Tài liệu môn Ngoại: Phẫu thuật tạo hình khúc nổi bể thận-niệu quản qua nội soi xuyên phúc mạc ở trẻ em kinh nghiệm qua 66 trường hợp

Mục tiêu: Báo cáo kết quả phẫu thuật tao hình khúc nối bể thận-niệu quản qua nội soi xuyên phúc mạc ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp hẹp khúc nối bể thận-niệu quản được phẫu thuật tạo hình qua nội soi xuyên phúc mạc cho 66 bênh nhi nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 4/2016 đến tháng 4/2018.

Kính mời các bạn đón đọc!

Môn:

Ngoại 9 tài liệu

Thông tin:
5 trang 3 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu môn Ngoại: Phẫu thuật tạo hình khúc nổi bể thận-niệu quản qua nội soi xuyên phúc mạc ở trẻ em kinh nghiệm qua 66 trường hợp

Mục tiêu: Báo cáo kết quả phẫu thuật tao hình khúc nối bể thận-niệu quản qua nội soi xuyên phúc mạc ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp hẹp khúc nối bể thận-niệu quản được phẫu thuật tạo hình qua nội soi xuyên phúc mạc cho 66 bênh nhi nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 4/2016 đến tháng 4/2018.

Kính mời các bạn đón đọc!

18 9 lượt tải Tải xuống
PHU THUT TO HÌNH KHÚC NI B THN-NIU QUN QUA
NI SOI XUYÊN PHÚC MC TR EM KINH NGHIM QUA 66
TRƯỜNG HP
Phan Tấn Đức*
TÓM TT
Mc tiêu: Báo cáo kết qu phu thut tao hình khúc ni b thn-niu qun qua ni soi xuyên phúc mc
tr em ti bnh viện Nhi Đồng 2.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cu mô t cắt ngang các trường hp hp khúc ni b thn-niu qun
được phu thut to hình qua ni soi xuyên phúc mc cho 66 bênh nhi nhp vin ti bnh viện Nhi Đồng 2 t
tháng 4/2016 đến tháng 4/2018.
Kết qu: 66 bệnh nhân được phu thut ni soi xuyên phúc mc, thi gian phu thut trung bình
129,5 phút, thi gian nm vin trung bình là 6,1 ngày, không có biến chng trong và sau m. Không có bnh
nhân nào cn truyn máu trong sau m, x hình thn DTPA (vi lasix) sau phu thuật đánh giá sự ci
thin chức năng thận sau m.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hp khúc ni b thn niu qun d tt
bẩm sinh thường gp nht trong các d tt v
thn tiết niu tr em. Những năm trước đây
d tt này phát hin tr do vy kết qu điu tr
còn hn chế.
Ngày nay vi s phát trin ca chẩn đoán
tin sn, bnh này đưc phát hin sm
điu tr kp thời. Năm 1949 hai phẫu thut viên
người
Anh Anderson và Hynes đã lần đầu tiên mô t
k thut ct ch hp to hình li ch ni b
thn-niu qun. Hiện nay phương pháp phẫu
thut này tiêu chuẩn vàng cho điều tr hp
khúc ni b thn niu qun.
Phu thut nội soi điều tr thận nước
người lớn đã phát triển t nhiều năm qua,
nhưng tr em ch phát trin những năm gần
đấy. Năm 1996 Tan HL đã lần đầu tiên áp dng
phu thut ni
Kết lun: Phu thut to hình khúc ni b thn niu qun qua ni soi xuyên phúc mc tr em có th áp
dng an toàn và hiu qu.
T khóa: Thận nước, phu thut ni soi, tr em, tc khúc ni b thn niu qun.
ABSTRACT
LAPAROSCOPIC PYELOPLASTY IN CHILDREN, RESULTS OF 66 CASES
Phan Tan Duc * Ho Chi Minh City Journal Of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 106 -
110
Objectives: To report our result of laparoscopic pyeloplasty in Children’s Hospital 2.
Methods: A cross sectional description of on the patient with ureteropelvic junction obstruction
underwent laparoscopic pyeloplasty in Children’s Hospital 2 from 4/2016 – 04/2018.
Results: 66 childrens with ureteropelvic junction obstruction underwent laparoscopic pyeloplasty via
transperitoneal approach. Mean operative time was 129.5 minutes. Postoperative hospital stay was 6.1 days,
no complications occurred in or postoperation. Blood transfusion didn’t need. Isotope renography DTPA
showed recurrent function.
Conclusions: Laparoscopic pyeloplasty can be applied safety and feasibly.
