



















Preview text:
TÀI LIỆU ÔN TẬP MTXH
Chương 1: Các khái niệm chung
1.1: Giới thiệu về Môi trường và Xã hội
Câu 1: Môi trường xã hội là gì?
Môi trường xã hội chính là mối quan hệ giữa người với người. Ở đó, các yếu tố, các khía
cạnh xã hội được điều chỉnh, tác động và mang tính chi phối con người. Chính các mối quan hệ
con người xác lập với nhau tạo ra điều kiện để xã hội phát triển. Đó là các luật lệ, cam kết, thể
chế, ước định,… ở các cấp khác nhau.
Môi trường xã hội có nhiệm vụ định hướng con người theo một khuôn khổ nhất định
trong việc làm, học tập, sinh hoạt,… Để cho sự phát triển được thuận lợi, khiến cuộc sống của
con người khác với sinh vật khác. Chính các điều kiện của xã hội khiến con người không chỉ
tồn tại về mặt sinh học, mà còn được tiếp cận phát triển, trình độ và nhu cầu cao hơn.
Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định.
+ Tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển.
+ Làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
Ngoài các nhu cầu của môi trường tự nhiên, con người ngày càng có nhu cầu cao hơn.
Chính từ đó mà công nghệ, viễn thông, điện tử, dịch vụ,… được ra đời và phát triển sôi động như hiện nay.
Câu 2: Đặc điểm biểu hiện của MT xã hội
Môi trường xã hội là môi trường mà con người là nhân tố trung tâm, tham gia và chi phối
môi trường. Các yếu tố tự nhiên không đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu sống của con người.
Do đó xã hội được tăng cường từ các mối quan hệ, kinh tế được phát triển. Chính con người
cùng với các mối quan hệ của họ làm nên xã hội, chất lượng của môi trường xã hội.
Môi trường xã hội sẽ bao gồm rất nhiều các yếu tố chi phối, tác động lên con người. Như:
chính trị, kinh tế, văn hoá, thể thao, lịch sử, giáo dục,… Từ đó giúp con người phát triển thể
chất, năng lực, kinh nghiệm để đóng góp cho xã hội. Xoay quanh con người và con người lấy
đó làm nguồn sống, làm mục tiêu cho mình.
Câu 3: Các đặc điểm tác động đến xung quanh
Môi trường xã hội tốt thì các nhân tố cấu thành môi trường sẽ bổ trợ cho nhau. Khi đó
con người sống sẽ được hưởng đầy đủ các quyền: sống, làm việc, cống hiến, hưởng thụ. Từ đó
chất lượng cuộc sống được thúc đẩy hơn. Công nghệ và khoa học trong xã hội ngày càng phát
triển càng giúp con người và mối quan hệ xã hội được tăng cường.
Môi trường xã hội là sản phẩm và chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Từ nhu cầu tự
nhiên, con người mới phát triển các mối quan hệ và yếu tố xã hội. Cũng qua đó giúp xã hội
được phát triển trên thực tế.
Đồng thời, mặt trái của môi trường xã hội là các tệ nạn xã hội. Bởi khi kinh tế phát triển,
xã hội làm ra các sản phẩm, các dịch vụ đáp ứng nhu cầu cao hơn của con người. Có những
nhóm người chỉ xác định tìm kiếm lợi ích cho mình mà xâm phạm các yếu tố xã hội chung.
Câu 4: Chức năng của MTXH
Tương tự như môi trường tự nhiên, môi trường xã hội sẽ có các chức năng bao gồm:
+ Là không gian sống của con người và các loài sinhvật
+ Cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người
+ Chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình
+ Giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất
+ Là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
Câu 5: Ảnh hưởng của MTXH với con người
Môi trường xã hội tạo ra một hệ thống với hợp thể của các mối quan hệ cực kỳ đa dạng,
phức tạp. Ở đó, các tác động ràng buộc nhất định đối với mối quan hệ trong xã hội. Bao gồm:
xã hội – gia đình – cá nhân;
Chúng tạo một “bầu khí quyển” quan hệ trực tiếp, ảnh hưởng siêu mạnh đến mỗi người,
hình thành nhân cách của mỗi người. Các mối quan hệ của con người được mở rộng không giới hạn phạm vi.
Câu 6: Các biến đổi của MTXH
Môi trường xã hội vừa có mặt tĩnh, bất biến (bản chất người, tính văn hoá). Chúng làm
thành căn cốt của loài người để phân biệt con người với con vật. Mang đến các nét đặc trưng
cần gìn giữ trong đời sống vật chất và tinh thần của con người.
Nhưng vừa có những mặt động, hầu như biến đổi không ngừng. Nó phù hợp với nhu cầu
ngày càng cao của con người, làm chủ và điều khiển các nhân tố xung quanh. Do đó máy móc,
công nghệ ra đời và hỗ trợ con người trong hầu hết các công việc.
Xã hội càng phát triển thì sự tác động, ảnh hưởng đối với mỗi gia đình- mỗi cá nhân càng lớn.
Câu 7: Thể hiện đặc trưng của đời sống con người
Môi trường xã hội xoay quanh con người và con người lấy đó làm nguồn sống, làm mục
tiêu cho mình. Họ được sống, được trải nghiệm và mở rộng kinh nghiệm. Cũng từ đó mang đến
nhu cầu được chăm sóc, được phục vụ của con người.
Môi trường xã hội tốt thì các nhân tố cấu thành môi trường sẽ bổ trợ cho nhau. Khi đó,
con người sống sẽ được hưởng đầy đủ các quyền: sống, làm việc, cống hiến, hưởng thụ. Bởi
vậy mà ngoài môi trường tự nhiên giúp con người được tồn tại về sinh học, phải có môi trường
xã hội phát triển, biến đổi phù hợp trong tương lai.
Câu 8: Xã hội học môi trường
Xã hội học môi trường là nghiên cứu về sự tương tác giữa các xã hội và môi trường tự
nhiên của họ. Lĩnh vực này nhấn mạnh các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến quản lý tài nguyên môi
trường và gây ra các vấn đề môi trường, các quá trình mà các vấn đề môi trường này được xây
dựng và được định nghĩa là các tệ nạn xã hội và phản ứng xã hội đối với các vấn đề này.
