lOMoARcPSD| 45740153
1
Contents
Câu 1: KN Sản xuất tự cung tự cấp, KN Sản xuất hàng hóa, điều kiện ra đời, đặc trưng và
ưu thế; (Liên hệ 1 số ngành sản xuất đặc trưng của VN; ưu điểm và hạn chế của nền sản xuất
hàng hóa VN).............................................................................
Câu 2: KN hàng hoá, phân loại các loại hàng hóa, phân tích hai thuộc tính của hàng hoá; (ở
Việt Nam hàng hóa cần phải đạt những tiêu chuẩn nào về giá trị và giá trị sử
dụng)................................................................................................
Câu 3 : KN Thị trường, phân loại, vai trò, chức năng của thị trường, kể tên các chủ thể trên
thị trường, mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng, vai trò của Nhà nước trong
việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua thị trường; (liên hệ thực tiễn thị trường sức lao
động VN, vai trò, trách nhiệm của người tiêu dùng đối với xã hội)............... Câu 4: Công thức
chung tư bản T-H-T’, giải thích về công thức chung tư bản.................
Câu 5: KN sức lao động, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa, hai thuộc tính của
hàng hóa sức lao động. Tại sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt; (sinh viên cần chuẩn bị
những điều kiện gì để sẵn sàng tham gia vào thị trường sức lao động trong thời gian
tới).............................................................................................
Câu 6: KN giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư; (VN có tồn tại giá trị
thặng dư không, giải thích).................................................................
Câu 7: KN độc quyền, nguyên nhân ra đời độc quyền, đặc điểm kinh tế cơ bản của độc
quyền trong chủ nghĩa tư bản; (Ví dụ về một số loại hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà
nước ở VN)........................................................................................
Câu 8: KN kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, tính tất yếu khách quan, mục
tiêu của kinh tế thị trường, những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; (liên hệ những thành tựu nổi bật về kinh tế - xã hội mà Việt Nam đạt được trong
thời kỳ đổi mới)...........................................................
Câu 9: KN Lợi ích kinh tế, bản chất và biểu hiện lợi ích kinh tế, Vai trò của lợi ích kinh tế
trong nền kinh tế thị trường, (Liên hệ những lợi ích chính đáng mà người lao động nhận
được trong kinh tế thị trường)......................................................
Câu 10: KN cách mạng công nghiệp; trình bày khái quát lịch sử, nội dung các cuộc cách
mạng công nghiệp; Phân tích vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển; (liên
hệ sinh viên Việt Nam cần trang bị những gì để đáp ứng yêu cầu của cách mạng công
nghiệp 4.0)...........................................................................
Câu 11: KN Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nêu các quan điểm về công nghiệp hóa, hiện
đại hóa Việt Nam; (liên hệ thành tựu mà Đảng và nhân dân ta đã đạt được trong CNH,
HĐH).......................................................................................
Câu 12: KN hội nhập kinh tế quốc tế, tính tất yếu khách quan, nội dung hội nhập
KTQT; những tác đông tích cực, tiêu cực hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của 
Việt Nam, phương hướng nâng cao hiêu qụ ả hôi nhập kinh tế quốc tế; (Liên hệ: Sinh 
viên Việt Nam cần được trang bị những hành trang gì để đáp ứng yêu cầu HNKTQT).
.....................................................................................................
lOMoARcPSD| 45740153
2
Câu 1: KN Sản xuất tự cung tự cấp, KN Sản xuất hàng hóa, điều kiện ra đời, đặc trưng
ưu thế; (Liên hệ 1 sngành sản xuất đặc trưng của VN; ưu điểm hạn chế của nền
sản xuất hàng hóa VN).
KN Sản xuất tự cung tự cấp:
Là hình thức sản xuất trong đó các cá nhân hoặc hộ gia đình tự sản xuất tất cả các sản phẩm
và dịch vụ mà họ cần để duy trì cuộc sống mà không phụ thuộc vào thị trường hay thương mại
bên ngoài. Đặc trưng của loại hình sản xuất này không sự phân công lao động không
có sự trao đổi hàng hóa với các cá nhân hoặc khu vực khác.
KN Sản xuất hàng hóa:
Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra sản phẩm không phải để tiêu dùng
cho bản thân mà để trao đổi, mua bán trên thị trường.
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện là phân công lao động xã hội sự tách
biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất:
- Phân công lao động xã hội:
+ Là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên
sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau.
+ Làm cho việc trao đổi hàng hóa trở nên tất yếu vì mỗi người chỉ thực hiện một hoặc một
số hoàn cảnh nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều sản phẩm khác nhau.
+ Giúp tăng năng suất lao động, thúc đẩy trao đổi dản phẩm để thặng dư ngày càng tăng.
- Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất:
+ Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất giữa những người sản xuất là những
người sản xuất độc lập với nhau, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của người đó. Do đó
nếu người này muốn êu dùng sản phẩm cảu người khác thì phải thông qua trao đổi mua bán.
+ Sự tách biệt này do chế độ tư hữ về tư liệu sản xuất và quan hệ sở hữu khác nhau về
liệu sản xuất.
Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa:
Đặc trưng:
- Sản xuất hàng hóa gồm 3 đặc trưng cơ bản:
+ Sản xuất hàng hóa là để trao đổi mua bán
+ Lao động của sản xuất hàng hóa mang tính tư nhân và tính xã hội Ưu
thế:
- Sản xuất hàng hóa ra đời dựa trên sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản
xuất.
- Quy mô sản xuất không bị giới hạn bởi nhu cầu nguồn lực mang tính khép kín của
mỗicá nhân, gia đình.
- Sự tác động quy luật vốn có ca sản xuất và trao đổi hàng hóa là quy luật giá trị, cung-
cầu,cạnh tranh buộc người lao động sản xuất phải năng động nhạy bén, biết tính toán.
lOMoARcPSD| 45740153
3
- Sự phát triển của sản xuất, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các nhân, các vùng,
cácnước.
Liên hệ với một số ngành sản xuất đặc trưng của Việt Nam:
- Nông nghiệp (lúa gạo, cà phê, cao su)
- Ngành thủy sản (nuôi trồng, đánh bt)
- Ngành dệt may
Ưu điểm và hạn chế của nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam:
Ưu điểm:
- Nguồn lực lao động dồi dào và giá rẻ là một yếu tố quan trọng giúp sản xuất hàng hóa
của Việt Nam có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế.
- Vị trí địa lý thuận lợi và các hiệp định thương mại tự do đã giúp Việt Nam dễ dàng ếp
cận các thị trường xuất khẩu lớn.
- Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến và một số ngành có giá trgia tăng cao
giúp nền sản xuất hàng hóa của Việt Nam ngày càng lớn mạnh.
Hạn chế:
- Chất lượng sản phẩm công nghệ thấp: Các ngành sản xuất của Việt Nam vẫn chủ
yếu dựa vào công nghệ lạc hậu, thiếu đổi mới sáng tạo và khó cạnh tranh với các quốc gia
nền công nghiệp phát triển.
- Phân phối thu nhập không đồng đều: Dù nền sản xuất hàng hóa phát triển, nhưng sự
chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng, đặc biệt là giữa khu vực thành thị và nông thôn.
- Môi trường và tài nguyên: Việc phát triển nhanh chóng các ngành sản xuất có thể dẫn
đến ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên nếu không có biện pháp kiểm soát và quản lý
chặt chẽ.
Câu 2: KN hàng hoá, phân loại các loại hàng hóa, phân tích hai thuộc tính của hàng
hoá; (ở Việt Nam hàng hóa cần phải đạt những tiêu chuẩn nào về giá trị và giá trị sử
dụng)
KN hàng hóa:
Hàng hóa sản phẩm của lao động, thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán. Là phạm trù lịch sử; sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái
hàng hóa khi được trao đổi, mua bán trên thị trường.
Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu cho sản xuất. Khi sử dụng cho
êu dùng nhân gọi hàng êu dùng; khi êu dùng cho sản xuất gọi liệu sản xuất.
Hàng hóa khi có những thuộc nh, chức năng đặc biệt thì được gọi là hàng hóa đặc biệt. Hàng
hóa có thể tồn tại ở dạng vật thể hữu hình (hàng hóa thông thường) hoặc dạng phi vật thể
(hàng hóa dịch vụ).
Phân loại các loại hàng hóa:
- Hàng hóa thông thường: là các sản phẩm thông thường trong đời sống vàsản xuất, có
thdễ dàng m thấy mua bán, trao đổi. dụ: quần áo, lương thực, thực phẩm, đồ đin
tử, giáo dục,…
lOMoARcPSD| 45740153
4
- Hàng hóa đặc biệt: là các sản phẩm có nh chất đặc biệt, khó mua bán,thường có giá
trị cao và yêu cầu pháp lý riêng. Ví dụ: vũ khí, tài sản văn hóa, dược phẩm,…
Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá:
Bất cứ hàng hóa nào cũng bao gồm hai thuộc nh là giá trị sử dụng và giá trị:
Giá trị sử dụng:
Là công dụng của hàng hóa, khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người (vật chất hoặc nh
thần).Nó thể phục vụ êu dùng cá nhân (thực phẩm, quần áo) hoặc cho sản xuất (nguyên
liệu, máy móc).Giá trị sử dụng phụ thuộc vào thuộc nh tự nhiên của vật phẩm hàng hóa
nội dung vật chất của của cải.Giá trị sử dụng chỉ thực hiện khi hàng hóa được êu dùng.
Trước khi êu dùng, nó chỉ tồn tại dạng khả năng.Xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật lực
lượng sản xuất ến bộ thì giá trị sử dụng càng phong phú đa dạng.Để giá trị sử dụng thực
sự phát huy tác dụng, hàng hóa phải được trao đổi, mua bán trên thị trường và phù hợp nhu
cầu, thị hiếu của người êu dùng.
Giá trị của hàng hóa:
Giá trị của hàng hóa lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí đề sản xuất ra hàng
hóa hay lao động của người sản xuất kết nh trong hàng hóa. Vật không do lao động của
con người tạo ra, không phải là sản phẩm của lao động thì không có giá trị. Giá trị ẩn chứa bên
trong giá trị sử dụng của hàng hóa nên phạm trù trừu tượng. Giá trị chđược biểu hiện ra
bên ngoài thông qua trao đổi, mua bán hay được biểu hiện thông qua giá trtrao đổi. Giá trị
trao đổi là một quan hệ về số lượng, một tỷ lệ trao đổi giữa những giá trị sử dụng khác nhau.
Việt Nam hàng hóa cần phải đạt những tiêu chuẩn nào về giá trị và giá trị sử dụng :
1. Tiêu chuẩn về giá trị sử dụng:
Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của con người: Hàng hóa phải công dụng ràng, thể
thỏa mãn nhu cầu vật chất hoặc tinh thần của người tiêu dùng.
Chất lượng: Hàng hóa phải có chất lượng đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn đã được quy định
(ví dụ, thực phẩm phải đạt các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm).
Đảm bảo tính an toàn: Hàng hóa phải không gây hại cho sức khỏe, an toàn cho người sử
dụng (như sản phẩm điện tử phải đạt chuẩn an toàn điện).
2. Tiêu chuẩn về giá trị:
Phù hợp với thị trường: Mỗi sản phẩm phải có giá trị trao đổi tương ứng với lượng lao động
hội hao phí để sản xuất ra sản phẩm đó. Điều này có nghĩa là giá trị của hàng hóa phải có sự
phản ánh hợp lý về chi phí sản xuất, bao gồm lao động, nguyên liệu, và máy móc.
Cạnh tranh: Giá trị của hàng hóa còn phải phù hợp với giá trị thị trường và nhu cầu xã hội.
Một sản phẩm dù có giá trị sử dụng tốt nhưng nếu không đáp ứng được giá trị trao đổi trên thị
trường, sẽ khó tiêu thụ.
Đảm bảo tiêu chuẩn sản xuất: Các sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng do Nhà
nước hoặc các tổ chức quốc tế quy định (ví dụ: ISO, HACCP, TCVN) để bảo vệ người tiêu
dùng và thúc đẩy xuất khẩu.
Câu 3 : KN Thị trường, phân loại, vai trò, chức năng của thị trường, kể tên các chủ thể
trên thị trường, mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng, vai trò của Nhà
lOMoARcPSD| 45740153
5
nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua thị trường; (liên hệ thực tiễn thị
trường sức lao động VN, vai trò, trách nhiệm của người tiêu dùng đối với xã hội).
KN thị trường:
Thị trường có thể hiểu theo hai nghĩa:
+ Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ
giữa người có nhu cầu và người cung cấp, như chợ, cửa hàng, siêu thị, hay các giao dịch qua
điện thoại. Đây là một không gian hữu hình, dễ nhận thấy.
+ Theo nghĩa rộng, thị trường tổng hòa các mối quan hệ kinh tế liên quan đến trao đổi,
mua bán hàng hóa trong xã hội, bao gồm các yếu tố như cung, cầu, giá cả, hợp tác, cạnh tranh
quan hệ trong nước cũng như quốc tế. Thị trường theo nghĩa rộng không chỉ giới hạn ở địa
điểm cụ thcòn bao gồm toàn bộ các yếu tố quan hkinh tế vận động theo quy luật
của thị trường.
Phân loại, vai trò, chức năng của thị trường:
Phân loại thị trường:
- Căn cứ vào đối tượng hàng hóa đưa ra trao đổi mua bán trên thị trường: Thị trường
liệu sản xuất, Thị trường tư liệu tiêu dùng.
- Căn cứ vào vai trò của người mua, người bán trên thị trường: Thị trường người bán,
Thị trường người mua.
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động: Thị trường trong nước, Thị trường quốc tế, Thị trường
dân tộc.
- Căn cứ vào nh chất, chế vận hành: Thị trường tự do, Thị trường điều tiết, Thị
trường cạnh tranh hoàn hảo, Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo.
Vai trò của thị trường:
- môi trường cho sản xuất phát triển: Sản xuất hàng hóa càng phát triển, sản xuất ra
càng nhiều hàng hóa và dịch vụ thì thị trường cũng phát triển và mở rộng theo. Sự mở rộng thị
trường đến lượt nó lại thúc đẩy trở lại sản xuất phát triển.
- Là đầu ra của sản xuất, là cầu nối của sản xuất và tiêu dùng: Thị trường đặt ra các nhu
cầu tiêu dùng, buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải luôn nắm bắt được các nhu cầu đó;
việc định hướng mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp cũng phải xuất phát từ những nhu cầu
đó.
- nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính đúng đắn của chủ trương,
chính sách, biện pháp kinh tế: Thị trường đánh giá kiểm nghiệm đúng đắn của chủ trương
chính sách kinh tế bằng cách phản ánh giá trị thực tế của hàng hóa và dịch vụ.
- Là nơi điều chỉnh sản xuất: Thị trường điều chỉnh sản xuất, gắn sản xuất với tiêu dùng
liên kết kinh tế trong nước với kinh tế thế giới Vì vậy, thị trường là nơi kiểm nghiệm các chi
phí thực hiện yêu cầu quy luật tiết kiệm lao động hội. Thị trường phá vỡ ranh giới sản
xuất tự nhiên làm cho nền kinh tế trong nước gắn liền với nền kinh tế thế giới.
