Tài liệu ôn tập môn Pháp luật đại cương/ Đại học nội vụ Hà Nội

Tài liệu ôn tập môn Pháp luật đại cương/ Đại học nội vụ Hà Nội sẽ giúp bạn đọc củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao hơn !

lOMoARcPSD|39099223
Câu 1: Anh chị phân tích khái niệm, đặc trưng của nhà nước
1.Phân tích khái niệm của nhà nước:
•Nhà nước là sự kết hợp của các gia đình (Aristore.Nhà tư tưởng vĩ đại thời kì c
đại)
•Nhà nước trong muối tương quan với quốc gia:” Nhà nước là một đơn vị chính trị
độc lập có một vùng lãnh thổ được công nhận là thẩm quyền thống trị của nó.”
•Nhà Nước là một tổ chức quyền lực chính trị của xã hội có giai cấp có lãnh thổ,
dân cư và chính quyền độc lập ,có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết
lập trật tự xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình ( Từ điển luật học từ
điển bách khoa đại từ điển tiếng Việt )
•Từ quan niệm về pháp luật và trật tự pháp luật:” Nhà nước là sự liên kết của nhiều
người phục tùng pháp luật”,” Nhà nước là trong tư tưởng là cái gì đó phải phù hợp
với các nguyên tắc của pháp luật”
•” Nhà nước hiểu theo nghĩa rộng là một tập hợp các thể chế nắm giữ những
phương tiện cưỡng chế hợp pháp, thi hành trên một vùng lãnh thổ được xác định và
người dân sống trên lãnh thổ đó được đề cập như một xã hội”
• Ănghen: Nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc duy trì sự thống trị về giai
cấp. Nhà nước là sản phẩm của xã hội đã phát triển đến giai đoạn nhất định khi xã
hội đã phân chia giai cấp và mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hòa được, nhà
nước là lực lượng” nảy sinh từ xã hội nhưng lại đứng trên xã hội”,” có nhiệm vụ
làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó trong vòng trật tự.”
•Lênin,tác phẩm ,nhà nước,cách mạng:” Nhà nước bao giờ cũng là một bộ máy nhất
định nó tự tách ra từ xã hội vào gồm một nhóm người chỉ chuyên hay gần như chỉ
chuyên, hay chủ yếu chỉ chuyên làm công việc cai trị”. Nhà nước sinh ra để thực
hiện sự thống trị về giai cấp:’ Nhà nước là bộ máy dùng để duy trì sự thống trị của
giai cấp này đối với giai cấp khác’,” Nhà nước theo đúng nghĩa của nó là bộ máy
trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác.”
•Nhà nước không đồng nhất với xã hội nó chỉ là một bộ phận của xã hội.
•Nhà nước bao gồm những người không tham gia vào hoạt động sản xuất trực tiếp
Nó được tổ chức ra để quản lý xã hội điều hành mọi hoạt động của xã hội.
•Sự ra đời tồn tại của nhà nước trong đời sống xã hội là tất yếu trước nhu cầu phối
hợp hoạt động chung duy trì trật tự chung phòng chống thiên tai bảo vệ lợi ích
chung của cộng đồng.
lOMoARcPSD|39099223
•Nhà nước được xem như cơ quan quyền lực tối cao của xã hội nhưng lại bị chi
phối bởi Kẻ Mạnh Lực lượng này dùng nhà nước vừa thực hiện điều hành các hoạt
động chung của xã hội vừa làm lợi riêng cho giai cấp mình.
•Quốc gia bao gồm: lãnh thổ, dân cư, nhà nước(chính phủ)
=>Nhà nước là tổ chức đặc biệt của xã hội bao gồm một lớp người được tách ra từ
xã hội để chuyên thực thi quyền lực nhằm tổ chức và quản lý xã hội phục vụ lợi ích
chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội.
2.Phân tích đặc trưng của nhà nước
•Các đặc trưng của nhà nước làm cho nhà nước trở thành tổ chức đặc biệt giữ vị trí
trung tâm trong hệ thống chính trị có thể tác động một cách toàn diện mạnh mẽ và
hiệu quả tới đời sống xã hội Thể hiện lợi ích giai cấp thống trị một cách tập trung
nhất. nhà nước có những dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau:
+)Thứ nhất, Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội. nhà nước thiết lập
quyền lực công cộng đặc biệt không hòa nhập với dân cư Hầu Như tách khỏi xã hội
quyền lực công này là quyền lực chính trị chung. chủ thể của quyền lực là giai cấp
thống trị về kinh tế và chính trị để thực hiện quyền lực và quản lý xã hội của một
tầng lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý và được tổ chức thành các cơ quan
nhà nước và hình thành bộ máy đại diện cho quyền lực chính trị của sức mạnh
cưỡng chế duy trì địa vị của giai cấp thống trị các giai cấp khác phải phục tùng theo
ý chí của giai cấp thống trị.
+)Thứ hai, nhà nước phân chia quyền quản lý dân cư theo đơn vị hành chính lãnh
thổ. Nhà nước phân chia dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ thuộc
vào huyết thống nghề nghiệp hoặc giới tính khác với tổ chức thị Tộc tập hợp các
thành viên của mình theo dấu hiệu huyết thống. việc phân chia này dẫn đến hình
thành các cơ quan quản lý sinh từng đơn vị hành chính lãnh thổ. Không một tổ chức
xã hội nào trong giai cấp xã hội có giai cấp lại có lãnh thổ riêng của mình, lãnh th
là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước. mọi nhà nước đều có lãnh thổ riêng của mình,
để cai trị hay quản lý, mọi nhà nước đều chia lãnh thổ thành các đơn vị hành
chính.Do có dấu hiệu về lãnh thổ mà xuất hiện chế định quốc tịch chế định quy
định sự lệ thuộc của một công dân vào một nhà nước và một vùng lãnh thổ nhất
định thông qua đó nhà nước thiết lập quan hệ với công dân của mình Ví dụ :
tỉnh,huyện,xã,đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt
+)Thứ ba, Nhà nước nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia,an ninh quốc
gia_trật tự an toàn xã hội. Nhà nước là một tổ chức quyền lực có chủ quyền, chủ
quyền quốc gia này mang nội dung chính trị pháp lý thể hiện ở quyền tự quyết của
nhà nước về mọi chính sách đối nội, đối ngoại không phụ thuộc vào bất kỳ một
lOMoARcPSD|39099223
quốc gia nào khác. Chủ quyền quốc gia là một thuộc tính không tách rời nhà nước,
có tính tối cao đối với đất nước, các tổ chức và dân cư.