1.2. Những chủ đề cơ bản về tương tác xã hội- môi trường (5 vấn đề)
Mối quan hệ giữa con người với môi trường là mối quan hệ hai chiều:
- Thứ nhất, con người tác động làm thay đổi môi trường.
- Thứ hai, môi trường bị tác động và thay đổi sẽ gây tác động ngược trở lại đối với con
người, tạo nên những hệ lụy phức tạp.
1. Vấn đề môi trường trong quá trình đô thị hóa và phát triển công nghiệp
2. Vấn đề môi trường trong sản xuất nông nghiệp và phát triển làng nghề
3. Vấn đề môi trường với việc hủy hoại rừng, trồng rừng và quản lý rừng
4. Vấn đề môi trường trong phát triển du lịch, bảo tồn di sản văn hóa
5. Biến đổi khí hậu và biến đổi kinh tế - xã hội
1.3: Xung đột môi trường
Câu 1: Các đương sự xung đột
1) Không phân chia giới tuyến
2) Có phân chia giới tuyến
3) Giữa cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường với cộng đồng dân cư
4) Giữa các các cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường
Câu 2: Phân loại xung đột MT
1. Quy mô: nhỏ; nhóm; địa phương; quốc gia 2. Mức độ: thấp, cao
3. Cường độ: không nghiêm trọng; ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng
4. Tính chất: hiểu ở cả nghĩa tích cực và nghĩa tiêu cực
5. Tương quan: xung đột một chiều; xung đột hai chiều
6. Đối tượng: không gian; tài nguyên; đầu tư 7. Nguyên nhân
- Xung đột nhận thức; xung đột mục tiêu; xung đột lợi ích; xung đột quyền lực
- Xung đột do thảm họa thiên nhiên; Xung đột do biến đổi môi trường có kế hoạch; Xung
đột do biến đổi môi trường không có kế hoạch 8. Hành động
- Đe dọa; Trừng phạt; Đàm phán
- Xung đột sử dụng gián tiếp tài nguyên; Xung đột sử dụng trực tiếp tài nguyên; Xung đột phức hợp
- Xung đột khan hiếm đơn giản; Xung đột bản sắc nhóm
Câu 3: Nguyên nhân của XĐMT
Nhóm nguyên nhân xa hay gián tiếp:
+ Gia tăng dân số hoặc di cư
+ Cơ chế, chính sách yếu kém
Nhóm nguyên nhân gần hay trực tiếp:
+ Thiếu thông tin hoặc bỏ qua thông tin
+ Các hệ thống giá trị khác nhau
+ Ý thức sai lệch trong khai thác, sử dụng tài nguyên
+ Thiếu sự tham gia của các bên xung đột
+ Không cân bằng quyền lực giữa các nhóm xã hội
Câu 4: Hậu quả xã hội của XĐMT
Các hậu quả môi trường trên một vùng lãnh thổ là một hàm hai biến: (1 ) tổng số dân cư
sinh sống trên một vùng sinh thái nhất định nhân với các hoạt động kinh tế của mỗi cá nhân; (2)
tính dễ tổn thương của hệ sinh thái đối với các hoạt động đó
Các hậu quả môi trường có thể tạo ra các hậu quả xã hội à XĐMT XĐMT có thể dẫn đến:
1 ) Chặn đứng suy giảm và tạo điều kiện gia tăng sản xuất nông nghiệp;
2) Góp phần phát triển kinh tế;
3) Giảm hiện tượng di dân;
4) Thiết lập mới các thiết chế và quan hệ xã hội
Câu 5: Giải quyết XĐMT
Giải quyết XĐMT là nhằm điều hòa những vị trí đối lập, làm cho quản lý xung đột thành
một bộ phận liên kết không thể tách rời của quản lý môi trường, liên kết tất cả các bên xung đột.
Để giải quyết XĐMT cần phải xác định được hai nhóm nhân tố: (1 ) nhóm nhân tố nguồn
gốc gây nên xung đột (root causes); (2) nhóm nhân tố tác động lên xung đột
Dự báo biến đổi XĐMT: kết quả dự báo có thể tìm kiếm được sự thỏa thuận giữa các bên
đối với các vấn đề môi trường
Liên kết giải quyết: đạt được những thỏa thuận không chính thức giữa các bên tham gia liên quan
Hòa giải môi trường: quá trình đàm phán mang tính chính thức hơn và ngắn gọn hơn
Phân xử ràng buộc: hướng giải quyết do trọng tài quyết định
Đàm phán hoặc thương lượng: đạt tới một thỏa thuận nào đó.
Đối thoại chính sách: được thực hiện thông qua các hội nghị không chính thức để thảo
luận và cố vấn cho các cơ quan.
1.4: Môi trường và phát triển bền vững
Phát triển – tính tất yếu của xã hội loài người và mỗi quốc gia
* Phát triển là một quá trình bao gồm nhiều thành tố:
- Kinh tế - Kỹ thuật - Xã hội
- Chính trị - Văn hóa - Không gian
* Sự tiến hóa của các thành tố trên đã biến XH từ nông nghiệp – “phụ thuộc” thiên nhiên thành
một XH CN hiện đại “ít phụ thuộc” thiên nhiên.
Xu thế phát triển hiện nay:
Phát triển = CN hóa + Đô thị hóa + Quốc tế hóa
* Sự phát triển của mỗi quốc gia, địa phương được đánh giá qua các chỉ số cụ thể, như các chỉ tiêu kinh tế:
- Tổng thu nhập quốc dân (GNP) trên đầu người trong một năm
- Tổng thu nhập quốc nội (GDP) trên đầu người trong một năm
* Chỉ tiêu này không phản ánh đầy đủ hiện trạng và tiềm năng nâng cao chất lượng cuộc sống.
Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển
* Môi trường là địa bàn và đối tượng của phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các
biến đổi về môi trường.
