Tai liệu ôn tập cuối học kỳ - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Tai liệu ôn tập cuối học kỳ - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học(CN01)
Trường: Đại học Hoa Sen
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHỦ ĐỀ TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN HỌC
HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2020 – 2021
MÔN THI : CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC MSMH : DC142DV01 Thời gian : 1 tuần LỚP
: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 2900 GV : TS. LÊ THỊ HUYỀN TÊN SV : HOÀNG VÕ NHƯ NGUYỆT MSSV : 22014606
Chủ đề 5: Quan điểm của chủ nghĩa Marx – Lenin về tôn giáo và chính sách tôn
giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay. 1 | P a g e Mở đầu
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội ra đời từ rất lâu trong lịch sử nhân loại và tồn
tại phổ biến ở hầu hết mọi cộng đồng người trong lịch sử hàng ngàn năm qua.
Việt Nam là một quốc gia với nhiều dân tộc, nhiều tôn giáo. Hầu hết các hình
thức tôn giáo từ cổ đại đến hiện đại, từ Đông sang Tây đều có mặt ở Việt Nam.
Ở nước ta, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền con
người, quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp quy định và được Đảng, Nhà
nước quan tâm, ban hành nhiều chính sách để công nhận, tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo thực hiện.
I Quan điểm của chủ nghĩa Marx – Lenin về tôn giáo
1 Khái niệm về tôn giáo
Chủ nghĩa Marx - Lenin coi tín ngưỡng, tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội
phản ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. Ph.Anghen cho
rằng “… tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo hiện thực khách
quan - vào trong đầu óc của con người – của những lực lượng bên ngoài chi phối
cuộc sống hàng ngày của họ, chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần
thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế” 2 Bản chất
Chỉ rõ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác - Lenin khẳng định rằng: Tôn giáo
là một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra, phản ánh sự bất
lực, bế tắc của con người trước tự nhiên và xã hội. Tôn giáo chính là sự nhân
cách hoá giới tự nhiên, là sự “đánh mất bản chất người”. Con người đã khoác
lên “chiếc áo” cho thần thánh những sức mạnh siêu nhiên, kì bí khác với bản
chất của mình để rồi từ đó con người cảm thấy được chở che, an ủi, có nơi dựa
dẫm - dù đó chỉ là chỗ dựa “hư ảo”. 2 | P a g e
3 Nguồn gốc của tôn giáo -
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
Trong xã hội công xã nguyên thủy, thiên nhiên hoang sơ hùng vĩ đã có những tác
động to lớn khiến con người cảm thấy nhỏ bé, bất lực và yếu ớt. Con người đã
gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí.
Từ khi xã hội bắt đầu xuất hiện các giai cấp đối kháng, do không thể lí giải được
căn nguyên của sự phân hóa giai cấp và áp bức bốc lột đầy bất công, tàn ác,…
cùng với nỗi lo sợ, sự thống trị của các giai cấp có địa vị trong xã hội, con người
đặt niềm hy vọng, sự trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên. - Nguồn gốc nhận thức
Sự nhận thức của con người về tự nhiên, về xã hội và về chính bản thân mình là
có giới hạn. Khi khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn còn tồn tại, khi
những điều mà khoa học chưa giải thích được, thì điều đó thường được giải
thích thông qua lăng kính của tôn giáo. Ngay cả những điều khoa học đã được
chứng minh, nhưng do dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là
điều kiện, mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển. - Nguồn gốc tâm lí
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội hay những lúc ốm đau bệnh
tật, cả những may rủi bất ngờ xảy đến hoặc tâm lý muốn được bình yên khi làm
một việc lớn(ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi đầu sự nghiệp...). Thậm chí
những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn với nhiều người có công với
nước với dân cũng dễ gần con người đến với tôn giáo (thờ các anh hùng dân tộc,
thờ các thành hoàng làng…) 3 | P a g e
4 Tính chất của tôn giáo -
Tính lịch sử của tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, có sự hình thành, tồn tại và
phát triển, có khả năng biến đổi trong các giai đoạn lịch sử để thích nghi với
nhiều chế độ chính trị - xã hội. Chính các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử cụ
thể làm cho các tôn giáo bị phân biệt, chia tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau. -
Tính quần chúng của tôn giáo
Ở tất cả các dân tộc, quốc gia, châu lục, tính quần chúng của tôn giáo không chỉ
