




Preview text:
Chương 2
- Học thuyết giá trị thặng dư dc coi là hòn đá tảng trong học thuyết kinh tế của mác
- tiền xuất hiện do nhu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa
- kinh tế hàng hóa phát triển qua những giai đoạn : giản đơn, kinh tế thị trường
- giá trị của hàng hóa dc tạo ra từ sản xuất
- lao động cụ thể và lao động trừu tượng là phát hiện riêng của mác
- tiền là hàng hóa đặc biệt đóng vai trò là vật ngang giá chung
- LLSX và QHSX là 2 mặt của nền sản xuất xã hội
- Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hh giản đơn là lao động tư nhân và ;lao động xã hội
- mác là ng phát hiện ra tính 2 mặt của lao động sản xuất
- giá cả của hàng hóa biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa
- lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
- yêu cầu của quy luật giá trị là : sx và lưu thông hàng hóa dựa trên cơ
sở hao phí lao động xã hội cần thiết
- trong thời đại ngày nay , LLSX bao gồm ng lđ, tlsx , khoa học công nghệ
- thời gian lđ xã hội cần thiết là thước đo lượng giá trị của hàng hóa
- lao động trừu tượng là phạm trụ của mọi nền kinh tế hàng hóa
- sự hình thành và phá ttrieenr của thị trường gắn liền với phân công lao động xã hội
- mục đích của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi ích của bản thân họ
- các hoạt động kinh tế thị trường chịu sự chi phối của giá cả thị trường
- sức mua của ng tiêu dùng quyết định sự thành bại của ng sản xuất
- tiền tệ có 5 chức năng
- chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán không đòi hỏi có tiền vàng
- sức lao động là hàng hóa -> đúng
- mọi sản phẩm đều là hàng hóa ->sai
- đất đai theo nghĩa rộng gồm toàn bộ đất sản xuất,đất xây dựng, làm
giao thông, tài nguyên khoáng sản
- số vốn dc chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau -> gọi là cổ phần
- ng mua cổ phần dc gọi là cổ đông
- số tiền ghi trên cổ phiến gọi là mệnh giá của cổ phiếu
- thu nhập từ cổ phiến gọi là cổ tức
- cổ phiếu có ghi tên cổ đông gọi là cổ phiếu ghi danh Chương 3
- tư bản bất biến © là giá trị của nó ko thành đổi về lượng, và dc chuyển
nguyên vẹn sang sản phẩm
- bộ phận của tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nhà xưởng máy móc
gọi là tư bản cố định
- tư bản lưu động gồm nguyên, nhiên liệu , sức lao động
- tư bản giả tồn tại dưới dạng cổ phiếu, trái phiếu,chứng khoán
- tư bản khả biến là nguồn gốc của giá trị thặng dư
- địa tô trong giai đoạn phong kiến phản ánh quan hệ giữa 2 giai cấp
- mục tiêu trực tiếp của nền sản xuất tbcn -> tạo ra nhiều gái trị thặng dư
- phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối -> kéo dài ngày lđ - máy móc là tiền đề
- tiền công tbcn là giá cả sức lao động
- chi phí tbcn là tổng số tiền nahf tư bản ứng ra
- tích tụ tư bản là tăng quy mô tư bản cá biệt, bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư
- tập trung tư bản là sự hợp nhất nhiều tư bản cá biệt nhỏ thành tư bản cá biệt lớn
- cty cổ phần dc hình thành bằng phát hành cổ phiếu
- địa tô chênh lệch 1 là ruộng đất tốt ,trung bình, tự nhiên
- địa tô chênh lệch 2 : ruộng đất đã thâm canh
- giá trị mới của sp : v+m
- tiền là tư bản -> sai
- tiền tệ biến thành tư bản khi sức lao động trở thành hàng hóa
- các nhà tư bản thực hiện tích lũy tư bản do quy luật thặng dư và quy
luật cạnh tranh chi phối
- lợi nhuận có nguồn gốc từ lao động ko dc trả công
- khối lg giá trị thặng dư phản ánh quy mô bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê
- ng lđ nhận dc tiền -> gọi là tiền công
- giá trị của hàng hóa : c+v+m c+v+k (sai )
- thu nhập của ng lao động : tiền lương
- thu nhập của doanh nghiệp gọi là lợi nhuận
- thực chất của địa tô tư bản chủ nghĩa là 1 phần giá trị thặng dư do lao động làm ra
- thu nhập của nhà nc là thuế
- tư bản giả có 2 loại chủ yếu
- doanh nghiệp là hình thức kinh doanh phổ biến nhất
- lợi tức là 1 phần của lợi nhuận bình quân
- chủ sở hữu cty cổ phần gọi là các cổ đông
- tổ chức baor vệ ng lđ -> công đoàn
- để tăng quy mô tích lũy , nhà tư bản sẽ tăng m’ giảm v
- tích tụy và tập trung tư bản giống nhau là đều tăng quy mô tư bản cá biệt
- đối tượng để mua bán trên thị trường chứng khoán là cổ phiếu, trái phiếu
- mọi loại ruộng xấu có địa tô tuyệt đối
- tư bản giả có thể vận động hoàn toàn tách rời với tư bản cố định
- việc mua bán tư bản giả trên thị trường đặc thù là chứng khoán
- thị trường chứng khóan có 2 cấp độ