Keywords: Hydronephrosis, laparoscopic, children, uteropelvic junction obstruction.
Y Hc TP. H Chí Minh * Ph Bn Tp 22 * S 4 * 2018 Nghiên cu Y hc
soi sau phúc mạc đ điu tr thận nước tr em,
với ưu thế phu thut ít xâm hi, tính thm
m cao. Nhưng kỹ thuật này đòi hỏi cao v dng
c ni soi, kinh nghim khéo léo ca phu
thut viên do phẫu trường rt cht hp.
Phu thut ni soi xuyên phúc mạc điều tr
thận nước tr em ưu điểm phẫu trường
rng rãi, tiếp cn khúc ni b thn d dàng, phát
hiện được những trường hp hp khúc ni b
thn niu qun do mch máu cực dưới bt
thường.
Chúng tôi đã tiến hành áp dng phu thut
nôi soi xuyên phúc mạc để điu tr cho 66 bnh
nhi t 1 đến 15 tuổi được chẩn đoán hẹp khúc
ni b thn niu qun trong thi gian t tháng
4/2016 đến tháng 4/2018. Thi gian phu thut
của chúng tôi còn dài, không có trường hp nào
b hp tái phát.
Mc tiêu nghiên cu
Đánh giá kết qu phu thut ni soi xuyên
phúc mạc điều tr hp khúc ni b thn niu
quản theo phương pháp Hynes Anderson.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CU
Thiết kế nghiên cu
Nghiên cu mô t ct ngang.
*Bnh viện Nhi Đồng 2.
Tác gi liên lc BS Phan Tấn Đức, ĐT:0908228279,
Email: xuan0271984@yahoo.com.
Trong thi gian t tháng 4/2016 đến tháng
4/2018 chúng tôi đã thực hin phu thut ni soi
xuyên phúc mạc để điu tr cho 66 bnh nhi
đưc chẩn đoán hẹp khúc ni b thn niu qun
ti bnh viện Nhi Đồng 2.
Phương pháp phẫu thut
Chúng tôi áp dng k thut to hình khúc
ni b thn niu qun theo Hynes Anderson
qua ni soi bng, bên trái tiếp cn khúc ni
bng cách xuyên mạc treo đai tràng góc lách
hoc h đại tràng góc lách, bên phi bng cách
h đai tràng góc gan. Tạo hình đặt sonde JJ t
b thn niu quản đến bàng quang, Sonde JJ s
rút sau m 2 tháng.
K thut m
Bnh nhi nằm nghiêng bên đối din bên m,
chân dưới hơi co chân trên thng. Ni soi bng
vi 3 trocar: trocar rn 10 mm dùng cho ngun
sáng, hai trocar 5 mm vi trí ngang đường nách
trước to nên tam giác phu thuật. Bơm khí CO2
vào bng áp lc khong 12mmHg.
Nếu v trí thận nước bên phi s h đại tràng
góc gan để bc l b thn bên phi, nếu v trí
thận c bên trái s tiếp cn bng cách xuyên
mc treo đại tràng góc lách v trí mch. Bc
l b thn ớc và di đng niu qun vừa đủ.
Bóc tách quan sát kim tra v trí mch máu
cực dưới bất thường. Dùng ch vicryl 3.0 khâu
vào v trí b thn treo lên thành bng xuyên
ra da ra ngoài để c định v trí b thn. Ct ri
v trí khúc ni x dc niu qun v trí đối din
vi v trí đã đánh dấu. Kim tra v trí x niu
qun nếu chưa đủ rng s di động niu qun v
phía đoạn chu. Ni b thn vào niu qun bng
ch vicryl 6.0. Đặt Sonde JJ t b thn xung
bàng quang. Đặt dẫn lưu Douglas bằng drain
16Fr, đt dẫn lưu sau phúc mạc nếu m ca s
đại tràng.
Các biến s theo dõi bao gm: lâm sàng, siêu
âm bng, x quang h niu cn quang, chp
bàng quang lúc tiu (VCUG), xa hình thn
(DTPA vi test lasix), thi gian m, thi gian
nm vin, biến chng sau m.
Theo dõi tái khám: Tái khám 1 tun, 1
tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm sau mổ.
Đánh giá lúc tái khám: Siêu âm bụng đo
DAP, x hình thn kim tra (sau 6 tháng).
KT QU
Dch t
Tui
Nh nht 3 tháng tui, ln nht 15 tui,
trung bình 34,5 tháng.
Gii
Nam nhiều hơn nữ, t l nam/n: 4/1.