- khách quan, các chủ thể kinh tế không khả năng làm thay đổi thị trường ngược
lại, phải tiếp cận để thích ứng với thị trường nhằm xác định thế mạnh kinh doanh trên sở
đòi hỏi của thị trường.
Chức năng của thị trường:
lOMoARcPSD| 45740153
6
- Chức năng thừa nhận: Thị trường là nơi thừa nhận công dụng, tính có ích hay giá trị sử
dụng của hàng hoá, thừa nhận chi phí lao động để sản xuất ra hàng hoá. Nếu sản phẩm của
người sản xuất tiêu thụ được trên thị trường, tức là hàng hóa đã được thị trường thừa nhận giá
trị và giá trị sử dụng.
- Chức năng thực hiện: Thị trường nơi thực hiện các hành vi trao đổi hàng hóa, thực
hiện giá trị hàng hóa thực hiện cân bằng cung cầu từng loại hàng hóa thông qua giá cả thị
trường.
- Chức năng thông tin: Thị trường nơi phát tín hiệu, thông tin về tình hình cung, cầu
trên thị trường, thông tin về sự biến động của nền kinh tế. Căn cứ thông tin trên thị trường,
người sản xuất kinh doanh đưa ra được các quyết định, hành vi ứng xử cụ thể của mình nhằm
thu được lợi ích lớn nhất.
- Chức năng điều tiết và kích thích: Thị trường hoạt động như một trọng tài khách quan,
dân chủ trong việc chọn lọc các yếu tố tiến bộ, ích cho hội. Với chức năng trên, thị trường
thực hiện việc chọn lọc, đào thải, kích thích hoặc hạn chế sản xuất, tiêu dùng, đảm bảo cho sản
xuất phù hợp với nhu cầu xã hội.
Kể tên các chủ thể trên thị trường:
- Người sản xuất: Là những cá nhân hoặc doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, cung cấp sản
phẩm hoặc dịch vụ cho thị trường.
- Người tiêu dùng: những nhân hoặc tổ chức mua sử dụng hàng hóa, dịch vụ
trên thị trường.
- Nhà nước: Vừa người tiêu dùng lớn vừa nhà sản xuất cung cấp chủ yếu các
hàng hóa dịch vụ công cộng cho cá nhân và xã hội.
- Các trung gian: Thương nhân người mua trung gian giữa người sản xuất người
tiêu dùng.
Mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng:
Tạo nên cơ chế giá cả trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất quyết định sản phẩm nào,
bao nhiêu giá bao nhiêu, dựa trên nhu cầu sự sẵn sàng trả tiền của người tiêu dùng. Ngược
lại, người tiêu dùng dựa vào giá cả chất lượng và giá trị sử dụng của sản phẩm để quyết định
mua hàng. Mối quan hệ này tạo nên sự cân đối giữa cung-cầu, đồng thời thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế.
Vai trò của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua thị trường:
Chức năng hiệu quả: là đảm bảo cơ chế thị trường hoạt động tốt thông qua các công cụ pháp
lý và chính sách. Nhà nước đảm bảo tự do kinh doanh, cạnh tranh công bằng và khắc phục các
yếu tố giảm hiệu quả kinh tế, như độc quyền hay bất bình đẳng. Các biện pháp can thiệp của
Nhà nước, như quy định pháp lý, thuế, chính sách tiền tệ, giúp giải quyết các thất bại thị
trường và duy trì sự ổn định, phát triển bền vững.
Chức năng công bằng là sdụng các công cụ như thuế chính sách phúc lợi hội để giảm
bớt sự bất bình đẳng do cơ chế thị trường gây ra. Nhà nước can thiệp nhằm khắc phục bất công
hội, hỗ trợ người nghèo, người gặp khó khăn và tạo điều kiện để mọi người dân được hưởng
phúc lợi công bằng trong xã hội.
Chức năng ổn định: là sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô như tài khóa, tiền tệ, phân phối,
đối ngoại để hạn chế các biến động tiêu cực như lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng. Ngoài ra,
lOMoARcPSD| 45740153
7
Nhà nước còn đảm bảo quốc phòng, an ninh, cung cấp hàng hóa dịch vụ công, bảo vệ môi
trường và phát triển giáo dục nhằm duy trì sự ổn định và bền vững của nền kinh tế.
Chức năng định hướng: là định hướng phát triển kinh tế và điều tiết hoạt động kinh tế nhằm
đảm bảo sản xuất thị trường phát triển ổn định, đúng mục tiêu. Nhà nước xây dựng chiến
lược, quy hoạch, đầu vào các lĩnh vực trọng điểm, ban hành pháp luật, quy định để tạo
hành lang pháp lý cho hoạt động của thị trường và doanh nghiệp.
Liên hệ thực tiễn với thị trường sức lao động ở Việt Nam, Vai trò và trách nhiệm của
người tiêu dùng đối với xã hội
Liên hệ thực tiễn với thị trường sức lao động ở Việt Nam:
- Thị trường lao động: Là nơi diễn ra quá trình trao đổi giữa người lao động và người sử
dụng lao động. Thị trường này rất quan trọng vì nó quyết định mức lương, điều kiện làm việc
những hội nghnghiệp cho người lao động. Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ ngành
lao động với nhiều cơ hội nhưng cũng có sự mất cân đối trong một số lĩnh vực như kỹ thuật
lao động phổ thông.
- Nhà nước trong thị trường lao động: Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết
thị trường lao động thông qua các chính sách vgiáo dục, đào tạo nghề, bảo hiểm hội,
phát triển nguồn nhân lực. Chính sách hỗ trợ tạo công ăn việc làm, thúc đẩy việc làm bền vững
là rất quan trọng.
Vai trò và trách nhiệm của người tiêu dùng đối với xã hội:
- Người tiêu dùng trách nhiệm trong việc lựa chọn sản phẩm chất lượng, nguồn
gốc rõ ràng, bảo vệ quyền lợi của mình cộng đồng. Họ cũng có vai trò trong việc thúc đẩy
sự phát triển bền vững bằng cách ưu tiên tiêu dùng các sản phẩm bảo vệ môi trường và lợi
cho sức khỏe.
- Người tiêu dùng còn có trách nhiệm tạo ra nhu cầu tiêu dùng hợp lý, không lãng phí tài
nguyên và hỗ trợ những sản phẩm có lợi cho nền kinh tế xã hội và môi trường.
Câu 4: Công thức chung tư bản T-H-T’, giải thích về công thức chung tư bản. -
Công thức chung của tư bản: + H-T-H: Công thức lưu thông hàng hóa đơn giản
+ T-H-T’: Công thức chung của tư bản
- Giống: + Đều có 2 yếu tố tiền và hàng
+ Cả hai đều bao hàm 2 giai đoạn, hành vi vừa đối lập vừa thống nhất với nhau
giữa mua và bán; tiền và hàng; người mua và người bán - Khác:
+ Lưu thông hàng hoá giản đơn bắt đầu bằng việc bán (H - T) kết thúc bằng việc mua (T
H’). Điểm xuất phát điểm kết thúc của quá trình đều là hàng hoá, còn tiền chỉ đóng vai trò
trung gian.
+ Lưu thông của tư bản bắt đầu bằng việc mua (T - H) và kết thúc bằng việc bán (H - T’). Tiền
vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc của quá trình, còn hàng hoá chỉ đóng vai trò trung
gian; tiền ở đây không phải là chi ra dứt khoát mà chỉ là ứng ra trước rồi sau đó thu về.
+ Mục đích của lưu thông hàng hoá giản đơn giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu, nên các
hàng hoá trao đổi phải có giá trị sử dụng khác nhau.
lOMoARcPSD| 45740153
8
+ Mục đích của lưu thông bản không phải gtrị sử dụng, giá trị, hơn nữa giá trị
tăng thêm. vậy, nếu số tiền thu về bằng số tiền ứng ra, thì quá trình vận động trở nên
nghĩa.
- Công thức chung của bản T-H-T’ sự vận động của mọi bản đều biểu hiện trong lưu
thông dưới dạng tổng quát đó.
Câu 5: KN sức lao động, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa, hai thuộc tính của
hàng hóa sức lao động. Tại sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt; (sinh viên cần chuẩn bị
những điều kiện gì để sẵn sàng tham gia vào thị trường sức lao động trong thời gian tới)
KN sức lao động:
Sức lao động toàn bộ thlực, trí lực kinh nghiệm sản xuất tồn tại trong thmột
con người, đó là khả năng lao động sản xuất của một con người.
Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Một là, người lao động được tự do về thân thể.
Hai là, người lao động không có tư liệu sản xuất và không có của cải.
Hàng hóa sức lao động gồm 2 thuộc nh:
- t về giá trị, giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao độngxã hội cần thiết
để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Nhưng giá trị đó không được đo lường
trực ếp mà được đo lường gián ếp thông qua lượng giá trị của tư liệu sinh hoạt và dịch vụ
cần thiết để tái sản xuất sức lao động, những chi phí để đào tạo người lao động còn
mang yếu tố lịch sử và nh thần.
- t về giá trị sử dụng, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để tha mãn
nhu cầu của người mua, ở đây là nhà tư bản (người sử dụng sức lao động) mua về để sử dụng
trong quá trình sản suất với mục đích thu được giá trị lớn hơn.
Sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì:
Hàng hóa sức lao động là hàng hóa có giá trị sử dụng đặc biệt, khi sử dụng, nó tạo ra lượng
giá trị mới lớn hơn lượng giá trị của chính nó. Đây chính chìa khóa đchrõ ∆T của nhà tư
bản do đâu mà có.
Sinh viên cần chuẩn bị:
- Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ năng: Học tập nghiêm túc, kiến thức vững vàng
trong lĩnh vực chuyên ngành.Phát triển kỹ năng mềm: giao ếp, làm việc nhóm, giải quyết vấn
đề, tư duy phản biện, kỹ năng CNTT, ngoại ngữ...
- Tích y kinh nghiệm thực tế: Tham gia thực tập, hoạt động nh nguyện, câu lạc bộ
học thuật, làm thêm... Tạo dựng hồ sơ năng lực (CV, porolio, chứng chỉ liên quan...).
- Rèn luyện phẩm chất cá nhân: Có đạo đức nghề nghiệp, nh thần trách nhiệm và thái
độ ch cực trong công việc. Rèn luyện sự kiên trì, khả năng thích ứng và học hỏi liên tục.
- Hiểu biết về thtrường lao động: Tìm hiểu nhu cầu việc làm trong ngành nghề mình
theo đuổi. Biết cách m kiếm việc làm hiệu quả, tham gia các chương trình hướng nghiệp.
lOMoARcPSD| 45740153
9
Câu 6: KN giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư; (VN có tồn tại
giá trị thặng dư không, giải thích) KN giá trị thặng dư:
Giá trị thặng (ký hiệu m) bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trsức lao động do
người lao động làm thuê tạo ra, nhưng thuộc về nhà tư bản.
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
- Giá trị thặng dư tuyệt đối: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt
quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, thời gian lao động tất yếu và giá
trị sức lao động không thay đổi.
- Giá trị thặng tương đối: giá trị thặng thu được nhờ rút ngắn thời gian lao
động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không
đổi thậm chí rút ngắn.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch: là phần m của TB cá biệt thu được thấp hơn mức m bình
thường của xã hội nhờ hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hoá so với giá trị xã hội.
Liên hệ VN có tồn tại giá trị thặng dư không, giải thích:
Giá trị thặng dư vẫn tồn tại tại Việt Nam.
Giải thích:
Việt Nam đi theo định hướng hội chủ nghĩa, nhưng vẫn đang trong giai đoạn phát
triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, trong đó:
+ Doanh nghiệp (kể cả tư nhân và FDI) hoạt động theo cơ chế thị trường.
+ Người lao động bán sức lao động và nhận ền lương.
+ Chủ doanh nghiệp sử dụng lao động để tạo ra giá trị mới, trong đó có phần giá trị thặng
dư được giữ lại dưới dạng lợi nhuận.
Ví dụ cụ thViệt Nam:
+ Một công nhân trong công ty dệt may FDI làm việc 8 ếng, tạo ra sản phẩm trị giá 1 triệu
đồng, nhưng chnhận được 200.000 đồng ền lương.
+ Phần chênh lệch (sau khi trừ chi phí) chính là giá trị thặng dư mà chủ doanh nghiệp chiếm
đot.
Liên hệ:
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, các doanh nghiệp áp dụng nhiều chiến lược để tăng
giá trị thặng dư, chẳng hạn như cải ến công nghệ sản xuất, ứng dụng tự động hóa.Việc áp
dụng các phương pháp này giúp các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu qu
cạnh tranh hơn trong thtrường. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thách cho ngưi
lao động, khi năng xuất lao động gia tăng nhưng thời gian nghỉ ngơi thể bị rút ngắn hoặc
công việc trở nên căng thẳng hơn.
lOMoARcPSD| 45740153
10
Câu 7: KN độc quyền, nguyên nhân ra đời độc quyền, đặc điểm kinh tế cơ bản của độc
quyền trong chủ nghĩa tư bản; (Ví dụ về một số loại hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà
nước ở VN)
KN độc quyền:
Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn. nắm trong tay phần lớn việc sản xuất
êu thụ hàng hóa, khnăng định ra giá cả độc quyền nhằm thu lợi nhuận độc quyền
cao.
Nguyên nhân ra đời độc quyền:
Một là, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của ến bkhoa học kỹ thuật,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng những ến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh.
Hai là, cuối thế kỷ XIX, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới như: lò luyện kim, động cơ
điêzen, máy phát điện, xe hơi, tàu thu, xe điện, máy bay, tàu hỏa… đã ra đời. Các thành tựu
này. Làm xuất hiện nhiều ngành sản xuất mới, đòi hỏi doanh nghiệp phải có quy mô lớn.Tăng
năng suất lao động, thúc đẩy ch lũy, ch tụ và tập trung sản xuất, góp phần mở rộng sản xuất
quy mô lớn.
Ba là, trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, cùng với sự tác động của các quy
luật kinh tế thtrường, như: quy luật giá trị thặng dư, quy luật ch lũy, ch tụ, tập trung sản
xuất ... ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng tập trung sản
xuất quy mô lớn.
Bốn là, cạnh tranh gay gắt làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản hàng loạt, còn
các doanh nghiệp lớn tồn tại được, nhưng cũng đã bsuy yếu, để ếp tục phát triển họ phi
tăng cường ch tụ, tập trung sản xuất, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp với quy
ngày càng to lớn hơn.
Năm là, do cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới bản chủ nghĩa
làm phá sản hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn tồn tại, nhưng để
ếp tục phát triển được, họ phải thúc đẩy nhanh qtrình ch tvà tập trung sản suất hình
thành các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Sáu là, sự phát triển của hệ thống n dụng tr thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung
sản xuất, nhất là việc hình thành, phát triển các công ty cổ phần, tạo ền đề cho sự ra đời của
các tổ chức độc quyền. Khi các tổ chức độc quyền xuất hiện, lợi ích (là lợi nhuận) và vai trò của
các tổ chức độc quyền có biểu hiện đặc thù, các tổ chức độc quyền có thể ấn định giá cả độc
quyn mua, độc quyền bán để thu lợi nhuận độc quyền cao.
Đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản:
- Tập trung sản xuất các tổ chức độc quyền: Cuối thế kỷ XIX, do ch tụ tập trung
sản xuất cao, chủ nghĩa tư bản hình thành các tổ chức độc quyền như Cartel, Syndicate, Trust,
Consorum. Vsau, phát triển thêm các hình thức hiện đại như độc quyền đa ngành và liên
minh đầu tài chính. Các tổ chức này kiểm soát thị trường, tăng lợi nhuận phản ánh xu
ớng toàn cầu hóa trong sản xuất tư bản hiện đại
- Tư bản tài chính hthống tài phiệt: Cùng với công nghiệp, ngành ngân hàng cũng
tập trung và độc quyền hóa, hình thành tư bản tài chính – sự kết hợp giữa tư bản công nghiệp
ngân hàng. Tư bản tài chính do các tài phiệt chi phối, sử dụng chế độ tham dự” “ủy
nhiệm” để kim soát nhiều công ty. Sự phát triển của khoa học – công nghệ và toàn cầu hóa
khiến tư bản tài chính mở rộng sang nhiều lĩnh vực.
lOMoARcPSD| 45740153
11
- Xuất khẩu tư bản: Xuất khẩu tư bản, đặc trưng của chủ nghĩa bản độc quyền, là đầu
ra nước ngoài để chiếm đoạt giá trị thặng dư. Có hai hình thức chính: đầu tư trực ếp (FDI)
và đầu tư gián ếp. Xuất khẩu tư bản có thể do tư nhân hoặc nhà nước thực hiện, nhằm mục
êu kinh tế, chính trị, quân sự. Hiện nay, xuất khẩu tư bản chủ yếu diễn ra giữa các nước phát
triển, với các công ty xuyên quốc gia đóng vai trò chủ đạo.
Nguyên tắc "cùng có lợi" ngày càng được đề cao.
- Sự phân chia thế giới vkinh tế giữa các tập đoànbản độc quyền: Sự phát triển của
quá trình ch tụ và tập trung tư bản, cùng với xuất khẩu tư bản, dẫn đến sự phân chia kinh tế
thế giới và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế. Các tập đoàn tư bản cạnh tranh nhưng
cũng thoả hiệp qua các liên minh như Cartel, Syndicate, Trust. Hiện nay, xu ớng toàn cầu
hoá và khu vực hoá diễn ra song song, với tư bản độc quyền quốc tế chi phối qua các tổ chc
kinh tế toàn cầu và hạn chế tổ chức khu vực.
- Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản: Chủ nghĩa tư bản phát
triển cao dẫn đến cuộc đấu tranh giành thuộc địa để đảm bảo nguyên liệu, thị trường và mục
êu quân sự, chính trị. Sau Thế chiến II, mặc dù hệ thống thực dân tan rã, chủ nghĩa thực
dân mới vẫn tồn tại qua viện trợ kinh tế, quân sự. Sự phân chia lãnh thổ thế giới ếp tục dưới
hình thức cạnh tranh kinh tế chiến tranh thương mại. Chủ nghĩa bản độc quyền nhà
ớc đã phát triển, thể hiện sự thống trị kinh tế và chính trị của các tập đoàn độc quyền.
Ví dụ về một số loại hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước ở VN:
Điện lực: Tại Việt Nam, Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN) doanh nghiệp duy nht
cung cấp điện cho toàn quốc, một dụ điển hình của độc quyền nhà nước trong lĩnh vc
cung cấp dịch vụ đin.
ớc sạch: Cung cấp nước sạch tại các thành phố lớn, như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, chủ
yếu do các công ty nhà nước hoặc các công ty liên kết với nhà nước kiểm soát.
Dịch vụ bưu chính: Công ty Bưu điện Việt Nam (VNPost) tổ chức độc quyền trong lĩnh
vực bưu chính và vận chuyển thư từ tại Việt Nam, đặc biệt trong các khu vực nông thôn.
Xăng dầu: Ti Việt Nam, mặc dù có sự tham gia của các công ty nhân, nhưng Nhà nưc
vẫn nắm giữ vai trò chủ đạo trong ngành xăng dầu thông qua Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN)
và các công ty con của mình.
Hạ tầng giao thông: Các cơ sở hạ tầng giao thông quan trọng như đường sắt, các cảng biển
lớn, và sân bay quốc tế chủ yếu được Nhà nước quản hoặc thông qua các công ty nhà nước.
Câu 8: KN kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, tính tất yếu khách quan,
mục tiêu của kinh tế thị trường, những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa; (liên hệ những thành tựu nổi bật về kinh tế - xã hội mà Việt Nam đạt
được trong thời kỳ đổi mới)
KN kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:
hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam; nền
kinh tế vận hành đẩy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước; là nền kinh
tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
lOMoARcPSD| 45740153
12
nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; nhằm mục êu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.
Tính tất yếu khách quan:
Một là: Phát triển kinh tế thtrường định hướng hội chủ nghĩa tất yếu, phù hợp với
quy luật khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độcao. Khi có đủ các
điều kiện cho sự tồn tại phát triển nền kinh tế hàng hóa tự hình thành. Sphát triển của
nền kinh tế hàng hóa theo quy luật tất yếu đạt tới trình độ nền kinh tế thtrường. VN các
điều kiện cho sự hình thành và phát triển kinh tế thtrường đang tồn tại khách quan. Do sự
hình thành kinh tế thị trường ở VN là tất yếu khách quan.
- Mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làmong muons chung
của các quốc gia trên thế giới. Do đó việc định hướng tới những giá trị đó trong nền kinh tế
thị trường ở VN là phù hợp và tất yếu trong phát triển.
Hai là: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương ện để đi đến
mục êu của chủ nghĩa xã hội một cách có hiệu quả.
- Là phg thức phân bố nguồn lực hiệu quả, là động lực thúc đẩy lựclượng sản xuất phát
triển nhanh, phát triển theo ớng năng động, kích thích ến bộ kỹ thuật-công nghệ, nâng
cao năng suất lao động chất lượng sản phẩm à hạ giá thành.
- VN cần phải phát triển kinh tế thtrường để thúc đẩy lực lượng sảnxuất phát triển
nhanh và có hiệu quả, thực hiện mục êu của chủ nghĩa hội là dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
Ba là: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự lựa chọn
định hướng phát triển hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển khách quan xu thế tất yếu
của thời đại.
Mục êu dân giàu, ớc mạnh, dân chủ, ng bằng, văn minh khát vọng của nhân dân
VN. Để thực hiện hóa khát vọng đó, thực hiện kinh tế thtrường trong đó ớng tới những
giá trị mới là tất yếu khách quan.
Mục tiêu của kinh tế thị trường:
- phương ện để phát triển lực lượng sản xuất, y dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của
chnghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”.
- Là sự khác biệt cơ bản của kinh tế thtrường định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế
thtrường tư bản chủ nghĩa. Mục đích đó bắt nguồn từ cơ sở kinh tế - xã hội của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa hội sự phản ánh mục êu chính trị - hội Đảng, nhà nước và
nhân dân ta đang phấn đấu.
- để kích thích sản xuất, khuyến khích sự năng động, sáng tạo của người lao động,
giải phóng sức sản xuất, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm từng bước xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội.
Những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
Về mục êu kinh tế:
lOMoARcPSD| 45740153
13
Là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế n
ớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng. Các thành phần kinh tế bình
đẳng, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh theo pháp luật.
Việc phát triển kinh tế nhiều thành phần là cần thiết để tạo động lực cạnh tranh, khai thác
mọi nguồn lực, phát triển lực lượng sản xuất, từng bước xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế nhà nước, ng với kinh tế tập thể, là nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân,
có vai trò hướng dẫn, hỗ trợ và điều ết các thành phần kinh tế khác, đầu tư vào các lĩnh vc
then chốt để đảm bảo an ninh, quốc phòng và lợi ích công cộng.
Về quan hệ quản lý nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà nước có vai trò
quan trọng trong việc điều ết, khắc phục khuyết tật của thị trường và định hướng phát triển
kinh tế. Quản lý kinh tế dựa trên pháp luật, chiến lược, kế hoạch, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, bảo đảm dân làm chủ. Nhà nước tạo môi trường thuận lợi cho các thành
phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng, đồng thời can thiệp để ổn định kinh tế vĩ mô và giảm bất
bình đẳng xã hội.
Về quan hệ phân phối:
Quan hệ phân phối bchi phối bởi quan hệ sở hữu liệu sản xuất. Việt Nam nền kinh
tế đa thành phần, với nhiều hình thức sở hữu phân phối khác nhau, giúp thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế ến bộ xã hội, bảo đảm công bằng hội. Trong đó, phân phối theo lao động
hiệu quả kinh tế, cũng như phân phối theo phúc lợi, những hình thức phản ánh định
ớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.
Về tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam kết hợp tăng trưởng kinh tế với
công bằng hội, phát triển n hóa hội. Tiến bộ công bằng hội không chỉ mục
êu phát triển bền vững mà còn là điều kiện để duy trì sự phát triển ổn định của nền kinh tế.
Công bằng hội Việt Nam không phải cào bằng, tạo hội công bằng cho mọi
người trong ếp cận các dịch vụ cơ bản như giáo dục, y tế, và việc làm. Chính sách kinh tế
xã hội phải hỗ trợ lẫn nhau, đồng thời đầu tư vào các lĩnh vực xã hội như giáo dục, y tế là đầu
cho sự phát triển bền vững. Mặc nền kinh tế thtrường định hướng hội chủ nghĩa
đang phát triển, vẫn còn nhiều bất cập cần phải khắc phục và hoàn thiện.
Liên hệ những thành tựu nổi bật về kinh tế - xã hội mà Việt Nam đạt được trong thời kỳ
đổi mới:
Việt Nam đã đạt được những thành tựu nổi bật nhờ việc triển khai hình kinh tế th
trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
Tăng trưởng kinh tế ợt bậc: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt từ 6-
7%, giúp Việt Nam thoát khỏi nh trạng nghèo đói, vươn lên trở thành một trong
những nền kinh tế phát triển nhanh ở khu vực Đông Nam Á.
Giảm nghèo nhanh chóng: Số người nghèo giảm mạnh, tỷ lệ nghèo giảm từ hơn 60%
trong những năm 1980 xuống dưới 5% hiện nay, kết quả của việc thực hiện các chính
sách an sinh xã hội và bảo đảm cơ hội việc làm cho mọi người.
lOMoARcPSD| 45740153
14
Hội nhập quốc tế: Việt Nam đã gia nhập Tchức Thương mại Thế giới (WTO) và ký kết
các hiệp định thương mại tự do (FTA) với nhiều quốc gia, mở ra hội mới cho nền
kinh tế.
Phát triển cơ sở hạ tầng: Các lĩnh vực như giao thông, năng lượng, và viễn thông phát
triển mạnh mẽ, tạo nền tảng cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác.
Cải cách giáo dục và y tế: Chất lượng giáo dục, y tế đã có những cải thiện rõ rệt, giúp
nâng cao trình độ dân trí và sức khỏe cộng đồng.
Những thành tựu này phản ánh sự đúng đắn trong việc gắn kết tăng trưởng kinh tế với công
bằng xã hội, thực hiện mục êu xây dựng hội công bằng, dân chủ, văn minh mà nền kinh tế
thtrường định hướng xã hội chủ nghĩa mang lại. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn phải đối mặt với
nhiều thách thức trong việc giải quyết bất bình đẳng xã hội, khai thác bền vững tài nguyên và
cải thiện chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.
Câu 9: KN Lợi ích kinh tế, bản chất và biểu hiện lợi ích kinh tế, Vai trò của lợi ích
kinh tế trong nền kinh tế thị trường, (Liên hệ những lợi ích chính đáng mà người lao
động nhận được trong kinh tế thị trường) KN Lợi ích kinh tế:
Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sthỏa mãn nhu cầu này phải được nhận
thức và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất
xã hội đó.
Lợi ích kinh tế lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của
con người.
Bản chất và biểu hiện lợi ích kinh tế:
Về bản chất, lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa các chủ th
trong nền sản xuất xã hội.
+ Các thành viên trong xã hội xác lập các quan hệ kinh tế với nhau vì trong quan hệ đó hàm
chứa những lợi ích mà hcó được. Vkhía cạnh này, Ph. Ăng ghen viết: những quan hệ kinh
tế của một xã hội nhất định nào đó biểu hiện trước hết dưới hình thái lợi ích. Các quan hệ xã
hội luôn mang nh lịch sử, do vậy, lợi ích kinh tế trong mỗi giai đoạn cũng phản ánh bản chất
xã hội trong giai đoạn lịch sử đó.
Vbiểu hiện, gắn với chủ thkinh tế khác nhau những lợi ích tương ứng: chủ doanh
nghiệp thì lợi ích trước hêt lợi nhuận, người lao động trước hết lợi ích ền công. Tt
nhiên, với mỗi nhân con người, trong các mối quan hhội tổng hợp gắn kết với con
ngừơi đó, mặc khi thực hiện hoạt động kinh tế, trong nhất thời, không phải luôn đặt
mục êu lợi ích lên hàng đầu.
+ Song về lâu dài, đã tham gia vào hoạt động kinh tế thì lợi ích kinh tế là lợi ích quyết định.
Nếu không thấy được vai trò này của lợi ích kinh tế sẽ làm suy giảm động lực hoạt động của
các cá nhân. Nghiên cứu về sự phân phối giá trị thặng dư trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa
cho ta thấy, mỗi chủ ththam gia vào quá trình phân phối giá trị thặng dư đó, với vai trò của
mình mà có được lợi ích tương ứng.
Vai trò của lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường:
- Lợi ích kinh tế là động lực trực ếp của các chủ thể và hoạt động kinh tếxã hội:
lOMoARcPSD| 45740153
15
Con người ến hành các hoạt động kinh tế, trước hết là để thỏa mãn các nhu cầu vật chất,
nâng cao phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất của mình. Trong nền kinh tế
thị trường, phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất tùy thuộc vào mức độ thu
nhập. Do đó, mức thu nhập càng cao, phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất
càng tốt. Vì vậy, các chủ thể kinh tế phải hành động để nâng cao thu nhập của mình.
- Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác:
Phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất còn phụ thuộc địa vị của con người
trong hệ thống quan hệ sản xuất, vì vậy để thực hiện lợi ích của mình các chủ thể kinh tế phi
đấu tranh với nhau để thực hiện quyền làm chủ đối với tư liệu sản xuất. Đó cội nguồn sâu
xa của các cuộc đấu tranh giai cấp trong lịch sử - một động lực quan trọng của ến bộ xã hội.
Như vậy, mọi vận động của lịch sử, dù dưới hình thức nào, xét đến cùng, đều xoay quanh vấn
đề lợi ích, mà trước hết là lợi ích kinh tế.
Lợi ích kinh tế được thực hiện sẽ tạo điều kiện vật chất cho sự hình thành và thực hiện lợi
ích chính trị, lợi ích xã hội, lợi ích văn hóa của các chủ thể xã hội.
Lợi ích kinh tế mang nh khách quan và là động lực mạnh mẽ để phát triển kinh tế- xã hội.
C. Mác đã chỉ rõ: Cội nguồn phát triển của xã hội không phải là quá trình nhận thức, mà là các
quan hệ của đời sống vật chất, tức là các lợi ích kinh tế của con người.