* Tác động của hoạt động phát triển đến môi trường thể hiện ở khía cạnh có lợi là cải tạo môi
trường tự nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho sự cải tạo đó, nhưng cũng có thể gây ra tác
hại là ô nhiễm môi trường;
* Môi trường tự nhiên có thể tác động đến phát triển kinh tế xã hội như: việc suy thoái nguồn
TN trong môi trường hoặc thảm họa, thiên tai MT gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động
phát triển kinh tế xã hội trong khu vực.
Phát triển bền vững: Sự phát triển hay sự tiến bộ đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai.
Ø Kết hợp khía cạnh môi trường vào phát triển
Ø Tối ưu hóa sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nhân lực có tính đến các hệ thống sinh thái và hệ thống xã hội
Ø Nâng cao phúc lợi vật chất và chất lượng cuộc sống
Ø Xây dựng kế hoạch tiếp tục nâng cao phúc lợi thế hệ tương lai.
Viện Quốc tế về MT & PT (International Institute for Environment & Development) cho
rằng PTBV gồm ba hệ thống phụ thuộc lẫn nhau:
* PTBV là một quá trình dàn xếp thỏa hiệp giữa các hệ thống KT, TN và XH (IIED, 1995).
Theo các lĩnh vực cụ thể cần được cân nhắc để đạt mục tiêu PTBV
o Lĩnh vực chính trị: Đảm bảo để công dân được tham gia có hiệu quả vào các quá trình ra quyết định;
o Lĩnh vực kinh tế: có khả năng tạo ra các giá trị thặng dư trong mối quan hệ tự điều chỉnh;
o Lĩnh vực xã hội: Có các giải pháp xử lý xung đột nảy sinh do phát triển không hài hòa;
o Lĩnh vực sản xuất: Gắn với duy trì và bảo tồn TN phục vụ cho sự PT;
o Lĩnh vực công nghệ: Liên tục tìm kiếm các giải pháp mới;
o Lĩnh vực quốc tế: củng cố các mô hình thương mại và tài chính bền vững;
o Lĩnh vực hành chính: Mềm mại và thích ứng, có khả năng tự điều chỉnh.
Các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững
1. Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng
2. Nâng cao/cải thiện chất lượng cuộc sống của con người
3. Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái đất
4. Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo
5. Giữ vững trong khả năng chịu đựng của Trái đất
6. Thay đổi thái độ ứng xử và thói quen của con người
7. Để cho các cộng đồng tự quản lý lấy môi trường của mình
8. Tạo ra một cơ cấu quốc gia thống nhất thuận lợi cho việc phát triển và bảo vệ
9. Xây dựng một khối liên minh toàn thế giới
Chỉ tiêu lượng hóa sự phát triển bền vững
1. Chỉ tiêu lượng hóa PTBV ở cấp quốc tế và quốc gia * Bốn yếu tố: o Số lượng dân cư: P
o Hàng hóa và dịch vụ: HD
o Năng lượng và tài nguyên: NT
o Tác động môi trường: EI
2. Các chỉ tiêu đơn giản về PTBV
a. Chỉ số GDP/người, USD/người
Ø Chỉ số này được coi là điều kiện cần (nhưng chưa đủ) cho phát triển con người
Ø Chưa phản ánh được sát tình hình thực tế phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
b. Chỉ số sức mua tương đương/người (PPP/person = Purchasing Power Parity/person), USD/người
c. Chỉ số phát triển nhân văn HDI (Human Development Index):
HDI phản ánh các nỗ lực giải quyết vấn đề XH của mỗi quốc gia như: tuổi thọ bình quân, tỷ lệ
% người biết chữ, GDP/người
Ø Thông qua một loạt phép tính phức tạp, người ta xác định được HDI nằm trong khoảng
0 – 1 và phân loại như sau:
HDI < 0,500 : thấp (chậm phát triển)
HDI = 0,501 – 0,799: trung bình
HDI > 0,8: cao ( phát triển cao)
d. Chỉ thị phát triển có xét đến vấn đề giới GDI (Gender Development Indicator)
Ø GDI phản ánh sự bình đẳng nam nữ, xét trên cả phương diên kinh tế, xã hội
Ø GDI được xác định qua HDI của nữ và nam
e. Chỉ thị kinh tế có hiệu chỉnh về ô nhiễm PAEI (Pollution Adjusted Economy Indicator)
f. Chỉ số vốn thiên nhiên NCI (Natural Capital Indicator):
Ø NCL được dùng để đánh giá TNTN còn lại
NCI = Các khu bảo tồn TN còn lại x chỉ số đa dạng sinh học (BDI)
Ø Các quốc gia lớn thường có NCI lớn, (Mỹ: NCI = 7,97)
Ø Việt Nam có NCI = 0,84 xếp thứ 24. Thái lan có NCI = 0,23 xếp thứ 54
g. Chi phí cải thiện chất lượng môi trường COR (cost of Remediation):
Ø COR ước tính chi phí cần thiết để cải thiện chất lượng MT từ trạng thái hiện nay đến một mức độ mong muốn Ø Các bước thực hiện:
- Đánh giá mức độ phát triển và suy thoái hiện tại,
- Đề ra một hệ thống các tiêu chuẩn để cải thiện chất lượng MT,
- Ước tính chi phí cho việc thực hiện
h. Tính đàn hồi môi trường EE (Environmental Elasticity):
Các nội dung ưu tiên của sự phát triển bền vững
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất (The Earth Summit) về Môi trường và Phát triển, Rio de Janeiro, Brazil, 6/1992
ØTụ hội 179 nguyên thủ quốc gia cùng hàng trăm quan chức các tổ chức quốc tế, các
