá
cả; Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa ra lưu thông; V là số vòng lưu thông của đồng tiền.
Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở nên phổ biến thì số
lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau:
Trong đó P.Q là tổng giá cả hàng hóa; G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu; G2 là tổng giá cả hàng
hóa khấu trừ cho nhau; G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán; V là số vòng quay trung bình của tiền tệ.
d. Quy luật canh tranh
Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế nói lên mối quan hệ cạnh tranh tất yếu giữa những chủ thể
trong quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá. *
K/n:Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa những chủ thể trong sản xuất
kinhdoanh nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá
để thu nhiều lợi ích nhất cho mình. Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường
càng trở nên gay gắt, quyết liệt hơn. * Các loại cạnh tranh: -
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng một ngành hàng hóa.
+ Các biện pháp cạnh tranh trong nội bộ ngành: Cải tiến kỹ thuật; Nâng cao trình độ tổ chức, quản
lý sản xuất; Nâng cao chất lượng, hạ thấp chi phí sản xuất; Cải tiến kiểu dáng, mẫu mã hàng hóa; Nắm
bắt nhu cầu tiêu dùng; Nâng cao trình độ lao động, mở rộng quy mô sản xuất.
+ Kết quả cạnh tranh: là hình thành giá trị xã hội hay giá trị thị trường của hàng hoá. Đồng thời
làm cho điều kiện sản xuất trung bình của một ngành thay đổi, giá trị thị trường của hàng hoá giảm
xuống, chất lượng hàng hoá nâng cao, chủng loại hàng hoá phong phú... lOMoAR cPSD| 61431571 -
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các
ngành khác nhau, nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất.
Biện pháp: Các doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành này sang ngành khác,
vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau.
* Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
- Những tác động tích cực:
+ Cạnh tranh thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
+ Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường
+ Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực +
Cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
- Những tác động tiêu cực:
+ Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh
+ Cạnh tranh không lạnh mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội
+ Cạnh tranh không lành mạnh làm tổn hại phúc lợi của xã hội
III. VAI TRÒ MỘT SỐ CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1. Người sản xuất
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ...
Người sản xuất luôn phải quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng hóa nào, số lượng bao nhiêu,
sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất. Ngoài mục tiêu lợi nhuận, người sản xuất phải có trách
nhiệm với con người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại đến sức khỏe và
lợi ích của người trong xã hội.
2. Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là tất cả các cá nhân, hộ gia đình; họ là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên
thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
Trên thị trường, người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Người tiêu
dùng ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình, cần phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
3. Các chủ thể trung gian trong thị trường
Chủ thể trung gian là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản xuất,
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường như: thương nhân, môi giới chứng khoán, môi giới nhà đất,
môi giới khoa học công nghệ,...
Nhờ hoạt động của các trung gian trong thị trường, người sản xuất có thể thiết lập được hệ thống
phân phối hàng hóa đa dạng. Trên cơ sở đó, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu quả
sản xuất và năng lực cạnh tranh trên thị trường. Các trung gian thương mại cũng tạo điều kiện thuận lợi,
dễ dàng hơn cho người tiêu dùng trong tiếp cận với các sản phẩm của người sản xuất thông qua hệ thống
phân phối có mặt ở mọi nơi; giao lưu giữa các vùng, các khu vực và giữa các nước được đẩy mạnh; từ
đó góp phần thúc đẩy sản xuất và kinh tế phát triển. lOMoAR cPSD| 61431571 4. Nhà nước
Mục tiêu hoạt động của nhà nước là lợi ích chung của toàn xã hội, của cả nền kinh tế; song nhà
nước không chỉ nhằm vào lợi ích kinh tế đơn thuần mà còn vì nhiều lợi ích khác như chính trị, quốc
phòng, an ninh, giáo dục...
Nhà nước là tác nhân quan trọng, có vai trò rất lớn trong nền kinh tế. Trong đó, vai trò lớn nhất của nhà
nước là điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các công cụ, chính sách của mình. Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường. CÂU HỎI ÔN TẬP
1.Hàng hoá là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá và mối quan hệ giữa hai thuộc tính đó?