biểu hiện ở số lượng tín đồ đông đảo (gần ¾ dân số thế giới); mà còn thể hiện ở
chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần của một bộ phận nhân dân. -
Tính chính trị của tôn giáo
Tính chính trị của tôn giáo xuất hiện khi xã hội phân chia giai cấp, có sự đối
kháng về lợi ích giai cấp. Tôn giáo phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai
cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh, do vậy, tôn giáo mang tính chính trị. Khi
các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích, chống lại
các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội, tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
5 Nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Marx – Lenin trong
việc giải quyết vấn đề tôn giáo
Tôn giáo vẫn tồn tại, tuy đã có sự biến đổi trên nhiều mặt. Vì vậy, khi giải quyết
vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân 4 | P a g e
Tín ngưỡng tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng thiêng liêng
nào đó mà họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Việc theo đạo, đổi đạo,
hay không theo đạo là thuộc quyền tự do lựa chọn của mỗi người dân, không
một cá nhân, tổ chức nào, kể cả các chức sắc tôn giáo, tổ chức giáo hội… được
quyền can thiệp vào sự lựa chọn này. Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là
tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. -
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với
quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Chủ nghĩa Marx – Lenin chỉ hướng vào giải quyết ảnh hưởng tiêu cực của tôn
giáo đối với nhân dân, không chủ trương can thiệp vào nội bộ của tôn giáo.
Muốn xoá bỏ ảo tưởng trong tư tưởng, phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng
ấy, phải xác lập được một thế giới không áp bức, bất công, nghèo đói và thất học… -
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng
tín ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
+ Mặt chính trị phản ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa
các giai cấp, mâu thuẫn giữa những thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp
cách mạng với lợi ích của nhân dân lao động.
+ Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, giữa những người có tín
ngưỡng tôn giáo và những người không theo tôn giáo, cũng như những người có
tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau, mâu thuẫn không mang tính đối kháng.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo là phân
biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong tôn giáo. -
Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo 5 | P a g e
Tôn giáo luôn biến đổi không ngừng tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội –
lịch sử cụ thể. Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, quan điểm, thái độ của các
giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về những lĩnh vực của đời sống xã hội luôn có sự khác nhau. 6 | P a g e
II Chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
1 Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
Thứ nhất: Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo
Nước ta hiện nay có 13 tôn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân (theo
Ban Tôn giáo Chính phủ, 12/2017 và trên 40 tổ chức tôn giáo đã được công
nhận về mặt tổ chức hoặc đã đăng ký hoạt động với khoảng 24 triệu tín đồ, 95
ngàn chức sắc, 200.000 chức việc và hơn 23.250 cơ sở thờ tự.
Thứ hai: Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không
có xung đột, chiến tranh tôn giáo
Việt Nam là nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa thế giới. Tín đồ của các tôn
giáo khác nhau cùng chung sống hòa bình trên một địa bàn, giữa họ có sự tôn
trọng niềm tin của nhau và chưa từng xảy ra xung đột, chiến tranh tôn giáo.
Thực tế cho thấy, không có một tôn giáo nào du nhập vào Việt Nam không mang
dấu ấn, không chịu ảnh hưởng của bản sắc văn hóa Việt Nam.
Thứ ba: Tín đồ của các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có
lòng yêu nước, tinh thần dân tộc
Tín đồ các tôn giáo Việt Nam có thành phần rất đa dạng, chủ yếu là người lao
động. Đa số tín đồ các tôn giáo đều có tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại
xâm, tôn trọng công lý, hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Thứ tư: Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo
hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ
Chức sắc tôn giáo là tín đồ có chức vụ, phầm sắc trong tôn giáo, họ tự nguyện
thực hiện nếp sống riêng theo giáo lý, giáo huấn của tôn giáo mình tin theo.
