Preview text:
lOMoAR cPSD| 48704538
.Bối cảnh lịch sử: o Hoàn cảnh thế giới:
Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang
giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Các nước tư bản đế quốc, bên
trong thì tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài thì xâm lược
và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa.
- Vào giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát
triển mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết phải có hệ thống lý luận khoa học với
tư cách là vũ khí tư tưởng của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa tư bản => chủ nghĩa Mác – Lênin ra đời.
Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi, chủ nghĩa
Mác – Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, đồng thời mở đầu một
thời đại mới “thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.
Tháng 3/1919, Quốc tế cộng sản thành lập. Sự ra đời của Quốc tế cộng
sản có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. o Hoàn cảnh trong nước
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng, tấn công xâm lược Việt Nam. Sau khi
tạm thời dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực
dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam.
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc theo khuynh hướng phong kiến và tư sản diễn ra
mạnh mẽ. Tiêu biểu là :Phong trào Cần Vương (1885 - 1896),Khởi
nghĩa Yên Thế (Bắc Giang, 1884 - 1913), Phong trào Đông Du (1906
- 1908) của Phan Bội Châu, Phong trào Duy Tân (1906 1908) , Phan Chu Trinh.
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản: Nguyễn Ái Quốc chuẩn
bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập
Đảng cộng sản Việt Nam.
Sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở
nước ta những năm đầu thế kỷ XX đã tạo tiền đề tích cực cho sự
ra đời các tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam là: Đông Dương
cộng sản đảng (6/1929), An Nam cộng sản đảng (7/1929), Đông
Dương cộng sản liên đoàn (1/1930). lOMoAR cPSD| 48704538 •
Qúa trình Nguyễn ÁI Quốc tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc: o Ngày 5-6-1911.
Nguyễn Ái Quốc rời Việt Nam từ bến cảng Nhà Rồng, bắt đầu cuộc hành trình dài khắp
năm châu để tìm hiểu tình hình các nước phương Tây và con đường giải phóng dân tộc.
o Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc quay lại Pháp và bắt đầu tham gia các hoạt động yêu
nước trong phong trào của người Việt tại đây.
o Năm 1919, người gửi đến Hội nghị Versailles “Bản yêu sách của nhân dân An
Nam,” đòi quyền tự do và bình đẳng cho người dân Việt Nam
o Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng Xã hội Pháp và sau đó trở thành
một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
o Năm 1923, Nguyễn Ái Quốc đến Liên Xô để học tập và tham gia Quốc tế Cộng
sản, tích lũy kiến thức về lý luận cách mạng và con đường đấu tranh của các dân tộc thuộc địa.
o Sau đó, người hoạt động tại Trung Quốc, tổ chức các lớp huấn luyện và
truyền bá tư tưởng cách mạng cho các thanh niên Việt Nam. Tại đây, người góp
phần thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (1925), mở ra bước phát
triển mới cho cách mạng Việt Nam.
o Sau quá trình dài chuẩn bị và xây dựng lực lượng, ngày 3/2/1930, Nguyễn Ái
Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Hương Cảng (Trung
Quốc) và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. o Đến năm 1941, người về nước
và thành lập Mặt trận Việt Minh, kêu gọi toàn dân đoàn kết kháng chiến chống
Pháp, giành độc lập cho dân tộc. •
Hội nghị thành lập đảng
o - Từ ngày 6/1 đến ngày 3/2/1930, Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng
họp tại Hương Cảng – Trung Quốc do đồng chí Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
o - Hội nghị nhất trí với 5 điểm lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc và
hợp nhất các tổ chức cộng sản, lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam.
o - Hội nghị thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương
trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng, hợp thành Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng. Cương lĩnh xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. •
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
o - Phương hướng và mục tiêu của cách mạng Việt Nam: Đảng chủ trương làm
“tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. o - Nhiệm
vụ cách mạng Việt Nam :
+ Chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho
nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
+ Kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, thâu hết các sản nghiệp lớn của tư
bản Pháp để giao cho chính phủ công nông binh, thu hết ruộng đất của đế lOMoAR cPSD| 48704538
quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo, miễn thuế, thi hành luật lao động.
+ Xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông
theo hướng công nông hóa.
o - Lực lượng cách mạng :
+ Đảng chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các giai tầng, các lực lượng
tiến bộ, các cá nhân yêu nước, trước hết là công nông.
+ Thu phục được đông đảo công nhân, làm cho giai cấp công nhân lãnh
đạo được quần chúng.
+ Thu phục nông dân, dựa vào nông dân nghèo và lãnh đạo họ làm cách mạng ruộng đất.
+ Lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông đi về phía vô sản, lợi dụng hoặc
trung lập phú nông, trung và tiểu địa chủ, tư bản dân tộc. Bộ phận nào đã
ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.
o - Lãnh đạo cách mạng :
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, là người lãnh đạo cách mạng
Việt Nam đấu tranh nhằm giải phóng cho toàn thể nhân dân bị áp bức.
+ Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho
giai cấp mình lãnh đạo được quần chúng.
o - Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới :
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Đảng phải liên kết với các dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản thế
giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. •
Ý nghĩa của việc đảng ra đời
o - Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng nước ta, chấm
dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước trong những năm đầu thế kỷ XX,
đồng thời khẳng định vị trí lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Việt Nam.
o - Đảng ra đời là kết quả tất yếu, khách quan, phù hợp với xu thế thời đại.
o - Đảng ra đời là một sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình phát
triển của cách mạng Việt Nam.
o - Ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con
đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển của cách mạng Việt Nam lOMoAR cPSD| 48704538 •
Nội dung của Luận cương chính trị o - Chiến lược cách mạng: khẳng định tính chất của
cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó bỏ qua thời kỳ tư bản chủ
nghĩa mà tiến thẳng lên con đường XHCN.
o - Nhiệm vụ chiến lược: đánh đổ phong kiến và đế quốc. o - Lực lượng cách mạng:
vô sản (công nhân) và nông dân. o - Phương pháp cách mạng: vũ trang bạo độ
Ý nghĩa của luận cương chính trị:
o Luận cương chính trị tháng 10/1930 là văn kiện lịch sử quan trọng, khẳng định năng
lực và tầm nhìn chiến lược của Đảng ta trong việc xác định đường lối cách mạng
lãnh đạo quần chúng nhân dân đứng dậy đánh đổ thực dân phong kiến, giành độc
lập dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
o văn kiện này xác định được hướng đi đúng đắn cho phong trào cách mạng, đưa cuộc
đấu tranh của nhân dân trở thành một phong trào có tổ chức và lý luận vững vàng. o
tạo cơ sở cho các phong trào đấu tranh sau này với sự tham gia tích cực của tầng lớp
nông dân và công nhân - hai lực lượng quan trọng của cách mạng Việt Nam. •
Phong trào dân chủ 1936 -1939
o Phong trào dân chủ 1936-1939 tại Đông Dương diễn ra trong bối cảnh chủ nghĩa phát xít
lan rộng ở châu Âu và nguy cơ chiến tranh thế giới. Quốc tế Cộng sản xác định mục tiêu
chung là chống phát xít và bảo vệ hòa bình, dân chủ. Đảng Cộng sản Đông Dương, dưới
sự lãnh đạo của Lê Hồng Phong và Hà Huy Tập, đã điều chỉnh chiến lược, tập trung vào
mục tiêu dân chủ, tự do và cải thiện đời sống cho người dân Đông Dương thông qua mặt trận dân chủ.
o Phong trào đấu tranh dân chủ phát triển mạnh với nhiều hình thức như mít-tinh, hội họp,
thành lập các ủy ban hành động và tổ chức truyền bá quốc ngữ. Sự ra đời của Chính phủ
Mặt trận Nhân dân Pháp năm 1936 cũng tạo điều kiện cho Đảng phát động các hoạt động
công khai, tranh đấu đòi quyền tự do, dân chủ cho người dân thuộc địa.
o Năm 1939, khi chiến tranh thế giới bùng nổ, thực dân Pháp tăng cường đàn áp, khiến
Đảng Cộng sản phải rút vào hoạt động bí mật. Tuy nhiên, phong trào đã giúp xây dựng
nền tảng vững chắc cho cuộc cách mạng sau này với sự giác ngộ và tập hợp đông đảo
quần chúng. Đây là bước đệm quan trọng cho thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945. •
Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945 lOMoAR cPSD| 48704538
o Sau Đại hội Quốc dân, Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân đứng dậy tự giải phóng cho mình,
khẳng định rằng thời khắc quyết định cho vận mệnh dân tộc đã đến.
o Từ 14 đến 18-8-1945, nhiều địa phương khởi nghĩa giành chính quyền dù chưa có lệnh
tổng khởi nghĩa. Một số tỉnh như Hải Dương, Bắc Giang, Hà Tĩnh và Quảng Nam là
những nơi giành chính quyền sớm nhất.
o Các đơn vị Giải phóng quân tiến công các đồn Nhật, hỗ trợ quần chúng nổi dậy.
o Ngày 17-8-1945, một cuộc mít tinh ở Hà Nội chuyển thành biểu tình ủng hộ Việt Minh,
dẫn đến khởi nghĩa vũ trang. Ngày 19-8, quần chúng cách mạng tổ chức mít tinh lớn,
giành chính quyền mà không gặp sức kháng cự từ quân Nhật.
o Ở Huế và Sài Gòn, nhân dân cũng đồng loạt xuống đường giành chính quyền. Tại Huế,
quần chúng biểu dương lực lượng, trong khi ở Sài Gòn, cuộc khởi nghĩa thành công với
hơn 1 triệu người tham gia.
o Ngày 26-8-1945, Hồ Chí Minh chủ trì cuộc họp của Thường vụ Trung ương Đảng, thống
nhất những chủ trương đối nội và đối ngoại. Ngày 28-8, Chính phủ lâm thời được công bố.
o Ngày 2-9-1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình, chính
thức công nhận sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhấn mạnh quyền tự do
và độc lập của dân tộc. •
Tính chất của cách mạng tháng 8 năm 1945
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, nhằm thoát
khỏi ách đế quốc và giành độc lập cho Việt Nam. Cuộc cách mạng tập trung giải quyết mâu
thuẫn giữa dân tộc và thực dân, thu hút sự tham gia của toàn dân qua mặt trận Việt Minh.
