Câu 1: BH là gì? Các nguyên tắc BH?
BH là gì: Trang 19 của thầy Thu
Theo Thuần: BH một chế độ cam kết bồi thường về mặt kinh tế, trong đó người
được BH (insured) trách nhiệm phải đóng một khoản tiền gọi phí BH (insurance
preminium) áp dụng cho một đối tượng được BH ( subject matter insured ) tương
ứng với một điều kiện BH ( insurance condition ); người BH ( insurer) trách
nhiệm bồi thường tổn thất ( loss) của đối tượng BH do các rủi ro thuộc các điều
khoản BH gây nên. (BH vận tải quốc tế - TS. Triệu Hồng Cẩm )
Các nguyên tắc của BH:
Nguyên tắc trung thực tuyệt đối ( utmost good faith )
Tất cả các giao dịch kinh doanh đều thực hiện trên sở tin cậy trung thực lẫn
nhau trong tất cả các vấn đề
Người BH phải công khai những điều kiện, nguyên tắc, thể lệ, giá cả BH,… cho
người đc Bh biết
(Người được BH phải khai báo chính xác các chi tiết liên quan đến đối tượng BH.
Phải thông báo kịp thời những thay đổi về đối tượng BH, về rủi ro, về những mối đe
dọa nguy hiểm hay làm tăng thêm rủi ro… nh biết được hoặc đãng lẽ phải
biết. Người được BH cũng không được mua BH cho đối tượng BH khi biết đối tượng
BH đã bị tổn thất)
Hợp đồng Bh buộc phải chấm dứt vì những hành vi gian lận, ý đồ trục lợi từ các bên
trong HĐBH
dụ 1:My: Ông A bị tai nạn xe hơi ngày 5/10/2019, nhận thấy thiệt hại quá cao
nên ông A quyết định mua BH ngay sau đó. Tuy nhiên sau khi mua BH ông A đã
tìm cách sửa hồ sơ tai nạn thành ngày 10/10/2019 để được bồi thường
Ví dụ 2:Vy: Vụ án bà nội giết cháu để được nhận tiền BH. Bà nội mua bảo hiểm
cho cháu nhưng không được phổ biến về các điều khoản loại trừ nên cố
tính giết cháu để nhận được tiền BH.-> không trung thực
dụ 3: Phương: một người mua bảo hiểm thiệt hại do hỏa hoạn, lụt lội, trộm
cắp cho một căn nhà và biết rằng vùng đó dễ xảy ra lũ lụt tuy nhiên không khai
báo. Khi bão, ngôi nhà bị hỏng người đó không được bảo hiểm bồi
thường.
dụ 4: Thanh: khi xe gặp tai nạn mà chủ xe mới tham gia BH để được BH, ch
xe ghi lùi lại ngày tháng trước tai nạn. Trong trường hợp đó, người BH biết được
sự thật, người Bh có quyền hủy bỏ HĐB hoặc không bồi thường tổn thất xảy ra.
Nguyên tắc quyền lợi có thể được BH ( Insurable interest)
Quyền lợi có thể được BH là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với, hay
phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng BH
Người được Bh muốn mua Bh phải có lợi ích BH. Quyền lợi có thể được BH có thể
là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong đối tượng BH
Ví dụ: Khi mới mua xe máy Vision, người bán xe sẽ giới thiệu gói bảo hiểm xe bao
gồm những điều kiện cũng như quyền lợi như được thay nhớt miễn phí trong vòng
2 tháng, khi xe bị trục trặc giữa đường mình có sđt và gọi là có người sẽ đến tận nơi
mình đang đứng và đưa xe mình về sửa chữa,... dành cho xe máy của mình người
mua thấy được lợi ích và mua gói bảo hiểm đó.
Ví dụ: 17/7/2014, chuyến bay của Mayaysia airlines mang số hiệu Mh17 bay chặng
quốc tế thường lệ từ Amsterdam đến Kuala Lumpur bbắn rới tại tỉnh Donetsk,
Ukraina cách biên giới Ukraina-Nga 40km. Chiếc máy bay B777 rơi khiến toàn bộ
283 người cùng 15 PHĐ thiệt mạng. Trước khi đưa vào khai thác HHK đã mua bảo
hiểm tại công ty bảo hiểm Allianz cho thân tàu bay. Theo liên hợp quóc quy định
trước đó, khu vực này không phải khu vực cấm bay và các rủi ro về chiến tranh, thế
nên chiếu theo điều khoản trong AVN-52C thì công ty bảo hiểm phải đền mọi
thiệt hại theo hợp đồng đã kí. Theo các chuyên gia bảo hiểm từ thị trường Lloyd’s
nhận định công ty bảo hiểm Allianz phải bồi thường thiệt hại cho MH17 khoảng
97,3 triệu USD.
Nguyên tắc bồi thường ( indemnity)
Số tiền mà một công ty BH trả cho người được BH trong một rủi ro được BH không
vượt quá số tiền BH, không được lớn hơn thiệt hại thực tế, không được kiếm lời
bằng con đường BH.
Ví dụ 1: Chị B bị tai nạn và chữa trị chấn thương hết 10tr, lúc đó công ty Bh sẽ bồi
thường một số tiền 10tr
Ví dụ 2: hãng Vietjet hạ cánh bị rơi bánh trước làm hành khách bị thương nên hãng
sẽ phải bồi thường (bởi vì khi mua vé đã bao gồm BH)
dụ 3:Hãng hàng không Emirates cung cấp chương trình bồi thường Interim Relief
cho tất cả hành khách báo cáo thất lạc 1 kiện hành khi đã du lịch đến và tHoa
Ví dụ 4: khi hành khách bay trên chuyến bay của hãng EVA Air và bị hư hỏng hành
thì hãng có dịch vụ sửa chữa hành tại các sân bay lớn. Dịch vụ này sẽ chuyển
hành lý của hành khách đến tận nhà sau khi sửa chữa hoặc thay thế.
dụ 5: Anh A mua bảo hiểm 10tr trong khi đang thi công xây dựng thầu thì bị
tai nạn làm gãy chân. Tiền chữa trị là hết 15tr. Lúc đó công ty BH của anh A sẽ bồi
thường số tiền ít hơn 15tr
dụ 6: khi đi ăn nhà hàng 3 sao bị ngộ độc thức ăn thì nhà hàng phải bồi thường
cho khách hàng và trả chi phí ở bệnh viện. Nguyên tắc thế quyền ( subrogation )
Người BH sau khi bồi thường cho người được BH, quyền thay mặt người được
BH để đòi người thứ ba trách nhiệm bồi thường cho mình. ( Tất cả các khoản tiền
thể thu hồi được để giảm bớt thiệt hại đều thuộc quyền sở hữu của người được
BH, tức là người đã trả tiền bồi thường tổn thất)
Mục đích là khôi phục lại một phần hoặc toàn bộ tình trạng tài chính như trước khi
xảy ra tổn thất cho người được bảo hiểm
dụ: vụ cháy quán karaoke nguyên nhân do thợ hàn, công ty bảo hiểm cho
quán karaoke sẽ thế quyền đi đòi tiền ông thợ hàn.
dụ: Anh A gây tai nạn cho ông B, khi đó công ty BH mà ông B mua sẽ BH
cho ông B. sau đó công ty này sẽ tìm, liên hệ với anh A để đòi bồi thường
dụ: xe du lịch 16 chỗ bị xe tải đâm phải khiến nhiều hành khách bị thương.
công ty bh của xe 16 chỗ sẽ bồi thường cho hành khách sau đó sẽ thực hiện việc
thế quyền đòi bồi thường bởi xe tải
dụ: Anh A gây va chạm xe với anh B xe anh B bị hỏng mà anh B đã mua
bảo hiểm xe trước đó nên được công ty bảo hiểm thay anh B trả tiền sửa chữa.
Sau đó, công ty bảo hiểm yêu cầu anh A phải chi trả lại số tiền mà công ty B đã
bỏ ra để sửa chữa xe cho anh B.
Nguyên tắc số đông ( quy luật số lớn )
Mục đích là tìm kiếm lợi nhuận trong kinh doanh. điều này cần DNBH phải lập
quỹ bh từ phí bh và chỉ chi trả trong phạm vi quỹ bh ( quỹ bảo hiểm > số tiền bh
dn chi trả )
chỉ áp dụng khi: số lượng lớn các rủi ro tổn thất tương tự, các rủi ro tổn thất
phải độc lập
du: để tính toán thiệt hại về thương tật thân thể con người do tai nạn, ngta
quan sát trên một lượng lớn các vụ tại nạn xảy ra trong một khoảng thời gian
(thường là 1 năm )
Nguyên tắc “ nguyên nhân gần “ (proximate cause )
nguyên nhân gần nguyên nhân chủ động, hữu hiệu chi phối sự việc dẫn đến
tổn thất cho đối tượng được bảo hiểm
Ví dụ: Nam 1989, một cánh quạt rời ra khiến động cơ số của chiếc Boeing 737-
400 ngừng hoạt động . Bảng đồng hồ khó đọc khiến nhóm phi công tắt nhầm
động cơ shai khiến máy bay đâm xuống đường bay làm 47 người thiệt mạng,
nhiều người bị thương. nguyên nhân tai nạn ko phải động số mà là do đồng
hồ khó đọc. Nên nguyên nhân gần của tai nạn nguyên nhân sau của chuỗi sự
kiện
dụ: gái chết Suối Tiên nghi do ngộ độc do ăn bún nhưng nguyên nhân
gần là do nhồi máu cơ tim dẫn đến tử vong)
dụ: tháng 12/2005, chiếc máy bay chở khách hiệu 1248 của HHK
Southwest bay từ sân bay quốc tế BAltimore -Washington đến sân bay quốc tế
Chicago Midway, nỗ lực hạ cánh trong cơn bão tuyết. Nó trượt khỏi đường băng
và đâm vào một hàng xe khiến một trẻ nhỏ thiệt mạng.
-> Trong vụ tai nạn này, nguyên nhân trực tiếp gây ra vụ tai nạn chính kaf mặt
đường băng trơn trong bão tuyết. Nó là nguyên nhân chủ yếu quyết định kết quả
của vụ tai nạn nên nó là “nguyên nhân gần” của vụ tai nạn.
Trong SGK trang 22:
Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn (fortuity
not certainty)
Bảo hiểm sự cố, tai nạn, tai họa, xảy ra cách bất ngờ ngẫu nhiên ngoài ý muốn chứ
không bảo hiểm một điều chắc chắn sẽ xảy ra, đương nhiên xảy ra. Vì thế người Bh
chỉ bồi thường những thiệt hại, mất mát do rủi ro gây ra chứ không bồi thường những
thiệt hại chắc chắn xảy ra, đương nhiên xảy ra.
Ví dụ: Tài xế xe hơi kiểm trả kĩ xe nhưng khi đang đi đường thì đột nhiên thắng xe
lại bị hư gây ra tai nạn. Ông tài xế sẽ được công ty BH chi trả số tiền bảo hiểm.
dụ: Năm 1990, sự cố vỡ kính chắn gtrong một chuyến bay của hãng hàng không
British Airways gần như cướp đi mạng sống của trưởng. Theo Ủy ban điều tra
tai nạn máy bay gần như tất cả 90 chốt an toàn của kính chắn gió đều đường kính
nhỏ hơn quy đinh. Thay vì thừa nhận đã sử dụng chốt sai kích cỡ, kỹ sư bảo dưỡng
chịu trách nhiệm lắp nh chắn gió mới đổ lỗi cho lỗ vặn chốt lớn quá khổ. Người
kỹ sư này không ngủ đủ giấc và phải tiến hành thay kính trong khi cow thể không đủ
tỉnh táo.
-> bảo hiểm không chịu trách nhiệm vì chốt an toàn của kính chắn gió nhỏ hơn quy
định nên rủi ro xảy ra là “chắc chắn”, điều này đã gây nguy hiểm thiệt hại cho
chuyến bay.
Ví dụ: ngày 9/2/1982, cơ trưởng Seiji Katagiri máy bay MC Donnell Douglas DC-
8-61 của hãng Japan AIrlines đã cố ý lao xuống vịnh Tokyo, gần sân bay Haneda
(Nhật Bản) để tự sát. Sự việc khiến 24 người trong số 174 người trên máy bay thiệt
hại. Theo điều tra, trưởng Katagiri từng bị cấm bay mắc bệnh về thần kinh
nhưng sau đó anh lại vượt qua các cuộc kiểm tra và được bay trờ lại.