Nơi sinh sống
Thành ph (18,2%), Nông thôn (81,81%).
Bng 1: Đặc điểm dch t hc
Đặc điểm
Kết qu (n=66)
Tui
34,5 tháng
Gii tính
Nam: 13 (19,69%); N: 53
(81,81%)
Nơi sinh sống
TP: 12 (18,18%); NT: 54
(81,82%)
Triu chng lâm sàng
Đau bụng triu chứng thường gp ngoài
ra bệnh nhi đi khám bệnh lý hô hp hay chm
tăng cân được bác s cho siêu âm bng và phát
hin thn c. Bng 2: Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm
Kết qu (n=66)
Đau bụng
39 (59%)
Siêu âm tin sn
14 (21,21%)
Phát hin tình c
12 (18,18%)
Khi u bng
1 ( 1,51%)
V trí
Bên trái: 52 (74,24%)
Bên phi: 12 (18,18%)
Hai bên: 5 (7,57%)
Cn lâm sàng
Siêu âm bng: tt c bệnh nhân đều siêu
âm bng, thn ớc độ III, IV. Đường kính
trước sau b thn (DAP) > 20 mm.
X Quang h niu cn quang: hình nh
b thn giãn to.
Chuyên Đề Ngoi Nhi 107
Chp bàng quang niu đạo lúc tiu: không
có trường hợp nào trào ngược bàng quang niu
quản ng bên hay đối bên vi thn b nh
ng.
X hình thn (DTPA) vi test Lasis: Tt c
trường hợp đều tc nghn trên x hình thn
vi test lasix, chức năng thận gim < 40%.
Bng 3: Đặc điểm cn lâm sàng
Kết qu (n=66)
Độ 2: 3 (4,54%)
Độ 3: 58 (87,87%)
Độ 4: 5 (7,57%)
22mm( trung bình)
55 (83,33%)
11 (16,66%)
Phân b theo v trí phu thut: bên phi 14
(21,2%), bên trái: 52 (78,8%).
Thi gian phu thut: Thp nht: 70 phút,
dài nht 140 phút, trung bình: 129,5 phút.
Thi gian nm vin: Ngn nht: 5 ngày, Dài
nht: 7 ngày, trung bình: 6,1 ngày.
Mch máu bt tng cực dưới: 2 ca (3%). 2
ca do polyp (3%).
Chuyn m m: 1 trường hp (1,51%) (jj
chưa xuống bàng quang).
Bng 4: Kết qu phu thut
Đặc điểm
Kết qu (n=66)
V trí phu thut
Phi: 14 (21,2%),
Trái: 52 (78,8%).
Thi gian phu thut trung
bình
129,5 phút
Thi gian nm vin trung bình
6,1 ngày
Chuyn m m
1 (1,51%)
Hình 1. Hình nh h niu cản quang và xa hình trước m
Y Hc TP. H Chí Minh * Ph Bn Tp 22 * S 4 * 2018 Nghiên cu Y hc
BÀN LUN
Hp khúc ni b thn niu qun bnh
thường gp nht v d tt thn c tr em,
phát hin sớm và điu tr kp thi giúp cho bnh
nhi sm phc hi. M m tạo hình theo phương
pháp Hynes Anderson tiêu chun vàng
trong phu thuật điu tr thận nước.
Nn kinh tế phát trin, t l tr em tha cân,
béo phì ngày càng gia tăng, phẫu thut m m
to hình khúc ni nhng tr này gp nhiu
khó khăn do thận nm rt sâu. Phu thut ni
soi to hình khúc ni b thn niu qun với ưu
điểm là đường m nhỏ, ít đau, nhanh hồi phc.
Phu thut ni soi to hình khúc ni b thn
xuyên phúc mạc ưu điểm phẫu trường
rng rãi, tiếp cn khúc ni b thn dng, phát
hin d dàng những trường hp hp khúc ni
b thn niu qun do mch máu bất thường cưc
i. Tiếp cn sau phúc mạc điều tưỡng
nhất nhưng phẫu trường rt cht hp, thao tác
rất khó khăn do khoang sau phúc mc tr em
nh. Phu tích b thn qua ni soi sau phúc mc
qua 1 l trocar sau đó đưa ra ngoài tạo hình ch
th áp dng tr nh (<5 tuổi), thành lưng
không quá dy
(3)
. Đối vi tr lớn, thành lưng
dy, b thn không dãn ln thì không th phu
tích và nối ngoài cơ thể đưc.