Nó đã thành lập chính quyền dân chủ, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến và tạo ra một số
quyền lợi cho nông dân, nhưng chưa thực hiện cách mạng ruộng đất đầy đủ. Dưới sự lãnh
đạo của Đảng, cuộc cách mạng cũng mang tính nhân văn, góp phần giải phóng con người
khỏi áp bức và bóc lột. •
Ý nghĩa của cách mạng tháng 8 năm 1945
o Cuộc cách mạng đã đưa nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ lên địa vị làm chủ đất
nước, giải quyết vấn đề chính quyền và khẳng định quyền tự quyết của dân tộc.
o Cách mạng Tháng Tám mở ra kỷ nguyên độc lập tự do, đánh dấu sự khởi đầu cho sự suy
tàn của chủ nghĩa thực dân. Đây không chỉ là thành công của Việt Nam mà còn là nguồn
động lực cho các dân tộc thuộc địa khác trong cuộc đấu tranh giành độc lập. Cách mạng
cũng minh chứng cho khả năng thắng lợi của cách mạng do Đảng Cộng sản lãnh đạo, làm
phong phú thêm lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc. •
Bài học kinh nghiệm lOMoAR cPSD| 48704538 •
Chỉ đạo chiến lược: Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, trong khi tạm gác
nhiệm vụ cách mạng ruộng đất, thực hiện từng bước phù hợp để phục vụ cho mục tiêu chống đế quốc. •
xây dựng lực lượng: Khơi dậy tinh thần dân tộc và tập hợp mọi lực lượng yêu nước, với
Việt Minh là điển hình cho việc huy động toàn dân tham gia cách mạng, dẫn đến cao
trào kháng Nhật và tổng khởi nghĩa. •
Phương pháp cách mạng: Kết hợp giữa đấu tranh chính trị và vũ trang, phát động chiến
tranh du kích và khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ để giành chính quyền toàn quốc. •
Xây dựng Đảng: Phát triển Đảng cách mạng tiên phong, trung thành với lợi ích giai cấp
và dân tộc, vận dụng lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời chú trọng
vai trò lãnh đạo của Trung ương Đảng và tính chủ động của các đảng bộ địa phương. •
Tình hình Việt Nam sau cách mạng tháng 8 năm 1945 o Khó khăn
- Ngoại xâm và nội phản: Miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra): 20 vạn quân Trung
Hoa Dân quốc kéo vào nước ta theo sau là các đảng phái tay sai như: Việt Nam
Quốc dân Đảng (Việt Quốc), Việt Nam cách mạng đồng chí hội (Việt Cách) hòng
giành lại chính quyền.Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam): Quân Anh kéo
vào, dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình, bọn phản
động ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng. Trên cả nước còn
6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, theo lệnh Anh chống cách mạng.
- Chính trị: Chính quyền cách mạng vừa mới thành lập, chưa được củng cố, lực
lượng vũ trang còn non yếu.
- Kinh tế: Kinh tế nông nghiệp lạc hâu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề; Lũ lụt, hạn
hán, thiên tai, mất mùa diễn ra liên miên gây nhiều thiệt hại.Nhiều xí nghiệp còn
nằm trong tay tư bản Pháp. Các cơ sở công nghiệp của ta chư kịp phục hồi sản
xuất. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. lOMoAR cPSD| 48704538
- Tài chính:Ngân sách Nhà nước trống rỗng.Chính quyền cách mạng chưa quản lí
được Ngân hàng Đông Dương.Quân Trung Hoa Dân quốc tung ra thị trường các
loại tiền đã mất giá, làm cho nền tài chính nước ta thêm rối loạn.
- Văn hóa: Tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân, phong kiến để lại hết sức
nặng nề, hơn 90% dân số không biết chữ.
=> Đất nước đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. o Thuận lợi
- Nhân dân đã giành quyền làm chủ, được hưởng quyền lợi do chính quyền cách
mạng mang lại nên phấn khởi và gắn bó với chế độ.
- Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.
- Hệ thống Xã hội chủ nghĩa đang hình thành, phong trào cách mạng thế giới phát triển.
- Phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản. •
Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
o Ngày 3-9-1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì
của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thông qua 6 việc cấp bách bao gồm:
1. Phát động phong trào tăng gia sản xuất để cứu đói, chống đói
2. Phát động phong trào xóa nạn mù chữ
3. Sớm tổ chức cuộc tổng tuyển cử để bầu ra chính phủ chính thức để có hiến pháp
4. Mở phong trào giáo dục cần, kiệm, liêm, chính (sau này có thêm chí công vô tư)
5. Bỏ các thứ thuế như thuế thân, thuế chợ, thế đò
6. Tuyên bố tín ngưỡng tự do, lương giáo đoàn kết
ừ 6 việc cấp bách xác định ngay 3 nhiệm vụ lớn trước mắt, là: diệt giặc đói, diệt giặc dốt
và diệt giặc ngoại xâm o Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”
Nội dung của chỉ thị như sau:
+ Tính chất: dân tộc giải phóng, nhưng không phải là giành độc lập mà giữ vững độc lập
và đề ra khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
+ Kẻ thù: “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn
lửa đấu tranh vào chúng” lOMoAR cPSD| 48704538
+ Nhiệm vụ: Tập trung vào 4 nhiệm vụ chủ yếu trước mắt chính là : củng cố chính
quyền; chống thực dân Pháp xâm lược; bài trừ nội phản; cải thiện đời sống nhân dân.
+ Về ngoại giao phải đặc biệt chú ý “thêm bạn bớt thù”; đối với Tàu Tưởng nêu chủ
trương “Hoa-Việt thân thiện”, đối với Pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” ....
- Đồng thời tiến hành xây dựng chế độ mới bao gồm:
+ Xây dựng văn hóa-giáo dục: + Xây dựng nhà nước :
+ Xây dựng lực lượng vũ trang :
+ Đấu tranh xác lập vị trí pháp lý nhà nước ta : + Phát
triển đoàn thể + Xây dựng kinh tế :
• Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam bộ,
+ Ngày 2-9-1945, quân Pháp đã có những hành động gây hấn ngay trong ngày
nhân dân Sài Gòn-Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng ngày Độc lập.
+ Được sự giúp đỡ của quân Anh, đêm 22 và rạng sáng 23-9-1945, thực dân
Pháp đánh úp trụ sở Uỷ ban hành chính Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài
Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai.
