lOMoARcPSD| 59904950
1.
Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
Khái niệm Vật chất:
Vật chất một PTTH dùng để chỉ thực tại khách quan, đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác. Nội dung của khái niệm: 4 ý
Với cách một PTTH, vật chất sự trừu tượng hóa, khái quát hóa, không tồn tại trực
quan, cảm tính, nghĩa là không đồng nhất vật chất với những vật thể.
Thuộc tính cơ bản của vật chất là thuộc tính khách quan, tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác – đây là tiêu chuẩn phân biệt (một cách tương đối) vật chất với ý thức.
Vật chất là thực tại khách quan, đem lại cho con người trong cảm giác và tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác – thừa nhận vật chất trước, cảm giác thức) sau. Vật chất
thực tại khách quan, đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp
lại, phản ánh thừa nhận con người khả năng nhận thức được thế giới thông qua cảm giác
và ý thức.
Các hình thức tồn tại của vật chất theo CNDVB
Vận động
Định nghĩa của Ăngghen về vận động: Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất tức hiểu một
phương thức tồn tại của vật chất, một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong trụ, kể từ sự thay đổi vị trí giản đơn cho
đến tư duy.
Các hình thức vận động:
Vận động cơ học: chuyển dịch vị trí của vật thể trong không gian.
Vận động vật lý: quá trình biến đổi của nhiệt độ, các hạt cơ bản, điện, trường.
Vận động hóa học: sự biến đổi các chất vô cơ, hữu cơ.
Vận động sinh học: quá trình biến đổi các cơ thể sông.
Vận động xã hội: sự biến đổi các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa.
Và giữa các hình thức có sự chuyển hóa lẫn nhau, hình thức vận động thấp làm tiền đề cho hình
thức vận động cao, hình thức vận động cao bao hàm hình thức vận động thấp.
Không gian và thời gian
Không gian cái chỉ vị trí (ở chỗ nào?), quảng tính (chiều rộng, chiều dài, chiều cao) của
sự vật.
Thời gian là sự tồn tại của sự vật được thể hiện ở quá trình biến đổi: nhanh-chậm, kế tiếp
và chuyển hóa.
Tính chất chung:
KG và TG mang tính khách quan: là thuộc tính cố hữu của vật chất, tồn tại không tách rời
nhau và không tách rời vật chất, phụ thuộc lẫn nhau giữa KG-TG-VC
KG và TG mang tính vĩnh cửu, vô tận: vô cùng thủy chung, vô cùng vô tận, không có điểm
bắt đầu và điểm tận cùng trong vũ trụ.
Tính chất riêng:
lOMoARcPSD| 59904950
2.
Tính 3 chiều của KG (chiều dài, chiều rộng, chiều cao), tính một chiều của TG (QK – HT
TL)
KG và TG mang tính tương đối.
Người gốc và bản chất của ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên: bộ não người và thế giới khách quan
Bộ não người:là một tổ chức sống đặc biệt có cấu trúc tinh vi, phức tạp ( 14-15 tỷ thế bào).
Các tế bào này liên quan, liên kết với nhau tạo thành vô số mối liên hệ thu nhận, điều khiển hoạt
động của con người.
Thế giới khách quan: tác động vào bộ não con người thông qua thuộc tính vật chất phản
ánh hình thành nên ý thức.
Nguồn gốc xã hội: Lao động và Ngôn ngữ
Lao động: quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào thế giới tự nhiên
nhằm tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của mình.
Vai trò của lao động: điều kiện đầu tiên chủ yếu để con người tồn tại. Thay đổi chế độ
ăn uống Lao động là điều kiện cơ bản, đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người...đã sáng tạo nên
bản thân con người.
Ngôn ngữ: là cái vỏ vật chất của tư duy. Ngôn ngữ có nhiều hình thức biểu hiện: cử chỉ, tiếng
nói, chữ viết.
Vai trò của ngôn ngữ: là phương tiện giao tiếp trong xã hội; nhờ ngôn ngữ mà con người tổng
kết được thực tiễn, thay đổi tri thức; khôngngôn ngữ thù ý thức không thể hình thành và phát
triển được.
Chính lao động và ngôn ngữ là 2 yếu tố cực kỳ quan trọng thúc đẩy quá trình hình thành ý thức.
Ý thức là một sản phẩm của xã hội và là một hiện tượng xã hội.
Bản chất của ý thức
Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Ý thức sự phản ánh năng động,
sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan;
ý thức là hiện tượng xã hội mang bản chất xã hội.
Ý thức phản ánh thế giới khách quán nhưng không phản ánh nguyên xi, thụ động,
phản ánh thông qua hoạt động sáng tạo của bộ óc con người
Ý thức là một hiện tượng lịch sử -hội: sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức gắn liền
với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật sinh học và hiện thực xã hội.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ với hoạt động của
bản thân
Khái niệm về mối liên hệ phổ biến:
Mọi sự vật, hiện tượng không tồn tại một cách biệt lập, tách rời mà có mối liên hệ tác động
qua lại lẫn nhau, làm tiền đề, tồn tại cho nhau; nương tựa, chuyển hóa lẫn nhau, thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của nhau.
lOMoARcPSD| 59904950
3.
Những đặc trưng cơ bản:
Tính khách quan: mối liên hệ cái vốn có, bên trong các sự vật, hiện tượng. Bản chất của
sự vật, hiện tượng là sự tác động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
Tính phổ biến Mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng
Tính đa dạng phong p: Mối sự vật, hiện tượng khác nhau tồn tại nhiều mối liên hệ khác
nhau. Dựa trên các sở khác nhau phân chia các mối liên hệ: mlh bên ngoài bên trong, mlh
cơ bản – không cơ bản, mlh bản chất – không bản chất, mlh thời gian – không gian.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Quan điểm toàn diện: Nhận thức sự vật, hiện tượng trong mlh qua lại giữa các bộ phận, giữa
các mặt của chính sự vật và sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác.
Tại sao cần có quan điểm toàn diện?
Mối sự vật, hiện tượng được cấu thành từ nhiều bộ phạn khác nhau, nhiều mqh với TG Quan
điểm toàn diện yêu cầu:
Thứ nhất, Khi nghiên cứu, tìm hiểu cần tìm mlh cơ bản
Thứ hai, Xem xét đối tượng một cách bao quát, nhiều mặt, nhiều góc độ.
Thứ ba, Tìm hiểu đầy đủ các mqh giữa đối tượng và TG xung quanh
Thứ tư, Không nên có tư tưởng giàn đều, bình quân chủ nghĩa
Thứ năm, Vận dụng nhiều phương pháp nghiên cứu
Cuối cùng, Khi giải quyết vấn đề cần kết hợp nhiều biện pháp phương tiện khác nhau.
Quan điểm toàn diện yêu cầu tránh: Tư tưởng chiết trung,Tư tưởng phiến diện, Thuật ngụy biện,
Quan điểm xa rời thực tiễn
Liên hệ bản thân:
- Khi học tâp:
· Phải nắm vững mối liên hệ giữa các môn học, giữa lý thuyết và thực tiễn
· Phân tích mlh giữa phương pháp học tập và hiệu quả học tập.
Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả Ý nghĩa phương pháp luận. Vận dụng trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn
Khái niệm nguyên nhân, kết quả
Nguyên nhân: PTTH chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các
sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định.
Kết quả: PTTH dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Mối quan hệ nhân quả.
Nguyên nhân bao giờ cũng trước kết quả, là cái sinh ra kết quả có tính nối tiếp
sản sinh
lOMoARcPSD| 59904950
4.
Quan hệ nhân quả mang tính đa dạng, phức tạp: một nguyên nhân có thể phát sinh ra nhiều
kết quả tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh. một kể quả có thể tạo nên bởi nhiều nguyên nhân
Tính tất yếu, khách quan: quan hệ nhân quả tác động độc lập, không phụ thuộc vào ý thức
con người. nguyên nhân nào thì kết quả đó
Tính phổ biến: luật nhân quả bao trùm toàn bộ sự vận động phát triển của vạn vật trong
thế giới. luật nhân quả trong tự nhiên diễn ra một cách tự phát và có sự tham gia của con người.
Kết quả tác động trở lại đối với nguyên nhân: nếu kết quả có ý nghĩa tích cực sẽ c động tốt,
thúc đẩy nguyên nhân, làm cho kết quả mới tốt lên. Ngược lại nếu kết quả có ý nghĩa tiêu cực s
kìm hãm, tác động xấu trở lại nguyên nhân.
Ý nghĩa phương pháp luận
Muốn kết quả tốt cần phát huy những nguyên nhân tích cực, nếu muốn loại bỏ hậu quả
xấu phải loại bỏ các nguyên nhân sinh ra nó.
Chống lối suy diễn chủ quan, lấy nguyên cơ thay cho nguyên nhân hoặc khi hậu quả xấu xảy
ra thì đổ lỗi cho hoàn cảnh.
Trong thực tiễn, cần chú ý đến điều kiện, hoàn cảnh, nhân tố để thúc đẩy hoặc kìm hãm nguyên
nhân nhằm thu được kết quả mong muốn.
Vân dụng thực tiễn
- Học tập:
+ xác định nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập thấp (thiếu pp học tập hiệu quả, môi trường học tập
không hiệu quả)
+ áp dụng các biện pháp khắc phục (thay đổi pp học tập, cải thiện môi trường học tập)
lOMoARcPSD| 59904950
5. Cặp phạm trù bản chất và hiện tượng. Ý nghĩa phương pháp luận. Vận dụng trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn
Khái niệm bản chất và hiện tượng
Bản chất phạm trù dùng để biểu thị sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất
yếu tương đối ổn định hợp thành một thể thống nhất hữu bên trong sự vật, quy định sự tồn
tại, vận động, phát triển và diệt vong của sự vật đó.
Hiện tượng là những biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.