2. Phân tích tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá. Vì sao chỉ lao động sản xuất hàng
hoá mới có tính hai mặt?
3.Lượng giá trị hàng hoá được xác định như thế nào? Những nhân tố nào có tác động và làm thay
đổi lượng giá trị của hàng hoá?
4. Từ nghiên cứu bản chất, chức năng của tiền, hãy làm rõ vì sao tiền là một loại hàng hóa đặc
biệt? Quy luật lưu thông tiền tệ hoạt động như thế nào?
5. Phân tích yêu cầu, nội dung, tác dụng của quy luật giá trị?
6. Làm rõ vai trò của thị trường và các chức năng của thị trường? Ưu khuyết thật của nền kinh tếthi trường?
7. Vai trò của các chủ thể chính tham gia thị trường? Chương 3
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Chương này sẽ tiếp tục trang bị hệ thống tri thức lý luận về giá trị thặng dư cảu C.Mác trong điều
kiện nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh TBCN để thấy được các quan hệ lợi ích cơ bản nhất thông
qua phân phối giá trị mới do lao động tạo ra giữa các chủ thể cơ bản trong nền kinh tế thị trường TBCN.
Trên cơ sở đó, giúp cho sinh viên hình thành kỹ năng giải quyết có căn cứ khoa học quan hệ lợi ích của
mình khi khởi nghiệp hoặc tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội trong bối cảnh xã hội hiện đại.
Kết cấu của chương gồm 3 phần:
I. Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư II. Tích lũy tư bản
III. Phân phối giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh tư bản chủ nghĩa.
I. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG
1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
1.1. Công thức chung của tư bản lOMoAR cPSD| 61431571
Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện thành một số tiền nhất định, nhưng bản thân tiền không phải là tư bản.
Có hai loại tiền: loại tiền tệ thông thường và loại tiền tệ đóng vai trò là tư bản.
+ Tiền tệ thông thường lưu thông theo công thức (Tiền trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn): H – T – H’
+ Còn tiền tệ đóng vai trò là tư bản thì lưu thông theo công thức (Tiền trong nền sản xuất TBCN): T – H – T’.
* So sánh hai công thức
Công thức: H - T - H’ (1) T - H - T’ (2) - Giống nhau
+ Gồm hai yếu tố ( H và T)
+ Gồm hai hành vi đối lập ( M và B)
+ Có quan hệ giữa người mua và người bán - Khác nhau
+ Điểm xuất phát và kết thúc ( H – H’ và T – T’)
+ Trình tự mua và bán ( B – M và M – B )
+ Giới hạn của vận động.
+ Mục đích của vận động (ở công thức 1 người mua quan tâm đến giá trị sử dụng, còn công thức
2 người bán quan tâm tới giá trị)
T – H – T’ (Trong đó: T’= T +t , t>0) là công thức chung của tư bản, vì sự vận động của mọi tư
bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó. Số tiền trội ra lớn hơn được gọi là GTTD; số
tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu được GTTD trở thành tư bản.
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư
Để có được giá trị thặng dư mà vẫn tuân thủ các quy luật khách quan của nền kinh tế hàng hóa,
đặc biệt là quy luật giá trị, thì trên thị trường cần xuất hiện phổ biến một loại hàng hóa có giá trị sử dụng
đặc biệt là tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Hàng hóa đó là hàng hóa sức lao động.
1.2. Hàng hóa sức lao động a. Khái niệm
Theo C.Mác: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần
tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản
xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”. Hay nói cách khác: Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực
và trí lực) tồn tại trong một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất. -
Sức lao động là cái có trước, là tiềm năng sẵn có trong con người, còn lao động chính
là quátrình vận dụng sức lao động. -
Sức lao động là yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất trong mọi thời đại.b.
Hai điều kiện để SLĐ trở thành hàng hóa -
Một là, người lao động phải là được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động
của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hoá. lOMoAR cPSD| 61431571 -
Hai là, người lao động không có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình thực hiện lao
động và cũng không còn của cải gì khác, muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động.
c. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
* Giá trị của hàng hóa sức lao động
Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất ra sức lao động quyết định.
