Tài liệu ôn tập - Chính sách đối ngoại Việt Nam | Học viện Ngoại giao Việt Nam

Trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, Việt Nam đã và đang từng bước hội nhập ngày càng sâu rộng, là thành viên quan trọng có trách nhiệm, của nhiều diễn đàn, tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu.

LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, Việt Nam đã và đang
từng bước hội nhập ngày càng sâu rộng, thành viên quan trọng trách
nhiệm, của nhiều diễn đàn, tổ chức kinh tế khu vực toàn cầu. Thông qua
đó, chúng ta đã tận dụng tốt ngoại lực, phát huy lợi thế, trong từng bước phát
triển của mình. Tuy nhiên, trong chặng đường đã qua, Việt Nam cũng gặp
không ít những trở ngại, thách thức, trong đó những vấn đề xuất phát từ
bối cảnh khách quan nhưng những cũng không ít những yếu tố mang tính chủ
quan. Xu thế hội nhập, toàn cầu hoá kinh tế trong bối cảnh ngày nay là không
thể đảo ngược, để hội nhập thành công, hội nhập “trong hạnh phúc” đòi hỏi
chúng ta phải không ngừng nhận diện những thuận lợi, khó khăn trong những
bước hội nhập của mình, qua đó tiếp tục có những đổi mới trong tư duy, trong
hành động, không ngừng nâng cao nội lực, nhằm xác lập thế lực mới của
Việt Nam trên trường quốc tế là yêu cầu cấp thiết.
Xuất phát từdo đó, em đã nghiên cứu và thực hiện nội dung liên quan đến
“Thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế định hướng, giải pháp phát triển,
nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay”
19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
about:blank
1/22
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
I.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu, hợp tác giữa nền
kinh tế quốc gia vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực
và toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những xu thế lớn và tất
yếu trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới.
I.2. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế có những vai trò chủ đạo sau đây:
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần tăng thu hút đầu nước
ngoài, viện trợ phát triển chính thức và giải quyết vấn đề nợ quốc tế.
Thu hút vốn đầu nước ngoài (FDI): Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
hội để thị trường nước ta mở rộng điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu
tư. Họ sẽ mang vốn công nghệ vào nước ta sử dụng lao động tài
nguyên sẵn của nước ta ra làm sản phẩm tiêu thụ trên thị trường khu
vực thế giới với các ưu đãi nước ta hội mở rộng thị trường,
kéo theo cơ hội thu hút vốn đầu nước ngoài. Đây cũng hội để các
doanh nghiệp trong nước huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
Viện trợ phát triển (ODA): Tiến hành bình thường hóa các quan hệ tài
chính của Việt Nam, các nước tài trợ và các chủ thể tài chính tiền tệ được
tháo gỡ từ năm 1992 đã đem lại những kết quả đáng khích lệ góp phần
quan trọng trong việc nâng cấp và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng…
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần giải quyết tốt vấn đề nợ
của Việt Nam, góp phần ổn định cán cân thu chi ngân sách tập trung
nguồn lực cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội trong nước.
19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
about:blank
2/22
Thứ ba, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho chúng ta
tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý. Việt Nam
gia nhập kinh tế quốc tế sẽ tranh thủ được kỹ thuật công nghệ tiên tiến của
các nước đi trước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, tạo sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng hội chủ
nghĩa. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường khai thông thị trường nước ta
với khu vực thế giới, tạo ra môi trường đầu hấp dẫn hiệu quả.
Qua đó các kỹ thuậtcông nghệ mới có điều kiện du nhập vào nước
ta, đồng thời tạo hội để chúng ta lựa chọn kỹ thuật công nghệ nước
ngoài nhằm phát triển kỹ thuật công nghệ quốc gia.
Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần không nhỏ vào công tác
đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong nhiều lĩnh vực. Phần lớn cán bộ kỹ
thuật, cán bộ quản lý, các nhà kinh doanh được đào tạo trong ngoài
nước.
Thứ năm, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì ổn định hòa bình, tạo
dựng môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, các chính sách kinh tế, cơ
chế quản ngày càng minh bạch hơn, nâng cao vị trí của Việt Nam trên
trường quốc tế; giúp hệ thống chính trị trong nước ngày càng được ổn
định, uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc
tếbảo đảm cho tiến trình cải cách của nước ta đồng bộ hơn, hiệu quả
hơn tạo ra động lực lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - hội, góp phần xây
dựng nhà nước pháp quyền ngày càng vững mạnh.
II. TIẾN TRÌNH ĐỔI MỚI DUY HỘI NHẬP QUỐC TẾ
TẠI VIỆT NAM
Ngay từ trong các văn kiện ngoại giao đầu tiên của nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà, Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong thư gửi Tổng Thư Liên
19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
about:blank
3/22
Hiệp Quốc (12/1946), đã long trọng tuyên bố: “Việt Nam sẵn sàng thực
thi chính sách mở cửa hợp tác trong mọi lĩnh vực”. Đồng thời, Người
khẳng định: “Việt Nam dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu của các
nhà bản, nhà kỹ thuật nước ngoài trong tất cả các ngành kỹ nghệ của
mình; sẵn sàng mở rộng các cảng, sân bay đường giao thông cho
việc buôn bán quá cảnh quốc tế; chấp nhận tham gia mọi tổ chức hợp
tác kinh tế quốc tế dưới sự lãnh đạo của Liên Hiệp Quốc”
1
.Đây được coi
như một thông điệp về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam gửi đến
cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, hoàn cảnh chiến tranh, đất nước chia cắt đã
không cho phép chúng ta thực hiện điều đó trong suốt một thời gian dài.
Bốn mươi năm sau ngày đất nước hoàn toàn thống nhất, Việt Nam đã tiến
một bước dài trên con đường hội nhập phát triển. Tranh thủ ngoại lực,
phát huy lợi thế, đến nay, quy mô nền kinh tế đã tăng lên gấp nhiều lần, hệ
thống cơ sở hạ tầng không ngừng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần
của người dân không ngừng được nâng cao. Nhìn lại chặng đường đã qua,
thể chia thành 03 giai đoạn trong chính sách hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam, cụ thể:
II.1. Giai đoạn 1975 – 1985
Mười năm đầu sau ngày thống nhất (1975-1985), một mặt bị bao vây, cấm
vận về kinh tế, bị lập về chính trị, phải đương đầu với một ‘kiểu chiến
tranh phá hoại nhiều mặt” của các thế lực thù địch, cộng với những bất
đồng, suy thoái kinh tế trong hệ thống các nước hội chủ nghĩa anh em.
Mặt khác, do chưa tận dụng tốt xu thế quốc tế chuyển từ đối đầu sang hòa
hoãn chạy đua phát triển kinh tế, nên chưa tranh thủ tốt các nhân tố
thuận lợi trong quan hệ quốc tế phục vụ cho khôi phục, phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, với sự tăng cường hợp tác toàn diện với các nước hội chủ
1
Hồ Chí Minh, Thư gửi Tổng Thư ký Liên Hiệp Quốc tháng 12 năm 1946
19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
about:blank
4/22
nghĩa và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước ngoài hệ thống
hội chủ nghĩa, Việt Nam đã tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể góp
phần xây dựng đất nước. Song song đó, sự kiên trì đàm phán để tham
gia chính thức vào các tổ chức quốc tế qua đó, tranh thủ được sự viện trợ,
hợp tác quốc tế, đồng thời nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế.
Thành công của chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong
giai đoạn này thể kể đến là: Ngày 15/9/1976, Việt Nam tiếp nhận ghế
thành viên chính thức Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), ngày 21/9/1976, tiếp
nhận ghế thành viên chính thức Ngân hàng Thế giới (WB), ngày
23/9/1976, gia nhập Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), cuối năm 1976,
Philippines và Thái Lan là nước cuối cùng trong tổ chức ASEAN thiết lập
quan hệ ngoại giao với Việt Nam, ngày 20/9/1977, tiếp nhận ghế thành
viên tại Liên Hiệp Quốc, tham gia tích cực vào phong trào không liên kết,
ngày 29/6/1978, Việt Nam gia nhập Hội đồng Tương trợ Kinh tế (khối
SEV), ngày 31/11/1978, Việt Nam Hiệp ước hữu nghị hợp tác toàn
diện với Liên Xô. Thông qua đó, giúp chúng ta ổn định chính trị - hội,
từng bước tháo gỡ khó khăn, ổn định duy trì sản xuất, tạo tiền đề cho
hội nhập.
II.2. Giai đoạn 1986 – 2015
Ba mươi năm tiếp theo (1986 2015), kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI (1986) - Đại hội của đổi mới - cùng với đổi mới duy kinh tế (từ
kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, đổi mới về tư duy về hội nhập kinh tế quốc tế từng bước
được triển khai trong thực tiễn đạt nhiều thành tựu trong quá trình hội
nhập khu vực và thế giới.
19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
about:blank
5/22
Tại Đại hội VI, mặc chưa đề cập đến khái niệm “hội nhập” nhưng
chúng ta đã nhận định “đóng cửa hay khép kín nền kinh tế nội địa sẽ
nguy tụt hậu”. Từ đó, Đại hội chủ trương “tranh thủ những điều kiện
thuận lợi mới hợp tác kinh tế khoa học - kỹ thuật”
2
, tham gia rộng rãi
vào sự phân công hợp tác trong Hội đồng Tương trợ Kinh tế, đồng thời mở
rộng quan hệ với các nước trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền,
bình đẳng, cùng lợi. duy hội nhập quốc tế đã bắt đầu hình thành
không ngừng được củng cố thêm bằng chủ trương của Đại hội Đảng lần
thứ VII (1991) “thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ quốc tế”
3
. Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996), khái
niệm “hội nhập” được chính thức đề cập cùng với chủ trương “xây dựng
một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực thế giới” hợp tác nhiều mặt
song phươngđa phương với các nước, các tổ chức quốc tếkhu vực.