Ví dụ, bản chất con người là sự thống nhất biện chứng giữa phương diện sinh học và xã hội. Còn
hiện tượng là mọi hành vi ăn, nói, giao tiếp xã hội, lao động, học tập, v.v, của người đó phản ánh
con người là một thực thể sinh học - xã hội
Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
Bản chất và hiện tượng là hai mặt trong quá trình biểu hiện của một sự vật, giữa chúng có
quan hệ thống nhất biện chứng:
Thứ nhất, bản chất bộc lộ qua các hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng phản ánh một mặt,
một góc, một thuộc tính nào đó của bản chất.
Thứ hai, khi bản chất cũ mất đi thì các hiện tượng sinh racũng mất theo. Khi bản chất chất
mới hình thành thì cũng làm phát sinh các hiện tượng mới tương úng. Ví dụ: khi kinh tế hội
phát triển thì đường phố, nhà của xây dựng khanh trang hơn, lối sống thay đổi.
Tuy bản chất và hiện tượng có sự thống nhất biện chứng, song nhiều lúc chúng cũng bao hàm
mâu thuẫn:
Thứ nhất, bản chất phản ánh cái chúng, cái nội dung, cái thống nhất, còn hiện tượng phản ánh
cái riêng, hình thức bề ngoài, ngẫu nhiên. Cung một bản chất nhưng có thể được thể hiện ra bên
ngoài bàng nhiều hình thức khác nhau.do vậy, hiện tượng đa dạng và phong phú hơn bản chất.
Ví dụ: nước biển – bản chất, những con sông – hiện tượng.
Thứ hai, bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực khách quan, còn hiện tượng
là mặt bên ngoài của hiện thực khách quan ấy.
Thứ ba, bản chất tương đối ổn định, biến đổi chậm và từ từ. Hiện tượng mang tính nhất thời,
biến đổi nhanh.
Sự tác động trở lại của hiện tượng đối với bản chất.
Hiện tượng bị quyết định bởi bản chất, nhưng hiện tượng cũng tác động trở lại đối với bản
chất, có thể dần dần làm cho bản chất bị tha hóa, biến đổi.
Ý nghĩa phương pháp luận
Bản chất không tồn tại thuần túy mà tồn tại trong sự vật và biểu hiện qua hiện tượng, do vậy
muốn nhận thức đúng bản chất, phải xuất phát từ nhiều hiện tượng từ nhiều góc độ, hoàn cảnh
khác nhau, trong nhiều thời điểm khác nhau. Tránh hai quan điểm cực đoan: 1) Thái độ hấp tấp,
nông với trong nhận thức, lấy một vài hiện trọng để đi tới quy kết bản chất. 2) tưởng chủ
quan, định kiến, suy luận một
bản chất là cái vốn có, khách quan của sự vật, nên cần tìm bản chất trong sự vật chứ không
tìm n ngoài nó. Muốn cải biển sự vật phải bắt đầu từ nhận thức cải biến bản chất Cần
lưu ý, nếu con người hiện tượng xấu thì cần loại bỏ dần, đừng để lập đi lập lại sẽ tạo thành
thói quen bản chất.
6. Cặp phạm trù khả năng và hiện thực. Ý nghĩa phương pháp hiện. Vận dụng trong hoạt động nhận
đức và thực tiễn
lOMoARcPSD| 59904950
Khái niệm hiện thực và khả năng
Hiện thực là phạm trù chỉ cái hiện có, hiện đang tồn tại thực sự.
Khả năng là một phạm trù chỉ những cái hiện chưa có, chưa tới nhưng sẽ có, stới khi có điều
kiện tương ứng.
Ví dụ, trong quả trứng gà (hiện thực) tiềm ẩn những khả năng sinh thành một gà con (hiện thực
mới), nếu có đủ điều kiện ấp thích hợp (nhiệt độ, thời gian).
Quan hệ biện chứng giữa hiện thực và khả năng
Hiện thực và khả năng tồn tại trong sự thống nhất biện chứng, chuyển hóa lẫn nhau tạo thành
quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng.
Quan hệ giữa khả năng và hiện thực có tính phức tạp, thể hiện ở chỗ trong một sự vật, cùng
một lúc có thể có nhiều khả năng chứ không phải chỉ có một khả năng. Ví dụ một học sinh sau
khi tốt nghiệp phổ thông trung học loại giỏi thể nhập học nhiều trường đại học để trở thành
những cử nhân, kỹ sư khác nhau.
Khả năng chỉ biến thành hiện thực khi có điều kiện cần và đủ. Khả năng của sự vật không tự
thân biến thành hiện thực mà cần có sự tác động của điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan.
Sự tác động đó có thể làm tăng thêm hay giảm bớt khả năng của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận
hiện thực là cái tồn tại thực sự, còn khả năng chỉ là cái đang mầm mống trong nó, cho nên
trong nhận thức và thực tiễn, cần dựa chủ yếu vào hiện thực chứ không thụ động, trông chờ vào
khả năng, chống bệnh chủ quan, duy ý chí.
khả năng là yếu tố thể hiện xu hướng phát triển của hiện thực nên nhiệm vụ của con người
là phải: 1) Xác định đúng khả năng vốn có trong hiện thực, không dựa vào điều kiện bên ngoài.
Tránh tưởng dựa dẫm, trông chờ sự trợ giúp đến từ bên ngoài. 2) Cần lựa chọn những khả
năng thực tế (khả thi), những khả năng gần để chuyển thành hiện thực. Chống bệnh thành tích,
lựa chọn những khả năng quá tầm hiện thực, những khả năng bất khả thi. 3) Phát huy nhân tố
chủ quan, tiến hành thực hiện khả năng khi điều kiện cần đủ. Cần năng động tạo hội,
điều kiện thuận lợi cho khả năng chuyển thành hiện thực, chống thái độ thờ ơ, thụ động, trông
chờ hoàn cảnh thuận lợi để thực hiện khả năng hoặc khi khả năng không thành hiện thực thì đổ
lỗi cho hoàn cảnh.
Trong thời đại khoa học công nghệ hiện nay, khi con người can thiệp ngày càng sâu rộng vào
thế giới thì quan hệ giữa khả năng hiện thực trở nên phức tạp. Với sự can thiệp của các phương
tiện công nghệ cao, con người đang đóng vai trò quan trọng trong việc nhận thức cải tạo thế
giới. Do vậy, cần đề cao nhân tố chủ quan trong việc chuyển khả năng thành hiện thực, kiến tạo
một thế giới hướng tới phát triển bền vững, bảo vệ nguồn sống cho các thế hệ sau.
7. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại.
Ý nghĩa pp luận. VD minh họa.
Khái niệm chất và lượng
Chất: một PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật, sự thống
nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
Lượng: một PTTH dùng để chỉ những đặc điểm về mặt số lượng, quy mô, trình độ của
sự vật hiện tượng. Lượng có thể biểu hiện bằng con số hoặc các đơn vị đo lường khác nhau.
Đặc điểm chất và lượng: Chất mang tính khách quan và ổn định, ít biến đổi so với lượng.
lOMoARcPSD| 59904950
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Sự tăng lên hoặc giảm đi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
Thứ nhất, nếu sự thay đổi của độ còn nằm trong giới hạn độ thì sự vật đó vẫn
Độ là ktg mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa thay đổi về chất.
Thứ hai, nếu sự thay đổi về lượng vượt quá giới hạn, giới hạn đó là điểm nút thì lúc đó sẽ diễn
ra bước nhảy làm cho sự vật có thể thay đổi trạng thái tồn tại, tính chất, màu sắc, trạng thái hoạt
động, có thể chuyển thành một cái hoàn toàn khác với nó.
Điểm nút: là PTTH dùng để chỉ tại thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đủ làm thay
đổi về chất của sự vật
Bước nhảy: tại điểm nút, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn tới sra đời của
chất mới.
Sự tác động trở lại của chất đối với lượng: khi chất mới hình thành sẽ tác động trở lại lượng theo
hướng làm tăng lên hoặc giảm đi về: quy mô, tốc độ, nhịp điệu, năng suất của sự vât.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn, con người phải từng ớc ch lũy về lượng
để biến đổi chất, tránh tư tưởng chủ quan, nôn nóng
Khi đã tích lũy đủ về lượng phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy khắc phục tưởng bảo
thủ, trì trệ
Cần tránh tưởng phiến diện, coi trọng bệnh thành tích chỉ coi trọng số lượng không để ý
đến chất lượng.
Sự biến đổi về chất có nhiều cách thức khác nhau nên, do vậy cần sử dụng nhiều phương thức
làm cho sự vật biến đổi về chất, chứ không phải một chiều duy nhất là thay đổi về lượng
Vận dụng thực tiễn
- Trong học tập
+ nắm vững các kiến thức cơ bản về môn học (chất)
+ tham gia các hoạt động thực hành, thí nghiệm (lượng)
8. Lực lượng sản xuất và yếu tố cấu thành LLSX.Liên hệ với LLSX ở nước ta hiện nay
Khái niệm
Lực lượng sản xuấtsự tổng hợp tất cả mọi yếu tố vật chất mà con người sử dụng để
sản xuất ra của cải vật chất.
Lực lượng sản xuất biểu thị mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trình độ chinh
phục thế giới tự nhiên của con người. Lực lượng sản xuất cấu thành từ 3 yếu tố:
- Người lao động: -Thể lực
-Trí lực
- Tư liệu sản xuất: - Tư liệu lao động: + Công cụ lao động
+ Tư liệu lao động khác: Hệ thống GTVT, TTLL
Những đồ dùng chứa đựng
- Đối tượng lao động: + Đối tượng có sẵn trong tự nhiên- Khoa học công nghiệp
? Trong 2 yếu tố: người lao động và tư liệu sản xuất yếu tố nào đống vai trò quan trọng nhất?
lOMoARcPSD| 59904950
Người lao động đóng vai trò quyết định nhất: Người lao động chủ thể của sản xuất. liệu
sản xuất là sản phẩm lao động của con người. Giá trị hiệu quả sử dụng của các liệu sản xuất
phụ thuộc vào trình độ sử dụng, sáng tạo của con người.