Treo b thn lên thành bng ra da yếu t
giúp cho chúng ta d dàng cho thao tác phu
thuật. Qua đó chúng ta thể quan sát nhóm đài
thận dưới đ khi ni niu qun vào b thn
không sai v trí. Trong k thut khâu ni, lúc
đầu chúng tôi s dng ch PDS 7.0 ưu điểm
d cột, nhưng sợi ch nhanh b dãn và d đứt
kim. Do vậy sau đó chúng tôi sử dng ch vicryl
6.0 thì thao tác khâu ni d dàng hơn.
Phu thut xuyên phúc mc to hình khúc
ni b thn niu qun v lý thuyết chúng ta thao
tác trong bng s nguy dính ruột. Nhưng
rt nhiu tác gi đã ghi nhận không có nguy
dính rut sau m
(1,2,4,5,6)
. Thc tế trong 2 năm qua
chúng tôi chưa gặp trường hp dính rut sau
m. Nhng v trí trocar tiếp xúc rt nh, kh
năng viêm dính ruột sau m rt thp
To hình khúc ni niu qun b thn nếu
tiếp cn qua nxuyên mc treo, chúng tôi s
đặt dẫn lưu sau phúc mạc và khâu li phúc mc
sau khi đặt dẫn lưu. Do cửa s mc treo nh nếu
ch đặt dẫn lưu Douglas khả năng tụ dch sau
phúc mc do ming ni rt cao. Dẫn lưu sau
phúc mc nếu có rò nước tiu kh năng tự lành
rt nhanh. Nếu b thn không dãn to, tiếp cn
qua ngã ni soi xuyên phúc mc khó, chúng tôi
s tiếp cn qua ngã h đại tràng góc lách hoc
góc gan, nếu tiếp cn ngã này chúng tôi s
không dn lưu sau phúc mạc.
1 trưng hp sau khi to hình khúc ni
chúng tôi đặt sonde JJ không xung bàng quang
chúng tôi phi chuyn m mở, nhưng khi
chuyn m m thì đặt JJ xung bàng quang d
dàng.
Như vậy chúng tôi rút ra được kinh nghim
trong x dng nòng ca thông JJ quá cng dn
đến kh năng xuống bàng quang khó.
Thi gian phu thut ca chúng tôi còn dài
do k thut khâu nội soi chúng tôi chưa được
tt. Do k thuật khâu chưa tốt nên chúng tôi vn
còn đặt sonde jj sau m, bnh nhân còn phi
nhp vin ln nữa đ rút sonde jj. Khi k thut
khâu hoàn thiện hơn chúng tôi s đặt stent b
thn niu qun ra da thay cho sonde jj.
KT LUN
Phu thut to hình khúc ni b thn niu
qun qua ni soi xuyên phúc mc th thc
hin tr em an toàn và hiu qu.
TÀI LIU THAM KHO
1. Ansari MS, Mandhani A, Singh P (2008), Laparoscopic
pyeloplasty in children: long term outcome. International
Journal of Urology, 15. pp 881- 884.
2. Denes FT, Tavares A (2008). Laparoscopic renal surgery in
infants and children: Is it a feasible and safe procedure for all
pediatric age groups? Intenational Braz J Urol Vol 34 (6): pp
739748.
3. Nguyn Mai Thy (2013). Ni soi sau phúc mạc điều tr hp
ch ni niu qun b thận theo phương pháp Anderson Hynes
tr em. Y hc TP H Chí Minh, tp 17, ph bn s 3,tr 116-119.
4. Penn HA, Gatti Mj, Hoestje SM (2010). Laparoscopic versus
open pyeloplasty in children: Preliminary report of a
prospective randomized trial. Journal of Urology, Vol 184, pp.
690-695.
5. Singhania P, Andankar MG, Pathak HR (2009): laparoscopic
dismembered pyeloplasty: Our experience in 15 cases, World
Journal of laparoscopic surgery; 2(2): pp 6-11.
6. Turk IA, Davis JW, Winkelmann B (2002): Laparoscopic
dismembered pyeloplasty: the method of choice in the
presene of enlarged renal pelvis and crossing vessels.
European Urology 42, pp 268 275.
7. Zhou H, Li H, Zhang X (2009). Retroperitoneoscopic
Anderson Hynes dismembered pyeloplasy in infants and
children: A 60 cases report. Pediatric Surg Int; 25(6): pp 519 -23.