=> Trước tình hình đó, sáng 23-9-1945, cơ quan kháng chiến ở Nam Bộ đã
thống nhất ra Lời kêu gọi đồng bào cầm vũ khí đánh đuổi quân xâm lược.
+ Ngay từ đêm 23-9, nhân dân Sài Gòn-Chợ Lớn đã tích cực đấu tranh chống
quân Pháp dưới nhiều hình thức.
+ Đến tháng 10-1945, thực dân Pháp với sự hỗ trợ của quân Anh và quân tiếp
viện mới phá được vòng vây ở Sài Gòn, Chợ Lớn để đánh chiếm các tỉnh Nam Bộ, Nam Trung Bộ.
- Kết quả: Cuộc chiến đấu ở Nam Bộ đã làm cho quân Pháp bị giam chân tại đây trong nhiều tháng
- Đến đầu năm 1946, thực dân Pháp tìm cách kéo quân ra miền Bắc, mở rộng
cuộc chiến tranh xâm lược. Ngày 28-2-1946, Hiệp ước Hoa-Pháp được kí kết.
Pháp đưa quân ra miền Bắc thay thế quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ
giải giáp quân đội Nhật.
- Trước tình hình đó, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã thực hiện sách
lược “hoà để tiến”, nhân nhượng có nguyên tắc bằng việc đàm phán, kí kết Hiệp
định Sơ bộ 6-3 và Tạm ước 14-9. Các văn bản trên thể hiện lập trường hoà bình,
hữu nghị với Pháp và đầy quân Trung Hoa Dân quốc về nước.
• Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình thực hiện cuộc kháng chiến 1946-1950
– Sau khi ký Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước, Pháp vẫn chuẩn bị xâm lược. Cuối 1946, Pháp
gây hấn tại nhiều nơi, đặc biệt là Hà Nội.
• Ngày 19/12/1946, Đảng phát động toàn dân kháng chiến. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân
quyết tâm không chịu mất nước, khẳng định cuộc kháng chiến chính nghĩa, trường kỳ và toàn diện. lOMoAR cPSD| 48704538
đường lối kháng chiến chống Pháp thông qua các văn kiện lịch sử:– Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946). – Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ
Trung ương Đảng (12/12/1946). – Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi (9/1947).
Chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 trong đó Cuộc chiến đấu ở Hà Nội kéo dài 60
ngày đêm, ta đã kìm chân địch và bảo vệ căn cứ. Khắp nơi, dân quân tổ chức đánh du kích,
chuẩn bị hậu phương cho kháng chiến.
• Chính phủ huy động nhân dân sản xuất, phá hoại cơ sở để ngăn địch và đẩy mạnh kháng
chiến toàn dân, toàn diện.
Chiến dịch Việt Bắc Thu – Đông 1947: Pháp lên kế hoạch tấn công Việt Bắc, nhưng quân
ta phản công quyết liệt, phá tan kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của địch, buộc Pháp
phải chuyển sang đánh lâu dài.
Chiến dịch Biên giới Thu – Đông 1950:Nhờ có sự hỗ trợ của các nước XHCN, ta chủ động
mở chiến dịch Biên giới nhằm phá vỡ vòng vây Pháp. Chiến dịch kết thúc thắng lợi, giải
phóng đường biên giới và tạo đà cho kháng chiến.
• Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi 1951 -1954
Năm 1951, Đại hội Đảng lần thứ II tổ chức tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang, quyết định
thành lập Đảng Lao động Việt Nam, tiếp tục lãnh đạo cách mạng. Sự kiện này củng
cố vai trò lãnh đạo của Đảng và định hướng phát triển cuộc kháng chiến.
Các tổ chức và mặt trận chiến đấu được phát triển, chẳng hạn như Mặt trận Việt Minh
mở rộng thành Mặt trận Liên Việt, tăng cường đoàn kết dân tộc.
Chiến thắng trong Chiến dịch Biên giới đã mở ra vùng tự do rộng lớn và tiếp giáp
với Trung Quốc, giúp Việt Nam tiếp nhận viện trợ quốc tế.
Từ đây, Việt Nam có điều kiện chuẩn bị về trang bị và lực lượng, tạo đà cho
những chiến dịch lớn sau này.
Chiến dịch Hòa Bình (1951-1952): Quân đội Việt Nam giành thắng lợi và phá vỡ
các tuyến phòng thủ của Pháp.
Chiến dịch Tây Bắc (1952) và Chiến dịch Thượng Lào (1953): Giúp mở rộng căn
cứ kháng chiến và liên kết với quân dân Lào.
Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954): Trận đánh quyết định đã đánh bại lực lượng
tinh nhuệ của quân đội Pháp, tạo ra bước ngoặt chiến lược và dẫn đến ký kết Hiệp
định Genève vào tháng 7/1954, chấm dứt chiến tranh và khôi phục hòa bình.
• Ý nghĩa lịch sử của đảng trong cuộc kháng chiến chống thực dân pháp
- Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, xây dựng miền Bắc trở thành hậu
phương lớn cho tiền tuyến miền Nam. lOMoAR cPSD| 48704538
- có Ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc Việt Nam
- Đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược có quy mô lớn của Pháp
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
• Bài học kinh nghiệm :
- Đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của
cuộc kháng chiến ngay từ những ngày đầu. -
Kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn hai nhiệm vụ vừa kháng
chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến. (Kháng chiến
toàn diện trên các mặt trận, kết hợp nhuần nhuyễn các hình thức đấu
tranh, lấy quân sự làm nòng cốt , xây dựng lực lưỡng vũ trang làm chỗ dựa.) -
Ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành
cuộc kháng chiến phù hợp với đặc thù từng giai đoạn. -
Xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: Bộ đội chủ
lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích -
Coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng vì Đảng là quan trọng
nhất. Nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với cuộc kháng
chiến trên tất cả lĩnh vực, mặt trận. Xây dựng, bồi đắp hình ảnh, uy tín
gương và vai trò tiên phong của các tổ chức Đảng và cán bộ đảng viên.