+)Thứ tư , nhà nước ban hành pháp luật quốc hội và dùng pháp luật làm công cụ
quản lý xã hội. Là người đại diện chính thống của xã hội để cai trị đối với mọi công
dân của đất nước nhà nước ban hành pháp luật và đảm bảo thực hiện có thể cả bằng
sức mạnh cưỡng chế. Tất cả các quy định của nhà nước đối với mọi công dân được
thể hiện trong pháp luật do nhà nước ban hành. Nhà nước và pháp luật có mối liên
hệ phụ thuộc không thể có nhà nước mà thiếu pháp luật và ngược lại. trong xã hội
chỉ có nhà nước mới có quyền ban hành pháp luật và bảo đảm cho pháp luật có hiệu
lực thực thi trong cuộc sống các tổ chức xã hội không có quyền này. Ví Luật cư trú
và đề án 06 làm căn cước công dân
+)Thứ năm, nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế dưới hình thức bắt
buộc. Để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước đảm bảo cho sự phát triển kinh tế văn hóa
xã hội giải quyết các công việc chung của mọi xã hội mọi nhà nước đều quy định
và tiến hành thu các loại thuế bắt buộc đối với dân cư của mình.
=>Như vậy, nhà nước là một tổ chức đặc biệt có quyền lực chính trị có bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực thi chức năng quản lý xã hội nhằm thể
hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối
kháng của giai cấp công nhân nhân dân lao động và cả dân tộc trong xã hội chủ
nghĩa.
Câu 2: Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác ? Định nghĩa nhà nước,
định nghĩa tổ chức xã hội khác
-Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác ( ở đây có 2 bảng :1 bảng chi
tiết, 1 bản tóm tắt )
Tiêu chí so sánh Nhà nước Các tổ chức xã hội khác
Về quyền lực Nhà nước là t chc quyn lực đặc bit ca xã hi. Các t chc xã hi khác
cũng có quyền lực chung xong Nhà nước là t chc quyn lc chung ca toàn
quyn lực đó chỉ tác động hi, quyn lc của nhà nước có tác động bao ch
ti các hi viên trong t chc lên toàn xã hi, ti mi t chc, cá nhân ,mi khu
đó hoặc không mt t chc vc lãnh th quốc gia và các lĩnh vực cơ bản ca
nào có b máy riêng để đời sng: kinh tế, chính tr ,văn hóa ,giáo dc. Mi
chuyên thc thi quyn lực như cá nhân và tổ chc đang sống và hoạt động
trong nhà nước Cơ sở xã hi và phm vi lãnh th quốc gia đều phi phc tùng
phạm vi tác động ca các t quyn lc và ý chí của Nhà nước. Do đó nhà nước
chc xã hội đều hẹp hơn nhà là tổ chức có cơ sở xã hi và phạm vi tác động
c, ch ti mt b phn dân
rng ln nht trong quc gia.
lOMoARcPSD|39099223
nhà nước có mt lp ngoài tách ra khỏi lao động
Về quản lý dân
cư/thành viên
sn xut đ
chuyên thc thi
quyn lc qun
nhà nước ,h
tham gia vào b
máy nhà nước để
làm hình thành
nên mt h thng
các cơ quan nhà
c t Trung
ương tới địa
phương trong đó
các có các cơ
quan bo lc
,cưỡng chế như
quân đội ,cnh
sá,t tòa án.. nh
có quyn lc và
b máy chuyên
thc thi quyn lc
đó mà nhà nước
có th điu hành
và qun lý xã hi
,thiết lp và gi
gìn trt t xã hi.
phc v vàbo v
li ích chung ca
toàn xã hội cũng
như lợi ích ca
lực lượng cm
quyn
Nhà nước thc
hin vic qun lý
dân cư theo lãnh
th
Nhà nước luôn ly vic quản lý dân cư theo lãnh
th làm được xuất phát. Người dân không phân
bit huyết thng, dân tc, gii tính c sng trên
mt vùng mt khu vc lãnh th nhất định thì chu
s qun lý ca một nhà nước nht đnh và do vy
h thc hin quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước
nơi mà họ cư trú. Nhà nước thc hin vic qun
lý dân cư trong phạm vi lãnh th quc gia ca mình
cũng theo địa bàn cư trú của h hay theo các đơn
v hành chính- lãnh th. Nó phân chia lãnh th
thành các đơn vị hành chính và quản lý dân cư
theo các đơn vị đó
Nhà nước nắm giữ và thực thi chủ quyền
quốc gia
Chủ quyền quốc gia là khái niệm chỉ quyền
quyết định tối cao của quốc gia trong quan
hệ đối nội và quyền độc lập tự quyết trong
quan hệ đối ngoại. Nhà nước là đại diện
chính thức cho toàn quốc gia, dân tộc cho
các quan hệ đối nội đối ngoại. Trong quan
hệ đối nội ,quy định của nhà nước có giá trị
bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối
với các tổ chức và cá nhân có liên quan; nhà
nước có thể cho phép các tổ chức xã hội
khác được thành lập vào hoạt động hoặc n
nước công nhận sự tồn tại và hoạt động hợp
pháp của các tổ chức xã hội khác. Trong
quan hệ đối ngoại ,nhà nước có quyền xác
định và thực hiện các đường lối, chính sách
đối ngoại của mình
Các tổ chức xã hội khác
thường tập hợp và quản lý
dân cư theo mục đích,
chính kiến ,lý tưởng,nghề
nghiệp ,độ tuổi hoặc giới
tính…
Các tổ chức xã hội khác
chỉ được thành lập tồn tại
và hoạt động một cách hợp
pháp khi được nhà nước
cho phép hoặc Công nhận
đồng thời chỉ có thể nhân
danh chính tổ chức đó khi
tham gia vào các quan hệ
đối nội đối ngoại và chỉ
được tham gia vào quan hệ
đối ngoại nào mà nhà
nước cho phépHoặc công
nhận, đồng thời chỉ có thể
nhân danh chính tổ chức
đó khi tham gia vào các
quan hệ đối nội, đối và chỉ
được tham gia vào các
quan hệ đối ngoại nào mà
nhà nước
cho phép
Về ban hành văn -Nhà nước ban hành pháp luật và dùng pháp -Các Tổ chức xã hội khác bản
pháp lý luật làm công cụ quản lý xã hội chỉ có quyền ban hành các
quy định dưới dạng điều
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự
lOMoARcPSD|39099223
lệ, chỉ thị ,nghị quyết có
chung có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc
giá trị bắt buộc phải
tôn thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân có
trọng và thực hiện với các
liên quan trong phạm vi lãnh thổ quốc
hội viên trong tổ
gia.Nhà nước đảm bảo cho pháp luật được
chức;Đồng thời bảo đảm
thực hiện bằng nhiều biện pháp tuyên
cho các quy định đó được
truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết phục,
thực hiện bằng sự tự giác
động viên, tổ chức thực hiện, khen thưởng,
của các hội viên và bằng
áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
các hình thức kỷ luật của
Nhà nước sử dụng pháp luật để quản lý
tổ
chức hội, điều xã hội theo mục đích của nhà nước và
pháp luật là một trong những công cụ quản lý có hiệu
quả nhất của Nhà nước
Về thu thuế, phí - Nhà Nước có quy định và thc hin vic thu Các tổ chức xã hội khác
thuế
hoạt động trên cơ sở
Thuế là khon tin hay hin vật mà người dân
buc phi nộp cho nhà nước theo quy định
nguồn kinh phí do các hội
ca
pháp luật.Nhà nước là mt b máy được viên đóng góp
tách ra khỏi lao động sn xut trc tiếp để
chuyên thc hin chức năng quản lý xã hi
nên nó phải được nuôi dưỡng t ngun ca
cải do dân cư đóng góp, không có thuế b
máy nhà nước không th tn tại được và thuế
luôn là quc sách ca mọi nhà nước. Thuế
còn là ngun ca ci quan trng phc v cho
vic phát trin các mt của đời sng. Ngoài
thuế, nhà nước còn có quyn phát hành tin,
công trái, vì thế, nhà nước có lc lượng vt
cht to ln, không ch có th trang tri cho các
hoạt động ca nó, nhng hoạt động cơ bản
lOMoARcPSD|39099223
ca xã hi, mà còn có th h tr mt phn kinh
phí hot đng cho mt s t chc khác
Nhà nước Tổ chức xã hội khác
Nhà nước có bộ máy hùng mạnh được Quyền lực của các tổ chức này là quyền tổ
chức chặt chẻ và được trao những lực công cộng nhưng hòa nhập với hội
viên quyền năng đặc biệt. và chúng không có bộ máy riêng để thực
thi quyền
lực.