? Công cụ lao động có đặc điểm gì?
Công cụ lao động là yếu tố năng động, thay đổi nhanh nhất của tư liệu sản xuất.
Công cụ lao động tri thức con người được vật hóa, sáng tạo qua nhiều thế hệ, chi phối hoạt
động sản xuất và sinh hoạt của con người.
Liên hệ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở Việt Nam
Thời kỳ trước đổi mới
giai đoạn này, lực lượng sản xuất còn thấp chưa nhiều điều kiện để phát triển. Lao
động chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp dựa trên kinh nghiệm cha ông để lại, tư
liệu sản xuất, công cụ lao động còn rất thô sơ và lạc hậu.
Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa dựa trên chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất. Sau khi giải phóng miền Bắc, bước vào xây dựng chủ nghĩa xã
hội, Đảng và Nhà nước nhấn mạnh vai trò của quan hệ sản xuất, dẫn đến chủ trương quan hệ sản
xuất phải đi trước để mở đường và tạo động lực cho sự phát triển lực lượng sản xuất.
Thời kỳ sau đổi mới
Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đã tiến hành chủ trương đổi mới phương thức quản lý kinh
tế. Đây chính là cột mốc quan trọng trong quá trình đổi mới tư duyluận của Đảng về xây dựng
chủ nghĩa hội ở nước ta, thể hiện qua nhận thức vận dụng quy luật về sphù hợp giữa trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, biện pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hóa nhằm phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời đã ban hành nhiều chính sách và pháp luật để
hoàn thiện các mặt của quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa
9. Quan hệ sản xuất và các yếu tố cấu thành QHSX. Liên hệ với vấn đề QHSX nước ta hiện nay.
Khái niệm
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất, là quan hệ cơ
bản giữ vai trò quyết định mọi mối quan hệ hội khác như quan hệ pháp luật, quan hệ chính
trị, quan hệ giai cấp,...
Các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất
Quan hệ sở hữu vliệu sản xuất - yếu tố then chốt của quan hệ sản xuất, nhân nào,
giai cấp nào nắm quyền sở hữu tư liệu sản xuất thì sẽ nắm quyền quyết định.
Quan hệ tổ chức quản sản xuất, quan hệ trong việc tổ chức quá trình sản xuất,
quản nhân sự, theo đó cá nhân, nhóm, giai cấp nào quyền tổ chức, quản sản xuất sẽ có
quyền quyết định.
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động, quyết định việc trả tiền công cho người lao động.
Liên hệ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở Việt Nam
Thời kỳ trước đổi mới
lOMoARcPSD| 59904950
giai đoạn này, lực lượng sản xuất còn thấp và chưa có nhiều điều kiện để phát triển. Lao động
chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp dựa trên kinh nghiệm cha ông để lại, liệu
sản xuất, công cụ lao động còn rất thô sơ và lạc hậu.
Đảng Nhà nước ta đã chủ trương xây dựng quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa dựa trên chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất. Sau khi giải phóng miền Bắc, bước vào xây dựng chủ nghĩa xã
hội, Đảng và Nhà nước nhấn mạnh vai trò của quan hệ sản xuất, dẫn đến chủ trương quan hệ sản
xuất phải đi trước để mở đường và tạo động lực cho sự phát triển lực lượng sản xuất.
Thời kỳ sau đổi mới
Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đã tiến hành chủ trương đổi mới phương thức quản kinh
tế. Đây chính là cột mốc quan trọng trong quá trình đổi mới tư duyluận của Đảng về xây dựng
chủ nghĩa hội ở nước ta, thể hiện qua nhận thức vận dụng quy luật về sphù hợp giữa trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Đảng Nhà nước ta đã nhiều chủ trương, biện pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hóa nhằm phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời đã ban hành nhiều chính sách và pháp luật để
hoàn thiện các mặt của quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa
10. Quy luật QHSX phù hợp với LLSX, Liên hệ với thực tiễn xây dựng với vấn đề xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta
Khái niệm:
Lực lượng sản xuất là sự tổng hợp tất cả mọi yếu tố vật chất mà con người sử dụng để sản xuất ra của
cải vật chất. Lực lược sản xuất biểu thị mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên của con người.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất, là quan hệ cơ bản giữ vai trò
quyết định mọi mối quan hệ xã hội khác như quan hệ pháp luật, quan hệ chính trị, quan hệ giai cấp,...
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất:
Trong một phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất đóng vai trò như nội dung, quan hệ sản xuất
đóng vai trò như hình thức tồn tại phát triển nội dung đó. Sự tác động qua lại giữa chúng tạo nên
quy luật vận động cơ bản của xã hội, chi phối mọi quy luật khác như quy luật đấu tranh giai cấp, quy luật
cách mạng xã hội, quy luật tăng trưởng nhu cầu, quy luật thay thế hình thái kinh tế -xã hội cũ bằng hình
thái kinh tế - xã hội mới cao hơn.
Trình độ của phát triển của lực lượng sản xuất biểu hiện cụ thể trong các khía cạnh:
Trình độ của công cụ lao động (đơn giản hay hiện đại).
Năng lực tổ chức sản xuất và phân công lao động của người quản lý.
Kinh nghiệm chuyên môn kỹ năng nghề nghiệp và sự làm chủ khoa học công nghệ của người lao
động.
Năng suất lao động.
Nội dung của quy luật:
Quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó
lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất có nh độc lập tương đối, tác động trở lại lực lượng sản xuất
Quan hệ giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất mối quan hệ thống nhất bao hàm mâu
thuẫn.Tính mâu thuẫn đó thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, lực lượng sản xuất là yếu tố động, luôn phát triển, quan hệ sản xuất là yếu tố tĩnh, thay
đổi chậm. Đến một lúc nào đó này sinh mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Thứ
hai, từ chỗ là địa bản thuận lợi cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất trở nên xiềng
xích trói buộc nó.
=> Tất yếu dẫn tới QHSX Cũ bị phá bỏ, QHSX Mới được thiết lập phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất đang lên.
lOMoARcPSD| 59904950
Liên hệ với Việt Nam:
Việt Nam, trước đổi mới, do ảnh hưởng của chủ nghĩa chủ quan duy ý chí, nên Đảng ta vận dụng chưa
hợp quy luật này. Với lực lượng sản xuất còn thấp, đã thiết lập quan hệ sản xuất quá tiên tiến, nên đã
kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, ảnh hưởng xấu đến năng suất lao động, đời sống nhân dân
khó khăn - đó là nguyên nhân công cuộc đổi mới.
- Bản chất công cuộc đổi mới là đổi mới quan hệ sản xuất: Đa dạng hóa hình thức sở hữu và thành phần
phần kinh tế tạo địa bàn cho lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao năng xuất lao động, phát
triển xã hội.
11. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Khái niệm CSHT và KTTT
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
Về mặt kết cấu CSHT bao gồm: QHXH tàn dư, QHXH thống trị, QHXH mầm mống.
Kiến trúc thượng tầng là hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội như chính trị, pháp luật,
tôn giáo, văn hóa - nghệ thuật, khoa học.
Về mặt kết cấu KTTT gồm: những quan điểm, tưởng của xã hội (về chính trị, pháp quyền, đạo
đức, tôn giáo,…) và những thiết chế xã hội tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội những
đoàn thể xã hội khác)
Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
Thứ nhất, Mỗi sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với
nó. Mọi mâu thuẫn phát sinh trong hệ thống kiến trúc thượng tầng đều có nguồn gốc từ cơ sở hạ
tầng.
Thứ hai, Do cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, nên khi sở hạ tầng thay đổi
thì kiến trúc thượng tầng cũng sớm muộn sẽ thay đổi. Quá trình thay đổi diễn ra không chỉ trong
giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế - hội y sang hình thái kinh tế - xã hội khác, mà còn
diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái kinh tế - xã hội.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.
Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều tác động đến sở hạ tầng.
Trong KTTT, nhà nước là yếu tố tác động mãnh mẽ nhất tới CSHT, các yếu tố khác tuỳ từng điều
kiện mà có sự tác động khác nhau tới CSHT.
KTTT tác động trở lại CSHT theo 2 hướng, ch cực tiêu cực. Nếu kiến trúc thượng tầng
phù hợp sẽ duy trì, bảo vệ, củng cố, tạo điều kiện cho sở hạ tầng phát triển. Nếu kiến trúc
thượng tầng không phù hợp (lạc hậu quá, hoặc tân tiến quá) thì sẽ kìm hãm cơ sở hạ tầng.
Vấn đề CSHT và KTTT ở VN
Trước đổi mới: CSHT của Việt Nam yếu kém (kinh tế kém phát triển). KTTT đồ sộ ( bộ máy
cồng kềnh, số lượng công chức lớn, viện nghiên cứu không hiệu quả). Thực trạng: nền kinh tế
suy yếu, kìm hãm sản xuất và tiến bộ xã hội.
Công cuộc đổi mới: thiết lập cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển
kinh tế, tinh giảm biên chế, nâng cao hiệu lực vận hành của bộ máy nhà nước, tăng cường phản
biện xã hội, xây dựng dân chủ xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triên, củng cố kiến trúc thượng tầng.
