



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58504431
1. Khí nhà kính là gì và gồm những loại khí nào? Hãy lấy các ví dụ về các khí nhà kính phát
sinh từ các hoạt động của con người. - Khái niệm:
• Là loại khí trong khí quyển có khả năng hấp thụ bức xạ sóng dài (bức xạ hồng ngoại)
đượcphản xạ từ bề mặt trái đất vào vũ trụ, sau đó phân tán nhiệt cho trái đất. Ảnh hưởng ròng của quá
trình này: khí này giữ lại một phần năng lượng hấp thụ và làm cho bề mặt trái đất ấm lên (IPCC, 1996).
• Là loại khí trong khí quyển gây hiệu ứng nhà kính (Luật BVMT Việt Nam 2020, Điều 3,khoản 29).
- Các loại khí nhà kính:
+ Các loại khí nhà kính chủ yếu: hơi nước (H2O), Carbon dioxide (CO2), metan (CH4), oxit
nitơ (N2O), ozone (O3), Chlorofluorocarbon (CFC),...
+ Các loại khí nhà kính khác: Sulfur hexafluoride (SF6), Hydrofluorocarbons (HFCs), Perfluorocarbons (PFCs),... - Xuất phát từ:
+ Xuất hiện một cách tự nhiên trong khí quyển.
+ Được tạo ra từ các hoạt động của con người:( ví dụ về các khí nhà kính phát sinh từ các hoạt động của con người)
• CO2: đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí tự nhiên) và thay đổi sử dụng đất (chặtphá rừng)
• CH4: chủ yếu từ hoạt động nông nghiệp (trồng lúa, tiêu hóa thức ăn của gia súc, chất thảigia
súc và phân bón), rác thải
• N2O: chủ yếu từ hoạt động nông nghiệp (đất nông nghiệp, chất thải gia súc và phân bón,
đốtphế phẩm nông nghiệp và đồng cỏ)
• O3: chất thải của các động cơ
• CFCs: sản xuất điện lạnh (tủ lạnh, điều hòa không khí)
2. Giải thích hiệu ứng nhà kính tự nhiên và hiệu ứng nhà kính nhân tạo
Hiệu ứng nhà kính khí quyển là loại hiệu ứng nhà kính tự nhiên. Do thiên nhiên tác động vào
có ảnh hưởng tích cực đối với Trái Đất. Nhờ hiệu ứng nhà kính khí quyển mà qua hàng chục triệu năm
nhiệt độ Trái Đất đạt 38 độ C. Góp phần cho vạn vật sinh sôi như hiện nay. Nếu không có hiệu ứng
nhà kính khí quyển thì nhiệt độ trên Trái Đất chỉ duy trì ở mức -15 độ C. Rất khó để phát triển hệ sinh thái phong phú.
Hiệu ứng nhà kính nhân loại là hiệu ứng nhà kính nhân tạo, do con người tác động vào bởi các
hoạt động sản xuất, sinh hoạt. Những hoạt động như sản xuất công nghiệp, đốt nhiên liệu, phá rừng,
phương tiện giao thông,… thải ra các loại khí độc. Gây nên những tác động tiêu cực đến môi trường sống của Trái Đất.
3. Phân biệt sự ấm lên toàn cầu và BĐKH.
Theo định nghĩa mà Công ước Khung của Liên hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu (United Nations
Framework Convention on Climate Change) đưa ra: Biến đổi khí hậu là sự thay đổi thành phần khí
quyển toàn cầu cùng những biến đổi của hệ thống khí hậu quan sát được trong thời gian dài có nguyên lOMoAR cPSD| 58504431
nhân trực tiếp hay gián tiếp bởi con người. Hệ thống khí hậu ở đây bao gồm khí quyển, sinh quyển,
thủy quyển, thạch quyển.
Ấm lên toàn cầu: là sự gia tăng dần dần của nhiệt độ trung bình của khí quyển trái đất và đại
dương mà sự thay đổi về nhiệt độ trung bình sẽ dẫn đến sự biến đổi khí hậu Trái đất.
Có thể nói, ấm lên toàn cầu là sự gia tăng dần dần về nhiệt độ trung bình toàn cầu, chỉ là một
trong những biểu hiện và nguyên nhân của BĐKH. BĐKH là một vấn đề rộng và phức tạp, có ảnh
hưởng hơn nhiều so với sự ấm lên toàn cầu
4. Phân tích các biểu hiện của BĐKH. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa( xem lại) Theo IPCC (2007)
• Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng do sự nóng lên của bầu khí quyển toàn cầu,
• Sự dâng cao mực nước biển do giãn nở vì nhiệt và băng tan,
• Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển,
• Sự di chuyển của các đới khí hậu trên các vùng khác nhau của trái đất,
• Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần
hoàn nướctrong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác,
• Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của
thuỷquyển, sinh quyển và địa quyển.(có thể bỏ) Trong đó có 4 biểu hiện chính:
• Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng:
VD: Theo WNO giai đoạn 2015 – 2019 nhiệt độ trung bình có xu hướng cao kỷ lục, hơn 0,2 độ
C so với thời kỳ 2011 – 2015 và sẽ không dừng lại nếu không khắc phục kịp thời.
VN: Số ngày lạnh bị rút ngắn do nền nhiệt tăng cao, nắng nóng kéo dài, Đông – Hạ không phân
biệt rõ rệt như trước • Nước biển dâng
VD: Theo NASA, đến s năm 2100 thì mực nước biển có thể dâng cao hơn 0,3 – 1,2m. • Lượng mưa thay đổi
VD: Thay vì chỉ mưa vào một số mùa nhất định trong năm thì các cơn mưa trái mùa lại thường
xuyên xuất hiện gây lũ lụt gây hại đến con người và môi trường sống.
• Các hiện tượng khí hậu cực đoan gia tăng (bão, lũ lụt, hạn hán,…)
VD:Biến đổi khí hậu kéo theo nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan như: mưa bão, lốc xoáy, mưa
đá, hiện tượng EL NINO,… Khu vực Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương, Tây Bắc Thái Bình Dương là
nơi ảnh hưởng rõ rệt nhất
VN: Xuất hiện nhiều hiện tượng cực đoan: mưa đá, lốc xoáy,.. nhất là ở khu vực Tây Nguyên.
Nước, đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, xâm lấn. Hạn hán kéo dài ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
5. Phân tích các nguyên nhân gây ra BĐKH. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa về
BĐKH do con người gây ra.
a. Các nguyên nhân gây BĐKH
Khí hậu bị biến đổi do 2 nhóm nguyên nhân: lOMoAR cPSD| 58504431
• Nhóm nguyên nhân khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên) bao gồm: sự biến đổi các
hoạtđộng của mặt trời, sự thay đổi quỹ đạo trái đất, sự thay đổi vị trí và quy mô của các châu lục, sự
biến đổi của các dòng hải lưu, và sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí quyển.
• Nhóm nguyên nhân chủ quan (do sự tác động của con người) xuất phát từ sự gia tăng
lượngphát thải khí CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con người. 95% là do con người (IPCC, 2014)
b. Một số ví dụ về BĐKH do con người gây ra
● Đốt than, dầu và khí tạo ra carbon dioxide và oxit nito.
● Hoạt động xâm lấn rừng: Cây xanh là nhân tố chính điều hòa lượng CO2 trên trái đất. Tuy nhiên hành
động chặt phá rừng của con người đã hủy hoại cơ hội cân bằng lượng CO2.
● Gia tăng chăn nuôi: Để đáp ứng nhu cầu của thức ăn của con người, hàng triệu con gia súc, gia cần đã
được chăn nuôi. Phần lớn theo mô hình cũ, điều này làm tăng nồng độ khí metan trong khí quyển.
