Thông tin sản phẩm:
Nội dung 2 yêu cầu lấy ví dụ minh hoạ cho phương pháp nghiên cứu khoa
học, người làm không chia sẻ dụ minh hoạ ý riêng của tác giả
cũng mất thời gian để tìm tài liệu (và tác giả cũng tâm đắc nữa).
Nội dung 2 còn thiếu phương pháp phỏng vấn nội dung này người làm
chưa chắc chắn, còn nội dung khác thì tác giả đã kiểm tra lại và bổ sung từ
slide của giảng viên giảng dạy.
Nội dung 1:
1. Thế nào là tri thức khoa học?
- “Khoa học”: bắt nguồn từ chữ Latinh “scienta” được hiểu là hệ thống tri
thức về mọi loại quy luật của vật chất và svận động của vật chất, những
quy luật của TN, XH, tư duy.
- Nghiên cứu KH: quá trình nhằm khám phá ra những KT mới, học thuyết
mới vTN, XH. Những KT hay học thuyết mới này tốt hơn thể thay
thế dần những cái cũ không còn phù hợp.
- Tri thức kinh nghiệm: là những tri thức được tích luỹ ngẫu nhiên qua trải
nghiệm cuộc sống hàng ngày và là tiền đề của tri thức KH.
- Tri thức khoa học: hệ thống phổ quát những quy luật và lí thuyết nhằm
giải thích 1 hiện tượng hoặc hành vi nào đó thông qua hoạt động nghiên
cứu khoa học bằng cách sdụng phương pháp KH 2. Khoa học hội
và nhân văn gồm những ngành khoa học nào? - KHXH NV
gồm các ngành KHXH và các ngành KHNV:
+ Khoa học hội (theo Bảng phân loại 6/2011 của Bộ KH TN):
Tâm học, Kinh tế kinh doanh, Khoa học giáo dục, hội học,
Pháp luật, Khoa học chính trị, Địa kinh tế hội, Thông tin
đại chúng và truyền thông, Khoa học xã hội khác.
+ Khoa học nhân văn (theo Bảng phân loại 6/2011 của Bộ KH và CN):
Lịch sử khảo cổ học, Ngôn nghọc văn học; Triết học, đạo
đức học tôn giáo học; Nghệ thuật học; Khoa học nhân văn khác.
3. Khái niệm KHXH và NV
- “Khoa học hội (Social sciences) khoa học nghiên cứu về những quy
luật vận động phát triển của hội đó cũng những quy luật phản
ánh mối quan hệ giữa người với người, quan hệ giữa người và xã hội, mà
đối tượng của c hiện tượng hội nảy sinh từ mối quan hệ giữa
người với người.” (Ngô Thị Phượng -2005, Về khái niệm và đặc điểm của
KHXH và NV)
- “Khoa học nhân văn (Humanities) khoa học nghiên cứu về con người,
tuy nhiên, chỉ nghiên cứu đời sống tinh thần của con người, những cách
ứng xử, hoạt động nhân tập thể, bao gồm các bmôn: Triết học,
Nghiên cứu Văn học, Tâm lý học, Đạo đức học, Ngôn ngữ học,… Khoa học
nhân văn chính khoa học nghiên cứu việc phát triển nhân cách về đạo
đức, trí tuệ, thẩm mỹ, tưởng, tình cảm,… của con người (…) Khoa học
nhân văn góp phần hình thành và phản ánh thế giới quan, nhân sinh
quan, năng lực tư duy của con người, của một cộng đồng, giai cấp…” (Ngô
Thị Phượng, -2005, Về khái niệm và đặc điểm của KHXH và NV)
=> KHXH NV nhóm ngành khoa học nghiên cứu về hội, n hoá
con người; về những điều kiện sinh hoạt, nhân cách và tinh thần con người
; nghiên cứu những quy luật phản ánh lịch sử hình thành và phát triển của xã
hội, văn hoá , nghiên cứu cơ chế vận dụng quy luật đó, nhằm thúc đẩy
hội vận động, phát triển.
=> KHXH và NV là nhóm ngành khoa học nghiên cứu về con người trong hệ
thống các mối quan hệ nhân tạo con người với hội, con người
với tự nhiên,
con người với chính mình nhằm thúc đẩy hội con người vận động, phát
triển.
4. Phân biệt KHXH và NV: -
Khác nhau:
KHXH
KHNV
Đối tượng
Nghiên cứu hiện tượng
hội, vấn đề xã hội
Nghiên cứu về con người
(tinh thần), lịch sử, xã hội
Loại hình tri
thức khoa học
Khách quan, duy tự nhiên
Tính chủ quan (của chủ
thể nghiên cứu, của khách
thể nghiên cứu) Văn hoá
trung tâm luận
Phương pháp
Giải thích (chủ thể - khách
thể tách biệt)
PP luận thông hiểu
- Giống nhau:
+ Giữa KHXH KHNV tuy sự phân biệt nhưng vẫn quan hệ mật
thiết, gần gũi, giao thoa, thâm nhập lẫn nhau
KHXH luôn bao hàm trong những nội dung, mục đích
nhân văn
Ví dụ: + sự hòa nhập với cộng đồng của người LGBT ở Hà
Nội hiện nay
+ bạo lực gia đình đối với người phụ nữ + vấn đề trẻ mồ
côi/lang thang cơ nhỡ
+ luật học: ban hành Hiến pháp, quy chế, nghị định=>giúp cho
con người sống bình đẳng, dân chủ, tôn trọng
KHNV luôn mang bản chất xã hội
Ví dụ: Ngôn ngữ, n học, Lịch sử, Khảo cổ học: tìm hiểu,
phân tích được thời đại, xã hội nhất định. (“Truyện Kiều”
Nguyễn Du => hiện thực xã hội PK bất công, tàn nhẫn)
=> Do đó, các khoa học này ở nước ta được xếp chung thành nhóm ngành
khoa học xã hội và nhân văn.
5. Mục đích nghiên cứu của khoa học xã hội và nhân văn (có so sánh
với khoa học tự nhiên)? - Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nhận thức
Mục đích xây dựng
Mục đích dự báo
- Nhận thức về đời
sống tinh thần, duy,
ứng xử của con người,
nhân cách
- Nhận thức về các
hiện tượng, quan hệ, định
chế, quy luật xã hội, văn
hoá
- Nhận thức, giải
được các di sản văn
hoá, tinh thần của con
người, xã hội
- Xây dựng con người có
nhân cách, văn hoá tốt
đẹp, có khả năng tự hoàn
thiện nhân cách văn hoá
của bản thân - Xây dựng
xã hội nhân
văn, phát triển hài hoà,
bền vững
- Dự báo hướng
phát triển của con
người, xã hội
- Cảnh báo những
nguy cơ phát triển nhân
cách văn hoá lệch
chuẩn của con người
- Cảnh báo những
rủi ro, nguy về phát
triển xã
hội thiếu cân bằng, hài
hoà
- So sánh với KHTN:
KHXH&NV
KHTN
- Nhận thức, tả, giải thích
tiên đoán về các hiện tượng, quy luật
xã hội
- Giúp con người nhận thức được
thế giới xung quanh và chính bản thân
mình một cách khách quan hơn. - Định
hướng hành động cho con người.
- Trau dồi cho con người những
kiến thức về lịch sử, văn hóa, … để từ
đó áp dụng hiệu quả trong việc xây
dựng nền kinh tế, chính trị, hội ổn
định.
- Nhận thức, tả, giải thích tiên
đoán về các hiện tượng, quy luật tự
nhiên, dựa trên những dấu hiệu được
kiểm chứng chắc chắn; bảo vệ con
người, nâng cao chất lượng cuộc sống.
6. Đối tượng nghiên cứu của khoa học xã hội và nhân văn (có so sánh với
khoa học tự nhiên)?
Đối tượng:
- Các vấn đề phổ quát về con người, xã hội, văn hóa, tinh thần, tư duy.
- Các hiện tượng, quan hệ và định chế hội, văn hóa, môi trường; lịch sử
hình thành và phát triển của xã hội, văn hóa, tư duy.
- Đời sống tinh thần (tư tưởng, tình cảm) của con người trong các mối quan
hệ nội tại; cấu của nhân cách, sự hình thành, phát triển, giáo dục nhân
cách, ứng xử của nhân cách đối với môi trường tự nhiên và xã hội.
- Các văn bản (các hệ thống hiệu tổ chức ý nghĩa) chứa đựng thông tin
về văn hóa, tinh thần con người và xã hội.
=> Đối tượng của KHXH&NV là con người – con người trong hệ thống các mối
quan hệ nhân tạo “con người và thế giới”, “con người và xã hội”, “con người và
chính mình”
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi đối tượng
Phạm vi không gian
Phạm vi thời gian
- XH: Các hiện
tượng, quan hệ định
chế XH, VH, MT; lịch sử
hình thành phát triển
của XH, VH, duy. -
Đời sống tinh thần của
con người, nhân cách,
ứng xử.
- Các văn bản chứa
đựng thông tin về văn
hóa, tinh thần con người
và xã hội.
- Nhỏ/ hẹp: không
gian nhân, gia đình,
nhóm, khu vực, vùng
miền
- Rộng: thế giới,
châu lục, quốc gia, vùng
lãnh thổ
- Quá khứ: các
giai đoạn tiểu sử, nhân
loại, dân tộc, quốc
gia...
- Hiện tại: các
hiện tượng đương đại -
Dự báo tương lai căn
cứ vào quá khứ, hiện
tại.
So sánh:
KHTN
Đối tượng:
- Các hiện tượng thiên tạo, quy
luật tự nhiên xảy ra trên trái đất cũng
như ngoài vũ trụ
Phạm vi nghiên cứu:
- Đời sống tự nhiên, vật chất của
các sinh thể.
- Toàn bộ tồn tại vật chất (vô
hữu cơ) trên trái đất và trong trụ.
- Toàn bộ tiến trình hình thành, phát
triển, suy vong của các thực thể trên
trái đất và trong vũ trụ.
7. Tính khách quan khoa học đồng thời chú trọng trực giác và ý thức chủ
thể nghiên cứu trong khoa học xã hội và nhân văn?
KHXH&NV bảo đảm khách quan khoa học, đồng thời chú trọng trực
giác và ý thức chủ thể nghiên cứu.
* Thế nào là khách quan khoa học?
- Khách quan khoa học:
+ Phạm trù “khách quan” dùng để chỉ tất cả những tồn tại không phụ
thuộc vào một chủ thể xác định , hợp thành một hoàn cảnh hiện thực, thường
xuyên tác động đến việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ và phương thức hoạt động
của chủ thể đó.
+ Tiên đề, sự thật chân (một sự thật đã được chứng minh hoặc được mặc
nhiên coi là đúng, tồn tại độc lập, không xuất phát từ ý thức của chủ thể) + Thực
tại khách quan (tất cả những tồn tại bên ngoài chủ thể hoạt động, độc lập, không
lệ thuộc vào ý thức chủ thể)
- Khách quan khoa học trong nghiên cứu KHXH NV (giải quyết đúng đắn
mối quan hệ giữa khách quan chủ quan, giữa luận thực tiễn) + Tôn
trọng hiện thực khách quan và nhận thức đúng bản chất của sự thật
khách quan yêu cầu hàng đầu của mọi nghiên cứu khoa học. Tính khách
quan là đặc điểm của nghiên cứu khoa học cũng tiêu chuẩn
của người nghiên cứu khoa học.
+ Nghiên cứu bắt đầu từ những yêu cầu của thực tại khách quan, những tiền đề, sự
thật, chân lý đúng đắn.
+ nghiên cứu đối tượng đảm bảo tính toàn diện, bao quát hoàn cảnh, điều kiện
lịch sử - cụ thể, chú trọng và điều chỉnh theo những thay đổi của thực tiễn, kiểm
chứng kết quả bằng thực tiễn; chú trọng đặc thù trừu tượng, song luôn biết chắt
lọc hiện tượng biệt, đơn lẻ, nhất thời đphát hiện ra bản chất quy luật của
đối tượng nghiên cứu.
* Chủ thể nghiên cứu khoa học:
- Chủ thể nhân: người phân tích các quá trình hội khả năng
bảo đảm sự gia tăng tri thức xã hội và nhân văn
- Chủ thể tập thể = cộng đồng khoa học: Một tổng hợp hệ thống tất cả c
nhà khoa học (nhà nghiên cứu) làm việc trong một lĩnh vực khoa học nhất
định:
+ Cộng đồng của tất cả các nhà khoa học trên thế giới
+ Cộng đồng khoa học quốc gia
+ Cộng đồng các chuyên gia trong 1 lĩnh vực kiến thức cụ thể + Nhóm
các nhà nghiên cứu thống nhất cách giải quyết 1 vấn đề cụ thể * Trực
giác và ý thức chủ thể:
- Trực giác là một hoạt động hay qtrình thuộc về cảm tính, cho phép
chúng ta hiểu, biết sự việc một cách trực tiếp mà không cần luận, phân
tích hay bắc cầu giữa phần ý thức phần tiềm thức của tâm trí, hay giữa
bản năng trí. Trực giác thể 1 hoạt động nội tâm, nhận thấy những
việc không hợp lý và dự cảm mà không cần lý do.
- Ý thức là sự phản ánh năng động thế giới khách quan vào
bộ óc con người một cách chọn lọc, có căn cứ, chỉ phản ánh những
bản nhất con người quan tâm. Ý thức đã bao hàm trong một
thái độ đánh giá và có thể diễn đạt được bằng ngôn ngữ sáng rõ.
- KHXH&NV đòi hỏi chú trọng cả trực giác lẫn ý thức của chủ thể nghiên
cứu mức độ cao hơn so với KH tự nhiên . Khoa học về tinh
thần phải là ý thức thông hiểu dựa trên cơ sở thâm nhập bằng trực giác vào
mạng lưới những mối quan hệ mang tính người trong thế giới. Do vậy,
những yếu tố phi tính tính trong nhận thức của chủ thể
nghiên cứu KHXH&NV đều đóng vai trò vô cùng quan trọng
* Mối quan hệ giữa tính khách quan và tính chủ quan:
- KHTN: đối tượng nghiên cứu kết quả nghiên cứu mang nh khách quan
cao
VD: 1 bài toán có thể giải bằng nhiều cách khác nhau (người giải toán mang tính
chủ quan) nhưng kết quả luôn giống nhau (chỉ có 1 đáp án đúng)
- KHXH&NV: đối tượng NC phức tạp, trừu tượng, khái quát cao
=> nghiên cứu mang tính cảm tính, chủ quan đậm nét
VD: kiến giải khác nhau của người đọc về 1 TPVH (“Truyện Kiều” nhân vật
Thuý Kiều); cảm nhận khác nhau về 1 bức tranh, 1 bản nhạc; quan điểm khác
nhau về lịch sử, về văn hoá, hội,…/ cái nhìn khác nhau về người nông dân VN
trước CM tháng 8 trong văn học lãng mạn và VH hiện thực phê phán VN
(Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao, …)
8. Sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong khoa học xã hội và nhân văn?
*Tính giá trị của khoa học xã hội và nhân văn: KHXH&NV luôn chịu sự chi
phối từ các lập trường hệ giá trị - Khái quát :
+ Bất kỳ một hiện tượng tinh thần, xã hội, văn hóa nào cũng có thể tồn
tại như một g trị, tức được đánh giá trên bình diện đạo
đức, thẩm mỹ, chân lý, sự công bằng…
+ Giá trị không thể tách rời đánh giá – phương tiện để ý thức giá trị.
+ Nghiên cứu KHXH&NV không thể không đánh giá đối tượng,
các c nhân trong điều kiện tồn tại của chúng với tất ccác mối
quan hệ đa chiều.
+ Nghiên cứu KHXH&NV luôn phải hướng tới những mục đích có
ý nghĩa giá trị đối với xã hội, con người và đánh giá kết quả nghiên
cứu theo tiêu chí này.
+ Việc đánh giá đó tất yếu chịu sự chi phối của lập trường hệ
giá trị trong một bối cảnh không gian, thời gian, văn hóa xác định.
- Giá trị tính chất của khách thể được chủ thể đánh giá tích cực xét
trong so sánh với các khách thể khác cùng loại trong một bối cảnh không
gian, thời gian cụ thể.
- Các thành tố giá trị của văn hóa: Gồm giá trị cá nhân và giá trị xã hội:
+ Giá trị cá nhân: Giá trị thể chất, giá trị tinh thần, giá trị hoạt động
+ Giá trị hội: Giá trị nhận thức, giá trị tổ chức, giá trị ứng xử, giá
trị vật chất, giá trị tinh thần có gốc tự nhiên.
- Tiêu chí xác định giá trị:
+ Chủ thể đánh giá một sự vật, hiện tượng không chỉ theo lý tưởng đạo
đức, thẩm mỹ, những biểu hiện của nhận thức, phương pháp luận
nhân của mình, còn phải đặt sự vật hiện tượng đó trong
tương quan với các hệ giá trị của nhân loại, hội trong bối cảnh
không gian – thời gian văn hóa xác định.
+ Hệ giá trị là toàn bộ những giá trị của một khách thể được đánh giá
trong một bối cảnh không gian thời gian văn hóa xác định cùng
mạng lưới các mối quan hệ của chúng.
+ Giá trị xác định ý nghĩa nhân loại, hội văn hóa cho
một số hiện tượng nhất định trong thực tại.
- Các hệ giá trị chi phối nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn:
+ Hệ giá trị thời đại
+ Hệ giá trị toàn cầu
+ Hệ giá trị chính thể
+ Hệ giá trị dân tộc, quốc gia
+ Hệ giá trị khu vực, vùng miền
+ Hệ giá trị giai cấp, giai tầng, nhóm xã hội
+ Hệ giá trị nghề nghiệp, tổ chức quan, doanh nghiệp, các quan hệ
ngoài của đối tượng và khoa học.
9. Tính phức hợp – liên ngành trong khoa học xã hội và nhân văn?
*Tính phức hợp – liên ngành: KHXH&NV mang tính phức hợp liên ngành từ
trong bản chất.
- Tính phức hợp – liên ngành:
+ Tính liên kết tri thức thành một hệ thống - nhìn nhận tri thức hthống,
duy hệ thống tầm “tri thức của mọi tri thức” hết sức cần thiết trong
nghiên cứu khoa học, nhất là nghiên cứu về con người và đời sống xã hội
với tính phong phú, muôn vẻ của các quan hệ liên hệ trong logic lịch
sử của nó.
+ Đối tượng của KHXH&NV do có tính chi tiết phiếm định nên lthuộc
chặt ch vào các đối tượng có liên quan. Việc nghiên cứu một khía cạnh,
quan hệ, hoạt động, ứng xử này luôn phải đặt trong mối liên hệ mật thiết
với các khía cạnh, quan hệ, hoạt động, ứng xử khác của con người. Nghiên
cứu KHXH&NV do vậy mang tính liên ngành từ trong bản chất.
- Yêu cầu phức hợp liên ngành trong nghiên cứu KHXH&NV Phức hợp tri
thức các ngành KHXH với KHNV
+ Phức hợp tri thức chính trị, kinh tế và môi trường
+ Tri thức phương pháp chuyên ngành kết hợp với liên ngành (sử học,
hội học, đạo đức học, tâm học...), đa ngành (nhân học, văn hóa
học…)
+ Kết hợp vận dụng tri thức phương pháp nghiên cứu khoa học tự
nhiên (thống kê toán học, sinh lý học, y học, sinh học...) - Ba mức độ liên
ngành:
+ Dùng khái niệm và phương pháp của ngành này áp dụng cho ngành khác
+ Vận dụng quy luật của ngành này vào c ngành khác để định hướng
tìm các giải pháp mang tính phổ quát
+ Xác định điểm giao thoa giữa các ngành để phát hiện các quy luật chung
10. Sự chú trọng tính đặc thù và nhân cách trong khoa học xã hội và nhân
văn?
*Tính biệt, đặc thù: KHXH&NV luôn chú trọng tính cá biệt, đặc thù của đối
tượng nhân cách. Điều đó được thể hiện qua đặc thù hiện tượng xã hội, văn
hóa và qua đặc thù về nhân cách:
- Đặc thù hiện tượng xã hội văn hóa: Nghiên cứu KHXH&NV không thể bỏ qua
đặc thù mỗi hiện tượng xã hội, văn hóa bởi:
+ Mỗi hiện tượng hội, văn hóa đặc thù biệt, được quy định bởi bối
cảnh không gian thời gian, văn hóa cthể, việc đánh giá, đưa ra giải pháp
trước hết cho trường hợp cụ thể đó, sau đó mới áp dụng sang các
trường hợp khác cùng loại cũng vẫn phải chú trọng những đặc thù của đối
tượng khác đó.
+ Trong trường hợp KHXH&NV nghiên cứu so sánh hay khái quát quy
luật, việc chú trọng đặc thù vẫn rất cần thiết hướng tới mục đích cuối cùng là
xây dựng hội nhân văn, phát triển hài hòa, bền vững không thể bỏ qua đặc
thù của những trường hợp cụ thể để cùng phát triển. - Đặc thù về nhân cách:
Nghiên cứu KHXH&NV không thể bỏ qua đặc thù nhân cách như đối tượng
nghiên cứu bởi:
+ KHXH&NV tiếp cận đối tượng nghiên cứu con người như những nhân
cách, những chủ thể kiến thiết văn hóa hội, chú trọng đặc thù đối
tượng nhân cách mới thể thông hiểu được đối tượng tiến hành quá
trình nghiên cứu có hiệu quả.
+ KHXH&NV hướng tới mục đích xây dựng phát triển nhân cách, văn
hóa, tinh thần của con người trong hội, chú trọng đặc thù nhân cách đối
tượng còn là đảm bảo tính nhân văn cho kết quả nghiên cứu không xa rời
mục đích nghiên cứu.
Nội dung 2:
1. Phương pháp phân loại hệ thống a thuyết trong nghiên cứu khoa
học xã hội và nhân văn.
Khái niệm:
- PP phân loại: phương pháp sắp xếp các tài liệu, các thông tin các
cứ khoa học theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề có cùng
dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển, cùng một mục đích phát triển
- PP hệ thống hóa lý thuyết: phương pháp sắp xếp những tri thức khoa
học đã phân loại theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề thành
một hệ thống với kết cấu chặt ch trên cơ sở xây dựng một lý thuyết mới
hoàn chỉnh giúp hiểu biết đối tượng được đầy đủ, sâu sắc hơn.
Phạm vi ứng dụng:
- Bao giờ cũng bước nghiên cứu tổng quan các tài liệu đã có, để thấy được
một cách khái quát vấn đề mình đang quan tâm đã được những người đi
trước tìm hiểu như thế nào, mức độ tới đâu, thành tựu đã đạt được, những
nội dung nào còn chưa khám phá. Các tài liệu trong tổng quan nghiên cứu
phải được phân loại và hệ thống hoá.
- Người nghiên cứu hệ thống hoá dữ liệu theo một hình thống nhất: thiết
lập sở thuyết các bước tiến hành cho công trình nghiên cứu của
mình.
- Thường được sử dụng trong nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyết
và trong khâu xây dựng mô hình, cơ sở lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu
Các bước tiến hành:
B1: Mục tiêu nghiên cứu B2:
Xác định phạm vi tư liệu B3:
Thu thập
B4: Xử lý tài liệu
B5: Viết báo cáo ghi lại kết quả nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân loại về hệ thống hóa lý thuyết tiến hành nghiên cứu vấn đề: tác
động về mặt xã hội của Truyện Kiều - Nguyễn Du đến đời sống con người Việt Nam.
1. Xác định vấn đề nghiên cứu: Tác động của Truyện Kiều - Nguyễn Du đến đời sống con
người Việt Nam.
2. Xác định phạm vi tư liệu:
+ Loại tư liệu:
- Những sách, báo phân tích, bình luận về tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du.
- Những bài đăng, trang web phân tích, bình luận về tác phẩm, đồng thời đánh giá những tác động
của Truyện Kiều đến đời sống con người Việt Nam.
- liệu truyền miệng: Phỏng vấn những người dân Việt Nam từ trẻ tuổi đến cao tuổi đã từng
đọc qua Truyện Kiều và cảm nghĩ của họ về tác phẩm này.
+, Địa điểm tìm kiếm tư liệu:
- Trang mạng xã hội.
- Nhà sách, thư viện của trường học và quốc gia.
- Những diễn đàn văn học trên mạng và các buổi talkshow, tọa đàm,…
3. Thu thập thông tin, tư liệu:
· Tính xác thực: Xác định nguồn gốc, tác giả, thời điểm ra đời của tư liệu.
· Tính tin cậy: So sánh thông tin trong tư liệu với c nguồn liệu khác, xem xét mức độ khách
quan và trung thực của thông tin.
· Tính đầy đủ: Xác định xem tư liệu có cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho nghiên cứu hay
không.
4. Xử lý tài liệu:
- Phân loại các tác động:
+ Về mặt tinh thần:
· Truyện Kiều thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc, khẳng định giá trị con người, lên án hội phong
kiến bất công, đồng thời thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng.
· Truyện Kiều góp phần bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, đạo đức cho con người Việt Nam.
+ Về mặt xã hội:
· Truyện Kiều phản ánh hiện thực hội Việt Nam thời phong kiến một cách chân thực, sinh
động.
· Truyện Kiều góp phần thức tỉnh con người về những bất công trong xã hội, cổ vũ cho đấu tranh
giải phóng bản thân, giải phóng xã hội.
· Truyện Kiều góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
+ Về mặt ngôn ngữ:
· Truyện Kiều sử dụng ngôn ngữ thơ ca trau chuốt, tinh tế, giàu sức biểu cảm.
· Truyện Kiều góp phần làm phong phú thêm kho tàng ngôn ngữ tiếng Việt.
· Truyện Kiều là nguồn tài liệu quý giá để nghiên cứu ngôn ngữ tiếng Việt.
- Hệ thống hóa lý thuyết:
+ thuyết về giá trị nhân đạo: Truyện Kiều thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc qua việc thể hiện
sự đồng cảm, xót thương cho số phận bi kịch của con người, đặc biệt người phụ nữ trong
hội phong kiến.
+ Lý thuyết về hiện thực xã hội:Truyện Kiều phản ánh hiện thực hội Việt Nam thời phong kiến
một cách chân thực, sinh động, đặc biệt hiện thực về áp bức, bất công, thối nát của hội phong
kiến và số phận bi kịch của người phụ nữ.
+ thuyết về ngôn ngữ nghệ thuật: Truyện Kiều sử dụng ngôn ngữ thơ ca trau chuốt, tinh tế,
giàu sức biểu cảm, góp phần tạo nên giá trị nghệ thuật độc đáo của tác phẩm.
5. Viết báo cáo và ghi lại kết quả nghiên cứu:
Lập dàn bài: Xác định các nội dung chính cần trình bày trong bài nghiên cứu.
· Viết bài nghiên cứu: Trình bày nội dung nghiên cứu một cách logic, khoa học, sử dụng ngôn
ngữ rõ ràng, súc tích. Dẫn chứng cụ thể bằng nguồn tư liệu.
· Chú thích tham khảo: Ghi nguồn gốc của thông tin và tham khảo đầy đủ các nguồn tư
liệu đã sử dụng.
· Tự kiểm tra: Đọc kỹ bài viết, sửa lỗi chính tả, ngữ pháp, và trình bày.
· Nhận xét và góp ý: Cho người khác đọc và góp ý cho bài viết để hoàn thiện hơn.
2. Phương pháp lịch sử trong nghiên cứu khoa học hội và nhân văn a)
Khái niệm
- PP lịch sử PP nghiên cứu theo hướng đi tìm nguồn gốc phát sinh, quá
trình phát triển và biến đổi của đối tượng, từ đó phát hiện bản chất và quy
luật của đối tượng; PP tái hiện trung thực sự vật, hiện tượng theo tiến
trình lịch sử; nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong bối cảnh lịch sử.
- PP lịch sử trong nghiên cứu thuyết còn được sdụng để phân tích các
tài liệu thuyết đã nhằm phát hiện các xu hướng, các trường phái
nghiên cứu trong tiến trình lịch sử khoa học. b). Nguyên tắc cơ bản:
- Tính biên niên - Tính toàn diện - Tính minh xác
- Tính liên kết
c). 1 số pp cụ thể:
- PP lịch đại
- PP đồng đại
- PP phân kỳ
d). Các bước tiến hành
- Xác định vấn đề, đề tài nghiên cứu
- Xác định phạm vi tư liệu
- Thu thập tài liệu
- Xử lý tài liệu
- t ra kết luận và viết báo cáo
Sử dụng phương pháp lịch sử nghiên cứu vấn đề: các cuộc vận động dân chủ trong quá trình
phi thực dân hóa ở Việt Nam giai đoạn 1904 - 1945.
1. Xác định vấn đề, đề tài nghiên cứu:
- Đề tài: Lịch sử Việt Nam thời kì Pháp thuộc.
- Vấn đề nghiên cứu: Các cuộc vận động dân chủ trong quá trình phi thực dân hóa ở Việt Nam
giai đoạn 1904 - 1945. - Mục tiêu nghiên cứu:
+ Tìm hiểu về ý nghĩa của các cuộc vận động dân chủ trong quá trình phi thực dân hóa ở Việt
Nam giai đoạn 1904 - 1945, so sánh các cuộc vận động dân chủ ở các giai đoạn khác nhau. +
Từ đó nâng cao lòng tự tôn dân tộc, tinh thần yêu nước, biết ơn ông cha ta đã chiến đấu anh
dũng chống giặc ngoại xâm.
2. Xác định phạm vi tư liệu: · Loại tư liệu:
Tài liệu lưu trữ: Nghị quyết, báo cáo, thư từ, nhật ký,... của các tổ chức chính trị, hội,
cá nhân,... liên quan đến các cuộc vận động dân chủ trong giai đoạn này.
Thư tịch cổ: Sách, báo, tạp chí,... xuất bản trong giai đoạn này, phản ánh các sự kiện, diễn
biến, ý kiến về các cuộc vận động dân chủ.
Di vật khảo cổ: Cờ, biểu ngữ, khẩu hiệu,... liên quan đến các cuộc vận động dân chủ.
liệu truyền miệng: Phỏng vấn những người tham gia hoặc chứng kiến các cuộc vận
động dân chủ.
· Địa điểm tìm kiếm:
Kho lưu trữ quốc gia, kho lưu trữ địa phương.
Thư viện quốc gia, thư viện địa phương.
Bảo tàng lịch sử.
Các trung tâm nghiên cứu lịch sử.
3. Thu thập tài liệu.
Lưu ý: đánh giá nguồn tư liệu:
· Tính xác thực: Xác định nguồn gốc, tác giả, thời điểm ra đời của tư liệu.
· Tính tin cậy: So sánh thông tin trong tư liệu với c nguồn liệu khác, xem xét mức độ khách
quan và trung thực của thông tin.
· Tính đầy đủ: Xác định xem tư liệu có cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho nghiên cứu hay
không.
4. Xử lý tài liệu:
· Sắp xếp dữ liệu: Phân loại dữ liệu theo loại hình, thời gian, địa điểm,...
· Phân tích dữ liệu: Xác định các nguyên nhân, diễn biến, kết quả của các cuộc vận động dân
chủ. Phân tích ảnh hưởng của các cuộc vận động dân chủ đến quá trình phi thực dân hóa ở Việt
Nam.
· Đánh giá dữ liệu: Đánh giá mức độ hiệu quả, ý nghĩa của các cuộc vận động dân chủ. So sánh
các cuộc vận động dân chủ ở các giai đoạn khác nhau.
5. Rút ra kết luận và viết báo cáo:
- Rút ra kết luận và viết báo cáo:
· Lập dàn bài: Xác định các nội dung chính cần trình bày trong bài nghiên cứu.
· Viết bài nghiên cứu: Trình bày nội dung nghiên cứu một cách logic, khoa học, sử dụng ngôn
ngữ rõ ràng, súc tích. Dẫn chứng cụ thể bằng nguồn tư liệu.
· Chú thích tham khảo: Ghi nguồn gốc của thông tin và tham khảo đầy đủ các nguồn tư
liệu đã sử dụng.
- Kiểm tra và chỉnh sửa:
· Tự kiểm tra: Đọc kỹ bài viết, sửa lỗi chính tả, ngữ pháp, và trình bày.
· Nhận xét và góp ý: Cho người khác đọc và góp ý cho bài viết để hoàn thiện hơn.
3. Phương pháp quan sát trong nghiên cứu khoa học hội nhân văn: quan
sát tham dự, quan sát không cấu trúc.
Khái niệm, phương tiện quan sát khoa học
- QS phương thức bản đnhận thức sự vật trực tiếp, là PP tri giác
mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi cử
chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu
thập những số liệu, dữ kiện cụ thể đặc trưng cho QT diễn biến của sự kiện,
hiện tượng đó.
- Trong nghiên cứu hội, quan sát là PP thu thập các dữ liệu cấp (primary
data) về đối tượng khảo sát và ghi nhận bằng giác quan (hoặc máy thu hình,
ghi âm, máy quét, dụng cụ đo đếm,…) các yếu tố liên quan đến đối tượng
khảo sát.
- Trong nghiên cứu KHXH-NV, PP QS thường kết hợp với trắc nghiệm, thực
nghiệm
Một số PP quan sát đặc thù cho KHXH&NV:
- QS tham dự: người nghiên cứu tham gia vào nhóm đối tượng quan sát (khác
biệt với Quan sát không tham dự - người nghiên cứu không tham gia vào
nhóm đối tượng mà đứng bên ngoài quan sát)
- QS không cấu trúc: QS linh hoạt, thăm dò, mô tả hành vi, đề mục dần dần
hình thành trong quá trình quan sát định tính (khác biệt với QS cấu
trúc – quan sát hành vi, đề mục được xác định trước – định lượng)
- Tự quan sát (introspection – tự cảm, tự ý thức) – QS người khác (empathy
– thấu cảm)
Các bước bản của QS khoa học B1: Xác định
đối tượng QS, mục tiêu QS: B2: Xác định nội
dung QS phương pháp QS B3: Lập phiếu
quan sát và kế hoạch QS:
B4: Tiến hành QS
B5: Xử lý kết quả QS: Tập hợp các phiếu quan sát, sắp xếp số liệu mã hoá,
phân ch để đi đến 1 nhận định khoa học c bước thực hiện quan sát
tham dự
Bước 1: Quyết định mục tiêu của cuộc nghiên cứu
Bước 2: Quyết định nhóm đối tượng quan sát
Bước 3: Thâm nhập vào đối tượng khảo sát
Bước 4: Quan hệ với các đối tượng được nghiên cứu
Bước 5: Tiến hành nghiên cứu bằng quan sát ghi nhận trên thực địa
Bước 6: Giải quyết những TH thể gây khó khăn như khi có va chạm với
các đối tượng khảo sát Bước 7: Rời khỏi cuộc nghiên cứu
Bước 8: Phân tích các dữ liệu
Bước 9: Viết báo cáo trình bày những kết quả thu thập được Các
bước thực hiện quan sát không cấu trúc:
B1: Xác định mục tiêu nghiên cứu
B2: Xác định các yếu tố của đối tượng nghiên cứu có ý nghĩa nhất cho việc
nghiên cứu
B3: Tiến hành quan sát
B4: Phân tích và xử lý thông tin
B5: Viết báo cáo

Preview text:

Thông tin sản phẩm:
• Nội dung 2 yêu cầu lấy ví dụ minh hoạ cho phương pháp nghiên cứu khoa
học, người làm không chia sẻ vì ví dụ minh hoạ là ý riêng của tác giả và
cũng mất thời gian để tìm tài liệu (và tác giả cũng tâm đắc nữa).
• Nội dung 2 còn thiếu phương pháp phỏng vấn vì nội dung này người làm
chưa chắc chắn, còn nội dung khác thì tác giả đã kiểm tra lại và bổ sung từ
slide của giảng viên giảng dạy. Nội dung 1:
1. Thế nào là tri thức khoa học?
- “Khoa học”: bắt nguồn từ chữ Latinh “scienta” được hiểu là hệ thống tri
thức về mọi loại quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những
quy luật của TN, XH, tư duy.
- Nghiên cứu KH: quá trình nhằm khám phá ra những KT mới, học thuyết
mới về TN, XH. Những KT hay học thuyết mới này tốt hơn có thể thay
thế dần những cái cũ không còn phù hợp.
- Tri thức kinh nghiệm: là những tri thức được tích luỹ ngẫu nhiên qua trải
nghiệm cuộc sống hàng ngày và là tiền đề của tri thức KH.
- Tri thức khoa học: là hệ thống phổ quát những quy luật và lí thuyết nhằm
giải thích 1 hiện tượng hoặc hành vi nào đó thông qua hoạt động nghiên
cứu khoa học bằng cách sử dụng phương pháp KH 2. Khoa học xã hội
và nhân văn gồm những ngành khoa học nào?
- KHXH và NV
gồm các ngành KHXH và các ngành KHNV:
+ Khoa học xã hội (theo Bảng phân loại 6/2011 của Bộ KH và TN):
Tâm lý học, Kinh tế và kinh doanh, Khoa học giáo dục, Xã hội học,
Pháp luật, Khoa học chính trị, Địa lí kinh tế và xã hội, Thông tin
đại chúng và truyền thông, Khoa học xã hội khác.
+ Khoa học nhân văn (theo Bảng phân loại 6/2011 của Bộ KH và CN):
Lịch sử và khảo cổ học, Ngôn ngữ học và văn học; Triết học, đạo
đức học và tôn giáo học; Nghệ thuật học; Khoa học nhân văn khác.
3. Khái niệm KHXH và NV
- “Khoa học xã hội (Social sciences) là khoa học nghiên cứu về những quy
luật vận động và phát triển của xã hội – đó cũng là những quy luật phản
ánh mối quan hệ giữa người với người, quan hệ giữa người và xã hội, mà
đối tượng của nó là các hiện tượng xã hội nảy sinh từ mối quan hệ giữa
người với người
.” (Ngô Thị Phượng -2005, Về khái niệm và đặc điểm của KHXH và NV)
- “Khoa học nhân văn (Humanities) là khoa học nghiên cứu về con người,
tuy nhiên, chỉ nghiên cứu đời sống tinh thần của con người, những cách
ứng xử, hoạt động cá nhân và tập thể, bao gồm các bộ môn: Triết học,

Nghiên cứu Văn học, Tâm lý học, Đạo đức học, Ngôn ngữ học,… Khoa học
nhân văn chính là khoa học nghiên cứu việc phát triển nhân cách về đạo
đức, trí tuệ, thẩm mỹ, tư tưởng, tình cảm,… của con người (…) Khoa học
nhân văn góp phần hình thành và phản ánh thế giới quan, nhân sinh

quan, năng lực tư duy của con người, của một cộng đồng, giai cấp…” (Ngô
Thị Phượng, -2005, Về khái niệm và đặc điểm của KHXH và NV)
=> KHXH và NV là nhóm ngành khoa học nghiên cứu về xã hội, văn hoá
và con người; về những điều kiện sinh hoạt, nhân cách và tinh thần con người
; nghiên cứu những quy luật phản ánh lịch sử hình thành và phát triển của xã
hội, văn hoá , nghiên cứu cơ chế vận dụng quy luật đó, nhằm thúc đẩy xã
hội vận động, phát triển.

=> KHXH và NV là nhóm ngành khoa học nghiên cứu về con người trong hệ
thống các mối quan hệ nhân tạo – con người với xã hội, con người với tự nhiên,
con người với chính mình – nhằm thúc đẩy xã hội và con người vận động, phát triển.
4. Phân biệt KHXH và NV: - Khác nhau: KHXH KHNV Đối tượng
Nghiên cứu hiện tượng xã Nghiên cứu về con người hội, vấn đề xã hội
(tinh thần), lịch sử, xã hội
Loại hình tri Khách quan, duy tự nhiên Tính chủ quan (của chủ thức khoa học
thể nghiên cứu, của khách
thể nghiên cứu) Văn hoá trung tâm luận Phương pháp
Giải thích (chủ thể - khách PP luận thông hiểu thể tách biệt) - Giống nhau:
+ Giữa KHXH và KHNV tuy có sự phân biệt nhưng vẫn có quan hệ mật
thiết, gần gũi, giao thoa, thâm nhập lẫn nhau
● KHXH luôn bao hàm trong nó những nội dung, mục đích nhân văn
Ví dụ: + sự hòa nhập với cộng đồng của người LGBT ở Hà Nội hiện nay
+ bạo lực gia đình đối với người phụ nữ + vấn đề trẻ mồ côi/lang thang cơ nhỡ
+ luật học: ban hành Hiến pháp, quy chế, nghị định=>giúp cho
con người sống bình đẳng, dân chủ, tôn trọng
● KHNV luôn mang bản chất xã hội
Ví dụ: Ngôn ngữ, Văn học, Lịch sử, Khảo cổ học: tìm hiểu,
phân tích được thời đại, xã hội nhất định. (“Truyện Kiều” –
Nguyễn Du => hiện thực xã hội PK bất công, tàn nhẫn)
=> Do đó, các khoa học này ở nước ta được xếp chung thành nhóm ngành
khoa học xã hội và nhân văn.
5. Mục đích nghiên cứu của khoa học xã hội và nhân văn (có so sánh
với khoa học tự nhiên)? - Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nhận thức
Mục đích xây dựng Mục đích dự báo -
Nhận thức về đời - Xây dựng con người có - Dự báo hướng
sống tinh thần, tư duy, nhân cách, có văn hoá tốt phát triển của con
ứng xử của con người, đẹp, có khả năng tự hoàn người, xã hội nhân cách
thiện nhân cách văn hoá - Cảnh báo những -
Nhận thức về các của bản thân - Xây dựng nguy cơ phát triển nhân
hiện tượng, quan hệ, định xã hội nhân cách văn hoá lệch
chế, quy luật xã hội, văn văn, phát triển hài hoà, chuẩn của con người hoá bền vững - Cảnh báo những - Nhận thức, giải rủi ro, nguy cơ về phát
mã được các di sản văn triển xã hoá, tinh thần của con
hội thiếu cân bằng, hài người, xã hội hoà - So sánh với KHTN: KHXH&NV KHTN -
Nhận thức, mô tả, giải thích và - Nhận thức, mô tả, giải thích và tiên
tiên đoán về các hiện tượng, quy luật đoán về các hiện tượng, quy luật tự xã hội
nhiên, dựa trên những dấu hiệu được -
Giúp con người nhận thức được kiểm chứng chắc chắn; bảo vệ con
thế giới xung quanh và chính bản thân người, nâng cao chất lượng cuộc sống.
mình một cách khách quan hơn. - Định
hướng hành động cho con người. -
Trau dồi cho con người những
kiến thức về lịch sử, văn hóa, … để từ
đó áp dụng hiệu quả trong việc xây
dựng nền kinh tế, chính trị, xã hội ổn định.
6. Đối tượng nghiên cứu của khoa học xã hội và nhân văn (có so sánh với
khoa học tự nhiên)?
Đối tượng:
- Các vấn đề phổ quát về con người, xã hội, văn hóa, tinh thần, tư duy.
- Các hiện tượng, quan hệ và định chế xã hội, văn hóa, môi trường; lịch sử
hình thành và phát triển của xã hội, văn hóa, tư duy.
- Đời sống tinh thần (tư tưởng, tình cảm) của con người trong các mối quan
hệ nội tại; cơ cấu của nhân cách, sự hình thành, phát triển, giáo dục nhân
cách, ứng xử của nhân cách đối với môi trường tự nhiên và xã hội.
- Các văn bản (các hệ thống ký hiệu có tổ chức ý nghĩa) chứa đựng thông tin
về văn hóa, tinh thần con người và xã hội.
=> Đối tượng của KHXH&NV là con người – con người trong hệ thống các mối
quan hệ nhân tạo “con người và thế giới”, “con người và xã hội”, “con người và chính mình”
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi đối tượng Phạm vi không gian Phạm vi thời gian - XH: Các hiện - Nhỏ/ hẹp: không - Quá khứ: các
tượng, quan hệ và định gian cá nhân, gia đình, giai đoạn tiểu sử, nhân
chế XH, VH, MT; lịch sử nhóm, khu vực, vùng loại, dân tộc, quốc
hình thành và phát triển miền gia... của XH, VH, tư duy. - - Rộng: thế giới, - Hiện tại: các
Đời sống tinh thần của châu lục, quốc gia, vùng hiện tượng đương đại -
con người, nhân cách, lãnh thổ Dự báo tương lai căn ứng xử. cứ vào quá khứ, hiện - Các văn bản chứa tại. đựng thông tin về văn
hóa, tinh thần con người và xã hội. ❖ So sánh: KHXH&NV KHTN Đối tượng: Đối tượng: -
Đối tượng của KHXH và NV là -
Các hiện tượng thiên tạo, quy
con người - con người trong hệ thống luật tự nhiên xảy ra trên trái đất cũng
các mối quan hệ nhân tạo “con người như ngoài vũ trụ
và thế giới”, “con người và xã hội”,
“con người và chính mình” Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu: -
Đời sống tinh thần của con -
Đời sống tự nhiên, vật chất của
người, nhân cách, xã hội. các sinh thể. -
Trong thế giới loài người. - -
Toàn bộ tồn tại vật chất (vô cơ
Trong tiến trình hình thành, đổi thay, và hữu cơ) trên trái đất và trong vũ trụ.
phát triển của loài người.
- Toàn bộ tiến trình hình thành, phát
triển, suy vong của các thực thể trên
trái đất và trong vũ trụ.
7. Tính khách quan khoa học đồng thời chú trọng trực giác và ý thức chủ
thể nghiên cứu trong khoa học xã hội và nhân văn?
KHXH&NV bảo đảm khách quan khoa học, đồng thời chú trọng trực
giác và ý thức chủ thể nghiên cứu.
* Thế nào là khách quan khoa học? - Khách quan khoa học:
+ Phạm trù “khách quan” dùng để chỉ tất cả những gì tồn tại không phụ
thuộc vào một chủ thể xác định , hợp thành một hoàn cảnh hiện thực, thường
xuyên tác động đến việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ và phương thức hoạt động của chủ thể đó.
+ Tiên đề, sự thật và chân lý (một sự thật đã được chứng minh hoặc được mặc
nhiên coi là đúng, tồn tại độc lập, không xuất phát từ ý thức của chủ thể) + Thực
tại khách quan (tất cả những gì tồn tại bên ngoài chủ thể hoạt động, độc lập, không
lệ thuộc vào ý thức chủ thể)
- Khách quan khoa học trong nghiên cứu KHXH và NV (giải quyết đúng đắn
mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan, giữa lý luận và thực tiễn) + Tôn
trọng hiện thực khách quan và nhận thức đúng bản chất của sự thật
khách quan là yêu cầu hàng đầu của mọi nghiên cứu khoa học. Tính khách
quan là đặc điểm của nghiên cứu khoa học và cũng là tiêu chuẩn
của người nghiên cứu khoa học.
+ Nghiên cứu bắt đầu từ những yêu cầu của thực tại khách quan, những tiền đề, sự
thật, chân lý đúng đắn.
+ nghiên cứu đối tượng đảm bảo tính toàn diện, bao quát hoàn cảnh, điều kiện
lịch sử - cụ thể, chú trọng và điều chỉnh theo những thay đổi của thực tiễn, kiểm
chứng kết quả bằng thực tiễn; chú trọng đặc thù trừu tượng, song luôn biết chắt
lọc hiện tượng cá biệt, đơn lẻ, nhất thời để phát hiện ra bản chất và quy luật của
đối tượng nghiên cứu.
* Chủ thể nghiên cứu khoa học:
- Chủ thể cá nhân: là người phân tích các quá trình xã hội và có khả năng
bảo đảm sự gia tăng tri thức xã hội và nhân văn
- Chủ thể tập thể = cộng đồng khoa học: Một tổng hợp hệ thống tất cả các
nhà khoa học (nhà nghiên cứu) làm việc trong một lĩnh vực khoa học nhất định:
+ Cộng đồng của tất cả các nhà khoa học trên thế giới
+ Cộng đồng khoa học quốc gia
+ Cộng đồng các chuyên gia trong 1 lĩnh vực kiến thức cụ thể + Nhóm
các nhà nghiên cứu thống nhất cách giải quyết 1 vấn đề cụ thể * Trực
giác và ý thức chủ thể:

- Trực giác là một hoạt động hay quá trình thuộc về cảm tính, cho phép
chúng ta hiểu, biết sự việc một cách trực tiếp mà không cần lý luận, phân
tích hay bắc cầu giữa phần ý thức và phần tiềm thức của tâm trí, hay giữa
bản năng và lý trí. Trực giác có thể là 1 hoạt động nội tâm, nhận thấy những
việc không hợp lý và dự cảm mà không cần lý do.
- Ý thức là sự phản ánh năng động thế giới khách quan vào
bộ óc con người một cách có chọn lọc, có căn cứ, chỉ phản ánh những
gì cơ bản nhất mà con người quan tâm. Ý thức đã bao hàm trong nó một
thái độ đánh giá và có thể diễn đạt được bằng ngôn ngữ sáng rõ.
- KHXH&NV đòi hỏi chú trọng cả trực giác lẫn ý thức của chủ thể nghiên
cứu ở mức độ cao hơn so với KH tự nhiên . Khoa học về tinh
thần phải là ý thức thông hiểu dựa trên cơ sở thâm nhập bằng trực giác vào
mạng lưới những mối quan hệ mang tính người trong thế giới. Do vậy,
những yếu tố phi lý tính và lý tính trong nhận thức của chủ thể
nghiên cứu KHXH&NV đều đóng vai trò vô cùng quan trọng
* Mối quan hệ giữa tính khách quan và tính chủ quan:
- KHTN: đối tượng nghiên cứu và kết quả nghiên cứu mang tính khách quan cao
VD: 1 bài toán có thể giải bằng nhiều cách khác nhau (người giải toán mang tính
chủ quan) nhưng kết quả luôn giống nhau (chỉ có 1 đáp án đúng)
- KHXH&NV: đối tượng NC phức tạp, trừu tượng, khái quát cao
=> nghiên cứu mang tính cảm tính, chủ quan đậm nét
VD: kiến giải khác nhau của người đọc về 1 TPVH (“Truyện Kiều” và nhân vật
Thuý Kiều); cảm nhận khác nhau về 1 bức tranh, 1 bản nhạc; quan điểm khác
nhau về lịch sử, về văn hoá, xã hội,…/ cái nhìn khác nhau về người nông dân VN
trước CM tháng 8 trong văn học lãng mạn và VH hiện thực phê phán VN
(Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao, …)
8. Sự chi phối của lập trường hệ giá trị trong khoa học xã hội và nhân văn?
*Tính giá trị của khoa học xã hội và nhân văn: KHXH&NV luôn chịu sự chi
phối từ các lập trường hệ giá trị - Khái quát :
+ Bất kỳ một hiện tượng tinh thần, xã hội, văn hóa nào cũng có thể tồn
tại như một giá trị, tức là được đánh giá trên bình diện đạo
đức, thẩm mỹ, chân lý, sự công bằng…
+ Giá trị không thể tách rời đánh giá – phương tiện để ý thức giá trị.
+ Nghiên cứu KHXH&NV không thể không đánh giá đối tượng,
các tác nhân trong điều kiện tồn tại của chúng với tất cả các mối quan hệ đa chiều.
+ Nghiên cứu KHXH&NV luôn phải hướng tới những mục đích có
ý nghĩa giá trị đối với xã hội, con người và đánh giá kết quả nghiên cứu theo tiêu chí này.
+ Việc đánh giá đó tất yếu chịu sự chi phối của lập trường hệ
giá trị trong một bối cảnh không gian, thời gian, văn hóa xác định.
- Giá trị là tính chất của khách thể được chủ thể đánh giá là tích cực xét
trong so sánh với các khách thể khác cùng loại trong một bối cảnh không
gian, thời gian cụ thể.

- Các thành tố giá trị của văn hóa: Gồm giá trị cá nhân và giá trị xã hội:
+ Giá trị cá nhân: Giá trị thể chất, giá trị tinh thần, giá trị hoạt động
+ Giá trị xã hội: Giá trị nhận thức, giá trị tổ chức, giá trị ứng xử, giá
trị vật chất, giá trị tinh thần có gốc tự nhiên.
- Tiêu chí xác định giá trị:
+ Chủ thể đánh giá một sự vật, hiện tượng không chỉ theo lý tưởng đạo
đức, thẩm mỹ, những biểu hiện của nhận thức, phương pháp luận
cá nhân của mình, mà còn phải đặt sự vật hiện tượng đó trong
tương quan với các hệ giá trị của nhân loại, xã hội trong bối cảnh
không gian – thời gian văn hóa xác định.
+ Hệ giá trị là toàn bộ những giá trị của một khách thể được đánh giá
trong một bối cảnh không gian – thời gian văn hóa xác định cùng
mạng lưới các mối quan hệ của chúng.
+ Giá trị xác định ý nghĩa nhân loại, xã hội và văn hóa cho
một số hiện tượng nhất định trong thực tại.
- Các hệ giá trị chi phối nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn:
+ Hệ giá trị thời đại + Hệ giá trị toàn cầu
+ Hệ giá trị chính thể
+ Hệ giá trị dân tộc, quốc gia
+ Hệ giá trị khu vực, vùng miền
+ Hệ giá trị giai cấp, giai tầng, nhóm xã hội
+ Hệ giá trị nghề nghiệp, tổ chức cơ quan, doanh nghiệp, các quan hệ
ngoài của đối tượng và khoa học.
9. Tính phức hợp – liên ngành trong khoa học xã hội và nhân văn?
*Tính phức hợp – liên ngành: KHXH&NV mang tính phức hợp liên ngành từ
trong bản chất.
- Tính phức hợp – liên ngành:
+ Tính liên kết tri thức thành một hệ thống - nhìn nhận tri thức hệ thống, tư
duy hệ thống ở tầm “tri thức của mọi tri thức” hết sức cần thiết trong
nghiên cứu khoa học, nhất là nghiên cứu về con người và đời sống xã hội
với tính phong phú, muôn vẻ của các quan hệ và liên hệ trong logic và lịch sử của nó.
+ Đối tượng của KHXH&NV do có tính chi tiết và phiếm định nên nó lệ thuộc
chặt chẽ vào các đối tượng có liên quan. Việc nghiên cứu một khía cạnh,
quan hệ, hoạt động, ứng xử này luôn phải đặt trong mối liên hệ mật thiết
với các khía cạnh, quan hệ, hoạt động, ứng xử khác của con người. Nghiên
cứu KHXH&NV do vậy mang tính liên ngành từ trong bản chất.
- Yêu cầu phức hợp liên ngành trong nghiên cứu KHXH&NV • Phức hợp tri
thức các ngành KHXH với KHNV
+ Phức hợp tri thức chính trị, kinh tế và môi trường
+ Tri thức và phương pháp chuyên ngành kết hợp với liên ngành (sử học,
xã hội học, đạo đức học, tâm lý học...), đa ngành (nhân học, văn hóa học…)
+ Kết hợp vận dụng tri thức và phương pháp nghiên cứu khoa học tự
nhiên (thống kê toán học, sinh lý học, y học, sinh học...) - Ba mức độ liên ngành:
+ Dùng khái niệm và phương pháp của ngành này áp dụng cho ngành khác
+ Vận dụng quy luật của ngành này vào các ngành khác để định hướng và
tìm các giải pháp mang tính phổ quát
+ Xác định điểm giao thoa giữa các ngành để phát hiện các quy luật chung
10. Sự chú trọng tính đặc thù và nhân cách trong khoa học xã hội và nhân văn?
*Tính cá biệt, đặc thù: KHXH&NV luôn chú trọng tính cá biệt, đặc thù của đối
tượng và nhân cách. Điều đó được thể hiện qua đặc thù hiện tượng xã hội, văn
hóa và qua đặc thù về nhân cách:

- Đặc thù hiện tượng xã hội văn hóa: Nghiên cứu KHXH&NV không thể bỏ qua
đặc thù mỗi hiện tượng xã hội, văn hóa bởi:
+ Mỗi hiện tượng xã hội, văn hóa có đặc thù cá biệt, được quy định bởi bối
cảnh không gian – thời gian, văn hóa cụ thể, việc đánh giá, đưa ra giải pháp
trước hết là cho trường hợp cụ thể đó, sau đó mới là áp dụng sang các
trường hợp khác cùng loại cũng vẫn phải chú trọng những đặc thù của đối tượng khác đó.
+ Trong trường hợp KHXH&NV nghiên cứu so sánh hay khái quát quy
luật, việc chú trọng đặc thù vẫn rất cần thiết hướng tới mục đích cuối cùng là
xây dựng xã hội nhân văn, phát triển hài hòa, bền vững không thể bỏ qua đặc
thù của những trường hợp cụ thể để cùng phát triển. - Đặc thù về nhân cách:
Nghiên cứu KHXH&NV không thể bỏ qua đặc thù nhân cách như đối tượng nghiên cứu bởi:
+ KHXH&NV tiếp cận đối tượng nghiên cứu là con người như những nhân
cách, những chủ thể kiến thiết văn hóa – xã hội, chú trọng đặc thù đối
tượng nhân cách mới có thể thông hiểu được đối tượng và tiến hành quá
trình nghiên cứu có hiệu quả.
+ KHXH&NV hướng tới mục đích xây dựng và phát triển nhân cách, văn
hóa, tinh thần của con người trong xã hội, chú trọng đặc thù nhân cách đối
tượng còn là đảm bảo tính nhân văn cho kết quả nghiên cứu không xa rời mục đích nghiên cứu. Nội dung 2:
1. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết trong nghiên cứu khoa
học xã hội và nhân văn. ❖ Khái niệm:
- PP phân loại: Là phương pháp sắp xếp các tài liệu, các thông tin và các
cứ khoa học theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề có cùng
dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển, cùng một mục đích phát triển
- PP hệ thống hóa lý thuyết: Là phương pháp sắp xếp những tri thức khoa
học đã phân loại theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề thành
một hệ thống với kết cấu chặt chẽ trên cơ sở xây dựng một lý thuyết mới
hoàn chỉnh giúp hiểu biết đối tượng được đầy đủ, sâu sắc hơn. ❖ Phạm vi ứng dụng:
- Bao giờ cũng có bước nghiên cứu tổng quan các tài liệu đã có, để thấy được
một cách khái quát vấn đề mình đang quan tâm đã được những người đi
trước tìm hiểu như thế nào, mức độ tới đâu, thành tựu đã đạt được, những
nội dung nào còn chưa khám phá. Các tài liệu trong tổng quan nghiên cứu
phải được phân loại và hệ thống hoá.
- Người nghiên cứu hệ thống hoá dữ liệu theo một mô hình thống nhất: thiết
lập cơ sở lý thuyết và các bước tiến hành cho công trình nghiên cứu của mình.
- Thường được sử dụng trong nghiên cứu những vấn đề mang tính lý thuyết
và trong khâu xây dựng mô hình, cơ sở lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu
❖ Các bước tiến hành:
B1: Mục tiêu nghiên cứu B2:
Xác định phạm vi tư liệu B3: Thu thập B4: Xử lý tài liệu
B5: Viết báo cáo ghi lại kết quả nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân loại về hệ thống hóa lý thuyết tiến hành nghiên cứu vấn đề: tác
động về mặt xã hội của Truyện Kiều - Nguyễn Du đến đời sống con người Việt Nam.
1. Xác định vấn đề nghiên cứu: Tác động của Truyện Kiều - Nguyễn Du đến đời sống con người Việt Nam.
2. Xác định phạm vi tư liệu:
+ Loại tư liệu:
- Những sách, báo phân tích, bình luận về tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du.
- Những bài đăng, trang web phân tích, bình luận về tác phẩm, đồng thời đánh giá những tác động
của Truyện Kiều đến đời sống con người Việt Nam.
- Tư liệu truyền miệng: Phỏng vấn những người dân Việt Nam từ trẻ tuổi đến cao tuổi đã từng
đọc qua Truyện Kiều và cảm nghĩ của họ về tác phẩm này.
+, Địa điểm tìm kiếm tư liệu: - Trang mạng xã hội.
- Nhà sách, thư viện của trường học và quốc gia.
- Những diễn đàn văn học trên mạng và các buổi talkshow, tọa đàm,…
3. Thu thập thông tin, tư liệu:
· Tính xác thực: Xác định nguồn gốc, tác giả, thời điểm ra đời của tư liệu.
· Tính tin cậy: So sánh thông tin trong tư liệu với các nguồn tư liệu khác, xem xét mức độ khách
quan và trung thực của thông tin.
· Tính đầy đủ: Xác định xem tư liệu có cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho nghiên cứu hay không.
4. Xử lý tài liệu:
- Phân loại các tác động:
+ Về mặt tinh thần:
· Truyện Kiều thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc, khẳng định giá trị con người, lên án xã hội phong
kiến bất công, đồng thời thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng.
· Truyện Kiều góp phần bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, đạo đức cho con người Việt Nam.
+ Về mặt xã hội:
· Truyện Kiều phản ánh hiện thực xã hội Việt Nam thời phong kiến một cách chân thực, sinh động.
· Truyện Kiều góp phần thức tỉnh con người về những bất công trong xã hội, cổ vũ cho đấu tranh
giải phóng bản thân, giải phóng xã hội.
· Truyện Kiều góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
+ Về mặt ngôn ngữ:
· Truyện Kiều sử dụng ngôn ngữ thơ ca trau chuốt, tinh tế, giàu sức biểu cảm.
· Truyện Kiều góp phần làm phong phú thêm kho tàng ngôn ngữ tiếng Việt.
· Truyện Kiều là nguồn tài liệu quý giá để nghiên cứu ngôn ngữ tiếng Việt.
- Hệ thống hóa lý thuyết:
+ Lý thuyết về giá trị nhân đạo: Truyện Kiều thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc qua việc thể hiện
sự đồng cảm, xót thương cho số phận bi kịch của con người, đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
+ Lý thuyết về hiện thực xã hội:Truyện Kiều phản ánh hiện thực xã hội Việt Nam thời phong kiến
một cách chân thực, sinh động, đặc biệt là hiện thực về áp bức, bất công, thối nát của xã hội phong
kiến và số phận bi kịch của người phụ nữ.
+ Lý thuyết về ngôn ngữ nghệ thuật: Truyện Kiều sử dụng ngôn ngữ thơ ca trau chuốt, tinh tế,
giàu sức biểu cảm, góp phần tạo nên giá trị nghệ thuật độc đáo của tác phẩm.
5. Viết báo cáo và ghi lại kết quả nghiên cứu:
Lập dàn bài: Xác định các nội dung chính cần trình bày trong bài nghiên cứu.
· Viết bài nghiên cứu: Trình bày nội dung nghiên cứu một cách logic, khoa học, sử dụng ngôn
ngữ rõ ràng, súc tích. Dẫn chứng cụ thể bằng nguồn tư liệu.
· Chú thích và tham khảo: Ghi rõ nguồn gốc của thông tin và tham khảo đầy đủ các nguồn tư liệu đã sử dụng.
· Tự kiểm tra: Đọc kỹ bài viết, sửa lỗi chính tả, ngữ pháp, và trình bày.
· Nhận xét và góp ý: Cho người khác đọc và góp ý cho bài viết để hoàn thiện hơn.
2. Phương pháp lịch sử trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn a) Khái niệm
- PP lịch sử là PP nghiên cứu theo hướng đi tìm nguồn gốc phát sinh, quá
trình phát triển và biến đổi của đối tượng, từ đó phát hiện bản chất và quy
luật của đối tượng; là PP tái hiện trung thực sự vật, hiện tượng theo tiến
trình lịch sử; nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong bối cảnh lịch sử.
- PP lịch sử trong nghiên cứu lý thuyết còn được sử dụng để phân tích các
tài liệu lý thuyết đã có nhằm phát hiện các xu hướng, các trường phái
nghiên cứu trong tiến trình lịch sử khoa học. b). Nguyên tắc cơ bản:
- Tính biên niên - Tính toàn diện - Tính minh xác - Tính liên kết c). 1 số pp cụ thể: - PP lịch đại - PP đồng đại - PP phân kỳ d). Các bước tiến hành
- Xác định vấn đề, đề tài nghiên cứu
- Xác định phạm vi tư liệu - Thu thập tài liệu - Xử lý tài liệu
- Rút ra kết luận và viết báo cáo
Sử dụng phương pháp lịch sử nghiên cứu vấn đề: các cuộc vận động dân chủ trong quá trình
phi thực dân hóa ở Việt Nam giai đoạn 1904 - 1945.
1. Xác định vấn đề, đề tài nghiên cứu:
- Đề tài: Lịch sử Việt Nam thời kì Pháp thuộc.
- Vấn đề nghiên cứu: Các cuộc vận động dân chủ trong quá trình phi thực dân hóa ở Việt Nam
giai đoạn 1904 - 1945. - Mục tiêu nghiên cứu:
+ Tìm hiểu về ý nghĩa của các cuộc vận động dân chủ trong quá trình phi thực dân hóa ở Việt
Nam giai đoạn 1904 - 1945, so sánh các cuộc vận động dân chủ ở các giai đoạn khác nhau. +
Từ đó nâng cao lòng tự tôn dân tộc, tinh thần yêu nước, biết ơn ông cha ta đã chiến đấu anh
dũng chống giặc ngoại xâm.
2. Xác định phạm vi tư liệu: · Loại tư liệu:
Tài liệu lưu trữ: Nghị quyết, báo cáo, thư từ, nhật ký,... của các tổ chức chính trị, xã hội,
cá nhân,... liên quan đến các cuộc vận động dân chủ trong giai đoạn này. •
Thư tịch cổ: Sách, báo, tạp chí,... xuất bản trong giai đoạn này, phản ánh các sự kiện, diễn
biến, ý kiến về các cuộc vận động dân chủ. •
Di vật khảo cổ: Cờ, biểu ngữ, khẩu hiệu,... liên quan đến các cuộc vận động dân chủ. •
Tư liệu truyền miệng: Phỏng vấn những người tham gia hoặc chứng kiến các cuộc vận động dân chủ.
· Địa điểm tìm kiếm:
Kho lưu trữ quốc gia, kho lưu trữ địa phương. •
Thư viện quốc gia, thư viện địa phương. • Bảo tàng lịch sử. •
Các trung tâm nghiên cứu lịch sử.
3. Thu thập tài liệu.
Lưu ý: đánh giá nguồn tư liệu:
· Tính xác thực: Xác định nguồn gốc, tác giả, thời điểm ra đời của tư liệu.
· Tính tin cậy: So sánh thông tin trong tư liệu với các nguồn tư liệu khác, xem xét mức độ khách
quan và trung thực của thông tin.
· Tính đầy đủ: Xác định xem tư liệu có cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho nghiên cứu hay không.
4. Xử lý tài liệu:
· Sắp xếp dữ liệu: Phân loại dữ liệu theo loại hình, thời gian, địa điểm,...
· Phân tích dữ liệu: Xác định các nguyên nhân, diễn biến, kết quả của các cuộc vận động dân
chủ. Phân tích ảnh hưởng của các cuộc vận động dân chủ đến quá trình phi thực dân hóa ở Việt Nam.
· Đánh giá dữ liệu: Đánh giá mức độ hiệu quả, ý nghĩa của các cuộc vận động dân chủ. So sánh
các cuộc vận động dân chủ ở các giai đoạn khác nhau.
5. Rút ra kết luận và viết báo cáo:
- Rút ra kết luận và viết báo cáo:
· Lập dàn bài: Xác định các nội dung chính cần trình bày trong bài nghiên cứu.
· Viết bài nghiên cứu: Trình bày nội dung nghiên cứu một cách logic, khoa học, sử dụng ngôn
ngữ rõ ràng, súc tích. Dẫn chứng cụ thể bằng nguồn tư liệu.
· Chú thích và tham khảo: Ghi rõ nguồn gốc của thông tin và tham khảo đầy đủ các nguồn tư liệu đã sử dụng.
- Kiểm tra và chỉnh sửa:
· Tự kiểm tra: Đọc kỹ bài viết, sửa lỗi chính tả, ngữ pháp, và trình bày.
· Nhận xét và góp ý: Cho người khác đọc và góp ý cho bài viết để hoàn thiện hơn.
3. Phương pháp quan sát trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: quan
sát tham dự, quan sát không cấu trúc.
❖ Khái niệm, phương tiện quan sát khoa học
- QS là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật trực tiếp, là PP tri giác có
mục đích, có kế hoạch một sự kiện, hiện tượng, quá trình (hay hành vi cử
chỉ của con người) trong những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu
thập những số liệu, dữ kiện cụ thể đặc trưng cho QT diễn biến của sự kiện, hiện tượng đó.
- Trong nghiên cứu xã hội, quan sát là PP thu thập các dữ liệu sơ cấp (primary
data) về đối tượng khảo sát và ghi nhận bằng giác quan (hoặc máy thu hình,
ghi âm, máy quét, dụng cụ đo đếm,…) các yếu tố liên quan đến đối tượng khảo sát.
- Trong nghiên cứu KHXH-NV, PP QS thường kết hợp với trắc nghiệm, thực nghiệm
❖ Một số PP quan sát đặc thù cho KHXH&NV:
- QS tham dự: người nghiên cứu tham gia vào nhóm đối tượng quan sát (khác
biệt với Quan sát không tham dự - người nghiên cứu không tham gia vào
nhóm đối tượng mà đứng bên ngoài quan sát)
- QS không cấu trúc: QS linh hoạt, thăm dò, mô tả hành vi, đề mục dần dần
hình thành trong quá trình quan sát – định tính (khác biệt với QS có cấu
trúc – quan sát hành vi, đề mục được xác định trước – định lượng)
- Tự quan sát (introspection – tự cảm, tự ý thức) – QS người khác (empathy – thấu cảm)
❖ Các bước cơ bản của QS khoa học B1: Xác định
đối tượng QS, mục tiêu QS: B2: Xác định nội
dung QS và phương pháp QS B3: Lập phiếu
quan sát và kế hoạch QS: B4: Tiến hành QS
B5: Xử lý kết quả QS: Tập hợp các phiếu quan sát, sắp xếp số liệu mã hoá,
phân tích để đi đến 1 nhận định khoa học Các bước thực hiện quan sát tham dự
Bước 1: Quyết định mục tiêu của cuộc nghiên cứu
Bước 2: Quyết định nhóm đối tượng quan sát
Bước 3: Thâm nhập vào đối tượng khảo sát
Bước 4: Quan hệ với các đối tượng được nghiên cứu
Bước 5: Tiến hành nghiên cứu bằng quan sát và ghi nhận trên thực địa
Bước 6: Giải quyết những TH có thể gây khó khăn như khi có va chạm với
các đối tượng khảo sát Bước 7: Rời khỏi cuộc nghiên cứu
Bước 8: Phân tích các dữ liệu
Bước 9: Viết báo cáo trình bày những kết quả thu thập được Các
bước thực hiện quan sát không cấu trúc:
B1: Xác định mục tiêu nghiên cứu
B2: Xác định các yếu tố của đối tượng nghiên cứu có ý nghĩa nhất cho việc nghiên cứu B3: Tiến hành quan sát
B4: Phân tích và xử lý thông tin B5: Viết báo cáo