12. Nguồn gốc hình thành giai cấp. Liên hệ với vấn đề phân hóa giai cấp ở Nước ta hiện nay
Khái niệm:
lOMoARcPSD| 59904950
Theo Lênin: “ Giai cấp là những tập đoàn người to lớn, khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống
sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ đối với (những tư liệu sản xuất này
thường được pháp luật quy định và thừa nhận), về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và do đó
khác nhau về ch thức hưởng thụ phần của cải xã hội ít hoặc nhiều họ được hưởng. Giai cấp
những tập đoàn người, tập đoàn này thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập
đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”
Giai cấp biểu thị hai tập đoàn người trong một hệ thống sản xuất. Quan hệ giai cấp phản ánh quan hệ
kinh tế - chính trị - xã hội, trong đó quan hệ kinh tế đóng vai trò chủ đạo. Các giai cấp có địa vị xã hội
đối lập nhau, sự đối lập đó là do:
Các giai cấp có quan hệ khác nhau đối với tư liệu sản xuất
Các giai cấp có vai trò khác nhau trong tổ chức lao động xã hội
Các giai cấp có cách thức hưởng thụ và phần của cải thu nhập khác nhau
Nguồn gốc hình thành giai cấp:
Nguồn gốc trực tiếp quyết định trực sự hình thành các giai cấp sự xuất hiện chế độ chiếm hữu
nhân về tư liệu sản xuất.
Nguồn gốc sâu xa của sự phân hóa giai cấp trong xã hội là do sự phát triển của lực lượng sản xuất
Giai cấp được hình thành theo hai con đường
Đầu tiên, đó là sự phân hoá bên trong nội bộ công xã thành kẻ thống trị và người bị trị
Thứ hai, những tù binh bị bắt trong chiến tranh giữa các bộ lạc không bị giết mà bị biến thành lệ.
Chế độ chiếm hữu nô lệ là chế độ có giai cấp đầu tiên trong lịch sử, tiếp đến là chế độ phong kiến và chế
độ tư bản chủ nghĩa cuối cùng cộng sản chủ nghĩa được coi bước phát triển cuối cùng cao nhất
về xã hội có giai cấp.
Ví dụ về nguồn gốc giai cấp:
Nguồn gốc giai cấp trong hội phong kiến Việt Nam, những người rất nhiều ruộng đất tài
sản, họ không thể tự mình canh tác hay sử dụng tất cả những mẫu ruộng, đất họ có. Họ thuê những
người không có ruộng đất, tài sản để làm thuê cho họ, hoặc cho thuê để họ tự canh tác.
Nguyên nhân này đã i lên nguồn gốc giai cấp, địa chủ nông dân được hình thành như thế nào
trong hình thái kinh tế – xã hội phong kiến ở Việt Nam.
Những người có nhiều ruộng đất cho người khác thuê thì được gọi là giai cấp địa chủ (Giai cấp thống
trị).
Những người làm thuê hoặc canh tác ruộng đất cho người khác được gọi giai cấp nông dân (Giai
cấp bị trị)
Liên hệ với Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn quá độ từ chủ nghĩa hội lên chủ nghĩa cộng sản. Đây
giai đoạn có nhiều biến động về kinh tế, xã hội, dẫn đến sự phân hóa giai cấp ngày càng rõ rệt. Đấu tranh
giai cấp Việt Nam gắn liền với các cuộc đấu tranh chống nguy cơ: 1) Nguy tụt hậu, 2) Nguy chệch
hướng XHCN, 3) Nguy cơ diễn biến hòa bình, 4) Nguy cơ tham nhũng- quan liêu- tệ nạn xh, 5) Nguy
suy giảm niềm tin, ý tưởng, suy thoái đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa. Để giải quyết vấn
đề phân hóa giai cấp, cần sự chung tay góp sức của cả hthống chính trị toàn hội. Một số giải
pháp cần thiết bao gồm: 1) Phát triển kinh tế - xã hội một cách công bằng và bền vững. 2) Tạo thêm việc
làm cho người dân. 3) Chú trọng công tác xóa đói giảm nghèo. 3) Chống tham nhũng, lãng phí.
Giải quyết vấn đề phân hóa giai cấp là một nhiệm vụ quan trọng góp phần xây dựng một xã hội công
bằng, văn minh và phát triển.
13. Nguồn gốc và chức năng của Nhà nước. Liên hệ với vấn đề nhà nưc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
lOMoARcPSD| 59904950
Khái niệm:
Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành đàn áp sự phản
kháng của các giai cấp khác.
Nguồn gốc của nhà nước
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhà nước là một phạm trù lịch sử, nghĩa quá trình phát sinh,
phát triển và tiêu vong
Nguyên nhân trực tiếp của sự xuất hiện nhà nước là mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Nhà nước ra
đời mang tính tất yếu khách quan của lịch sử (kiềm chế mâu thuẫn giai cấp, bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị,
duy trì trật tự xã hội). Nhà nước mang bản chất của giai cấp thống trị.
Bản chất của nhà nước
Bản chất của nhà nước là toàn bộ những mặt, những thuộc tính tất nhiên bên trong quy định sự ra đời, tồn tại và
phát triển của nhà nước.
Nhà nước bao gồm 2 bản chất:
Bản chất giai cấp (công cụ bạo lực giai cấp): Nhà nước một bộ máy cưỡng chế đặc biệt của giai cấp cầm
quyền, là công cụ sắc bén nhất để thực hiện sự thống trgiai cấp, thiết lập duy trì trật tự giai cấp trong hội.
Tóm lại, nhà nước thể hiện quyền lực và bảo vệ ý chí của giai cấp thống trị.
Bản chất xã hội (bảo vệ, quản hội): Nhà nước thực hiện các chức năng xã hội như quản lý, giải quyết
các vấn đề trong xã hội và điều chỉnh hành vi của con người.
=> Hai bản chất này có quan hệ thể hiện sự thống nhất giữa các mặt đối lập.
Chức năng nhà nước
Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội
Chức năng thống trị chính trị: chịu sự quy định bởi tính giai cấp của nhà nước. Nnước công cụ thống trị
giai cấp, sử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị đó thông qua hệ thống chính sách và pháp luật. Bộ máy
quyền lực của nhà nước từ trung ương đến sở, nhân danh nhà nước duy trì trật tự hội, đàn áp mọi sự phản
kháng của giai cấp bị trị, các lực lượng chống đối nhằm bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp thống trị.
Chức năng hội: Nhà ớc nhân danh hội làm nhiệm vụ quản nhà nước về xã hội, điều hành các công
việc chung của xã hội như: thủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường.. để duy trì sự ổn định của xã hội
trong “trật tự” theo quan điểm của giai cấp thống trị Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Chức năng đối nội: nhà nước thực hiện chức năng đối nội nhằm duy trì trật tự kinh tế, xã hội, chính trị và các trật
tự khác hiện có trong xã hội theo lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Chức năng đối ngoại: nhà nước thực hiện chức chính sách hòa bình, hợp tác với tất cả các nước trên sở tôn
trọng độc lập, hòa bình, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, các bên bình đẳng đều có lợi. (các lĩnh vực: kinh
tế, chính trị, văn hóa xã hội, khoa học công nghệ,...)
Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN
Bản chất
Xã hội và nhà nước Việt Nam đang trong giai đoạn quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, bản chất của nhà nước Việt Nam hiện nay những nội dung cơ bản như
sau:
Bản chất giai cấp: Khẳng định tính giai cấp công nhân. Tính giai cấp công nhân thể hiện qua sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động là lực lượng lãnh đạo nhà nước và
hội. Nền tảng của quyền lực nhà nước liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân đội ngũ trí thức
Bản chất xã hội: Nhà nước, ngoài việc bảo đảm lợi ích giai cấp, thì phải thực hiện vai trò là công cụ bảo vệ lợi ích
chung và trật tự xã hội. Thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân. Công nhân, tôn trọng,  ảo vê và bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
14. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội và ý nghĩa phương pháp luận
Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
lOMoARcPSD| 59904950
Tồn tại hội khái niệm của triết học Mác-Lênin dùng để chỉ phương thức điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Các yếu tố cấu thành tồn tại hội phương thức sản xuất, điều kiện tự nhiên, dân số. Phương
thức sản xuất cách thức sản xuất của con người yếu tố quyết định nhất. Điều kiện tự
nhiên là môi trường sinh sống của con người: vị trí địa lý, đất đai, sông ngòi,... Dân số số lượng
dân số, tỷ lệ nhân số, mật độ dân cư.
Ý thức xã hội bao gồm toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội như tâm lý, tình cảm, tập quán,
truyền thống và hệ thống các quan điểm tư tưởng được đúc kết trong các hình thái ý thức xã hội
như: chính trị, pháp luật, khoa học, đạo đức, tôn giáo, văn hóa, triết học,…
Các yếu tố cấu thành ý thức xã hội bao gồm: tâm lý hội hay ý thức đời thường; hệ tưởng
hay ý thức lý luận.
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Tồn tại xã hội là nguồn gốc, cơ sở, điều kiện và động lực cho sự hình thành, phát triển của ý
thức xã hội, còn ý thức xã hội chỉ là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phát triển phụ thuộc vào tồn
tại xã hội. Khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng sớm muộn phải thay đổi theo.
Do tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội nên khi muốn thẩm định, đánh giá một hình thái ý
thức xã hội, phải xuất phát từ những điều kiện vật chất phát sinh ra hình thái đó.
tồn tại hội quyết định ý thức hội, n mọi mong ước, dự định của con người phải
dựa trên tiền đề vật chất, cơ sở thực tiễn, tránh tư tưởng chủ quan duy ý chí Tính độc lập tương
đối của ý thức xã hội.
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
Vai trò tiên phong của ý thức xã hội: ý thức hội thể vượt trước tồn tại hội
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển.
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội.
Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận
Tồn tại hội ý thức hội hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống hội.
Cần tôn trọng hiện thực khách quan, chống chủ nghĩa chủ quan duy ý chí trong hoạch định các
chính sách và pháp luật.
Cần xem xét các hình thái ý thức xã hội trong tính độc lập tương đối, sự tác động qua lại của
chúng, để từ đó nhận ra rằng, ý thứchội có thể tác động trở lại tồn tại xã hội, thúc đẩy sự phát
triển của sản xuất và đời sống.