thành phố, tổ chức kinh doanh và khoa học, các tổ chức phi chính phủ…
ØHội nghị đã đưa ra 5 tài liệu quan trọng về PTBV:
o Tuyên bố Rio về môi trường và Phát triển
o Chương trình nghị sự 21
o Bản tuyên bố các nguyên tắc làm kim chỉ nam cho việc quản lý, bảo vệ và PTBV tất cả
các loại rừng quan trọng đối với phát triển kinh tế & duy trì sự sống
o Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
o Công ước về Đa dạng sinh học
Các nội dung ưu tiên của sự phát triển bèn vững
a. Sử dụng hợp lý tài nguyên và PTBV
Ø Quản lý, bảo vệ TN đất và TN rừng
o Sử dụng hợp lý TN rừng vì mục tiêu PTBV
o Ngăn chặn hoang mạc hóa vì mục tiêu PTBV
Ø Bảo vệ và quản lý TN nước
o Bảo vệ và quản lý đại dương vì mục tiêu PTBV
o Bảo vệ và quản lý nước ngọt vì mục tiêu PTBV
b. Duy trì đa dạng sinh học và tính bền vững
Ø Bảo vệ đa dạng sinh học vì mục tiêu PTBV
Ø Công ước về đa dạng SH vì mục tiêu PTBV
Ø Thay đổi mẫu hình tiêu thụ vì sự PTBV
c. Phương hướng KH&CN phục vụ PTBV
* Công nghệ có thể tạo ra các nguồn tài nguyên mới, năng lượng mới;
* Công nghệ có thể giúp khai thác các nguồn TN mà CN truyền thống rất khó tiếp cận;
* Công nghệ có thể giảm lượng nguyên liệu, năng lượng sản xuất và tiêu dùng
* Các định hướng ưu tiên
+ Công nghệ sinh học trong nông nghiệp;
+ Phát triển “các công nghệ sạch”; + Sinh thái công nghiệp;
+ Sản xuất năng lượng một cách hiệu quả
+ Sử dụng hiệu quả năng lượng; + Giao thông sạch;
+ Làm sạch bằng công nghệ sinh học;
+ Sử dụng chất dẻo phân hủy được bằng sinh học
Chương 2: Môi trường, hệ thống con người và khoa học xã hội
2.1. Lý thuyết về mối quan hệ giữa xã hội loài người và thế giới tự nhiên
Câu 1: Lý thuyết
Mọi sinh vật đều có nhu cầu dinh dưỡng mà hệ sinh thái và môi trường phải cung cấp để nó phát triển.
Nếu dân số trở nên quá lớn, hệ sinh thái sẽ bị quá tải và không thể cung cấp các nhu cầu
cơ bản cho mọi sinh vật. Khi các hệ sinh thái bị quá tải, các quần thể có thể trở nên căng thẳng và bắt đầu chết dần.
Khái niệm về khả năng chịu đựng của hệ sinh thái và khả năng gia tăng dân số có thể tạo
ra sự vượt quá các nguồn tài nguyên sẵn có được minh họa bằng sự tương tự của Clark về vi khuẩn trong đĩa petri.
Giống như các loài khác, con người cần không gian, không khí sạch, nước, thức ăn và các
chất dinh dưỡng thiết yếu khác để tồn tại và duy trì sự tồn tại có chất lượng.
Tuy nhiên, nếu dân số loài người trở nên quá lớn so với môi trường của nó, thì khả năng
chịu đựng của hệ sinh thái đó có thể bị vượt quá mức và phúc lợi của con người có thể bị đe
dọa. Cũng giống như các loài động vật, có rất nhiều trường hợp thực tế về thảm họa do con
người vượt quá quy mô khu vực và địa phương và sự suy giảm dân số ở các quốc gia khác nhau trong suốt lịch sử
Câu 2: Sự tiến hoá hệ sinh thái và mối liên hệ con người - môi trường
Xét về mặt sinh thái, sự cạnh tranh giữa các loài về cơ bản là về các nguồn năng lượng.
Sự cạnh tranh về năng lượng sẵn có (chất dinh dưỡng và thức ăn) trong môi trường của
chúng gây ra sự thay đổi mối quan hệ giữa các loài khác nhau, thường khiến các hệ sinh thái
phát triển thành các hệ thống bao trùm hơn.
Khi năng lượng có sẵn trong môi trường, loài có cơ chế thu năng lượng hiệu quả nhất sẽ
có lợi thế sinh tồn. Các sinh vật có khả năng thu năng lượng ưu việt sẽ được chọn lọc tự nhiên
ưu ái hơn, làm tăng số lượng và tổng mức tiêu thụ năng lượng của chúng trong toàn bộ hệ sinh thái
Các quá trình này thường dẫn đến diễn thế sinh thái, theo đó các loài có thể thay thế lẫn
nhau sau những thay đổi dần dần.
Trong lịch sử địa chất kéo dài 3 tỷ năm của trái đất, các hệ sinh thái đã phát triển nhờ: (1)
Chọn lọc tự nhiên, và (2) Đồng tiến hóa, hay chọn lọc tự nhiên tương hỗ hình thành mối quan
hệ giữa các loài khác nhau, được gọi là cộng sinh.
Mối quan hệ giữa môi trường và hệ sinh thái như một mô hình trong đó bốn loại môi
trường tự nhiên được phân chia theo chức năng sinh học và tiêu chí vòng đời của chúng:
(1) Môi trường với các hệ sinh thái trẻ, tương đối non nớt và đang phát triển nhanh chóng;
(2) Những nơi có hệ sinh thái trưởng thành, đa dạng hơn hoặc cao trào hơn có xu hướng cân bằng bảo vệ;
(3) Môi trường và hệ sinh thái thỏa hiệp hoặc đa dụng kết hợp cả hai loại
(4) Môi trường đô thị-công nghiệp tương đối phi sinh học so với các loại khác
Câu 3: Hệ thống văn hoá xã hội
Con người và xã hội loài người gắn liền với sinh quyển
Con người là những sinh vật độc nhất trong số tất cả những sinh vật
Đối với các nhà xã hội học, một khái niệm tổ chức trừu tượng cơ bản là hệ thống xã hội,
giống như các hệ sinh thái đối với các nhà sinh thái học.