Chức năng của họ là truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản lí tổ
chức tôn giáo, củng cố, phát triển tôn giáo. 7 | P a g e
Thứ năm: Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài
Nhìn chung các tôn giáo ở nước ta, không chỉ các tôn giáo ngoại nhập mà có cả
tôn giáo nội sinh đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài
hoặc các tổ chức tôn giáo quốc tế. Vì vậy, việc giải quyểt vấn đề tôn giáo ở Việt
Nam phải đảm bảo kết hợp giữa mở rộng lưu hợp tác quốc tế với việc bảo đảm
độc lập, chủ quyền, không để cho kẻ địch lợi dụng dân chủ, nhân quyền, tự do
tôn giáo để chống phá, can thiệp vào công việc nội bộ của Nhà nước Việt Nam.
Thứ sáu: Tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng
Các thế lực thực dân đế quốc luôn chú ý ủng hộ, tiếp tay cho các đối tượng phản
động ở trong nước lợi dụng tôn giáo để thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”
đối với nước ta, tìm mọi cách quốc tế hóa “vấn đề tôn giáo” ở Việt Nam để vu
cáo Việt Nam vị phạm dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo.
2 Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín
ngưỡng, tôn giáo hiện nay
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và
sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Đảng ta khẳng định, tín ngưỡng, tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài cùng dân tộc trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sự khẳng định đó mang tính khoa học và
cách mạng, hoàn toàn khác với cách nhìn nhận chủ quan. -
Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn giáo
và đồng bào không theo tôn giáo, nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối
xử với công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo. Mọi công dân không phân biệt tín
ngưỡng, tôn giáo, đều có quyền và nghĩa vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. 8 | P a g e
Giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn
vinh những người có công với Tổ quốc và nhân dân. Đồng thời, nghiêm cấm lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động trái pháp luật
và chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc. -
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
Công tác vận động quần chúng các tôn giáo nhằm động viên đồng bào nêu cao
tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước. -
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
Cần củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách làm
công tác tôn giáo các cấp. Tăng cường quản lý đối với các tôn giáo, đấu tranh
với các hoạt động lợi dụng tôn giáo gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc và dân tộc. -
Vấn đề theo đạo và truyền đạo
Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp
theo quy định của pháp luật. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động
tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; không được lợi dụng
tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, mê tín dị đoan, không được ép buộc người dân theo đạo. Kết luận
Như vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Marx-Lenin, tôn giáo dù là sự phản ánh
hoang đường, hư ảo hiện thực nhưng nó vẫn có yếu tố tích cực. Tôn giáo như
những “ngôi sao” soi sáng trong cuộc sống hiện thực đầy xiềng xích. Và nếu
không có thứ “thuốc giảm đau” ấy, con người sẽ vật vã đau đớn trong cuộc sống
với đầy rẫy những áp bức, bất công và bạo lực. 9 | P a g e
Sự tồn tại và phát triển của tôn giáo luôn có những tác động nhất định, chi phối
đến nhiều mặt của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Quan điểm của
Đảng ta về tôn giáo là rõ ràng, nhất quán, đảm bảo quyền tự do, dân chủ. Vẫn
tồn tại rất nhiều những luận điệu sai lầm chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà
nước ta cũng như xuyên tạc tình hình tôn giáo và các hoạt động tôn giáo ở Việt
Nam hiện nay mà chúng ta cần đấu tranh, kiên quyết bác bỏ. 10 | P a g e
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo và sự vận dụng để giải
quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta
hiện nay (https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/) 11 | P a g e Mục lục
Mở đầu...................................................................................................................2 I
Quan điểm của chủ nghĩa Marx – Lenin về tôn giáo......................................2
1 Khái niệm về tôn giáo..................................................................................2
2 Bản chất.......................................................................................................2
3 Nguồn gốc của tôn giáo...............................................................................3
4 Tính chất của tôn giáo..................................................................................3
5 Nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Marx – Lenin trong việc giải quyết vấn
đề tôn giáo.........................................................................................................4
II Chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay....................................5
1 Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam.....................................................................5
2 Chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo
hiện nay.............................................................................................................7
Kết luận.................................................................................................................8
Danh mục tài liệu tham khảo.................................................................................9
Mục lục................................................................................................................10 12 | P a g e