Đại hội Đảng lần thứ IX (2001) đề ra chủ trương “phát huy cao độ nội
lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế để phát triển nhanh, hiệu quả bền vững”
4
tháng 11/2001
Bộ Chính trị ra Nghị quyết 07-NQ/TW “Về hội nhập kinh tế quốc tế”. Đại
hội khóa X tiếp tục khẳng định “chủ động tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế”, đồng thời “mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực khác”
5
,
nhấn mạnh chủ động và tích cực hội nhập kinh tế, còn đối với các lĩnh vực
khác chỉ mới chủ trương mở rộng hợp tác. Đến Đại hội XI (2011) khi quan
hệ của nước ta với cộng đồng thế giới đã ngày càng mở rộng, Đảng ta xác
định “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”. Chính chủ trương chủ động
2
Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VI, NXB. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội
3
Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VII, NXB.Chính trị
Quốc gia, Hà Nội
4
Đảng Cộng sản Việt Nam 2001), Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ IX, NXB. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội
5
Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ X, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội
19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
about:blank
6/22
tích cực hội nhập quốc tế đang đẩy tiến trình hội nhập quốc tế của
chúng ta lên một tầm cao mới trên tất cả các lĩnh vực, đặt ra yêu cầu cao
hơn về tranh thủ thời cơ chiến lược và sức mạnh thời đại cho phát triển đất
nước cũng như giữ vững độc lập, tự chủ môi trường ổn định khi hội
nhập sâu và toàn diện với khu vực và thế giới.
thể nói, đây giai đoạn chính sách đối ngoại nói chung hội nhập
kinh tế quốc tế nói riêng của Việt Nam đạt được nhiều thành tựu. Ngày
10/11/1991, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc, tháng 11/1992,
Nhật nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam. Năm 1993, khai thông quan hệ
với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như: Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF);
Ngân hàng Thế giới (WB); Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Ngày
11/7/1995, bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ, tháng 7/1995, tham gia
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN. Tháng 3/1996, tham gia Diễn đàn hợp
tác Á - Âu với cách thành viên sáng lập. Tháng 11/1998, gia nhập tổ
chức Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC). Năm
1999, thỏa thuận với Trung Quốc, khuôn khổ quan hệ “láng giềng hữu
nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”. Ngày
13/7/2001, ký kết hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ,
tuyên bố về quan hệ đối tác chiến lược với Nga; Năm 2002, khung khổ
quan hệ đối tác tin cậy ổn định lâu dài với Nhật; Ngày 11/1/2007, Việt
Nam được kết nạp làm thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO); Tháng 5/2008 thiết lập quan hệ đối tác hợp tác chiến lược
toàn diện Việt Nam Trung Quốc. Từ năm 2010, một trong các thành
viên tham gia đàm phát Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái
Bình Dương (TPP). Đến nay, Việt Nam có quan hệ thương mại đầu tư với
khoảng 230 quốc gia và vùng lãnh thổ.
II.3. Giai đoạn từ 2016 - nay
19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
about:blank
7/22
Giai đoạn 2016 nay xảy ra nhiều biến động khiến cho nền kinh tế thế
giới diễn biến phức tạp, rủi ro, đi kèm suy thoái khó khăn. Thế nhưng,
tại báo cáo soát thống thương mại thế giới năm 2020 của WTO đã
ghi nhận trong số 50 quốc gia nền thương mại hàng hóa lớn nhất thế
giới, Việt Nam được xem có mức tăng trưởng lớn nhất khi dịch chuyển từ
vị trí 39 (năm 2009) lên vị trí tốp 20 (năm 2020) nền kinh tế hàng đầu về
thương mại quốc tế. Theo đánh giá xếp hạng của Diễn đàn Kinh tế thế
giới (WEF), trong 10 năm, chỉ số Năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) của
Việt Nam đã cải thiện 13 bậc, từ 68/131 (năm 2007) lên 55/137 (năm
2017). Về thương mại, nếu như năm 2006 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
của Việt Nam chỉ đạt 84,7 tỷ USD (trong đó, xuất khẩu đạt 39,8 tỷ USD và
nhập khẩu 44,9 tỷ USD) thì đến hết năm 2022, lần đầu tiên tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa vượt mốc 700 tỷ USD, đạt hơn 732,5 tỷ
USD, tăng khoảng 9,5% so năm 2021 (668,5 tỷ USD). Trong đó, xuất
khẩu đạt khoảng 371,5 tUSD tăng khoảng 10,6%, hoàn thành vượt mức
chỉ tiêu kế hoạch được Quốc hội và Chính phủ giao (kế hoạch tăng 8%)
6
Đặc biệt cán cân thương mại cũng được cải thiện rệt, từ việc nhập siêu
nhiều năm liên tiếp, đến năm 2016 luôn đạt thặng với mức giá trị tăng
dần qua các năm, từ 1,77 tỷ USD (năm 2016) tăng lên 19 tỷ USD (năm
2020). Năm 2022 ghi nhận năm thứ 7 liên tiếp Việt Nam xuất siêu với
thặng thương mại hơn 11 tỷ USD, góp phần tích cực nâng cao dự trữ
ngoại hối, ổn định tỷ giá và các chỉ số kinh tếkhác của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu cũngsự cải thiện liên tục theo
6
Khẳng định vị thế của Việt Nam trong hội nhập kinh tế
Nguồn: https://nhandan.vn/khang-dinh-vi-the-cua-viet-nam-trong-hoi-nhap-kinh-te-
post733288.html
19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
about:blank
8/22
hướng tích cực khi giảm xuất khẩu thô, tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến,
công nghiệp, tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam tham gia sâu hơn vào
chuỗi sản xuất cung ứng toàn cầu. Theo đó, tỷ trọng hàng công nghiệp
chế biến trong tổng kim ngạch xuất khẩu đã tăng từ 80,3% (năm 2016) lên
mức 89,2% (năm 2021). Số mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ
USD tăng nhanh từ 9 mặt hàng năm 2006 lên 36 mặt hàng vào năm 2022.
Trong đó 8 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD. Ngoài
ra, Việt Nam cũng đã trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn của
dòng vốn đầu tư FDI, từ việc thu hút 64 tỷ USD vốn FDI (năm 2008), đến
hết năm 2022, con số này đã đạt gần 439 tỷ USD với 36.278 dự án đến từ
hơn 140 quốc gia và vùng lãnh thổ,...
III. THỰC TIỄN CÔNG CUỘC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO KHẢ NĂNG
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
III.1. Thực tiễn công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay
III.1.1. Cơ hội
Hội nhập kinh tế quốc tế một chủ trương lớn của Đảng ta, nội dung
trọng tâm của hội nhập quốc tế một bộ phận quan trọng, xuyên suốt
của công cuộc đổi mới. Trong suốt những năm qua, Việt Nam đã gặt hái
nhiều thành tựu nổi bật trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, điển hình
như sau :
7
7
Cơ sở dữ liệu về Hội nhập kinh tế quốc tế
Nguồn: http://hoinhapkinhte.gov.vn/H%E1%BB%99i-nh%E1%BA%ADp-trong-n
%C6%B0%E1%BB%9Bc/ID/2609/Tien-trinh-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-cua-Viet-Nam
19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
about:blank
9/22
Việt Nam đã chủ động tích vực tham gia vào các thiết chế kinh tế đa
phương khu vực, với các dấu mốc quan trọng như: Gia nhập Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN - năm 1995); thành viên sáng lập
của Diễn đàn kinh tế Á Âu (ASEM - năm 1998); trở thành thành viên
của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á Thái Bình Dương (APEC năm
1998) đặc biệt gia nhập Tchức Thương mại thế giới (WTO - năm
2007), đánh dấu sự hội nhập toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu.
Đến nay, Việt Nam đã hoàn thành ký kết 15 FTA ở cấp độ song phương và
khu vực (trong đó đang thực thi 14 FTA, 1 FTA đã ký nhưng chưa có hiệu
lực), và đang đàm phán 2 FTA. Trong số đó, nổi bật nhất 3 FTA thế hệ
mới gồm Hiệp định Đối tác toàn diện Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu
Âu (EVFTA) và Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp
Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA); và 1 FTA có quy mô lớn nhất
thế giới trong khuôn khổ ASEAN Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện
khu vực (RCEP).
Trong hội nhập đối ngoại quốc tế, Việt Nam đã sự thay đổi rất lớn,
từ chỗ chỉ tích cực tham gia trong các khuôn khổ hội nhập, cũng như trong
các hợp tác quốc tế, thì nay chúng ta đã chủ động dẫn dắt gần như đã
thể hiện vai trò dẫn dắt trong ASEAN. Minh chứng rõ nét là với Hiệp định
CPTPP, RCEP, Việt Nam đã đạt được việc ký kết các hiệp định này, trong
khi rất nhiều nhiệm kỳ Chủ tịch ASEAN của các nước khác không thể kết
thúc nổi đàm phán. Chính sự chủ động dẫn dắt của Việt Nam đã mang lại
hiệu quả cho chiến lược hội nhập, điều đó khẳng định vị thế, uy tín của
Việt Nam trong dàn xếp các hoạt động đàm phán và phối hợp với các nước
đối tác.
19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
about:blank
10/22
Ngoài việc tham gia vào các FTA, trong quá trình hội nhập kinh tế
ASEAN, Việt Nam cũng đã ghi nhiều dấu ấn quan trọng khi hoàn thành
vai trò Chủ tịch ASEAN trong các năm 1998, 2010 mới đây năm
2020.
Năm 1998, chỉ 03 năm sau khi Việt Nam trở thành thành viên của khối,
Việt Nam đã tổ chức thành công Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 6. Kế
hoạch hành động Nội được đưa ra tại Hội nghị đã giúp duy trì sự hợp
tác tăng cường vị thế của hiệp hội trong suốt cuộc khủng hoảng tài
chính châu Á 1997- 1998. ngay trong năm 2010,Việt Nam đã đảm
nhiệm thành công vai trò Chủ tịch ASEAN, đặc biệt trong việc thúc đẩy
tiến trình thực hiện Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC).
Công cuộc hội nhập kinh tế cũng mang đến những tác động tích cực đối
với nền kinh tế Việt Nam. thể nói, các FTA đã đang mở rộng cánh
cửa thị trường cho hàng xuất khẩu của Việt Nam; hội để Việt Nam
kết nối, tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất toàn cầu.
Đặc biệt, trong bối cảnh dịch COVID -19, các FTA thế hệ mới như:
EVFTA, CPTPP, UKVFTA đã trở thành “liều thuốc” tiếp sức cho kinh tế
Việt Nam phục hồi sau đại dịch. Đơn cử như với thị trường EU, nếu như
trong 3 quý đầu năm 2020, xuất khẩu sang thị trường này chỉ đạt 29,44 tỷ
USD giảm 4,7% so với cùng kỳ năm 2019 thì sau 3 tháng thực thi Hiệp
định EVFTA đã đạt khoảng 11,08 tỷ USD như vậy tăng khoảng 5% so
với cùng kỳ năm 2019. Tính đến hết năm 2020, xuất khẩu sang thị trường
này đạt 40,05 tỷ USD. Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đã
những chuyển biến tích cực tại thị trường EU sau khi Hiệp định EVFTA
được thực thi. Điển hình, xuất khẩu thủy sản số lượng đơn hàng tăng
khoảng 10% so với trước khi Hiệp định EVFTA hiệu lực, hay giá gạo
19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
about:blank
11/22
Việt xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU đã tăng phổ biến từ 80-
200USD/tấn, tùy loại so với thời điểm trước khi EVFTA có hiệu lực.
Cùng với việc trao đổi thương mại của Việt Nam với các quốc gia EU đạt
nhiều tín hiệu khả quan ngay trong tháng khởi đầu năm 2021, tình hình
xuất nhập khẩu với Vương quốc Anh tiếp tục cho thấy những hiệu ứng tích
cực trong giai đoạn chuyển tiếp hậu Brexit. Với những cam kết cắt giảm
thuế suất lên đến 99% theo lộ trình cùng tính chất tiếp nối, Hiệp định
UKVFTA cũng hứa hẹn duy trì đà tăng trưởng thương mại bứt phá giữa
Việt Nam và Anh Quốc trong những năm tiếp theo. Trong khi đó, với Hiệp
định CPTPP chính thức hiệu lực tại Việt Nam ngày 14/1/2019, chỉ
trong vòng 02 năm (năm 2019 2020), kim ngạch trao đổi thương mại
giữa Việt Nam và 10 nước CPTPP đã đạt 77,4 78,2 tỷ USD, tương ứng
tăng 3,9% và 5% so với năm 2018. Riêng về kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang 10 nước CPTPP năm 2019 đạt 39,5 tỷ USD, tăng 7,2% so với
năm 2018 năm 2020 đạt 38,7 tỷ USD, tăng 5% so với năm 2018 khi
chưa hiệp định. Trong đó, nếu chỉ tính kim ngạch xuất nhập khẩu sang
2 thị trường mới chưa FTA Canada Mexico thì trong năm 2020
xuất khẩu sang Canada tăng 12,1%, Mexico tăng 11,8% so với năm 2019.
Đây cũng chính hai thị trường tỷ l sử dụng C/O mẫu CPTPP cao
nhất trong số các thành viên. Kết quả này càng khẳng định cho những dự
báo về sự tăng trưởng tích cực khi Việt Nam gia nhập Hiệp định CPTPP.
Đối với 11 FTA truyền thống, tác động rệt nhất đối với thương mại
hàng hóa chính kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Cụ thể, năm 2019,
tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường FTA đạt
123,11 tỷ USD.
Tiến trình hội nhập quốc tế đã có những tác động to lớn, nhiều mặt đến thế
và lực của Việt Nam trong phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng
19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
about:blank
12/22
cao thu nhập cho người dân; tạo sức ép điều kiện để hoàn thiện thể chế
kinh tế; nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm.
Thông qua hội nhập kinh tế quốc tế, tạo hội để nước ta tiếp cận những
thành tựu của khoa học công nghệ trên thế giới. Nhiều công nghệ hiện
đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến được sử dụng tạo nên bước phát triển
mới trong các ngành sản xuất. Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp
nhận được nhiều kinh nghiệm quản lý sản xuất hiện đại thông qua các dự
án liên doanh hợp tác với nước ngoài. Từng bước đưa hoạt động của các
doanh nghiệp cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh. Các doanh
nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập đã đổi mới công nghệ, đổi mới
quản lý, nâng cao năng suất chất lượng, không ngừng vươn lên trong
cạnh tranh để tồn tạiphát triển. Tiến trình hội nhập cũng giúp chúng ta
tao nền thế lực mới, qua đó giữ vững ổn định chính trị, hộicủng
cố an ninh quốc phòng. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đánh giá:
“Hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế được mở rộng, vị thế uy tín quốc
tế của nước ta được nâng cao”.
III.1.2. Thách thức
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng giúp chúng ta nhận ra những hạn
chế và những thách thức phải đối mặt.
Về chủ trương, cơ chế, chính sách:
Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lúng túng,
bị động, chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau
với các nước. Chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn,
có khâu còn chưa được triển khai đồng bộ, đầy đủ. Cơ chế, chính sách còn
chậm đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế.
19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
about:blank
13/22
Trong một số trường hợp, hội nhập kinh tế quốc tế còn mang tính bị động,
bị lôi cuốn theo tình thế yêu cầu chính trị, chưa nghiên cứu sở
khoa học thực tiễn trong khi mức độ sẵn sàng sự chuẩn bị của nền
kinh tế nước ta chưa cao. Chưa chiến lược ràng, chủ động khi tham
gia các Hiệp định thương mai tự do (FTA), chưa chuẩn bị tốt các điều kiện
bản trong nước chưa được nỗ lực chung của toàn hội để tận
dụng tối đa các cơ hội mà tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhằm
thúc đẩy chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng chất ợng, hiệu quả
phát triển bền vững. Các lợi ích quốc gia thu được từ tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước. Hệ thống luật
pháp chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ gây khó khăn trong việc thực hiện
cam kết của các t chức kinh tế quốc tế. Chưa hình thành được một kế
hoạch tổng thể dài hạn về hội nhập quốc tế một lộ trình hợp cho
việc thực hiện các cam kết. Các hạn chế này đã tác động bất lợi tới phát
triển kinh tế -xã hội trong thời gian qua thể gây tác động bất lợi lâu
dài tới nền kinh tế.
Đối với hệ thống doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp nước ta hầu hết quy nhỏ, yếu kém cả về quản
công nghệ, trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp; trình độ thiết bị lạc hậu;
kết cấu hạ tầng yếu kém. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực nói chung đội
ngũ cán bộ đối ngoại về căn bản chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số
lượng chất lượng. Nhận thức về luật pháp quốc tế, về kỹ thuật kinh
doanh trong ngũ quản doanh nghiệp còn hạn chế. Ngoài ra, hội nhập
kinh tế quốc tế càng sâu rộng thì những tác động tiêu cực từ các diễn biến
bên ngoài sẽ gia tăng. Những bất ổn không chỉ về kinh tế cả về an
ninh, chính trị, hội từ bên ngoài sẽ nhanh chóng tác động tới nước ta;
các loại tội phạm xuyên biên giới các thách thức an ninh phi truyền
19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
about:blank
14/22
thống khác có thể gây tác hại đến mọi mặt của an ninh quốc gia từ an ninh
kinh tế đến an ninh chính trị xã hội.
Về khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế
Phải nhìn nhận thực tế, từ sau khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đến
nay, tăng trưởng xuất khẩu tuy nhanh nhưng chưa bền vững, rất dễ bị tổn
thương bởi các sốc từ bên ngoài. Hơn nữa, phần lớn sản phẩm xuất
khẩu của Việt Nam chủ yếu gia công; các doanh nghiệp FDI thích ứng
tận dụng ưu đãi từ FTA tốt hơn. Ngoài ra, những mặt hàng tốc độ
tăng trưởng nhanh chiếm tỷ trọng lớn của Việt Nam đều hạn chế về
năng suất, diện tích, khả năng khai thác (nông, lâm, thủy sản khoáng
sản) hoặc phụ thuộc quá nhiều vào công nghệ, nguyên liệu hay thị trường
ngoài nước nên giá trị gia tăng thấp (dệt may, da giày) .
8
III.2. Bài học kinh nghiệm và giải pháp phát triển, nâng cao khả năng
hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
III.2.1. Bài học kinh nghiệm
Mặc hợp tác phát triển vẫn xu thế lớn nhưng cục diện thế giới,
khu vực trong những năm tới sẽ có nhiều chuyển biến nhanh và khó lường.
Điều này sẽ mở ra những hội phát triển nhanh nhưng cũng tiềm ẩn
những nguy cơ, thách thức lớn, bao gồm: Toàn cầu hóa quốc tế hóa sẽ
tiếp tục tiến triển nhưng cục diện thế giới đa cực, đa trung tâm sẽ ngày
càng nét sẽ những điều chỉnh theo các tâm trục lĩnh vực khác
8
Khẳng định vị thế của Việt Nam trong hội nhập kinh tế
Nguồn: https://nhandan.vn/khang-dinh-vi-the-cua-viet-nam-trong-hoi-nhap-
kinh-te-post733288.html
19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
about:blank
15/22
nhau, chủ nghĩa khu vực sẽ tăng lên. Các nước lớn vừa hợp tác, vừa kiềm
chế lẫn nhau, cạnh tranh gay gắt hơn. Cuộc khủng hoảng toàn cầu chưa có
dấu hiệu chấm dứt hoàn toàn khiến các nước sẽ tiếp tục đẩy mạnh tái cấu
trúc nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng phát triển
bền vững, thúc đẩy xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm. Sự trì trệ của hệ
thống thương mại đa phương sẽ dẫn tới xu thế gia tăng các thỏa thuận
thương mại tự do song phương và khu vực.
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục là khu vực động lực cho tăng
trưởng thương mại toàn cầu thời kỳ tới do các nước như Mỹ, EU, Nhật, ‹n
Độ cả Nga sẽ tiếp tục thúc đẩy thương mại với khu vực châu Á - Thái
Bình Dương thông qua các Hiệp định thương mại tự do (FTA). Các nước
ASEAN đang n lực thúc đẩy liên kết nối khối để xây dựng Cộng đồng
ASEAN vào năm 2015, bên cạnh đó ASEAN cũng đang nỗ lực khẳng định
vai trò trung tâm trong tiến trình hội nhập khu vực Đông Á. Cục diện
thương mại tự do (FTA) mới tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương đang
được hình thành với các tác nhân chính là TPP - FTA Đông Á - FTA Đông
Á mở rộng (RCEP), v.v. phản ánh động thái mức độ tranh giành ảnh
hưởng, tranh giành thị trường của các nước lớn tại khu vực này sẽ ngày
càng quyết liệt trong giai đoạn tới.
Chủ động, tích cực trong hội nhập kinh tế quốc tế một trong những vấn
đề trọng tâm trong chiến lược phát triển của Việt Nam trong những năm
tới. Nhìn lại chặng đường hơn 30 năm hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam, có thể tổng kết các bài học sau:
Thứ nhất, những thành tựu đạt được trong hội nhập kinh tế quốc tế thời
gian qua là nhchủ trương hội nhập quốc tế đúng đắn, kịp thời, xuất phát
từ yêu cầu bên trong của đất nước, phù hợp với sự chuẩn bị và mức độ sẵn
sàng của nền kinh tế các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự nỗ lực của
19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
about:blank
16/22
cộng đồng doanh nghiệp, của các cấp, các ngànhcủa toàn dân, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước.
Thứ hai, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần sự thống nhất về quan
điểm, nhận thức hành động, nhất cần xây dựng các căn cứ khoa học
thực tiễn để phục vụ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cần xây dựng
tầm nhìn dài hạn về các mục tiêu kinh tế, chính trị, ngoại giao trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Có
như vậy mới đảm bảo quá trình hội nhập chủ động, thích ứng nhanh với
những thay đổi nhanh trong quan hệ kinh tế quốc tế và khu vực.
3.2.1. Giải pháp phát triển, nâng cao khả năng hội nhập kinh tế quốc tế
tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Thứ nhất, chủ động nắm chắc tình hình những biến động kinh tế thế giới
khu vực, những chính sách mới của các nước lớn các nước nhập
khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam; tăng cường nâng cao năng
lực công tác dự báo, phản ứng chính sách kịp thời, hiệu quả để tham mưu,
đề xuất các đối sách, giải pháp phù hợp, khả thi
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thể chế, từng bước hoàn
thiện hệ thống pháp luật, chính sách, bảo đảm đồng bộ, khả thi để thực
hiện đầy đủ, tương thích với các nghĩa vụ cam kết hội nhập kinh tế
quốc tế, đặc biệt với các FTA thế hệ mới theo lộ trình đã đề ra. Tận dụng
tối đa không gian chính sách mà Việt Nam được phép trong các cam kết để
tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể của Việt Nam tạo sở phát
triển các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới, phù hợp với xu thế phát
triển của Kinh tế số, Cách mạng Công nghiệp 4.0, góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh năng lực tham gia vào chuỗi sản xuất, cung ứng toàn
cầu.
19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
about:blank
17/22
Thứ hai, nghiên cứu, xây dựng Chiến lược mới về tham gia các hoạt động
thương mại tự do theo hướng tham gia có chọn lọc và thực thi có hiệu quả
các FTA, đặc biệt các FTA thế hệ mới nhằm thúc đẩy các quan hệ kinh
tế quốc tế theo chiều sâu, hiệu quả, thiết thực gắn với bảo đảm cao nhất lợi
ích quốc gia - dân tộc. Khẩn trương kết thúc đàm phán, sớm kết FTA
với UEA; khởi động đàm phán các FTA mới với các đối tác còn nhiều
tiềm năng ở khu vực Châu Phi, Nam Á, Tây Á và Nam Mỹ, tạo dư địa cho
hàng hóa Việt Nam xâm nhập vào các thị trường này; đồng thời, tiếp tục
hỗ trợ doanh nghiệp khai thác hiệu quả các FTA mà Việt Nam thành
viên để mở rộng, đa dạng hoá thị trường, chuỗi cung ứng đẩy mạnh
xuất khẩu bền vững.
Thứ ba, tiếp tục phát huy tốt vai trò của hệ thống Thương vụ Việt Nam
nước ngoài trong việc cung cấp kịp thời các thông tin về thị trường và các
quy định, chính sách mới của các nước sở tại; cảnh báo sớm các “rào cản”
mới của đối tác các vụ kiện thương mại, giúp cho các quan quản
nhà ớc doanh nghiệp phản ứng chính sách phù hợp; đồng thời,
tăng cường công tác phòng vệ thương mại, bảo vệ lợi ích chính đáng của
doanh nghiệp trong nước, duy trì môi trường cạnh tranh bình đẳng trong
thương mại quốc tế.
Thứ tư, kết hợp chặt chẽ giữa hội nhập kinh tế với hội nhập toàn diện trên
các lĩnh vực về: Bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, khoa
học công nghệ, an ninh quốc phòngcác vấn đề về xã hội như lao động,
công đoàn… tạo mối quan hệ gắn kết hài hòa giữa các lĩnh vực hội nhập,
trong đó phát huy vai trò trọng tâm của hội nhập trong lĩnh vực kinh tế để
phát huy sức mạnh tổng thể, đóng góp vào quá trình phát triển chung của
đất nước.
19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
about:blank
18/22
Thứ năm, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm
công tác hội nhập kinh tế quốc tế đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt
động truyền thông, tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về hội nhập quốc tế cũng như ý nghĩa, vai
trò, thời cơ, thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tạo đồng
thuận xã hội trong tổ chức thực hiện.
Thứ sáu, trong bối cảnh hiện nay, cần tính đến những một số giải pháp
chính sách như: tập trung huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực bồi
đắp nội lực của nền kinh tế, để có thể ứng phó hiệu quả với những chuyển
dịch, biến động lớn của nền kinh tế toàn cầu. Cùng với việc tận dụng giao
thương để thúc đẩy tăng trưởng, tận dụng các lợi thế được từ các FTA
thế hệ mới, như Hiệp định Đối tác toàn diện tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam EU
(EVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP),… cần
củng cố nội lực bằng việc quyết liệt thực hiện cơ cấu lại kinh tế, phát triển
đồng bộ các ngành kinh tế quan trọng gắn với thương mại xuất, nhập khẩu
và khai thông thị trường nội địa.
Thứ bảy, đẩy mạnh khai thác thị trường nội địa thông qua việc gắn kết chặt
chẽ giữa phát triển vùng sản xuất nguyên liệu với công nghiệp chế biến và
xuất khẩu. Tập trung phát triển mạnh các vùng sản xuất, các khu công
nghiệp, khu kinh tế để chủ động hơn nguồn cung ứng nguyên liệu trong
nước; khuyến khích sản xuất linh kiện, sản phẩm trung gian thay thế nhập
khẩu. Cùng với đó, tận dụng tối đa những lợi thế mà cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ đem lại cho tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, đối với xu
hướng gia tăng bảo hộ thương mại, Việt Nam cần nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp sản phẩm; tăng cường kiểm soát chất lượng,
xuất xứ, chống gian lận thương mại chủ động ứng phó với các tổ chức
19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
about:blank
19/22
triển khai thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế của Việt Nam, đặc biệt là
cam kết trong các FTA đã kết nhằm bảo đảm cho quá trình hội nhập
của Việt Nam một cách hiệu quả và bền vững hơn. Song song đó, cần chủ
động hòa nhịp với xu hướng tái định hình chuỗi cung ứng toàn cầu. Cần
điều chỉnh quy hoạch phát triển chiến lược tổng thể về sản xuất kinh
doanh của từng vùng, từng ngành, lĩnh vực.
Thứ tám, Việt Nam cần xây dựng thực hiện hiệu quả Chiến lược độc
lập, tự chủ của nền kinh tế nhằm nâng cao sức chống chịu khả năng
cạnh tranh; thích ứng linh hoạt, hiệu quả với những biến động tình hình
quốc tế, khu vực trong nước; chủ động hòa nhịp với xu hướng tái định
hình và vận hành chuỗi cung ứng toàn cầu nhằm tận dụng các cơ hội, giảm
thiểu rủi ro, xử lý những bất cập và thách thức đối với nền kinh tế.
19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
about:blank
20/22
| 1/22

Preview text:

19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, Việt Nam đã và đang
từng bước hội nhập ngày càng sâu rộng, là thành viên quan trọng có trách
nhiệm, của nhiều diễn đàn, tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu. Thông qua
đó, chúng ta đã tận dụng tốt ngoại lực, phát huy lợi thế, trong từng bước phát
triển của mình. Tuy nhiên, trong chặng đường đã qua, Việt Nam cũng gặp
không ít những trở ngại, thách thức, trong đó có những vấn đề xuất phát từ
bối cảnh khách quan nhưng những cũng không ít những yếu tố mang tính chủ
quan. Xu thế hội nhập, toàn cầu hoá kinh tế trong bối cảnh ngày nay là không
thể đảo ngược, để hội nhập thành công, hội nhập “trong hạnh phúc” đòi hỏi
chúng ta phải không ngừng nhận diện những thuận lợi, khó khăn trong những
bước hội nhập của mình, qua đó tiếp tục có những đổi mới trong tư duy, trong
hành động, không ngừng nâng cao nội lực, nhằm xác lập thế và lực mới của
Việt Nam trên trường quốc tế là yêu cầu cấp thiết.
Xuất phát từ lý do đó, em đã nghiên cứu và thực hiện nội dung liên quan đến
“Thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế và định hướng, giải pháp phát triển,
nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” about:blank 1/22 19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam NỘI DUNG I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ I.1.
Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu, hợp tác giữa nền
kinh tế quốc gia vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực
và toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những xu thế lớn và tất
yếu trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới. I.2.
Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế có những vai trò chủ đạo sau đây:
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần tăng thu hút đầu tư nước
ngoài, viện trợ phát triển chính thức và giải quyết vấn đề nợ quốc tế.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI): Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
là cơ hội để thị trường nước ta mở rộng điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu
tư. Họ sẽ mang vốn và công nghệ vào nước ta sử dụng lao động và tài
nguyên sẵn có của nước ta ra làm sản phẩm tiêu thụ trên thị trường khu
vực và thế giới với các ưu đãi mà nước ta có cơ hội mở rộng thị trường,
kéo theo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng là cơ hội để các
doanh nghiệp trong nước huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
Viện trợ phát triển (ODA): Tiến hành bình thường hóa các quan hệ tài
chính của Việt Nam, các nước tài trợ và các chủ thể tài chính tiền tệ được
tháo gỡ từ năm 1992 đã đem lại những kết quả đáng khích lệ góp phần
quan trọng trong việc nâng cấp và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng…
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần giải quyết tốt vấn đề nợ
của Việt Nam, góp phần ổn định cán cân thu chi ngân sách tập trung
nguồn lực cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội trong nước. about:blank 2/22 19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
Thứ ba, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho chúng ta
tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý. Việt Nam
gia nhập kinh tế quốc tế sẽ tranh thủ được kỹ thuật công nghệ tiên tiến của
các nước đi trước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng xã hội chủ
nghĩa. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường khai thông thị trường nước ta
với khu vực và thế giới, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn và có hiệu quả.
Qua đó mà các kỹ thuật và công nghệ mới có điều kiện du nhập vào nước
ta, đồng thời tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn kỹ thuật công nghệ nước
ngoài nhằm phát triển kỹ thuật công nghệ quốc gia.
Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần không nhỏ vào công tác
đào tạo và bồi dưỡng cán bộ trong nhiều lĩnh vực. Phần lớn là cán bộ kỹ
thuật, cán bộ quản lý, các nhà kinh doanh được đào tạo trong và ngoài nước.
Thứ năm, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì ổn định hòa bình, tạo
dựng môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, các chính sách kinh tế, cơ
chế quản lý ngày càng minh bạch hơn, nâng cao vị trí của Việt Nam trên
trường quốc tế; giúp hệ thống chính trị trong nước ngày càng được ổn
định, uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc
tếbảo đảm cho tiến trình cải cách của nước ta đồng bộ hơn, có hiệu quả
hơn tạo ra động lực lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần xây
dựng nhà nước pháp quyền ngày càng vững mạnh. II.
TIẾN TRÌNH ĐỔI MỚI TƯ DUY VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
Ngay từ trong các văn kiện ngoại giao đầu tiên của nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà, Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong thư gửi Tổng Thư ký Liên about:blank 3/22 19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
Hiệp Quốc (12/1946), đã long trọng tuyên bố: “Việt Nam sẵn sàng thực
thi chính sách mở cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực”. Đồng thời, Người
khẳng định: “Việt Nam dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các
nhà tư bản, nhà kỹ thuật nước ngoài trong tất cả các ngành kỹ nghệ của
mình; sẵn sàng mở rộng các cảng, sân bay và đường xá giao thông cho
việc buôn bán và quá cảnh quốc tế; chấp nhận tham gia mọi tổ chức hợp
tác kinh tế quốc tế dưới sự lãnh đạo của Liên Hiệp Quốc”1.Đây được coi
như là một thông điệp về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam gửi đến
cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, hoàn cảnh chiến tranh, đất nước chia cắt đã
không cho phép chúng ta thực hiện điều đó trong suốt một thời gian dài.
Bốn mươi năm sau ngày đất nước hoàn toàn thống nhất, Việt Nam đã tiến
một bước dài trên con đường hội nhập và phát triển. Tranh thủ ngoại lực,
phát huy lợi thế, đến nay, quy mô nền kinh tế đã tăng lên gấp nhiều lần, hệ
thống cơ sở hạ tầng không ngừng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần
của người dân không ngừng được nâng cao. Nhìn lại chặng đường đã qua,
có thể chia thành 03 giai đoạn trong chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, cụ thể:
II.1. Giai đoạn 1975 – 1985
Mười năm đầu sau ngày thống nhất (1975-1985), một mặt bị bao vây, cấm
vận về kinh tế, bị cô lập về chính trị, phải đương đầu với một ‘kiểu chiến
tranh phá hoại nhiều mặt” của các thế lực thù địch, cộng với những bất
đồng, suy thoái kinh tế trong hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa anh em.
Mặt khác, do chưa tận dụng tốt xu thế quốc tế chuyển từ đối đầu sang hòa
hoãn và chạy đua phát triển kinh tế, nên chưa tranh thủ tốt các nhân tố
thuận lợi trong quan hệ quốc tế phục vụ cho khôi phục, phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, với sự tăng cường hợp tác toàn diện với các nước xã hội chủ
1 Hồ Chí Minh, Thư gửi Tổng Thư ký Liên Hiệp Quốc tháng 12 năm 1946 about:blank 4/22 19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
nghĩa và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước ngoài hệ thống xã
hội chủ nghĩa, Việt Nam đã tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể góp
phần xây dựng đất nước. Song song đó, là sự kiên trì đàm phán để tham
gia chính thức vào các tổ chức quốc tế qua đó, tranh thủ được sự viện trợ,
hợp tác quốc tế, đồng thời nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Thành công của chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong
giai đoạn này có thể kể đến là: Ngày 15/9/1976, Việt Nam tiếp nhận ghế
thành viên chính thức Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), ngày 21/9/1976, tiếp
nhận ghế thành viên chính thức Ngân hàng Thế giới (WB), ngày
23/9/1976, gia nhập Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), cuối năm 1976,
Philippines và Thái Lan là nước cuối cùng trong tổ chức ASEAN thiết lập
quan hệ ngoại giao với Việt Nam, ngày 20/9/1977, tiếp nhận ghế thành
viên tại Liên Hiệp Quốc, tham gia tích cực vào phong trào không liên kết,
ngày 29/6/1978, Việt Nam gia nhập Hội đồng Tương trợ Kinh tế (khối
SEV), ngày 31/11/1978, Việt Nam ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn
diện với Liên Xô. Thông qua đó, giúp chúng ta ổn định chính trị - xã hội,
từng bước tháo gỡ khó khăn, ổn định và duy trì sản xuất, tạo tiền đề cho hội nhập.
II.2. Giai đoạn 1986 – 2015
Ba mươi năm tiếp theo (1986 – 2015), kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI (1986) - Đại hội của đổi mới - cùng với đổi mới tư duy kinh tế (từ
kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, đổi mới về tư duy về hội nhập kinh tế quốc tế từng bước
được triển khai trong thực tiễn và đạt nhiều thành tựu trong quá trình hội
nhập khu vực và thế giới. about:blank 5/22 19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
Tại Đại hội VI, mặc dù chưa đề cập đến khái niệm “hội nhập” nhưng
chúng ta đã nhận định “đóng cửa hay khép kín nền kinh tế nội địa sẽ là
nguy cơ tụt hậu”. Từ đó, Đại hội chủ trương “tranh thủ những điều kiện
thuận lợi mới hợp tác kinh tế và khoa học - kỹ thuật”2 , tham gia rộng rãi
vào sự phân công hợp tác trong Hội đồng Tương trợ Kinh tế, đồng thời mở
rộng quan hệ với các nước trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền,
bình đẳng, cùng có lợi. Tư duy hội nhập quốc tế đã bắt đầu hình thành và
không ngừng được củng cố thêm bằng chủ trương của Đại hội Đảng lần
thứ VII (1991) “thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ quốc tế”3. Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996), khái
niệm “hội nhập” được chính thức đề cập cùng với chủ trương “xây dựng
một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới” hợp tác nhiều mặt
song phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực.
Đại hội Đảng lần thứ IX (2001) đề ra chủ trương “phát huy cao độ nội
lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững”4và tháng 11/2001
Bộ Chính trị ra Nghị quyết 07-NQ/TW “Về hội nhập kinh tế quốc tế”. Đại
hội khóa X tiếp tục khẳng định “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế”, đồng thời “mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực khác”5 ,
nhấn mạnh chủ động và tích cực hội nhập kinh tế, còn đối với các lĩnh vực
khác chỉ mới chủ trương mở rộng hợp tác. Đến Đại hội XI (2011) khi quan
hệ của nước ta với cộng đồng thế giới đã ngày càng mở rộng, Đảng ta xác
định “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”. Chính chủ trương chủ động
2 Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VI, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội
3 Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VII, NXB.Chính trị Quốc gia, Hà Nội
4 Đảng Cộng sản Việt Nam 2001), Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ IX, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội
5 Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội about:blank 6/22 19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
và tích cực hội nhập quốc tế đang đẩy tiến trình hội nhập quốc tế của
chúng ta lên một tầm cao mới trên tất cả các lĩnh vực, đặt ra yêu cầu cao
hơn về tranh thủ thời cơ chiến lược và sức mạnh thời đại cho phát triển đất
nước cũng như giữ vững độc lập, tự chủ và môi trường ổn định khi hội
nhập sâu và toàn diện với khu vực và thế giới.
Có thể nói, đây là giai đoạn chính sách đối ngoại nói chung và hội nhập
kinh tế quốc tế nói riêng của Việt Nam đạt được nhiều thành tựu. Ngày
10/11/1991, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc, tháng 11/1992,
Nhật nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam. Năm 1993, khai thông quan hệ
với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như: Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF);
Ngân hàng Thế giới (WB); Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Ngày
11/7/1995, bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ, tháng 7/1995, tham gia
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN. Tháng 3/1996, tham gia Diễn đàn hợp
tác Á - Âu với tư cách là thành viên sáng lập. Tháng 11/1998, gia nhập tổ
chức Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC). Năm
1999, ký thỏa thuận với Trung Quốc, khuôn khổ quan hệ “láng giềng hữu
nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”. Ngày
13/7/2001, ký kết hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ,
tuyên bố về quan hệ đối tác chiến lược với Nga; Năm 2002, khung khổ
quan hệ đối tác tin cậy và ổn định lâu dài với Nhật; Ngày 11/1/2007, Việt
Nam được kết nạp làm thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO); Tháng 5/2008 thiết lập quan hệ đối tác hợp tác chiến lược
toàn diện Việt Nam – Trung Quốc. Từ năm 2010, là một trong các thành
viên tham gia đàm phát Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái
Bình Dương (TPP). Đến nay, Việt Nam có quan hệ thương mại đầu tư với
khoảng 230 quốc gia và vùng lãnh thổ.
II.3. Giai đoạn từ 2016 - nay about:blank 7/22 19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
Giai đoạn 2016 – nay xảy ra nhiều biến động khiến cho nền kinh tế thế
giới diễn biến phức tạp, rủi ro, đi kèm suy thoái và khó khăn. Thế nhưng,
tại báo cáo rà soát thống kê thương mại thế giới năm 2020 của WTO đã
ghi nhận trong số 50 quốc gia có nền thương mại hàng hóa lớn nhất thế
giới, Việt Nam được xem có mức tăng trưởng lớn nhất khi dịch chuyển từ
vị trí 39 (năm 2009) lên vị trí tốp 20 (năm 2020) nền kinh tế hàng đầu về
thương mại quốc tế. Theo đánh giá và xếp hạng của Diễn đàn Kinh tế thế
giới (WEF), trong 10 năm, chỉ số Năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) của
Việt Nam đã cải thiện 13 bậc, từ 68/131 (năm 2007) lên 55/137 (năm
2017). Về thương mại, nếu như năm 2006 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
của Việt Nam chỉ đạt 84,7 tỷ USD (trong đó, xuất khẩu đạt 39,8 tỷ USD và
nhập khẩu là 44,9 tỷ USD) thì đến hết năm 2022, lần đầu tiên tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa vượt mốc 700 tỷ USD, đạt hơn 732,5 tỷ
USD, tăng khoảng 9,5% so năm 2021 (668,5 tỷ USD). Trong đó, xuất
khẩu đạt khoảng 371,5 tỷ USD tăng khoảng 10,6%, hoàn thành vượt mức
chỉ tiêu kế hoạch được Quốc hội và Chính phủ giao (kế hoạch tăng 8%)6
Đặc biệt cán cân thương mại cũng được cải thiện rõ rệt, từ việc nhập siêu
nhiều năm liên tiếp, đến năm 2016 luôn đạt thặng dư với mức giá trị tăng
dần qua các năm, từ 1,77 tỷ USD (năm 2016) tăng lên 19 tỷ USD (năm
2020). Năm 2022 ghi nhận là năm thứ 7 liên tiếp Việt Nam xuất siêu với
thặng dư thương mại hơn 11 tỷ USD, góp phần tích cực nâng cao dự trữ
ngoại hối, ổn định tỷ giá và các chỉ số kinh tế vĩ mô khác của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu cũng có sự cải thiện liên tục theo
6 Khẳng định vị thế của Việt Nam trong hội nhập kinh tế Nguồn:
https://nhandan.vn/khang-dinh-vi-the-cua-viet-nam-trong-hoi-nhap-kinh-te- post733288.html about:blank 8/22 19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
hướng tích cực khi giảm xuất khẩu thô, tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến,
công nghiệp, tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam tham gia sâu hơn vào
chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Theo đó, tỷ trọng hàng công nghiệp
chế biến trong tổng kim ngạch xuất khẩu đã tăng từ 80,3% (năm 2016) lên
mức 89,2% (năm 2021). Số mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ
USD tăng nhanh từ 9 mặt hàng năm 2006 lên 36 mặt hàng vào năm 2022.
Trong đó có 8 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD. Ngoài
ra, Việt Nam cũng đã trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn của
dòng vốn đầu tư FDI, từ việc thu hút 64 tỷ USD vốn FDI (năm 2008), đến
hết năm 2022, con số này đã đạt gần 439 tỷ USD với 36.278 dự án đến từ
hơn 140 quốc gia và vùng lãnh thổ,... III.
THỰC TIỄN CÔNG CUỘC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO KHẢ NĂNG
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
III.1. Thực tiễn công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
III.1.1. Cơ hội
Hội nhập kinh tế quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng ta, là nội dung
trọng tâm của hội nhập quốc tế và là một bộ phận quan trọng, xuyên suốt
của công cuộc đổi mới. Trong suốt những năm qua, Việt Nam đã gặt hái
nhiều thành tựu nổi bật trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, điển hình như sau7:
7 Cơ sở dữ liệu về Hội nhập kinh tế quốc tế Nguồn:
http://hoinhapkinhte.gov.vn/H%E1%BB%99i-nh%E1%BA%ADp-trong-n
%C6%B0%E1%BB%9Bc/ID/2609/Tien-trinh-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-cua-Viet-Nam about:blank 9/22 19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
Việt Nam đã chủ động và tích vực tham gia vào các thiết chế kinh tế đa
phương và khu vực, với các dấu mốc quan trọng như: Gia nhập Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN - năm 1995); là thành viên sáng lập
của Diễn đàn kinh tế Á – Âu (ASEM - năm 1998); trở thành thành viên
của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC – năm
1998) và đặc biệt là gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO - năm
2007), đánh dấu sự hội nhập toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu.
Đến nay, Việt Nam đã hoàn thành ký kết 15 FTA ở cấp độ song phương và
khu vực (trong đó đang thực thi 14 FTA, 1 FTA đã ký nhưng chưa có hiệu
lực), và đang đàm phán 2 FTA. Trong số đó, nổi bật nhất là 3 FTA thế hệ
mới gồm Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu
Âu (EVFTA) và Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp
Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA); và 1 FTA có quy mô lớn nhất
thế giới trong khuôn khổ ASEAN là Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).
Trong hội nhập và đối ngoại quốc tế, Việt Nam đã có sự thay đổi rất lớn,
từ chỗ chỉ tích cực tham gia trong các khuôn khổ hội nhập, cũng như trong
các hợp tác quốc tế, thì nay chúng ta đã chủ động dẫn dắt và gần như đã
thể hiện vai trò dẫn dắt trong ASEAN. Minh chứng rõ nét là với Hiệp định
CPTPP, RCEP, Việt Nam đã đạt được việc ký kết các hiệp định này, trong
khi rất nhiều nhiệm kỳ Chủ tịch ASEAN của các nước khác không thể kết
thúc nổi đàm phán. Chính sự chủ động dẫn dắt của Việt Nam đã mang lại
hiệu quả cho chiến lược hội nhập, điều đó khẳng định vị thế, uy tín của
Việt Nam trong dàn xếp các hoạt động đàm phán và phối hợp với các nước đối tác. about:blank 10/22 19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
Ngoài việc tham gia vào các FTA, trong quá trình hội nhập kinh tế
ASEAN, Việt Nam cũng đã ghi nhiều dấu ấn quan trọng khi hoàn thành
vai trò Chủ tịch ASEAN trong các năm 1998, 2010 và mới đây là năm 2020.
Năm 1998, chỉ 03 năm sau khi Việt Nam trở thành thành viên của khối,
Việt Nam đã tổ chức thành công Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 6. Kế
hoạch hành động Hà Nội được đưa ra tại Hội nghị đã giúp duy trì sự hợp
tác và tăng cường vị thế của hiệp hội trong suốt cuộc khủng hoảng tài
chính châu Á 1997- 1998. Và ngay trong năm 2010,Việt Nam đã đảm
nhiệm thành công vai trò Chủ tịch ASEAN, đặc biệt trong việc thúc đẩy
tiến trình thực hiện Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC).
Công cuộc hội nhập kinh tế cũng mang đến những tác động tích cực đối
với nền kinh tế Việt Nam. Có thể nói, các FTA đã và đang mở rộng cánh
cửa thị trường cho hàng xuất khẩu của Việt Nam; là cơ hội để Việt Nam
kết nối, tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất toàn cầu.
Đặc biệt, trong bối cảnh dịch COVID -19, các FTA thế hệ mới như:
EVFTA, CPTPP, UKVFTA đã trở thành “liều thuốc” tiếp sức cho kinh tế
Việt Nam phục hồi sau đại dịch. Đơn cử như với thị trường EU, nếu như
trong 3 quý đầu năm 2020, xuất khẩu sang thị trường này chỉ đạt 29,44 tỷ
USD giảm 4,7% so với cùng kỳ năm 2019 thì sau 3 tháng thực thi Hiệp
định EVFTA đã đạt khoảng 11,08 tỷ USD như vậy là tăng khoảng 5% so
với cùng kỳ năm 2019. Tính đến hết năm 2020, xuất khẩu sang thị trường
này đạt 40,05 tỷ USD. Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đã có
những chuyển biến tích cực tại thị trường EU sau khi Hiệp định EVFTA
được thực thi. Điển hình, xuất khẩu thủy sản có số lượng đơn hàng tăng
khoảng 10% so với trước khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, hay giá gạo about:blank 11/22 19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
Việt xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU đã tăng phổ biến từ 80-
200USD/tấn, tùy loại so với thời điểm trước khi EVFTA có hiệu lực.
Cùng với việc trao đổi thương mại của Việt Nam với các quốc gia EU đạt
nhiều tín hiệu khả quan ngay trong tháng khởi đầu năm 2021, tình hình
xuất nhập khẩu với Vương quốc Anh tiếp tục cho thấy những hiệu ứng tích
cực trong giai đoạn chuyển tiếp hậu Brexit. Với những cam kết cắt giảm
thuế suất lên đến 99% theo lộ trình cùng tính chất tiếp nối, Hiệp định
UKVFTA cũng hứa hẹn duy trì đà tăng trưởng thương mại bứt phá giữa
Việt Nam và Anh Quốc trong những năm tiếp theo. Trong khi đó, với Hiệp
định CPTPP chính thức có hiệu lực tại Việt Nam ngày 14/1/2019, chỉ
trong vòng 02 năm (năm 2019 và 2020), kim ngạch trao đổi thương mại
giữa Việt Nam và 10 nước CPTPP đã đạt 77,4 và 78,2 tỷ USD, tương ứng
tăng 3,9% và 5% so với năm 2018. Riêng về kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang 10 nước CPTPP năm 2019 đạt 39,5 tỷ USD, tăng 7,2% so với
năm 2018 và năm 2020 đạt 38,7 tỷ USD, tăng 5% so với năm 2018 khi
chưa có hiệp định. Trong đó, nếu chỉ tính kim ngạch xuất nhập khẩu sang
2 thị trường mới chưa có FTA là Canada và Mexico thì trong năm 2020
xuất khẩu sang Canada tăng 12,1%, Mexico tăng 11,8% so với năm 2019.
Đây cũng chính là hai thị trường có tỷ lệ sử dụng C/O mẫu CPTPP cao
nhất trong số các thành viên. Kết quả này càng khẳng định cho những dự
báo về sự tăng trưởng tích cực khi Việt Nam gia nhập Hiệp định CPTPP.
Đối với 11 FTA truyền thống, tác động rõ rệt nhất đối với thương mại
hàng hóa chính là kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Cụ thể, năm 2019,
tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường có FTA đạt 123,11 tỷ USD.
Tiến trình hội nhập quốc tế đã có những tác động to lớn, nhiều mặt đến thế
và lực của Việt Nam trong phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng about:blank 12/22 19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
cao thu nhập cho người dân; tạo sức ép và điều kiện để hoàn thiện thể chế
kinh tế; nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm.
Thông qua hội nhập kinh tế quốc tế, tạo cơ hội để nước ta tiếp cận những
thành tựu của khoa học và công nghệ trên thế giới. Nhiều công nghệ hiện
đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến được sử dụng tạo nên bước phát triển
mới trong các ngành sản xuất. Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp
nhận được nhiều kinh nghiệm quản lý sản xuất hiện đại thông qua các dự
án liên doanh hợp tác với nước ngoài. Từng bước đưa hoạt động của các
doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh. Các doanh
nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập đã đổi mới công nghệ, đổi mới
quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng, không ngừng vươn lên trong
cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Tiến trình hội nhập cũng giúp chúng ta
tao nền thế và lực mới, qua đó giữ vững ổn định chính trị, xã hội và củng
cố an ninh quốc phòng. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đánh giá:
“Hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế được mở rộng, vị thế uy tín quốc
tế của nước ta được nâng cao”.
III.1.2. Thách thức
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng giúp chúng ta nhận ra những hạn
chế và những thách thức phải đối mặt.
Về chủ trương, cơ chế, chính sách:
Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lúng túng,
bị động, chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau
với các nước. Chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có giai đoạn,
có khâu còn chưa được triển khai đồng bộ, đầy đủ. Cơ chế, chính sách còn
chậm đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế. about:blank 13/22 19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
Trong một số trường hợp, hội nhập kinh tế quốc tế còn mang tính bị động,
bị lôi cuốn theo tình thế và yêu cầu chính trị, chưa có nghiên cứu cơ sở
khoa học và thực tiễn trong khi mức độ sẵn sàng và sự chuẩn bị của nền
kinh tế nước ta chưa cao. Chưa có chiến lược rõ ràng, chủ động khi tham
gia các Hiệp định thương mai tự do (FTA), chưa chuẩn bị tốt các điều kiện
cơ bản trong nước và chưa có được nỗ lực chung của toàn xã hội để tận
dụng tối đa các cơ hội mà tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhằm
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng chất lượng, hiệu quả và
phát triển bền vững. Các lợi ích quốc gia thu được từ tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước. Hệ thống luật
pháp chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ gây khó khăn trong việc thực hiện
cam kết của các tổ chức kinh tế quốc tế. Chưa hình thành được một kế
hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập quốc tế và một lộ trình hợp lý cho
việc thực hiện các cam kết. Các hạn chế này đã tác động bất lợi tới phát
triển kinh tế -xã hội trong thời gian qua và có thể gây tác động bất lợi lâu dài tới nền kinh tế.
Đối với hệ thống doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp nước ta hầu hết quy mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và
công nghệ, trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp; trình độ thiết bị lạc hậu;
kết cấu hạ tầng yếu kém. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực nói chung và đội
ngũ cán bộ đối ngoại về căn bản chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số
lượng và chất lượng. Nhận thức về luật pháp quốc tế, về kỹ thuật kinh
doanh trong ngũ quản lý doanh nghiệp còn hạn chế. Ngoài ra, hội nhập
kinh tế quốc tế càng sâu rộng thì những tác động tiêu cực từ các diễn biến
bên ngoài sẽ gia tăng. Những bất ổn không chỉ về kinh tế mà cả về an
ninh, chính trị, xã hội từ bên ngoài sẽ nhanh chóng tác động tới nước ta;
các loại tội phạm xuyên biên giới và các thách thức an ninh phi truyền about:blank 14/22 19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
thống khác có thể gây tác hại đến mọi mặt của an ninh quốc gia từ an ninh
kinh tế đến an ninh chính trị xã hội.
Về khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế
Phải nhìn nhận thực tế, từ sau khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đến
nay, tăng trưởng xuất khẩu tuy nhanh nhưng chưa bền vững, rất dễ bị tổn
thương bởi các cú sốc từ bên ngoài. Hơn nữa, phần lớn sản phẩm xuất
khẩu của Việt Nam chủ yếu là gia công; các doanh nghiệp FDI thích ứng
và tận dụng ưu đãi từ FTA tốt hơn. Ngoài ra, những mặt hàng có tốc độ
tăng trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn của Việt Nam đều hạn chế về
năng suất, diện tích, khả năng khai thác (nông, lâm, thủy sản và khoáng
sản) hoặc phụ thuộc quá nhiều vào công nghệ, nguyên liệu hay thị trường
ngoài nước nên giá trị gia tăng thấp (dệt may, da giày)8.
III.2. Bài học kinh nghiệm và giải pháp phát triển, nâng cao khả năng
hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
III.2.1. Bài học kinh nghiệm
Mặc dù hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn nhưng cục diện thế giới,
khu vực trong những năm tới sẽ có nhiều chuyển biến nhanh và khó lường.
Điều này sẽ mở ra những cơ hội phát triển nhanh nhưng cũng tiềm ẩn
những nguy cơ, thách thức lớn, bao gồm: Toàn cầu hóa và quốc tế hóa sẽ
tiếp tục tiến triển nhưng cục diện thế giới đa cực, đa trung tâm sẽ ngày
càng rõ nét và sẽ có những điều chỉnh theo các tâm trục và lĩnh vực khác
8 Khẳng định vị thế của Việt Nam trong hội nhập kinh tế
Nguồn: https://nhandan.vn/khang-dinh-vi-the-cua-viet-nam-trong-hoi-nhap- kinh-te-post733288.html about:blank 15/22 19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
nhau, chủ nghĩa khu vực sẽ tăng lên. Các nước lớn vừa hợp tác, vừa kiềm
chế lẫn nhau, cạnh tranh gay gắt hơn. Cuộc khủng hoảng toàn cầu chưa có
dấu hiệu chấm dứt hoàn toàn khiến các nước sẽ tiếp tục đẩy mạnh tái cấu
trúc nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển
bền vững, thúc đẩy xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm. Sự trì trệ của hệ
thống thương mại đa phương sẽ dẫn tới xu thế gia tăng các thỏa thuận
thương mại tự do song phương và khu vực.
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục là khu vực động lực cho tăng
trưởng thương mại toàn cầu thời kỳ tới do các nước như Mỹ, EU, Nhật, ‹n
Độ và cả Nga sẽ tiếp tục thúc đẩy thương mại với khu vực châu Á - Thái
Bình Dương thông qua các Hiệp định thương mại tự do (FTA). Các nước
ASEAN đang nỗ lực thúc đẩy liên kết nối khối để xây dựng Cộng đồng
ASEAN vào năm 2015, bên cạnh đó ASEAN cũng đang nỗ lực khẳng định
vai trò trung tâm trong tiến trình hội nhập khu vực Đông Á. Cục diện
thương mại tự do (FTA) mới tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương đang
được hình thành với các tác nhân chính là TPP - FTA Đông Á - FTA Đông
Á mở rộng (RCEP), v.v. phản ánh động thái và mức độ tranh giành ảnh
hưởng, tranh giành thị trường của các nước lớn tại khu vực này sẽ ngày
càng quyết liệt trong giai đoạn tới.
Chủ động, tích cực trong hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những vấn
đề trọng tâm trong chiến lược phát triển của Việt Nam trong những năm
tới. Nhìn lại chặng đường hơn 30 năm hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam, có thể tổng kết các bài học sau:
Thứ nhất, những thành tựu đạt được trong hội nhập kinh tế quốc tế thời
gian qua là nhờ chủ trương hội nhập quốc tế đúng đắn, kịp thời, xuất phát
từ yêu cầu bên trong của đất nước, phù hợp với sự chuẩn bị và mức độ sẵn
sàng của nền kinh tế và các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, là sự nỗ lực của about:blank 16/22 19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
cộng đồng doanh nghiệp, của các cấp, các ngành và của toàn dân, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước.
Thứ hai, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần có sự thống nhất về quan
điểm, nhận thức và hành động, nhất là cần xây dựng các căn cứ khoa học
và thực tiễn để phục vụ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cần xây dựng
tầm nhìn dài hạn về các mục tiêu kinh tế, chính trị, ngoại giao trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Có
như vậy mới đảm bảo quá trình hội nhập chủ động, thích ứng nhanh với
những thay đổi nhanh trong quan hệ kinh tế quốc tế và khu vực.
3.2.1. Giải pháp phát triển, nâng cao khả năng hội nhập kinh tế quốc tế
tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Thứ nhất, chủ động nắm chắc tình hình những biến động kinh tế thế giới
và khu vực, những chính sách mới của các nước lớn và các nước nhập
khẩu có ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam; tăng cường và nâng cao năng
lực công tác dự báo, phản ứng chính sách kịp thời, hiệu quả để tham mưu,
đề xuất các đối sách, giải pháp phù hợp, khả thi
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thể chế, từng bước hoàn
thiện hệ thống pháp luật, chính sách, bảo đảm đồng bộ, khả thi để thực
hiện đầy đủ, tương thích với các nghĩa vụ và cam kết hội nhập kinh tế
quốc tế, đặc biệt với các FTA thế hệ mới theo lộ trình đã đề ra. Tận dụng
tối đa không gian chính sách mà Việt Nam được phép trong các cam kết để
tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể của Việt Nam và tạo cơ sở phát
triển các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới, phù hợp với xu thế phát
triển của Kinh tế số, Cách mạng Công nghiệp 4.0, góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh và năng lực tham gia vào chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu. about:blank 17/22 19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
Thứ hai, nghiên cứu, xây dựng Chiến lược mới về tham gia các hoạt động
thương mại tự do theo hướng tham gia có chọn lọc và thực thi có hiệu quả
các FTA, đặc biệt là các FTA thế hệ mới nhằm thúc đẩy các quan hệ kinh
tế quốc tế theo chiều sâu, hiệu quả, thiết thực gắn với bảo đảm cao nhất lợi
ích quốc gia - dân tộc. Khẩn trương kết thúc đàm phán, sớm ký kết FTA
với UEA; khởi động đàm phán các FTA mới với các đối tác còn nhiều
tiềm năng ở khu vực Châu Phi, Nam Á, Tây Á và Nam Mỹ, tạo dư địa cho
hàng hóa Việt Nam xâm nhập vào các thị trường này; đồng thời, tiếp tục
hỗ trợ doanh nghiệp khai thác có hiệu quả các FTA mà Việt Nam là thành
viên để mở rộng, đa dạng hoá thị trường, chuỗi cung ứng và đẩy mạnh xuất khẩu bền vững.
Thứ ba, tiếp tục phát huy tốt vai trò của hệ thống Thương vụ Việt Nam ở
nước ngoài trong việc cung cấp kịp thời các thông tin về thị trường và các
quy định, chính sách mới của các nước sở tại; cảnh báo sớm các “rào cản”
mới của đối tác và các vụ kiện thương mại, giúp cho các cơ quan quản lý
nhà nước và doanh nghiệp có phản ứng chính sách phù hợp; đồng thời,
tăng cường công tác phòng vệ thương mại, bảo vệ lợi ích chính đáng của
doanh nghiệp trong nước, duy trì môi trường cạnh tranh bình đẳng trong thương mại quốc tế.
Thứ tư, kết hợp chặt chẽ giữa hội nhập kinh tế với hội nhập toàn diện trên
các lĩnh vực về: Bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, khoa
học công nghệ, an ninh quốc phòng và các vấn đề về xã hội như lao động,
công đoàn… tạo mối quan hệ gắn kết hài hòa giữa các lĩnh vực hội nhập,
trong đó phát huy vai trò trọng tâm của hội nhập trong lĩnh vực kinh tế để
phát huy sức mạnh tổng thể, đóng góp vào quá trình phát triển chung của đất nước. about:blank 18/22 19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
Thứ năm, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm
công tác hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt
động truyền thông, tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về hội nhập quốc tế cũng như ý nghĩa, vai
trò, thời cơ, thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tạo đồng
thuận xã hội trong tổ chức thực hiện.
Thứ sáu, trong bối cảnh hiện nay, cần tính đến những một số giải pháp
chính sách như: tập trung huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực bồi
đắp nội lực của nền kinh tế, để có thể ứng phó hiệu quả với những chuyển
dịch, biến động lớn của nền kinh tế toàn cầu. Cùng với việc tận dụng giao
thương để thúc đẩy tăng trưởng, tận dụng các lợi thế có được từ các FTA
thế hệ mới, như Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU
(EVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP),… cần
củng cố nội lực bằng việc quyết liệt thực hiện cơ cấu lại kinh tế, phát triển
đồng bộ các ngành kinh tế quan trọng gắn với thương mại xuất, nhập khẩu
và khai thông thị trường nội địa.
Thứ bảy, đẩy mạnh khai thác thị trường nội địa thông qua việc gắn kết chặt
chẽ giữa phát triển vùng sản xuất nguyên liệu với công nghiệp chế biến và
xuất khẩu. Tập trung phát triển mạnh các vùng sản xuất, các khu công
nghiệp, khu kinh tế để chủ động hơn nguồn cung ứng nguyên liệu trong
nước; khuyến khích sản xuất linh kiện, sản phẩm trung gian thay thế nhập
khẩu. Cùng với đó, tận dụng tối đa những lợi thế mà cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư đem lại cho tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, đối với xu
hướng gia tăng bảo hộ thương mại, Việt Nam cần nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp và sản phẩm; tăng cường kiểm soát chất lượng,
xuất xứ, chống gian lận thương mại và chủ động ứng phó với các tổ chức about:blank 19/22 19:50 5/8/24
[ Chinh SACH DOI Ngoai] - Summary Chính sách đối ngoại Việt Nam
triển khai thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế của Việt Nam, đặc biệt là
cam kết trong các FTA đã ký kết nhằm bảo đảm cho quá trình hội nhập
của Việt Nam một cách hiệu quả và bền vững hơn. Song song đó, cần chủ
động hòa nhịp với xu hướng tái định hình chuỗi cung ứng toàn cầu. Cần
điều chỉnh quy hoạch phát triển và chiến lược tổng thể về sản xuất kinh
doanh của từng vùng, từng ngành, lĩnh vực.
Thứ tám, Việt Nam cần xây dựng và thực hiện hiệu quả Chiến lược độc
lập, tự chủ của nền kinh tế nhằm nâng cao sức chống chịu và khả năng
cạnh tranh; thích ứng linh hoạt, hiệu quả với những biến động tình hình
quốc tế, khu vực và trong nước; chủ động hòa nhịp với xu hướng tái định
hình và vận hành chuỗi cung ứng toàn cầu nhằm tận dụng các cơ hội, giảm
thiểu rủi ro, xử lý những bất cập và thách thức đối với nền kinh tế. about:blank 20/22