Các tổ chức này tập hợp quản lí thành
viên
Nhà nước phân chia lãnh thổ theo các theo nghề nghiệp, chính kiến, mục đích, độ
đơn vị hành chính và thực hiện quản lí tuổi, … phạm vi tác động hẹp hơn nhà
dân cư theo lãnh th. nước.
Các tổ chức này được thành lập và hoạt
Nhà nước có chủ quyền quốc gia động một cách hợp pháp khi được nhà
nước cho phép hoặc thừa nhận nên chỉ có
thể nhân danh chính tổ chức để thực hiện
các qh đối nội, đối ngoại.
Các tổ chức này có quyền ban hành ra các
quy định dưới dạng điều lệ, chỉ thị, nghị Nhà nước có quyền ban hành pháp
quyết và chỉ có giá trị bắt buộc đối với các luật và thực hiện quản lí xã hội
bằng thành viên của tổ chức, các quy định được pháp luật. đảm bảo thực
hiện bằng sự tự giác cảu các
thành viên = các hình thức kỉ luật của tổ
chức
Nhà nước có quyền quy định và thực Các tổ chức này hoạt động trên cơ sở hiện
việc thu các loại thuế dưới các nguồn kinh phí của các hội viên đóng hoặc hình
lOMoARcPSD|39099223
thức bắ buộc, với số lượng và từ nguồn hỗ trợ của nhà nước. thời hạn định
trước.
-Định nghĩa :
+)Tổ chức xã hội khác là các tổ chức tự nguyện của những người có cùng mục
đích, chính kiến, nghề nghiệp, độ tuổi, … được thành lập và hoạt động nhằm đại
diện và bảo vệ lợi ích của các hội viên.
+)Nhà nước là tổ chức quyền lực, chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh thổ,
dân cư và chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết
lập trật tự xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Câu 3 Phân tích quan điểm của chủ nghĩa mác lê nin về nguồn gốc nhà nước
-Kể từ những thành tựu nghiên cứu khoa học của xã hội loài người các nhà kinh
điển của chủ nghĩa mác-lênin lần đầu tiên đã giải thích rằng nhà nước không phải là
hiện tượng vĩnh cửu bất biến.Nhà nước là một phạm trù lịch sử của quá trình phát
sinh,phát triển và tiêu vong. Nhà nước là lực lượng nảy sinh từ xã hội ,là sản phẩm
có điều kiện của xã hội loài người, nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội phát triển đến
một trình độ nhất định và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại
của nó mất đi
-Quá trình hình thành nhà nước diễn ra như sau:
+) Trong hi cng sn nguyên thủy, con người sng vi nhau thành tng bầy người
nguyên thy ri tiến đến các đơn vị như th tc, bào tc, b lc liên minh các b lc.
Th tc là một nhóm người cùng huyết tc v phía nkhông có quyn ly nhau, h
mt m t chung. Th tc đưc t chc theo huyết thống lúc đu th tc mu
quyn, tc quan h huyết tc tha kế đưc tính theo m, v sau th tc ph quyn.
Khi dân s tăng lên thì mi th tc đầu tiên đó li chia nh ra thành các th tc con và th
tc m tr thành bào tc; cũng theo cách thức đó bào tộc phát trin thành b lạc và đơn
v t chc cao nht ca xã hi là liên minh các b lạc. Như vậy, các đơn vị t chc trong
hi cng sn nguyên thy bao gm th tc, bào tc, b lc liên minh các b lc,
chúng được hình thành và được duy trì bi các quan h huyết tc.
+) sở kinh tế ca hội được đặc trưng bằng chế độ s hu chung v liệu sn
xut và sn phẩm lao động, “Cái gì cùng nhau làm ra và dùng chung, thì cái đó là tài sản
chung”. Mọi thành viên ca th tộc đều t do, có địa v xã hội như nhau, không có kẻ giàu
người nghèo, k thng tr người b thng trị. Bình đng là nguyên tc x s cao nht
trong lao động cũng như trong phân phi sn phm. Nn kinh tế ca nó là nn kinh tế t
nhiên, t cp và t túc, săn bắn và hái lượm. “Sự phân công lao động hoàn toàn còn có
tính cht t nhiên, nó ch đưc thc hin gia nam và n thôi. Đàn ông thì đánh giặc, đi
lOMoARcPSD|39099223
săn bắn và đánh cá, tìm nguyên liệu dùng làm thức ăn và kiếm nhng công c cn thiết
cho việc đỏ. Đàn chăm sóc việc nhà, chế biến thức ăn chuẩn b cái mc: h làm
bếp, dt, may vá. Mi n đều làm ch trong lĩnh vực hoạt động riêng của mình… Mỗi
bên đều là ch s hu nhng cng c do mình chế to và s dụng… Kinh tế gia đình là
nn kinh tế cng sn chung cho nhiều gia đình”.
Tuy cách t chc hội còn đơn giản nvậy song đã xuất hin nhu cu quản lý, điều
hành các hoạt động chung ca th tc, b lc. Do vy, quyn lc mt h thng thc
hin quyn lực đã xuất hin, mc dù còn rất đơn giản. quan quyền lc cao nht ca
th tc Hội đng th tc, bao gm tt c c thành viên đã trưởng thành ca th tc, nam
cũng như n. Hội đồng này bàn bc dân ch quyết định tp th v tt c các vấn đề
quan trng ca th tc: t chức lao đng sn xut, quyết định vấn đề chiến tranh hoc h
bình, quyết đnh vic np l vt xin ti, vic báo thù cho những người trong th tc b
giết hại… Trong Hội đồng mọi người đều quyn phát biu biu quyết như nhau nên
các quyết đnh ca Hi đồng thế hin ý chí chung ca các thành viên và có tính cht bt
buc phi n trng hoc thc hiện đối vi mọi người. H thc hin chúng mt ch t
nguyện, song cũng những biện pháp cưỡng chế nhất định ca cộng đồng đối vi
những người vi phm các quyết định đó.