Nguyên lý tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội đồng thời là cơ sở lý luận để phê phán các
quan điểm duy tâm, siêu hình về lịch sử.
Cần quán triệt rằng thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội.
Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận này luôn trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Một
mặt phải coi trọng cuộc cách mạng sản văn hóa, phát huy vai trò tác động tích cực của đời
sống xã hội tinh thần đối với quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59904950 1.
Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
Khái niệm Vật chất:
Vật chất là một PTTH dùng để chỉ thực tại khách quan, đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác.
Nội dung của khái niệm: 4 ý
Với tư cách là một PTTH, vật chất là sự trừu tượng hóa, khái quát hóa, không tồn tại trực
quan, cảm tính, nghĩa là không đồng nhất vật chất với những vật thể.
Thuộc tính cơ bản của vật chất là thuộc tính khách quan, tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác – đây là tiêu chuẩn phân biệt (một cách tương đối) vật chất với ý thức.
Vật chất là thực tại khách quan, đem lại cho con người trong cảm giác và tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác – thừa nhận vật chất có trước, cảm giác (ý thức) có sau. Vật chất là
thực tại khách quan, đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp
lại, phản ánh
– thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới thông qua cảm giác và ý thức.
Các hình thức tồn tại của vật chất theo CNDVB Vận động
Định nghĩa của Ăngghen về vận động: Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất – tức hiểu là một
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ
, kể từ sự thay đổi vị trí giản đơn cho đến tư duy.
Các hình thức vận động:
Vận động cơ học: chuyển dịch vị trí của vật thể trong không gian.
Vận động vật lý: quá trình biến đổi của nhiệt độ, các hạt cơ bản, điện, trường.
Vận động hóa học: sự biến đổi các chất vô cơ, hữu cơ.
Vận động sinh học: quá trình biến đổi các cơ thể sông.
Vận động xã hội: sự biến đổi các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa.
Và giữa các hình thức có sự chuyển hóa lẫn nhau, hình thức vận động thấp làm tiền đề cho hình
thức vận động cao, hình thức vận động cao bao hàm hình thức vận động thấp. Không gian và thời gian
Không gian là cái chỉ vị trí (ở chỗ nào?), quảng tính (chiều rộng, chiều dài, chiều cao) của sự vật.
Thời gian là sự tồn tại của sự vật được thể hiện ở quá trình biến đổi: nhanh-chậm, kế tiếp và chuyển hóa. Tính chất chung:
KG và TG mang tính khách quan: là thuộc tính cố hữu của vật chất, tồn tại không tách rời
nhau và không tách rời vật chất, phụ thuộc lẫn nhau giữa KG-TG-VC
KG và TG mang tính vĩnh cửu, vô tận: vô cùng thủy chung, vô cùng vô tận, không có điểm
bắt đầu và điểm tận cùng trong vũ trụ. Tính chất riêng: lOMoAR cPSD| 59904950 2.
Tính 3 chiều của KG (chiều dài, chiều rộng, chiều cao), tính một chiều của TG (QK – HT – TL)
KG và TG mang tính tương đối.
Người gốc và bản chất của ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên: bộ não người và thế giới khách quan
Bộ não người:là một tổ chức sống đặc biệt có cấu trúc tinh vi, phức tạp ( 14-15 tỷ thế bào).
Các tế bào này liên quan, liên kết với nhau tạo thành vô số mối liên hệ thu nhận, điều khiển hoạt động của con người.
Thế giới khách quan: tác động vào bộ não con người thông qua thuộc tính vật chất là phản
ánh hình thành nên ý thức.
Nguồn gốc xã hội: Lao động và Ngôn ngữ
Lao động: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào thế giới tự nhiên
nhằm tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của mình.
Vai trò của lao động: là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại. Thay đổi chế độ
ăn uống Lao động là điều kiện cơ bản, đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người...đã sáng tạo nên bản thân con người.
Ngôn ngữ: là cái vỏ vật chất của tư duy. Ngôn ngữ có nhiều hình thức biểu hiện: cử chỉ, tiếng nói, chữ viết.
Vai trò của ngôn ngữ: là phương tiện giao tiếp trong xã hội; nhờ ngôn ngữ mà con người tổng
kết được thực tiễn, thay đổi tri thức; không có ngôn ngữ thù ý thức không thể hình thành và phát triển được.
Chính lao động và ngôn ngữ là 2 yếu tố cực kỳ quan trọng thúc đẩy quá trình hình thành ý thức.
Ý thức là một sản phẩm của xã hội và là một hiện tượng xã hội.
Bản chất của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Ý thức là sự phản ánh năng động,
sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan;
ý thức là hiện tượng xã hội mang bản chất xã hội.
Ý thức phản ánh thế giới khách quán nhưng không phản ánh nguyên xi, thụ động, mà
phản ánh thông qua hoạt động sáng tạo của bộ óc con người
Ý thức là một hiện tượng lịch sử - xã hội: sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức gắn liền
với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các quy luật sinh học và hiện thực xã hội.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ với hoạt động của bản thân
Khái niệm về mối liên hệ phổ biến:
Mọi sự vật, hiện tượng không tồn tại một cách biệt lập, tách rời mà có mối liên hệ tác động
qua lại lẫn nhau, làm tiền đề, tồn tại cho nhau; nương tựa, chuyển hóa lẫn nhau, thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của nhau. lOMoAR cPSD| 59904950 3.
Những đặc trưng cơ bản:
Tính khách quan: mối liên hệ là cái vốn có, bên trong các sự vật, hiện tượng. Bản chất của
sự vật, hiện tượng là sự tác động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
Tính phổ biến Mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng
Tính đa dạng phong phú: Mối sự vật, hiện tượng khác nhau tồn tại nhiều mối liên hệ khác
nhau. Dựa trên các cơ sở khác nhau phân chia các mối liên hệ: mlh bên ngoài – bên trong, mlh
cơ bản – không cơ bản, mlh bản chất – không bản chất, mlh thời gian – không gian.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Quan điểm toàn diện: Nhận thức sự vật, hiện tượng trong mlh qua lại giữa các bộ phận, giữa
các mặt của chính sự vật và sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác.
Tại sao cần có quan điểm toàn diện?
Mối sự vật, hiện tượng được cấu thành từ nhiều bộ phạn khác nhau, có nhiều mqh với TG Quan
điểm toàn diện yêu cầu:
Thứ nhất, Khi nghiên cứu, tìm hiểu cần tìm mlh cơ bản
Thứ hai, Xem xét đối tượng một cách bao quát, nhiều mặt, nhiều góc độ.
Thứ ba, Tìm hiểu đầy đủ các mqh giữa đối tượng và TG xung quanh
Thứ tư, Không nên có tư tưởng giàn đều, bình quân chủ nghĩa
Thứ năm, Vận dụng nhiều phương pháp nghiên cứu
Cuối cùng, Khi giải quyết vấn đề cần kết hợp nhiều biện pháp và phương tiện khác nhau.
Quan điểm toàn diện yêu cầu tránh: Tư tưởng chiết trung,Tư tưởng phiến diện, Thuật ngụy biện,
Quan điểm xa rời thực tiễn Liên hệ bản thân: - Khi học tâp:
· Phải nắm vững mối liên hệ giữa các môn học, giữa lý thuyết và thực tiễn
· Phân tích mlh giữa phương pháp học tập và hiệu quả học tập.
Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả Ý nghĩa phương pháp luận. Vận dụng trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn
Khái niệm nguyên nhân, kết quả
Nguyên nhân: PTTH chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các
sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định.
Kết quả: PTTH dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Mối quan hệ nhân quả.
Nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, là cái sinh ra kết quả và có tính nối tiếp và sản sinh lOMoAR cPSD| 59904950 4.
Quan hệ nhân quả mang tính đa dạng, phức tạp: một nguyên nhân có thể phát sinh ra nhiều
kết quả tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh. một kể quả có thể tạo nên bởi nhiều nguyên nhân
Tính tất yếu, khách quan: quan hệ nhân quả tác động độc lập, không phụ thuộc vào ý thức
con người. nguyên nhân nào thì kết quả đó
Tính phổ biến: luật nhân quả bao trùm toàn bộ sự vận động và phát triển của vạn vật trong
thế giới. luật nhân quả trong tự nhiên diễn ra một cách tự phát và có sự tham gia của con người.
Kết quả tác động trở lại đối với nguyên nhân:
nếu kết quả có ý nghĩa tích cực sẽ tác động tốt,
thúc đẩy nguyên nhân, làm cho kết quả mới tốt lên. Ngược lại nếu kết quả có ý nghĩa tiêu cực sẽ
kìm hãm, tác động xấu trở lại nguyên nhân.
Ý nghĩa phương pháp luận
Muốn có kết quả tốt cần phát huy những nguyên nhân tích cực, nếu muốn loại bỏ hậu quả
xấu phải loại bỏ các nguyên nhân sinh ra nó.
Chống lối suy diễn chủ quan, lấy nguyên cơ thay cho nguyên nhân hoặc khi hậu quả xấu xảy
ra thì đổ lỗi cho hoàn cảnh.
Trong thực tiễn, cần chú ý đến điều kiện, hoàn cảnh, nhân tố để thúc đẩy hoặc kìm hãm nguyên
nhân nhằm thu được kết quả mong muốn. Vân dụng thực tiễn - Học tập:
+ xác định nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập thấp (thiếu pp học tập hiệu quả, môi trường học tập không hiệu quả)
+ áp dụng các biện pháp khắc phục (thay đổi pp học tập, cải thiện môi trường học tập) lOMoAR cPSD| 59904950
5. Cặp phạm trù bản chất và hiện tượng. Ý nghĩa phương pháp luận. Vận dụng trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn
Khái niệm bản chất và hiện tượng
Bản chất là phạm trù dùng để biểu thị sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất
yếu tương đối ổn định hợp thành một thể thống nhất hữu cơ bên trong sự vật, quy định sự tồn
tại, vận động, phát triển và diệt vong của sự vật đó.