Ngày nhn bài báo: 20/06/2017
Ngày phn bin nhn xét bài báo: 25/06/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/08/2018
Chuyên Đề Ngoi Nhi 109
| 1/5

Preview text:

PHẪU THUẬT TẠO HÌNH KHÚC NỐI BỂ THẬN-NIỆU QUẢN QUA
NỘI SOI XUYÊN PHÚC MẠC Ở TRẺ EM KINH NGHIỆM QUA 66 TRƯỜNG HỢP
Phan Tấn Đức* TÓM TẮT
Mục tiêu: Báo cáo kết quả phẫu thuật tao hình khúc nối bể thận-niệu quản qua nội soi xuyên phúc mạc ở
trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp hẹp khúc nối bể thận-niệu quản
được phẫu thuật tạo hình qua nội soi xuyên phúc mạc cho 66 bênh nhi nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ
tháng 4/2016 đến tháng 4/2018.

Kết quả: Có 66 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi xuyên phúc mạc, thời gian phẫu thuật trung bình
129,5 phút, thời gian nằm viện trung bình là 6,1 ngày, không có biến chứng trong và sau mổ. Không có bệnh
nhân nào cần truyền máu trong và sau mổ, xạ hình thận DTPA (với lasix) sau phẫu thuật đánh giá sự cải
thiện chức năng thận sau mổ.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Anh Anderson và Hynes đã lần đầu tiên mô tả
Hẹp khúc nối bể thận niệu quản là dị tật
kỹ thuật cắt chỗ hẹp và tạo hình lại chỗ nối bể
bẩm sinh thường gặp nhất trong các dị tật về
thận-niệu quản. Hiện nay phương pháp phẫu
thận tiết niệu ở trẻ em. Những năm trước đây
thuật này là tiêu chuẩn vàng cho điều trị hẹp
dị tật này phát hiện trể do vậy kết quả điều trị
khúc nối bể thận niệu quản. còn hạn chế.
Phẫu thuật nội soi điều trị thận nước ở
Ngày nay với sự phát triển của chẩn đoán
người lớn đã phát triển từ nhiều năm qua,
tiền sản, bệnh lý này được phát hiện sớm và
nhưng ở trẻ em chỉ phát triển những năm gần
điều trị kịp thời. Năm 1949 hai phẫu thuật viên
đấy. Năm 1996 Tan HL đã lần đầu tiên áp dụng người phẫu thuật nội *Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Tác giả liên lạc BS Phan Tấn Đức, ĐT:0908228279,
Email: xuan0271984@yahoo.com.
Kết luận: Phẫu thuật tạo hình khúc nối bể thận niệu quản qua nội soi xuyên phúc mạc ở trẻ em có thể áp
dụng an toàn và hiệu quả.
Từ khóa: Thận nước, phẫu thuật nội soi, trẻ em, tắc khúc nối bể thận niệu quản. ABSTRACT
LAPAROSCOPIC PYELOPLASTY IN CHILDREN, RESULTS OF 66 CASES
Phan Tan Duc * Ho Chi Minh City Journal Of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 106 - 110
Objectives: To report our result of laparoscopic pyeloplasty in Children’s Hospital 2.
Methods: A cross – sectional description of on the patient with ureteropelvic junction obstruction
underwent laparoscopic pyeloplasty in Children’s Hospital 2 from 4/2016 – 04/2018.
Results: 66 childrens with ureteropelvic junction obstruction underwent laparoscopic pyeloplasty via
transperitoneal approach. Mean operative time was 129.5 minutes. Postoperative hospital stay was 6.1 days,
no complications occurred in or postoperation. Blood transfusion didn’t need. Isotope renography DTPA
showed recurrent function.

Conclusions: Laparoscopic pyeloplasty can be applied safety and feasibly.
Keywords: Hydronephrosis, laparoscopic, children, uteropelvic junction obstruction.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
nhi từ 1 đến 15 tuổi được chẩn đoán hẹp khúc
soi sau phúc mạc để điều trị thận nước ở trẻ em,
nối bể thận niệu quản trong thời gian từ tháng
với ưu thế là phẫu thuật ít xâm hại, có tính thẩm
4/2016 đến tháng 4/2018. Thời gian phẫu thuật
mỹ cao. Nhưng kỹ thuật này đòi hỏi cao về dụng
của chúng tôi còn dài, không có trường hợp nào
cụ nội soi, kinh nghiệm và khéo léo của phẫu bị hẹp tái phát.
thuật viên do phẫu trường rất chật hẹp.