Các đơn vị cấu trúc của hệ thống xã hội, từ nhỏ đến lớn và toàn diện (ví dụ: cá nhân,
nhóm nhỏ, cộng đồng, bộ máy xã hội, thế giới)
Một hệ thống văn hóa xã hội là một mạng lưới các tác nhân phụthuộc lẫn nhau (các cá
nhân, tổ chức, hệ thống) nằm trong các mô hình tương tác và giao tiếp tương đối ổn định. Họ
chia sẻ các mô hình văn hóa (cả vật chất và biểu tượng), có thể phân biệt được với các mô hình của các hệ thống khác
Một hệ thống của con người là nền tảng cho cả sinh thái học và khoa học xã hội:
(1 ) Mọi thứ suy cho cùng đều được kết nối với nhau,
(2) Mỗi người không thể chỉ làm một việc mà không gây hậu quả cho các phần khác trong cùng hệ thống
Chúng ta thường hay đồng nhất quốc gia/dân tộc với xã hội đúng không?
Đối với Homo sapiens được biết đến sớm nhất và trong số ít những người bản địa sống
rải rác trên thế giới ngày nay, không có xã hội vận hành nào ngoài cấp độ gia đình hoặc hệ
thống họ hàng, không có cộng đồng lớn hơn và không có sự bất bình đẳng nào ngoài vai trò địa
vị cơ bản dựa trên tuổi tác và giới tính
Một trật tự thế giới đích thực có tiềm năng gắn kết các quốc gia và xã hội thành một hệ
thống toàn cầu thực sự mới chỉ xuất hiện trong khoảng 500 năm qua và các đặc điểm của nó vẫn chưa rõ ràng lắm
Có những sinh vật con người riêng lẻ, và có những mạng lưới xã hội ở đâu đó giữa các
quần thể và các nhóm có tổ chức về số lượng và sức mạnh của hệ thống liên kết giữa các tác nhân.
Câu 4: Văn hoá
Chắc chắn sự khác biệt quan trọng nhất giữa H. sapiens và các loài khác là mức độ (sinh
vật) văn hóa. Hành vi xã hội của động vật (không phải con người) được hình thành nhiều hơn
bởi các hướng dẫn hành vi hoặc mã mang trong cấu trúc di truyền của chúng tương tác với môi
trường của chúng theo những cách phức tạp.
Hành vi của con người và sự thích ứng với môi trường linh hoạt hơn, cởi mở hơn và được
định hình bằng cách học hỏi; nói cách khác, đó là văn hóa.
Văn hóa là toàn bộ cách sống mà mọi người trong cùng một nhóm chia sẻ. Có thể coi văn
hoá như một loại phần mềm do con người tạo ra (để sử dụng phép loại trừ của máy tính) để biết
thế giới là như thế nào, về cách mọi người nên quan hệ với nhau và về cách họ nên thích nghi
và “kiếm sống” trong thế giới đó
Vì bộ phận di truyền của chúng ta cung cấp cho chúng ta rất ít thông số kỹ thuật, nên
công bằng mà nói rằng phần lớn hành vi và mô hình xã hội của chúng ta được hình thành bởi văn hóa hơn là sinh học.
Câu 5: Tổ chức xã hội
Các thể chế xã hội là những cấu trúc văn hóa xã hội gần như phổ quát, VD như gia đình,
nền kinh tế, hệ thống chính trị, hệ thống tư pháp, chăm sóc sức khỏe,. .
Các thể chế xã hội vừa mang tính cấu trúc, vừa mang tính văn hóa.
Bao gồm các ý tưởng, giá trị, niềm tin, công nghệ và hệ thống cấu trúc được thiết lập
rộng rãi nhằm giải quyết một số mối quan tâm lâu dài của con người liên quan đến sự sống còn của tập thể.
Các thể chế xã hội là những “điều nên làm” mang tính quy phạm bắt buộc mà hầu hết
mọi người khó có thể không đồng ý, được hỗ trợ bởi các phong tục và luật lệ văn hóa mạnh mẽ.
Các khuôn mẫu thể chế ở các nền văn hóa khác nhau là khác nhau. Vấn đề là các thể chế
xã hội mang tính văn hóa nhiều như cấu trúc.
Câu 6: Cấu trúc XH
Đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống con người là địa vị/vị thế và vai trò.
Địa vị là vị trí hoặc “cấp bậc” mà con người chiếm giữ trong một hệ thống xã hội.
Vị thế là một thuật ngữ cấu trúc, và vai trò là một hành vi hoặc văn hóa.
Một số loài động vật có tính xã hội (loài linh trưởng có hệ thống vai trò – địa vị gần
giống như con người; một số động vật có vú khác)
Câu 7: Thuyết nhị nguyên về mối quan hệ giữa con người và môi trường
1. Một mặt, con người và các hệ thống của con người được gắn chặt vào mạng lưới sự sống
rộng lớn hơn trong sinh quyển. Chúng ta là một trong số nhiều loài, cả về cấu tạo sinh học lẫn
sự phụ thuộc cuối cùng của chúng ta đối với thức ăn và năng lượng do trái đất cung cấp.
2. Mặt khác, con người là những người sáng tạo độc đáo về công nghệ và môi trường văn hóa
xã hội, có sức mạnh duy nhất để thay đổi, thao túng, phá hủy và đôi khi vượt qua giới hạn môi trường tự nhiên.
2.2. Hệ sinh thái và tiến hoá xã hội: Sinh thái con người
Câu 8: Tồn tại một cách có chọn lọc
Các nhà lý thuyết sinh thái lập luận rằng các hệ sinh thái tiến hóa khi các loài khác nhau
cạnh tranh nguồn năng lượng sẵn có trong môi trường vật chất và tồn tại một cách có chọn lọc.
Nếu không bị gián đoạn, theo thời gian, kết quả là một cấu trúc lớn hơn, phức tạp hơn và bao
gồm các loài được kết nối với nhau trong các ngóc ngách của chuỗi thức ăn và thường là trong
các mối quan hệ cộng sinh từ tương sinh đến ký sinh. Theo một cách song song, quá trình tiến
hóa văn hóa xã hội diễn ra khi con người cạnh tranh để kiểm soát các nguồn tài nguyên hạn chế.