Hội đồng bầu ra trưởng th lĩnh quân sự để thay mt Hội đồng ch đạo các hot
động chung và ch huy lực lượng quân s ca th tc. Những người này có quyn lc rt
lớn nhưng quyền lc ca h không phi da vào mt b máy cưỡng chế nào da
vào tp th cộng đồng, trên sở uy tín nhân, s tín nhim s ng h ca các
thành viên trong th tộc. trưng th lĩnh quân sự cùng sống, cùng lao động
ng th như những người khác, không có đặc quyền, đao lợi, h chu s kim tra ca
Hội đồng th tc th b Hội đồng i min. Cách thc t chc thc hin quyn
lc bào tc, b lc liên minh các b lạc cũng tương tự như th tộc, song đã thế
hin s tp trung quyn lực cao hơn vì tham gia vào Hội đồng ca các t chc này ch
gồm tù trưởng và th lĩnh quân sự ca các th tc.
Trong hi nguyên thy, lực lượng sn xut tuy phát trin rt chm chp song không
ngng. Nh vy, hội đã trải qua ba lần phân công lao đng xã hi ln. Ln th nht:
Chăn nuôi tr thành mt ngành sn xut; ln th hai: Th công nghip tách khi nông
nghip và ln th ba: Thương nhân xuất hin.
- H qu ca các lần phân công lao động
+)Các lần phân công lao động đó đã dẫn đến nhiu h qu làm thay đổi xã hội. Đó là:
+ Nn kinh tế đã chuyển t nn kinh tế t nhiên, t cp t c, săn bắn hái lượm
sang nn kinh tế sn xuất và trao đổi. Các ngành ngh sn xut khác nhau lần lượt xut
hin phát triển: chăn nuôi, trng trt, th công nghiệp, thương nghip. Nen sn xut
hàng hoá đã ra đời và phát trin.
lOMoARcPSD|39099223
+ S hữu tư nhân xuất hiện để thay thế cho s hu công cng ca th tc và ngày càng
đưc cng cố, lúc đầu là tư hữu v gia súc và sau là tư hữu v ruộng đất và các tài sn
khác.
+ S phân hoá xã hi xut hin và ngày càng sâu sắc. Đó là những s phân hóa sau:
Th nht, những người trong cùng th tc, b lạc được phân hoá thành nhng nhóm
người làm các ngành ngh khác nhau, có nhu cu và li ích khác nhau.
Th hai, công c sn xut đưc ci tiến, t đồ đá đến đ đồng sau đó đ sắt. Năng
sut, hiu qu lao động, nhu cu giá tr sức lao động ngày càng tăng, binh trong
chiến tranh gia các th tc, b lạc được gi lại để làm l nên l đã xuất hin
ngày càng đông hơn. Xã hi có s phân hoá thành người t do và nô l.
Th ba, s xut hin ca s hữu tư nhân đã dẫn đến s phân hoá xã hi thành k giàu
và người nghèo. Cùng vi s xut hin của thương nhân, của s s hu t do và hoàn
toàn v mộng đất thì đồng tin, nn cm c mộng đất, nn cho vay nng lãi xut hin làm
cho s phân hgiàu nghèo, phân hoá thành người t do l càng thêm sâu sc;
ca ci trong hi s tích t tp trung vào tay mt s ít người, dân nghèo
l tăng lên rất đông.
Gia đình riêng rẽ bắt đầu tr thành đơn vị kinh tế ca hi. S liên minh hp nht
ca nhng b lc cùng thân tộc đã dẫn đến s hp nht nhng lãnh th riêng ca các b
lc thành lãnh th chung ca b tc. Th lĩnh quân sự ca b tc tr thành mt viên chc
cn thiết, thường trực, đại hội nhân dân được thành lp.
Chiến tranh xảy ra liên miên làm tăng thêm quyền lc ca th lĩnh quân sự tp quán
la chn những người kế tha các th lĩnh quân sự trong cùng một gia đình hình thành,
làm cho quyn lc ca th lĩnh quân s dn dn tr thành mt quyn lc thế tập, đó
cơ sở của vương quyền thế tp và quý tc thế tp.
Tình trng những người trong cùng th tc, b lc thng nht vi nhau v quyn li
chung sng trên cùng mt lãnh th ch mình h trú không còn na. Trên vùng
lãnh th đó đã người ca các th tc, b lc khác nhau cùng chung sng; h đưc
phân chia thành người t do l, thành những người giàu đi bóc lột nhng
người nghèo khó b bóc lt, những người nhu cu, li ích xung đột vi nhau. Nhng
người giàu có, ch nô đã lợi dụng địa v kinh tế ca mình khng chế b máy qun lý ca
xã hi ch yếu vì li ích ca h tr thành lực lượng thng tr, những người nghèo
l tr thành lực lượng b tr, mâu thuẫn đu tranh gia hai lực lượng đó xuất hin
và ngày càng gay gắt hơn.
Trước thc trng trên, chế độ th tc t ra bt lực, không đủ kh năng điều hành và qun
lý xã hi. Nhu cu khách quan ca s qun lý xã hi có s phân hoá, mâu thuẫn và đu
tranh giai cp đó đòi hi phi có mt t chc mi, sc mnh quản lý cưỡng chế ln
lOMoARcPSD|39099223
hơn thị tc, b lc thì mới đủ kh năng điều hành và qun lý xã hi, làm dịu xung đột giai
cp trong xã hi hoc gi cho xung đột đó trong vòng mt trt t nhất định đểhi có
th tn ti và phát triển được. T chức đó chính là nhà nước và nhà nước đã xuất hin.
Tóm li
Theo quan đim ca ch nghĩa Mác Lênin thì nhà nước ra đời do hai nguyên nhân
chính kinh tế hi. Nguyên nhân kinh tế s phát trin ca lực lượng sn xut
dẫn đến s phân công lao động hi s xut hin ca nn kinh tế sn xut trao
đối, ca s hữu nhân. Nguyên nhân hi s phân hoá con người trong xã hi
thành k giàu, người nghèo, thành người t do và nô l, thành các giai cp, tng lp, lc
ng xã hi có kh năng kinh tế và địa vhi khác bit nhau, mâu thuẫn và đu tranh
với nhau. Đồng thi s tích t ca ci tp trung quyn lc vào tay một nhóm người,
mt lực lượng xã hi nhất định.
Ví d v văn bản quy phm pháp lut :
-Hiến pháp nước Cng hòa Xã hi Ch nghĩa Việt Nam 2013
-Lut Giáo dục đại hc (sửa đổi b sung 2018)(s hiu 34/2018/QH14)
-Lut viên chc
-Tuyn dng, s dng và qun lý viên chc(s hiệu 29/2012/NĐ-CP)
-Lut Cán b, Công Chc(s hiu 22/2008/QH12)
| 1/10

Preview text:

lOMoARcPSD| 39099223
Câu 1: Anh chị phân tích khái niệm, đặc trưng của nhà nước
1.Phân tích khái niệm của nhà nước:
•Nhà nước là sự kết hợp của các gia đình (Aristore.Nhà tư tưởng vĩ đại thời kì cổ đại)
•Nhà nước trong muối tương quan với quốc gia:” Nhà nước là một đơn vị chính trị
độc lập có một vùng lãnh thổ được công nhận là thẩm quyền thống trị của nó.”