Liên hệ những lợi ích chính đáng mà người lao động nhận được trong kinh tế thị
trường:
Trong nền kinh tế thị trường, người lao động có thể nhận được nhiều lợi ích chính đáng, bao
gồm:
1. Thu nhập từ lao động: Người lao động nhận lương hoặc ền công từ công việc họ thc
hiện. Lợi ích này giúp đảm bảo cuộc sống đáp ứng nhu cầu vật chất của người lao
động và gia đình họ.
2. hội nâng cao trình đvà kỹ năng: Nền kinh tế thtrường tạo cơ hội cho người lao
động học hỏi, đào tạo và phát triển nghề nghiệp. Các doanh nghiệp, tổ chức cung cấp
nhiều chương trình đào tạo và cơ hội thăng ến để nâng cao năng lực cá nhân.
3. Phúc lợi xã hội: Người lao động ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, có thể ởng
các phúc lợi xã hội như bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, hưu trí… Đặc biệt, trong
nền kinh tế thtrường định hướng xã hội chủ nghĩa, nớc còn chú trọng đến an
sinh xã hội, bảo vệ quyền lợi người lao động.
4. Quyền lợi từ việc tham gia vào các tổ chức công đoàn và xã hội: Người lao động có thể
tham gia các tổ chức công đoàn để bảo vệ quyền lợi, đàm phán về điều kiện làm việc,
ền lương, các quyền lợi khác. Điều này giúp người lao động có một ếng nói trong
môi trường làm việc.
5. Cơ hội phát triển nghề nghiệp và nâng cao chất lượng sống: Những người lao động có
khnăng đóng góp nhiều hơn cho nền kinh tế sẽ hội phát triển nghề nghiệp,
nâng cao chất lượng cuộc sống qua các chính sách công ty hoặc nhà ớc về lương,
thưởng và các htrợ khác.
lOMoARcPSD| 45740153
16
Câu 10: KN cách mạng công nghiệp; trình bày khái quát lịch sử, nội dung các cuộc cách
mạng công nghiệp; Phân tích vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển;
(liên hệ sinh viên Việt Nam cần trang bị những gì để đáp ứng yêu cầu của cách mạng
công nghiệp 4.0)
KN cách mạng công nghiệp:
những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của liệu lao động trên sở những
phát minh đột phá về máy móc, kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại
kéo theo sự thay đổi căn bản về trình độ phân công lao động hội cũng như tạo bước phát
triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới
trong kỹ thuật - công nghệ vào đời sống xã hội.
Trình bày khái quát lịch sử, nội dung các cuộc cách mạng công nghiệp:
- Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (từ giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX) bắt
nguồn từ Anh, đánh dấu sự chuyển từ lao động thủ công sang sử dụng máy móc, với sự phát
triển mạnh mẽ trong ngành dệt vải nhờ các phát minh như thoi bay của John Kay, máy dệt của
Edmund Cartwright xe kéo sợi Jenny. Máy hơi nước của James Watt mở đầu quá trình
giới hóa sản xuất. Các tiến bộ trong công nghiệp luyện kim giao thông, như luyện gang
của Henry Bessemer và sự ra đời của tàu hoả, đã thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (từ nửa cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kXX) chủ
yếu tập trung vào việc sdụng năng lượng điện động điện, chuyển từ sản xuất khí
sang sản xuất điện - cơ khí và tiến tới tự động hóa trong sản xuất. Cuộc cách mạng này tiếp nối
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, với các phát minh quan trọng như điện, xăng dầu và
động đốt trong. Công nghệ phun khí nóng luyện thép Bessemer giúp tăng sản lượng
giảm chi phí. Ngành giấy, in ấn, ôtô, điện thoại, cao su phát triển mạnh mẽ. Các phương
pháp quản sản xuất tiên tiến như dây chuyền sản xuất phân công lao động chuyên môn
hóa của H. Ford và Taylor đã nâng cao năng suất lao động. Cuộc cách mạng cũng đem lại tiến
bộ lớn trong giao thông và thông tin liên lạc.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ ba (1960 đến cuối thế kỷ XX) chyếu đặc trưng bởi
việc sử dụng công nghệ thông n tự động hóa sản xuất. Cuộc cách mạng này diễn ra nhờ
sự phát triển của hạ tầng điện tử, máy nh và số hóa, bắt đầu từ chất bán dẫn, siêu máy nh
(1960), máy nh cá nhân (1970-1980) và Internet (1990). Cuối thế kỷ XX, cuộc cách mạng này
đã chuyển từ công nghiệp điện tử - khí sang công nghệ số, với sản phẩm được sản xuất
hàng loạt và chuyên môn hóa cao. Các ến bộ nổi bật gồm hệ thống mạng, máy nh cá nhân,
thiết bị điện tử số và robot công nghiệp.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ (4.0) được giới thiệu lần đầu tại Hội chợ triển lãm
công nghệ Hannover năm 2011 và chính thức vào "Kế hoạch hành động chiến lược công nghệ
cao" của Chính phủ Đức năm 2012. Nó được xây dựng trên nền tảng của cuộc cách mạng số,
gắn liền với sự phát triển và phổ biến của Internet kết nối vạn vật (IoT). Cách mạng này phát
triển chủ yếu ba lĩnh vực: vật lý, công nghsố và sinh học. Các công nghệ nổi bật bao gồm
lOMoARcPSD| 45740153
17
in 3D, Big Data, Blockchain, cảm biến thông minh và trí tuệ nhân tạo. Sự kết nối vạn vật qua
Internet giúp hình thành các hthống thông minh như nhà thông minh, thành phthông minh
công nghiệp thông minh. Công nghệ sinh học nổi bật với các ến bộ về gen tế bào,
khả năng chữa bệnh, cải thiện sức khỏe và nâng cao sản lượng nông nghiệp.
Phân tích vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển:
- Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất:
Các cuộc cách mạng công nghiệp đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển lực lượng sản xuất
và cấu trúc xã hội, từ việc đổi mới tư liệu lao động đến tự động hóa sản xuất và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Cách mạng công nghiệp 4.0, với các công nghệ mới, đang tạo hội
cho các nước phát triển nhanh và chuyển đổi cơ cấu kinh tế hiện đại. Tuy nhiên, các nước kém
phát triển, nViệt Nam, cần nỗ lực công nghiệp hóa và hiện đại hóa để rút ngắn khoảng cách
với các quốc gia phát triển.
- Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất:
Các cuộc cách mạng công nghiệp đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất,
dẫn đến sự điều chỉnh hoàn thiện quan hsản xuất xã hội, đặc biệt là sự biến đổi về sở hữu
tư liệu sản xuất. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cấu
kinh tế, từ nông nghiệp sang công nghip - dịch vụ, thúc đẩy đô thị hóa và hội hóa sản xuất.
Cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại sự thay đổi về phân phối êu dùng, nhưng cũng tạo
ra vấn đề thất nghiệp và bất bình đẳng thu nhập. tạo điều kiện để các nước học hỏi kinh
nghiệm phát triển, mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao sức cnh
tranh nền kinh tế và doanh nghip.
- Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển:
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã mang lại sự phát triển vượt bậc cho sản xuất
hội nhvào công nghệ kỹ thuật số Internet, kết nối các doanh nghiệp, nhân tạo ra
một “thế giới phẳng. Thành tựu đột phá của cách mạng này là sự ra đời và áp dụng máy nh
điện tử, tự động hóa, thúc đẩy nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế tri thức. Quản trị và điều
hành của chính phủ cũng chuyển biến nhanh chóng với sự hình thành chính phđiện tử”.
Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ ếp tục tác động mạnh mẽ đến quản lý nhà nước, yêu cầu cải
tổ bộ máy hành chính đphợp với hình số, với các nền tảng mới như “đô thị thông
minh”. Mặc cuộc cách mạng này mở ra hội lớn, nhưng cũng đặt ra thách thức cho các
quốc gia, đặc biệt các quốc gia phát triển chậm như Việt Nam, yêu cầu sự thích ứng hiệu
quả từ toàn dân, trong đó có sinh viên, để đáp ứng yêu cầu mới của nền kinh tế toàn cầu.
Liên hệ sinh viên Việt Nam cần trang bị những gì để đáp ứng yêu cầu của cách mạng
công nghiệp 4.0:
Để đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp 4.0, sinh viên Việt Nam cần trang bnhững
kỹ năng và kiến thức sau:
1. Knăng công nghệ kỹ thuật số: Sinh viên cần học hỏi nắm vững các công nghệ
mới như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), blockchain,
các công nghệ tự động hóa. Các kỹ năng này sẽ giúp sinh viên không chỉ đáp ứng
được nhu cầu tuyển dụng mà còn đóng góp vào sự phát triển công nghệ tại Việt Nam.
2. Kỹ năng quản lý và lãnh đạo: Cách mạng công nghiệp 4.0 không chỉ đòi hỏi kỹ năng kỹ
thuật mà còn cần kỹ năng lãnh đạo, quản lý trong môi trường làm việc thay đổi nhanh
lOMoARcPSD| 45740153
18
chóng. Knăng lãnh đạo trong việc quản dự án công nghệ, hợp tác đa ngành, đưa
ra quyết định sáng suốt sẽ giúp sinh viên phát triển và thăng ến trong công việc.
3. Knăng sáng tạo đổi mới sáng tạo: Sinh viên cần phát triển khả năng sáng tạo, tư
duy đổi mới khả năng giải quyết vấn đề. Cách mạng công nghiệp 4.0 mở ra nhiều
hội cho các sáng kiến hình kinh doanh mới, đòi hỏi sinh viên phải khả năng
tư duy đột phá và ứng dụng công nghệ vào thực tế.
4. Knăng giao ếp và hợp tác quốc tế: Với sự phát triển của Internet và các công nghệ
kết nối, sinh viên cần trang bị kỹ năng giao ếp tốt khả năng làm việc trong môi
trường quốc tế. Việc hợp tác và giao ếp hiệu qutrong các đội ngũ đa quốc gia là yếu
tố quan trọng để thành công trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.
Câu 11: KN Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nêu các quan điểm về công nghiệp hóa, hiện
đại hóa Việt Nam; (liên hệ thành tựu mà Đảng và nhân dân ta đã đạt được trong
CNH, HĐH)
KN Công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế- xã hội
từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng
với công nghệ, phương ện, phương pháp ên ến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động
xã hội cao.
Nêu các quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam:
Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường:
ớc ta thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát
triển. Chúng thể cần thiết không trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế nông
nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Đó lợi thế của các nước
đi sau, không phải là nóng vội duy ý chí.
Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thtrường định hướng
hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở ớc ta hiện nay diễn ra trong bối cảnh toàn
cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế
quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tể đối ngoại nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thu
hút công nghệ hin đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý ên ến của thế giới… sớm đưa nước ta
ra khỏi nh trạng kém phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế còn nhằm khai thác thị trường thế
giới để êu thụ các sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, có sức cạnh tranh cao.
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người yếu tố bản cho sự phát triển nhanh bn
vững:
Trong các yếu tố tham gia vào qtrình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yếu tố con người
luôn được coi là yếu tố cơ bản. Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn; khoa học
và công nghệ; con người; cơ cấu kinh tế; thể chế chính trị và quản lý nhà nước, trong đó con
người yếu tố quyết định. Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của công
nghiệp hóa, hiện đại hỏa đất nước cần đặc biệt chú ý đến phát triển giáo dục, đào to.
lOMoARcPSD| 45740153
19
Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung. Nước ta nên lên chủ
nghĩa hội từ một nền kinh tế kém phát triển và ềm lực khoa học, công nghệ còn trình
độ thấp. Muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức thì phát triển khoa học công nghệ là yêu cầu tất yếu bức xúc. Phải đẩy mạnh việc
chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết họp với phát triển công nghẹ nội sinh để nhanh
chóng đổi mới nâng cao trình độ công nghệ, nhất công nghệ thông n, công nghsinh
học và công nghệ vật liệu mới.
Năm là, phát triển nhanh bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa,
thực hiện ến bộ và công bằng xã hội:
Xây đựng chủ nghĩa xã hội ở ớc ta thực chất là nhằm thực hiện mục êu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Để thực hiện mục êu đó, trước hết kinh tế phải phát
triển nhanh, hiệu quả bền vững. Chỉ như vậy mới khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng
cao đời sống vật chất, nh thần của nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, t ngắn
khoảng cách chênh lệch giữa các vùng… Mục êu đó thể hiện sự phát triển vì con người, mọi
con người đều được hưởng thành quả của phát triển.
Liên hệ thành tựu mà Đảng và nhân dân ta đã đạt được trong CNH, HĐH:
Chuyển dịch cấu kinh tế: Việt Nam đã hoàn thành chuyển dịch cấu từ một nền kinh
tế chyếu dựa vào nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, với sự gia tăng mạnh mẽ của
các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, dịch vụ, và đặc biệt là công nghiệp công nghệ thông
n. Cơ cấu kinh tế đã thay đổi, với tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng lớn trong
GDP.
Phát triển ngành công nghiệp chủ lực: Việt Nam đã phát triển các ngành công nghiệp chủ
lực như điện tử, khí, dệt may, chế biến thực phẩm, từ đó đóng góp lớn vào sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Đặc biệt, ngành công nghiệp điện tử gia công phần mềm đã đạt
được những thành tựu đáng kể, giúp Việt Nam trthành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu
tư quốc tế.
Cải cách phát triển nguồn nhân lực: Nền giáo dục đào tạo Việt Nam đã nhiều cải
cách, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chính sách đào tạo nghề, giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học đã giúp tạo ra một đội ngũ
lao động có kỹ năng cao, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp công nghệ cao.
Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ: Việt Nam đã đầu tư mạnh mẽ
vào hạ tầng giao thông, năng lượng công nghệ thông n. Cùng với đó, các ến bộ trong
khoa học công nghệ đổi mới sáng tạo đã giúp tăng trưởng kinh tế nhanh chóng nâng cao
chất lượng đời sống của người dân.
Hội nhập quốc tế và thu t đầu tư: Việt Nam đã chủ động hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới thông qua việc tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế, từ đó thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế. Đặc biệt, chính sách thu hút đầu nước ngoài đã giúp Việt Nam
không chỉ nâng cao năng lực sản xuất mà còn thu hút công nghệ ên ến từ các quốc gia phát
triển.
lOMoARcPSD| 45740153
20
Câu 12: KN hội nhập kinh tế quốc tế, tính tất yếu khách quan, nội dung hội nhập
KTQT; những tác đông tích cực, tiêu cực hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của 
Việt Nam, phương hướng nâng cao hiêu qụ ả hôi nhậ p kinh tế quốc tế; (Liên
hệ: Sinh  viên Việt Nam cần được trang bị những hành trang gì để đáp ứng yêu cầu
HNKTQT).
KN hội nhập kinh tế quốc tế:
Là quá trình các nước ến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết giữa các nền kinh tế
của các quốc gia với nhau dựa trên sự chia sẻ nguồn lực và lợi ích trên cơ sở tuân thủ các luật
chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế.