1. Đầu tiên, có những trao đổi xã hội có đi có lại, tạo ra các mối quan hệ bình đẳng, cùng
có lợi trong các bối cảnh phi thứ bậc
2. Thứ hai, có những trao đổi xã hội về phân phối lại, trong đó hàng hóa và dịch vụ được
chuyển cho những người hoặc trung tâm phân bổ lại chúng (như lợi nhuận, cướp bóc và thuế).
Những trao đổi này dẫn đến các mối quan hệ không đối xứng về quyền lực và công bằng, và các mối quan hệ phân tầng
3. Các quá trình này diễn ra trong hình thức trao đổi thứ ba, trên thị trường trao đổi.
Câu 9: Xã hội CN
Công nghiệp hóa bắt đầu khoảng 300 năm trước ở châu Âu
Giống như cuộc cách mạng nông nghiệp, cuộc cách mạng công nghiệp cuối cùng đã tạo
ra một bước nhảy vọt về khả năng tích lũy thặng dư kinh tế, cũng như về quy mô và mức độ
phức tạp của xã hội loài người
Một hệ thống giai cấp mới dựa trên của cải công nghiệp hơn là quyền sở hữu đất đai bắt đầu xuất hiện
Chủ nghĩa công nghiệp đã kích thích một loạt các đổi mới về văn hóa và kinh tế, trong
giao thông vận tải và thông tin liên lạc, y học, vệ sinh và kiểm soát dịch bệnh
Những sự phát triển cùng với những đặc điểm văn hóa và nguyệnvọng chung giữa mọi
người ở nhiều nơi trên thế giới, tạo thành cái thường được gọi là toàn cầu hóa
Câu 10: Mối quan hệ con người- môi trường trong XHCN
Thay đổi quan trọng trong mối quan hệ giữa con người và môi trường là việc sử dụng
nhiên liệu hóa thạch tương đối rẻ để hỗ trợ công nghiệp hóa, nông nghiệp thâm canh hơn và đô thị hóa.
Điều này liên quan việc khai thác tài nguyên nhiều hơn.
Ô nhiễm nhiều hơn và khó khăn hơn khi sản xuất dần dần chuyển từ các vật liệu tự nhiên
(gỗ, giấy, bông), thân thiện với môi trường so với các vật liệu tổng hợp phân hủy chậm trong hệ
sinh thái và có thể gây độc cho con người và động vật hoang dã.
2.3. Các lý thuyết trong xã hội học môi trường
Câu 11: Khoa học xã hội môi trường
Hầu như tất cả các lĩnh vực khoa học xã hội đều giải quyết một cách có ý nghĩa các vấn
đề môi trường, hầu như tất cả đều đóng góp cho “khoa học xã hội môi trường”, bao gồm cả
nhân học, nhân khẩu học và địa lý con người, tâm lý xã hội và khoa học hành vi và khoa học chính trị. Tư tưởng kinh tế Tư tưởng xã hội học
Câu 12: Tư tưởng kinh tế
Những người sáng lập lĩnh vực kinh tế học đều cho rằng tài nguyên vật lý sinh học của
trái đất (đất đai, khoáng sản và sinh vật) là cơ sở cần thiết để sản xuất kinh tế hàng hóa và dịch vụ hữu ích.
Việc tăng sản xuất và cải thiện điều kiện sống sẽ dẫn đến tăng dân số. Nhưng dân số tăng
theo cấp số nhân, trong khi các nguồn tài nguyên vật chất như nguồn cung cấp thực phẩm tăng
theo cấp số cộng thoái lui do sự khan hiếm
Những tiến bộ công nghệ sẽ vượt xa sự khan hiếm tài nguyên trong thời gian dài và các
dịch vụ sinh thái có thể được thay thế bằng các công nghệ mới ??
Ngay từ những năm 1950, một số nhà kinh tế đã bắt đầu xem xét các vấn đề tài nguyên
một cách nghiêm túc hơn và đến những năm 1960, kinh tế môi trường đã trở thành một chuyên
ngành phụ được thiết lập.
Câu 13: Kinh tế sinh thải: Tăng trưởng trong một thế giới hữu hạn
Trái ngược với kinh tế học tân cổ điển, kinh tế học sinh thái coi nền kinh tế là một hệ
thống con mở, đang phát triển, hoàn toàn phụ thuộc vào một sinh thái hữu hạn, không phát
triển, khép kín về mặt vật chất.
Các nhà kinh tế sinh thái đã giải quyết một loạt các vấn đề và tình huống khó xử mới nằm
ngoài ranh giới của các phân tích kinh tế thông thường:
(1) Làm thế nào có thể ấn định các giá trị (“giá cả”) cho những hàng hóa là của chung được
nhiều người sử dụng và không thuộc sở hữu của bất kỳ ai (bầu khí quyển, sông ngòi, đại dương, và không gian công cộng)
(2) Làm thế nào để phân tích kinh tế có thể kết hợp và phân công trách nhiệm đối với nhiều
tương tác môi trường và xã hội, nghĩa là chi phí thực tế hoặc chi phí con người phát sinh trong
quá trình sản xuất không phải do nhà sản xuất hoặc người tiêu dùng cụ thể mà do các bên thứ
ba, bên lớn hơn gánh chịu (cộng đồng xã hội, hay môi trường)
Câu 14: Tư tưởng xã hội học
Khi môi trường trở thành vấn đề được công nhận rộng rãi trong những năm 1960 và
1970, một số nhà phân tích đã chuyển sang nghiên cứu xã hội học về các vấn đề môi trường và
cách mọi người nhận thức về chúng
Trước đây: Mô hình chủ nghĩa miễn trừ con người cho rằng con người là loài duy nhất
được miễn trừ khỏi sức mạnh của các lực lượng thiên nhiên:
* Con người là sinh vật duy nhất trên trái đất, vì có văn hóa.
* Văn hóa có thể thay đổi gần như vô hạn và có thể thay đổi nhanh hơn nhiều so với các đặc điểm sinh học.
* Vì vậy, nhiều khác biệt của con người là do xã hội tạo ra hơn là bẩm sinh; chúng có thể được
thay đổi về mặt xã hội và những khác biệt bất tiện có thể được loại bỏ.