•Nhà Nước là một tổ chức quyền lực chính trị của xã hội có giai cấp có lãnh thổ,
dân cư và chính quyền độc lập ,có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết
lập trật tự xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình ( Từ điển luật học từ
điển bách khoa đại từ điển tiếng Việt )
•Từ quan niệm về pháp luật và trật tự pháp luật:” Nhà nước là sự liên kết của nhiều
người phục tùng pháp luật”,” Nhà nước là trong tư tưởng là cái gì đó phải phù hợp
với các nguyên tắc của pháp luật”
•” Nhà nước hiểu theo nghĩa rộng là một tập hợp các thể chế nắm giữ những
phương tiện cưỡng chế hợp pháp, thi hành trên một vùng lãnh thổ được xác định và
người dân sống trên lãnh thổ đó được đề cập như một xã hội”
• Ănghen: Nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc duy trì sự thống trị về giai
cấp. Nhà nước là sản phẩm của xã hội đã phát triển đến giai đoạn nhất định khi xã
hội đã phân chia giai cấp và mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hòa được, nhà
nước là lực lượng” nảy sinh từ xã hội nhưng lại đứng trên xã hội”,” có nhiệm vụ
làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó trong vòng trật tự.”
•Lênin,tác phẩm ,nhà nước,cách mạng:” Nhà nước bao giờ cũng là một bộ máy nhất
định nó tự tách ra từ xã hội vào gồm một nhóm người chỉ chuyên hay gần như chỉ
chuyên, hay chủ yếu chỉ chuyên làm công việc cai trị”. Nhà nước sinh ra để thực
hiện sự thống trị về giai cấp:’ Nhà nước là bộ máy dùng để duy trì sự thống trị của
giai cấp này đối với giai cấp khác’,” Nhà nước theo đúng nghĩa của nó là bộ máy
trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác.”
•Nhà nước không đồng nhất với xã hội nó chỉ là một bộ phận của xã hội.
•Nhà nước bao gồm những người không tham gia vào hoạt động sản xuất trực tiếp
Nó được tổ chức ra để quản lý xã hội điều hành mọi hoạt động của xã hội.
•Sự ra đời tồn tại của nhà nước trong đời sống xã hội là tất yếu trước nhu cầu phối
hợp hoạt động chung duy trì trật tự chung phòng chống thiên tai bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng. lOMoARcPSD| 39099223
•Nhà nước được xem như cơ quan quyền lực tối cao của xã hội nhưng lại bị chi
phối bởi Kẻ Mạnh Lực lượng này dùng nhà nước vừa thực hiện điều hành các hoạt
động chung của xã hội vừa làm lợi riêng cho giai cấp mình.
•Quốc gia bao gồm: lãnh thổ, dân cư, nhà nước(chính phủ)
=>Nhà nước là tổ chức đặc biệt của xã hội bao gồm một lớp người được tách ra từ
xã hội để chuyên thực thi quyền lực nhằm tổ chức và quản lý xã hội phục vụ lợi ích
chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội.
2.Phân tích đặc trưng của nhà nước
•Các đặc trưng của nhà nước làm cho nhà nước trở thành tổ chức đặc biệt giữ vị trí
trung tâm trong hệ thống chính trị có thể tác động một cách toàn diện mạnh mẽ và
hiệu quả tới đời sống xã hội Thể hiện lợi ích giai cấp thống trị một cách tập trung
nhất. nhà nước có những dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau:
+)Thứ nhất, Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội. nhà nước thiết lập
quyền lực công cộng đặc biệt không hòa nhập với dân cư Hầu Như tách khỏi xã hội
quyền lực công này là quyền lực chính trị chung. chủ thể của quyền lực là giai cấp
thống trị về kinh tế và chính trị để thực hiện quyền lực và quản lý xã hội của một
tầng lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý và được tổ chức thành các cơ quan
nhà nước và hình thành bộ máy đại diện cho quyền lực chính trị của sức mạnh
cưỡng chế duy trì địa vị của giai cấp thống trị các giai cấp khác phải phục tùng theo
ý chí của giai cấp thống trị.
+)Thứ hai, nhà nước phân chia quyền quản lý dân cư theo đơn vị hành chính lãnh
thổ. Nhà nước phân chia dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ thuộc
vào huyết thống nghề nghiệp hoặc giới tính khác với tổ chức thị Tộc tập hợp các
thành viên của mình theo dấu hiệu huyết thống. việc phân chia này dẫn đến hình
thành các cơ quan quản lý sinh từng đơn vị hành chính lãnh thổ. Không một tổ chức
xã hội nào trong giai cấp xã hội có giai cấp lại có lãnh thổ riêng của mình, lãnh thủ
là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước. mọi nhà nước đều có lãnh thổ riêng của mình,
để cai trị hay quản lý, mọi nhà nước đều chia lãnh thổ thành các đơn vị hành
chính.Do có dấu hiệu về lãnh thổ mà xuất hiện chế định quốc tịch chế định quy
định sự lệ thuộc của một công dân vào một nhà nước và một vùng lãnh thổ nhất
định thông qua đó nhà nước thiết lập quan hệ với công dân của mình Ví dụ :
tỉnh,huyện,xã,đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt
+)Thứ ba, Nhà nước nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia,an ninh quốc
gia_trật tự an toàn xã hội. Nhà nước là một tổ chức quyền lực có chủ quyền, chủ
quyền quốc gia này mang nội dung chính trị pháp lý thể hiện ở quyền tự quyết của
nhà nước về mọi chính sách đối nội, đối ngoại không phụ thuộc vào bất kỳ một lOMoARcPSD| 39099223
quốc gia nào khác. Chủ quyền quốc gia là một thuộc tính không tách rời nhà nước,
có tính tối cao đối với đất nước, các tổ chức và dân cư.
+)Thứ tư , nhà nước ban hành pháp luật quốc hội và dùng pháp luật làm công cụ
quản lý xã hội. Là người đại diện chính thống của xã hội để cai trị đối với mọi công
dân của đất nước nhà nước ban hành pháp luật và đảm bảo thực hiện có thể cả bằng
sức mạnh cưỡng chế. Tất cả các quy định của nhà nước đối với mọi công dân được
thể hiện trong pháp luật do nhà nước ban hành. Nhà nước và pháp luật có mối liên
hệ phụ thuộc không thể có nhà nước mà thiếu pháp luật và ngược lại. trong xã hội
chỉ có nhà nước mới có quyền ban hành pháp luật và bảo đảm cho pháp luật có hiệu
lực thực thi trong cuộc sống các tổ chức xã hội không có quyền này. Ví Luật cư trú
và đề án 06 làm căn cước công dân
+)Thứ năm, nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế dưới hình thức bắt
buộc. Để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước đảm bảo cho sự phát triển kinh tế văn hóa
xã hội giải quyết các công việc chung của mọi xã hội mọi nhà nước đều quy định
và tiến hành thu các loại thuế bắt buộc đối với dân cư của mình.