Tính tất yếu khách quan:
- Sự phát triển của phân công lao động quốc tế:
Phân công lao động quốc tế sự phân ng lao động giữa các quốc gia trên phạm vi thế
giới, được hình thành khi sphân công lao động xã hội vượt ra ngoài biên giới một quốc gia
do sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự phát triển của phân công lao động quốc tế làm cho nền kinh tế của các nước ngày càng
gắn chặt vào nền kinh tế toàn cầu, hình thành các mối quan hệ vừa lệ thuộc, vừa tương tác
lẫn nhau trong một chỉnh thể khiến cho hội nhập kinh tế quốc tế trthành xu thế chung của
thế giới.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế:
Là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo ra
bởi mối liên kết trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các nhân
góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy mô toàn cầu.
Toàn cầu hoá kinh tế chính là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế ợt qua mọi
biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phthuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận
động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển chủ yếu và phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay:
hội để ếp cận sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa hc
công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình.
con đường thể giúp cho các nước đang và kém phát triển thể tận dụng thời
phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước ên ến, khắc phục nguy tụt hậu
ngày càng rõ rệt.
Nội dung hội nhập KTQT:
- Ngoại thương:
Ngoại thương bao gồm: xuất khẩu nhập khẩu hàng hoá, thuê nước ngoài gia công tái
xuất khẩu, trong đó xuất khẩu là hướng ưu ên và là trọng điểm của ngoại thương.
những đặc điểm mới như: tốc độ tăng trưởng ngoại thương nhanh hơn tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm quốc dân; tốc độ tăng trưởng hàng hóa vô hình nhanh hơn so với hàng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740153 Contents
Câu 1: KN Sản xuất tự cung tự cấp, KN Sản xuất hàng hóa, điều kiện ra đời, đặc trưng và
ưu thế; (Liên hệ 1 số ngành sản xuất đặc trưng của VN; ưu điểm và hạn chế của nền sản xuất
hàng hóa VN).
............................................................................
Câu 2: KN hàng hoá, phân loại các loại hàng hóa, phân tích hai thuộc tính của hàng hoá; (ở
Việt Nam hàng hóa cần phải đạt những tiêu chuẩn nào về giá trị và giá trị sử
dụng)
................................................................................................
Câu 3 : KN Thị trường, phân loại, vai trò, chức năng của thị trường, kể tên các chủ thể trên
thị trường, mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng, vai trò của Nhà nước trong
việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua thị trường; (liên hệ thực tiễn thị trường sức lao
động VN, vai trò, trách nhiệm của người tiêu dùng đối với xã hội).
.............. Câu 4: Công thức
chung tư bản T-H-T’, giải thích về công thức chung tư bản.................

Câu 5: KN sức lao động, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa, hai thuộc tính của
hàng hóa sức lao động. Tại sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt; (sinh viên cần chuẩn bị
những điều kiện gì để sẵn sàng tham gia vào thị trường sức lao động trong thời gian
tới).............................................................................................

Câu 6: KN giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư; (VN có tồn tại giá trị
thặng dư không, giải thích).................................................................
Câu 7: KN độc quyền, nguyên nhân ra đời độc quyền, đặc điểm kinh tế cơ bản của độc
quyền trong chủ nghĩa tư bản; (Ví dụ về một số loại hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà
nước ở VN)........................................................................................

Câu 8: KN kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, tính tất yếu khách quan, mục
tiêu của kinh tế thị trường, những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; (liên hệ những thành tựu nổi bật về kinh tế - xã hội mà Việt Nam đạt được trong
thời kỳ đổi mới)...........................................................

Câu 9: KN Lợi ích kinh tế, bản chất và biểu hiện lợi ích kinh tế, Vai trò của lợi ích kinh tế
trong nền kinh tế thị trường, (Liên hệ những lợi ích chính đáng mà người lao động nhận
được trong kinh tế thị trường)
......................................................
Câu 10: KN cách mạng công nghiệp; trình bày khái quát lịch sử, nội dung các cuộc cách
mạng công nghiệp; Phân tích vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển; (liên
hệ sinh viên Việt Nam cần trang bị những gì để đáp ứng yêu cầu của cách mạng công
nghiệp 4.0)...........................................................................

Câu 11: KN Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nêu các quan điểm về công nghiệp hóa, hiện
đại hóa Việt Nam; (liên hệ thành tựu mà Đảng và nhân dân ta đã đạt được trong CNH,
HĐH).......................................................................................

Câu 12: KN hội nhập kinh tế quốc tế, tính tất yếu khách quan, nội dung hội nhập
KTQT; những tác đông tích cực, tiêu cực hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của ̣
Việt Nam, phương hướng nâng cao hiêu qụ ả hôi nhập kinh tế quốc tế; (Liên hệ: Sinh ̣
viên Việt Nam cần được trang bị những hành trang gì để đáp ứng yêu cầu HNKTQT).
..................................................................................................... 1 lOMoAR cPSD| 45740153
Câu 1: KN Sản xuất tự cung tự cấp, KN Sản xuất hàng hóa, điều kiện ra đời, đặc trưng
và ưu thế; (Liên hệ 1 số ngành sản xuất đặc trưng của VN; ưu điểm và hạn chế của nền
sản xuất hàng hóa VN
).
KN Sản xuất tự cung tự cấp:
Là hình thức sản xuất trong đó các cá nhân hoặc hộ gia đình tự sản xuất tất cả các sản phẩm
và dịch vụ mà họ cần để duy trì cuộc sống mà không phụ thuộc vào thị trường hay thương mại
bên ngoài. Đặc trưng của loại hình sản xuất này là không có sự phân công lao động và không
có sự trao đổi hàng hóa với các cá nhân hoặc khu vực khác.
KN Sản xuất hàng hóa:
Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra sản phẩm không phải để tiêu dùng
cho bản thân mà để trao đổi, mua bán trên thị trường.
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện là phân công lao động xã hội và sự tách
biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất: -
Phân công lao động xã hội:
+ Là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên
sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau.
+ Làm cho việc trao đổi hàng hóa trở nên tất yếu vì mỗi người chỉ thực hiện một hoặc một
số hoàn cảnh nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều sản phẩm khác nhau.
+ Giúp tăng năng suất lao động, thúc đẩy trao đổi dản phẩm để thặng dư ngày càng tăng. -
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất:
+ Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất giữa những người sản xuất là những
người sản xuất độc lập với nhau, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của người đó. Do đó
nếu người này muốn tiêu dùng sản phẩm cảu người khác thì phải thông qua trao đổi mua bán.
+ Sự tách biệt này do chế độ tư hữ về tư liệu sản xuất và quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất.
Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa: Đặc trưng: -
Sản xuất hàng hóa gồm 3 đặc trưng cơ bản:
+ Sản xuất hàng hóa là để trao đổi mua bán
+ Lao động của sản xuất hàng hóa mang tính tư nhân và tính xã hội Ưu thế: -
Sản xuất hàng hóa ra đời dựa trên sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất. -
Quy mô sản xuất không bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính khép kín của mỗicá nhân, gia đình. -
Sự tác động quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi hàng hóa là quy luật giá trị, cung-
cầu,cạnh tranh buộc người lao động sản xuất phải năng động nhạy bén, biết tính toán. 2 lOMoAR cPSD| 45740153 -
Sự phát triển của sản xuất, mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, các vùng, cácnước.
Liên hệ với một số ngành sản xuất đặc trưng của Việt Nam: -
Nông nghiệp (lúa gạo, cà phê, cao su) -
Ngành thủy sản (nuôi trồng, đánh bắt) - Ngành dệt may
Ưu điểm và hạn chế của nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam: • Ưu điểm: -
Nguồn lực lao động dồi dào và giá rẻ là một yếu tố quan trọng giúp sản xuất hàng hóa
của Việt Nam có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế. -
Vị trí địa lý thuận lợi và các hiệp định thương mại tự do đã giúp Việt Nam dễ dàng tiếp
cận các thị trường xuất khẩu lớn. -
Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến và một số ngành có giá trị gia tăng cao
giúp nền sản xuất hàng hóa của Việt Nam ngày càng lớn mạnh. • Hạn chế: -
Chất lượng sản phẩm và công nghệ thấp: Các ngành sản xuất của Việt Nam vẫn chủ
yếu dựa vào công nghệ lạc hậu, thiếu đổi mới sáng tạo và khó cạnh tranh với các quốc gia có
nền công nghiệp phát triển. -
Phân phối thu nhập không đồng đều: Dù nền sản xuất hàng hóa phát triển, nhưng sự
chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng, đặc biệt là giữa khu vực thành thị và nông thôn. -
Môi trường và tài nguyên: Việc phát triển nhanh chóng các ngành sản xuất có thể dẫn
đến ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên nếu không có biện pháp kiểm soát và quản lý chặt chẽ.
Câu 2: KN hàng hoá, phân loại các loại hàng hóa, phân tích hai thuộc tính của hàng
hoá; (ở Việt Nam hàng hóa cần phải đạt những tiêu chuẩn nào về giá trị và giá trị sử dụng)
KN hàng hóa:
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán. Là phạm trù lịch sử; sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái
hàng hóa khi được trao đổi, mua bán trên thị trường.
Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu cho sản xuất. Khi sử dụng cho
tiêu dùng cá nhân gọi là hàng tiêu dùng; khi tiêu dùng cho sản xuất gọi là tư liệu sản xuất.
Hàng hóa khi có những thuộc tính, chức năng đặc biệt thì được gọi là hàng hóa đặc biệt. Hàng
hóa có thể tồn tại ở dạng vật thể hữu hình (hàng hóa thông thường) hoặc ở dạng phi vật thể (hàng hóa dịch vụ).
Phân loại các loại hàng hóa: -
Hàng hóa thông thường: là các sản phẩm thông thường trong đời sống vàsản xuất, có
thể dễ dàng tìm thấy và mua bán, trao đổi. Ví dụ: quần áo, lương thực, thực phẩm, đồ điện tử, giáo dục,… 3 lOMoAR cPSD| 45740153 -
Hàng hóa đặc biệt: là các sản phẩm có tính chất đặc biệt, khó mua bán,thường có giá
trị cao và yêu cầu pháp lý riêng. Ví dụ: vũ khí, tài sản văn hóa, dược phẩm,…
Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá:
Bất cứ hàng hóa nào cũng bao gồm hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị: Giá trị sử dụng:
Là công dụng của hàng hóa, khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người (vật chất hoặc tinh
thần).Nó có thể phục vụ tiêu dùng cá nhân (thực phẩm, quần áo) hoặc cho sản xuất (nguyên
liệu, máy móc).Giá trị sử dụng phụ thuộc vào thuộc tính tự nhiên của vật phẩm hàng hóa và
là nội dung vật chất của của cải.Giá trị sử dụng chỉ thực hiện khi hàng hóa được tiêu dùng.
Trước khi tiêu dùng, nó chỉ tồn tại ở dạng khả năng.Xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật và lực
lượng sản xuất tiến bộ thì giá trị sử dụng càng phong phú và đa dạng.Để giá trị sử dụng thực
sự phát huy tác dụng, hàng hóa phải được trao đổi, mua bán trên thị trường và phù hợp nhu
cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Giá trị của hàng hóa:
Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí đề sản xuất ra hàng
hóa hay lao động của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Vật gì không do lao động của
con người tạo ra, không phải là sản phẩm của lao động thì không có giá trị. Giá trị ẩn chứa bên
trong giá trị sử dụng của hàng hóa nên là phạm trù trừu tượng. Giá trị chỉ được biểu hiện ra
bên ngoài thông qua trao đổi, mua bán hay được biểu hiện thông qua giá trị trao đổi. Giá trị
trao đổi là một quan hệ về số lượng, một tỷ lệ trao đổi giữa những giá trị sử dụng khác nhau.
Việt Nam hàng hóa cần phải đạt những tiêu chuẩn nào về giá trị và giá trị sử dụng :
1. Tiêu chuẩn về giá trị sử dụng:
Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của con người: Hàng hóa phải có công dụng rõ ràng, có thể
thỏa mãn nhu cầu vật chất hoặc tinh thần của người tiêu dùng.
Chất lượng: Hàng hóa phải có chất lượng đáp ứng yêu cầu và tiêu chuẩn đã được quy định
(ví dụ, thực phẩm phải đạt các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm).
Đảm bảo tính an toàn: Hàng hóa phải không gây hại cho sức khỏe, an toàn cho người sử
dụng (như sản phẩm điện tử phải đạt chuẩn an toàn điện).
2. Tiêu chuẩn về giá trị:
Phù hợp với thị trường: Mỗi sản phẩm phải có giá trị trao đổi tương ứng với lượng lao động
xã hội hao phí để sản xuất ra sản phẩm đó. Điều này có nghĩa là giá trị của hàng hóa phải có sự
phản ánh hợp lý về chi phí sản xuất, bao gồm lao động, nguyên liệu, và máy móc.
Cạnh tranh: Giá trị của hàng hóa còn phải phù hợp với giá trị thị trường và nhu cầu xã hội.
Một sản phẩm dù có giá trị sử dụng tốt nhưng nếu không đáp ứng được giá trị trao đổi trên thị
trường, sẽ khó tiêu thụ.
Đảm bảo tiêu chuẩn sản xuất: Các sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng do Nhà
nước hoặc các tổ chức quốc tế quy định (ví dụ: ISO, HACCP, TCVN) để bảo vệ người tiêu
dùng và thúc đẩy xuất khẩu.
Câu 3 : KN Thị trường, phân loại, vai trò, chức năng của thị trường, kể tên các chủ thể
trên thị trường, mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng, vai trò của Nhà 4 lOMoAR cPSD| 45740153
nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua thị trường; (liên hệ thực tiễn thị
trường sức lao động VN, vai trò, trách nhiệm của người tiêu dùng đối với xã hội).
KN thị trường:
Thị trường có thể hiểu theo hai nghĩa:
+ Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ
giữa người có nhu cầu và người cung cấp, như chợ, cửa hàng, siêu thị, hay các giao dịch qua
điện thoại. Đây là một không gian hữu hình, dễ nhận thấy.
+ Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế liên quan đến trao đổi,
mua bán hàng hóa trong xã hội, bao gồm các yếu tố như cung, cầu, giá cả, hợp tác, cạnh tranh
và quan hệ trong nước cũng như quốc tế. Thị trường theo nghĩa rộng không chỉ giới hạn ở địa
điểm cụ thể mà còn bao gồm toàn bộ các yếu tố và quan hệ kinh tế vận động theo quy luật của thị trường.
Phân loại, vai trò, chức năng của thị trường:
Phân loại thị trường: -
Căn cứ vào đối tượng hàng hóa đưa ra trao đổi mua bán trên thị trường: Thị trường tư
liệu sản xuất, Thị trường tư liệu tiêu dùng. -
Căn cứ vào vai trò của người mua, người bán trên thị trường: Thị trường người bán, Thị trường người mua. -
Căn cứ vào phạm vi hoạt động: Thị trường trong nước, Thị trường quốc tế, Thị trường dân tộc. -
Căn cứ vào tính chất, cơ chế vận hành: Thị trường tự do, Thị trường có điều tiết, Thị
trường cạnh tranh hoàn hảo, Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo.
Vai trò của thị trường: -
Là môi trường cho sản xuất phát triển: Sản xuất hàng hóa càng phát triển, sản xuất ra
càng nhiều hàng hóa và dịch vụ thì thị trường cũng phát triển và mở rộng theo. Sự mở rộng thị
trường đến lượt nó lại thúc đẩy trở lại sản xuất phát triển. -
Là đầu ra của sản xuất, là cầu nối của sản xuất và tiêu dùng: Thị trường đặt ra các nhu
cầu tiêu dùng, buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải luôn nắm bắt được các nhu cầu đó;
việc định hướng mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp cũng phải xuất phát từ những nhu cầu đó. -
Là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính đúng đắn của chủ trương,
chính sách, biện pháp kinh tế: Thị trường đánh giá và kiểm nghiệm đúng đắn của chủ trương
chính sách kinh tế bằng cách phản ánh giá trị thực tế của hàng hóa và dịch vụ. -
Là nơi điều chỉnh sản xuất: Thị trường điều chỉnh sản xuất, gắn sản xuất với tiêu dùng
và liên kết kinh tế trong nước với kinh tế thế giới Vì vậy, thị trường là nơi kiểm nghiệm các chi
phí và thực hiện yêu cầu quy luật tiết kiệm lao động xã hội. Thị trường phá vỡ ranh giới sản
xuất tự nhiên làm cho nền kinh tế trong nước gắn liền với nền kinh tế thế giới. -
Là khách quan, các chủ thể kinh tế không có khả năng làm thay đổi thị trường mà ngược
lại, phải tiếp cận để thích ứng với thị trường nhằm xác định thế mạnh kinh doanh trên cơ sở
đòi hỏi của thị trường.
Chức năng của thị trường: 5 lOMoAR cPSD| 45740153 -
Chức năng thừa nhận: Thị trường là nơi thừa nhận công dụng, tính có ích hay giá trị sử
dụng của hàng hoá, thừa nhận chi phí lao động để sản xuất ra hàng hoá. Nếu sản phẩm của
người sản xuất tiêu thụ được trên thị trường, tức là hàng hóa đã được thị trường thừa nhận giá
trị và giá trị sử dụng. -
Chức năng thực hiện: Thị trường là nơi thực hiện các hành vi trao đổi hàng hóa, thực
hiện giá trị hàng hóa và thực hiện cân bằng cung cầu từng loại hàng hóa thông qua giá cả thị trường. -
Chức năng thông tin: Thị trường là nơi phát tín hiệu, thông tin về tình hình cung, cầu
trên thị trường, thông tin về sự biến động của nền kinh tế. Căn cứ thông tin trên thị trường,
người sản xuất kinh doanh đưa ra được các quyết định, hành vi ứng xử cụ thể của mình nhằm
thu được lợi ích lớn nhất. -
Chức năng điều tiết và kích thích: Thị trường hoạt động như một trọng tài khách quan,
dân chủ trong việc chọn lọc các yếu tố tiến bộ, có ích cho xã hội. Với chức năng trên, thị trường
thực hiện việc chọn lọc, đào thải, kích thích hoặc hạn chế sản xuất, tiêu dùng, đảm bảo cho sản
xuất phù hợp với nhu cầu xã hội.
Kể tên các chủ thể trên thị trường: -
Người sản xuất: Là những cá nhân hoặc doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, cung cấp sản
phẩm hoặc dịch vụ cho thị trường. -
Người tiêu dùng: Là những cá nhân hoặc tổ chức mua và sử dụng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. -
Nhà nước: Vừa là người tiêu dùng lớn vừa là nhà sản xuất và cung cấp chủ yếu các
hàng hóa dịch vụ công cộng cho cá nhân và xã hội. -
Các trung gian: Thương nhân là người mua trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
Mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng:
Tạo nên cơ chế giá cả trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất quyết định sản phẩm nào,
bao nhiêu và giá bao nhiêu, dựa trên nhu cầu và sự sẵn sàng trả tiền của người tiêu dùng. Ngược
lại, người tiêu dùng dựa vào giá cả chất lượng và giá trị sử dụng của sản phẩm để quyết định
mua hàng. Mối quan hệ này tạo nên sự cân đối giữa cung-cầu, đồng thời thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế.
Vai trò của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua thị trường:
Chức năng hiệu quả: là đảm bảo cơ chế thị trường hoạt động tốt thông qua các công cụ pháp
lý và chính sách. Nhà nước đảm bảo tự do kinh doanh, cạnh tranh công bằng và khắc phục các
yếu tố giảm hiệu quả kinh tế, như độc quyền hay bất bình đẳng. Các biện pháp can thiệp của
Nhà nước, như quy định pháp lý, thuế, và chính sách tiền tệ, giúp giải quyết các thất bại thị
trường và duy trì sự ổn định, phát triển bền vững.
Chức năng công bằng là sử dụng các công cụ như thuế và chính sách phúc lợi xã hội để giảm
bớt sự bất bình đẳng do cơ chế thị trường gây ra. Nhà nước can thiệp nhằm khắc phục bất công
xã hội, hỗ trợ người nghèo, người gặp khó khăn và tạo điều kiện để mọi người dân được hưởng
phúc lợi công bằng trong xã hội.
Chức năng ổn định: là sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô như tài khóa, tiền tệ, phân phối,
đối ngoại để hạn chế các biến động tiêu cực như lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng. Ngoài ra, 6 lOMoAR cPSD| 45740153
Nhà nước còn đảm bảo quốc phòng, an ninh, cung cấp hàng hóa dịch vụ công, bảo vệ môi
trường và phát triển giáo dục nhằm duy trì sự ổn định và bền vững của nền kinh tế.
Chức năng định hướng: là định hướng phát triển kinh tế và điều tiết hoạt động kinh tế nhằm
đảm bảo sản xuất và thị trường phát triển ổn định, đúng mục tiêu. Nhà nước xây dựng chiến
lược, quy hoạch, đầu tư vào các lĩnh vực trọng điểm, và ban hành pháp luật, quy định để tạo
hành lang pháp lý cho hoạt động của thị trường và doanh nghiệp.
Liên hệ thực tiễn với thị trường sức lao động ở Việt Nam, Vai trò và trách nhiệm của
người tiêu dùng đối với xã hội
Liên hệ thực tiễn với thị trường sức lao động ở Việt Nam: -
Thị trường lao động: Là nơi diễn ra quá trình trao đổi giữa người lao động và người sử
dụng lao động. Thị trường này rất quan trọng vì nó quyết định mức lương, điều kiện làm việc
và những cơ hội nghề nghiệp cho người lao động. Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ ngành
lao động với nhiều cơ hội nhưng cũng có sự mất cân đối trong một số lĩnh vực như kỹ thuật và lao động phổ thông. -
Nhà nước trong thị trường lao động: Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết
thị trường lao động thông qua các chính sách về giáo dục, đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, và
phát triển nguồn nhân lực. Chính sách hỗ trợ tạo công ăn việc làm, thúc đẩy việc làm bền vững là rất quan trọng.
Vai trò và trách nhiệm của người tiêu dùng đối với xã hội: -
Người tiêu dùng có trách nhiệm trong việc lựa chọn sản phẩm chất lượng, có nguồn
gốc rõ ràng, bảo vệ quyền lợi của mình và cộng đồng. Họ cũng có vai trò trong việc thúc đẩy
sự phát triển bền vững bằng cách ưu tiên tiêu dùng các sản phẩm bảo vệ môi trường và có lợi cho sức khỏe. -
Người tiêu dùng còn có trách nhiệm tạo ra nhu cầu tiêu dùng hợp lý, không lãng phí tài
nguyên và hỗ trợ những sản phẩm có lợi cho nền kinh tế xã hội và môi trường.
Câu 4: Công thức chung tư bản T-H-T’, giải thích về công thức chung tư bản. -
Công thức chung của tư bản: + H-T-H: Công thức lưu thông hàng hóa đơn giản
+ T-H-T’: Công thức chung của tư bản -
Giống: + Đều có 2 yếu tố tiền và hàng
+ Cả hai đều bao hàm 2 giai đoạn, hành vi vừa đối lập vừa thống nhất với nhau là
giữa mua và bán; tiền và hàng; người mua và người bán - Khác:
+ Lưu thông hàng hoá giản đơn bắt đầu bằng việc bán (H - T) và kết thúc bằng việc mua (T
H’). Điểm xuất phát và điểm kết thúc của quá trình đều là hàng hoá, còn tiền chỉ đóng vai trò trung gian.
+ Lưu thông của tư bản bắt đầu bằng việc mua (T - H) và kết thúc bằng việc bán (H - T’). Tiền
vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc của quá trình, còn hàng hoá chỉ đóng vai trò trung
gian; tiền ở đây không phải là chi ra dứt khoát mà chỉ là ứng ra trước rồi sau đó thu về.
+ Mục đích của lưu thông hàng hoá giản đơn là giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu, nên các
hàng hoá trao đổi phải có giá trị sử dụng khác nhau. 7 lOMoAR cPSD| 45740153
+ Mục đích của lưu thông tư bản không phải là giá trị sử dụng, mà là giá trị, hơn nữa giá trị
tăng thêm. Vì vậy, nếu số tiền thu về bằng số tiền ứng ra, thì quá trình vận động trở nên vô nghĩa.
- Công thức chung của tư bản T-H-T’ vì sự vận động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu
thông dưới dạng tổng quát đó.
Câu 5: KN sức lao động, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa, hai thuộc tính của
hàng hóa sức lao động. Tại sao sức lao động là hàng hóa đặc biệt; (sinh viên cần chuẩn bị
những điều kiện gì để sẵn sàng tham gia vào thị trường sức lao động trong thời gian tới)
KN sức lao động:
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực và kinh nghiệm sản xuất tồn tại trong cơ thể một
con người, đó là khả năng lao động sản xuất của một con người.
Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Một là, người lao động được tự do về thân thể.
Hai là, người lao động không có tư liệu sản xuất và không có của cải.
Hàng hóa sức lao động gồm 2 thuộc tính: -
Xét về giá trị, giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao độngxã hội cần thiết
để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Nhưng giá trị đó không được đo lường
trực tiếp mà được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của tư liệu sinh hoạt và dịch vụ
cần thiết để tái sản xuất sức lao động, những chi phí để đào tạo người lao động và nó còn
mang yếu tố lịch sử và tinh thần. -
Xét về giá trị sử dụng, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn
nhu cầu của người mua, ở đây là nhà tư bản (người sử dụng sức lao động) mua về để sử dụng
trong quá trình sản suất với mục đích thu được giá trị lớn hơn.
Sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì:
Hàng hóa sức lao động là hàng hóa có giá trị sử dụng đặc biệt, khi sử dụng, nó tạo ra lượng
giá trị mới lớn hơn lượng giá trị của chính nó. Đây chính là chìa khóa để chỉ rõ ∆T của nhà tư bản do đâu mà có.
Sinh viên cần chuẩn bị: -
Nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng: Học tập nghiêm túc, có kiến thức vững vàng
trong lĩnh vực chuyên ngành.Phát triển kỹ năng mềm: giao tiếp, làm việc nhóm, giải quyết vấn
đề, tư duy phản biện, kỹ năng CNTT, ngoại ngữ... -
Tích lũy kinh nghiệm thực tế: Tham gia thực tập, hoạt động tình nguyện, câu lạc bộ
học thuật, làm thêm... Tạo dựng hồ sơ năng lực (CV, portfolio, chứng chỉ liên quan...). -
Rèn luyện phẩm chất cá nhân: Có đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm và thái
độ tích cực trong công việc. Rèn luyện sự kiên trì, khả năng thích ứng và học hỏi liên tục. -
Hiểu biết về thị trường lao động: Tìm hiểu nhu cầu việc làm trong ngành nghề mình
theo đuổi. Biết cách tìm kiếm việc làm hiệu quả, tham gia các chương trình hướng nghiệp. 8 lOMoAR cPSD| 45740153
Câu 6: KN giá trị thặng dư, các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư; (VN có tồn tại
giá trị thặng dư không, giải thích) KN giá trị thặng dư:
Giá trị thặng dư (ký hiệu là m) là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
người lao động làm thuê tạo ra, nhưng thuộc về nhà tư bản.
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: -
Giá trị thặng dư tuyệt đối: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt
quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, thời gian lao động tất yếu và giá
trị sức lao động không thay đổi. -
Giá trị thặng dư tương đối: là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao
động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không
đổi thậm chí rút ngắn. -
Giá trị thặng dư siêu ngạch: là phần m của TB cá biệt thu được thấp hơn mức m bình
thường của xã hội nhờ hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hoá so với giá trị xã hội.
Liên hệ VN có tồn tại giá trị thặng dư không, giải thích:
Giá trị thặng dư vẫn tồn tại tại Việt Nam. Giải thích:
Dù Việt Nam đi theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, nhưng vẫn đang trong giai đoạn phát
triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, trong đó:
+ Doanh nghiệp (kể cả tư nhân và FDI) hoạt động theo cơ chế thị trường.
+ Người lao động bán sức lao động và nhận tiền lương.
+ Chủ doanh nghiệp sử dụng lao động để tạo ra giá trị mới, trong đó có phần giá trị thặng
dư được giữ lại dưới dạng lợi nhuận.
Ví dụ cụ thể ở Việt Nam:
+ Một công nhân trong công ty dệt may FDI làm việc 8 tiếng, tạo ra sản phẩm trị giá 1 triệu
đồng, nhưng chỉ nhận được 200.000 đồng tiền lương.
+ Phần chênh lệch (sau khi trừ chi phí) chính là giá trị thặng dư mà chủ doanh nghiệp chiếm đoạt. Liên hệ:
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, các doanh nghiệp áp dụng nhiều chiến lược để tăng
giá trị thặng dư, chẳng hạn như cải tiến công nghệ sản xuất, ứng dụng tự động hóa.Việc áp
dụng các phương pháp này giúp các doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả
và cạnh tranh hơn trong thị trường. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thách cho người
lao động, khi năng xuất lao động gia tăng nhưng thời gian nghỉ ngơi có thể bị rút ngắn hoặc
công việc trở nên căng thẳng hơn. 9 lOMoAR cPSD| 45740153
Câu 7: KN độc quyền, nguyên nhân ra đời độc quyền, đặc điểm kinh tế cơ bản của độc
quyền trong chủ nghĩa tư bản; (Ví dụ về một số loại hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước ở VN) KN độc quyền:
Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn. nắm trong tay phần lớn việc sản xuất
và tiêu thụ hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Nguyên nhân ra đời độc quyền:
Một là, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh.
Hai là, cuối thế kỷ XIX, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới như: lò luyện kim, động cơ
điêzen, máy phát điện, xe hơi, tàu thuỷ, xe điện, máy bay, tàu hỏa… đã ra đời. Các thành tựu
này. Làm xuất hiện nhiều ngành sản xuất mới, đòi hỏi doanh nghiệp phải có quy mô lớn.Tăng
năng suất lao động, thúc đẩy tích lũy, tích tụ và tập trung sản xuất, góp phần mở rộng sản xuất quy mô lớn.
Ba là, trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, cùng với sự tác động của các quy
luật kinh tế thị trường, như: quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy, tích tụ, tập trung sản
xuất ... ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
Bốn là, cạnh tranh gay gắt làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản hàng loạt, còn
các doanh nghiệp lớn tồn tại được, nhưng cũng đã bị suy yếu, để tiếp tục phát triển họ phải
tăng cường tích tụ, tập trung sản xuất, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp với quy mô ngày càng to lớn hơn.