* Như vậy, tích lũy văn hóa có nghĩa là sự tiến bộ có thể tiếp tục không giới hạn, làm cho tất cả
các vấn đề xã hội cuối cùng đều có thể giải quyết được.
Sau này: Mô hình sinh thái mới, với các giả định trái ngược:
Con người có những đặc điểm đặc biệt, nhưng họ vẫn là một trong nhiều loài phụ thuộc
lẫn nhau trong hệ sinh thái.
Con người được định hình không chỉ bởi các lực lượng xã hội và văn hóa, mà còn bởi các
mối liên kết nguyên nhân- kết quả và phản hồi trong mạng lưới tự nhiên.
Con người sống trong một môi trường hữu hạn áp đặt những hạn chế đối với các vấn đề của con người.
Mặc dù sức mạnh bắt nguồn từ khả năng sáng tạo của con người dường như có thể mở
rộng các giới hạn về các khả năng, nhưng các quy luật sinh thái không thể bị bãi bỏ
Câu 15: Thảo luận
Chương 3. Tài nguyên- Môi trường- Con người Slide hết
Chương 4. Toàn cầu hóa, tăng trưởng và tính bền vững
4.1. Công bằng và bền vững trong một Thế giới Toàn cầu hóa
Quan điểm khoa học xã hội và toàn cầu hoá:
Quan điêm toàn cầu hoá 1: Chu nghia tư do
Xã hội học cổ điển: khẳng định rằng xã hội và sự thay đổi được hình thành bởi các hoạt
động và quy trình cần thiết cho sự tồn tại và tồn tại của chính xã hội (THUYẾT CHỨC NĂNG)
Sự tồn tại của xã hội là một quá trình tái tổ chức xã hội không ngừng. Kể từ khi bắt đầu,
tư tưởng chức năng đã quan tâm đến hiện đại hóa và phát triển, nghĩa là sự truyền bá văn hóa và
thể chế phương Tây. Nó đặc biệt phù hợp với tư duy kinh tế tân tự do về toàn cầu hóa.
Quan điểm tân tự do thể hiện suy nghĩ của các nhà kinh tế về thị trường và chính trị. Nó
bắt nguồn từ một giả định đơn giản và ấn tượng nghe có vẻ quen thuộc với bạn—rằng hệ thống
tốt nhất của con người là kết quả của việc các cá nhân được tự do theo đuổi lợi ích của mình mà
ít có sự can thiệp của chính phủ.
Đứng trước thực tế phát triển, hình thành hệ thống tự do thương mại quốc tế trong các thị
trường mở không có rào cản.
Các tổ chức quốc tế Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) được thành lập tại
thời điểm này đã đến lúc thúc đẩy phát triển và tăng trưởng kinh tế toàn cầu, đồng thời xóa đói giảm nghèo.
Chủ nghĩa tân tự do đã cung cấp cơ sở để tăng lợi nhuận thông qua việc mở rộng thương
mại tự do toàn cầu, bãi bỏ các ngành công nghiệp và hệ thống tài chính, đồng thời theo đuổi tư
nhân hóa hàng hóa công cộng, cả tự nhiên (ví dụ: nước và đất) và xã hội (ví dụ: giáo dục, năng
lượng, cơ sở hạ tầng, y tế).
Mặc dù nền kinh tế thị trường thế giới đã làm tăng đáng kể thương mại và sản xuất và do
đó tương thích với nhu cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia, nhưng nó chắc chắn không tránh
khỏi những vấn đề và mâu thuẫn nghiêm trọng
“Hội nhập kinh tế thế giới” ngày càng tăng cũng ít tương thích với lợi ích của người lao
động, những người thường bị thay thế bởi các công nghệ kinh tế mới và tìm kiếm lao động giá
rẻ trên khắp thế giới. Lao động của con người thường bị gạt ra bên lề và dẫn đến tình trạng thất
nghiệp hoặc việc làm không đạt tiêu chuẩn tạo ra gánh nặng xã hội cho các quốc gia và cộng đồng địa phương.
Các tổ chức và hiệp ước tân tự do “thương mại tự do” đã phóng đại những vấn đề như
vậy—cũng như việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục, thực phẩm, chỗ ở và bảo vệ
môi trường một cách không công bằng
Quan điêm toàn cầu hoá 2: Ly thuyết hệ thống thế giơi
Một quan điểm khoa học xã hội khác cho rằng xã hội và sự thay đổi được hình thành bởi
xung đột và mối quan hệ quyền lực giữa các nhóm, tổ chức và tầng lớp xã hội khi họ cạnh tranh
để kiểm soát sự phân phối các giá trị và nguồn lực hạn chế (THUYẾT XUNG ĐỘT).
Theo quan điểm này, hệ thống thị trường thế giới được đề cập trước đó là một mạng lưới
trao đổi kinh tế toàn cầu được phân chia giữa các thực thể quốc gia cạnh tranh (các tập đoàn
cũng như các chính phủ). Nhưng đó là một hệ thống trao đổi rất bất bình đẳng và phân tầng,
trong đó các nước công nghiệp phát triển hơn cung cấp vốn đầu tư và công nghệ, trong khi các
nước kém phát triển là những nhà cung cấp nguyên liệu thô và ngày càng nhiều lao động giá rẻ
Các nước PT giữ quyền kiểm soát quyết định đối với hệ thống thế giới vì họ kiểm soát
vốn tài chính và các điều khoản thương mại. Các nước kém phát triển ngày càng bị cuốn vào hệ
thống thế giới với tình trạng phụ thuộc như các quốc gia mắc nợ, đó chính là cách họ tiếp tục “kém phát triển”.
Bất bình đẳng thương mại đã được các nhà kinh tế gọi là lý thuyết phụ thuộc (lý thuyết
hệ thống- thế giới). Lý luận này đã mở rộng tư tưởng của chủ nghĩa Mác về giai cấp kinh tế, xung
đột và bất bình đẳng trong xã hội để hiểu cấu trúc kinh tế và chính trị thế giới. Do đó, đôi khi nó
được hiểu là “chủ nghĩa duy vật lịch sử mới”.