=>Như vậy, nhà nước là một tổ chức đặc biệt có quyền lực chính trị có bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực thi chức năng quản lý xã hội nhằm thể
hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối
kháng của giai cấp công nhân nhân dân lao động và cả dân tộc trong xã hội chủ nghĩa.
Câu 2: Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác ? Định nghĩa nhà nước,
định nghĩa tổ chức xã hội khác
-Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác ( ở đây có 2 bảng :1 bảng chi
tiết, 1 bản tóm tắt ) Tiêu chí so sánh Nhà nước
Các tổ chức xã hội khác Về quyền lực
Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội.
Các tổ chức xã hội khác
cũng có quyền lực chung xong Nhà nước là tổ chức quyền lực chung của toàn xã
quyền lực đó chỉ có tác động hội, quyền lực của nhà nước có tác động bao chủ
tới các hội viên trong tổ chức lên toàn xã hội, tới mọi tổ chức, cá nhân ,mọi khu
đó hoặc không một tổ chức vực lãnh thổ quốc gia và các lĩnh vực cơ bản của
nào có bộ máy riêng để đời sống: kinh tế, chính trị ,văn hóa ,giáo dục. Mọi
chuyên thực thi quyền lực như cá nhân và tổ chức đang sống và hoạt động trong
nhà nước Cơ sở xã hội và phạm vi lãnh thổ quốc gia đều phải phục tùng
phạm vi tác động của các tổ quyền lực và ý chí của Nhà nước. Do đó nhà nước
chức xã hội đều hẹp hơn nhà là tổ chức có cơ sở xã hội và phạm vi tác động
nước, chỉ tới một bộ phận dân
rộng lớn nhất trong quốc gia. cư lOMoARcPSD| 39099223
nhà nước có một lớp ngoài tách ra khỏi lao động Về quản lý dân
Nhà nước luôn lấy việc quản lý dân cư theo lãnh
Các tổ chức xã hội khác cư/thành viên
thổ làm được xuất phát. Người dân không phân
thường tập hợp và quản lý
biệt huyết thống, dân tộc, giới tính cứ sống trên dân cư theo mục đích, sản xuất để
một vùng một khu vực lãnh thổ nhất định thì chịu chuyên thực thi
sự quản lý của một nhà nước nhất định và do vậy
chính kiến ,lý tưởng,nghề quyền lực quần
họ thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước
nghiệp ,độ tuổi hoặc giới nhà nước ,họ
ở nơi mà họ cư trú. Nhà nước thực hiện việc quản tính… tham gia vào bộ
lý dân cư trong phạm vi lãnh thổ quốc gia của mình máy nhà nước để
cũng theo địa bàn cư trú của họ hay theo các đơn làm hình thành
vị hành chính- lãnh thổ. Nó phân chia lãnh thổ nên một hệ thống
thành các đơn vị hành chính và quản lý dân cư các cơ quan nhà theo các đơn vị đó nước từ Trung ương tới địa
Nhà nước nắm giữ và thực thi chủ quyền phương trong đó quốc gia các có các cơ
Các tổ chức xã hội khác quan bạo lực
Chủ quyền quốc gia là khái niệm chỉ quyền chỉ được thành lập tồn tại ,cưỡng chế như
quyết định tối cao của quốc gia trong quan quân độ
và hoạt động một cách hợp i ,cảnh
hệ đối nội và quyền độc lập tự quyết trong sá,t tòa án.. nhờ
pháp khi được nhà nước
quan hệ đối ngoại. Nhà nước là đại diện có quyền lực và cho phép hoặc Công nhận bộ máy chuyên
chính thức cho toàn quốc gia, dân tộc cho
đồng thời chỉ có thể nhân thực thi quyền lực
các quan hệ đối nội đối ngoại. Trong quan đó mà nhà nướ
danh chính tổ chức đó khi c
hệ đối nội ,quy định của nhà nước có giá trị có thể điều hành tham gia vào các quan hệ và quản lý xã hội
bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối
đối nội đối ngoại và chỉ ,thiết lập và giữ
với các tổ chức và cá nhân có liên quan; nhà được tham gia vào quan hệ gìn trật tự xã hội.
nước có thể cho phép các tổ chức xã hội phục vụ vàbảo vệ đối ngoại nào mà nhà
khác được thành lập vào hoạt động hoặc nhà lợi ích chung của nước cho phépHoặc công toàn xã hội cũng
nước công nhận sự tồn tại và hoạt động hợp nhận, đồng thời chỉ có thể như lợi ích của
pháp của các tổ chức xã hội khác. Trong nhân danh chính tổ chức lực lượng cầm
quan hệ đối ngoại ,nhà nước có quyền xác quyền đó khi tham gia vào các
định và thực hiện các đường lối, chính sách quan hệ đối nội, Nhà nướ đối và chỉ c thực đối ngoại của mình hiện việc quản lý được tham gia vào các dân cư theo lãnh
quan hệ đối ngoại nào mà thổ nhà nước cho phép
Về ban hành văn -Nhà nước ban hành pháp luật và dùng pháp -Các Tổ chức xã hội khác bản pháp lý
luật làm công cụ quản lý xã hội chỉ có quyền ban hành các
quy định dưới dạng điều
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự lOMoARcPSD| 39099223
lệ, chỉ thị ,nghị quyết có
chung có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc
giá trị bắt buộc phải
tôn thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân có
trọng và thực hiện với các
liên quan trong phạm vi lãnh thổ quốc hội viên trong tổ
gia.Nhà nước đảm bảo cho pháp luật được
chức;Đồng thời bảo đảm
thực hiện bằng nhiều biện pháp tuyên
cho các quy định đó được
truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết phục,
thực hiện bằng sự tự giác
động viên, tổ chức thực hiện, khen thưởng,
của các hội viên và bằng
áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
các hình thức kỷ luật của
Nhà nước sử dụng pháp luật để quản lý xã tổ
chức hội, điều xã hội theo mục đích của nhà nước và
pháp luật là một trong những công cụ quản lý có hiệu
quả nhất của Nhà nước Về thu thuế, phí
- Nhà Nước có quy định và thực hiện việc thu
Các tổ chức xã hội khác thuế hoạt động trên cơ sở
Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân
nguồn kinh phí do các hội
buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định của
pháp luật.Nhà nước là một bộ máy được viên đóng góp
tách ra khỏi lao động sản xuất trực tiếp để
chuyên thực hiện chức năng quản lý xã hội
nên nó phải được nuôi dưỡng từ nguồn của
cải do dân cư đóng góp, không có thuế bộ
máy nhà nước không thể tồn tại được và thuế
luôn là quốc sách của mọi nhà nước. Thuế
còn là nguồn của cải quan trọng phục vụ cho
việc phát triển các mặt của đời sống. Ngoài
thuế, nhà nước còn có quyền phát hành tiền,
công trái, vì thế, nhà nước có lực lượng vật
chất to lớn, không chỉ có thể trang trải cho các
hoạt động của nó, những hoạt động cơ bản lOMoARcPSD| 39099223
của xã hội, mà còn có thể hỗ trợ một phần kinh
phí hoạt động cho một số tổ chức khác Nhà nước
Tổ chức xã hội khác
Nhà nước có bộ máy hùng mạnh được Quyền lực của các tổ chức này là quyền tổ
chức chặt chẻ và được trao những
lực công cộng nhưng hòa nhập với hội
viên quyền năng đặc biệt. và chúng không có bộ máy riêng để thực thi quyền lực.