● Phân đạm, tạo ra lượng lớn Nito oxit.
6. Phân tích các tác động của BĐKH đến hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế-xã hội. Hãy
lấycác ví dụ thực tiễn để minh họa. Hệ thống tự nhiên:
+ Các hệ sinh thái dễ bị ảnh hưởng trước tác động của BĐKH: đất, nguồn nước, rừng, rừng
ngập mặn, rặng san hô…
+ BĐKH ảnh hưởng đến sức khỏe, chức năng và năng suất của các hệ sinh thái. •
Nhiệt độ tăng làm tăng vòng tuần hoàn nước làm tăng sự khan hiếm nước;
làm thay đổi chếđộ mưa gây hạn hán hay ngập lụt và băng tan ảnh hưởng chế độ thủy văn
và nguồn nước; làm thay đổi sự phân bố của nguồn lợi thủy sản. •
Nước biển dâng gây ngập lụt mất đất canh tác và làm mặn hóa đất canh tác.
+ Hệ quả chung là: sự phân bố, tính đa dạng sinh học và năng suất của các hệ sinh thái sẽ bị suy giảm.
- Hệ thống kinh tế-xã hội •
Sự suy giảm các chức năng sinh thái của các hệ sinh thái sẽ gây ra những
ảnh hưởng nghiêmtrọng đến hệ thống kinh tế-xã hội. •
Bao gồm: ảnh hưởng đến sức khỏe, các hoạt động kinh tế-xã hội và phúc lợi của con người.
VD: BĐKH xảy ra làm cho nguồn nước ít đi, vấn đề khô hạn ngày càng nghiêm trọng sẽ ảnh
hưởng đến đời sống con người, chúng ta không thể sống mà thiếu nước. Khi không có nguồn nước
ngọt, nước sạch, chúng ta phải sử dụng nguồn nước ô nhiễm gây ra nhiều bệnh. Nhiệt độ tăng cao có
thể gây tử vong ở một số đối tượng như người già, trẻ em.
Nông nghiệp bị ảnh hưởng → giảm thu nhập, tăng nghèo đói nên chi phí khám chữa bệnh tăng
gây thiệt hại về kinh tế, làm giảm phúc lợi kinh tế của con người
7. Phân tích các tác động của BĐKH đến các ngành kinh tế. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn đểminh họa.
- Nông nghiệp là ngành dễ bị tổn thương nhất: lOMoAR cPSD| 58504431 •
Thu hẹp diện tích đất phù hợp với sản xuất nông nghiệp (do ngập lụt, mặn hóa). •
Thiếu nước tưới (do hạn hán và thay đổi chế độ mưa) •
Thay đổi lịch thời vụ, giảm mùa vụ sản xuất của bà con nông dân làm giảm sản
lượng, thậmchí mất trắng mùa vụ; gia tăng dịch bệnh của gia súc (do nhiệt độ tăng như các đợt rét
đậm rét hại kéo dài và khí hậu cực đoan). •
Làm giảm năng suất và sản lượng nông nghiệp, làm giảm cơ hội việc làm, đẩy giá
lươngthực lên cao và đe dọa vấn đề an ninh lương thực. Mỗi năm có thể có hơn 3 triệu người bị
chết vì suy dinh dưỡng, khoảng 100 đến 400 triệu người có nguy cơ bị đói và khoảng 1 đến 2 tỷ
người không có đủ nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt (Ngân hàng Thế giới, 2010).
- Đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản: BĐKH gây ra tần suất và cường độ bão tăng cao
nên ngư dân không thể đi đánh bắt. Nước biển dâng hay nhiệt độ tăng dẫn đến môi trường sống
của các sinh vật trên biển thay đổi dẫn đến sự di cư của các loài thủy sản sang môi trường tốt
hơn làm cho sự dồi dào về mặt trữ lượng giảm xuống. Mặn hóa hoặc ngọt hóa làm cho chất
lượng nguồn nước kém và từ đó làm giảm năng suất của nguồn lợi thuỷ sản.
- Du lịch và công nghiệp ven biển: nước biển dâng làm phá huỷ các tài sản hoặc nhiệt
độ tăng làm tăng tiêu thụ năng lượng để làm mát, thông gió. Tài sản bị hư hỏng cuốn trôi do bão lũ
- Xây dựng: nhà ở và đường giao thông bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng và lũ gây
ngập lụt các khu dân cư như ở Đồng bằng sông Cửu Long.
- An sinh xã hội: việc làm trong nông nghiệp trở nên bấp bênh hơn, rủi ro hơn và một
bộ phận lao động phải chuyển đổi việc làm, từ đó làm giảm thời gian làm việc, giảm thu nhập
và tăng lượng lao động di cư, tăng nghèo đói. VD:
8. Phân tích các tác động của BĐKH đến các vùng. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa.
Những vùng bị ảnh hưởng nhiều nhất
• Vùng ven biển và đảo nhỏ: chịu ảnh hưởng của nước biển dâng gây ngập lụt, nhấn chìm
cácđảo hay các vùng đất thấp trũng. Bão, lốc, lốc xoáy từ biển đổ vào
• Châu thổ của các con sông lớn: lũ, mưa lớn, ảnh hưởng của các dòng chảy
• Vùng núi: hiện tượng thời tiết cực đoan như rét đậm rét hại, sương muối, sạt lở, lũ quét,vùng
khô hạn thiếu nước như Tây Nguyên - Ví dụ:
• Châu Phi cận Xahara: hạn hán và lũ lụt.
• Khu vực Đông Á - Thái Bình Dương: vùng ven biển, có nhiều vùng thấp trũng nên bị
ảnhhưởng bởi nước biển dâng.
• Trung Đông và Bắc Phi: hạn hán, thiếu nước.
• Đồng bằng sông Nile ở Ai Cập, đồng bằng sông Hằng ở Băng la đét và đồng bằng sông
CửuLong ở Việt Nam là 3 đồng bằng bị ảnh hưởng nhiều nhất trên thế giới bởi nước biển dâng gây ngập lụt. lOMoAR cPSD| 58504431
9. Phân tích các tác động của BĐKH đến các nước phát triển và đang phát triển. Hãy lấy các
vídụ thực tiễn để minh họa.
- Các nước đang phát triển sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất, bởi vì:
• Nằm ở các vùng có điều kiện tự nhiên rất dễ bị tổn thương trước tác động của BĐKH;
• Nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào tài nguyên thiên nhiên; vốn dĩ dân số các quốc gia
nàyđông, tỷ lệ nghèo đói cao.
• Phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp như là nguồn thu nhập và tạo việc làm chủ yếu.
• Cơ sở hạ tầng yếu kém chưa được đồng bộ, đặc biệt là nhà ở và đường giao thông
khôngđược duy tu bảo trì thường xuyên gây hỏng hóc, nứt đường, nhà…
Các nước đang phát triển ước tính phải gánh chịu khoảng 75-80% chi phí tổn thất do BĐKH
trong khi có khả năng thích ứng kém hơn so với các nước phát triển do thiếu năng lực tài chính và thể
chế để quản lý rủi ro khí hậu. Các nước phát triển có mức thiệt hại tính trên đầu người cao hơn, bởi vì
mặc dù các nước này chỉ chiếm 16% dân số thế giới nhưng chiếm tới 20-25% chi phí thiệt hại trên toàn
cầu; nhưng sự giàu có sẽ giúp các nước này đương đầu tốt hơn với các tác động từ BĐKH.
10. Phân tích các tác động của BĐKH đến sự phát triển bền vững của các quốc gia. Hãy lấy cácví
dụ thực tiễn về Việt Nam để minh họa.
- BĐKH gây ảnh hưởng đến 3 lĩnh vực
• Kinh tế: tác động đến các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, năng lượng, giao
thôngvận tải, công nghiệp, xây dựng, du lịch. Tốn nhiều chi phí hơn để thích ứng, tăng chi phí đầu vào do khan hiếm,...
• Xã hội: tác động đến sức khỏe, nghèo đói, việc làm, bình đẳng giới trong điều kiện xảy ranhiều thiên tai.
• Môi trường: tác động đến tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên biển, hệ sinh thái
vàđa dạng sinh học, chất lượng không khí.
- Các tác động của BĐKH có thể dẫn tới những khủng hoảng:
• Về kinh tế: thiệt hại về tài sản, mất các sinh kế
• Về xã hội: tạo ra những dòng người di cư, tị nạn khỏi các vùng bị ảnh hưởng và gây ra
sựxáo trộn về trật tự xã hội
• Về sinh thái/môi trường: suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ít có khả năng phụchồi.
11. Tại sao BĐKH cần được giải quyết trên phạm vi toàn cầu?
Có thể nó biến đổi khí hậu là một vấn đề toàn cầu.Tính toàn cầu của nó được thể hiện ở ba
mặt là: phạm vi ảnh hưởng là toàn cầu, hệ quả của vấn đề là vô cùng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sự
tồn vong của nhân loại và để giải quyết vấn đề này thì cần sự hợp tác trên toàn thế giới.
* Sự thay đổi khí hậu có phạm vi ảnh hưởng rộng khắp trên toàn thế giới. Bởi sự biến đổi
khí hậu trên trái đất là hậu quả tổng hợp tất yếu của các hiện tượng do ô nhiễm môi trường gây nên
(nước, không khí, đất, sa mạc hóa...). Một ví dụ: lOMoAR cPSD| 58504431
- Sự thay đổi khí hậu tạo nên biển lửa ở Victoria,Úc.
- ở khu vực châu Á, gây ra nhiều thiên tai ở Tây Tạng-Trung Quốc. Mỗi thập kỷ, nhiệt độ ở TâyTạng
lại tăng khoảng 0,3 độ C, tức tăng nhanh hơn khoảng 10 lần mức tăng trung bình của cả nước,
- Ở Việt Nam, Trong 50 năm qua
• Nhiệt độ trung bình tăng thêm: 2-3°C
• Mực nước biển dâng thêm 20cm
• Lượng mưa trung bình giảm 2% mỗi năm: gây hạn hán, thiếu nguồn nước ngọt
trong sinhhoạt và trong nông nghiệp
• Bão, lũ lụt thường xuyên hơn và khốc liệt hơn
* Tác động của vấn đề này vô cùng nghiêm trọng ảnh hưởng đến sự sống còn của nhân loại.
- Theo báo cáo của IPCC thì khoảng 1 tỷ người có thể bị ảnh hưởng bởi sự nóng lên toàn cầu, trongđó
người dân ở các nước Nam Á, Trung Quốc và Châu Phi sẽ phải hứng chịu cảnh thiếu nước.
- Bên cạnh đó, mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lên các cùng là không giống nhau. Các đảoquốc
nhỏ sẽ phải chịu những tác động của việc mực nước biển dâng cao, sóng cồn, các trận lốc xoáy và sự
xâm thực, Trong khi đó thì những thành phố ở châu Á tọa lạc gần các vùng châu thổ lớn cũng
có xu hướng bị đe dọa nghiêm trọng.
- Biến đổi khí hậu cũng có tác động khủng khiếp đến cây cối và các loài động vật. 20 – 30 % có nguycơ
tuyệt chủng nếu nhiệt độ toàn cầu tăng thêm vượt ngưỡng 2,5 – 3 độ C.
* Để giải quyết vấn đề này thì cần có sự hợp tác trên toàn thế giới. Chính vì vậy các cuộc họp của
các nước được diễn ra để cùng thống nhất tìm ra giải pháp chung nhất cho vấn đề bức xúc này, các
nghị định thư, các quy chế được ra đời nhằm tìm tình thế đảo ngược lại sự biến thiên nhiệt độ ngày
càng gia tăng và ngăn chặn nguy cơ thiên tai lũ lụt. Nghị định thư Kyoto 1995, cuộc họp các bộ
trưởng các nước bị ô nhiễm trầm trọng ở Monterrey Mê hi cô ngày 04 tháng 10 năm 1996… VÀ gần
đây nhất là hội nghị COP 26 được tổ chức tại Anh với gần 200 quốc gia đồng thuận với Hiệp ước
Khí hậu Glasgow để giữ cho mục tiêu khống chế mức tăng nhiệt ở 1,5oC
12. Giảm nhẹ BĐKH là gì? Có những chính sách giảm nhẹ BĐKH nào? Hãy lấy một số ví dụ về
các chính sách giảm nhẹ BĐKH trong ngành năng lượng và công nghiệp. -
Khái niệm: Giảm thiểu biến đổi khí hậu là các hành động để hạn chế cường độ hoặc tỷ lệ dài
hạn biến đổi khí hậu. Giảm nhẹ biến đổi khí hậu nói chung liên quan đến việc cắt giảm lượng
phát thải khí nhà kính của con người. Giảm nhẹ cũng có thể đạt được bằng cách tăng khả năng
chứa đựng cácbon, ví dụ, thông qua trồng rừng. Các chính sách giảm thiểu có thể làm giảm đáng
kể các rủi ro liên quan đến sự nóng lên toàn cầu do con người gây ra. -
Các chính sách giảm nhẹ khí nhà kính
a) Lĩnh vực năng lượng. -
Nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo tồn năng lượng. -
Sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo.- Tiết kiệm năng lượng trong giao thông. b) Lĩnh vực lâm nghiệp. -
Đẩy mạnh thực hiện trồng 5 triệu ha rừng, đưa độ che phủ lên 43%. - Bảo vệ rừng hiện có. lOMoAR cPSD| 58504431 -
Phục hồi rừng tổng hợp. -
Phòng chống cháy rừng.c) Lĩnh vực nông nghiệp. -
Xây dựng và triển khai áp dụng biện pháp kỹ thuật canh tác nông nghiệp tăng sản lượng vàgiảm nhẹ khí nhà kính. -
Cải thiện quản lý và tưới tiêu ruộng lúa. -
Tăng cường năng lực cơ sở nghiên cứu nông nghiệp. -
Cải tiến thành phần bữa ăn không chỉ gạo là chủ yếu.
Ví dụ về các chính sách giảm nhẹ BĐKH trong ngành năng lượng và công nghiệp
a) Nghiên cứu và phát triển nguồn năng lượng Mặt Trời
b) Nghiên cứu và phát triển điện gió
c) Nghiên cứu và phát triển thủy điện nhỏ
16. Trình bày những nội dung chính của Thỏa thuận Paris về Khí hậu (năm 2015).
• Được thông qua tại COP21/CMP11 tại Paris, Pháp (diễn ra từ 29/11/2015 đến ngày13/12/2015);
• Bao gồm 29 Điều tập trung vào giải quyết toàn diện các nội dung của Công ước khung
củaLiên Hiệp Quốc về BĐKH áp dụng cho tất cả các quốc gia và sẽ thay thế Nghị định thư Kyoto từ năm 2020; • Về mục tiêu:
+)Nhất trí hạn chế sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu vào cuối thế kỷ 21 không quá 2ºC
so với thời kỳ tiền công nghiệp
+)Nỗ lực theo đuổi mục tiêu hạn chế sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu vào cuối thế kỷ 21 không quá 1,5oC
• Về trách nhiệm của các quốc gia:
+)Tất cả các quốc gia cùng cam kết thực hiện với nỗ lực cao nhất trong cuộc chiến chống BĐKH toàn cầu
+)Các quốc gia phát triển phải đóng vai trò dẫn đầu trong việc cắt giảm khí nhà kính nhằm
giảm nhẹ BĐKH; đồng thời cung cấp tài chính để giúp các nước đang phát triển chuyển đổi sang mô
hình phát triển phát thải các bon thấp cũng như tăng cường năng lực thích ứng với BĐKH
• Không có kế hoạch thời gian hay mục tiêu cụ thể đối với từng quốc gia được nêu trong
Thỏathuận Paris - trái với Nghị định thư Kyoto trước đây.
• Mặc dù Thỏa thuận Paris quy định rằng tất cả các quốc gia phải báo cáo về tiến trình thựcthi
cam kết nhưng chưa có chế tài đối với các quốc gia chưa hoàn thành mục tiêu cắt giảm phát thải khí nhà kính.
• Thỏa thuận Paris về Khí hậu đã tạo ra bước ngoặt quan trọng trong nỗ lực của Liên
HiệpQuốc trong suốt hơn hai thập kỷ qua nhằm thuyết phục chính phủ các nước hợp tác để giảm lượng
phát thải khí nhà kính và hạn chế sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu.
17. Hãy giải thích bằng đồ thị thất bại của thị trường trong trường hợp hoạt động sản xuấtphát
thải các khí nhà kính gây biến đổi khí hậu. lOMoAR cPSD| 58504431
Điểm cân bằng thị trường không phải là điểm phân bổ nguồn lực hiệu quả trên quan điểm xã hội.
• Mức giá: Thị trường định ra mức giá (PM) thấp hơn mức giá tối ưu của xã hội (PS).
• Sản lượng: Thị trường sản xuất và tiêu dùng một mức sản lượng (QM) nhiều hơn
mức sản lượng tối ưu xã hội (QS).
• Phúc lợi xã hội: Việc sản xuất và tiêu dùng tại điểm cân bằng thị trường sẽ gây ra
tổn thấtphúc lợi xã hội (diện tích tam giác AEE*).
→ Điểm cân bằng của thị trường không phải là điểm phân bổ nguồn lực hiệu quả.
Nguyên nhân thị trường thất bại: xét theo cơ chế xác định giá của xã hội, mức giá PS được xác
định tại cân bằng của MSB và MSC đã tính đến cả chi phí ngoại ứng; trong khi đó tại mức giá PM được
xác định tại cân bằng của MB và MC, dựa trên các chi phí và lợi ích cá nhân và không tính đến chi phí
ngoại ứng; giá thành sản phẩm cuối cùng không bao gồm chi phí ngoại ứng nên họ có xu hướng sản
xuất nhiều và cho nên phát thải ngày càng nhiều khí nhà kính.
18. Hãy giải thích bằng đồ thị thất bại của thị trường trong việc cung cấp hàng hóa “giảm
phátthải khí nhà kính”.
Giải thích thất bại thị trường do hàng hóa công cộng:
+ Hàng hóa công cộng được xem xét: hàng hóa “giảm phát thải khí nhà kính” Hàng
hóa được mua bán và trao đổi trên thị trường có đặc điểm là:
· giá trị sử dụng: công dụng, chức năng của hh nhằm thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nào đó của con người.
· giá trị: hao phí lao động xã hội của người sản xuất ra hh được kết tinh trong hh
+ Lợi ích khi tiêu dùng hàng hóa này (các dịch vụ môi trường): tránh được các thiệt hại có thể
xảy ra từ BĐKH. Đứng dưới góc độ của nhà sản xuất, 1 quốc gia khi thực hiện cắt giảm khí nhà kính
bằng rất nhiều biện pháp khác nhau thì cuối cùng cũng sẽ tính toán được chi phí cắt giảm khí CO2 lOMoAR cPSD| 58504431 + Trả lời 3 câu hỏi:
(i) Mức cung cấp hàng hóa giảm phát thải khí nhà kính đạt hiệu quả xã hội là bao nhiêu?
• Đối với hàng hóa cá nhân: giả định tất cả các các nhân (người tiêu dùng) đều phải trả một
mức giá như nhau trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, là thị trường có nhiều người mua và người
bán nên không ai trong số họ có sức mạnh thị trường. Tuy nhiên, dựa vào mức giá cân bằng đó, mỗi
người tiêu dùng sẽ lựa chọn một lượng hàng hóa khác nhau bởi nó phụ thuộc vào khả năng chi trả của
mỗi người với hàng hóa. Như vậy, tổng lượng cầu thị trường bằng tổng lượng cầu của các cá nhân
tương ứng với mỗi mức giá. Nói cách khác, đường cầu thị trường là cộng theo chiều ngang các đường cầu cá nhân.
• Đối với hàng hóa công cộng: giả định tất cả người tiêu dùng đều tiêu dùng một lượng hàng
hóa như nhau vì đối với hàng hóa công cộng, chúng ta không thể phân chia nhỏ các đơn vị sử dụng do
đó không thể định xuất sử dụng rằng mỗi cá nhân sử dụng bao nhiêu. VD: đi trên đường giao thông
không thể phân định mỗi cá nhân đã đi được bao nhiêu đơn vị đường giao thông; khi hưởng thụ hệ
thống chiếu sáng đô thị, an ninh quốc phòng… Tuy nhiên lợi ích mà mỗi cá nhân thu được là khác
nhau, dẫn đến các mức giá mà mỗi cá nhân chi trả cho hàng hóa công cộng khác nhau. Như vậy, đường
cầu thị trường đối với hàng hóa công cộng cộng theo chiều dọc tương ứng với các mức sản lượng.
Điểm cân bằng là E*, mức cầu của xã hội đối với giảm phát thải khí nhà kính là Qs (đơn vị KNK được cắt giảm).
(ii) Thị trường có thể cung cấp hàng hóa giảm phát thải khí nhà kính ở mức hiệu quả xã hộikhông?
Nếu các nhà sản xuất cung ứng Qs đơn vị cắt giảm KNK thì khi đó, người tiêu dùng X và Y sẽ
tiêu dùng một lượng hàng hóa bằng nhau và bằng đúng Qs nên mỗi người phải trả mức giá tương ứng
để được tiêu dùng tại Qs (liên quan đến việc mỗi cá nhân đánh giá lợi ích thu được từ việc tiêu dùng
và sẵn sàng chi trả Px, Py). Tuy nhiên, thực tế không tồn tại cơ chế xác định cụ thể mức giá Px, Py đối
với việc tiêu dùng hàng hóa này nên sau đó buộc mỗi người trả tiền dẫn đến trường hợp các cá nhân
không chấp nhận trả tiền (vấn đề người ăn theo), nhà sản xuất không bù đắp được chi phí nên thường
có xu hướng cung cấp ít hơn hoặc ngừng cung cấp hàng hóa công cộng so với mức xã hội mong muốn.
Cũng có một số quốc gia không sẵn lòng giảm phát thải KNK một cách tự nguyện, do đã có những
quốc gia khác thực hiện giảm thải KNK nên hệ thống khí hậu toàn cầu được cải thiện và ổn định hơn.
Và không một quốc gia nào bị loại trừ khỏi việc hưởng thụ lợi ích, dù có đóng góp chi phí gì hay không
(vấn đề người ăn theo trên phạm vi toàn cầu).
Lý do: vấn đề về quyền tài sản không được thiết lập rõ ràng. Đối với rất nhiều loại hoàng hóa,
đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố môi trường, không xác định được thuộc về ai và do ai quản lý.
(iii) Nếu thị trường thất bại trong việc cung cấp, cơ chế thích hợp để giải quyết vấn đề này làgì?
Chính phủ sẽ đứng ra cung ứng hàng hóa và buộc các cá nhân trả tiền thông qua thuế (thuế
carbon, thuế năng lượng, thuế nhiên liệu, thuế phát thải khí nhà kính), phí để chi trả cho hàng hóa công cộng. lOMoAR cPSD| 58504431
19. Tại sao cần xem xét khía cạnh đạo đức trong các phân tích kinh tế đối với BĐKH? Nhữnghàm
ý về khía cạnh kinh tế của vấn đề này trong các phân tích kinh tế về BĐKH là gì?
Tác động của BĐKH là lớn, rộng → cần xem xét khía cạnh đạo đức trong các phân tích kinh tế về BĐKH
Khía cạnh đạo đức trong phân tích kinh tế đối với BĐKH
a. Tác động của BĐKH đến phúc lợi của con người
+ Phúc lợi cá nhân:
→ Hàm ý: Các chính sách ứng phó BĐKH cần xem xét những tác động của BĐKH đến sức
khỏe, việc làm, thu nhập, điều kiện môi trường sống,… của con người nhằm duy trì hoặc gia tăng phúc lợi cho con người.
+ Phúc lợi xã hội:
→ Hàm ý: Các chính sách ứng phó với BĐKH cần hướng tới mục tiêu tối đa hóa phúc lợi xã hội.
b. Tác động của BĐKH đến tính công bằng - Hàm ý:
(i) Phân bổ trách nhiệm và chi phí giải quyết BĐKH như thế nào giữa các quốc gia? Ví dụ:
• Phân bổ trách nhiệm và chi phí theo mức phát thải khí nhà kính
• Chia đều quyền phát thải theo đầu người trong tương lai cho các quốc gia
(ii) Đánh giá tác động của BĐKH đối với thế hệ tương lai và hoạch định các chính sách BĐKH trong tương lai
c. Tác động của BĐKH đến các quyền của con người
→ Hàm ý: Các chính sách ứng phó với BĐKH cần đặc biệt quan tâm đến các quyền cơ bản của con
người, đặc biệt là người nghèo.
20. Tại sao các tác động của BĐKH là không chắc chắn? Những hàm ý về khía cạnh kinh tếcủa
vấn đề này trong các phân tích kinh tế về BĐKH là gì? lOMoAR cPSD| 58504431
Tác động của BĐKH là không chắc chắn → yếu tố rủi ro trong các phân tích kinh tế về BĐKH - Độ lớn - Loại tác động
- Thời điểm và thời gian của tác động
- Lợi ích và chi phí của việc ứng phó với BĐKH → Hàm ý:
(i) Phúc lợi xã hội trong bối cảnh rủi ro và không chắc chắn về những tác động của
BĐKHđược xác định như thế nào?
Hàm phúc lợi xã hội kỳ vọng dựa trên lý thuyết thỏa dụng kỳ vọng được sử dụng để tính tổng
phúc lợi xã hội trong bối cảnh rủi ro và không chắc chắn của những tác động của BĐKH
(ii) Cần có những giải pháp nào trong bối cảnh rủi ro và không chắc chắn trước những
tácđộng của BĐKH? •
nguyên tắc phòng ngừa với cách tiếp cận thận trọng •
lựa chọn mức độ giảm thiểu rủi ro khí hậu thông qua một sự kết hợp của giảm nhẹ, thíchứng và bảo hiểm
21. Tại sao các tác động của BĐKH có tính dài hạn? Những hàm ý về khía cạnh kinh tế của vấnđề
này trong các phân tích kinh tế về BĐKH là gì?
Tác động của BĐKH là dài hạn → cần đánh giá các lợi ích và chi phí của việc ứng phó với BĐKH theo thời gian
4.1. Tác động dài hạn của BĐKH •
Các khí nhà kính tích tụ lại trong bầu khí quyển và liên tục được bổ sung bằng các dòngphát thải mới. •
Một số loại khí nhà kính sẽ nằm lại bầu khí quyển hàng trăm năm. •
Hệ thống khí hậu phản ứng khá chậm chạp đối với sự gia tăng nồng độ khí nhà kính trongkhí quyển. •
Có độ trễ trong các phản ứng về kinh tế, xã hội và môi trường đối với BĐKH.
→ Tác động của BĐKH là dai dẳng.
4.2. Đánh giá theo thời gian và chiết khấu Hàm ý: •
Các tác động của BĐKH là dài hạn nên cần đánh giá các lợi ích và chi phí của các
biện phápgiảm nhẹ và thích ứng theo thời gian. •
Vấn đề: lựa chọn dòng thời gian và sử dụng tỷ lệ chiết khấu hợp lý.
22. Trình bày cách xác định mức phát thải khí nhà kính toàn cầu tối ưu về kinh tế. Những
đặcđiểm của BĐKH tạo ra những thách thức gì khi xác định mức phát thải khí nhà kính toàn
cầu tối ưu về kinh tế? lOMoAR cPSD| 58504431
- Hiệu quả trên quan điểm lợi ích ròng Lợi ích ròng = TDC - TAC
Lợi ích ròng lớn nhất: MDC = MAC
- Hiệu quả trên quan điểm chi phí TC = (TDC + TAC) min MAC = MDC
Thách thức của việc xác định mức phát thải khí nhà kính toàn cầu tối ưu kinh tế Các
yếu tố phải xem xét khi xác định MDC, MAC:
• Tính toàn cầu: các quốc gia trên toàn cầu có năng lực, chi phí nguồn lực về xử lý
KNK là hoàn toàn khác nhau cho nên khi xem xét đến yếu tố toàn cầu để xác định mức phát
thải tối ưu, đây là một thách thức rất lớn trong việc xác định đúng và đủ chi phí MAC, MDC.
• Tính công bằng: thiệt hại gây ra cho các nước phát triển và các nước đang phát
triển khác nhau, cho người nghèo và người giàu là khác nhau, dẫn đến liệu chúng ta tính toán
chính xác thiệt hại cận biên ntn và gán những trọng số thiệt hại nhiều hơn cho các nước nghèo
và nhóm người nghèo. Tính chi phí xử lý KNK cũng là thách thức lớn vì giữa các quốc gia về
trình độ công nghệ, ưu tiên của từng quốc gia về xử lý KNK cũng khác nhau.
• Không chắc chắn: chúng ta không biết chắc chắn BĐKH sẽ diễn ra ntn trong tương
lai nên thiệt hại cận biên mà tình trạng BĐKH gây ra cũng không thể xác định được. Chúng ta
cũng không chắc chắn được trong tương lai, công nghệ xử lý KNK sẽ thay đổi ntn, điều này sẽ
ảnh hưởng đến việc có thể xác định chính xác đường MAC hay không.
• Tính dài hạn: KNK phát thải ra ngày hôm nay nhưng có thể gây ra tình trạng BĐKH
và thiệt hại ở thế hệ tương lai. Chúng ta phải cắt giảm KNK với khối lượng ntn phụ thuộc vào
công nghệ có trong tương lai.
• Mối quan hệ giữa giảm nhẹ và thích ứng:
• Nhiều loại khí nhà kính khác nhau: lOMoAR cPSD| 58504431
23. Trình bày các công cụ mệnh lệnh – kiểm soát để kiểm soát lượng phát thải khí nhà kính.
+ Tiêu chuẩn phát thải khí nhà kính: Quy định các tiêu chuẩn phát thải khí nhà kính đối với
các nguồn phát thải cá nhân, ví dụ các tòa nhà, xe cộ và thiết bị và tổng lượng thải của các nguồn cá
nhân sẽ bằng tổng lượng thải theo mục tiêu đề ra.
+ Tiêu chuẩn công nghệ: Quy định loại thiết bị và công nghệ có thể sử dụng, ví dụ công nghệ xử lý khí nhà kính
* Tiêu chuẩn phát thải khí nhà kính:
+ Khái niệm: là giới hạn pháp lý về khối lượng khí nhà kính mà một nguồn phát thải cá nhân được phép thải. + Ký hiệu: S (Standard)
+ So sánh: Tiêu chuẩn phát thải khí nhà kính với tiêu chuẩn công nghệ
+ Cơ sở lý thuyết xác định tiêu chuẩn phát thải KNK hiệu quả: tiêu chuẩn KNK đạt hiệu quả
kinh tế sẽ phải ban hành tại đúng mức E* - mức phát thải KNK tối ưu.
+ Hành vi của người phát thải khi đối mặt với tiêu chuẩn phát thải KNK:
Người sản xuất sẽ phải xử lý khí nhà kính từ mức Em (là mức phát thải tối đa hiện tại) về mức
Es (là mức tiêu chuẩn phát thải) lOMoAR cPSD| 58504431
24. Trình bày các công cụ kinh tế (thuế các bon, thuế năng lượng, thuế phát thải khí nhà kính,giấy
phép phát thải khí nhà kính có thể chuyển nhượng, trợ cấp giảm phát thải khí nhà kính) để
kiểm soát lượng phát thải khí nhà kính.
* Thuế các bon (Carbon tax)
- Là thuế đánh vào nhiên liệu hóa thạch (than, dầu mỏ, khí tự nhiên) tương ứng với
hàmlượng các bon có trong từng loại nhiên liệu.
- Là một loại thuế đánh vào phát thải CO2 (nhưng gián tiếp, - Là một loại thuế môi trường (thuế Pigou).
- Là một công cụ giá → giá nhiên liệu hóa thạch tăng → người chịu thuế (người sản
xuất vàngười tiêu dùng) phản ứng trước sự tăng giá của nhiên liệu hóa thạch bằng cách:
+Giảm cầu (sử dụng) nhiên liệu hóa thạch
+Chuyển sang nhiên liệu hóa thạch phát thải các bon ít hơn
* Thuế năng lượng (Energy tax)
- Là thuế đánh vào các hàng hóa/sản phẩm năng lượng dựa vào hàm lượng nhiệt của
nănglượng mà những nguồn năng lượng đó có liên quan đến phát thải khí nhà kính. Ví dụ: thuế xăng, dầu, điện, ga
- Tác động của thuế năng lượng: là một công cụ giá → làm tăng giá năng lượng →
dẫn đếnkhuyến khích người sản xuất và người tiêu dùng:
+Giảm sử dụng năng lượng theo hướng tiết kiệm hơn, hiệu quả hơn +Chuyển đối sang năng lượng khác (gió, mặt trời)
* Thuế khí nhà kính
- Là loại thuế đánh vào từng đơn vị khí nhà kính được phát thải.
- Có thể đánh vào CO2, CH4, N2O,…; nhưng phổ biến nhất là đánh vào CO2.
- Khuyến khích xử lý (làm giảm) khí nhà kính nhờ đổi mới công nghệ xử lý (ví dụ
công nghệthu gom và lưu trữ các bon)
- Xác định mức thuế khí nhà kính tối ưu kinh tế:
- Hành vi của người phát thải khi đối mặt với thuế khí nhà kính: lOMoAR cPSD| 58504431
Giấy phép phát thải khí nhà kính có thể chuyển nhượng
- Khái niệm: là những giấy phép do cơ quan quản lý môi trường phát hành, trong đó cho
phépngười nắm giữ giấy phép quyền được phát thải một khối lượng của một loại khí nhà kính nhất
định, có hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất định và những giấy phép này có thể được mua bán trên thị trường
- Hệ thống giấy phép phát thải khí nhà kính có thể chuyển nhượng liên quan đến việc tạo
ramột thị trường, trong đó các doanh nghiệp có thể mua và bán giấy phép phát thải khí nhà kính với
một khối lượng nhất định. Khi thị trường cân bằng, sẽ xác định được mức giá và số lượng giấy phép cân bằng.
- Là một công cụ kiểm soát khí nhà kính kết hợp giữa công cụ kiểm soát về số lượng và côngcụ giá.
- Cơ sở kinh tế của thị trường giấy phép phát thải khí nhà kính: +Có cung-cầu giấy phép
+Việc mua/bán giấy phép mang lại lợi ích cho cả người mua và người bán - Cơ chế vận hành:
(1) Xác định phạm vi của chương trình
(2) Thiết lập hạn ngạch về số lượng giấy phép và giá cả ban đầu của giấy phép
(3) Phân bổ giấy phép cho các nguồn phát thải
(4) Thực hiện các hoạt động trao đổi, mua bán giấy phép trên thị trường
(5) Kiểm tra, giám sát hoạt động mua bán giấy phép
- Là sự kết hợp vai trò của thị trường và của nhà nước
- Là sự kết hợp của tiêu chuẩn phát thải khí nhà kính và thuế phát thải khí nhà kính
- Có thể diễn ra ở cấp quốc gia và toàn cầuc- Trợ cấp giảm phát thải khí nhà kính
- Có xu hướng khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động để giảm phát thải
khínhà kính. (đầu tư vào các công nghệ xử lý nước thải, rác thải,...)
25. Trình bày phương pháp phân tích chi phí – lợi ích được sử dụng trong phân tích kinh tế
đốivới các biện pháp thích ứng với BĐKH. a- Khái niệm CBA: lOMoAR cPSD| 58504431
- Là việc xác định và so sánh tất cả các chi phí của việc thực hiện dự án/chính sách/chương
trình với tất cả các lợi ích mà dự án/chính sách/chương trình có thể mang lại để đưa ra quyết định có
nên thực hiện dự án/chính sách/chương trình hay không.
• Nếu lợi ích > chi phí → lợi ích ròng > 0 → nên thực hiện dự án
• Nếu lợi ích < chi phí → lợi ích ròng < 0 → không nên thực hiện dự án
→ Giúp đánh giá đóng góp thực sự của dự án/chính sách/chương trình cho xã hội (có mang lại
sự cải thiện phúc lợi cho xã hội không). b- Nguyên tắc của CBA:
Tất cả các lợi ích và chi phí liên quan đến dự án/chính sách/chương trình cần được tính toán và
quá trình thực hiện phân tích phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
• Chi phí: là tất cả các chi phí phát sinh bất kể ai gánh chịu.
• Lợi ích: là tất cả các lợi ích thu được bất kể ai thụ hưởng.
⚠ Nhà đầu tư dựa vào mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên thường thực hiện phân tích chi phí và
lợi nhuận trên phương diện tài chính. Tuy nhiên, CBA là đề cập đến mục đích kinh tế mà phải tính toán
đầy đủ tất cả các chi phí và lợi ích có liên quan đến việc thực hiện dự án. Do đó, lợi ích ròng = CF-lợi
ích cũng chính là phúc lợi xã hội thu được từ việc thực hiện dự án. Điều đó cho thấy CBA có quan
điểm rộng hơn rất nhiều với phân tích tài chính.
• Phải có một đơn vị đo lường chung là tiền tệ.
• Tránh tính hai lần các lợi ích và chi phí.
• Nên so sánh giữa 2 phương án: có và không có dự án thì tình trạng diễn ra như nào?
có tạora sự cải thiện nào không?
c- Quy trình thực hiện CBA: Các bước chính:
• Bước 1: Nhận dạng vấn đề/dự án và xác định các phương án khác nhau để giải quyết
vấnđề/dự án: nguồn lực thực hiện dự án (liên quan đến tài chính, công nghệ, nhân lực), mục
tiêu mong muốn đạt được,...
• Bước 2: Nhận dạng các lợi ích và chi phí của vấn đề/dự án
• Bước 3: Ước tính thành tiền các lợi ích và chi phí.
• Bước 4: Chiết khấu lợi ích và chi phí: chiết khấu là kỹ thuật quy đổi các khoản tiền về giá trịhiện tại
• Bước 5: Tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả: NPV, BCR, IRR
• Bước 6: Phân tích độ nhạy: khi các yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích và chi phí thay đổi
thì cuốicùng tổng thể chi phí-lợi ích dự án thay đổi như thế nào, từ đó dẫn đến sự thay đổi tính hiệu quả của dự án
• Bước 7: Kết luận về việc thực hiện dự án.
d- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả:
+ Giá trị hiện tại ròng NPV (Net Present Value):
+ Tỷ suất Lợi ích – Chi phí BCR (Benefit-Cost Ratio):
+ Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR (Internal Rate of Return): lOMoAR cPSD| 58504431
* Mối quan hệ giữa 3 chỉ tiêu NPV, BCR, IRR
+ NPV > 0 BCR > 1, IRR > r thực hiện dự án
+ NPV = 0 BCR = 1, IRR = r hàm ý sau n năm thực hiện dự án, không có lợi ích gì tăng
thêm nên không nên thực hiện dự án. Xem xét trên quan điểm tài chính, NPV = 0 nghĩa là không mang
lại lợi ích cho nhà đầu tư nhưng có thể có lợi ích cho XH, MT nên có thể xem xét việc thực hiện. Khi
đó, Nhà nước phải hỗ trợ cho nhà đầu tư thực hiện vì thực tế, nhà đầu tư sẽ không thực hiện khi NPV
= 0, kể cả dự án đó mang lại lợi ích cho xã hội.
+ NPV < 0 BCR < 0, IRR < r không thực hiện dự án
26. Trình bày phương pháp phân tích chi phí – hiệu quả được sử dụng trong phân tích kinh tếđối
với các biện pháp thích ứng với BĐKH.
- Thường được sử dụng để xếp hạng các kết quả/lợi ích không thể đo lường hoặc không thểso sánh được bằng tiền.
- CEA thường được sử dụng khi: Các dự án có thể tạo ra kết quả/lợi ích như nhau lựa chọndự
án có chi phí thấp nhất.
- Quy trình thực hiện CEA: Các bước chính:
• Bước 1: Nhận dạng vấn đề/dự án và xác định các phương án khác nhau để giải quyết vấnđề/dự án.
• Bước 2: Nhận dạng chi phí của vấn đề/dự án
• Bước 3: Ước tính thành tiền các chi phí.
• Bước 4: Chiết khấu chi phí. (nếu dự án diễn ra trong nhiều năm)
• Bước 5: Tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.
• Bước 6: Phân tích độ nhạy.
• Bước 7: Kết luận về việc thực hiện dự án.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
+ Tỷ lệ chi phí-hiệu quả (Cost-Effectiveness Ratio - CER) Tổng chi phí CER= kết quảđầura
+ Tỷ lệ chi phí-hiệu quả tăng thêm (Incremental Cost Effectiveness Ratio - ICER) ICER= CB−CA EB−EA lOMoAR cPSD| 58504431
27. Trình bày các công cụ kinh tế đối với thích ứng với BĐKH.
• Tài chính thích ứng tài chính dành cho thích ứng với BĐKH có thể huy động từ
nhữngnguồn là: cấp quốc gia (ngân sách nhà nước, khu vực tư nhân, người dân, đi vay hệ thống
ngân hàng thương mại; cấp toàn cầu (quỹ thích ứng, quỹ BĐKH, quỹ dành cho các nước đang
phát triển), hỗ trợ từ quốc tế (ODA, FDA), các tổ chức quốc tế (ngân hàng thế giới, liên hợp
quốc, ngân hàng phát triển châu Á)
• Bảo hiểm biến đổi khí hậu
• Trợ cấp thiên tai và thích ứng với BĐKH
• Các quỹ dự phòng (quỹ dự phòng rủi ro, quỹ dự phòng thiên tai,…)
• Chi trả dịch vụ môi trường rừng
28. Trình bày một số giải pháp toàn cầu nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.
1. Thích ứng với BĐKH.
Có rất nhiều biện pháp thích ứng có khả năng được thực hiện trong việc đối phó với BĐKH. Cách
phân loại phổ biến là chia các phương pháp thích ứng thành 8 nhóm sau. a. Chấp nhận tổn thất
Tất cả các phương pháp thích ứng khác có thể được so sánh với các phản ứng cơ bản: “không làm gì
cả” ngoại trừ chịu đựng hay chấp nhận những tổn thất. Về mặt lý thuyết, chấp nhận tổn thất xảy ra khi
bên chịu tác động không có khả năng chống chọi lại bằng bất cứ cách nào (ví dụ ở cộng đồng nghèo
khó) hay ở nơi mà giá phải trả cho các hoạt động thích ứng là cao so với sự rủi ro hay các thiệt hại có thể phát sinh.
b. Chia sẻ tổn thất
Loại phản ứng thích ứng này liên quan đến việc chia sẽ những tổn thất giữa một cộng đồng dân cư
lớn. Cách thích ứng này thường xảy ra trong một cộng đồng truyền thống và trong xã hội công nghệ
cao, phức tạp. Trong xã hội truyền thống, nhiều cơ chế tồn tại để chia sẻ tổn thất giữa cộng đồng rộng
mở, như là giữa các hộ gia đình, họ hàng, thôn bản …Mặt khác, các cộng đồng lớn phát triển cao thì
sự chia sẻ những tổn thất thông qua cứu trợ cộng đồng, phuc hồi và tái thiết bằng các nguồn quỹ công
cộng, hoặc cũng có thể thông qua bảo hiểm cá nhân. c. Làm thay đổi nguy cơ
Ở mức độ nào đó con người có thể kiểm soát được những mối nguy hiểm từ BĐKH. Đối với một
số hiện tượng tự nhiên như lũ lụt, hạn hán thì những biện pháp thích hợp là công tác đắp đập, đào
mương, đắp đê, trồng rừng…để kiểm soát lũ lụt. Đối với BĐKH có thể điều chỉnh thích hợp làm chậm
tốc độ BĐKH bằng cách giảm phát thải khí nhà kính và cuối cùng là ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển.
d. Ngăn ngừa các tác động
Là một hệ thống các phương pháp thường dùng để thích ứng từng bước và ngăn chặn các tác động
của biến đổi và bất ổn định của khí hậu. Ví dụ trong các lĩnh vực nông nghiệp, thay đổi trong việc thực
hiện quản lý mùa vụ: Tăng việc tưới tiêu, chăm bón thêm, kiểm soát côn trùng và sâu bệnh gây hại.
e. Thay đổi cách sử dụng
Khi những rủi ro của BĐKH ngăn cản hoặc tạo ra sự mạo hiểm cho sự tiếp xúc các hoạt động phát
triển kinh tế. Ví dụ, nông dân có thể sử dụng các giống cây chịu hạn tốt hoặc các giống cây chịu được
độ ẩm đất thấp. Tương tự, đất trồng trọt có thể chuyển đổi sang đất trồng cỏ hay trồng rừng, hoặc có lOMoAR cPSD| 58504431
những cách sử dụng khác nhau như làm khu vui chơi giải trí, làm nơi trú ẩn của động vật hoang dã, hay công viên…
f. Thay đổi, chuyển địa điểm
Một sự đối phó mạnh mẽ hơn là thay đổi, chuyển địa điểm của các hoạt động kinh tế. Ví dụ, việc
di chuyển các cây trồng chính và vùng canh tác ra khỏi khu vực khô hạn đến một khu vực mát mẻ
thuận lợi hơn và có thể sẽ thích hợp hơn cho các cây trồng trong tương lai. g. Nghiên cứu khoa học, công nghệ
Quá trình thích ứng có thể được phát triển bằng cách nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học, công nghệ
và phương pháp mới về thích ứng.
h. Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi
Một kiểu hoạt động thích ứng khác là sự phổ biến kiến thức thông qua các chiến dịch thông tin công
cộng và giáo dục, dẫn đến việc thay đổi hành vi. Hiểu biết về sự thích ứng với BĐKH cũng có thể
được nâng cao bằng cách nghiên cứu kỹ sự thích ứng với khí hậu hiện tại với khí hậu tương lai. Thích
ứng với khí hậu hiện tại không giống như thích ứng với khí hậu trong tương lai và điều đó cũng ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn phương thức thích ứng. 2. Giảm nhẹ BĐKH. -
Khuyến khích các quốc gia bảo vệ và trồng mới rừng để tăng bể hấp thụ cacbon. -
Khuyến khích sử dụng nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo. -
Hình thành các tổ chức quốc tế BĐKH. -
Xây dựng kế hoạch hành động quốc gia ứng phó BĐKH. -
Thử nghiệm việc chôn lấp khí CO2 vào lòng đất. -
Một số hoạt động cụ thể như tổ chức hội nghị quốc tế.
29. Một số vấn đề thực tiễn về kinh tế và chính sách biến đổi khí hậu trên thế giới (ví dụ: thực
tiễn áp dụng thuế các bon của các quốc gia trên thế giới và khả năng áp dụng thuế các bon ở Việt
Nam, chiến lược phát thải ròng bằng 0 – Net zero emission trên thế giới và khả năng thực hiện ở
Việt Nam, kinh tế các bon thấp và tiềm năng áp dụng ở Việt Nam, kinh tế tuần hoàn và tiềm
năng áp dụng ở Việt Nam, thị trường các bon và tiềm năng thực hiện ở Việt Nam, …).
a. thực tiễn áp dụng thuế các bon của các quốc gia trên thế giới và khả năng áp dụng thuế các bon ở Việt Nam
b. Chiến lược phát thải ròng bằng 0 – Net zero emission trên thế giới và khả năng thực hiện ở Việt Nam
Thảo luận tại Hội nghị thượng đỉnh của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu (COP 26) sẽ diễn ra ở
Glasgow, Vương quốc Anh từ ngày 31/10/2021 đến ngày 12/11/2021. Hội nghị COP 26 được kỳ vọng
sẽ tạo bước tiến quan trọng trong việc đặt ra các mục tiêu về khí thải trên toàn thế giới nhằm làm chậm
lại quá trình Trái Đất ấm lên toàn cầu .Cuộc hội đàm tại COP26 sẽ giải quyết các vấn đề chính liên
quan đến Thỏa thuận Paris với mục tiêu hạn chế sự nóng lên toàn cầu, mục tiêu là 1,5 độ
● Các nội dung chính sau sẽ được đưa lên đàm phán tại COP26 lOMoAR cPSD| 58504431
- Thứ nhất Cơ chế thị trường carbon: cho phép các quốc gia mua tín chỉ carbon (cắt giảm) từ mộtquốc
gia khác để cho phép quốc gia mua tiếp tục phát thải trong biên giới của mình.
- Thứ hai Các quy tắc để báo cáo minh bạch về hành động và hỗ trợ: Nhằm tăng cường phản ứngtoàn
cầu đối với mối đe dọa của biến đổi khí hậu, các bên đã áp dụng thỏa thuận Paris trong năm 2015 và
thông qua nó thành lập một khung minh bạch nâng cao (ETF).
- Thứ ba Khung thời gian chung cho các cam kết giảm phát thải : 'sách quy tắc Paris' yêu cầu thỏathuận
là về khung thời gian chung cho của các quốc gia - cho dù các khung thời gian đó nên là 5 năm hay 10 năm
- Thứ 4, Kích hoạt hành động thích ứng nâng cao: Đó là tự nhiên (rừng, nông nghiệp và hệ sinh thái)
có thể trở thành một giải pháp khí hậu để hấp thụ carbon và bảo vệ chống lại các tác động của khí
hậu. COP26 sẽ bắt đầu thảo luận về cách tích hợp vào chiến lược thực hiện Paris.
- Thứ năm Ngăn chặn, giảm thiểu và giải quyết tổn thất và thiệt hại: thúc đẩy hành động và hỗ trợcủa
các bên ngoài nhà nước, đặc biệt là từ ngành bảo hiểm, bao gồm cả khu vực tư nhân, bằng cách kết
nối trực tiếp những người tìm kiếm sự hỗ trợ với những người cung cấp giải pháp, và bằng cách nâng
cao kiến thức và hiểu biết về các giải pháp chuyển giao rủi ro trong bối cảnh quản lý rủi ro khí hậu .
- Thứ sáu Các phương tiện thực hiện, bao gồm cả việc bắt đầu các cuộc thảo luận về một mục tiêumới
cho tài chính khí hậu toàn cầu sau năm 2025: Thoả thuận Paris kêu gọi hỗ trợ tài chính từ các bên có
nhiều nguồn lực tài chính hơn cho những nước ít được ưu đãi hơn và dễ bị tổn thương hơn.
- Thứ bảy Thúc đẩy hành động vì khí hậu toàn diện thu hút nhiều bên liên quan, thiết kế các chínhsách
công bằng và dễ tiếp cận, và phân phối công bằng các tác động chính sách.
● Từ những nội dung chính sẽ được đàm phán tại COP26 ta có thể thấy chúng sẽ ảnh hưởng việc hoạch
định chính sách tại Việt Nam
- Chính phủ Việt Nam dự kiến gia tăng tham vọng giảm 9% lượng khí thải vô điều kiện (lên đến
27%với viện trợ quốc tế) vào năm 2030 so với hoạt động kinh doanh như thường lệ
- Việt Nam sẽ tiến xa hơn trong việc loại bỏ dần than đá và đẩy mạnh chuyển sang năng lượng sạch
- Trong tương lai là với thị trường carbon Việt Nam có thể thu được hàng trăm triệu USD cho việcbán tín chỉ carbon.
- Việt Nam sẽ được hỗ trợ trong việc thực hiện nền kinh tế carbon thấp
- Đạt ít nhất 90% các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội được lồng ghép vấn đề quản lýrủi
ro thiên tai và thích ứng với BĐKH;
- Nâng độ che phủ rừng lên 45%;
- Chính phủ Việt Nam sẵn sàng thực hiện các hoạt động giảm nhẹ như NAMA (NationallyAppropriate
Mitigation Actions – Các hành động giảm nhẹ thích hợp trên toàn quốc), các hoạt động tình nguyện
nhằm giảm thiểu tác động của BĐKH tại các nước đang phát triển, hướng đến giảm phát thải khí nhà
kính trong tất cả các lĩnh vực
30. Một số vấn đề thực tiễn về kinh tế và chính sách biến đổi khí hậu ở Việt Nam (ví dụ: chính
sách giảm nhẹ biến đổi khí hậu của ngành năng lượng Việt Nam, chính sách thích ứng với biến
đổi khí hậu của ngành nông, lâm, thủy sản Việt Nam, ….).
Việt Nam tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) từ năm 1994.
Là một nước đang phát triển, chịu nhiều tác động của biến đổi khí hậu Việt Nam đã tích cực chủ động