Năm là, do cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa
làm phá sản hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn tồn tại, nhưng để
tiếp tục phát triển được, họ phải thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản suất hình
thành các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Sáu là, sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung
sản xuất, nhất là việc hình thành, phát triển các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của
các tổ chức độc quyền. Khi các tổ chức độc quyền xuất hiện, lợi ích (là lợi nhuận) và vai trò của
các tổ chức độc quyền có biểu hiện đặc thù, các tổ chức độc quyền có thể ấn định giá cả độc
quyền mua, độc quyền bán để thu lợi nhuận độc quyền cao.
Đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản: -
Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền: Cuối thế kỷ XIX, do tích tụ và tập trung
sản xuất cao, chủ nghĩa tư bản hình thành các tổ chức độc quyền như Cartel, Syndicate, Trust,
Consortium. Về sau, phát triển thêm các hình thức hiện đại như độc quyền đa ngành và liên
minh đầu tư tài chính. Các tổ chức này kiểm soát thị trường, tăng lợi nhuận và phản ánh xu
hướng toàn cầu hóa trong sản xuất tư bản hiện đại -
Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt: Cùng với công nghiệp, ngành ngân hàng cũng
tập trung và độc quyền hóa, hình thành tư bản tài chính – sự kết hợp giữa tư bản công nghiệp
và ngân hàng. Tư bản tài chính do các tài phiệt chi phối, sử dụng “chế độ tham dự” và “ủy
nhiệm” để kiểm soát nhiều công ty. Sự phát triển của khoa học – công nghệ và toàn cầu hóa
khiến tư bản tài chính mở rộng sang nhiều lĩnh vực. 10 lOMoAR cPSD| 45740153 -
Xuất khẩu tư bản: Xuất khẩu tư bản, đặc trưng của chủ nghĩa tư bản độc quyền, là đầu
tư ra nước ngoài để chiếm đoạt giá trị thặng dư. Có hai hình thức chính: đầu tư trực tiếp (FDI)
và đầu tư gián tiếp. Xuất khẩu tư bản có thể do tư nhân hoặc nhà nước thực hiện, nhằm mục
tiêu kinh tế, chính trị, quân sự. Hiện nay, xuất khẩu tư bản chủ yếu diễn ra giữa các nước phát
triển, với các công ty xuyên quốc gia đóng vai trò chủ đạo.
Nguyên tắc "cùng có lợi" ngày càng được đề cao. -
Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền: Sự phát triển của
quá trình tích tụ và tập trung tư bản, cùng với xuất khẩu tư bản, dẫn đến sự phân chia kinh tế
thế giới và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế. Các tập đoàn tư bản cạnh tranh nhưng
cũng thoả hiệp qua các liên minh như Cartel, Syndicate, Trust. Hiện nay, xu hướng toàn cầu
hoá và khu vực hoá diễn ra song song, với tư bản độc quyền quốc tế chi phối qua các tổ chức
kinh tế toàn cầu và hạn chế tổ chức khu vực. -
Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản: Chủ nghĩa tư bản phát
triển cao dẫn đến cuộc đấu tranh giành thuộc địa để đảm bảo nguyên liệu, thị trường và mục
tiêu quân sự, chính trị. Sau Thế chiến II, mặc dù hệ thống thực dân cũ tan rã, chủ nghĩa thực
dân mới vẫn tồn tại qua viện trợ kinh tế, quân sự. Sự phân chia lãnh thổ thế giới tiếp tục dưới
hình thức cạnh tranh kinh tế và chiến tranh thương mại. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước đã phát triển, thể hiện sự thống trị kinh tế và chính trị của các tập đoàn độc quyền.
Ví dụ về một số loại hàng hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước ở VN:
Điện lực: Tại Việt Nam, Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN) là doanh nghiệp duy nhất
cung cấp điện cho toàn quốc, là một ví dụ điển hình của độc quyền nhà nước trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ điện.
Nước sạch: Cung cấp nước sạch tại các thành phố lớn, như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, chủ
yếu do các công ty nhà nước hoặc các công ty liên kết với nhà nước kiểm soát.
Dịch vụ bưu chính: Công ty Bưu điện Việt Nam (VNPost) là tổ chức độc quyền trong lĩnh
vực bưu chính và vận chuyển thư từ tại Việt Nam, đặc biệt trong các khu vực nông thôn.
Xăng dầu: Tại Việt Nam, mặc dù có sự tham gia của các công ty tư nhân, nhưng Nhà nước
vẫn nắm giữ vai trò chủ đạo trong ngành xăng dầu thông qua Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN)
và các công ty con của mình.
Hạ tầng giao thông: Các cơ sở hạ tầng giao thông quan trọng như đường sắt, các cảng biển
lớn, và sân bay quốc tế chủ yếu được Nhà nước quản lý hoặc thông qua các công ty nhà nước.
Câu 8: KN kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, tính tất yếu khách quan,
mục tiêu của kinh tế thị trường, những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa; (liên hệ những thành tựu nổi bật về kinh tế - xã hội mà Việt Nam đạt
được trong thời kỳ đổi mới)

KN kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:
Là mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; là nền
kinh tế vận hành đẩy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước; là nền kinh
tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội chủ 11 lOMoAR cPSD| 45740153
nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Tính tất yếu khách quan:
Một là: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu, phù hợp với
quy luật khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. -
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độcao. Khi có đủ các
điều kiện cho sự tồn tại và phát triển nền kinh tế hàng hóa tự hình thành. Sự phát triển của
nền kinh tế hàng hóa theo quy luật tất yếu đạt tới trình độ nền kinh tế thị trường. Ở VN các
điều kiện cho sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường đang tồn tại khách quan. Do sự
hình thành kinh tế thị trường ở VN là tất yếu khách quan. -
Mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làmong muons chung
của các quốc gia trên thế giới. Do đó việc định hướng tới những giá trị đó trong nền kinh tế
thị trường ở VN là phù hợp và tất yếu trong phát triển.
Hai là: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương tiện để đi đến
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội một cách có hiệu quả. -
Là phg thức phân bố nguồn lực hiệu quả, là động lực thúc đẩy lựclượng sản xuất phát
triển nhanh, phát triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật-công nghệ, nâng
cao năng suất lao động chất lượng sản phẩm à hạ giá thành. -
VN cần phải phát triển kinh tế thị trường để thúc đẩy lực lượng sảnxuất phát triển
nhanh và có hiệu quả, thực hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”.
Ba là: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự lựa chọn
định hướng phát triển hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển khách quan và xu thế tất yếu của thời đại.
Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là khát vọng của nhân dân
VN. Để thực hiện hóa khát vọng đó, thực hiện kinh tế thị trường trong đó hướng tới những
giá trị mới là tất yếu khách quan.
Mục tiêu của kinh tế thị trường: -
Là phương tiện để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. -
Là sự khác biệt cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa. Mục đích đó bắt nguồn từ cơ sở kinh tế - xã hội của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội và là sự phản ánh mục tiêu chính trị - xã hội mà Đảng, nhà nước và
nhân dân ta đang phấn đấu. -
Là để kích thích sản xuất, khuyến khích sự năng động, sáng tạo của người lao động,
giải phóng sức sản xuất, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm từng bước xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội.
Những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
Về mục tiêu kinh tế: 12 lOMoAR cPSD| 45740153
Là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng. Các thành phần kinh tế bình
đẳng, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh theo pháp luật.
Việc phát triển kinh tế nhiều thành phần là cần thiết để tạo động lực cạnh tranh, khai thác
mọi nguồn lực, phát triển lực lượng sản xuất, từng bước xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế nhà nước, cùng với kinh tế tập thể, là nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân,
có vai trò hướng dẫn, hỗ trợ và điều tiết các thành phần kinh tế khác, đầu tư vào các lĩnh vực
then chốt để đảm bảo an ninh, quốc phòng và lợi ích công cộng.
Về quan hệ quản lý nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà nước có vai trò
quan trọng trong việc điều tiết, khắc phục khuyết tật của thị trường và định hướng phát triển
kinh tế. Quản lý kinh tế dựa trên pháp luật, chiến lược, kế hoạch, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, bảo đảm dân làm chủ. Nhà nước tạo môi trường thuận lợi cho các thành
phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng, đồng thời can thiệp để ổn định kinh tế vĩ mô và giảm bất bình đẳng xã hội.
Về quan hệ phân phối:
Quan hệ phân phối bị chi phối bởi quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất. Việt Nam có nền kinh
tế đa thành phần, với nhiều hình thức sở hữu và phân phối khác nhau, giúp thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội, bảo đảm công bằng xã hội. Trong đó, phân phối theo lao động
và hiệu quả kinh tế, cũng như phân phối theo phúc lợi, là những hình thức phản ánh định
hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.
Về tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam kết hợp tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội, phát triển văn hóa – xã hội. Tiến bộ và công bằng xã hội không chỉ là mục
tiêu phát triển bền vững mà còn là điều kiện để duy trì sự phát triển ổn định của nền kinh tế.
Công bằng xã hội ở Việt Nam không phải là cào bằng, mà là tạo cơ hội công bằng cho mọi
người trong tiếp cận các dịch vụ cơ bản như giáo dục, y tế, và việc làm. Chính sách kinh tế và
xã hội phải hỗ trợ lẫn nhau, đồng thời đầu tư vào các lĩnh vực xã hội như giáo dục, y tế là đầu
tư cho sự phát triển bền vững. Mặc dù nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
đang phát triển, vẫn còn nhiều bất cập cần phải khắc phục và hoàn thiện.
Liên hệ những thành tựu nổi bật về kinh tế - xã hội mà Việt Nam đạt được trong thời kỳ đổi mới:
Việt Nam đã đạt được những thành tựu nổi bật nhờ việc triển khai mô hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa: •
Tăng trưởng kinh tế vượt bậc: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt từ 6-
7%, giúp Việt Nam thoát khỏi tình trạng nghèo đói, vươn lên trở thành một trong
những nền kinh tế phát triển nhanh ở khu vực Đông Nam Á. •
Giảm nghèo nhanh chóng: Số người nghèo giảm mạnh, tỷ lệ nghèo giảm từ hơn 60%
trong những năm 1980 xuống dưới 5% hiện nay, là kết quả của việc thực hiện các chính
sách an sinh xã hội và bảo đảm cơ hội việc làm cho mọi người. 13 lOMoAR cPSD| 45740153 •
Hội nhập quốc tế: Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và ký kết
các hiệp định thương mại tự do (FTA) với nhiều quốc gia, mở ra cơ hội mới cho nền kinh tế. •
Phát triển cơ sở hạ tầng: Các lĩnh vực như giao thông, năng lượng, và viễn thông phát
triển mạnh mẽ, tạo nền tảng cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác. •
Cải cách giáo dục và y tế: Chất lượng giáo dục, y tế đã có những cải thiện rõ rệt, giúp
nâng cao trình độ dân trí và sức khỏe cộng đồng.
Những thành tựu này phản ánh sự đúng đắn trong việc gắn kết tăng trưởng kinh tế với công
bằng xã hội, thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh mà nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mang lại. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn phải đối mặt với
nhiều thách thức trong việc giải quyết bất bình đẳng xã hội, khai thác bền vững tài nguyên và
cải thiện chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.
Câu 9: KN Lợi ích kinh tế, bản chất và biểu hiện lợi ích kinh tế, Vai trò của lợi ích
kinh tế trong nền kinh tế thị trường, (Liên hệ những lợi ích chính đáng mà người lao
động nhận được trong kinh tế thị trường)
KN Lợi ích kinh tế:
Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu này phải được nhận
thức và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội đó.
Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của con người.
Bản chất và biểu hiện lợi ích kinh tế:
Về bản chất, lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa các chủ thể
trong nền sản xuất xã hội.
+ Các thành viên trong xã hội xác lập các quan hệ kinh tế với nhau vì trong quan hệ đó hàm
chứa những lợi ích mà họ có được. Về khía cạnh này, Ph. Ăng ghen viết: những quan hệ kinh
tế của một xã hội nhất định nào đó biểu hiện trước hết dưới hình thái lợi ích. Các quan hệ xã
hội luôn mang tính lịch sử, do vậy, lợi ích kinh tế trong mỗi giai đoạn cũng phản ánh bản chất
xã hội trong giai đoạn lịch sử đó.
Về biểu hiện, gắn với chủ thể kinh tế khác nhau là những lợi ích tương ứng: chủ doanh
nghiệp thì lợi ích trước hêt là lợi nhuận, người lao động trước hết lợi ích là tiền công. Tất
nhiên, với mỗi cá nhân con người, trong các mối quan hệ xã hội tổng hợp gắn kết với con
ngừơi đó, mặc dù có khi thực hiện hoạt động kinh tế, trong nhất thời, không phải luôn đặt
mục tiêu lợi ích lên hàng đầu.
+ Song về lâu dài, đã tham gia vào hoạt động kinh tế thì lợi ích kinh tế là lợi ích quyết định.
Nếu không thấy được vai trò này của lợi ích kinh tế sẽ làm suy giảm động lực hoạt động của
các cá nhân. Nghiên cứu về sự phân phối giá trị thặng dư trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa
cho ta thấy, mỗi chủ thể tham gia vào quá trình phân phối giá trị thặng dư đó, với vai trò của
mình mà có được lợi ích tương ứng.
Vai trò của lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường: -
Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tếxã hội: 14 lOMoAR cPSD| 45740153
Con người tiến hành các hoạt động kinh tế, trước hết là để thỏa mãn các nhu cầu vật chất,
nâng cao phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất của mình. Trong nền kinh tế
thị trường, phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất tùy thuộc vào mức độ thu
nhập. Do đó, mức thu nhập càng cao, phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất
càng tốt. Vì vậy, các chủ thể kinh tế phải hành động để nâng cao thu nhập của mình. -
Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác:
Phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất còn phụ thuộc địa vị của con người
trong hệ thống quan hệ sản xuất, vì vậy để thực hiện lợi ích của mình các chủ thể kinh tế phải
đấu tranh với nhau để thực hiện quyền làm chủ đối với tư liệu sản xuất. Đó là cội nguồn sâu
xa của các cuộc đấu tranh giai cấp trong lịch sử - một động lực quan trọng của tiến bộ xã hội.
Như vậy, mọi vận động của lịch sử, dù dưới hình thức nào, xét đến cùng, đều xoay quanh vấn
đề lợi ích, mà trước hết là lợi ích kinh tế.
Lợi ích kinh tế được thực hiện sẽ tạo điều kiện vật chất cho sự hình thành và thực hiện lợi
ích chính trị, lợi ích xã hội, lợi ích văn hóa của các chủ thể xã hội.
Lợi ích kinh tế mang tính khách quan và là động lực mạnh mẽ để phát triển kinh tế- xã hội.
C. Mác đã chỉ rõ: Cội nguồn phát triển của xã hội không phải là quá trình nhận thức, mà là các
quan hệ của đời sống vật chất, tức là các lợi ích kinh tế của con người.
Liên hệ những lợi ích chính đáng mà người lao động nhận được trong kinh tế thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, người lao động có thể nhận được nhiều lợi ích chính đáng, bao gồm:
1. Thu nhập từ lao động: Người lao động nhận lương hoặc tiền công từ công việc họ thực
hiện. Lợi ích này giúp đảm bảo cuộc sống và đáp ứng nhu cầu vật chất của người lao động và gia đình họ.