Hiện tượng là những biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.
Ví dụ, bản chất con người là sự thống nhất biện chứng giữa phương diện sinh học và xã hội. Còn
hiện tượng là mọi hành vi ăn, nói, giao tiếp xã hội, lao động, học tập, v.v, của người đó phản ánh
con người là một thực thể sinh học - xã hội
Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
Bản chất và hiện tượng là hai mặt trong quá trình biểu hiện của một sự vật, giữa chúng có
quan hệ thống nhất biện chứng:
Thứ nhất, bản chất bộc lộ qua các hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng phản ánh một mặt,
một góc, một thuộc tính nào đó của bản chất.
Thứ hai, khi bản chất cũ mất đi thì các hiện tượng sinh ra nó cũng mất theo. Khi bản chất chất
mới hình thành thì cũng làm phát sinh các hiện tượng mới tương úng. Ví dụ: khi kinh tế xã hội
phát triển thì đường phố, nhà của xây dựng khanh trang hơn, lối sống thay đổi.
Tuy bản chất và hiện tượng có sự thống nhất biện chứng, song nhiều lúc chúng cũng bao hàm mâu thuẫn:
Thứ nhất, bản chất phản ánh cái chúng, cái nội dung, cái thống nhất, còn hiện tượng phản ánh
cái riêng, hình thức bề ngoài, ngẫu nhiên. Cung một bản chất nhưng có thể được thể hiện ra bên
ngoài bàng nhiều hình thức khác nhau.do vậy, hiện tượng đa dạng và phong phú hơn bản chất.
Ví dụ: nước biển – bản chất, những con sông – hiện tượng.
Thứ hai, bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực khách quan, còn hiện tượng
là mặt bên ngoài của hiện thực khách quan ấy.
Thứ ba, bản chất tương đối ổn định, biến đổi chậm và từ từ. Hiện tượng mang tính nhất thời, biến đổi nhanh.
Sự tác động trở lại của hiện tượng đối với bản chất.
Hiện tượng bị quyết định bởi bản chất, nhưng hiện tượng cũng tác động trở lại đối với bản
chất, có thể dần dần làm cho bản chất bị tha hóa, biến đổi.
Ý nghĩa phương pháp luận
Bản chất không tồn tại thuần túy mà tồn tại trong sự vật và biểu hiện qua hiện tượng, do vậy
muốn nhận thức đúng bản chất, phải xuất phát từ nhiều hiện tượng từ nhiều góc độ, hoàn cảnh
khác nhau, trong nhiều thời điểm khác nhau. Tránh hai quan điểm cực đoan: 1) Thái độ hấp tấp,
nông với trong nhận thức, lấy một vài hiện trọng để đi tới quy kết bản chất. 2) Tư tưởng chủ
quan, định kiến, suy luận một
Vì bản chất là cái vốn có, khách quan của sự vật, nên cần tìm bản chất trong sự vật chứ không
tìm bên ngoài nó. Muốn cải biển sự vật phải bắt đầu từ nhận thức và cải biến bản chất Cần
lưu ý, nếu con người có hiện tượng xấu thì cần loại bỏ dần, đừng để lập đi lập lại sẽ tạo thành thói quen bản chất.
6. Cặp phạm trù khả năng và hiện thực. Ý nghĩa phương pháp hiện. Vận dụng trong hoạt động nhận đức và thực tiễn lOMoAR cPSD| 59904950
Khái niệm hiện thực và khả năng
Hiện thực là phạm trù chỉ cái hiện có, hiện đang tồn tại thực sự.
Khả năng là một phạm trù chỉ những cái hiện chưa có, chưa tới nhưng sẽ có, sẽ tới khi có điều kiện tương ứng.
Ví dụ, trong quả trứng gà (hiện thực) tiềm ẩn những khả năng sinh thành một gà con (hiện thực
mới), nếu có đủ điều kiện ấp thích hợp (nhiệt độ, thời gian).
Quan hệ biện chứng giữa hiện thực và khả năng
Hiện thực và khả năng tồn tại trong sự thống nhất biện chứng, chuyển hóa lẫn nhau tạo thành
quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng.
Quan hệ giữa khả năng và hiện thực có tính phức tạp, thể hiện ở chỗ trong một sự vật, cùng
một lúc có thể có nhiều khả năng chứ không phải chỉ có một khả năng. Ví dụ một học sinh sau
khi tốt nghiệp phổ thông trung học loại giỏi có thể nhập học nhiều trường đại học để trở thành
những cử nhân, kỹ sư khác nhau.
Khả năng chỉ biến thành hiện thực khi có điều kiện cần và đủ. Khả năng của sự vật không tự
thân biến thành hiện thực mà cần có sự tác động của điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan.
Sự tác động đó có thể làm tăng thêm hay giảm bớt khả năng của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận
Vì hiện thực là cái tồn tại thực sự, còn khả năng chỉ là cái đang mầm mống trong nó, cho nên
trong nhận thức và thực tiễn, cần dựa chủ yếu vào hiện thực chứ không thụ động, trông chờ vào
khả năng, chống bệnh chủ quan, duy ý chí.
Vì khả năng là yếu tố thể hiện xu hướng phát triển của hiện thực nên nhiệm vụ của con người
là phải: 1) Xác định đúng khả năng vốn có trong hiện thực, không dựa vào điều kiện bên ngoài.
Tránh tư tưởng dựa dẫm, trông chờ sự trợ giúp đến từ bên ngoài. 2) Cần lựa chọn những khả
năng thực tế (khả thi), những khả năng gần để chuyển thành hiện thực. Chống bệnh thành tích,
lựa chọn những khả năng quá tầm hiện thực, những khả năng bất khả thi. 3) Phát huy nhân tố
chủ quan, tiến hành thực hiện khả năng khi có điều kiện cần và đủ. Cần năng động tạo cơ hội,
điều kiện thuận lợi cho khả năng chuyển thành hiện thực, chống thái độ thờ ơ, thụ động, trông
chờ hoàn cảnh thuận lợi để thực hiện khả năng hoặc khi khả năng không thành hiện thực thì đổ lỗi cho hoàn cảnh.
Trong thời đại khoa học công nghệ hiện nay, khi con người can thiệp ngày càng sâu rộng vào
thế giới thì quan hệ giữa khả năng và hiện thực trở nên phức tạp. Với sự can thiệp của các phương
tiện công nghệ cao, con người đang đóng vai trò quan trọng trong việc nhận thức và cải tạo thế
giới. Do vậy, cần đề cao nhân tố chủ quan trong việc chuyển khả năng thành hiện thực, kiến tạo
một thế giới hướng tới phát triển bền vững, bảo vệ nguồn sống cho các thế hệ sau.
7. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại.
Ý nghĩa pp luận. VD minh họa.
Khái niệm chất và lượng
Chất: là một PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống
nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
Lượng: là một PTTH dùng để chỉ những đặc điểm về mặt số lượng, quy mô, trình độ của
sự vật và hiện tượng. Lượng có thể biểu hiện bằng con số hoặc các đơn vị đo lường khác nhau.
Đặc điểm chất và lượng: Chất mang tính khách quan và ổn định, ít biến đổi so với lượng. lOMoAR cPSD| 59904950
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Sự tăng lên hoặc giảm đi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
Thứ nhất, nếu sự thay đổi của độ còn nằm trong giới hạn độ thì sự vật đó vẫn là nó
Độ là ktg mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa thay đổi về chất.
Thứ hai, nếu sự thay đổi về lượng vượt quá giới hạn, giới hạn đó là điểm nút thì lúc đó sẽ diễn
ra bước nhảy làm cho sự vật có thể thay đổi trạng thái tồn tại, tính chất, màu sắc, trạng thái hoạt
động, có thể chuyển thành một cái hoàn toàn khác với nó.
• Điểm nút: là PTTH dùng để chỉ tại thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đủ làm thay
đổi về chất của sự vật
• Bước nhảy: tại điểm nút, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn tới sự ra đời của chất mới.
Sự tác động trở lại của chất đối với lượng: khi chất mới hình thành sẽ tác động trở lại lượng theo
hướng làm tăng lên hoặc giảm đi về: quy mô, tốc độ, nhịp điệu, năng suất của sự vât.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải từng bước tích lũy về lượng
để biến đổi chất, tránh tư tưởng chủ quan, nôn nóng
Khi đã tích lũy đủ về lượng phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ
Cần tránh tư tưởng phiến diện, coi trọng bệnh thành tích chỉ coi trọng số lượng không để ý đến chất lượng.
Sự biến đổi về chất có nhiều cách thức khác nhau nên, do vậy cần sử dụng nhiều phương thức
làm cho sự vật biến đổi về chất, chứ không phải một chiều duy nhất là thay đổi về lượng Vận dụng thực tiễn - Trong học tập
+ nắm vững các kiến thức cơ bản về môn học (chất)
+ tham gia các hoạt động thực hành, thí nghiệm (lượng)
8. Lực lượng sản xuất và yếu tố cấu thành LLSX.Liên hệ với LLSX ở nước ta hiện nay Khái niệm
Lực lượng sản xuấtsự tổng hợp tất cả mọi yếu tố vật chất mà con người sử dụng để
sản xuất ra của cải vật chất.
Lực lượng sản xuất biểu thị mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên và trình độ chinh
phục thế giới tự nhiên của con người. Lực lượng sản xuất cấu thành từ 3 yếu tố: -
Người lao động: -Thể lực -Trí lực -
Tư liệu sản xuất: - Tư liệu lao động: + Công cụ lao động
+ Tư liệu lao động khác: Hệ thống GTVT, TTLL
Những đồ dùng chứa đựng -
Đối tượng lao động: + Đối tượng có sẵn trong tự nhiên- Khoa học công nghiệp
? Trong 2 yếu tố: người lao động và tư liệu sản xuất yếu tố nào đống vai trò quan trọng nhất? lOMoAR cPSD| 59904950
Người lao động đóng vai trò quyết định nhất: Người lao động là chủ thể của sản xuất. Tư liệu
sản xuất là sản phẩm lao động của con người. Giá trị và hiệu quả sử dụng của các tư liệu sản xuất
phụ thuộc vào trình độ sử dụng, sáng tạo của con người.
? Công cụ lao động có đặc điểm gì?
Công cụ lao động là yếu tố năng động, thay đổi nhanh nhất của tư liệu sản xuất.
Công cụ lao động là tri thức con người được vật hóa, sáng tạo qua nhiều thế hệ, chi phối hoạt
động sản xuất và sinh hoạt của con người.
Liên hệ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở Việt Nam
Thời kỳ trước đổi mới
Ở giai đoạn này, lực lượng sản xuất còn thấp và chưa có nhiều điều kiện để phát triển. Lao
động chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và dựa trên kinh nghiệm cha ông để lại, tư
liệu sản xuất, công cụ lao động còn rất thô sơ và lạc hậu.
Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa dựa trên chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất. Sau khi giải phóng miền Bắc, bước vào xây dựng chủ nghĩa xã
hội, Đảng và Nhà nước nhấn mạnh vai trò của quan hệ sản xuất, dẫn đến chủ trương quan hệ sản
xuất phải đi trước để mở đường và tạo động lực cho sự phát triển lực lượng sản xuất. Thời kỳ sau đổi mới
Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đã tiến hành chủ trương đổi mới phương thức quản lý kinh
tế. Đây chính là cột mốc quan trọng trong quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng về xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta, thể hiện qua nhận thức và vận dụng quy luật về sự phù hợp giữa trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, biện pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hóa nhằm phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời đã ban hành nhiều chính sách và pháp luật để
hoàn thiện các mặt của quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa 9.
Quan hệ sản xuất và các yếu tố cấu thành QHSX. Liên hệ với vấn đề QHSX nước ta hiện nay. Khái niệm
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất, là quan hệ cơ
bản giữ vai trò quyết định mọi mối quan hệ xã hội khác như quan hệ pháp luật, quan hệ chính
trị, quan hệ giai cấp,...
Các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất - yếu tố then chốt của quan hệ sản xuất, cá nhân nào,
giai cấp nào nắm quyền sở hữu tư liệu sản xuất thì sẽ nắm quyền quyết định.
Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất, là quan hệ trong việc tổ chức quá trình sản xuất,
quản lý nhân sự, theo đó cá nhân, nhóm, giai cấp nào có quyền tổ chức, quản lý sản xuất sẽ có quyền quyết định.
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động, quyết định việc trả tiền công cho người lao động.
Liên hệ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở Việt Nam
Thời kỳ trước đổi mới lOMoAR cPSD| 59904950
Ở giai đoạn này, lực lượng sản xuất còn thấp và chưa có nhiều điều kiện để phát triển. Lao động
chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và dựa trên kinh nghiệm cha ông để lại, tư liệu
sản xuất, công cụ lao động còn rất thô sơ và lạc hậu.
Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa dựa trên chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất. Sau khi giải phóng miền Bắc, bước vào xây dựng chủ nghĩa xã
hội, Đảng và Nhà nước nhấn mạnh vai trò của quan hệ sản xuất, dẫn đến chủ trương quan hệ sản
xuất phải đi trước để mở đường và tạo động lực cho sự phát triển lực lượng sản xuất. Thời kỳ sau đổi mới
Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đã tiến hành chủ trương đổi mới phương thức quản lý kinh
tế. Đây chính là cột mốc quan trọng trong quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng về xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta, thể hiện qua nhận thức và vận dụng quy luật về sự phù hợp giữa trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, biện pháp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hóa nhằm phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời đã ban hành nhiều chính sách và pháp luật để
hoàn thiện các mặt của quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa
10. Quy luật QHSX phù hợp với LLSX, Liên hệ với thực tiễn xây dựng với vấn đề xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta Khái niệm:
Lực lượng sản xuất là sự tổng hợp tất cả mọi yếu tố vật chất mà con người sử dụng để sản xuất ra của
cải vật chất. Lực lược sản xuất biểu thị mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên của con người.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất, là quan hệ cơ bản giữ vai trò
quyết định mọi mối quan hệ xã hội khác như quan hệ pháp luật, quan hệ chính trị, quan hệ giai cấp,...
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất:
Trong một phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất đóng vai trò như là nội dung, quan hệ sản xuất
đóng vai trò như là hình thức tồn tại và phát triển nội dung đó. Sự tác động qua lại giữa chúng tạo nên
quy luật vận động cơ bản của xã hội, chi phối mọi quy luật khác như quy luật đấu tranh giai cấp, quy luật
cách mạng xã hội, quy luật tăng trưởng nhu cầu, quy luật thay thế hình thái kinh tế -xã hội cũ bằng hình
thái kinh tế - xã hội mới cao hơn.
Trình độ của phát triển của lực lượng sản xuất biểu hiện cụ thể trong các khía cạnh:
Trình độ của công cụ lao động (đơn giản hay hiện đại).
Năng lực tổ chức sản xuất và phân công lao động của người quản lý.
Kinh nghiệm chuyên môn kỹ năng nghề nghiệp và sự làm chủ khoa học công nghệ của người lao động. Năng suất lao động.
Nội dung của quy luật:
Quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó
lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối, tác động trở lại lực lượng sản xuất
Quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất bao hàm mâu
thuẫn.Tính mâu thuẫn đó thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, lực lượng sản xuất là yếu tố động, luôn phát triển, quan hệ sản xuất là yếu tố tĩnh, thay
đổi chậm. Đến một lúc nào đó này sinh mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Thứ
hai, từ chỗ là địa bản thuận lợi cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất trở nên xiềng xích trói buộc nó.
=> Tất yếu dẫn tới QHSX Cũ bị phá bỏ, QHSX Mới được thiết lập phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất đang lên. lOMoAR cPSD| 59904950
Liên hệ với Việt Nam:
Ở Việt Nam, trước đổi mới, do ảnh hưởng của chủ nghĩa chủ quan duy ý chí, nên Đảng ta vận dụng chưa
hợp lý quy luật này. Với lực lượng sản xuất còn thấp, đã thiết lập quan hệ sản xuất quá tiên tiến, nên đã
kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, ảnh hưởng xấu đến năng suất lao động, đời sống nhân dân
khó khăn - đó là nguyên nhân công cuộc đổi mới.
- Bản chất công cuộc đổi mới là đổi mới quan hệ sản xuất: Đa dạng hóa hình thức sở hữu và thành phần
phần kinh tế tạo địa bàn cho lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao năng xuất lao động, phát triển xã hội.
11. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Khái niệm CSHT và KTTT
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
Về mặt kết cấu CSHT bao gồm: QHXH tàn dư, QHXH thống trị, QHXH mầm mống.
Kiến trúc thượng tầng là hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội như chính trị, pháp luật,
tôn giáo, văn hóa - nghệ thuật, khoa học.
Về mặt kết cấu KTTT gồm: những quan điểm, tư tưởng của xã hội (về chính trị, pháp quyền, đạo
đức, tôn giáo,…) và những thiết chế xã hội tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội và những đoàn thể xã hội khác)
Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
Thứ nhất, Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với
nó. Mọi mâu thuẫn phát sinh trong hệ thống kiến trúc thượng tầng đều có nguồn gốc từ cơ sở hạ tầng.
Thứ hai, Do cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, nên khi cơ sở hạ tầng thay đổi
thì kiến trúc thượng tầng cũng sớm muộn sẽ thay đổi. Quá trình thay đổi diễn ra không chỉ trong
giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác, mà còn
diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái kinh tế - xã hội.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.
Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng.
Trong KTTT, nhà nước là yếu tố tác động mãnh mẽ nhất tới CSHT, các yếu tố khác tuỳ từng điều
kiện mà có sự tác động khác nhau tới CSHT.
KTTT tác động trở lại CSHT theo 2 hướng, tích cực và tiêu cực. Nếu kiến trúc thượng tầng
phù hợp sẽ duy trì, bảo vệ, củng cố, tạo điều kiện cho cơ sở hạ tầng phát triển. Nếu kiến trúc
thượng tầng không phù hợp (lạc hậu quá, hoặc tân tiến quá) thì sẽ kìm hãm cơ sở hạ tầng.
Vấn đề CSHT và KTTT ở VN
Trước đổi mới: CSHT của Việt Nam yếu kém (kinh tế kém phát triển). KTTT đồ sộ ( bộ máy
cồng kềnh, số lượng công chức lớn, viện nghiên cứu không hiệu quả). Thực trạng: nền kinh tế
suy yếu, kìm hãm sản xuất và tiến bộ xã hội.
Công cuộc đổi mới: thiết lập cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển
kinh tế, tinh giảm biên chế, nâng cao hiệu lực vận hành của bộ máy nhà nước, tăng cường phản
biện xã hội, xây dựng dân chủ xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triên, củng cố kiến trúc thượng tầng.
12. Nguồn gốc hình thành giai cấp. Liên hệ với vấn đề phân hóa giai cấp ở Nước ta hiện nay Khái niệm: lOMoAR cPSD| 59904950
Theo Lênin: “ Giai cấp là những tập đoàn người to lớn, khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống
sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ đối với (những tư liệu sản xuất này
thường được pháp luật quy định và thừa nhận), về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và do đó
khác nhau về cách thức hưởng thụ và phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là
những tập đoàn người, mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập
đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”
Giai cấp biểu thị hai tập đoàn người trong một hệ thống sản xuất. Quan hệ giai cấp phản ánh quan hệ
kinh tế - chính trị - xã hội, trong đó quan hệ kinh tế đóng vai trò chủ đạo. Các giai cấp có địa vị xã hội
đối lập nhau, sự đối lập đó là do:
Các giai cấp có quan hệ khác nhau đối với tư liệu sản xuất
Các giai cấp có vai trò khác nhau trong tổ chức lao động xã hội
Các giai cấp có cách thức hưởng thụ và phần của cải thu nhập khác nhau
Nguồn gốc hình thành giai cấp:
Nguồn gốc trực tiếp quyết định trực sự hình thành các giai cấp là sự xuất hiện chế độ chiếm hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất.
Nguồn gốc sâu xa của sự phân hóa giai cấp trong xã hội là do sự phát triển của lực lượng sản xuất
Giai cấp được hình thành theo hai con đường
Đầu tiên, đó là sự phân hoá bên trong nội bộ công xã thành kẻ thống trị và người bị trị
Thứ hai, những tù binh bị bắt trong chiến tranh giữa các bộ lạc không bị giết mà bị biến thành nô lệ.
Chế độ chiếm hữu nô lệ là chế độ có giai cấp đầu tiên trong lịch sử, tiếp đến là chế độ phong kiến và chế
độ tư bản chủ nghĩa và cuối cùng cộng sản chủ nghĩa được coi là bước phát triển cuối cùng và cao nhất
về xã hội có giai cấp.
Ví dụ về nguồn gốc giai cấp:
Nguồn gốc giai cấp trong xã hội phong kiến ở Việt Nam, những người có rất nhiều ruộng đất và tài
sản, họ không thể tự mình canh tác hay sử dụng tất cả những mẫu ruộng, đất mà họ có. Họ thuê những
người không có ruộng đất, tài sản để làm thuê cho họ, hoặc cho thuê để họ tự canh tác.
Nguyên nhân này đã nói lên nguồn gốc giai cấp, địa chủ và nông dân được hình thành như thế nào
trong hình thái kinh tế – xã hội phong kiến ở Việt Nam.
Những người có nhiều ruộng đất cho người khác thuê thì được gọi là giai cấp địa chủ (Giai cấp thống trị).
Những người làm thuê hoặc canh tác ruộng đất cho người khác được gọi là giai cấp nông dân (Giai cấp bị trị)
Liên hệ với Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn quá độ từ chủ nghĩa xã hội lên chủ nghĩa cộng sản. Đây là
giai đoạn có nhiều biến động về kinh tế, xã hội, dẫn đến sự phân hóa giai cấp ngày càng rõ rệt. Đấu tranh
giai cấp ở Việt Nam gắn liền với các cuộc đấu tranh chống nguy cơ: 1) Nguy cơ tụt hậu, 2) Nguy cơ chệch
hướng XHCN, 3) Nguy cơ diễn biến hòa bình, 4) Nguy cơ tham nhũng- quan liêu- tệ nạn xh, 5) Nguy cơ
suy giảm niềm tin, ý tưởng, suy thoái đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa. Để giải quyết vấn
đề phân hóa giai cấp, cần có sự chung tay góp sức của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Một số giải
pháp cần thiết bao gồm: 1) Phát triển kinh tế - xã hội một cách công bằng và bền vững. 2) Tạo thêm việc
làm cho người dân. 3) Chú trọng công tác xóa đói giảm nghèo. 3) Chống tham nhũng, lãng phí.
Giải quyết vấn đề phân hóa giai cấp là một nhiệm vụ quan trọng góp phần xây dựng một xã hội công
bằng, văn minh và phát triển.
13. Nguồn gốc và chức năng của Nhà nước. Liên hệ với vấn đề nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam lOMoAR cPSD| 59904950 Khái niệm:
Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản
kháng của các giai cấp khác.
Nguồn gốc của nhà nước
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhà nước là một phạm trù lịch sử, nghĩa là nó quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong
Nguyên nhân trực tiếp của sự xuất hiện nhà nước là mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Nhà nước ra
đời mang tính tất yếu khách quan của lịch sử (kiềm chế mâu thuẫn giai cấp, bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị,
duy trì trật tự xã hội). Nhà nước mang bản chất của giai cấp thống trị.
Bản chất của nhà nước
Bản chất của nhà nước là toàn bộ những mặt, những thuộc tính tất nhiên bên trong quy định sự ra đời, tồn tại và
phát triển của nhà nước.
Nhà nước bao gồm 2 bản chất:
Bản chất giai cấp (công cụ bạo lực giai cấp): Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt của giai cấp cầm
quyền, là công cụ sắc bén nhất để thực hiện sự thống trị giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự giai cấp trong xã hội.
Tóm lại, nhà nước thể hiện quyền lực và bảo vệ ý chí của giai cấp thống trị.
Bản chất xã hội (bảo vệ, quản lý xã hội): Nhà nước thực hiện các chức năng xã hội như quản lý, giải quyết
các vấn đề trong xã hội và điều chỉnh hành vi của con người.
=> Hai bản chất này có quan hệ thể hiện sự thống nhất giữa các mặt đối lập.
Chức năng nhà nước
Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội
Chức năng thống trị chính trị: chịu sự quy định bởi tính giai cấp của nhà nước. Nhà nước là công cụ thống trị
giai cấp, sử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị đó thông qua hệ thống chính sách và pháp luật. Bộ máy
quyền lực của nhà nước từ trung ương đến cơ sở, nhân danh nhà nước duy trì trật tự xã hội, đàn áp mọi sự phản
kháng của giai cấp bị trị, các lực lượng chống đối nhằm bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp thống trị.
Chức năng xã hội: Nhà nước nhân danh xã hội làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về xã hội, điều hành các công
việc chung của xã hội như: thủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường.. để duy trì sự ổn định của xã hội
trong “trật tự” theo quan điểm của giai cấp thống trị Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Chức năng đối nội: nhà nước thực hiện chức năng đối nội nhằm duy trì trật tự kinh tế, xã hội, chính trị và các trật
tự khác hiện có trong xã hội theo lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Chức năng đối ngoại: nhà nước thực hiện chức chính sách hòa bình, hợp tác với tất cả các nước trên cơ sở tôn
trọng độc lập, hòa bình, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, các bên bình đẳng đều có lợi. (các lĩnh vực: kinh
tế, chính trị, văn hóa xã hội, khoa học công nghệ,...)
Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN Bản chất
Xã hội và nhà nước Việt Nam đang trong giai đoạn quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, bản chất của nhà nước Việt Nam hiện nay có những nội dung cơ bản như sau:
Bản chất giai cấp: Khẳng định tính giai cấp công nhân. Tính giai cấp công nhân thể hiện qua sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã
hội. Nền tảng của quyền lực nhà nước là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
Bản chất xã hội
: Nhà nước, ngoài việc bảo đảm lợi ích giai cấp, thì phải thực hiện vai trò là công cụ bảo vệ lợi ích
chung và trật tự xã hội. Thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân. Công nhân, tôn trọng, ḅ ảo vê và bảo đảm quyền con người, quyền công dân.̣
14. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội và ý nghĩa phương pháp luận
Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội: lOMoAR cPSD| 59904950
Tồn tại xã hội là khái niệm của triết học Mác-Lênin dùng để chỉ phương thức và điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Các yếu tố cấu thành tồn tại xã hội là phương thức sản xuất, điều kiện tự nhiên, dân số. Phương
thức sản xuất là cách thức sản xuất của con người và là yếu tố quyết định nhất. Điều kiện tự
nhiên là môi trường sinh sống của con người: vị trí địa lý, đất đai, sông ngòi,... Dân số số lượng
dân số, tỷ lệ nhân số, mật độ dân cư.
Ý thức xã hội bao gồm toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội như tâm lý, tình cảm, tập quán,
truyền thống và hệ thống các quan điểm tư tưởng được đúc kết trong các hình thái ý thức xã hội
như: chính trị, pháp luật, khoa học, đạo đức, tôn giáo, văn hóa, triết học,…
Các yếu tố cấu thành ý thức xã hội bao gồm: tâm lý xã hội hay ý thức đời thường; hệ tư tưởng hay ý thức lý luận.
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Tồn tại xã hội là nguồn gốc, cơ sở, điều kiện và động lực cho sự hình thành, phát triển của ý
thức xã hội, còn ý thức xã hội chỉ là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phát triển phụ thuộc vào tồn
tại xã hội. Khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng sớm muộn phải thay đổi theo.
Do tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội nên khi muốn thẩm định, đánh giá một hình thái ý
thức xã hội, phải xuất phát từ những điều kiện vật chất phát sinh ra hình thái đó.
Vì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, nên mọi mong ước, dự định của con người phải
dựa trên tiền đề vật chất, cơ sở thực tiễn, tránh tư tưởng chủ quan duy ý chí Tính độc lập tương
đối của ý thức xã hội.

Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
Vai trò tiên phong của ý thức xã hội: ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển.
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội.
Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã hội.
Cần tôn trọng hiện thực khách quan, chống chủ nghĩa chủ quan duy ý chí trong hoạch định các
chính sách và pháp luật.
Cần xem xét các hình thái ý thức xã hội trong tính độc lập tương đối, sự tác động qua lại của
chúng, để từ đó nhận ra rằng, ý thức xã hội có thể tác động trở lại tồn tại xã hội, thúc đẩy sự phát
triển của sản xuất và đời sống.
Nguyên lý tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội đồng thời là cơ sở lý luận để phê phán các
quan điểm duy tâm, siêu hình về lịch sử.
Cần quán triệt rằng thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội.
Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận này luôn trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Một
mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư sản văn hóa, phát huy vai trò tác động tích cực của đời
sống xã hội tinh thần đối với quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.