- Giá trị hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết
để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Cụ thể:
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết về cơ sở vật chất và tinh thần để tái sản xuất ra
sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân Hai là, chi phí đào tạo người công nhân.
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái người công nhân.
Hàng hóa SLĐ bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. * Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Giá trị sử dụng của sức lao động là công dụng của sức lao động, là tính hữu ích thể hiện ở chỗ
có thể thỏa mãn nhu cầu của người mua là sử dụng vào quá trình lao động.
Hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc biệt vì:
+ Phương thức tồn tại và mua bán của nó (chỉ bán quyến sử dụng, chứ không bán quyền sở hữu,
chỉ bán trong một thời gian nhất định chứ không bán hẳn)
+ Khi được sử dụng nó tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, đó chính là nguồn gốc của giá trị thặng dư.
1.3. Sự sản xuất giá trị thặng dư
a. Quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất của quá trình tạo ra GTSD và GTTD
Hàng hóa : 2 thuộc tính : GTSD và Giá trị
Quá trình nhà tư bản tiêu dùng hàng hóa sức lao động và tư liệu lao động để sản xuất giá trị thặng dư có hai đặc điểm:
- Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản
- Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của chủ tư bản. b. Ví
dụ về quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Để sản xuất sợi, chủ tư bản cần phải mua tư liệu sản xuất và thuê lao động. Giả định: +
Nhà tư bản ứng ra số tiền mua: * 10kg bông = 10$;
* Hao mòn máy móc để chuyển 10kg bông sang dạng sợi = 2$;
* Thuê lao động trong một ngày lao động = 3$ (12h) (v)
- Giả sử kéo 10kg bông thành sợi mất 6 giờ và mỗi giờ công nhân tạo ra được một giá trị 0,5$(0,5$ x 6 = 3$).
- 6h lao động đầu: Kéo 10 kg bông thành 10 kg sợi Vậy giá trị của 10 kg sợi là:
Giá trị của 10 kg bông chuyển vào : 10$
Giá trị của máy móc chuyển vào : 2$ lOMoAR cPSD| 61431571
Giá trị mới do công nhân tạo ra : 3$ (v +m) Tổng cộng : 15$
- 6h lao động tiếp theo: giá trị của 10 kg sợi là:
Giá trị của 10 kg bông chuyển vào : 10$
Giá trị của máy móc chuyển vào : 2$
Giá trị mới do công nhân tạo ra : 3$ (v= 0) (v+m) Tổng cộng: 15$
Nếu quá trình lao động chỉ dừng lại ở đó (công nhân làm việc 6 giờ) thì không có giá trị thặng dư.
Nhưng trên thực tế quá trình lao động luôn kéo dài hơn 6 giờ vì tiền lương nhà tư bản thuê công nhân là
một ngày chứ không phải là 6 giờ. Nếu ngày lao động là 12 giờ, thì tương tự như 6 giờ LĐ đầu tiên,
người LĐ cũng tạo ra 10kg bông với tổng giá trị là 15$, với kết cấu giá trị cũng như vậy. Tổng hợp cả
ngày lao động, một công nhân sản xuất 20kg sợi có kết cấu giá trị như sau: GT của 20 kg bông = 20$
GT của máy móc (hao mòn) = 4$
GT mới do công nhân tạo ra = 6$ (v+m ) (3$ giá trị SLĐ và 3$ giá trị thặng dư (m)) Tổng cộng = 30$ bỏ ra 27$ - m= 3$
c. Một số kết luận -
Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
người công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không (là kết quả lao động không công của công
nhân cho nhà tư bản). Ký hiệu là: m -
Ngày lao động của công nhân chia thành hai phần:
+ Thời gian lao động cần thiết (t ): phần thời gian lao động mà người công nhân tạo ra một lượng
giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động.
+ Thời gian lao động thặng dư (t’): phần còn lại của ngày lao động vượt khỏi thời gian lao động cần thiết. -
Đến đây có thể khái quát: Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư W = c + v +m
1.4. Tư bản bất biến và Tư bản khả biến
a.Tư bản bất biến (C)
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo toàn và chuyển
vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị của nó. Ký hiệu là: C.
- Cấu trúc: Về mặt hiện vật, tư bản bất biến gồm:
+ Máy móc, thiết bị, nhà xưởng... (C1)
+ Nguyên, nhiên vật liệu…(C2) - Đặc điểm:
+ Giá trị của chúng được bảo tồn và được lao động cụ thể của người công nhân chuyển dịch
nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm. Trong đó, C1 chuyển giá trị nhiều lần, C2 chuyển giá trị một lần. + Giá
trị tư liệu sản xuất được bảo tồn dưới hình thức giá trị sử dụng mới. b. Tư bản khả biến(v) lOMoAR cPSD| 61431571
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản biến thành sức lao động . Ký hiệu: V – Đặc điểm:
Sử dụng tư bản khả biến sẽ tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của chính tư bản khả biến bỏ ra
ban đầu. Lượng giá trị đó được chia thành hai bộ phận:
+ Một bộ phận giá trị ấy chuyển thành tư liệu sinh hoạt của người công nhân, bù lại giá trị sức lao
động cuả người công nhân và mất đi trong quá trình tiêu dùng của họ + Bộ phận còn lại chính là giá trị
thặng dư thuộc về nhà tư bản.
Nhà tư bản không sở hữu được sức lao động đã mua bằng tư bản khả biến, mà chỉ sử dụng sức lao
động đó trong thời gian nhất định trong ngày.
• Ý nghĩa: Sự phân chia tư bản thành tư bản khả biến và tư bản bất biến có ý nghĩa quan trọng. Vì:
+ Vạch rõ nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng dư là do lao động không công của người công nhân tạo ra.
+ Tư bản bất biến tuy không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư nhưng nó có vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất, quyết định năng suất lao động của công nhân. Giá trị hàng hóa = Giá trị cũ + Giá trị mới = C + (v+ m) 1.5. Tiền công
Tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, hay
giá cả của sức lao động, nhưng biểu hiện ra bề ngoài thành giá cả của lao động. + Sức lao động
+ Lao động : slđ và TLSX
Hình thức biểu hiện đó gây ra nhầm lẫn vì,
+ Một là, đặc điểm của hàng hoá sức lao động là gắn liền với người bán, nó chỉ nhận được giá cả
khi cung cấp giá trị sử dụng cho người mua, tức là lao động cho nhà tư bản, do đó bề ngoài chỉ thấy nhà
tư bản trả giá trị cho lao động.
+ Hai là, đối với công nhân, toàn bộ lao động trong cả ngày là phương tiện để có tiền sinh sống,
nên anh ta tưởng mình bán lao động. Với nhà tư bản bỏ tiền ra để có lao động, nên cũng nghĩ rằng cái mà họ mua là lao động.
+ Ba là, lượng của tiền công phụ thuộc vào thời gian lao động hay số lượng sản phẩm sản xuất ra,
điều đó làm cho người ta lầm tưởng rằng tiền công là giá cả lao động.
Tiền công che đậy mọi dấu vết của sự phân chia ngày lao động thành thời gian lao động tất yếu
và thời gian lao động thặng dư, do đó tiền công che đậy mất bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
- Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
1.6. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
1.6.1. Tuần hoàn của tư bản T- H - T’
- Tư bản công nghiệp, trong quá trình tuần hoàn đều vận động theo công thức: SLĐ T - H …SX … H’ - T’ TLSX lOMoAR cPSD| 61431571
Sự vận động này trải qua ba giai đoạn: hai giai đoạn lưu thông và một giai đoạn sản xuất.
- Giai đoạn thứ nhất – giai đoạn lưu thông 1 + Hình thái tư bản : tư bản tiền tệ.
+ Chức năng : mua các yếu tố sản xuất SLĐ T - H TLSX
- Giai đoạn thứ hai – giai đoạn sản xuất
+ Hình thái tư bản : tư bản sản xuất
+ Chức năng : sản xuất ra giá trị và giá trị thặng dư SLĐ
- H …SX … H’ (c+v+m) TLSX
- Giai đoạn thứ ba – giai doạn lưu thông 2
+ Hình thái tư bản : tư bản hàng hoá
+ Chức năng : thực hiện giá trị thặng dư - H’ - T’ -
- Tuần hoàn tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang ba hìnhthái
khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau để rồi quay trở về hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư
1.6.1. Chu chuyển của tư bản
- Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kỳ đổi mớivà
thường xuyên lặp đi lặp lại theo thời gian.
* Thời gian chu chuyển của tư bản là khoảng thời gian tư bản thực hiện được một vòng tuần hoàn
T/g chu chuyển = T/g sản xuất + T/g lưu thông.
- Thời gian sản xuất là thời gian nằm ở trong lĩnh vực sản xuất.
T/g sản xuất = T/g lao động + T/g gián đoạn + T/g dự trữ sản xuất -
Thời gian lưu thông là thời gian nằm ở trong lưu thông.
T/g lưu thông = T/g bán + T/g mua
Đến lượt nó, thời gian mua, bán lại phụ thuộc vào các yếu tố sau: khoảng cách thị trường, tình
hình thị trường, sự phát triển của vận tải và giao thông. lOMoAR cPSD| 61431571
Thời gian chu chuyển của tư bản càng rút ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị thặng dư được
sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng nhanh lớn hơn.
*Tốc độ chu chuyển tư bản là số vòng chu chuyển của tư bản trong một năm Công thức: n = CH/ch
Trong đó n là số vòng chu
chuyển của tư bản CH là thời gian
trong năm ch là thời gian 1 vòng chu chuyển
1.6.3. Tư bản cố định và tư bản lưu động -
Căn cứ vào phương thức chu chuyển khác nhau của từng bộ phận tư bản, tư bản sản xuất
được phânchia thành tư bản cố định và tư bản lưu động. -
Tư bản cố định, là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…
tham gia toàn bộ vào trong quá trình sản xuất, giá trị của nó được chuyển dần từng phần theo mức độ
hao mòn của nó trong thời gian sản xuất.
Có hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
+ Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất, hao mòn về cơ học có thể nhận thấy được.
+ Hao mòn vô hình là hao mòn thuần tuý về mặt giá trị.
Tăng tốc độ chu chuyển tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng quỹ khấu hao tài sản
cố định, tránh được thiệt hại do hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình gây ra -
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng sức lao đông (v), nguyên,
nhiên liệu (c2),…giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi
hàng hoá được bán xong.
2. Bản chất của giá trị thặng dư
2.1. Bản chất của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư có bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp, trong đó giai cấp các nhà tư bản
làm giàu dựa trên cơ sở lao động làm thuê.
Mục đích của nhà tư bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa không những chỉ dừng lại
ở mức có được giá trị thặng dư, mà quan trọng là phải thu được nhiều giá trị thặng dư, do đó cần có thức
đo để đo lường giá trị thặng dư về lượng. C.Mác đã sử dụng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng để đo
lường giá trị thặng dư.
2.2. Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư lOMoAR cPSD| 61431571
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến để sản xuất ra
giá trị thặng dư đó. Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư là:
Trong đó, m’ – tỷ suất giá trị thăng dư; m – giá trị thặng dư; v - tư bản khả biến. Tỷ suất giá trị thặng
dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao động thặng dư (t’) và thời gian lao động tất yếu (t). t’ m’ = x 100% t
- Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư bản thu được. Công
thức tính khối lượng giá trị thặng dư là: M = m’. V
Trong đó, M – khối lượng giá trị thặng dư, V – tổng tư bản khả biến.
3. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
3.1. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- KN: Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt
quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động xã hội, giá trị sức lao động và thời gian lao
động tất yếu không thay đổi. • Ví dụ: • Cách thức thực hiện:
+ Kéo dài ngày lao động; tăng cường độ lao động; hoặc áp dụng cả hai cùng một lúc.
+ Việc kéo dài ngày lao động không thể vượt quá giới hạn sinh lý của công nhân, nên gặp phải sự
phản kháng gay gắt của giai cấp công nhân đòi làm giảm giờ làm.
Phương pháp này áp dụng phổ biến trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản.
3.2. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
a. Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng
cách nâng cao năng suất lao động xã hội, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều
kiện độ dài ngày lao động vẫn như cũ. • Ví dụ: