[TÀI LIỆU] NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC | Trường Đại học Hồng Đức

Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa:Theo nghĩa rộng, Chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học luận giải từ các góc độ triết học, kinh tế học chính trị và chính trị -xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lênin. Trong khuôn khổ môn học này, chủ nghĩa xã hội khoa học được nghiên cứu theo nghĩa hẹp.1.1.Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học1.1.1. Điều kiện kinh tế xã hộiVào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ tạo nên nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp cơ khí làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc.Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời hai giai cấp cơ bản, đối lập về lợi ích: giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân ngày càng quyết liệt như: Phong trào Hiến chương Anh diễn ra trên 10 năm (1836 -1848); Phong trào công nhân dệt ở thành phố Xi-lê-di, Đức diễn ra năm 1844. Đặc biệt, phong trào công nhân dệt thành phố Lyon, nước Pháp diễn ra vào năm 1831 và năm 1834 đã có tính chất chính trị rõ nét.Sự phát triển của phong trào công nhân đã minh chứng, lần đầu tiên, giai cấp công nhân đã xuất hiện như một lực lượng chính trị độc lập, đòi hỏi một cách bức thiết phải có một hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chi nam cho hành động.1.1.2. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luậna. Tiền đề khoa học tự nhiênĐầu thế kỷ XIX, những phát minh trong vật lý học và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng: Học thuyết Tiến hóa của Charles Robert Darwin; Định luật Bảo toàn và chuyển hóa nâng lượng của Mikhail Vasilyevich Lomonosov; Học thuyết tế bào của Matthias Jakob Schleiden. Những phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. b. Tiền đề tư tưởng lý luậnKhoa học xã hội cũng có những thành tựu lớn, trong đó có triết học cổ điển
Đức: Ph.Hêghen (1770 -1831) và L. Phoiơbắc (1804 -1872); kinh tế chính trị học cồ đỉển Anh với A.Smith (1723-1790) và D.Ricardo (1772-1823); chủ nghĩa không tưởng phê phán mà đại biểu là Xanh Ximông (1760-1825), S.Phuriê (1772-1837) và R.O-oen (1771-1858). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Đại học Hồng Đức 235 tài liệu

Thông tin:
4 trang 3 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

[TÀI LIỆU] NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC | Trường Đại học Hồng Đức

Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa:Theo nghĩa rộng, Chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học luận giải từ các góc độ triết học, kinh tế học chính trị và chính trị -xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lênin. Trong khuôn khổ môn học này, chủ nghĩa xã hội khoa học được nghiên cứu theo nghĩa hẹp.1.1.Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học1.1.1. Điều kiện kinh tế xã hộiVào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ tạo nên nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp cơ khí làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc.Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời hai giai cấp cơ bản, đối lập về lợi ích: giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân ngày càng quyết liệt như: Phong trào Hiến chương Anh diễn ra trên 10 năm (1836 -1848); Phong trào công nhân dệt ở thành phố Xi-lê-di, Đức diễn ra năm 1844. Đặc biệt, phong trào công nhân dệt thành phố Lyon, nước Pháp diễn ra vào năm 1831 và năm 1834 đã có tính chất chính trị rõ nét.Sự phát triển của phong trào công nhân đã minh chứng, lần đầu tiên, giai cấp công nhân đã xuất hiện như một lực lượng chính trị độc lập, đòi hỏi một cách bức thiết phải có một hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chi nam cho hành động.1.1.2. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luậna. Tiền đề khoa học tự nhiênĐầu thế kỷ XIX, những phát minh trong vật lý học và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng: Học thuyết Tiến hóa của Charles Robert Darwin; Định luật Bảo toàn và chuyển hóa nâng lượng của Mikhail Vasilyevich Lomonosov; Học thuyết tế bào của Matthias Jakob Schleiden. Những phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. b. Tiền đề tư tưởng lý luậnKhoa học xã hội cũng có những thành tựu lớn, trong đó có triết học cổ điển
Đức: Ph.Hêghen (1770 -1831) và L. Phoiơbắc (1804 -1872); kinh tế chính trị học cồ đỉển Anh với A.Smith (1723-1790) và D.Ricardo (1772-1823); chủ nghĩa không tưởng phê phán mà đại biểu là Xanh Ximông (1760-1825), S.Phuriê (1772-1837) và R.O-oen (1771-1858). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

44 22 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|50202050
Chương 1 NHẬP N CHỦ NGHĨAHỘI KHOA HỌC
1. S RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, Chủ nghĩa hội khoa học là khoa học luận giải từ c góc độ triết
học, kinh tế học chính trị và chính trị -xã hội về sự chuyển biến tất yếu của hội loài
người t chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội và chủ nga cộng sản.
Theo nghĩa hẹp, chnghĩa xã hội khoa học là một trong ba bphận hợp thành chủ
nghĩa Mác Lênin. Trong khuôn khổ môn học này, chnghĩa hội khoa học đưc
nghiên cứu theo nghĩa hẹp.
1.1.Hoàn cảnh lch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học
1.1.1. Điều kiện kinh tế xã hội
o những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc ch mạng ng nghip phát triển mạnh mẽ
to nên nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp khí làm cho phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa bưc phát triển ợt bậc.
Cùng với quá tnh phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đi hai giai cấp cơ bản,
đối lập về lợi ích: giai cấp tư sản giai cấp ng nhân. Cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân ngày càng quyết liệt như: Phong trào Hiến chương Anh diễn ra trên 10 m
(1836 -1848); Phong trào ng nhân dt ở thành phXi--di, Đc din ra năm 1844.
Đặc biệt, phong trào công nhân dệt thành phố Lyon, c Pp din ra vào năm 1831
năm 1834 đã tính chất chính trị nét.
Sự phát triển của phong trào công nhân đã minh chng, lần đầu tiên, giai cấp công
nhân đã xuất hiện như một lực lượng chính trị độc lập, đòi hỏi mt cách bức thiết phải
một hệ thng lý luận soi đường một cương lĩnh chính trị làm kim chi nam cho
hành đng.
1.1.2. Tiền đề khoa học t nhiên và ng lý luận
a. Tiền đề khoa học t nhiên
Đầu thế kỷ XIX, nhng phát minh trong vật lý học và sinh học đã tạo ra bưc phát trin
đột phá có nh cách mạng: Học thuyết Tiến hóa của Charles Robert Darwin; Đnh luật
Bảo toàn và chuyển hóa nâng lượng của Mikhail Vasilyevich Lomonosov; Học thuyết
tế o của Matthias Jakob Schleiden. Nhng phát minh này là tiền đề khoa học cho sự
ra đời của chnghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lch sử. b. Tiền đề tư
ng lý luận
Khoa học xã hội cũng có nhng thành tựu ln, trong đó có triết học cổ điển
Đc: Ph.Hêghen (1770 -1831) và L. Phoiơbc (1804 -1872); kinh tế chính tr học cồ
đỉển Anh với A.Smith (1723-1790) và D.Ricardo (1772-1823); chủ nghĩa không tưng
phê phán mà đại biểu là Xanh Ximông (1760-1825), S.Phuriê (1772-1837) và R.O-oen
(1771-1858).
lOMoARcPSD|50202050
Nhng tư tưởng xã hội chủ nghĩa không ng Pháp đã có nhng giá trị nht đnh: l)
Thhiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế chế độ tư bản chủ
nghĩa, 2) đã đưa ra nhiu luận điểm có giá trị về xã hội tương lai; 3) tư tưởng có tính
phê phán đã thức tỉnh giai cấp công nhân ngưi lao động trong cuộc đấu tranh
chống chế độ quân chủ chuyên chế chế độ tư bản chủ nghĩa.
Nhng hạn chế của chủ nghĩa không tưởng là: không phát hin ra được quy luật vn
động phát triển của xã hội loài nời nói chung; bản chất, quy luật vận động, phát
triển của chủ nghĩa bản nói riêng; không phát hin ra lc lượng hội tiên phong có
ththc hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nga tư bản lên chủ nghĩa cộng
sản, giai cấp công nhân; không chỉ ra đưc những bin pháp hin thực cải tạo xã hội
áp bức, bất công đương thi, xây dng xã hội mới tốt đẹp.
1.2.Vai trò của Các Mác và Phriđích Ăngghen
1.2.1. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
Khi c vào hoạt động khoa học, CMác Ph. Ăngghen đã sm nhận thấy nhng
mặt ch cực và hạn chế trong triết học của V.Ph.Hêghen và L. Phoiơbắc. C.Mác
Ph.Ăngghen đã kế tha “hạt nhân hợp lý”, cải to và loại bỏ cải vỏ thần duy tâm,
siêu hình đxây dựng nên lý thuyết mới chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Với C.Mác, từ cuối năm 1843 đến 4/1844, thông qua tác phẩm “Góp phần phê phán
triết học pháp quyền của Hêghen -Lời nói đầu (1844)”, đã thể hiện rõ sự chuyển biến t
thế gii quan duy tâm sang thế gii quan duy vật, từ lập trường dân chủ cách mng
sang lập trường cộng sản chủ nghĩa .
Đối với Ph.Ăngghen, từ năm 1843 với tác phẩm Tình cảnh nước Anh"; “Lược kho
khoa kinh tế -chính trị” đã thhin sự chuyển biến từ thế gii quan duy tâm sang thế
gii quan duy vật, từ lập trường dân chcách mạng sang lập trường cộng sản ch
nghĩa. T1843 -1848, C.Mác và Ph.Ăngghen đã th hin quá trình chuyền biến lp
trường triết học và lập trường chính trị và từng bước củng cố, kiên định, nhất quán
vững chắc lập trường đó.
1.2.2. Ba phát kiến vĩ đại của C. Mác và Ph.Ăngghen
a. Chủ nghĩa duy vật lch sử
C.Mác Ph.Ăngghen đã ng lập chủ nghĩa duy vật bin chứng, thành tựu đại nhất
của tư tưng khoa học. Bằng phép biện chứng duy vật, nghiên cứu chủ nghĩa bản,
C.Mác Ph.Ăngghen đã ng lập chủ nghĩa duy vật lch sử -phát kiến đại thứ nht
của C.Mác và Ph.Ăngghen là sự khẳng định về mt triết học sự sụp đổ của chủ nghĩa
tư bản sthắng lợi của chủ nghĩa hội đều tất yếu n nhau. b. Hc thuyết về giá
tr thặng
C.Mác Ph.Ăngghen đi sâu nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp nền kinh tế tư
bản chủ nghĩa đã ng to ra b bản”, mà giá trị to lớn nhất của nó là “Học thuyết
về giá trị thặng dư” là sự khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong không tránh
khỏi của chủ nghĩa tư bản sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa hội.
lOMoARcPSD|50202050
c. Học thuyết về sứ mệnh lch sử tn thế gii của giai cấp công nhân
Trên sở hai phát kiến đại là chủ nghĩa duy vt lch sử và học thuyết về giá trị
thặng , C.Mác và Ph.Ăngghen đã phát kiến vĩ đại thứ ba, sứ mệnh lch sử toàn
thế gii của giai cấp công nhân, giai cấp có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hộichủ nghĩa cộng sản. Vi phát kiến thứ ba, nhng
hạn chế có tính lch sử của chủ nghĩa xã hội không tưng-phê phán đã đưc khắc
phục một cách triệt để; đồng thời đã luận chứng khẳng định về phương diện chính
tr-xã hội sự dit vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự thắng li tất yếu
của chủ nga xã hi.
1.2.3. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của chnghĩa xã hội khoa
học
Tháng 2 m 1848, tác phẩm “Tuyên ngôn của Đng Cộng sản” do C.Mác
Ph.Ăngghen soạn thảo đưc công bố trước toàn thế gii. Tuyên ngôn của Đảng cộng
sản là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của toàn bphong trào cộng sản
công nhân quốc tế.
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đã phân tích một cách có hthng lịch sửlogic
hoàn chnh vnhng vấn đề cơ bản nhất của chủ nghĩa xã hội khoa học:
-Cuc đu tranh giai cp trong lịch sử loài người đã phát triển đến một giai
đon mà giai cp công nhân không thể tự giải phóng mình nếu không đng thời
giải phóng vĩnh viễn hi ra khi nh trạng phân chia giai cp, áp bức, bóc lt
và đấu tranh giai cp. Song, giai cp vô sản không thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử
nếu không tổ chức ra chính đng của giai cấp.
-Logic phát triển tất yếu ca xã hi sản và cũng của thời đại bn ch
nghĩa đó sự sp đ ca chủ nghãi bn và sự thắng lợi ca chủ nghĩa xã hi là
tất yếu như nhau.
-Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu ch nghĩa tư bản, đng thời
lực lượng tiên phong trong quá trình xây dựng ch nghĩa xã hi, chủ nghĩa cng
sn.
-Những người cng sản cần thiết phi thiết lập sự liên minh với các lực
ợng dân ch đđánh đ chế đ phong kiến chuyên chế, đng thời không quên
đu tranh cho mục tiêu cui cùng ch nghĩa cng sn. Những người cng sản
phi tiến hành cách mạng không ngừng nhưng phi có chiến lược, ch lược khôn
khéo và kn quyết.
2. GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
2.1.C. Mác và Ph. Ăngghen phát triển chủ nga xã hội khoa học
lOMoARcPSD|50202050
2.1.1. Thi từ 1848 đến Công Pari (1871)
Đây là thời của những sự kiện của cách mạng dân chủ tư sản ở các c y Âu
(1848 – 1852): Quốc tế I thành lp (1864); tập I bộ Tư bản của C. Mác được xuất bản
(1867). V.I.Lênin đã khẳng định: từ khi bộ “Tư bản” ra đi... quan niệm duy vật lch sử
không n là một giả thuyết nữa, là một nguyên lý đã đưc chứng minh mt cách
khoa học.
C.Mác Ph.Ăngghen tiếp tục phát triển thêm nhiều nội dung của chủ nghĩa hội
khoa học: Tư tưởng về đập tan bộ máy nhà nước tư sản, thiết lập chuyên chính vô sản;
bổ sung tư tưởng về cách mạng không ngng bằng sự kết hp giữa đấu tranh của giai
cấp vô sản với phong trào đấu tranh của giai cấp nông dân; tư tưởng về y dựng khối
liên minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân xem đó là điều kiện tiên
quyết bảo đảm cho cuộc ch mạng phát triển không ngừng để đi ti mục tiêu cuối
cùng.
2.1.2. Thi kỳ sau Công xã Pari đến 1895
Trên sở tng kết kinh nghiệm Công xã Pari, C.Mác và Ph.Ănghen phát triển toàn
diện chủ nghĩa hội khoa: luận chứng sự ra đời, phát triển của chủ nghĩa hội khoa
học:
-Lun chứng sự phát triển ca ch nghĩa xã hi từ không ởng đến khoa
hc và đánh g công lao ca c nhà xã hi ch nghĩa khôngởng Anh, Pháp.
-Nêu ra nhiệm v nghn cứu của CNXHKH: làm cho giai cp công nhân
hiểu rõ được những điều kiện và bn chất ca sự nghiệp ca chính h.
2.2.V.I. Lênin vn dng và phát triển ch nghĩa xã hội khoa hc trong điều
kin mới:
Công lao của V.I.nin là đã biến chủ nghĩa hội t khoa học từ lý luận tnh hin
thc, được đánh dấu bằng sự ra đời của Nhà nước hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế
gii -Nhà c Xô viết, m 1917.
Nhng đóng góp lo ln của V.I.Lênin trong s vận dụng sáng tạo phát triển chủ
nghĩa xã hội khoa học có thể khái quát qua hai thi kỳ cơ bản :
| 1/4

Preview text:

lOMoARcPSD|50202050
Chương 1 NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1. SỰ RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, Chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học luận giải từ các góc độ triết
học, kinh tế học chính trị và chính trị -xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài
người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ
nghĩa Mác – Lênin. Trong khuôn khổ môn học này, chủ nghĩa xã hội khoa học được
nghiên cứu theo nghĩa hẹp.
1.1.Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học
1.1.1. Điều kiện kinh tế xã hội
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ
tạo nên nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp cơ khí làm cho phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc.
Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời hai giai cấp cơ bản,
đối lập về lợi ích: giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. Cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân ngày càng quyết liệt như: Phong trào Hiến chương Anh diễn ra trên 10 năm
(1836 -1848); Phong trào công nhân dệt ở thành phố Xi-lê-di, Đức diễn ra năm 1844.
Đặc biệt, phong trào công nhân dệt thành phố Lyon, nước Pháp diễn ra vào năm 1831
và năm 1834 đã có tính chất chính trị rõ nét.
Sự phát triển của phong trào công nhân đã minh chứng, lần đầu tiên, giai cấp công
nhân đã xuất hiện như một lực lượng chính trị độc lập, đòi hỏi một cách bức thiết phải
có một hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chi nam cho hành động.
1.1.2. Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
a. Tiền đề khoa học tự nhiên
Đầu thế kỷ XIX, những phát minh trong vật lý học và sinh học đã tạo ra bước phát triển
đột phá có tính cách mạng: Học thuyết Tiến hóa của Charles Robert Darwin; Định luật
Bảo toàn và chuyển hóa nâng lượng của Mikhail Vasilyevich Lomonosov; Học thuyết
tế bào của Matthias Jakob Schleiden. Những phát minh này là tiền đề khoa học cho sự
ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. b. Tiền đề tư tưởng lý luận
Khoa học xã hội cũng có những thành tựu lớn, trong đó có triết học cổ điển
Đức: Ph.Hêghen (1770 -1831) và L. Phoiơbắc (1804 -1872); kinh tế chính trị học cồ
đỉển Anh với A.Smith (1723-1790) và D.Ricardo (1772-1823); chủ nghĩa không tưởng
phê phán mà đại biểu là Xanh Ximông (1760-1825), S.Phuriê (1772-1837) và R.O-oen (1771-1858). lOMoARcPSD|50202050
Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp đã có những giá trị nhất định: l)
Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ
nghĩa, 2) đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai; 3) tư tưởng có tính
phê phán đã thức tỉnh giai cấp công nhân và người lao động trong cuộc đấu tranh
chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa.
Những hạn chế của chủ nghĩa không tưởng là: không phát hiện ra được quy luật vận
động và phát triển của xã hội loài người nói chung; bản chất, quy luật vận động, phát
triển của chủ nghĩa tư bản nói riêng; không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có
thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng
sản, giai cấp công nhân; không chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo xã hội
áp bức, bất công đương thời, xây dựng xã hội mới tốt đẹp.
1.2.Vai trò của Các Mác và Phriđích Ăngghen
1.2.1. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
Khi bước vào hoạt động khoa học, CMác và Ph. Ăngghen đã sớm nhận thấy những
mặt tích cực và hạn chế trong triết học của V.Ph.Hêghen và L. Phoiơbắc. C.Mác và
Ph.Ăngghen đã kế thừa “hạt nhân hợp lý”, cải tạo và loại bỏ cải vỏ thần bí duy tâm,
siêu hình để xây dựng nên lý thuyết mới chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Với C.Mác, từ cuối năm 1843 đến 4/1844, thông qua tác phẩm “Góp phần phê phán
triết học pháp quyền của Hêghen -Lời nói đầu (1844)”, đã thể hiện rõ sự chuyển biến từ
thế giới quan duy tâm sang thế giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ cách mạng
sang lập trường cộng sản chủ nghĩa .
Đối với Ph.Ăngghen, từ năm 1843 với tác phẩm ‘Tình cảnh nước Anh"; “Lược khảo
khoa kinh tế -chính trị” đã thể hiện rõ sự chuyển biến từ thế giới quan duy tâm sang thế
giới quan duy vật, từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ
nghĩa. Từ 1843 -1848, C.Mác và Ph.Ăngghen đã thể hiện quá trình chuyền biến lập
trường triết học và lập trường chính trị và từng bước củng cố, kiên định, nhất quán và
vững chắc lập trường đó.
1.2.2. Ba phát kiến vĩ đại của C. Mác và Ph.Ăngghen
a. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật biện chứng, thành tựu vĩ đại nhất
của tư tưởng khoa học. Bằng phép biện chứng duy vật, nghiên cứu chủ nghĩa tư bản,
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử -phát kiến vĩ đại thứ nhất
của C.Mác và Ph.Ăngghen là sự khẳng định về mặt triết học sự sụp đổ của chủ nghĩa
tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đều tất yếu như nhau. b. Học thuyết về giá trị thặng dư
C.Mác và Ph.Ăngghen đi sâu nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế tư
bản chủ nghĩa đã sáng tạo ra bộ ‘Tư bản”, mà giá trị to lớn nhất của nó là “Học thuyết
về giá trị thặng dư” là sự khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong không tránh
khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội. lOMoARcPSD|50202050
c. Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
Trên cơ sở hai phát kiến vĩ đại là chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về giá trị
thặng dư, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có phát kiến vĩ đại thứ ba, sứ mệnh lịch sử toàn
thế giới của giai cấp công nhân, giai cấp có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Với phát kiến thứ ba, những
hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng-phê phán đã được khắc
phục một cách triệt để; đồng thời đã luận chứng và khẳng định về phương diện chính
trị-xã hội sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
1.2.3. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
Tháng 2 năm 1848, tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” do C.Mác và
Ph.Ăngghen soạn thảo được công bố trước toàn thế giới. Tuyên ngôn của Đảng cộng
sản là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của toàn bộ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đã phân tích một cách có hệ thống lịch sử và logic
hoàn chỉnh về những vấn đề cơ bản nhất của chủ nghĩa xã hội khoa học: •
-Cuộc đấu tranh giai cấp trong lịch sử loài người đã phát triển đến một giai
đoạn mà giai cấp công nhân không thể tự giải phóng mình nếu không đồng thời
giải phóng vĩnh viễn xã hội cũ ra khỏi tình trạng phân chia giai cấp, áp bức, bóc lột
và đấu tranh giai cấp. Song, giai cấp vô sản không thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử
nếu không tổ chức ra chính đảng của giai cấp. •
-Logic phát triển tất yếu của xã hội tư sản và cũng là của thời đại tư bản chủ
nghĩa đó là sự sụp đổ của chủ nghãi tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội là tất yếu như nhau. •
-Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, đồng thời
là lực lượng tiên phong trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. •
-Những người cộng sản cần thiết phải thiết lập sự liên minh với các lực
lượng dân chủ để đánh đổ chế độ phong kiến chuyên chế, đồng thời không quên
đấu tranh cho mục tiêu cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản. Những người cộng sản
phải tiến hành cách mạng không ngừng nhưng phải có chiến lược, sách lược khôn khéo và kiên quyết.
2. GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
2.1.C. Mác và Ph. Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học lOMoARcPSD|50202050
2.1.1. Thời kì từ 1848 đến Công xã Pari (1871)
Đây là thời kì của những sự kiện của cách mạng dân chủ tư sản ở các nước Tây Âu
(1848 – 1852): Quốc tế I thành lập (1864); tập I bộ Tư bản của C. Mác được xuất bản
(1867). V.I.Lênin đã khẳng định: “từ khi bộ “Tư bản” ra đời... quan niệm duy vật lịch sử
không còn là một giả thuyết nữa, mà là một nguyên lý đã được chứng minh một cách khoa học.
C.Mác và Ph.Ăngghen tiếp tục phát triển thêm nhiều nội dung của chủ nghĩa xã hội
khoa học: Tư tưởng về đập tan bộ máy nhà nước tư sản, thiết lập chuyên chính vô sản;
bổ sung tư tưởng về cách mạng không ngừng bằng sự kết hợp giữa đấu tranh của giai
cấp vô sản với phong trào đấu tranh của giai cấp nông dân; tư tưởng về xây dựng khối
liên minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và xem đó là điều kiện tiên
quyết bảo đảm cho cuộc cách mạng phát triển không ngừng để đi tới mục tiêu cuối cùng.
2.1.2. Thời kỳ sau Công xã Pari đến 1895
Trên cơ sở tồng kết kinh nghiệm Công xã Pari, C.Mác và Ph.Ănghen phát triển toàn
diện chủ nghĩa xã hội khoa: luận chứng sự ra đời, phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học: •
-Luận chứng sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ không tưởng đến khoa
học và đánh giá công lao của các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng Anh, Pháp. •
-Nêu ra nhiệm vụ nghiên cứu của CNXHKH: làm cho giai cấp công nhân
hiểu rõ được những điều kiện và bản chất của sự nghiệp của chính họ.
2.2.V.I. Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện mới:
Công lao của V.I.Lênin là đã biến chủ nghĩa xã hội từ khoa học từ lý luận thành hiện
thực, được đánh dấu bằng sự ra đời của Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế
giới -Nhà nước Xô viết, năm 1917.
Những đóng góp lo lớn của V.I.Lênin trong sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa xã hội khoa học có thể khái quát qua hai thời kỳ cơ bản :