2. Cơ hội nâng cao trình độ và kỹ năng: Nền kinh tế thị trường tạo cơ hội cho người lao
động học hỏi, đào tạo và phát triển nghề nghiệp. Các doanh nghiệp, tổ chức cung cấp
nhiều chương trình đào tạo và cơ hội thăng tiến để nâng cao năng lực cá nhân.
3. Phúc lợi xã hội: Người lao động ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, có thể hưởng
các phúc lợi xã hội như bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, hưu trí… Đặc biệt, trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước còn chú trọng đến an
sinh xã hội, bảo vệ quyền lợi người lao động.
4. Quyền lợi từ việc tham gia vào các tổ chức công đoàn và xã hội: Người lao động có thể
tham gia các tổ chức công đoàn để bảo vệ quyền lợi, đàm phán về điều kiện làm việc,
tiền lương, và các quyền lợi khác. Điều này giúp người lao động có một tiếng nói trong môi trường làm việc.
5. Cơ hội phát triển nghề nghiệp và nâng cao chất lượng sống: Những người lao động có
khả năng đóng góp nhiều hơn cho nền kinh tế sẽ có cơ hội phát triển nghề nghiệp,
nâng cao chất lượng cuộc sống qua các chính sách công ty hoặc nhà nước về lương,
thưởng và các hỗ trợ khác. 15 lOMoAR cPSD| 45740153
Câu 10: KN cách mạng công nghiệp; trình bày khái quát lịch sử, nội dung các cuộc cách
mạng công nghiệp; Phân tích vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển;
(liên hệ sinh viên Việt Nam cần trang bị những gì để đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0)

KN cách mạng công nghiệp:
Là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao động trên cơ sở những
phát minh đột phá về máy móc, kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại
kéo theo sự thay đổi căn bản về trình độ phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát
triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới
trong kỹ thuật - công nghệ vào đời sống xã hội.
Trình bày khái quát lịch sử, nội dung các cuộc cách mạng công nghiệp: -
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (từ giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX) bắt
nguồn từ Anh, đánh dấu sự chuyển từ lao động thủ công sang sử dụng máy móc, với sự phát
triển mạnh mẽ trong ngành dệt vải nhờ các phát minh như thoi bay của John Kay, máy dệt của
Edmund Cartwright và xe kéo sợi Jenny. Máy hơi nước của James Watt mở đầu quá trình cơ
giới hóa sản xuất. Các tiến bộ trong công nghiệp luyện kim và giao thông, như lò luyện gang
của Henry Bessemer và sự ra đời của tàu hoả, đã thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế. -
Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (từ nửa cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX) chủ
yếu tập trung vào việc sử dụng năng lượng điện và động cơ điện, chuyển từ sản xuất cơ khí
sang sản xuất điện - cơ khí và tiến tới tự động hóa trong sản xuất. Cuộc cách mạng này tiếp nối
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, với các phát minh quan trọng như điện, xăng dầu và
động cơ đốt trong. Công nghệ phun khí nóng và luyện thép Bessemer giúp tăng sản lượng và
giảm chi phí. Ngành giấy, in ấn, ôtô, điện thoại, và cao su phát triển mạnh mẽ. Các phương
pháp quản lý sản xuất tiên tiến như dây chuyền sản xuất và phân công lao động chuyên môn
hóa của H. Ford và Taylor đã nâng cao năng suất lao động. Cuộc cách mạng cũng đem lại tiến
bộ lớn trong giao thông và thông tin liên lạc. -
Cách mạng công nghiệp lần thứ ba (1960 đến cuối thế kỷ XX) chủ yếu đặc trưng bởi
việc sử dụng công nghệ thông tin và tự động hóa sản xuất. Cuộc cách mạng này diễn ra nhờ
sự phát triển của hạ tầng điện tử, máy tính và số hóa, bắt đầu từ chất bán dẫn, siêu máy tính
(1960), máy tính cá nhân (1970-1980) và Internet (1990). Cuối thế kỷ XX, cuộc cách mạng này
đã chuyển từ công nghiệp điện tử - cơ khí sang công nghệ số, với sản phẩm được sản xuất
hàng loạt và chuyên môn hóa cao. Các tiến bộ nổi bật gồm hệ thống mạng, máy tính cá nhân,
thiết bị điện tử số và robot công nghiệp. -
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) được giới thiệu lần đầu tại Hội chợ triển lãm
công nghệ Hannover năm 2011 và chính thức vào "Kế hoạch hành động chiến lược công nghệ
cao" của Chính phủ Đức năm 2012. Nó được xây dựng trên nền tảng của cuộc cách mạng số,
gắn liền với sự phát triển và phổ biến của Internet kết nối vạn vật (IoT). Cách mạng này phát
triển chủ yếu ở ba lĩnh vực: vật lý, công nghệ số và sinh học. Các công nghệ nổi bật bao gồm 16 lOMoAR cPSD| 45740153
in 3D, Big Data, Blockchain, cảm biến thông minh và trí tuệ nhân tạo. Sự kết nối vạn vật qua
Internet giúp hình thành các hệ thống thông minh như nhà thông minh, thành phố thông minh
và công nghiệp thông minh. Công nghệ sinh học nổi bật với các tiến bộ về gen và tế bào, có
khả năng chữa bệnh, cải thiện sức khỏe và nâng cao sản lượng nông nghiệp.
Phân tích vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển: -
Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất:
Các cuộc cách mạng công nghiệp đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển lực lượng sản xuất
và cấu trúc xã hội, từ việc đổi mới tư liệu lao động đến tự động hóa sản xuất và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Cách mạng công nghiệp 4.0, với các công nghệ mới, đang tạo cơ hội
cho các nước phát triển nhanh và chuyển đổi cơ cấu kinh tế hiện đại. Tuy nhiên, các nước kém
phát triển, như Việt Nam, cần nỗ lực công nghiệp hóa và hiện đại hóa để rút ngắn khoảng cách
với các quốc gia phát triển. -
Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất:
Các cuộc cách mạng công nghiệp đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất,
dẫn đến sự điều chỉnh và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội, đặc biệt là sự biến đổi về sở hữu
tư liệu sản xuất. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, từ nông nghiệp sang công nghiệp - dịch vụ, thúc đẩy đô thị hóa và xã hội hóa sản xuất.
Cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại sự thay đổi về phân phối và tiêu dùng, nhưng cũng tạo
ra vấn đề thất nghiệp và bất bình đẳng thu nhập. Nó tạo điều kiện để các nước học hỏi kinh
nghiệm phát triển, mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, và nâng cao sức cạnh
tranh nền kinh tế và doanh nghiệp. -
Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển:
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã mang lại sự phát triển vượt bậc cho sản xuất xã
hội nhờ vào công nghệ kỹ thuật số và Internet, kết nối các doanh nghiệp, cá nhân và tạo ra
một “thế giới phẳng”. Thành tựu đột phá của cách mạng này là sự ra đời và áp dụng máy tính
điện tử, tự động hóa, thúc đẩy nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế tri thức. Quản trị và điều
hành của chính phủ cũng chuyển biến nhanh chóng với sự hình thành “chính phủ điện tử”.
Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ đến quản lý nhà nước, yêu cầu cải
tổ bộ máy hành chính để phù hợp với mô hình số, với các nền tảng mới như “đô thị thông
minh”. Mặc dù cuộc cách mạng này mở ra cơ hội lớn, nhưng cũng đặt ra thách thức cho các
quốc gia, đặc biệt là các quốc gia phát triển chậm như Việt Nam, yêu cầu sự thích ứng hiệu
quả từ toàn dân, trong đó có sinh viên, để đáp ứng yêu cầu mới của nền kinh tế toàn cầu.
Liên hệ sinh viên Việt Nam cần trang bị những gì để đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0:
Để đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp 4.0, sinh viên Việt Nam cần trang bị những
kỹ năng và kiến thức sau:
1. Kỹ năng công nghệ và kỹ thuật số: Sinh viên cần học hỏi và nắm vững các công nghệ
mới như trí tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), blockchain,
và các công nghệ tự động hóa. Các kỹ năng này sẽ giúp sinh viên không chỉ đáp ứng
được nhu cầu tuyển dụng mà còn đóng góp vào sự phát triển công nghệ tại Việt Nam.
2. Kỹ năng quản lý và lãnh đạo: Cách mạng công nghiệp 4.0 không chỉ đòi hỏi kỹ năng kỹ
thuật mà còn cần kỹ năng lãnh đạo, quản lý trong môi trường làm việc thay đổi nhanh 17 lOMoAR cPSD| 45740153
chóng. Kỹ năng lãnh đạo trong việc quản lý dự án công nghệ, hợp tác đa ngành, và đưa
ra quyết định sáng suốt sẽ giúp sinh viên phát triển và thăng tiến trong công việc.
3. Kỹ năng sáng tạo và đổi mới sáng tạo: Sinh viên cần phát triển khả năng sáng tạo, tư
duy đổi mới và khả năng giải quyết vấn đề. Cách mạng công nghiệp 4.0 mở ra nhiều
cơ hội cho các sáng kiến và mô hình kinh doanh mới, đòi hỏi sinh viên phải có khả năng
tư duy đột phá và ứng dụng công nghệ vào thực tế.
4. Kỹ năng giao tiếp và hợp tác quốc tế: Với sự phát triển của Internet và các công nghệ
kết nối, sinh viên cần trang bị kỹ năng giao tiếp tốt và khả năng làm việc trong môi
trường quốc tế. Việc hợp tác và giao tiếp hiệu quả trong các đội ngũ đa quốc gia là yếu
tố quan trọng để thành công trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.
Câu 11: KN Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nêu các quan điểm về công nghiệp hóa, hiện
đại hóa Việt Nam; (liên hệ thành tựu mà Đảng và nhân dân ta đã đạt được trong CNH, HĐH)
KN Công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế- xã hội
từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng
với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Nêu các quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam:
Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường:
Nước ta thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát
triển. Chúng có thể và cần thiết không trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế nông
nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Đó là lợi thế của các nước
đi sau, không phải là nóng vội duy ý chí.
Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở nước ta hiện nay diễn ra trong bối cảnh toàn
cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế
quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tể đối ngoại nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thu
hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới… sớm đưa nước ta
ra khỏi tình trạng kém phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế còn nhằm khai thác thị trường thế
giới để tiêu thụ các sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, có sức cạnh tranh cao.
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững:
Trong các yếu tố tham gia vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yếu tố con người
luôn được coi là yếu tố cơ bản. Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn; khoa học
và công nghệ; con người; cơ cấu kinh tế; thể chế chính trị và quản lý nhà nước, trong đó con
người là yếu tố quyết định. Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của công
nghiệp hóa, hiện đại hỏa đất nước cần đặc biệt chú ý đến phát triển giáo dục, đào tạo. 18 lOMoAR cPSD| 45740153
Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung. Nước ta nên lên chủ
nghĩa xã hội từ một nền kinh tế kém phát triển và tiềm lực khoa học, công nghệ còn ở trình
độ thấp. Muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức thì phát triển khoa học và công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc. Phải đẩy mạnh việc
chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết họp với phát triển công nghẹ nội sinh để nhanh
chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh
học và công nghệ vật liệu mới.
Năm là, phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội:
Xây đựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta thực chất là nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Để thực hiện mục tiêu đó, trước hết kinh tế phải phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Chỉ như vậy mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, rút ngắn
khoảng cách chênh lệch giữa các vùng… Mục tiêu đó thể hiện sự phát triển vì con người, mọi
con người đều được hưởng thành quả của phát triển.
Liên hệ thành tựu mà Đảng và nhân dân ta đã đạt được trong CNH, HĐH:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Việt Nam đã hoàn thành chuyển dịch cơ cấu từ một nền kinh
tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, với sự gia tăng mạnh mẽ của
các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, dịch vụ, và đặc biệt là công nghiệp công nghệ thông
tin. Cơ cấu kinh tế đã thay đổi, với tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng lớn trong GDP.
Phát triển ngành công nghiệp chủ lực: Việt Nam đã phát triển các ngành công nghiệp chủ
lực như điện tử, cơ khí, dệt may, và chế biến thực phẩm, từ đó đóng góp lớn vào sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Đặc biệt, ngành công nghiệp điện tử và gia công phần mềm đã đạt
được những thành tựu đáng kể, giúp Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư quốc tế.
Cải cách và phát triển nguồn nhân lực: Nền giáo dục và đào tạo Việt Nam đã có nhiều cải
cách, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chính sách đào tạo nghề, giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học đã giúp tạo ra một đội ngũ
lao động có kỹ năng cao, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp công nghệ cao.
Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ: Việt Nam đã đầu tư mạnh mẽ
vào hạ tầng giao thông, năng lượng và công nghệ thông tin. Cùng với đó, các tiến bộ trong
khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo đã giúp tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và nâng cao
chất lượng đời sống của người dân.
Hội nhập quốc tế và thu hút đầu tư: Việt Nam đã chủ động hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới thông qua việc tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế, từ đó thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế. Đặc biệt, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài đã giúp Việt Nam
không chỉ nâng cao năng lực sản xuất mà còn thu hút công nghệ tiên tiến từ các quốc gia phát triển. 19 lOMoAR cPSD| 45740153
Câu 12: KN hội nhập kinh tế quốc tế, tính tất yếu khách quan, nội dung hội nhập
KTQT; những tác đông tích cực, tiêu cực hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của ̣
Việt Nam, phương hướng nâng cao hiêu qụ ả hôi nhậ
p kinh tế quốc tế; (Liên
hệ: Sinh ̣ viên Việt Nam cần được trang bị những hành trang gì để đáp ứng yêu cầu HNKTQT).
KN hội nhập kinh tế quốc tế:
Là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết giữa các nền kinh tế
của các quốc gia với nhau dựa trên sự chia sẻ nguồn lực và lợi ích trên cơ sở tuân thủ các luật
chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế.
Tính tất yếu khách quan: -
Sự phát triển của phân công lao động quốc tế:
Phân công lao động quốc tế là sự phân công lao động giữa các quốc gia trên phạm vi thế
giới, được hình thành khi sự phân công lao động xã hội vượt ra ngoài biên giới một quốc gia
do sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự phát triển của phân công lao động quốc tế làm cho nền kinh tế của các nước ngày càng
gắn chặt vào nền kinh tế toàn cầu, hình thành các mối quan hệ vừa lệ thuộc, vừa tương tác
lẫn nhau trong một chỉnh thể khiến cho hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế chung của thế giới. -
Hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế:
Là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo ra
bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở
góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy mô toàn cầu.
Toàn cầu hoá kinh tế chính là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi
biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận
động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất. -
Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển chủ yếu và phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay:
Là cơ hội để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học
công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình.
Là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ
phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Nội dung hội nhập KTQT: - Ngoại thương:
Ngoại thương bao gồm: xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, thuê nước ngoài gia công tái
xuất khẩu, trong đó xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của ngoại thương.
Có những đặc điểm mới như: tốc độ tăng trưởng ngoại thương nhanh hơn tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm quốc dân; tốc độ tăng trưởng hàng hóa vô hình nhanh hơn so với hàng 20