của Đảng và Chính phủ phải bằng hành động thực tiễn, bằng sự nêu
• Sự lãnh đạo của đảng với cách mạng 2 miền nam- bắc (1954-1965) - Bối cảnh lịch sử
Hiệp định Genève (1954): Kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp, Việt Nam bị chia cắt
thành hai miền, với vĩ tuyến 17 làm ranh giới tạm thời. lOMoAR cPSD| 48704538
Miền Bắc: Do Đảng Lao động Việt Nam lãnh đạo, xây dựng xã hội chủ nghĩa và là hậu
phương lớn cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam.
Miền Nam: Do chính quyền Ngô Đình Diệm thân Mỹ kiểm soát, đàn áp phong trào cách
mạng, gây nên tình trạng bất ổn và mâu thuẫn trong xã hội.
- Đường lối và chủ trương của Đảng
Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương (1959): Đảng quyết định khởi xướng phong
trào đấu tranh vũ trang ở miền Nam nhằm bảo vệ và phát triển phong trào cách mạng, chống
lại sự đàn áp của chính quyền Ngô Đình Diệm.
Đại hội III của Đảng (1960): Đề ra chiến lược "Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam," xác định nhiệm vụ xây dựng miền Bắc
vững mạnh để làm hậu phương cho miền Nam và tích cực đấu tranh thống nhất đất nước.
- Lãnh đạo phong trào cách mạng ở miền Nam
Phong trào Đồng Khởi (1959-1960): Được phát động tại Bến Tre, phong trào Đồng Khởi lan
rộng, tạo cơ sở cho việc thành lập Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam (1960),
là tổ chức chính trị, quân sự của lực lượng cách mạng miền Nam.
Phát triển lực lượng vũ trang: Đảng lãnh đạo việc thành lập và phát triển các đơn vị quân giải
phóng miền Nam, tổ chức các chiến dịch chống lại quân đội Mỹ và chính quyền Sài Gòn.
Xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa
Cải cách kinh tế, xã hội: Đảng lãnh đạo các phong trào cải cách ruộng đất, xây dựng các hợp
tác xã nông nghiệp và cơ sở công nghiệp, nhằm củng cố miền Bắc để có thể hỗ trợ cho miền Nam.
Xây dựng hệ thống phòng thủ và bảo vệ miền Bắc: Miền Bắc trở thành căn cứ hậu phương
vững chắc với các hệ thống phòng thủ kiên cố, có khả năng đáp ứng nhu cầu chiến tranh khi
Mỹ tăng cường ném bom miền Bắc từ năm 1965.
- Đối phó với chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ
Chiến tranh đặc biệt (1961-1965): Đảng chỉ đạo quân dân miền Nam đẩy mạnh chiến tranh du
kích và chiến tranh nhân dân, giành nhiều thắng lợi lớn như trong trận Ấp Bắc (1963), làm phá
sản "Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ.
Chiến tranh cục bộ (1965): Khi Mỹ trực tiếp đưa quân vào miền Nam và ném bom miền Bắc,
Đảng đã lãnh đạo quân dân cả nước tiếp tục đấu tranh, làm thất bại âm mưu của Mỹ trong việc
ngăn chặn phong trào cách mạng.
• Đảng lãnh đạo cách mạng cả nước 1965-1975 Bối cảnh lịch sử
+ Từ năm 1965, Mỹ tăng cường đưa quân viễn chinh vào miền Nam, đồng thời triển
khai cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân ở miền Bắc nhằm làm suy yếu hậu
phương và ngăn chặn sự hỗ trợ cho miền Nam. lOMoAR cPSD| 48704538
+ Đảng xác định phải vừa xây dựng miền Bắc vững mạnh, vừa tiếp tục cuộc đấu
tranh giải phóng miền Nam để tiến tới thống nhất đất nước.
Đường lối chiến lược và quyết tâm giải phóng miền Nam
+ Hội nghị Trung ương 11 và 12 (1965): Đảng quyết định tiếp tục tiến hành đồng thời
cả chiến tranh cách mạng ở miền Nam và bảo vệ miền Bắc.
+ Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968) là bước đột phá chiến lược, làm lung
lay ý chí xâm lược của Mỹ, buộc Mỹ phải ngừng ném bom miền Bắc và xuống thang
chiến tranh, mở ra triển vọng cho cuộc đàm phán tại Hội nghị Paris (1968).
Đẩy mạnh cuộc đấu tranh ở cả hai miền
+ Miền Bắc:Khôi phục và phát triển kinh tế, xã hội: Dù bị Mỹ ném bom phá hoại nặng
nề, miền Bắc vẫn quyết tâm duy trì sản xuất, ổn định xã hội và phục vụ chiến trường
miền Nam.Tăng cường chi viện cho miền Nam: Miền Bắc đảm bảo nguồn lực cho
chiến trường miền Nam qua tuyến đường Trường Sơn (đường mòn Hồ Chí Minh), bất
chấp sự đánh phá của Mỹ.