-> Hãng Japan Airlines đã không làm đúng quy định về tuyển dụng phi công dẫn
đến trường hộ trưởng từng bị cấm bay mắc bệnh về thần kinh nhưng sau đó
lại vượt qua các cuộc kiểm tra và được bay gây nên tai nạn thương tâm trên. Hãng
biết nếu cơ trưởng từng bị cấm bay nhưng lại cấp phép bay lại. Như vậy chắc chắn
cs thể nguy cơ rủi ro cao.thế công ty bảo hiểm sẽ chỉ bồi thường những rủi ro
gây ra chứ không bồi thường những rủi ro chắc chắn xảy ra.
Câu 2: Phân biệt các sản phẩm BH nhân thọ và phi nhân thọ?
Bảo hiểm nhân thọ:
Khái niệm: Là bảo hiểm tính mạng hoặc tuổi thọ của con người nhằm
đắp cho người được BH một khoản tiền khi hết thời hạn bảo hiểm
hoặc khi người bảo hiểm bị chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn.(
nghiệp vụ bh cho trường hợp ng đc bh sống hoặc chết ) Đặc điểm:
Đối tượng tham gia ở các lứa tuổi khác nhau.
Giảm bớt khó khăn về tài chính khi gặp rủi ro
Huy động vốn đầu tư từ các nguồn nhãn rỗi
Chống lạm phát và tạo thêm công ăn việc làm
Mục đích: đảm bảo cs của ng thân sau cái chết của ng đc bh
hình thức đóng phí:
. đóng phí liên tục, mức đóng phí mỗi lần bằng nhau
. bhnt trọn đời đóng phí 1 lần
. bhnt trọn đời quy định số lần đóng phí bh
Nghiệp vụ: BH trọn đời, sinh kỳ, tử kỳ, hỗn hợp, trả tiền định kỳ
Bảo hiểm phi nhân thọ
Khái niệm: bảo hiểm tổng hợp bao gồm các nghiệp vụ thiệt hại,
các loại nghiệp vụ bảo hiểm con người không thuộc bảo hiểm phi nhân
thọ.
Đặc điểm:
- khi có sự kiên bh xảy ra, ko thuộc các điều khoản loại trừ, cty bh trách
nhiệm chi trả toàn bộ số tiền bồi thường như thỏa thuận đã đc kí kết trong
hđbh trước đó
- nếu hết thời hạn hđ, ko có sự kiện bh nao xảy ra thì hđ chấm dứt hoặc tái
tục (thay đổi thủ tục) hđ mới mà ko có sự bồi thường hay đền nào khác
- Mức phí bh thường ko cao, tg tham gia từ 1-2 năm hoặc vài ngày tiết
kiệm tích lũy như bh nhân thọ
Sản phẩm hình được xem là sản phẩm phi nhân thọ. Về bản chất, chúng một
dịch vụ, một lời hứa, một lời cam kết công ty bảo hiểm đưa ra với khách hàng.
khách hàng sẽ đóng một khoản phí để đổi lấy những cam kết bồi thường trong
tương lai.
Theo khoản 2, điều 6 thuộc nghị định số 24/2000/QH10 quy định về các loại hình
bảo hiểm PNT như sau:
- Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tính mạng con người
- BH tài sản và BH thiệt hại
- BH hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt
và đường hàng không
- Bh hàng không
- Bh xe ô tô
- Bh cháy , nổ
- Bh thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu
- Bh trách nhiệm chung
- Bh tín dụng và rủi ro tài chính
- Bh thiệt hại kinh doanh
- Bh nông nghiệp
Phân biệt giữa BHNT và BHPNT
đặc điểm
BHNT
BHPNT
đối tượng
mạng sống, sức khỏe con ng
sự tổn hại về ng, vật
dụng, tài sản phương
tiện
các loại bh (có
thể hiểu sản
phẩm)
bh trọn đời, bh tử kỳ, bh sinh kỳ
bh du lịch, bh hk, bh cháy
nổ,...
hình thức đóng
bh
định mỗi tháng hoặc mỗi năm
đều đóng 1 số tiền nhất định
đóng 1 lần sd đến khi
vật đki bh xảy ra thiệt hại
thời hạn bh
tg dài: 10,20 hoặc cả đời
ngắn hạn: vài ngày, vài
tháng hoặc 1 năm
tính chất
đc cấp tiền khi chủ bh tử vong, ung
thư hoặc hết hạn bh. mang tc đầu
tư, tiết kiệm cho đến hạn nhận lại
chỉ đc cấp tiền khi rủi ro
xảy ra, ko phải năm nào
cũng đc nhận tiền
Câu 3: Thị trường BH Việt Nam?
Cung (cái gì, doanh thu, lợi nhuận như thế nào), cầu
Môi giới
Thực trạng năm 2018:
Ngày 13/11/2018 theo Cục quản giám sát bảo hiểm thì thị trường bảo hiểm hiện
63 doanh nghiệp KDBH (trong đó 30 DNBH phi nhân thọ, 18 DNBH nhân
thọ, 02 doanh nghiệp tái bảo hiểm và 13 DNMGBH) 01 chi nhánh DNBH phi
nhân thọ nước ngoài. Trong 10 tháng đầu năm 2018, thị trường bảo hiểm đạt kết quả
như sau:
- Tổng tài sản: ước đạt 378.281 tỷ đồng (tăng 29,49% so với cùng kỳ năm
trước),trong đó, các DNBH phi nhân thọ ước đạt 82.681 tđồng, các DNBH nhân
thọ ước đạt 295.600 tỷ đồng.
- Đầu tư trở lại nền kinh tế: ước đạt 299.796 tỷ đồng (tăng 29,99% so với cùng
kỳnăm trước), trong đó các DNBH phi nhân thọ ước đạt 41.346 tỷ đồng; các DNBH
nhân thọ ước đạt 258.450 tỷ đồng.
- Tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm: ước đạt 236.867 tỷ đồng (tăng 39,18%
sovới cùng kỳ năm trước), trong đó các DNBH phi nhân thọ ước đạt 22.037 tỷ đồng,
các DNBH nhân thọ ước đạt 214.830 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn chủ shữu: ước đạt 79.758 tỷ đồng (tăng 45,05% so với
cùng kỳnăm trước), trong đó các DNBH phi nhân thọ ước đạt 27.238 tỷ đồng, các
DNBH nhân thọ ước đạt 52.520 tỷ đồng.
- Tổng doanh thu phí bảo hiểm: ước đạt 113.010 tỷ đồng (tăng 22,13% so với
cùngkỳ năm trước), trong đó các DNBH phi nhân thọ ước đạt 45.780 tỷ đồng, các
DNBH nhân thọ ước đạt 67.230 tỷ đồng.
- Chi trả quyền lợi bảo hiểm: ước đạt 31.582 tỷ đồng, trong đó các DNBH phi
nhânthọ ước đạt 18.682 tỷ đồng, các DNBH nhân thọ ước đạt 12.900 tỷ đồng.
- Hoạt động môi giới: Tổng phí bảo hiểm thu xếp qua môi giới trong 10 tháng
đầunăm 2018 ước đạt 7.396 tỷ đồng tăng 2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:
môi giới bảo hiểm gốc ước đạt 4.061 tỷ đồng tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước,
môi giới tái bảo hiểm ước đạt 3.335 tỷ đồng, giảm 4,7% so với cùng kỳ năm trước.
Thực trạng năm 2019
Tổng doanh thu bảo hiểm ước tăng 24,35% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 6 tháng đầu năm 2019, thị trường bảo hiểm duy trì tốc đô tăng trự ởng cao,
ổn định và hiêu qụ ả. Số liêu c
ủa Cục Quản lý Giám sát bảo hiểm (Bô  ài chính)
cho thấy, tổng tài sản toàn thị trường ước đạt ước 423.423 tỷ đồng (tăng 19,01% so
với cùng kỳ năm trước). Tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm ước đạt 263.996 tỷ
đồng, tăng 16,08% so với cùng kỳ năm trước; Tổng doanh thu bảo hiểm ước đạt
71.147 tỷ đồng, tăng 24,35% so với cùng kỳ năm trước; Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
ước đạt 91.456 tỷ đồng, tăng 28,80% so với cùng kỳ năm trước...
Thống cũng cho thấy, chi trả quyền lợi bảo hiểm toàn thị trường trong 6 tháng
ước đạt 18.653 tỷ đồng, tăng 19,61% so với cùng kỳ m trước. Cùng với đó, các
doanh nghiêp ảo hiểm (DNBH) đã đầu trở lại nền kinh tế ước đạt 342.869 tỷ
đồng, tăng 26,17% so với cùng kỳ năm trước...
Công tác phát triển thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm tiếp tục được
chú trọng. Theo đó, trong 6 tháng đầu năm 2019, Cục Quản Giám sát bảo hiểm
đã thẩm định 03 Hồ sơ đề nghị cấp phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
là: Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Bảo An, Công ty môi giới bảo hiểm Pan Asia
Việt Nam, Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Integer. Các DNBH tiếp tục mở thêm
mới chi nhánh, nâng tổng số chi nhánh, văn phòng đại diên c
ủa các DNBH trên toàn
quốc lên gần 900 chi nhánh, văn phòng đại diên .
Trong 6 tháng đầu năm 2019, 07 DNBH xin phép về nguyên tắc hoặc thực hiện
tăng vốn điều lệ, trong đó có 3 DNBH nhân thọ và 3 DNBH phi nhân thọ, với tổng
số tiền 2.777 tỷ đồng. Như vây, năng ực tài chính của các DNBH được tăng
cường.
Về công tác xây dựng hoàn thiên t chế, trong 6 tháng đầu năm 2019, ài
chính đã trình Chính phủ trình Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, trình Chính phủ ban hành Quyết định số
242/QĐ-TTg ngày 28/2/2019 về Đề án tái cấu thị trường chứng khoán thị
trường bảo hiểm đến năm 2020 định hướng đến năm 2025; ban hành Thông tư số
01/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 50/2017/TT-BTC.
Bên cạnh đó, môt số đ
ề án cũng đang được nghiên cứu để hoàn thiên như: Luậ Bảo
hiểm (sửa đổi), Nghị định về bảo hiểm vi mô, Nghị định về bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe giới, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, các chính sách về bảo hiểm thiên tai, bảo hiểm
tài sản công..., qua đó, tạo lâp môi trự ờng pháp đồng bô, minh ạch cho thị
trường bảo hiểm Viêt Nam.
Thị trường bảo hiểm nhân thọ mới khai thác 3/7 nghiệp vụ bảo hiểm là bảo hiểm tử
kỳ, bảo hiểm hỗn hợp bảo hiểm liên kết đầu tư. Các dòng sản phẩm bảo hiểm
khác chưa được chú trọng phát triển như bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu
trí…Trong khi đó, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ vẫn còn hiện tượng cạnh tranh
không lành mạnh, chưa tuân thủ quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm,…
Một số báo cáo khảo sát nghiên cứu chỉ ra rằng trong khi bảo hiểm sức khỏe và bảo
hiểm xe cơ giới sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh trong thời gian tới nhờ tầng lớp trung
lưu mở rộng, thì các dòng bảo hiểm khác như tài sản, hàng hóa, cháy nổ... lại cho
thấy sự phục hồi chậm sau giai đoạn suy thoái kinh tế vừa qua.
Bên cạnh đó, cuộc chiến thương mại sẽ mang lại cơ hội cho bảo hiểm tài sản và bảo
hiểm hàng hóa các công ty được dự báo rằng thể chuyển một phần các đơn
hàng và nhà máy sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam.
Điều này có thể dễ dàng nhận thấy những quy định mới/sửa đổi mới về các loại bảo
hiểm khác nhau đã tạo hành lang pháp cho các sản phẩm mới, qua đó đảm bảo
mục tiêu tăng cường đa dạng hóa sản phẩm, cũng như kích thích nhu cầu đối với các
sản phẩm đang có doanh thu thấp.
Bộ Tài chính đang soạn thảo nghị định mới sửa đổi Nghị định 73/2016/NĐ-BTC,
quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.Nghị định mới được kỳ vọng sẽ nới lỏng các
điều kiện kinh doanh bảo hiểm khuyến khích các công ty bảo hiểm nước ngoài
tham gia nhiều hơn vào ngành bảo hiểm Việt Nam.
Ngoài ra, kế hoạch thoái vốn của Chính phủ đối với ngành bảo hiểm dự kiến sẽ tăng
tốc vào năm 2019. Đây sẽ là một chất xúc tác cho làn sóng hợp tác đang gia tăng
giữa các công ty bảo hiểm trong nước và các đối tác nước ngoài trong việc nâng cao
chuyên môn bảo hiểm và trình độ quản lý.
-Môi trường kinh doanh thuận lợi
Nền kinh tế Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục đà tăng trưởng cao và GDP năm 2019
sẽ đạt mức từ 6,8-7%. Nhu cầu về bảo hiểm tại Việt Nam cũng sẽ tiếp tục tăng,
người dân các tổ chức kinh tế ngày càng quan tâm hơn đến bảo hiểm. Theo đó,
thị trường bảo hiểm Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới, nhất
là lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ sẽ tăng trưởng trên 25%.
Tuy nhiên, trong ngành bảo hiểm cũng có scạnh tranh gia tăng từ chương trình bảo
hiểm y tế bắt buộc của Chính phủ. Theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP, quy định chi
tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, các chính
sách mới lợi cho những người tham gia chương trình này đã hiệu lực kể từ
ngày 1/12/2018. Vì vậy, có thể khiến nhu cầu bảo hiểm sức khỏe sụt giảm đáng kể
trong những năm tới.
Câu 4: Thị trường BH Lloyd’s?
# Nguồn gốc hình thành:
Lloyd’s ban đầu chỉ một quán cafe nhỏ tại Anh thuộc sở hữu của công ty
Eward Lloyd’s nhờ thu hút các thuyền trưởng, chủ thuyền, thương gia tới
quán, làm quanh quán cafe như trở thành trung tâm uy tín của giới hàng hải
giữa thời đại thông tin liên lạc chưa phát triển. Người ta đến đây để nghe
những thông tin, tin tức sốt dẻo, lấy những đầu mối bảo hiểm liên quan tới
vận tải biển.
Đến năm 1774, Lloyd’s chuyển đến sở giao dịch hoàng gia, London bắt
đầu con đường trở thành đế chế bảo hiểm hùng mạnh như ngày nay.
# Đặc điểm: Lloyd’s một thị trường bao gồm cả pháp nhân thể nhân chứ không
phải một công ty BH. Phần lớn hoạt động kinh doanh của Lloyd’s theo đăng kí,
nơi nhiều hơn 1 công ty phân phối cùng 1 rủi ro. Thị trường Lloyd’s bao gồm 5
thành viên chính
# Các trung gian của thị trường Lloyd’s
@@ Nhà môi giới: Kinh doanh tại Lloyds không bắt buộc phải nhà MG
của Lloyd’s
Hầu hết các HĐ BHHK đều phải qua MG
@@ Công ty khảo sát và tính toán tổn thất: Thường đại diện cho các công ty
BH
Theo dõi các bản tin và các tình tiết bí mật
Thông báo thông tin cho người được BH biết
@@ Thụ lý các vkiện: trong công ty và ngoài công ty #
Vai trò của Lloyd’s:
Quản lý và bảo vệ mạng lưới giấy phép quốc tế của Lloyd’s
Đồng ý các kế hoạch kinh doanh của các tổ chức và đánh giá hiệu quả so với
kế hoạch đó. Các công ty được yêu cầu phải bảo lãnh chỉ theo các KH kinh
doanh đã được thỏa thuận của họ. Nếu họ không làm như vậy, Lloyd’s có thể
thực hiện một loạt các hành động như một phương sách hợp đồng chính
dừng việc BHHĐ.
Theo dõi sự tuân thủ của các nhà cung cấp với các tiêu chuẩn tối thiểu của
Lloyd’s.
Tiếp tục nâng cao tiêu chuẩn và cải thiện hiệu suất trên 2 lĩnh vực chính:
o quản lý rủi ro và hiệu quả tổng thể của thị trường
o duy trì phát triển sự hấp dẫn của thị trường đối với các nhà cungcấp
vốn, nhà phân phối quản của KH, đồng thời duy ttính đa dạng
của nó
# Sự phát triển của thị trường BH Lloyd’s :
Ngày nay, Lloyd’s không phải một công ty bảo hiểm mà một thị trường
BH chuyên nghiệp hàng đầu thế giới, lịch sử phát triển 326 năm. Gồm những
nhà BH và các nhà MG.
Tại Lloyd’s rủi ro trong mọi hoạt động trên khắp TG có thể được BH. Và đổi
lại là khoản phí BH tương ứng.
Những vụ BH nổi tiếng trong lịch sử như: chìm tàu Titanic 1912, vụ tai nạn
tàu dầu W.Vandnj năm 1976… Tuy khiến Lloyd’s chịu thiệt hại lớn nhưng
cũng mang lại uy tín cao cho hãng
Ngoài lĩnh vực hàng hải truyền thống, Lloyd’s còn vươn xa các lĩnh vực khác
như hàng không thiên tai, tai nạn nghề nghiệp ngay cả cơ thể minh tinh cũng
được mua BH chẳng hạn: Người mẫu Petra Horgan trả mỗi năm 86 ngàn USD
để bảo hiểm cho bộ ngực của mình. Nếu bộ ngực bị tổn thương hoặc biến
dạng chấm dứt sự nghiệp của mình thì sđược bồi thường 16tr USD.
Các công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sx ô dược phẩm HK ngân
hàng điện tử chế tạo hiện đều là khách hàng của Lloyd’s
Ngoài ra Lloyd’s còn BH các căn cứ quân sự của Mỹ nước ngoài trước nguy
bị khủng bố tấn công. Tuy nhiên Lloyd’s chỉ BH các tòa nhà chứ không
BH các trang thiết bị quân sự nhân mạng, đồng thời không BH các cuộc
tấn công bằng chất độc hóa học.
# Các công cụ Lloyd’s dùng để phân tích các rủi ro (PESTLE)
P(Political risk) - rủi ro chính trị: Phổ biến nhất rủi ro do chiến tranh
khủng bố. Việc bảo hiểm toàn diện cho những rủi ro liên quan đến mọi hình
thức bạo lực chính trđều gây khó khăn cho các công ty BH nhất các thị
trường mới nổi. Tuy vậy, c thành viên Lloyd’s vẫn dám tiếp tục dấn thân
trong lĩnh vực này bằng cách hợp tác với nhau và đứng ra BH.
E(Economic risk) - Rủi ro kinh tế: Nắm bắt được nhu cầu, người dân phải đi
vay mượn nhiều hơn để tìm được chỗ ở bởi giá nhà tăng cao. Lloyd’s đã tung
ra chính sách bảo vệ giá trị ngôi nhà để BH cho trường hợp trên. Đây được
coi là giải pháp độc đáo đi đầu trong thị trường BH hộ gia đình.
S(Social risk) - Rủi ro hội: Điển hình SPBH dành cho các bảo mẫu do
phụ huynh của thời hiện đại ngày 1 bận rộn, nghề trông trẻ tại Anh đã phát
triển bùng nổ -> từ đó nhu cầu thuê Bảo mẫu gia tăng -> rủi ro cho Bảo mẫu
-> bảo mẫu schính sách được bảo vệ bằng BH cụ thể chính sách Nanny
care được Lloyd’s đưa ra nhằm BV các BM trước kiện cáo trách nhiệm.
Ví dụ: Khi đứa trẻ bị thương hay trong nhà có tổn thất thiệt hại về tài sản
T(Technological risk) - Rủi ro công nghệ: Do sự phát triển thời đại công nghệ
4.0, dẫn đến các rủi ro mới như virus, hacker làm cho DN bị mất dữ liệu hay
gián điệp ng nghệ quấy phá-> Lloyd’s đưa ra chính sách Click để BH (Click
to Cover) một sản phẩm cung cấp BH DN vừa và nhỏ về rủi ro mạng.
L( Legal risk) - Rủi ro pháp lý: Kiện tụng tranh chấp ngày 1 nhiều khiến ngành
BH gặp nhiều rủi ro & tốn kém, chìa khóa để giải quyết vấn đề là cải cách tư
pháp. Các công ty của Lloyd’s đã và đang tích cực vận động cho sự thay đổi
luật pháp.
E(Environment risk) - Rủi ro môi trường: biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng xấu
cho cả con người lẫn tài sản, tăng tần suất và mức độ nghiêm trọng của thiên
tai -> phát sinh nhiều vấn đề cho ngành BH. Cách làm của Lloyd’s tài trợ
cho nghiên cứu.
dụ: Nâng cao dự báo thời tiết để giúp tàu thuyền cân nhắc việc đi lại để
giảm thiểu rủi ro.
*Các loại bảo hiểm dịch vụ trong thị trường Lloyds.
1.1.1 Thương vong:
Rủi ro tai nạn đặc biệt phức tạp Hoa Kỳ chiếm tỷ lệ lớn trong thị trường bảo
hiểm của Lloyd. Thị trường này bao gồm việc bồi thường chuyên nghiệp, sơ xuất y
tế, tai nạn và sức khỏe, trách nhiệm của giám đốc và cán bộ, trách nhiệm chung của
chủ lao động. Thương vong chiếm 20% doanh nghiệp của Lloyd.
1.1.2 Tài sản:
Lĩnh vực bất động sản rất đa dạng, bao gồm tất cả mọi thứ, từ việc hỗ trợ xây dựng
Trung tâm thương mại thế giới đến bảo vệ các khu nghỉ mát chống lại thiệt hại do
bão...Tài sản trong lĩnh vực này chiếm 22% trong doanh nghiệp Lloyd.
1.1.3 Hàng hải
Đây nơi câu chuyện của Lloyd bắt đầu hơn 300 năm trước. Ngày nay một
phần nhỏ hơn nhưng vẫn là một phần quan trọng trong kinh doanh của Lloyd. Hầu
hết bảo hiểm trong lĩnh vực này cho thân tàu, hàng hóa ... hàng hải, trách nhiệm
pháp lý (bảo hiểm của các mặt hàng có giá trị cao). Marine chiếm 7% doanh nghiệp
của Lloyd.
1.1.4 Năng lượng:
Thị trường này đang phát triển đều đặn, từ tài sản trong nước ngoài nước,các giàn
khoan dầu và nhà máy lọc dầu đến các dự án năng lượng tái tạo mới nổi. Bảo hiểm
liên quan đến thiệt hại vật chất rủi ro trách nhiệm. Năng lượng chiếm 6% kinh
doanh của Lloyd.
1.1.5 Động cơ:
Trong lĩnh vực cạnh tranh này, Lloyd chủ yếu tập trung vào kinh doanh đội tàu, xe
tư nhân thích hợp và các rủi ro phi tiêu chuẩn khác. Điều này bao gồm các phương
tiện giá trị cao, cổ điển nhân viên- người lái xe nguy rủi ro cao. Lloyd
đã nhiểu nổ lực đã đạt được kỷ lục trong ngành bảo hiểm này. Sir Malcolm
Campbell- là một nhà giới của Lloyd và người đầu tiên phá vỡ kỷ lục. Động
cơ chiếm 5% doanh nghiệp của Lloyd
1.1.6 Hàng không:
Lloyd là một nhà lãnh đạo trong thị trường công nghiệp hàng không toàn cầu. Điều
này bao gồm các hãng hàng không, hay hàng không nói chung gồm sản phẩm dịch
vụ, sân bay, bảo hiểm chiến tranh khủng bố, kinh doanh vệ tinh. Các lợi ích của
thị trường hàng không được hưởng lợi ích từ các hệ thống an toàn mới, tăng cường
an ninh và cải thiện quy định chung nhưng hiệu suất gần đây, đặc biệt là ngành hàng
không vẫn gây thất vọng trong cạnh tranh với năng lực sẵn đáng kể cho hầu hết
các rủi ro. Hàng không chiếm 3% doanh nghiệp của Lloyd.
# Môi giới BH: câu 6
#Các tập đoàn của Lloyd đóng vai trò vừa là người mua vừa là người tái bảo hiểm
trong cùng một thị trường. dụ các tập đoàn đến từ Amlin, Beazley, Hiscox, Mitsui
Sumitomo Insurance Group, Nephila, RenaissanceRe Syndicate Management, Tokio
Marine Kiln và XL Catlin.
Câu 5: Các sản phẩm BHHK và các quy định/ công ước liên quan
đến BHHK
Các sản phẩm BHHK:
Bảo hiểm trách nhiệm hãng hàng không
Bảo hiểm thân máy bay (AVN 61: điều khoản gtrị thỏa thuận) có th
hiểu giá trị của tàu bay do thỏa thuận giữa hai bên không bắt
buộc.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự ( hành khách, hàng hóa, hành lý, trách
nhiệm dân sự của HHK đối với bên thứ ba).
Ví dụ: chuyến bay đâm vào vách núi. Tuy nhiên ở gần đó có người bị thiệt hại
(bên thứ 3), HHK sẽ phải bồi thường cho bên thứ 3
Bảo hiểm trách nhiệm cảng hàng không
Khách hàng của cảng hàng không: hãng hàng không, người thuê vị trí để đặt máy
tra cứu thông tin (kiot) làm thủ tục lên máy bay, hành khách, khách hàng.Bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của người khai thác và người điều hành sân bay
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm
Bảo hiểm trách nhiêm sản phẩm hàng không
Bảo hiểm tai nạn nhân viên tổ bay
Bảo hiểm rủi ro chiến tranh
Bảo hiểm rủi ro bắt cóc và chiếm đoạt Bảo hiểm cho máy bay
không người lái Các loại bảo hiểm khác.
Các công ước liên quan: (trong sách giáo khoa)
AVN1D:
phạm vi trách nhiệm: các điều khoản dành cho tàu bay, hành khách và bên
thứ ba. các điều khoản loại trừ
luật HKVN 2006, nghị định thư Brussel 1938, công ước
Montreal 1999:
Thời hạn trách nhiệm:
Đối với hành lí: khiếu nại thiệt hại chấm nhất 3 ngày, chậm trễ 14 ngày
(chương 3, điều 26 khoản 2 trong WC 1929)
Đối với hàng hóa: khiếu nại thiệt hại chậm nhất 7 ngày, chậm trễ 14
ngày (chương 3, điều 26, khoản 2 trong WC 1929) Cơ sở trách nhiệm:
đối với hành khách: chịu trách nhiệm nếu tai nạn gây ra thiệt hại xảy ra
trên máy bay (h) trong quá trình lên xuống máy bay (chương 3 điều 17
khoản 1 trong MC 1999)
Đối vs hành lý kí gửi: chịu trách nhiệm nếu sự kiện gây ra thiệt hại xảy
ra trên máy bay (h) trong khoảng thời gian hành lý kí gửi nằm trong sự
quản ý của người vc( chương 3 điều 17 khoản 2 trong MC 1999)
Đối vs hành xách tay: chịu trách nhiệm nếu những thiệt hại xảy ra
do lỗi ng vc, ng làm công (h) đại NVC (chương 3 điều 17 khoản 2
trong MC 1999)
Đối vs hàng hóa: chịu trách nhiệm nếu nguyên nhân gây thiệt hại xảy
ra trong quá trình vc hk ( chương 3,điều 18 khoản 1 trong MC 1999)
Mức giới hạn trách nhiệm: dc thể hiện bằng đồng SDR
- Ko chịu trách nhiệm nếu phạm vi thiệt hại gắn liền vs nguyên nhân sau:
# hỏng, thiệt hại về chất lượng (h) hàng hóa do người vc,ng làm
công (h) đại lý NVC thực hiện
# Hư hỏng thiệt hại bao bì hàng hóa do người vc , ng làm công (h) đại
lý NVC thực hiện
# Hành vi chiến tranh xung đột vũ trang
# Hành vi trong cơ quan công cộng thực hiện quy định theo công ước
này về việc ra, vào quá cảnh hh.
(điều 18, khoản 3 trong MP 1975 bản 4), chương 3, điều 17, khoản 2
trong MC 1999), Chương 3, điều 18 khoản 2 trong MC 1999)
công ước Warsaw 1929:
thời hạn trach nhiệm:
Đối với hành lí: khiếu nại thiệt hại chấm nhất 3 ngày, chậm trễ 14 ngày
(chương 3, điều 26 khoản 2 trong WC 1929)
Đối với hàng hóa: khiếu nại thiệt hại chậm nhất 7 ngày, chậm trễ 14
ngày (chương 3, điều 26, khoản 2 trong WC 1929) sở trách
nhiệm:
đối vs hành khách: chịu trách nhiệm nếu tai nạn gây ra thiệt hại ở trên
tàu bay (điều khoản h ) trong quá trình hoạt động xếp tải dỡ tàu (
chương 3, điều 17 trong WC 1929)
Đối vs hành ng hóa: chịu trách nhiệm nếu sự việc gây ra thiệt
hại trong quá trình vc bằng tàu bay( chương 12, điều 18, khoản 1 trong
WC 1929 khoản 2 trong MP 1975 bản 4) mức giới hạn trách
nhiệm:
ko chịu trách nhiệm nếu phía vc chứng minh được rằng mình và đại
của mình đã áp dụng biến pháp để tránh thiệt hại (h) đã không thể áp
dụng các biện pháp như vậy( chương 3, điều 20, khoản 1)
ko chịu trách nhiệm nếu thiệt hại xảy ra do lỗi trong việc lái tàu bay ,
trong việc chỉ huy tàu bay (h), trong không vận (chương 3, điều 20,
khoản 2)
Chicago 1944 HP 1955:
thời hạn trách nhiệm:
đối vs hành lý: khiếu nại thiệt hại chậm nhất 7 ngày, chậm trễ 21 ngày
( điêu 26 khoản 2 trong HP 1955) và chương 3 điều 31 khoản 2 trong
MC 1999)
Đối vs hàng hóa: khiếu nại thiệt hại chậm nhất 14 ngày , chậm trễ 21
ngày( điều 26 khoản 2 trong HP 1955) và chương 3 điều 31 khoản 2
trong MC 1999) Cơ sở trách nhiệm:
đối vs hành khách: chịu trách nhiệm nếu tai nạn gây ra thiệt hại ở trên
tàu bay (điều khoản h ) trong quá trình hoạt động xếp tải dỡ tàu (
chương 3, điều 17 trong WC 1929)
Đối vs hành ng hóa: chịu trách nhiệm nếu sự việc gây ra thiệt
hại trong quá trình vc bằng tàu bay( chương 12, điều 18, khoản 1 trong
WC 1929 và khoản 2 trong MP 1975 bản 4)
mức giới hạn trách nhiệm: ko chịu trách nhiệm khi mất mát hư hỏng do ẩn
tỳ, phẩm chất hay nội tỳ trong hàng hóa chuyên chở (điều 23 khoản 2 trong
HP 1955)
MP 1975, 1978:
*MP 1975:
thời hạn trách nhiệm:
đối vs hành lý: khiếu nại thiệt hại chậm nhất 7 ngày, chậm trễ 21 ngày
( điêu 26 khoản 2 trong HP 1955) và chương 3 điều 31 khoản 2 trong
MC 1999)
Đối vs hàng hóa: khiếu nại thiệt hại chậm nhất 14 ngày , chậm trễ 21 ngày(
điều 26 khoản 2 trong HP 1955) chương 3 điều 31 khoản 2 trong MC 1999)
Cơ sở trách nhiệm:
đối vs hành khách: chịu trách nhiệm nếu tai nạn gây ra thiệt hại trên tàu bay
(điều khoản h ) trong quá trình hoạt động xếp tải dỡ tàu ( chương 3, điều
17 trong WC 1929)
Đối vs hành hàng hóa: chịu trách nhiệm nếu sự việc gây ra thiệt hại trong
quá trình vc bằng tàu bay( chương 12, điều 18, khoản 1 trong WC 1929
khoản 2 trong MP 1975 bản 4) mức giới hạn trách nhiệm:
Ko chịu trách nhiệm nếu phạm vi thiệt hại gắn liền vs nguyên nhân sau:
# Hư hỏng, thiệt hại về chất lượng hàng hóa do người vc , ng làm công
(h) đại lý NVC thực hiện
# Hư hỏng, thiệt hại về bao bì hàng hóa do người vc , ng làm công (h)
đại lý NVC thực hiện
# Hành vi chiến tranh(h) xung đột vũ trang
# Hành vi trong cơ quan công cộng thực hiện quy điịnh theo công ước
này về việc ra, vào (h) quá cảnh hh.
(điều 18, khoản 3 trong MP 1975 bản 4), chương 3, điều 17, khoản 2
trong MC 1999), Chương 3, điều 18 khoản 2 trong MC 1999)
EU 785-2004
UK CAA 2005
AVN1C: hợp đồng bảo hiểm máy bay London thân tàu bay, bên thứ ba
hành khách
khoản miễn trừ từ khiếu nại
loại trừ cho hạt nhân, phóng xạ
không chịu trách nhiệm cho các khiếu nại gây ra bởi chiến tranh, cướp biển
và các nguy hiểm khác
giới hạn và mức miễn thường
AVN52E:
AVN48B: chiến tranh, không tặc và các điều khoản lại trừ khác.
Câu 6: Nghiệp vụ tái BH và hoạt động môi giới, quy định về hoạt
động môi giới tại VN?
Nghiệp vụ tái bảo hiểm:
khái niệm:
tái bh là 1 phương thức mà trong đó các công ty bảo hiểm chuyển 1 hay nhiều phần
rủi ro cho một hay nhiều các công ty bảo hiểm khác.
dụ: công ty bảo hiểm Bảo Việt khả năng bồi thường 5 tr USD. Tuy nhiên
công ty có thể nhận bảo hiểm tới 20tr USD. Thì 15tr USD còn lại, các công ty nhận
tái bảo hiểm khác sẽ chịu.
dụ: công ty bảo hiểm Bảo Minh nhận bảo hiểm cho Vietjet 100 chiếc máy bay,
Bảo Minh yếu cầu công ty CP tái bh quốc giá VN Bảo hiểm Việt Minh bảo hiểm cho
Bảo Minh về vấn đề Vietjet thì đó gọi là tái BH.
Bản chất:
Là hoạt động phân tán rủi ro giữa các DNBH.
Mang tính quốc tế cao.
Đảm bảo sự ổn định trong kinh doanh cho DNBH gốc.
Tái BH chính BH cho các nhà BH bởi những tổn thất các công ty BH phải
gánh chịu.
vai trò:
Đối với nền kinh tế quốc dân:
Tăng khả năng nhận bảo hiểm của thị trường bảo hiểm trong nước.
Không phải lo lắng về việc tìm công ty BH nước ngoài để mua BH
Tăng thu ngoại tệ thông qua việc bán bảo hiểm cho các nhân và công ty nước
ngoài.
Hạn chế việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài.
Một thiệt hại có tính thảm họa ở một nước qua tái BH sẽ được bù đắp những khoản
tiền bồi thường mang tính quốc tế.
Tổn thất được phân tán trong phạm vi rộng, việc gánh chịu sẽ trờ nên dễ dàng hơn
Đối với người được bảo hiểm:
Đảm bảo stiền tổn thất được thanh toán khi số tiền BH số tiền tổn thất quá
lớn
Hạn chế xu hướng gia tăng phí bảo hiểm.
đối với công ty nhượng tái bh tăng khả năng nhận bh và nhận bh những
rủi ro lớn mà ko cần tăng thêm vốn.
đảm bảo khả năng thanh toán tiền bồi thường trong trường hợp xảy ra thiệt hại lớn,
rủi ro mang tính thảm họa.
giúp người bảo hiểm thay đổi, giảm bớt thiệt hại cho những bất thường, đột biến của
rủi ro.
Nhận tiền hoa hồng cho các dịch vụ mà mình khai thác sau khi chuyển phần phí tái
BH cho công ty nhận tái BH.
dụ: công ty A nhận tái BH công ty B, số tiền tái BH 100tr, công ty B trả cho
công ty A tái BH với tỉ lệ 5% là 5tr
Ngoài ra, tạo tâm lý an toàn cho các nhà BH và cân bằng dịch vụ BH.
ưu, nhược điểm:
Ưu:
tạo tâm lý an toàn cho các công ty BH, cân bằng các dịch vụ BH, bảo vệ các
DN khỏi ảnh hưởng bởi các scố tính thảm họa, đảm bảo tài chính cho các
công ty BH.
Nhược:
Tái bảo hiểm thể làm tăng hoặc giảm một cách đáng kể các chtiêu tài
chính của công ty BH

Preview text:

Câu 1: BH là gì? Các nguyên tắc BH?
BH là gì: Trang 19 của thầy Thu
Theo cô Thuần: BH là một chế độ cam kết bồi thường về mặt kinh tế, trong đó người
được BH (insured) có trách nhiệm phải đóng một khoản tiền gọi là phí BH (insurance
preminium) áp dụng cho một đối tượng được BH ( subject matter insured ) tương
ứng với một điều kiện BH ( insurance condition ); người BH ( insurer) có trách
nhiệm bồi thường tổn thất ( loss) của đối tượng BH do các rủi ro thuộc các điều
khoản BH gây nên. (BH vận tải quốc tế - TS. Triệu Hồng Cẩm ) •
Các nguyên tắc của BH:
Nguyên tắc trung thực tuyệt đối ( utmost good faith )
Tất cả các giao dịch kinh doanh đều thực hiện trên cơ sở tin cậy và trung thực lẫn
nhau trong tất cả các vấn đề
Người BH phải công khai những điều kiện, nguyên tắc, thể lệ, giá cả BH,… cho người đc Bh biết
(Người được BH phải khai báo chính xác các chi tiết liên quan đến đối tượng BH.
Phải thông báo kịp thời những thay đổi về đối tượng BH, về rủi ro, về những mối đe
dọa nguy hiểm hay làm tăng thêm rủi ro… mà mình biết được hoặc đãng lẽ phải
biết. Người được BH cũng không được mua BH cho đối tượng BH khi biết đối tượng BH đã bị tổn thất)
Hợp đồng Bh buộc phải chấm dứt vì những hành vi gian lận, ý đồ trục lợi từ các bên trong HĐBH
Ví dụ 1:My: Ông A bị tai nạn xe hơi ngày 5/10/2019, nhận thấy thiệt hại quá cao
nên ông A quyết định mua BH ngay sau đó. Tuy nhiên sau khi mua BH ông A đã
tìm cách sửa hồ sơ tai nạn thành ngày 10/10/2019 để được bồi thường
Ví dụ 2:Vy: Vụ án bà nội giết cháu để được nhận tiền BH. Bà nội mua bảo hiểm
cho cháu nhưng không được phổ biến rõ về các điều khoản loại trừ nên bà cố
tính giết cháu để nhận được tiền BH.-> không trung thực
Ví dụ 3: Phương: một người mua bảo hiểm thiệt hại do hỏa hoạn, lụt lội, trộm
cắp cho một căn nhà và biết rằng vùng đó dễ xảy ra lũ lụt tuy nhiên không khai
báo. Khi có bão, ngôi nhà bị hư hỏng và người đó không được bảo hiểm bồi thường.
Ví dụ 4: Thanh: khi xe gặp tai nạn mà chủ xe mới tham gia BH để được BH, chủ
xe ghi lùi lại ngày tháng trước tai nạn. Trong trường hợp đó, người BH biết được
sự thật, người Bh có quyền hủy bỏ HĐB hoặc không bồi thường tổn thất xảy ra.
Nguyên tắc quyền lợi có thể được BH ( Insurable interest)
Quyền lợi có thể được BH là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với, hay
phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng BH
Người được Bh muốn mua Bh phải có lợi ích BH. Quyền lợi có thể được BH có thể
là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong đối tượng BH
Ví dụ: Khi mới mua xe máy Vision, người bán xe sẽ giới thiệu gói bảo hiểm xe bao
gồm những điều kiện cũng như quyền lợi như được thay nhớt miễn phí trong vòng
2 tháng, khi xe bị trục trặc giữa đường mình có sđt và gọi là có người sẽ đến tận nơi
mình đang đứng và đưa xe mình về sửa chữa,... dành cho xe máy của mình và người
mua thấy được lợi ích và mua gói bảo hiểm đó.
Ví dụ: 17/7/2014, chuyến bay của Mayaysia airlines mang số hiệu Mh17 bay chặng
quốc tế thường lệ từ Amsterdam đến Kuala Lumpur bị bắn rới tại tỉnh Donetsk,
Ukraina cách biên giới Ukraina-Nga 40km. Chiếc máy bay B777 rơi khiến toàn bộ
283 người cùng 15 PHĐ thiệt mạng. Trước khi đưa vào khai thác HHK đã mua bảo
hiểm tại công ty bảo hiểm Allianz cho thân tàu bay. Theo liên hợp quóc quy định
trước đó, khu vực này không phải khu vực cấm bay và các rủi ro về chiến tranh, thế
nên chiếu theo điều khoản trong AVN-52C thì công ty bảo hiểm phải đền bù mọi
thiệt hại theo hợp đồng đã kí. Theo các chuyên gia bảo hiểm từ thị trường Lloyd’s
nhận định công ty bảo hiểm Allianz phải bồi thường thiệt hại cho MH17 khoảng 97,3 triệu USD.
Nguyên tắc bồi thường ( indemnity)
Số tiền mà một công ty BH trả cho người được BH trong một rủi ro được BH không
vượt quá số tiền BH, không được lớn hơn thiệt hại thực tế, không được kiếm lời bằng con đường BH.
Ví dụ 1: Chị B bị tai nạn và chữa trị chấn thương hết 10tr, lúc đó công ty Bh sẽ bồi
thường một số tiền 10tr
Ví dụ 2: hãng Vietjet hạ cánh bị rơi bánh trước làm hành khách bị thương nên hãng
sẽ phải bồi thường (bởi vì khi mua vé đã bao gồm BH)
Ví dụ 3:Hãng hàng không Emirates cung cấp chương trình bồi thường Interim Relief
cho tất cả hành khách báo cáo thất lạc 1 kiện hành lý khi đã du lịch đến và từ Hoa Kì
Ví dụ 4: khi hành khách bay trên chuyến bay của hãng EVA Air và bị hư hỏng hành
lý thì hãng có dịch vụ sửa chữa hành lý tại các sân bay lớn. Dịch vụ này sẽ chuyển
hành lý của hành khách đến tận nhà sau khi sửa chữa hoặc thay thế.
Ví dụ 5: Anh A mua bảo hiểm 10tr và trong khi đang thi công xây dựng thầu thì bị
tai nạn làm gãy chân. Tiền chữa trị là hết 15tr. Lúc đó công ty BH của anh A sẽ bồi
thường số tiền ít hơn 15tr
Ví dụ 6: khi đi ăn nhà hàng 3 sao mà bị ngộ độc thức ăn thì nhà hàng phải bồi thường
cho khách hàng và trả chi phí ở bệnh viện. Nguyên tắc thế quyền ( subrogation )
Người BH sau khi bồi thường cho người được BH, có quyền thay mặt người được
BH để đòi người thứ ba có trách nhiệm bồi thường cho mình. ( Tất cả các khoản tiền
có thể thu hồi được để giảm bớt thiệt hại đều thuộc quyền sở hữu của người được
BH, tức là người đã trả tiền bồi thường tổn thất)
Mục đích là khôi phục lại một phần hoặc toàn bộ tình trạng tài chính như trước khi
xảy ra tổn thất cho người được bảo hiểm
Ví dụ: vụ cháy quán karaoke nguyên nhân là do thợ hàn, công ty bảo hiểm cho
quán karaoke sẽ thế quyền đi đòi tiền ông thợ hàn.
Ví dụ: Anh A gây tai nạn cho ông B, khi đó công ty BH mà ông B mua sẽ BH
cho ông B. sau đó công ty này sẽ tìm, liên hệ với anh A để đòi bồi thường
Ví dụ: xe du lịch 16 chỗ bị xe tải đâm phải khiến nhiều hành khách bị thương.
công ty bh của xe 16 chỗ sẽ bồi thường cho hành khách sau đó sẽ thực hiện việc
thế quyền đòi bồi thường bởi xe tải
Ví dụ: Anh A gây va chạm xe với anh B là xe anh B bị hư hỏng mà anh B đã mua
bảo hiểm xe trước đó nên được công ty bảo hiểm thay anh B trả tiền sửa chữa.
Sau đó, công ty bảo hiểm yêu cầu anh A phải chi trả lại số tiền mà công ty B đã
bỏ ra để sửa chữa xe cho anh B. •
Nguyên tắc số đông ( quy luật số lớn )
Mục đích là tìm kiếm lợi nhuận trong kinh doanh. điều này cần DNBH phải lập
quỹ bh từ phí bh và chỉ chi trả trong phạm vi quỹ bh ( quỹ bảo hiểm > số tiền bh dn chi trả )
chỉ áp dụng khi: số lượng lớn các rủi ro và tổn thất tương tự, các rủi ro tổn thất phải độc lập
Ví du: để tính toán thiệt hại về thương tật thân thể con người do tai nạn, ngta
quan sát trên một lượng lớn các vụ tại nạn xảy ra trong một khoảng thời gian (thường là 1 năm ) •
Nguyên tắc “ nguyên nhân gần “ (proximate cause )
nguyên nhân gần là nguyên nhân chủ động, hữu hiệu và chi phối sự việc dẫn đến
tổn thất cho đối tượng được bảo hiểm
Ví dụ: Nam 1989, một cánh quạt rời ra khiến động cơ số của chiếc Boeing 737-
400 ngừng hoạt động . Bảng đồng hồ khó đọc khiến nhóm phi công tắt nhầm
động cơ số hai khiến máy bay đâm xuống đường bay làm 47 người thiệt mạng,
nhiều người bị thương. nguyên nhân tai nạn ko phải là động cơ số mà là do đồng
hồ khó đọc. Nên nguyên nhân gần của tai nạn là nguyên nhân sau của chuỗi sự kiện
Ví dụ: cô gái chết ở Suối Tiên nghi do ngộ độc do ăn bún nhưng nguyên nhân
gần là do nhồi máu cơ tim dẫn đến tử vong)
Ví dụ: tháng 12/2005, chiếc máy bay chở khách sô hiệu 1248 của HHK
Southwest bay từ sân bay quốc tế BAltimore -Washington đến sân bay quốc tế
Chicago Midway, nỗ lực hạ cánh trong cơn bão tuyết. Nó trượt khỏi đường băng
và đâm vào một hàng xe khiến một trẻ nhỏ thiệt mạng.
-> Trong vụ tai nạn này, nguyên nhân trực tiếp gây ra vụ tai nạn chính kaf mặt
đường băng trơn trong bão tuyết. Nó là nguyên nhân chủ yếu quyết định kết quả
của vụ tai nạn nên nó là “nguyên nhân gần” của vụ tai nạn. Trong SGK trang 22:
Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn (fortuity not certainty)
Bảo hiểm sự cố, tai nạn, tai họa, xảy ra cách bất ngờ ngẫu nhiên ngoài ý muốn chứ
không bảo hiểm một điều chắc chắn sẽ xảy ra, đương nhiên xảy ra. Vì thế người Bh
chỉ bồi thường những thiệt hại, mất mát do rủi ro gây ra chứ không bồi thường những
thiệt hại chắc chắn xảy ra, đương nhiên xảy ra.
Ví dụ: Tài xế xe hơi kiểm trả kĩ xe nhưng khi đang đi đường thì đột nhiên thắng xe
lại bị hư gây ra tai nạn. Ông tài xế sẽ được công ty BH chi trả số tiền bảo hiểm.
Ví dụ: Năm 1990, sự cố vỡ kính chắn gió trong một chuyến bay của hãng hàng không
British Airways gần như cướp đi mạng sống của cơ trưởng. Theo Ủy ban điều tra
tai nạn máy bay gần như tất cả 90 chốt an toàn của kính chắn gió đều có đường kính
nhỏ hơn quy đinh. Thay vì thừa nhận đã sử dụng chốt sai kích cỡ, kỹ sư bảo dưỡng
chịu trách nhiệm lắp kính chắn gió mới đổ lỗi cho lỗ vặn chốt lớn quá khổ. Người
kỹ sư này không ngủ đủ giấc và phải tiến hành thay kính trong khi cow thể không đủ tỉnh táo.

-> bảo hiểm không chịu trách nhiệm vì chốt an toàn của kính chắn gió nhỏ hơn quy
định nên rủi ro xảy ra là “chắc chắn”, điều này đã gây nguy hiểm và thiệt hại cho chuyến bay.
Ví dụ: ngày 9/2/1982, cơ trưởng Seiji Katagiri máy bay MC Donnell Douglas DC-
8-61 của hãng Japan AIrlines đã cố ý lao xuống vịnh Tokyo, gần sân bay Haneda
(Nhật Bản) để tự sát. Sự việc khiến 24 người trong số 174 người trên máy bay thiệt
hại. Theo điều tra, cơ trưởng Katagiri từng bị cấm bay vì mắc bệnh về thần kinh
nhưng sau đó anh lại vượt qua các cuộc kiểm tra và được bay trờ lại.

-> Hãng Japan Airlines đã không làm đúng quy định về tuyển dụng phi công dẫn
đến trường hộ cơ trưởng từng bị cấm bay vì mắc bệnh về thần kinh nhưng sau đó
lại vượt qua các cuộc kiểm tra và được bay gây nên tai nạn thương tâm trên. Hãng
biết nếu cơ trưởng từng bị cấm bay nhưng lại cấp phép bay lại. Như vậy chắc chắn
cs thể có nguy cơ rủi ro cao. Vì thế công ty bảo hiểm sẽ chỉ bồi thường những rủi ro
gây ra chứ không bồi thường những rủi ro chắc chắn xảy ra.

Câu 2: Phân biệt các sản phẩm BH nhân thọ và phi nhân thọ?
Bảo hiểm nhân thọ: •
Khái niệm: Là bảo hiểm tính mạng hoặc tuổi thọ của con người nhằm
bù đắp cho người được BH một khoản tiền khi hết thời hạn bảo hiểm
hoặc khi người bảo hiểm bị chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn.(
Là nghiệp vụ bh cho trường hợp ng đc bh sống hoặc chết ) Đặc điểm:
Đối tượng tham gia ở các lứa tuổi khác nhau.
Giảm bớt khó khăn về tài chính khi gặp rủi ro
Huy động vốn đầu tư từ các nguồn nhãn rỗi
Chống lạm phát và tạo thêm công ăn việc làm •
Mục đích: đảm bảo cs của gđ và ng thân sau cái chết của ng đc bh hình thức đóng phí:
. đóng phí liên tục, mức đóng phí mỗi lần bằng nhau
. bhnt trọn đời đóng phí 1 lần
. bhnt trọn đời quy định số lần đóng phí bh •
Nghiệp vụ: BH trọn đời, sinh kỳ, tử kỳ, hỗn hợp, trả tiền định kỳ
Bảo hiểm phi nhân thọ
Khái niệm: là bảo hiểm tổng hợp bao gồm các nghiệp vụ thiệt hại, và
các loại nghiệp vụ bảo hiểm con người không thuộc bảo hiểm phi nhân thọ. • Đặc điểm:
- khi có sự kiên bh xảy ra, ko thuộc các điều khoản loại trừ, cty bh có trách
nhiệm chi trả toàn bộ số tiền bồi thường như thỏa thuận đã đc kí kết trong hđbh trước đó
- nếu hết thời hạn hđ, ko có sự kiện bh nao xảy ra thì hđ chấm dứt hoặc tái
tục (thay đổi thủ tục) hđ mới mà ko có sự bồi thường hay đền bù nào khác
- Mức phí bh thường ko cao, tg tham gia từ 1-2 năm hoặc vài ngày và tiết
kiệm tích lũy như bh nhân thọ
Sản phẩm vô hình được xem là sản phẩm phi nhân thọ. Về bản chất, chúng là một
dịch vụ, một lời hứa, một lời cam kết mà công ty bảo hiểm đưa ra với khách hàng.
Và khách hàng sẽ đóng một khoản phí để đổi lấy những cam kết bồi thường trong tương lai.
Theo khoản 2, điều 6 thuộc nghị định số 24/2000/QH10 quy định về các loại hình bảo hiểm PNT như sau:
- Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tính mạng con người
- BH tài sản và BH thiệt hại
- BH hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường hàng không - Bh hàng không - Bh xe ô tô - Bh cháy , nổ
- Bh thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu - Bh trách nhiệm chung
- Bh tín dụng và rủi ro tài chính - Bh thiệt hại kinh doanh - Bh nông nghiệp
Phân biệt giữa BHNT và BHPNT đặc điểm BHNT BHPNT đối tượng
mạng sống, sức khỏe con ng
sự tổn hại về ng, vật dụng, tài sản phương tiện
các loại bh (có bh trọn đời, bh tử kỳ, bh sinh kỳ bh du lịch, bh hk, bh cháy thể hiểu là sản nổ,... phẩm)
hình thức đóng định kì mỗi tháng hoặc mỗi năm bh
đều đóng 1 số tiền nhất định
đóng 1 lần và sd đến khi
vật đki bh xảy ra thiệt hại thời hạn bh
tg dài: 10,20 hoặc cả đời
ngắn hạn: vài ngày, vài tháng hoặc 1 năm tính chất
chỉ đc cấp tiền khi rủi ro
đc cấp tiền khi chủ bh tử vong, ung xảy ra, ko phải năm nào
thư hoặc hết hạn bh. mang tc đầu cũng đc nhận tiền
tư, tiết kiệm cho đến hạn nhận lại
Câu 3: Thị trường BH Việt Nam?
Cung (cái gì, doanh thu, lợi nhuận như thế nào), cầu Môi giới
Thực trạng năm 2018:
Ngày 13/11/2018 theo Cục quản lý giám sát bảo hiểm thì thị trường bảo hiểm hiện
có 63 doanh nghiệp KDBH (trong đó có 30 DNBH phi nhân thọ, 18 DNBH nhân
thọ, 02 doanh nghiệp tái bảo hiểm và 13 DNMGBH) và 01 chi nhánh DNBH phi
nhân thọ nước ngoài. Trong 10 tháng đầu năm 2018, thị trường bảo hiểm đạt kết quả như sau: -
Tổng tài sản: ước đạt 378.281 tỷ đồng (tăng 29,49% so với cùng kỳ năm
trước),trong đó, các DNBH phi nhân thọ ước đạt 82.681 tỷ đồng, các DNBH nhân
thọ ước đạt 295.600 tỷ đồng. -
Đầu tư trở lại nền kinh tế: ước đạt 299.796 tỷ đồng (tăng 29,99% so với cùng
kỳnăm trước), trong đó các DNBH phi nhân thọ ước đạt 41.346 tỷ đồng; các DNBH
nhân thọ ước đạt 258.450 tỷ đồng. -
Tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm: ước đạt 236.867 tỷ đồng (tăng 39,18%
sovới cùng kỳ năm trước), trong đó các DNBH phi nhân thọ ước đạt 22.037 tỷ đồng,
các DNBH nhân thọ ước đạt 214.830 tỷ đồng. -
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu: ước đạt 79.758 tỷ đồng (tăng 45,05% so với
cùng kỳnăm trước), trong đó các DNBH phi nhân thọ ước đạt 27.238 tỷ đồng, các
DNBH nhân thọ ước đạt 52.520 tỷ đồng. -
Tổng doanh thu phí bảo hiểm: ước đạt 113.010 tỷ đồng (tăng 22,13% so với
cùngkỳ năm trước), trong đó các DNBH phi nhân thọ ước đạt 45.780 tỷ đồng, các
DNBH nhân thọ ước đạt 67.230 tỷ đồng. -
Chi trả quyền lợi bảo hiểm: ước đạt 31.582 tỷ đồng, trong đó các DNBH phi
nhânthọ ước đạt 18.682 tỷ đồng, các DNBH nhân thọ ước đạt 12.900 tỷ đồng. -
Hoạt động môi giới: Tổng phí bảo hiểm thu xếp qua môi giới trong 10 tháng
đầunăm 2018 ước đạt 7.396 tỷ đồng tăng 2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:
môi giới bảo hiểm gốc ước đạt 4.061 tỷ đồng tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước,
môi giới tái bảo hiểm ước đạt 3.335 tỷ đồng, giảm 4,7% so với cùng kỳ năm trước.
Thực trạng năm 2019
Tổng doanh thu bảo hiểm ước tăng 24,35% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 6 tháng đầu năm 2019, thị trường bảo hiểm duy trì tốc đô tăng trự ởng cao,
ổn định và hiêu qụ ả. Số liêu c ̣ ủa Cục Quản lý Giám sát bảo hiểm (Bô Ṭ ài chính)
cho thấy, tổng tài sản toàn thị trường ước đạt ước 423.423 tỷ đồng (tăng 19,01% so
với cùng kỳ năm trước). Tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm ước đạt 263.996 tỷ
đồng, tăng 16,08% so với cùng kỳ năm trước; Tổng doanh thu bảo hiểm ước đạt
71.147 tỷ đồng, tăng 24,35% so với cùng kỳ năm trước; Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
ước đạt 91.456 tỷ đồng, tăng 28,80% so với cùng kỳ năm trước...
Thống kê cũng cho thấy, chi trả quyền lợi bảo hiểm toàn thị trường trong 6 tháng
ước đạt 18.653 tỷ đồng, tăng 19,61% so với cùng kỳ năm trước. Cùng với đó, các
doanh nghiêp ḅ ảo hiểm (DNBH) đã đầu tư trở lại nền kinh tế ước đạt 342.869 tỷ
đồng, tăng 26,17% so với cùng kỳ năm trước...
Công tác phát triển thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm tiếp tục được
chú trọng. Theo đó, trong 6 tháng đầu năm 2019, Cục Quản lý và Giám sát bảo hiểm
đã thẩm định 03 Hồ sơ đề nghị cấp phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
là: Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Bảo An, Công ty môi giới bảo hiểm Pan Asia
Việt Nam, Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Integer. Các DNBH tiếp tục mở thêm
mới chi nhánh, nâng tổng số chi nhánh, văn phòng đại diên c ̣ ủa các DNBH trên toàn
quốc lên gần 900 chi nhánh, văn phòng đại diên .̣
Trong 6 tháng đầu năm 2019, có 07 DNBH xin phép về nguyên tắc hoặc thực hiện
tăng vốn điều lệ, trong đó có 3 DNBH nhân thọ và 3 DNBH phi nhân thọ, với tổng
số tiền là 2.777 tỷ đồng. Như vây, năng ḷ ực tài chính của các DNBH được tăng cường.
Về công tác xây dựng và hoàn thiên tḥ ể chế, trong 6 tháng đầu năm 2019, Bô Ṭ ài
chính đã trình Chính phủ trình Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, trình Chính phủ ký ban hành Quyết định số
242/QĐ-TTg ngày 28/2/2019 về Đề án tái cơ cấu thị trường chứng khoán và thị
trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025; ban hành Thông tư số
01/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 50/2017/TT-BTC.
Bên cạnh đó, môt số đ ̣ ề án cũng đang được nghiên cứu để hoàn thiên như: Luậṭ Bảo
hiểm (sửa đổi), Nghị định về bảo hiểm vi mô, Nghị định về bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, các chính sách về bảo hiểm thiên tai, bảo hiểm
tài sản công..., qua đó, tạo lâp môi trự ờng pháp lý đồng bô, minh ḅ ạch cho thị
trường bảo hiểm Viêt Nam.̣
Thị trường bảo hiểm nhân thọ mới khai thác 3/7 nghiệp vụ bảo hiểm là bảo hiểm tử
kỳ, bảo hiểm hỗn hợp và bảo hiểm liên kết đầu tư. Các dòng sản phẩm bảo hiểm
khác chưa được chú trọng phát triển như bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu
trí…Trong khi đó, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ vẫn còn hiện tượng cạnh tranh
không lành mạnh, chưa tuân thủ quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm,…
Một số báo cáo khảo sát nghiên cứu chỉ ra rằng trong khi bảo hiểm sức khỏe và bảo
hiểm xe cơ giới sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh trong thời gian tới nhờ tầng lớp trung
lưu mở rộng, thì các dòng bảo hiểm khác như tài sản, hàng hóa, cháy nổ... lại cho
thấy sự phục hồi chậm sau giai đoạn suy thoái kinh tế vừa qua.
Bên cạnh đó, cuộc chiến thương mại sẽ mang lại cơ hội cho bảo hiểm tài sản và bảo
hiểm hàng hóa vì các công ty được dự báo rằng có thể chuyển một phần các đơn
hàng và nhà máy sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam.
Điều này có thể dễ dàng nhận thấy những quy định mới/sửa đổi mới về các loại bảo
hiểm khác nhau đã tạo hành lang pháp lý cho các sản phẩm mới, qua đó đảm bảo
mục tiêu tăng cường đa dạng hóa sản phẩm, cũng như kích thích nhu cầu đối với các
sản phẩm đang có doanh thu thấp.
Bộ Tài chính đang soạn thảo nghị định mới sửa đổi Nghị định 73/2016/NĐ-BTC,
quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.Nghị định mới được kỳ vọng sẽ nới lỏng các
điều kiện kinh doanh bảo hiểm và khuyến khích các công ty bảo hiểm nước ngoài
tham gia nhiều hơn vào ngành bảo hiểm Việt Nam.
Ngoài ra, kế hoạch thoái vốn của Chính phủ đối với ngành bảo hiểm dự kiến sẽ tăng
tốc vào năm 2019. Đây sẽ là một chất xúc tác cho làn sóng hợp tác đang gia tăng
giữa các công ty bảo hiểm trong nước và các đối tác nước ngoài trong việc nâng cao
chuyên môn bảo hiểm và trình độ quản lý.
-Môi trường kinh doanh thuận lợi
Nền kinh tế Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục đà tăng trưởng cao và GDP năm 2019
sẽ đạt ở mức từ 6,8-7%. Nhu cầu về bảo hiểm tại Việt Nam cũng sẽ tiếp tục tăng,
người dân và các tổ chức kinh tế ngày càng quan tâm hơn đến bảo hiểm. Theo đó,
thị trường bảo hiểm Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới, nhất
là lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ sẽ tăng trưởng trên 25%.
Tuy nhiên, trong ngành bảo hiểm cũng có sự cạnh tranh gia tăng từ chương trình bảo
hiểm y tế bắt buộc của Chính phủ. Theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP, quy định chi
tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, các chính
sách mới có lợi cho những người tham gia chương trình này đã có hiệu lực kể từ
ngày 1/12/2018. Vì vậy, có thể khiến nhu cầu bảo hiểm sức khỏe sụt giảm đáng kể trong những năm tới.
Câu 4: Thị trường BH Lloyd’s?
# Nguồn gốc hình thành: •
Lloyd’s ban đầu chỉ là một quán cafe nhỏ tại Anh thuộc sở hữu của công ty
Eward Lloyd’s nhờ thu hút các thuyền trưởng, chủ thuyền, thương gia tới
quán, làm quanh quán cafe như trở thành trung tâm uy tín của giới hàng hải
giữa thời đại thông tin liên lạc chưa phát triển. Người ta đến đây để nghe
những thông tin, tin tức sốt dẻo, lấy những đầu mối bảo hiểm liên quan tới vận tải biển. •
Đến năm 1774, Lloyd’s chuyển đến sở giao dịch hoàng gia, London và bắt
đầu con đường trở thành đế chế bảo hiểm hùng mạnh như ngày nay.
# Đặc điểm: Lloyd’s là một thị trường bao gồm cả pháp nhân và thể nhân chứ không
phải là một công ty BH. Phần lớn hoạt động kinh doanh của Lloyd’s theo đăng kí,
nơi có nhiều hơn 1 công ty phân phối cùng 1 rủi ro. Thị trường Lloyd’s bao gồm 5 thành viên chính
# Các trung gian của thị trường Lloyd’s
@@ Nhà môi giới: Kinh doanh tại Lloyd’s không bắt buộc phải là nhà MG của Lloyd’s •
Hầu hết các HĐ BHHK đều phải qua MG
@@ Công ty khảo sát và tính toán tổn thất: Thường đại diện cho các công ty BH •
Theo dõi các bản tin và các tình tiết bí mật •
Thông báo thông tin cho người được BH biết
@@ Thụ lý các vụ kiện: trong công ty và ngoài công ty # Vai trò của Lloyd’s: •
Quản lý và bảo vệ mạng lưới giấy phép quốc tế của Lloyd’s •
Đồng ý các kế hoạch kinh doanh của các tổ chức và đánh giá hiệu quả so với
kế hoạch đó. Các công ty được yêu cầu phải bảo lãnh chỉ theo các KH kinh
doanh đã được thỏa thuận của họ. Nếu họ không làm như vậy, Lloyd’s có thể
thực hiện một loạt các hành động như một phương sách hợp đồng chính là dừng việc BHHĐ. •
Theo dõi sự tuân thủ của các nhà cung cấp với các tiêu chuẩn tối thiểu của Lloyd’s. •
Tiếp tục nâng cao tiêu chuẩn và cải thiện hiệu suất trên 2 lĩnh vực chính:
o quản lý rủi ro và hiệu quả tổng thể của thị trường
o duy trì và phát triển sự hấp dẫn của thị trường đối với các nhà cungcấp
vốn, nhà phân phối và quản lý của KH, đồng thời duy trì tính đa dạng của nó
# Sự phát triển của thị trường BH Lloyd’s : •
Ngày nay, Lloyd’s không phải là một công ty bảo hiểm mà là một thị trường
BH chuyên nghiệp hàng đầu thế giới, lịch sử phát triển 326 năm. Gồm những nhà BH và các nhà MG. •
Tại Lloyd’s rủi ro trong mọi hoạt động trên khắp TG có thể được BH. Và đổi
lại là khoản phí BH tương ứng. •
Những vụ BH nổi tiếng trong lịch sử như: chìm tàu Titanic 1912, vụ tai nạn
tàu dầu W.Vandnj năm 1976… Tuy khiến Lloyd’s chịu thiệt hại lớn nhưng
cũng mang lại uy tín cao cho hãng •
Ngoài lĩnh vực hàng hải truyền thống, Lloyd’s còn vươn xa các lĩnh vực khác
như hàng không thiên tai, tai nạn nghề nghiệp ngay cả cơ thể minh tinh cũng
được mua BH chẳng hạn: Người mẫu Petra Horgan trả mỗi năm 86 ngàn USD
để bảo hiểm cho bộ ngực của mình. Nếu bộ ngực bị tổn thương hoặc biến
dạng mà cô chấm dứt sự nghiệp của mình thì cô sẽ được bồi thường 16tr USD. •
Các công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sx ô tô dược phẩm HK ngân
hàng điện tử chế tạo hiện đều là khách hàng của Lloyd’s •
Ngoài ra Lloyd’s còn BH các căn cứ quân sự của Mỹ ở nước ngoài trước nguy
cơ bị khủng bố tấn công. Tuy nhiên Lloyd’s chỉ BH các tòa nhà chứ không
BH các trang thiết bị quân sự và nhân mạng, đồng thời không BH các cuộc
tấn công bằng chất độc hóa học.
# Các công cụ Lloyd’s dùng để phân tích các rủi ro (PESTLE) •
P(Political risk) - rủi ro chính trị: Phổ biến nhất là rủi ro do chiến tranh và
khủng bố. Việc bảo hiểm toàn diện cho những rủi ro liên quan đến mọi hình
thức bạo lực chính trị đều gây khó khăn cho các công ty BH nhất là các thị
trường mới nổi. Tuy vậy, các thành viên Lloyd’s vẫn dám tiếp tục dấn thân
trong lĩnh vực này bằng cách hợp tác với nhau và đứng ra BH. •
E(Economic risk) - Rủi ro kinh tế: Nắm bắt được nhu cầu, người dân phải đi
vay mượn nhiều hơn để tìm được chỗ ở bởi giá nhà tăng cao. Lloyd’s đã tung
ra chính sách bảo vệ giá trị ngôi nhà để BH cho trường hợp trên. Đây được
coi là giải pháp độc đáo đi đầu trong thị trường BH hộ gia đình. •
S(Social risk) - Rủi ro xã hội: Điển hình là SPBH dành cho các bảo mẫu do
phụ huynh của thời hiện đại ngày 1 bận rộn, nghề trông trẻ tại Anh đã phát
triển bùng nổ -> từ đó nhu cầu thuê Bảo mẫu gia tăng -> rủi ro cho Bảo mẫu
-> bảo mẫu sẽ có chính sách được bảo vệ bằng BH cụ thể là chính sách Nanny
care được Lloyd’s đưa ra nhằm BV các BM trước kiện cáo trách nhiệm. •
Ví dụ: Khi đứa trẻ bị thương hay trong nhà có tổn thất thiệt hại về tài sản •
T(Technological risk) - Rủi ro công nghệ: Do sự phát triển thời đại công nghệ
4.0, dẫn đến các rủi ro mới như virus, hacker làm cho DN bị mất dữ liệu hay
gián điệp công nghệ quấy phá-> Lloyd’s đưa ra chính sách Click để BH (Click
to Cover) một sản phẩm cung cấp BH DN vừa và nhỏ về rủi ro mạng. •
L( Legal risk) - Rủi ro pháp lý: Kiện tụng tranh chấp ngày 1 nhiều khiến ngành
BH gặp nhiều rủi ro & tốn kém, chìa khóa để giải quyết vấn đề là cải cách tư
pháp. Các công ty của Lloyd’s đã và đang tích cực vận động cho sự thay đổi luật pháp. •
E(Environment risk) - Rủi ro môi trường: biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng xấu
cho cả con người lẫn tài sản, tăng tần suất và mức độ nghiêm trọng của thiên
tai -> phát sinh nhiều vấn đề cho ngành BH. Cách làm của Lloyd’s là tài trợ cho nghiên cứu. •
Ví dụ: Nâng cao dự báo thời tiết để giúp tàu thuyền cân nhắc việc đi lại để giảm thiểu rủi ro.
*Các loại bảo hiểm dịch vụ trong thị trường Lloyd’s. 1.1.1 Thương vong:
Rủi ro tai nạn đặc biệt và phức tạp ở Hoa Kỳ chiếm tỷ lệ lớn trong thị trường bảo
hiểm của Lloyd. Thị trường này bao gồm việc bồi thường chuyên nghiệp, sơ xuất y
tế, tai nạn và sức khỏe, trách nhiệm của giám đốc và cán bộ, trách nhiệm chung của
chủ lao động. Thương vong chiếm 20% doanh nghiệp của Lloyd. 1.1.2 Tài sản:
Lĩnh vực bất động sản rất đa dạng, bao gồm tất cả mọi thứ, từ việc hỗ trợ xây dựng
Trung tâm thương mại thế giới đến bảo vệ các khu nghỉ mát chống lại thiệt hại do
bão...Tài sản trong lĩnh vực này chiếm 22% trong doanh nghiệp Lloyd. 1.1.3 Hàng hải
Đây là nơi câu chuyện của Lloyd bắt đầu hơn 300 năm trước. Ngày nay nó là một
phần nhỏ hơn nhưng vẫn là một phần quan trọng trong kinh doanh của Lloyd. Hầu
hết bảo hiểm trong lĩnh vực này là cho thân tàu, hàng hóa ... hàng hải, trách nhiệm
pháp lý (bảo hiểm của các mặt hàng có giá trị cao). Marine chiếm 7% doanh nghiệp của Lloyd. 1.1.4 Năng lượng:
Thị trường này đang phát triển đều đặn, từ tài sản trong nước và ngoài nước,các giàn
khoan dầu và nhà máy lọc dầu đến các dự án năng lượng tái tạo mới nổi. Bảo hiểm
liên quan đến thiệt hại vật chất và rủi ro trách nhiệm. Năng lượng chiếm 6% kinh doanh của Lloyd. 1.1.5 Động cơ:
Trong lĩnh vực cạnh tranh này, Lloyd chủ yếu tập trung vào kinh doanh đội tàu, xe
tư nhân thích hợp và các rủi ro phi tiêu chuẩn khác. Điều này bao gồm các phương
tiện có giá trị cao, cổ điển và nhân viên- người lái xe có nguy cơ rủi ro cao. Lloyd
đã có nhiểu nổ lực và đã đạt được kỷ lục trong ngành bảo hiểm này. Sir Malcolm
Campbell- là một nhà mô giới của Lloyd và là người đầu tiên phá vỡ kỷ lục. Động
cơ chiếm 5% doanh nghiệp của Lloyd 1.1.6 Hàng không:
Lloyd là một nhà lãnh đạo trong thị trường công nghiệp hàng không toàn cầu. Điều
này bao gồm các hãng hàng không, hay hàng không nói chung gồm sản phẩm dịch
vụ, sân bay, bảo hiểm chiến tranh và khủng bố, kinh doanh vệ tinh. Các lợi ích của
thị trường hàng không được hưởng lợi ích từ các hệ thống an toàn mới, tăng cường
an ninh và cải thiện quy định chung nhưng hiệu suất gần đây, đặc biệt là ngành hàng
không vẫn gây thất vọng trong cạnh tranh với năng lực có sẵn đáng kể cho hầu hết
các rủi ro. Hàng không chiếm 3% doanh nghiệp của Lloyd. # Môi giới BH: câu 6
#Các tập đoàn của Lloyd đóng vai trò vừa là người mua vừa là người tái bảo hiểm
trong cùng một thị trường. Ví dụ các tập đoàn đến từ Amlin, Beazley, Hiscox, Mitsui
Sumitomo Insurance Group, Nephila, RenaissanceRe Syndicate Management, Tokio Marine Kiln và XL Catlin.
Câu 5: Các sản phẩm BHHK và các quy định/ công ước liên quan đến BHHK
Các sản phẩm BHHK:
Bảo hiểm trách nhiệm hãng hàng không
Bảo hiểm thân máy bay (AVN 61: điều khoản giá trị thỏa thuận) có thể
hiểu là giá trị của tàu bay là do thỏa thuận giữa hai bên và không bắt buộc. •
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự ( hành khách, hàng hóa, hành lý, trách
nhiệm dân sự của HHK đối với bên thứ ba).
Ví dụ: chuyến bay đâm vào vách núi. Tuy nhiên ở gần đó có người bị thiệt hại
(bên thứ 3), HHK sẽ phải bồi thường cho bên thứ 3 •
Bảo hiểm trách nhiệm cảng hàng không
Khách hàng của cảng hàng không: hãng hàng không, người thuê vị trí để đặt máy
tra cứu thông tin (kiot) làm thủ tục lên máy bay, hành khách, khách hàng.Bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của người khai thác và người điều hành sân bay •
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự •
Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm •
Bảo hiểm trách nhiêm sản phẩm hàng không
Bảo hiểm tai nạn nhân viên tổ bay •
Bảo hiểm rủi ro chiến tranh •
Bảo hiểm rủi ro bắt cóc và chiếm đoạt Bảo hiểm cho máy bay
không người lái Các loại bảo hiểm khác.
Các công ước liên quan: (trong sách giáo khoa) • AVN1D: •
phạm vi trách nhiệm: các điều khoản dành cho tàu bay, hành khách và bên
thứ ba. các điều khoản loại trừ • luật HKVN 2006,
nghị định thư Brussel 1938, công ước Montreal 1999:
Thời hạn trách nhiệm:
Đối với hành lí: khiếu nại thiệt hại chấm nhất 3 ngày, chậm trễ 14 ngày
(chương 3, điều 26 khoản 2 trong WC 1929)
Đối với hàng hóa: khiếu nại thiệt hại chậm nhất 7 ngày, chậm trễ 14
ngày (chương 3, điều 26, khoản 2 trong WC 1929) Cơ sở trách nhiệm:
đối với hành khách: chịu trách nhiệm nếu tai nạn gây ra thiệt hại xảy ra
trên máy bay (h) trong quá trình lên xuống máy bay (chương 3 điều 17 khoản 1 trong MC 1999) •
Đối vs hành lý kí gửi: chịu trách nhiệm nếu sự kiện gây ra thiệt hại xảy
ra trên máy bay (h) trong khoảng thời gian hành lý kí gửi nằm trong sự
quản ý của người vc( chương 3 điều 17 khoản 2 trong MC 1999) •
Đối vs hành lý xách tay: chịu trách nhiệm nếu những thiệt hại xảy ra
do lỗi ng vc, ng làm công (h) đại lý NVC (chương 3 điều 17 khoản 2 trong MC 1999) •
Đối vs hàng hóa: chịu trách nhiệm nếu nguyên nhân gây thiệt hại xảy
ra trong quá trình vc hk ( chương 3,điều 18 khoản 1 trong MC 1999)
Mức giới hạn trách nhiệm: dc thể hiện bằng đồng SDR
- Ko chịu trách nhiệm nếu phạm vi thiệt hại gắn liền vs nguyên nhân sau:
# Hư hỏng, thiệt hại về chất lượng (h) hàng hóa do người vc,ng làm
công (h) đại lý NVC thực hiện
# Hư hỏng thiệt hại bao bì hàng hóa do người vc , ng làm công (h) đại lý NVC thực hiện
# Hành vi chiến tranh xung đột vũ trang
# Hành vi trong cơ quan công cộng thực hiện quy định theo công ước
này về việc ra, vào quá cảnh hh.
(điều 18, khoản 3 trong MP 1975 bản 4), chương 3, điều 17, khoản 2
trong MC 1999), Chương 3, điều 18 khoản 2 trong MC 1999) công ước Warsaw 1929:
thời hạn trach nhiệm:
Đối với hành lí: khiếu nại thiệt hại chấm nhất 3 ngày, chậm trễ 14 ngày
(chương 3, điều 26 khoản 2 trong WC 1929) •
Đối với hàng hóa: khiếu nại thiệt hại chậm nhất 7 ngày, chậm trễ 14
ngày (chương 3, điều 26, khoản 2 trong WC 1929) Cơ sở trách nhiệm:
đối vs hành khách: chịu trách nhiệm nếu tai nạn gây ra thiệt hại ở trên
tàu bay (điều khoản h ) trong quá trình hoạt động xếp tải và dỡ tàu (
chương 3, điều 17 trong WC 1929) •
Đối vs hành lý và hàng hóa: chịu trách nhiệm nếu sự việc gây ra thiệt
hại trong quá trình vc bằng tàu bay( chương 12, điều 18, khoản 1 trong
WC 1929 và khoản 2 trong MP 1975 bản 4) mức giới hạn trách nhiệm:
ko chịu trách nhiệm nếu phía vc chứng minh được rằng mình và đại lí
của mình đã áp dụng biến pháp để tránh thiệt hại (h) đã không thể áp
dụng các biện pháp như vậy( chương 3, điều 20, khoản 1) •
ko chịu trách nhiệm nếu thiệt hại xảy ra do lỗi trong việc lái tàu bay ,
trong việc chỉ huy tàu bay (h), trong không vận (chương 3, điều 20, khoản 2) • Chicago 1944 HP 1955:
thời hạn trách nhiệm: •
đối vs hành lý: khiếu nại thiệt hại chậm nhất 7 ngày, chậm trễ 21 ngày
( điêu 26 khoản 2 trong HP 1955) và chương 3 điều 31 khoản 2 trong MC 1999) •
Đối vs hàng hóa: khiếu nại thiệt hại chậm nhất 14 ngày , chậm trễ 21
ngày( điều 26 khoản 2 trong HP 1955) và chương 3 điều 31 khoản 2
trong MC 1999) Cơ sở trách nhiệm:
đối vs hành khách: chịu trách nhiệm nếu tai nạn gây ra thiệt hại ở trên
tàu bay (điều khoản h ) trong quá trình hoạt động xếp tải và dỡ tàu (
chương 3, điều 17 trong WC 1929) •
Đối vs hành lý và hàng hóa: chịu trách nhiệm nếu sự việc gây ra thiệt
hại trong quá trình vc bằng tàu bay( chương 12, điều 18, khoản 1 trong
WC 1929 và khoản 2 trong MP 1975 bản 4)
mức giới hạn trách nhiệm: ko chịu trách nhiệm khi mất mát hư hỏng do ẩn
tỳ, phẩm chất hay nội tỳ trong hàng hóa chuyên chở (điều 23 khoản 2 trong HP 1955) MP 1975, 1978: *MP 1975:
thời hạn trách nhiệm:
đối vs hành lý: khiếu nại thiệt hại chậm nhất 7 ngày, chậm trễ 21 ngày
( điêu 26 khoản 2 trong HP 1955) và chương 3 điều 31 khoản 2 trong MC 1999) •
Đối vs hàng hóa: khiếu nại thiệt hại chậm nhất 14 ngày , chậm trễ 21 ngày(
điều 26 khoản 2 trong HP 1955) và chương 3 điều 31 khoản 2 trong MC 1999)
Cơ sở trách nhiệm:
đối vs hành khách: chịu trách nhiệm nếu tai nạn gây ra thiệt hại ở trên tàu bay
(điều khoản h ) trong quá trình hoạt động xếp tải và dỡ tàu ( chương 3, điều 17 trong WC 1929) •
Đối vs hành lý và hàng hóa: chịu trách nhiệm nếu sự việc gây ra thiệt hại trong
quá trình vc bằng tàu bay( chương 12, điều 18, khoản 1 trong WC 1929 và
khoản 2 trong MP 1975 bản 4) mức giới hạn trách nhiệm:
Ko chịu trách nhiệm nếu phạm vi thiệt hại gắn liền vs nguyên nhân sau:
# Hư hỏng, thiệt hại về chất lượng hàng hóa do người vc , ng làm công
(h) đại lý NVC thực hiện
# Hư hỏng, thiệt hại về bao bì hàng hóa do người vc , ng làm công (h) đại lý NVC thực hiện
# Hành vi chiến tranh(h) xung đột vũ trang
# Hành vi trong cơ quan công cộng thực hiện quy điịnh theo công ước
này về việc ra, vào (h) quá cảnh hh.
(điều 18, khoản 3 trong MP 1975 bản 4), chương 3, điều 17, khoản 2
trong MC 1999), Chương 3, điều 18 khoản 2 trong MC 1999) • EU 785-2004 • UK CAA 2005 •
AVN1C: hợp đồng bảo hiểm máy bay London thân tàu bay, bên thứ ba và hành khách •
khoản miễn trừ từ khiếu nại •
loại trừ cho hạt nhân, phóng xạ •
không chịu trách nhiệm cho các khiếu nại gây ra bởi chiến tranh, cướp biển và các nguy hiểm khác
giới hạn và mức miễn thường • AVN52E: •
AVN48B: chiến tranh, không tặc và các điều khoản lại trừ khác.
Câu 6: Nghiệp vụ tái BH và hoạt động môi giới, quy định về hoạt
động môi giới tại VN?
Nghiệp vụ tái bảo hiểm: khái niệm:
tái bh là 1 phương thức mà trong đó các công ty bảo hiểm chuyển 1 hay nhiều phần
rủi ro cho một hay nhiều các công ty bảo hiểm khác.
Ví dụ: công ty bảo hiểm Bảo Việt có khả năng bồi thường là 5 tr USD. Tuy nhiên
công ty có thể nhận bảo hiểm tới 20tr USD. Thì 15tr USD còn lại, các công ty nhận
tái bảo hiểm khác sẽ chịu.
Ví dụ: công ty bảo hiểm Bảo Minh nhận bảo hiểm cho Vietjet 100 chiếc máy bay,
Bảo Minh yếu cầu công ty CP tái bh quốc giá VN Bảo hiểm Việt Minh bảo hiểm cho
Bảo Minh về vấn đề Vietjet thì đó gọi là tái BH. Bản chất:
Là hoạt động phân tán rủi ro giữa các DNBH. Mang tính quốc tế cao.
Đảm bảo sự ổn định trong kinh doanh cho DNBH gốc.
Tái BH chính là BH cho các nhà BH bởi những tổn thất mà các công ty BH phải gánh chịu. vai trò:
Đối với nền kinh tế quốc dân:
Tăng khả năng nhận bảo hiểm của thị trường bảo hiểm trong nước.
Không phải lo lắng về việc tìm công ty BH nước ngoài để mua BH
Tăng thu ngoại tệ thông qua việc bán bảo hiểm cho các cá nhân và công ty nước ngoài.
Hạn chế việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài.
Một thiệt hại có tính thảm họa ở một nước qua tái BH sẽ được bù đắp những khoản
tiền bồi thường mang tính quốc tế.
Tổn thất được phân tán trong phạm vi rộng, việc gánh chịu sẽ trờ nên dễ dàng hơn
Đối với người được bảo hiểm:
Đảm bảo số tiền tổn thất được thanh toán khi số tiền BH và số tiền tổn thất là quá lớn
Hạn chế xu hướng gia tăng phí bảo hiểm.
đối với công ty nhượng tái bh tăng khả năng nhận bh và nhận bh những
rủi ro lớn mà ko cần tăng thêm vốn.
đảm bảo khả năng thanh toán tiền bồi thường trong trường hợp xảy ra thiệt hại lớn,
rủi ro mang tính thảm họa.
giúp người bảo hiểm thay đổi, giảm bớt thiệt hại cho những bất thường, đột biến của rủi ro.
Nhận tiền hoa hồng cho các dịch vụ mà mình khai thác sau khi chuyển phần phí tái
BH cho công ty nhận tái BH.
Ví dụ: công ty A nhận tái BH công ty B, số tiền tái BH là 100tr, công ty B trả cho
công ty A tái BH với tỉ lệ 5% là 5tr
Ngoài ra, tạo tâm lý an toàn cho các nhà BH và cân bằng dịch vụ BH. ưu, nhược điểm: Ưu: •
tạo tâm lý an toàn cho các công ty BH, cân bằng các dịch vụ BH, bảo vệ các
DN khỏi ảnh hưởng bởi các sự cố có tính thảm họa, đảm bảo tài chính cho các công ty BH. Nhược: •
Tái bảo hiểm có thể làm tăng hoặc giảm một cách đáng kể các chỉ tiêu tài chính của công ty BH