Các tổ chức này tập hợp quản lí thành viên
Nhà nước phân chia lãnh thổ theo các theo nghề nghiệp, chính kiến, mục đích, độ
đơn vị hành chính và thực hiện quản lí tuổi, … phạm vi tác động hẹp hơn nhà
dân cư theo lãnh thổ. nước.
Các tổ chức này được thành lập và hoạt
Nhà nước có chủ quyền quốc gia
động một cách hợp pháp khi được nhà
nước cho phép hoặc thừa nhận nên chỉ có
thể nhân danh chính tổ chức để thực hiện
các qh đối nội, đối ngoại.
Các tổ chức này có quyền ban hành ra các
quy định dưới dạng điều lệ, chỉ thị, nghị Nhà nước có quyền ban hành pháp
quyết và chỉ có giá trị bắt buộc đối với các luật và thực hiện quản lí xã hội bằng
thành viên của tổ chức, các quy định được pháp luật. đảm bảo thực
hiện bằng sự tự giác cảu các
thành viên = các hình thức kỉ luật của tổ chức
Nhà nước có quyền quy định và thực Các tổ chức này hoạt động trên cơ sở hiện
việc thu các loại thuế dưới các nguồn kinh phí của các hội viên đóng hoặc hình lOMoARcPSD| 39099223
thức bắ buộc, với số lượng và
từ nguồn hỗ trợ của nhà nước. thời hạn định trước. -Định nghĩa :
+)Tổ chức xã hội khác là các tổ chức tự nguyện của những người có cùng mục
đích, chính kiến, nghề nghiệp, độ tuổi, … được thành lập và hoạt động nhằm đại
diện và bảo vệ lợi ích của các hội viên.
+)Nhà nước là tổ chức quyền lực, chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh thổ,
dân cư và chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết
lập trật tự xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Câu 3 Phân tích quan điểm của chủ nghĩa mác lê nin về nguồn gốc nhà nước
-Kể từ những thành tựu nghiên cứu khoa học của xã hội loài người các nhà kinh
điển của chủ nghĩa mác-lênin lần đầu tiên đã giải thích rằng nhà nước không phải là
hiện tượng vĩnh cửu bất biến.Nhà nước là một phạm trù lịch sử của quá trình phát
sinh,phát triển và tiêu vong. Nhà nước là lực lượng nảy sinh từ xã hội ,là sản phẩm
có điều kiện của xã hội loài người, nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội phát triển đến
một trình độ nhất định và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi
-Quá trình hình thành nhà nước diễn ra như sau:
+) Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, con người sống với nhau thành từng bầy người
nguyên thủy rồi tiến đến các đơn vị như thị tộc, bào tộc, bộ lạc và liên minh các bộ lạc.
Thị tộc là một nhóm người cùng huyết tộc về phía nữ và không có quyền lấy nhau, họ có
một bà mẹ tổ chung. Thị tộc được tổ chức theo huyết thống và lúc đầu là thị tộc mẫu
quyền, tức là quan hệ huyết tộc và thừa kế được tính theo mẹ, về sau là thị tộc phụ quyền.
Khi dân số tăng lên thì mỗi thị tộc đầu tiên đó lại chia nhỏ ra thành các thị tộc con và thị
tộc mẹ trở thành bào tộc; cũng theo cách thức đó bào tộc phát triển thành bộ lạc và đơn
vị tổ chức cao nhất của xã hội là liên minh các bộ lạc. Như vậy, các đơn vị tổ chức trong
xã hội cộng sản nguyên thủy bao gồm thị tộc, bào tộc, bộ lạc và liên minh các bộ lạc,
chúng được hình thành và được duy trì bởi các quan hệ huyết tộc.
+) Cơ sở kinh tế của xã hội được đặc trưng bằng chế độ sở hữu chung về tư liệu sản
xuất và sản phẩm lao động, “Cái gì cùng nhau làm ra và dùng chung, thì cái đó là tài sản
chung”. Mọi thành viên của thị tộc đều tự do, có địa vị xã hội như nhau, không có kẻ giàu
người nghèo, kẻ thống trị và người bị thống trị. Bình đẳng là nguyên tắc xử sự cao nhất
trong lao động cũng như trong phân phối sản phẩm. Nền kinh tế của nó là nền kinh tế tự
nhiên, tự cấp và tự túc, săn bắn và hái lượm. “Sự phân công lao động hoàn toàn còn có
tính chất tự nhiên, nó chỉ được thực hiện giữa nam và nữ thôi. Đàn ông thì đánh giặc, đi lOMoARcPSD| 39099223
săn bắn và đánh cá, tìm nguyên liệu dùng làm thức ăn và kiếm những công cụ cần thiết
cho việc đỏ. Đàn bà chăm sóc việc nhà, chế biến thức ăn và chuẩn bị cái mặc: họ làm
bếp, dệt, may vá. Mỗi bên đều làm chủ trong lĩnh vực hoạt động riêng của mình… Mỗi
bên đều là chủ sở hữu những cồng cụ do mình chế tạo và sử dụng… Kinh tế gia đình là
nền kinh tế cộng sản chung cho nhiều gia đình”.
Tuy cách tổ chức xã hội còn đơn giản như vậy song đã xuất hiện nhu cầu quản lý, điều
hành các hoạt động chung của thị tộc, bộ lạc. Do vậy, quyền lực và một hệ thống thực
hiện quyền lực đã xuất hiện, mặc dù còn rất đơn giản. Cơ quan quyền lực cao nhất của
thị tộc là Hội đồng thị tộc, bao gồm tất cả các thành viên đã trưởng thành của thị tộc, nam
cũng như nữ. Hội đồng này bàn bạc dân chủ và quyết định tập thể về tất cả các vấn đề
quan trọng của thị tộc: tổ chức lao động sản xuất, quyết định vấn đề chiến tranh hoặc hoà
bình, quyết định việc nộp lễ vật xin xá tội, việc báo thù cho những người trong thị tộc bị
giết hại… Trong Hội đồng mọi người đều có quyền phát biểu và biểu quyết như nhau nên
các quyết định của Hội đồng thế hiện ý chí chung của các thành viên và có tính chất bắt
buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với mọi người. Họ thực hiện chúng một cách tự
nguyện, song cũng có những biện pháp cưỡng chế nhất định của cộng đồng đối với
những người vi phạm các quyết định đó.
Hội đồng bầu ra tù trưởng và thủ lĩnh quân sự để thay mặt Hội đồng chỉ đạo các hoạt
động chung và chỉ huy lực lượng quân sự của thị tộc. Những người này có quyền lực rất
lớn nhưng quyền lực của họ không phải dựa vào một bộ máy cưỡng chế nào mà dựa
vào tập thể cộng đồng, trên cơ sở uy tín cá nhân, sự tín nhiệm và sự ủng hộ của các
thành viên trong thị tộc. Tù trưởng và thủ lĩnh quân sự cùng sống, cùng lao động và
hưởng thụ như những người khác, không có đặc quyền, đao lợi, họ chịu sự kiểm tra của
Hội đồng thị tộc và có thể bị Hội đồng bãi miễn. Cách thức tổ chức và thực hiện quyền
lực ở bào tộc, bộ lạc và liên minh các bộ lạc cũng tương tự như ở thị tộc, song đã thế
hiện sự tập trung quyền lực cao hơn vì tham gia vào Hội đồng của các tổ chức này chỉ
gồm tù trưởng và thủ lĩnh quân sự của các thị tộc.
Trong xã hội nguyên thủy, lực lượng sản xuất tuy phát triển rất chậm chạp song không
ngừng. Nhờ vậy, xã hội đã trải qua ba lần phân công lao động xã hội lớn. Lần thứ nhất:
Chăn nuôi trở thành một ngành sản xuất; lần thứ hai: Thủ công nghiệp tách khỏi nông
nghiệp và lần thứ ba: Thương nhân xuất hiện.
- Hệ quả của các lần phân công lao động
+)Các lần phân công lao động đó đã dẫn đến nhiều hệ quả làm thay đổi xã hội. Đó là:
+ Nền kinh tế đã chuyển từ nền kinh tế tự nhiên, tự cấp và tự túc, săn bắn và hái lượm
sang nền kinh tế sản xuất và trao đổi. Các ngành nghề sản xuất khác nhau lần lượt xuất
hiện và phát triển: chăn nuôi, trồng trọt, thủ công nghiệp, thương nghiệp. Nen sản xuất
hàng hoá đã ra đời và phát triển. lOMoARcPSD| 39099223
+ Sở hữu tư nhân xuất hiện để thay thế cho sở hữu công cộng của thị tộc và ngày càng
được củng cố, lúc đầu là tư hữu về gia súc và sau là tư hữu về ruộng đất và các tài sản khác.
+ Sự phân hoá xã hội xuất hiện và ngày càng sâu sắc. Đó là những sự phân hóa sau:
Thứ nhất, những người trong cùng thị tộc, bộ lạc được phân hoá thành những nhóm
người làm các ngành nghề khác nhau, có nhu cầu và lợi ích khác nhau.
Thứ hai, công cụ sản xuất được cải tiến, từ đồ đá đến đồ đồng sau đó là đồ sắt. Năng
suất, hiệu quả lao động, nhu cầu và giá trị sức lao động ngày càng tăng, tù binh trong
chiến tranh giữa các thị tộc, bộ lạc được giữ lại để làm nô lệ nên nô lệ đã xuất hiện và
ngày càng đông hơn. Xã hội có sự phân hoá thành người tự do và nô lệ.
Thứ ba, sự xuất hiện của sở hữu tư nhân đã dẫn đến sự phân hoá xã hội thành kẻ giàu
và người nghèo. Cùng với sự xuất hiện của thương nhân, của sự sở hữu tự do và hoàn
toàn về mộng đất thì đồng tiền, nạn cầm cố mộng đất, nạn cho vay nặng lãi xuất hiện làm
cho sự phân hoá giàu nghèo, phân hoá thành người tự do và nô lệ càng thêm sâu sắc;
của cải trong xã hội có sự tích tụ và tập trung vào tay một số ít người, dân nghèo và nô lệ tăng lên rất đông.
Gia đình riêng rẽ bắt đầu trở thành đơn vị kinh tế của xã hội. Sự liên minh và hợp nhất
của những bộ lạc cùng thân tộc đã dẫn đến sự hợp nhất những lãnh thổ riêng của các bộ
lạc thành lãnh thổ chung của bộ tộc. Thủ lĩnh quân sự của bộ tộc trở thành một viên chức
cần thiết, thường trực, đại hội nhân dân được thành lập.
Chiến tranh xảy ra liên miên làm tăng thêm quyền lực của thủ lĩnh quân sự và tập quán
lựa chọn những người kế thừa các thủ lĩnh quân sự trong cùng một gia đình hình thành,
làm cho quyền lực của thủ lĩnh quân sự dần dần trở thành một quyền lực thế tập, đó là
cơ sở của vương quyền thế tập và quý tộc thế tập.
Tình trạng những người trong cùng thị tộc, bộ lạc thống nhất với nhau về quyền lợi và
chung sống trên cùng một lãnh thổ mà chỉ có mình họ cư trú không còn nữa. Trên vùng
lãnh thổ đó đã có người của các thị tộc, bộ lạc khác nhau cùng chung sống; họ được
phân chia thành người tự do và nô lệ, thành những người giàu có đi bóc lột và những
người nghèo khó bị bóc lột, những người có nhu cầu, lợi ích xung đột với nhau. Những
người giàu có, chủ nô đã lợi dụng địa vị kinh tế của mình khống chế bộ máy quản lý của
xã hội chủ yếu vì lợi ích của họ và trở thành lực lượng thống trị, những người nghèo và
nô lệ trở thành lực lượng bị trị, mâu thuẫn và đấu tranh giữa hai lực lượng đó xuất hiện
và ngày càng gay gắt hơn.
Trước thực trạng trên, chế độ thị tộc tỏ ra bất lực, không đủ khả năng điều hành và quản
lý xã hội. Nhu cầu khách quan của sự quản lý xã hội có sự phân hoá, mâu thuẫn và đấu
tranh giai cấp đó đòi hỏi phải có một tổ chức mới, có sức mạnh quản lý và cưỡng chế lớn lOMoARcPSD| 39099223
hơn thị tộc, bộ lạc thì mới đủ khả năng điều hành và quản lý xã hội, làm dịu xung đột giai
cấp trong xã hội hoặc giữ cho xung đột đó ở trong vòng một trật tự nhất định để xã hội có
thể tồn tại và phát triển được. Tổ chức đó chính là nhà nước và nhà nước đã xuất hiện. Tóm lại
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin thì nhà nước ra đời do hai nguyên nhân
chính là kinh tế và xã hội. Nguyên nhân kinh tế là sự phát triển của lực lượng sản xuất
dẫn đến sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện của nền kinh tế sản xuất và trao
đối, của sở hữu tư nhân. Nguyên nhân xã hội là sự phân hoá con người trong xã hội
thành kẻ giàu, người nghèo, thành người tự do và nô lệ, thành các giai cấp, tầng lớp, lực
lượng xã hội có khả năng kinh tế và địa vị xã hội khác biệt nhau, mâu thuẫn và đấu tranh
với nhau. Đồng thời có sự tích tụ của cải và tập trung quyền lực vào tay một nhóm người,
một lực lượng xã hội nhất định.
Ví dụ về văn bản quy phạm pháp luật :
-Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 2013
-Luật Giáo dục đại học (sửa đổi bổ sung 2018)(số hiệu 34/2018/QH14) -Luật viên chức
-Tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức(số hiệu 29/2012/NĐ-CP)
-Luật Cán bộ, Công Chức(số hiệu 22/2008/QH12)