+ Miền Nam:Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" (1965-1968): Đảng chỉ đạo quân dân
miền Nam tăng cường đấu tranh chống lại quân viễn chinh Mỹ và quân đội Sài Gòn,
giành được nhiều thắng lợi trên các chiến trường.Chiến lược "Việt Nam hóa chiến
tranh" (1969-1973): Trước những thất bại, Mỹ dần rút quân, chuyển sang viện trợ và
trang bị cho quân đội Sài Gòn. Đảng chỉ đạo quân dân ta kiên quyết đấu tranh, đạt
nhiều thắng lợi lớn ở miền Nam, dần làm suy yếu lực lượng đối phương. Hiệp định Paris (1973)
+ Đàm phán Paris (1968-1973): Sau nhiều năm đàm phán, Mỹ buộc phải ký Hiệp định
Paris, cam kết rút quân về nước và chấm dứt chiến tranh xâm lược ở Việt Nam. Đây là
thắng lợi to lớn về chính trị và quân sự, tạo điều kiện thuận lợi để tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975
+ Chiến dịch Tây Nguyên và Huế - Đà Nẵng: Tháng 3/1975, Đảng phát động chiến
dịch Tây Nguyên và sau đó là các chiến dịch ở Huế - Đà Nẵng, nhanh chóng giải phóng các khu vực quan trọng.
+ Chiến dịch Hồ Chí Minh (30/4/1975): là chiến dịch quyết định, tiến vào giải phóng
Sài Gòn, kết thúc chiến tranh, thống nhất đất nước. Ý nghĩa lịch sử:
- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ
Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. -
Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc ở nước ta. Trên cơ sở đó, hoàn
thành cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thống nhất đất nước. lOMoAR cPSD| 48704538 -
Mở ra kỉ nguyên mới cho lịch sử dân tộc - kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất
đi lên chủ nghĩa xã hội. -
Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với
phong trào cách mạng thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc.
• Bài học kinh nghiệm -
Một là, gương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động
sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ -
Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa
toàn dân và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp -
Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi
ủy quân đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn -
Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng
ở miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự
đồng tình, ủng hộ của quốc tế.
• Hoàn cảnh đất nước sau 1975
– Thuận lợi: Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1954 – 1975) đã đạt
những thành tựu to lớn và toàn diện, xây dựng được những cơ sở vật chất – kĩ thuật
ban đầu của chủ nghĩa xã hội. Miền Nam được hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất.
– Khó khăn: Miền Bắc: hai cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ đã tàn phá nặng nề, sản
xuất nhỏ còn phổ biến, nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Miền Nam: hậu của 30 năm
chiến tranh (1945 – 1975) hết sức nặng nề; những tàn dư của chế độ thực dân mới
còn rất lớn; sản xuất nhỏ là phổ biến.
• Chủ trương của đảng
– Sau đại thắng mùa Xuân năm 1975, Tổ quốc Việt Nam được thống nhất về mặt lãnh thổ.
Nguyện vọng của nhân dân cả nước là sớm có một nhà nước chung, một cơ quan quyền lực chung.
– Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (9/1975) đề ra nhiệm vụ hoàn thành
thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
-- Từ 15 đến 21/11/1975, Hội nghị hiệp thương chính trị thống nhất đất nước được tổ chức
tại Sài Gòn, nhất trí hoàn toàn các vấn đề về chủ trương, biện pháp nhằm thống nhất đất
nước về mặt Nhà nước
• Thực hiện chủ trương lOMoAR cPSD| 48704538
- Ngày 25/4/1976, Cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành trong cả nước.
- Từ ngày 24/6 đến ngày 3/7/1976, Quốc hội khóa VI nước Việt Nam thống nhất họp
kì đầu tiên tại Hà Nội.
+ Lấy tên nước: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thủ đô là Hà Nội; Quốc huy
mang dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc kỳ là lá cờ đỏ sao
vàng; Quốc ca là bài Tiến quân ca.
+ Thành phố Sài Gòn - Gia Định đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh
+ Bầu các cơ quan, chức vụ lãnh đạo cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, bầu Ban dự thảo Hiến pháp.
- Ngày 31/7/1977: Đại hội đại biểu các mặt trận ở hai miền Nam - Bắc họp tại TP. Hồ
Chí Minh quyết định thống nhất thành Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Ngày 18/12/1980, Quốc hội thông qua Hiến pháp nước Cộng hoà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Ngày 20/9/1977. Việt Nam trở thành thành viên thứ 149 của Liên Hiệp Quốc. • Ý nghĩa:
- Là yêu cầu tất yếu, khách quan của sự phát triển cách mạng Việt Nam.
- Thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã thể chế hóa thống nhất lãnh thổ.
- Tạo cơ sở pháp lý để hoàn thành thống nhất đất nước trên các lãnh vực chính trị, tư tưởng, văn hóa.
- Tạo điều kiện chính trị cơ bản để phát huy sức mạnh toàn dân và cả nước đi lên chủ
nghĩa xã hội và mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới. lOMoAR cPSD| 48704538
• Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 4 của đảng và quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ tổ quốc o Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 4 của đảng
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IV diễn ra từ 14-20/12/1976 tại Hà Nội, là đại
hội đầu tiên của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam sau khi thống nhất đất nước.
Với sự tham gia của 1008 đại biểu đại diện cho 1.550.000 đảng viên cùng sự có mặt của
các Đảng Cộng sản và tổ chức quốc tế, Đại hội đã thảo luận về chuyển đổi cách mạng từ
cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam
sang cách mạng xã hội trên toàn quốc.
Đại hội đề ra đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội, bao gồm:Đường lối chung cách mạng
xã hội chủ nghĩa và Đường lối xây dựng kinh tế trong thời kỳ quá độ.
Cả hai miền Nam - Bắc đều thực hiện cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội để phát triển kinh tế và xã hội.
Kế hoạch 5 năm (1976-1980): nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội, hình thành cơ cấu kinh tế mới, cải thiện đời sống nhân dân. o quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội :
Kế hoạch kinh tế - văn hóa 1976-1980: Đặt hai mục tiêu cấp bách là đáp ứng
nhu cầu đời sống nhân dân và tích lũy xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật xã
hội chủ nghĩa. Kế hoạch này bao gồm các nhiệm vụ như đẩy mạnh cách
mạng tư tưởng, văn hóa, xây dựng văn hóa mới, củng cố quốc phòng, an
ninh và thực hiện chính sách đối ngoại.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội IV: Đảng tập trung phát triển nông nghiệp,
thủ công nghiệp và lưu thông phân phối. Hội nghị Trung ương 6 (8/1967)
khởi động quá trình đổi mới, khắc phục sai lầm trong quản lý kinh tế. lOMoAR cPSD| 48704538
Các quyết định đổi mới kinh tế: Chính phủ ra quyết định tận dụng đất đai
nông nghiệp, miễn thuế, khai hoang, xóa bỏ trạm kiểm soát và cho phép
người dân tự do trao đổi sản phẩm. Trong công nghiệp, Quyết định 25/CP
và 26/CP năm 1981 trao quyền chủ động kinh doanh và quyền tự chủ tài chính cho các xí nghiệp. - Bảo vệ Tổ quốc :
Biên giới Tây Nam: Sau năm 1975, tập đoàn Pôn Pốt ở Campuchia thực
hiện chính sách diệt chủng và xâm lược Việt Nam. Từ tháng 12/1978, Việt
Nam tiến công phản công bảo vệ lãnh thổ. Đến 7/1/1979, quân tình
nguyện Việt Nam phối hợp với lực lượng Campuchia giải phóng Phnôm
Pênh, đánh đổ chế độ diệt chủng, và ký Hiệp ước hòa bình, hữu nghị ngày 18/2/1979.
Biên giới phía Bắc: Ngày 17/2/1979, Trung Quốc huy động 60 vạn quân tấn
công toàn tuyến biên giới phía Bắc. Đến ngày 5/3/1979, Trung Quốc rút
quân, nhưng cuộc chiến bảo vệ biên giới vẫn tiếp diễn nhiều năm sau.
Tây Nguyên: Quân dân Việt Nam cũng đấu tranh chống lực lượng phản
động FULRO ở Tây Nguyên, góp phần bảo vệ trật tự và an ninh xã hội.
• Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng và các bước đột phá tiếp
tục đổi mới kinh tế 1982 - 1986).
o Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng • Thành phần tham dự:
1033 đại biểu đại diện cho hơn 1,7 triệu đảng viên trên cả nước và 47 đại
biểu từ các đảng, tổ chức quốc tế.
Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung ương với 116 ủy viên chính thức và Bộ
Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức.
Đồng chí Lê Duẩn tiếp tục được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng. • Nội dung Đại hội:
Đại hội kiểm điểm, đánh giá thành tựu, sai lầm và khó khăn của đất nước,
đồng thời phân tích tình hình thế giới. Đại hội khẳng định tiếp tục thực
hiện đường lối chung và đường lối kinh tế từ Đại hội IV.
Đề ra nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; củng cố nhà nước xã hội
chủ nghĩa, xây dựng Đảng, và các chính sách đối ngoại. lOMoAR cPSD| 48704538
Quan điểm mới và nhiệm vụ cụ thể:
Khẳng định Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, với nhiều khó khăn kéo dài từ 1981 đến 1990.
Nhiệm vụ trước mắt là ổn định, cải thiện đời sống người dân, xây dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, thúc đẩy nông nghiệp,
hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
Hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa. Cách thực hiện:
Phát triển mạnh nông nghiệp, xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp nặng trọng điểm, kết
hợp hợp lý giữa nông nghiệp và công nghiệp.
Tăng cường vai trò của nhà nước, chính sách đối ngoại; nâng cao bản
chất cách mạng của Đảng, đảm bảo Đảng trong sạch, gắn bó với quần
chúng, và có sức chiến đấu cao.
• các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế 1982 - 1986).
• Hội nghị Trung ương 6 (7/1984): Tập trung vào phân phối lưu thông, tăng
cường thu mua, quản lý thị trường tự do, và điều chỉnh giá cả, tiền lương, tài
chính để phù hợp với thực tế.
• Hội nghị Trung ương 7 (12/1984): Đặt kế hoạch năm 1985 với nông nghiệp là
mặt trận hàng đầu, ưu tiên sản xuất lương thực và thực phẩm.
• Hội nghị Trung ương 8 (6/1985): Đề xuất xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp,
dùng "giá – lương – tiền" làm đột phá để chuyển sang hạch toán và kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
• Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8/1986): Đây là bước đột phá về đổi mới kinh
tế, dẫn đến sự ra đời của đường lối kinh tế mới:
Về cơ cấu sản xuất: Điều chỉnh tập trung vào nông nghiệp, phát triển công
nghiệp nhẹ, hạn chế quy mô công nghiệp nặng; đầu tư vào lương thực,
hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu.
Về cải tạo xã hội chủ nghĩa: Nhận thức lại đặc trưng của thời kỳ quá độ, thực
hiện cải tạo kinh tế theo nhiều thành phần, tiến hành cải tạo liên tục và phù
hợp với từng vùng, lĩnh vực.
Về cơ chế quản lý kinh tế: Đổi mới kế hoạch hóa, áp dụng quy luật kinh tế,
trao quyền tự chủ cho các đơn vị kinh tế, phân biệt chức năng quản lý Nhà lOMoAR cPSD| 48704538
nước và sản xuất kinh doanh, phân công, phân cấp hợp lý quyền quản lý từ
Trung ương đến địa phương và cơ sở.