Mục tiêu nghiên cứu
Phẫu thuật nội soi xuyên phúc mạc điều trị
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi xuyên
thận nước ở trẻ em có ưu điểm là phẫu trường
phúc mạc điều trị hẹp khúc nối bể thận niệu
rộng rãi, tiếp cận khúc nối bể thận dễ dàng, phát
quản theo phương pháp Hynes Anderson.
hiện được những trường hợp hẹp khúc nối bể
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP
thận niệu quản do mạch máu cực dưới bất NGHIÊN CỨU thường.
Chúng tôi đã tiến hành áp dụng phẫu thuật
Thiết kế nghiên cứu
nôi soi xuyên phúc mạc để điều trị cho 66 bệnh
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Trong thời gian từ tháng 4/2016 đến tháng
(DTPA với test lasix), thời gian mổ, thời gian
4/2018 chúng tôi đã thực hiện phẫu thuật nội soi
nằm viện, biến chứng sau mổ.
xuyên phúc mạc để điều trị cho 66 bệnh nhi
Theo dõi và tái khám: Tái khám 1 tuần, 1
được chẩn đoán hẹp khúc nối bể thận niệu quản
tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm sau mổ.
tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Đánh giá lúc tái khám: Siêu âm bụng đo
Phương pháp phẫu thuật
DAP, xạ hình thận kiểm tra (sau 6 tháng).
Chúng tôi áp dụng kỹ thuật tạo hình khúc KẾT QUẢ
nối bể thận niệu quản theo Hynes – Anderson
qua nội soi ổ bụng, bên trái tiếp cận khúc nối Dịch tễ
bằng cách xuyên mạc treo đai tràng góc lách Tuổi
hoặc hạ đại tràng góc lách, bên phải bằng cách
Nhỏ nhất 3 tháng tuổi, lớn nhất 15 tuổi,
hạ đai tràng góc gan. Tạo hình có đặt sonde JJ từ trung bình 34,5 tháng.
bể thận niệu quản đến bàng quang, Sonde JJ sẽ Giới rút sau mổ 2 tháng.
Nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ: 4/1.
Kỹ thuật mổ
Nơi sinh sống
Chuyên Đề Ngoại Nhi 107
Bệnh nhi nằm nghiêng bên đối diện bên mổ,
Thành phố (18,2%), Nông thôn (81,81%).
chân dưới hơi co chân trên thẳng. Nội soi ổ bụng
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học
với 3 trocar: trocar rốn 10 mm dùng cho nguồn Đặc điểm Kết quả (n=66)
sáng, hai trocar 5 mm ở vi trí ngang đường nách Tuổi 34,5 tháng
trước tạo nên tam giác phẫu thuật. Bơm khí CO2 Giới tính Nam: 13 (19,69%); Nữ: 53
vào ổ bụng áp lực khoảng 12mmHg. (81,81%) Nơi sinh sống TP: 12 (18,18%); NT: 54
Nếu vị trí thận nước bên phải sẽ hạ đại tràng (81,82%)
góc gan để bộc lộ bể thận bên phải, nếu vị trí
Triệu chứng lâm sàng
thận nước bên trái sẽ tiếp cận bằng cách xuyên
Đau bụng là triệu chứng thường gặp ngoài
mạc treo đại tràng góc lách vị trí vô mạch. Bộc
ra bệnh nhi đi khám vì bệnh lý hô hấp hay chậm
lộ bể thận ứ nước và di động niệu quản vừa đủ.
tăng cân được bác sỹ cho siêu âm bụng và phát
Bóc tách và quan sát kiểm tra vị trí mạch máu
hiện thận ứ nước. Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng
cực dưới bất thường. Dùng chỉ vicryl 3.0 khâu Đặc điểm Kết quả (n=66)
vào vị trí bể thận treo lên thành bụng và xuyên Đau bụng 39 (59%)
ra da ra ngoài để cố định vị trí bể thận. Cắt rời Siêu âm tiền sản 14 (21,21%)
vị trí khúc nối và xẻ dọc niệu quản vị trí đối diện Phát hiện tình cờ 12 (18,18%)
với vị trí đã đánh dấu. Kiểm tra vị trí xẻ niệu Khối u ở bụng 1 ( 1,51%)
quản nếu chưa đủ rộng sẽ di động niệu quản về Vị trí Bên trái: 52 (74,24%) Bên phải: 12 (18,18%)
phía đoạn chậu. Nối bể thận vào niệu quản bằng Hai bên: 5 (7,57%)
chỉ vicryl 6.0. Đặt Sonde JJ từ bể thận xuống Cận lâm sàng
bàng quang. Đặt dẫn lưu Douglas bằng drain
Siêu âm bụng: tất cả bệnh nhân đều có siêu
16Fr, đặt dẫn lưu sau phúc mạc nếu mở cửa sổ
âm bụng, thận ứ nước độ III, IV. Đường kính đại tràng.
trước sau bể thận (DAP) > 20 mm.
Các biến số theo dõi bao gồm: lâm sàng, siêu
X Quang hệ niệu có cản quang: có hình ảnh
âm bụng, x quang hệ niệu có cản quang, chụp bể thận giãn to.
bàng quang lúc tiểu (VCUG), xa hình thận
Chụp bàng quang niệu đạo lúc tiểu: không
Thời gian phẫu thuật: Thấp nhất: 70 phút,
có trường hợp nào trào ngược bàng quang niệu
dài nhất 140 phút, trung bình: 129,5 phút.
quản cùng bên hay đối bên với thận bị ảnh
Thời gian nằm viện: Ngắn nhất: 5 ngày, Dài hưởng.
nhất: 7 ngày, trung bình: 6,1 ngày.
Xạ hình thận (DTPA) với test Lasis: Tất cả
Mạch máu bất thường cực dưới: 2 ca (3%). 2
trường hợp đều có tắc nghẽn trên xạ hình thận ca do polyp (3%).
với test lasix, chức năng thận giảm < 40%.
Chuyển mổ mở: 1 trường hợp (1,51%) (jj
Bảng 3: Đặc điểm cận lâm sàng chưa xuống bàng quang). Đặc điểm Kết quả (n=66)
Bảng 4: Kết quả phẫu thuật
Độ trướng nước thận trên siêu Độ 2: 3 (4,54%) Đặc điểm Kết quả (n=66) âm Độ 3: 58 (87,87%) Độ 4: 5 (7,57%) Vị trí phẫu thuật Phải: 14 (21,2%), Trái: 52 (78,8%).
Đường kính trước sau (DAP) 22mm( trung bình)
Thời gian phẫu thuật trung 129,5 phút
Thận còn bài tiết trên UIV 55 (83,33%) bình
Thận không bài tiết trên UIV 11 (16,66%)
Thời gian nằm viện trung bình 6,1 ngày
Phân bố theo vị trí phẫu thuật: bên phải 14 Chuyển mổ mở 1 (1,51%)
(21,2%), bên trái: 52 (78,8%).
Hình 1. Hình ảnh hệ niệu cản quang và xa hình trước mổ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
tạo hình khúc nối ở những trẻ này gặp nhiều
khó khăn do thận nằm rất sâu. Phẫu thuật nội BÀN LUẬN
soi tạo hình khúc nối bể thận niệu quản với ưu
Hẹp khúc nối bể thận niệu quản là bệnh lý
điểm là đường mổ nhỏ, ít đau, nhanh hồi phục.
thường gặp nhất về dị tật thận ứ nước ở trẻ em,
Phẫu thuật nội soi tạo hình khúc nối bể thận
phát hiện sớm và điều trị kịp thời giúp cho bệnh
xuyên phúc mạc có ưu điểm là phẫu trường
nhi sớm phục hồi. Mổ mở tạo hình theo phương
rộng rãi, tiếp cận khúc nối bể thận dễ dàng, phát
pháp Hynes – Anderson là tiêu chuẩn vàng
hiện dễ dàng những trường hợp hẹp khúc nối
trong phẫu thuật điều trị thận nước.
bể thận niệu quản do mạch máu bất thường cưc
Nền kinh tế phát triển, tỷ lệ trẻ em thừa cân,
dưới. Tiếp cận sau phúc mạc là điều lý tưỡng
béo phì ngày càng gia tăng, phẫu thuật mổ mở
nhất nhưng phẫu trường rất chật hẹp, thao tác
rất khó khăn do khoang sau phúc mạc ở trẻ em
Như vậy chúng tôi rút ra được kinh nghiệm
nhỏ. Phẫu tích bể thận qua nội soi sau phúc mạc
trong xử dụng nòng của thông JJ quá cứng dẫn
qua 1 lỗ trocar sau đó đưa ra ngoài tạo hình chỉ
đến khả năng xuống bàng quang khó.
có thể áp dụng trẻ nhỏ (<5 tuổi), thành lưng
Thời gian phẫu thuật của chúng tôi còn dài
không quá dầy(3). Đối với trẻ lớn, thành lưng
do kỹ thuật khâu nội soi chúng tôi chưa được
dầy, bể thận không dãn lớn thì không thể phẫu
tốt. Do kỹ thuật khâu chưa tốt nên chúng tôi vẫn
tích và nối ngoài cơ thể được.
còn đặt sonde jj sau mổ, bệnh nhân còn phải
Treo bể thận lên thành bụng ra da là yếu tố
nhập viện lần nữa để rút sonde jj. Khi kỹ thuật
giúp cho chúng ta dễ dàng cho thao tác phẫu
khâu hoàn thiện hơn chúng tôi sẽ đặt stent bể
thuật. Qua đó chúng ta có thể quan sát nhóm đài
thận niệu quản ra da thay cho sonde jj.
thận dưới để khi nối niệu quản vào bể thận KẾT LUẬN
không sai vị trí. Trong kỹ thuật khâu nối, lúc
đầu chúng tôi sử dụng chỉ PDS 7.0 có ưu điểm
Phẫu thuật tạo hình khúc nối bể thận niệu
là dễ cột, nhưng sợi chỉ nhanh bị dãn và dễ đứt
quản qua nội soi xuyên phúc mạc có thể thực
kim. Do vậy sau đó chúng tôi sử dụng chỉ vicryl
hiện ở trẻ em an toàn và hiệu quả.
6.0 thì thao tác khâu nối dễ dàng hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phẫu thuật xuyên phúc mạc tạo hình khúc
1. Ansari MS, Mandhani A, Singh P (2008), Laparoscopic
pyeloplasty in children: long term outcome. International
nối bể thận niệu quản về lý thuyết chúng ta thao
Journal of Urology, 15. pp 881- 884.
tác trong ổ bụng sẽ có nguy cơ dính ruột. Nhưng
2. Denes FT, Tavares A (2008). Laparoscopic renal surgery in
rất nhiều tác giả đã ghi nhận không có nguy cơ
infants and children: Is it a feasible and safe procedure for all
pediatric age groups? Intenational Braz J Urol Vol 34 (6): pp
dính ruột sau mổ(1,2,4,5,6). Thực tế trong 2 năm qua 739748.
chúng tôi chưa gặp trường hợp dính ruột sau
3. Nguyễn Mai Thủy (2013). Nội soi sau phúc mạc điều trị hẹp
chỗ nối niệu quản bể thận theo phương pháp Anderson Hynes
mổ. Những vị trí trocar tiếp xúc rất nhỏ, khả
ở trẻ em. Y học TP Hồ Chí Minh, tập 17, phụ bản số 3,tr 116-119.
năng viêm dính ruột sau mổ rất thấp
4. Penn HA, Gatti Mj, Hoestje SM (2010). Laparoscopic versus
open pyeloplasty in children: Preliminary report of a
Tạo hình khúc nối niệu quản bể thận nếu
prospective randomized trial. Journal of Urology, Vol 184, pp.
Chuyên Đề Ngoại Nhi 109
tiếp cận qua ngã xuyên mạc treo, chúng tôi sẽ 690-695.
5. Singhania P, Andankar MG, Pathak HR (2009): laparoscopic
đặt dẫn lưu sau phúc mạc và khâu lại phúc mạc
dismembered pyeloplasty: Our experience in 15 cases, World
sau khi đặt dẫn lưu. Do cửa sổ mạc treo nhỏ nếu
Journal of laparoscopic surgery; 2(2): pp 6-11.
chỉ đặt dẫn lưu Douglas khả năng tụ dịch sau
6. Turk IA, Davis JW, Winkelmann B (2002): Laparoscopic
dismembered pyeloplasty: the method of choice in the
phúc mạc do rò miệng nối rất cao. Dẫn lưu sau
presene of enlarged renal pelvis and crossing vessels.
phúc mạc nếu có rò nước tiểu khả năng tự lành
European Urology 42, pp 268 – 275.
rất nhanh. Nếu bể thận không dãn to, tiếp cận
qua ngã nội soi xuyên phúc mạc khó, chúng tôi
7. Zhou H, Li H, Zhang X (2009). Retroperitoneoscopic
Anderson Hynes dismembered pyeloplasy in infants and
sẽ tiếp cận qua ngã hạ đại tràng góc lách hoặc
children: A 60 cases report. Pediatric Surg Int; 25(6): pp 519 -23.
góc gan, nếu tiếp cận ngã này chúng tôi sẽ
không dẫn lưu sau phúc mạc.
Ngày nhận bài báo: 20/06/2017
Có 1 trường hợp sau khi tạo hình khúc nối
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/06/2018
chúng tôi đặt sonde JJ không xuống bàng quang
Ngày bài báo được đăng: 15/08/2018
chúng tôi phải chuyển mổ mở, nhưng khi
chuyển mổ mở thì đặt JJ xuống bàng quang dễ dàng.