Cấu trúc của hệ thống thế giới mới nổi theo ba cấp độ: Các quốc gia cốt lõi, hùng mạnh
và giàu có (Hoa Kỳ, Đức và Nhật Bản), có nền kinh tế công nghiệp đa dạng và thực hiện kiểm
soát chính trị, kinh tế và tài chính đối với hệ thống thế giới; Các quốc gia ngoại vi, những quốc
gia bất lực nhất, có cơ sở kinh tế hẹp về nông sản hoặc khoáng sản và thường cung cấp lao động
giá rẻ (Bangladesh, Rwanda, Indonesia và Ecuador); Ở giữa là các quốc gia bán ngoại vi, trung
bình xét về mức độ giàu có, quyền tự chủ chính trị và mức độ đa dạng hóa kinh tế (Mexico,
Malaysia, Brazil và Venezuela).
Toàn cầu hoá và bât binh đăng xã hội
Bất bình đẳng hay phân tầng xã hội đã được đề cập ở nhiều nơi, nhưng cần quan tâm hơn,
đặc biệt là khi nó liên quan đến các điều kiện môi trường. Các khía cạnh nổi bật nhất của bất
bình đẳng xã hội là kinh tế xã hội (xã hội giai cấp), chủng tộc và sắc tộc, và bất bình đẳng giới.
Ngày nay, Hoa Kỳ có sự phân bổ bất bình đẳng nhất về thu nhập hộ gia đình trong số tất
cả các nước công nghiệp giàu có; Thụy Điển có mức bình đẳng nhất.
Thu nhập (của cải) đề cập đến tổng giá trị ròng của một người. Của cải được kết nối với
các nguồn tài nguyên và điều kiện môi trường mà các cá nhân và cộng đồng có thể tiếp cận,
chẳng hạn như đất đai, khí hậu và nước
Bât binh đăng và tác động môi trường
Sự bền vững về xã hội và chính trị bị đe dọa bởi sự bất bình đẳng trong từng quốc gia và
trên toàn cầu, và bản thân sự bất bình đẳng ngày càng gia tăng cũng là nguyên nhân trực tiếp
dẫn đến suy thoái môi trường.
Những người ở hai đầu của phổ thu nhập có nhiều khả năng gây tổn hại đến sức khỏe
sinh thái của trái đất—người giàu vì lối sống sung túc của họ có khả năng khiến họ tiêu thụ một
lượng lớn và không cân xứng lượng lương thực, năng lượng, nguyên liệu thô và hàng hóa sản
xuất của trái đất, và những người nghèo vì nghèo đói đã khiến họ hủy hoại và lạm dụng môi trường.
Tầng lớp nghèo hơn ở các nước PT gây thiệt hại môi trường không phải vì họ tiêu dùng
quá nhiều, mà vì họ chỉ có khả năng chi trả chủ yếu cho các sảnphẩm cũ hơn, rẻ hơn, kém bền
hơn, kém hiệu quả hơn và gây hại cho môi trường hơn.
Ở các nước kém phát triển, áp lực dân số và phân phối thu nhập không công bằng đã đẩy
nhiều người nghèo đến những vùng đất dễ bị tổn thương, nơi họ khai thác quá mức các cơ sở tài
nguyên địa phương, hy sinh tương lai để cứu vãn hiện tại
Giảm bất bình đẳng xã hội cả trong và giữa các quốc gia sẽ giảm áp lực lên môi trường. 4.2. Sự bền vững
Nó không có nghĩa là sử dụng hoang phí thế giới tự nhiên mà không quan tâm đến tương
lai, nhưng nó cũng không ngụ ý một điều kiện tĩnh
Nó đưa ra một tầm nhìn về phúc lợi con người có tính đến cả sự công bằng giữa các thế
hệ. Nó không vay mượn từ các thế hệ tương lai cũng như phải sống với chi phí của các thế hệ
hiện tại.Nhưngẩnngaydướibềmặtcủanhữngkháiniệmtrừutượngnàylànhữngxungđộtđáng
kể giữa các chủ thể và thể chế.
Những người bán sản phẩm, những người ngay lập tức được hưởng lợi từ việc sử dụng
chúng so với những người mà sức khỏe và hệ sinh thái của họ bị đe dọa bởi việc sử dụng chúng,
có thể có quan điểm và sở thích rất khác nhau.
4.3. Tăng trưởng và bền vững
Giơi han tăng trưởng (LG)
Giới hạn tăng trưởng là một quan điểm sinh thái nhân văn được nêu rõ trong những năm
1970 khi con người nhận thức được hậu quả toàn cầu dài hạn của sự tăng trưởng
theo cấp số nhân về dân số, sản xuất công nghiệp và tiêu dùng vật chất.
Sự kết hợp giữa tăng trưởng dân số, năng suất kinh tế và tiêu dùng tăng theo cấp số nhân,
và sự ô nhiễm kết quả cuối cùng sẽ làm quá tải cơ sở sinh tồn của xã hội loài người. Các giả định về LG
Các quan điểm về xung đột và chủ nghĩa Mác mới: việc khai thác môi trường được thúc
đẩy bởi cấu trúc của các nền kinh tế thị trường, các thể chế hiện đại và cam kết không ngừng
đối với tăng trưởng trong các hệ thống sản xuất hiện đại, đặc biệt là tư bản chủ nghĩa.
Áp lực trong sản xuất là động lực đằng sau các nền kinh tế hiện đại, cũng như suy thoái
môi trường. Để duy trì lợi nhuận, các nhà sản xuất phải không ngừng tìm cách mở rộng sản
xuất, tạo ra “một xung đột” giữa xã hội và môi trường. Tuy nhiên, việc mở rộng bị hạn chế do
tài nguyên thiên nhiên là hữu hạn
LG là “mâu thuẫn thứ hai của chủ nghĩa tư bản”, theo đó sản xuất leo thang làm cạn kiệt
nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết để duy trì sản xuất, khiến chi phí leo thang, dẫn đến lợi nhuận bị thu hẹp.