- Nội dung cơ bản: của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH do Đại
hội đại biểu toàn quốc VII thông qua năm 1991 ?
(1) Quan niệm tổng quát về xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng
(2) Những phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Cương lĩnh năm 1991 khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Phải xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thường xuyên tự đổi mới, tự
chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, năng lực lãnh đạo của Đảng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác xây
dựng Đảng là: “Trong những năm tới phải đặc biệt coi trọng và đẩy mạnh hơn nữa xây dựng,
chỉnh đốn Đảng toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ”. - Ý nghĩa:
Cương lĩnh năm 1991 trở thành vũ khí tư tưởng, lý luận, định hướng về tư tưởng lý luận cho toàn
Đảng, toàn dân tiếp tục đi theo con đường xã hội chủ nghĩa trong điều kiện thế giới đầy khó khăn và phức tạp.
Sau 20 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, tình hình thế giới, khu vực và trong nước có nhiều thay
đổi. Vì thế, Đại hội XI của Đảng năm 2011 đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
• đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội 1986 – 1996
Trong giai đoạn 1986-1996, Việt Nam đã trải qua một quá trình đổi mới toàn diện trong
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là giai đoạn quan trọng đánh dấu sự chuyển
đổi từ mô hình kinh tế trung ương đóng cửa sang mô hình kinh tế thị trường mở cửa. lOMoAR cPSD| 48704538
Đổi mới toàn diện đã giúp đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội,
mở ra cánh cửa cho sự phát triển bền vững và nhanh chóng. Những chính sách cải cách
và mở cửa của chính phủ đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, thu hút
vốn đầu tư nước ngoài và tăng cường hợp tác quốc tế.
Nhờ vào sự đổi mới toàn diện, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong kinh
tế, xã hội và văn hoá. Nền kinh tế đã phát triển mạnh mẽ, thu nhập của người dân tăng
cao, đời sống vật chất và tinh thần được cải thiện đáng kể. Đất nước đã trở thành một
điểm sáng trong khu vực và trên thế giới.
Tuy nhiên, còn nhiều thách thức và vấn đề cần được giải quyết trong quá trình phát triển
tiếp theo của Việt Nam. Đảng lãnh đạo cần tiếp tục đổi mới và cải cách để đưa đất nước
phát triển bền vững, công bằng và minh bạch hơn.
• tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế từ năm 1996 đến nay).
Từ năm 1996 đến nay, Việt Nam đã tiến những bước vững chắc trong công cuộc Đổi
mới, nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Sau 10 năm Đổi mới, đất nước đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng, từ ổn định kinh tế đến cải thiện đời sống nhân dân.
Các Đại hội Đảng diễn ra liên tục đã điều chỉnh đường lối phát triển, tập trung vào
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Việt Nam đã tham gia nhiều tổ
chức quốc tế, nâng cao vị thế và tạo cơ hội phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Giai đoạn này cũng ghi nhận sự chuyển mình mạnh mẽ trong các lĩnh vực giáo dục, y
tế, văn hóa, và xã hội, với mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, văn minh và phát
triển bền vững. Đặc biệt, sự chú trọng vào nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đã tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển. Việt Nam đã mở rộng quan
hệ đối ngoại, tham gia tích cực vào các hiệp định thương mại quốc tế, từ đó thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và phát triển nguồn nhân lực.
Với những thách thức toàn cầu và nguy cơ tiềm ẩn, Việt Nam tiếp tục cần thực hiện
những bước đi mạnh mẽ hơn trong công cuộc Đổi mới, nhằm duy trì sự ổn định và
phát triển trong tương lai.
• Thành tựu của công cuộc đổi mới
Thành tựu phát triển kinh tế: Bắt đầu từ năm 1986, Việt Nam đã chuyển đổi từ nền kinh
tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến năm
2008, Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng nước kém phát triển, trở thành quốc gia có
thu nhập trung bình. Từ 2016 đến 2020, dù gặp khó khăn do COVID-19, GDP vẫn đạt lOMoAR cPSD| 48704538
bình quân 6%/năm, với thu nhập bình quân đầu người và chất lượng tăng trưởng cải thiện.
Về giáo dục và khoa học: Từ năm 1996, Việt Nam đã phát triển chiến lược khoa học và
công nghệ, cải cách giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo, và khuyến khích hợp tác quốc tế.
Về văn hóa xã hội: Việt Nam tập trung xây dựng nền văn hóa tiên tiến, gắn với phát triển
con người và đảm bảo an sinh xã hội, với tỷ lệ bảo hiểm y tế đạt trên 90%.
Về chính trị: Đảng giữ vai trò lãnh đạo tối cao, củng cố hệ thống chính trị, đồng thời
chủ động tham gia vào các quan hệ quốc tế, bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế xã hội. • Kinh nghiệm
o . **Xây dựng Đảng**: Triển khai quyết liệt, đồng bộ công tác xây
dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức và tổ chức
o **Nhà nước vững mạnh**: Cần hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực
và chống tham nhũng, lãng phí
o **Quan điểm "dân là gốc"**: Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, đảm bảo chính sách phù hợp với nguyện vọng của họ
o **Lãnh đạo hiệu quả**: Cần quyết tâm, hành động sáng tạo và tháo gỡ
điểm nghẽn trong quản lý.
o **Bảo vệ Tổ quốc**: Chủ động bảo vệ độc lập và hội nhập quốc tế,
đánh giá tình hình đúng đắn để phát triển đất nước.
• Những Thắng lợi ví đại của cách mạng việt nam
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa;
thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc;
thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
• những bài học lớn về sự lãnh đạo của đảng
ắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
2) Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
ừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết