










Preview text:
  lOMoAR cPSD| 60729183 ÔN TẬP 
CHƯƠNG I: ĐẠI CƯƠNG BÀO CHẾ VÀ SINH DƯỢC HỌC 
1. Bào chế học là gì? Mục đích của môn học bào chế? 
- Bào chế học là môn học nghiên cứu cơ sở lý luận và kỹ thuật thực hành, về pha chế, sản xuất các dạng 
thuốc; về tiêu chuẩn chất lượng, cách đóng gói và bảo quản các dạng thuốc đó nhằm phát huy cao nhất 
hiệu lực điều trị của thuốc, đảm bảo an toàn, thuận tiện cho người dùng và đáp ứng được hiệu quả kinh tế. 
- Mục đích của môn học: Sau khi học, sv có khả năng: 
+ Trình bày được các thành phần chính của dạng thuốc. 
+ Trình bày được nguyên tắc bào chế của dạng thuốc. 
+ Pha chế được các dạng thuốc thông thường. 
+ Biết được TCCL của thuốc và cách đánh giá. 
+ Đánh giá được độ ổn định của dạng thuốc. 
+ Giải thích được cách đóng gói và bảo quản dạng thuốc. 
+ Hướng dẫn đúng cách dùng. 
+ Giúp thầy thuốc và người bệnh lựa chọn được dạng thuốc tốt. 
2. Dạng thuốc là gì? Các thành phần của dạng thuốc( kể cả thành phần vô hình)? Vai trò của các 
thành phần đó? Cho ví dụ dạng thuốc và phân tích thành phần trong đó. 
- Dạng thuốc là sp cuối cùng của quá trình bào chế, trong đó dược chất đc pha chế và trình bày dưới dạng 
thích hợp để đảm bảo an toàn hiệu quả, thuận tiện cho người dùng, dễ bảo quản và giá thành hợp lý. - Các 
thành phần của dạng thuốc: dược chất, tá dược, bao bì, kỹ thuật bào chế (vô hình) 
- Vai trò của các thành phần : 
 + Dược chất: tp chính, tạo ra td dược lý để điều trị, phòng hay chẩn đoán bệnh. 
 + Tá dược: để xây dựng công thức bào chế, ah đến độ ổn định, khả năng giải phóng và hấp thu dược chất. 
 + Bao bì: dùng để đựng, trình bày và bảo quản dạng thuốc. Tiếp xúc trực tiếp với dược chất, ah đến chất 
lượng của dạng thuốc.    lOMoAR cPSD| 60729183
 + Kỹ thuật bào chế: luôn luôn được đổi mới và hoàn thiện nhằm phát huy tối đa tác dụng của dược chất 
trong cơ thể và tạo ra những dạng thuốc mới có hiệu quả điều trị cao. 
=> Ví dụ: Ống Vitamin C viên sủi 
 + Dạng thuốc & Trình bày : Viên sủi bọt. Tuýp 20 viên. 
 + Dược chất: Vitamin C 100 mg 
 + Tá dược vừa đủ 1 viên: Natri hydrocarbonat, acid citric khan, povidon, tinh dầu cam, natri saccarin, 
aspartam, màu vàng sunset, natri benzoat 
 Chất tạo màu và tạo hương (hương chanh, hương cam) => việc uống thuốc dễ dàng hơn 
 Chất tạo sủi natri bicacbonat NaHCO3 có tính kiềm, khi gặp chất có tính acid như vitamin C hòa trong 
nước, nó sẽ tạo phản ứng hóa học thành muối, dung dịch axit yếu, axit này gặp NaHCO3 tạo ra CO2 sủi 
tăm bay lên: NaHCO3 + axit -----> muối Na + CO2 + H2O 
 Nhờ những hoạt chất này cùng với một số tá dược khác sẽ làm thúc đẩy quá trình tan các hoạt chất chính 
được nhanh hơn, đồng thời cũng giúp khả năng hấp thu của thuốc vào cơ thể tốt hơn. + Bao bì: Ống 
nhựa có màu + Kỹ thuật bào chế: 
3. Khái niệm: Thuốc phát minh, Biệt dược, Thuốc gốc. Ví dụ minh họa. 
- Thuốc phát minh : thuốc có dược chất dc lần đầu tiên phát minh ra và đang trong thời gian bảo hộ sở  hữu trí tuệ 
Ví dụ: ADLYXIN( Sanofi- aventis) được FDA phê chuẩn vào năm 2016 
- Biệt dược: là chế phẩm bào chế lưu hành trên thị trường dưới một tên thương mại do nhà sản xuất đặt 
ra và giữ bản quyền nhãn hiệu hàng hóa. 
Ví dụ: paracetamol có hàng trăm biệt dược: Hapacol, panadol, pamol … 
- Thuốc gốc (generic): là thuốc đã hết thời gian bảo hộ sở hữu trí tuệ và mang tên gốc của dược chất ( tên 
chung quốc tế INN – International nonproprietary name) Ví dụ: Diazepam 10mg (Roche), Erythromycin  500mg,…  Ví dụ chung: 
Valium là tên biệt dược đầu tiên cho diazepam của hãng Roche (Valium là thuốc phát minh). 
Hiện nay thuốc này đã hết hạn độc quyền và được sản xuất với tên gốc là Diazepam (thuốc gốc) hoặc tên 
thương mại khác như: Seduxen (Hungaria), Diazepin (Bulgaria), Relanium (Ba Lan), Rival (Mỹ), Eurosan 
(Thụy Sĩ), Diazefar (Việt Nam) ( biệt dược) 
4. Sinh dược học là gì? Các giai đoạn của quá trình sinh dược học.    lOMoAR cPSD| 60729183
- Sinh dược học: là môn học nghiên cứu các yếu tố thuộc về lĩnh vực bào chế và thuộc về người dùng 
thuốc ảnh hưởng đến quá trình hấp thu dược chất của 1 chế phẩm bào chế trong cơ thể nhằm nâng cao 
hiệu quả điều trị của chế phẩm đó. 
Các gđ của quá trình SDH: 
+ Giải phóng: bước mở đầu cho qt SDH. 
+ Hòa tan: muốn hấp thụ vào máu, DC phải hòa tan, phụ thuộc vào tá dược, kỹ thuật bào chế. 
+ Hấp thụ: tốc độ và mức độ hấp thụ phụ thuộc vào qt giải phóng hòa tan của DC. 
5. Khái niệm: Sinh khả dụng, Tương đương bào chế, Tương đương sinh học 
- Sinh khả dụng: Đại lượng chỉ mức độ, tốc độ hấp thu dược chất từ 1 chế phẩm bào chế vào tuần hoàn 
chung một cách nguyên vặn và đưa đến nơi tác dụng. 
- Tương đương bào chế: Chỉ 2 hay nhiều chế phẩm bào chế cùng loại đạt các tiêu chuẩn chất lượng quy 
định, chứa cùng 1 lượng dược chất. 
- Tương đương sinh học: Chỉ 2 hay nhiều chế phẩm bào chế có tốc độ và mức độ hấp thu DC như nhau 
trên cùng đối tượng và điều kiện thử. 
6. Các yếu tố về dược chất ảnh hưởng tới sinh khả dụng: 
+ Thuộc tính lý hóa của dược chất: 
• Độ tan và tốc độ hòa tan 
• Trạng thái kết tinh hay vô định hình  • Hiện tượng đa hình 
• Hiện tượng hydrat hóa 
• Kích thước tiểu phân 
• Độ ổn định hóa học 
+ Đặc tính hấp thu của DC và những biến đổi hóa học cần thiết: 
 Đặc tính hấp thu của dược chất 
- Hệ số phân bố D/N của dược chất 
- Sự ion hóa của dược chất  • Tạo muối  • Tạo ester    lOMoAR cPSD| 60729183
CHƯƠNG II: DUNG DỊCH THUỐC 
Câu 1: Các phương pháp hòa tan đặc biệt? Ví dụ phân tích 
a. Phương pháp tạo dẫn chất dễ tan:  Nguyên tắc: 
- Đối với một số chất khó tan trong dung môi, có thể sử dụng chất có khả năng tạo thành dẫn chất dễ tan  vớidược chất. 
- Dẫn chất này cần giữ được tác dụng dược lý của dẫn chất ban đầu, chất trợ tan có trong dung dịch phải 
không đem lại những tác dụng bất lợi cho dung dịch dược chất. VD: Dung dịch Lugol ( dd Iod 1%  theo DĐVN III)    Iod  1g    Kali iodid  2g    Nước cất vđ  100ml 
I2 là chất rất khó tan trong nước (độ tan 1:2000) 
KI có vai trò tạo với I2 thành dẫn chất KI3, rất dễ tan trong nước: I2 + KI →KI3  b. 
Phương pháp hòa tan hỗn hợp dung môi Nguyên tắc: 
- Hỗn hợp dung môi gồm nước và những dm thân nước khác (glycerin, ethanol, propylen glycol, …) 
làm cho hỗn hợp dung môi có độ phân cực gần với độ phân cực của dược chất khó tan trong nước => 
Hòa tan dược chất dễ dàng 
- Vừa tăng độ tan, vừa hạn chế thủy phân, tăng sinh khả dụng 
VD: + Dung dịch Digitalin 0,1%  Digitalin  10centigam  Cồn 90%  46g  Glycerin  40g  Nước cất vđ  100ml 
Digitalin khó tan trong nước. Hỗn hợp dm glycerin – alcol – nước hòa tan được một số alkaloid, glycosid 
=> Hòa tan được Digitalin 
+ Dung dịch phenobarbital 0,3%  Phenobarbital  0,3g  Ethanol 90%  40g  Glycerin  40g    lOMoAR cPSD| 60729183 Cồn vỏ cam  2,5ml  Dd amaranth  1ml  Nước cất vđ  100ml 
Dùng hỗn hợp dm glycerin – alcol – nước làm tăng độ tan, tăng độ ổn định và sinh khả dụng của thuốc. 
(được ghi trong Dược điển Anh)  c. 
Dùng các chất trung gian thân nước:  Nguyên tắc: 
- Dùng một số chất hữu cơ thân nước để hòa tan một số chất khó tan. Phân tử của chúng có cấu tạo 2 
phần: các nhóm – COOH, -OH, amin, sulfat,…(phân cực) và các hydrocacbon thân dầu (không phân 
cực) VD: Thuốc tiêm Cafein 7%  Cafein  7g  Natri benzoate  10g  Nước cất pha tiêm vđ 
Natri benzoate một mặt có phần hữu cơ có ái lực với phần sơ nước của Cafein, mặt khác có nhóm – COOH 
thân nước, có ái lực với phân tử nước. Tương tác tĩnh điện của các phân tử Natri benzoate với cả 2 loại 
phân tử Cafein và nước, phân tán các phân tử Cafein vào nước nhiều hơn, làm tăng độ tan. d. Dùng các  chất điện hoạt:  Nguyên tắc: 
- Chất điện hoạt là những chất hi tan trong dm có khả năng làm giảm sức căng bề mặt phân cách pha, 
phân tử gồm có 2 phần: phần thân nước và phần thân dầu.  VD: Nước thơm  Tinh dầu hoa hồng  2g  Tween 20  20g  Ethanol  200g  Nước cất  778g 
Dung dịch Tween 20 từ 2-5% có thể hòa tan các chất khó tan trong nước: phenol, iod, hormone steroid, 
vitamin tan trong dầu, các tinh dầu,… => Hòa tan được tinh dầu hoa hồng 
Câu 2: Ưu nhược điểm của dung dịch thuốc, Siro thuốc    Ưu điểm  Nhược điểm    lOMoAR cPSD| 60729183
+ So với dạng thuốc rắn ( bột, viên nang):  - 
Dễ nuốt, đb trẻ em và ng cao tuổi  - 
Dược chất kém ổn định, tuổi thọ ngắn  -  Hấp thụ nhanh  hơn thuốc rắn  - 
Ít kích ứng niêm mạc (vd Cloral  - 
Dễ bị nhiễm khuẩn, nhất là dung dich 
Dung dịch hydrat dùng dạng rắn gây kích ứng niêm 
nước- Vị khó chịu thể hiện rõ, do dược chất  thuốc  mạc miệng)  đã hòa tan  - 
Kỹ thuật bào chế tương đối đơn giản, - 
Chia liều kém chính xác hơn các dạng  đầu tư không cao 
thuốc rắn (kèm dụng cụ phân liều) - Cồng 
+ So với dạng hỗn dịch: chia liều chính xác kềnh, khó vận chuyển, bảo quản  hơn  - 
Dễ nhiễm VSV, nấm mốc nếu không  - 
Dd có tính ưu trương cao => Ngăn  pha chế bảo quản đúng 
cản sự phát triển của VSV, nấm mốc - Che  - 
Thể tích cồng kềnh, phân liều không 
dấu mùi vị khó chịu của thuốc  Siro thuốc  chính xác  -  Thích hợp cho trẻ em  -  Hoạt chất dễ hỏng  -  SKD cao vì là dd nước  - 
Dễ bị kết tình đường  -  Tác dụng dinh dưỡng  - 
Không thích hợp cho BN kiêng đường 
Câu 3: So sánh Potio, Elixier, Siro thuốc    Potio  Elixir  Siro thuốc  Thể chất  - Lỏng, ngọt, sánh  - Lỏng, ngọt, sánh  - Lỏng, ngọt, sánh 
- Một hay nhiều dược chất 
- Một hay nhiều dược chất 
- Một hay nhiều dược chất  Thành phần 
- Nồng độ đường 15 – 56% 
- Nồng độ đường 10 -15%  - Ethanol, polyalcol, PG,… 
- Nồng độ đường 56 - 64%  HSD  1 -2 ngày  1- 2, 3 6 tháng  1 – 2, 3 năm  Liều dùng  Thìa cafe 10 – 15ml  Thìa café 5ml  Tùy theo BN 
Câu 4: Trình tự hòa tan các chất trong dung dịch thuốc:  
- Chất ít tan trước, chất dễ tan sau (yếu tố các chất điện li)  - Pha hỗn hợp DM trước 
- Chất làm tăng độ tan trước DC 
- Sử dụng DM trung gian: hòa tan DC vào DM trung gian trước, rồi phối hợp từ từ vào dung dịch 
- Các chất chống oxy hóa, các hệ đệm, chất bảo quản: hòa tan trước khi hòa tan dẫn chất 
- Cồn thuốc, cao lỏng ( pha potio): phối hợp với DM có độ nhớt cao trước 
- Cao mềm, cao đặc: Hòa tan vào siro hoặc glycerin nóng trước 
- Các chất làm thơm, chất dễ bay hơi: Hòa tan sau, trong dụng cụ kín 
Câu 5: Kỹ thuật điều chế dung dịch thuốc:    lOMoAR cPSD| 60729183 Quy trình chung:  Chất phụ      Dm 1  Dm 2  Dm 1  Dm 2    nghiệm    Lọc    Kỹ  Dm 4  Dm 3 
thuật bao chế bao gồm 4 giai đoạn  chính  sau: 
a. Cân, đong dược chất và dung môi: Cân, đong chính xác => đảm bảo hàm lượng thuốc theo qui định  Dược điển  b. Hòa tan:  Slide: 
- Giải pháp tăng độ tan: Các pp hòa tan đặc biệt  + Tạo dẫn chất dễ tan 
+ Dùng các chất trung gian thân nước  + Dùng hỗn hợp dung môi 
+ Dùng các chất điện hoạt 
- Giải pháp tăng tốc độ hòa tan:    dC  DA 
dt =K . A.(Cx−Ct)= h (Cx−Ct) 
 K hằng số tốc độ tan 
A diện tích tiếp xúc dược chất với dung môi  Cx nồng độ bão hòa DC 
Ct nồng độ dược chất tại thời điểm t 
D hệ số khuếch tán của DC/DM 
H bề dày lớp khuếch tán 
 + Nghiền mịn dược chất => tăng A 
 + Đun nóng dung môi => tăng D 
 + Khuấy trộn=> giảm h, tăng ∆C  Giáo trình: 
- Hòa tan là phân tán một chất hay nhiều chất vào trong một môi trường phân tán lỏng để được một hệ 
đồng nhất gọi là dung dịch. Chất bị phân tán gọi là chất tan. Môi trường phân tán gọi là dung môi. 
- Quá trình hòa tan xảy ra theo nguyên lý nhiệt động học 
- Các yếu tố ảnh hưởng đến độ hòa tan và tốc độ hòa tan dược chất: 
+ Độ tan của chất khí/ lỏng: tỷ lệ thuận với áp suất khí trên bề mặt dd 
tăng nhiệt độ => giảm    lOMoAR cPSD| 60729183
+ Độ tan của chất rắn trong lỏng:  • Nhiệt độ: 
qt hòa tan DC có sự thu nhiệt, tăng nđ => tăng độ tan 
qt hòa tan DC có sự tỏa nhiệt, tăng nđ => giảm độ tan 
• Bản chất và đđ cấu trúc ptử của chất tan và dm => qđ đặc tính phân cực của chất tan và dm  
Đặc tính kết tinh, hiện tượng đa hình và sự solvat hóa: 
 Dạng kết tinh khác nhau => Cấu trúc tinh thể bền vững khác nhau => Độ tan khác nhau. 
Dạng kết tinh thường khó tan hơn dạng vô định hình. 
• Kích thước tiểu phân của DC: Giảm => Độ tan của DC tăng 
• Chất điện ly: giảm hoạt độ ion => giảm độ phân ly của chất tan => giảm độ hòa tan 
• Các ion cùng tên: AB (rắn) ↔ AB (dd) ↔ A+ + B- 
Khi có ion cùng tên => NĐ ion bên phải tăng => qt hòa tan theo chiều nghịch => giảm độ  tan  pH dung dịch: 
tăng => tăng độ tan của acid yếu, giảm độ tan base yếu giảm => giảm 
độ tan của acid yếu, tăng độ tan base yếu tăng ở dưới điểm đăng điện => giảm độ tan của chất 
tan lưỡng tính tăng ở trên điểm đẳng điện => tăng độ tan của chất tan lưỡng tính   + Tốc độ hòa tan: 
• Nhiệt độ: tăng => tăng độ tan và tốc độ hòa tan (- chất có qt hòa tan tỏa nhiệt) 
• Nghiền nhỏ các dược chất => tăng S bề mặt tiếp xúc => tăng tốc độ hòa tan 
• Khuấy trộn trong qt hòa tan => tăng tốc độ hòa tan (- chất keo: dùng pp hòa tan quay vòng) c.  Lọc dung dịch: 
+ Lọc áp suất thủy tĩnh  + Lọc áp suất giảm  + Lọc áp suất cao 
d. Hoàn chỉnh, đóng gói, kiểm nghiệm thành phẩm: 
- Dd thuốc trc khi đóng gói phải được kiểm tra chất lượng đạt các TCCL: độ trong, tỉ trọng, định tính, 
định lượng các thành phần DC, dm,… 
- Dd thuốc thường đóng lọ thủy tinh hoặc lọ chất dẻo đạt TCCL theo Dược điển: độ trung tính, không  tương kị với DC, dm 
- Các nắp, nút cao su: không được hấp thụ DC, không đưa tạp chất vào dd thuốc 
Ngoài ra có thể có các bước: 
e. Giải pháp tăng độ ổn định: 
Hạn chế thủy phân, oxy hóa dược chất, chống nhiễm vi cơ, nấm mốc:  + Điều chỉnh pH  + Dùng hỗn hợp dung môi 
+ Thêm chất chống oxy hóa, chất bảo quản 
f.Giải pháp điều hương vị: dùng tá dược điều hương vị  + Phù hợp độ tuổi    lOMoAR cPSD| 60729183 + Phù hợp màu – mùi 
CHƯƠNG IV: KỸ THUẬT CHIẾT XUẤT 
1. Yêu cầu của dung môi chiết xuất dược liệu: -
 Dễ thấm => Sức căng bề mặt nhỏ 
- Hòa tan chọn lọc ( nhiều hoạt chất, ít tạp chất) 
- Trơ về hóa học, ko làm biến đổi hoạt chất 
- Ko gây khó bảo quản, ko bị thủy phân bởi nhiệt 
- Bay hơi được để cô dịch chiết 
- Ko gây mùi khó chịu, ko độc  - Ko gây cháy nổ  - Rẻ tiền, dễ kiếm 
2. Trình bày cách tiến hành phương pháp ngấm kiệt cổ điển: 
- Chuẩn bị dược liệu: DL có độ ẩm không quá 5%, được phân chia ở mức độ thích hợp 
- Làm ẩm dược liệu: 
• Mục đích: + DL trương nở trước khi vào bình 
+ Tạo những khe hở đều nhau  + DM thấm nhanh, đều 
• Không cần làm ẩm: DL có cấu trúc tế bào, DM không phân cực 
• Tỷ lệ và thời gian: + Làm ẩm với DM khoảng 20 – 30% DL, có thể 50 – 100% 
+ Thời gian: 2 – 4h, đậy kín 
- Cho dược liệu vào bình ngấm kiệt: 
• Lót một lớp bông thấm nước lên trên ống thoát dịch chiết 
 để bột DL ko gây tắc bình và lẫn vào dịch chiết 
• Đặt giấy lọc đã cắt vừa vặn đáy bình hoặc đặt vải gạn, tấm KL đục lỗ lên trên 
• Cho từ từ bột DL vào, san đều 
• Không nén chặt, lượng DL khoảng 2/3 bình, đặt giấy lọc và các vật đè lên trên 
 Tránh xáo trộn DL khi đổ DM  
• Mở khóa ống thoát dịch chiết, đổ DM lên khối DL cho đến khi có vài giọt dịch chiết chảy ra,  đóng khóa lại. 
• Luôn thêm DM ngập cách mặt DL 3 – 4cm, ngâm khoảng 12 – 24h hoặc 48h  Mục đích: +  DL thấm đều DM    lOMoAR cPSD| 60729183
+ Qui trình hòa tan diễn ra tốt hơn 
+ DC thu được đậm đặc hơn  - Rút dịch chiết: 
• Mở khóa cho dịch chiết chảy từng giọt vào bình hứng, thường xuyên cho DM để ngập mặt DL 2  – 3cm 
• Tốc độ rút dịch chiết tùy vào loại DL và số lượng DL 
• DĐVN qui định 1- 3ml/ phút 
• Ép bã DL, lấy dịch chiết, cho vào dịch chiết đã rút trong bình - Kết thúc ngấm kiệt: 
• Quan sát màu dịch chiết 
• Thử nhóm dịch chiết bằng thuốc thử 
• Dược chất cắn khô < 0,02g/100ml DC cuối cùng (chưa biết hoạt chất) 
3. Lập bảng so sánh các phương pháp ngâm nóng về nhiệt độ, thời gian, dung môi, dược liệu    Hầm  Hãm  Sắc  Nhiệt độ  Lớn hơn nđ thường  Nhiệt độ sôi của dm  Nhiệt độ sôi của dm  Bé hơn nđ sôi của dm  Không gia nhiệt  Thời gian  Thời gian dài  15 - 30 ph 
30 – 60 ph đến vài tiếng  Dược liệu  DL rắn chắc 
DL mỏng manh (hoa, lá) DL rắn chắc (vỏ, rễ, ..) 
Hoạt chất bền với nhiệt  Hoạt chất dễ tan trong 
Hoạt chất không bị phân  thời gian ngắn  hủy ở nhiệt độ cao  Dung môi 
Dm thường là nước, dầu Dm không bay hơi,  Dm chủ yếu là nước  thường là nước  Áp dụng  Chiết dịch lấy cao  Dùng liền  Điều chế thuốc và cao 
Đ.chế thuốc nước uống,  thuốc 
dịch chiết là chất dẫn 
cho các dạng thuốc lỏng  Dụng cụ 
Nồi nhiệt cách thủy, kín  Dụng cụ cách nhiệt  Nồi có nắp đậy  có nắp đậy 
 Chung: Đều có khuấy trộn    lOMoAR cPSD| 60729183
4. Trình bày kỹ thuật loại tạp trong cao thuốc? 
a. Tạp chất tan trong nước: gôm, chất nhầy, pectin, tinh bột, albumin,…  Dùng nhiệt  Dùng cồn  Dùng chì acetat  Dùng sữa vôi  -  Cô nhỏ lửa 
- Cô dịch chiết còn ½ - ¼ -  Để loại gôm,  -  Dịch chiết đã cô  dịch chiết còn ½ - ¼  V ban đầu  chất nhầy, tanin  đặc, cho sữa vôi vào  V ban đầu  Thêm đồng V ethanol 900 -  Sau đó loại chì  (pH 1214) => tủa (hoạt  -  Để lắng, để 
- Khuấy trộn đều, để lắng dư bằng Natri sulfit  chất & tạp chất)  lạnh 2 -  => Gạn, lọc  -  Cho axit sulfulric  3 ngày => Gạn, lọc  vào (pH 5-6) => hoạt 
chất tan trở lại, tạp chất  không tan  => DL chứa flavonoid,  alcaloid 
b. Tạp chất tan trong cồn: chất nhựa, chất béo  Dùng nước acid  Dùng parafin  Dùng bột Talc  Dùng ether, cloroform  -  Cô dịch chiết  -  Cô dịch chiết còn  - Cho bột Talc vào dịch 
- Để loại chất béo, chất  đến cao mềm  ¼ - 
chiết, khuấy trộn kỹ, để nhựa ra khỏi dịch chiết  nước.  - 
Thêm nước có 1/3V ban đầu  yên, lọc  acid đun nóng 800  -  Thêm Parafin rắn 
(Tạp chất nhựa khó tan,  -  Khuấy kỹ, để  vào dịch chiết nóng  khó tách lớp)  lạnh, gạn, lọc  -  Khuấy trộn, để  (Alkaloid)  nguội  (lạnh)