Tài liệu ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam
Tài liệu ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lênin (FC.001.03)
Trường: Học viện Ngoại giao
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
21:38 3/8/24 Triết - siêu hay THM-LN 2023
I_ Phép biện chứng duy vật: (trang 24)
1) Điều kiện lịch sử sự ra đời triết học Mác - Lênin:
1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX khi phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố vững chắc
Sự phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa được củng cố, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát
triển mạnh mẽ trên cơ sở vật chất-kỹ thuật của chính mình
- Mặt khác, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản làm cho những mâu thuẫn
xã hội ngày càng gay gắt và rõ rệt (đối kháng giữa giai cấp vô sản và tư
sản trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp)
- Mâu thuẫn ngày càng nhiều dẫn đến những cuộc đấu tranh giai cấp mọc
lên như nấm ở châu âu. Giai cấp vô sản trở thành lực lượng tiên phong
trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và tiến bộ xã hội, là nhân tố chính
trị-xã hội quan trọng cho sự ra đời của triết học Mác-Lênin
- Thực tiễn cách mạng vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời của triết
học Mác bởi lẽ sự xuất hiện của giai cấp vô sản cách mạng đã tạo cơ sở
cho sự hình thành lý luận tiến bộ và cách mạng mới. Đó là lý luận thể
hiện thế giới quan cách mạng của giai cấp cách mạng triệt để nhất trong
lịch sử, do đó, kết hợp một cách hữu cơ tính cách mạng và tính khoa học
trong bản chất của mình: nhờ đó, nó có khả năng giải đáp bằng lý luận
những vấn đề thời đại đặt ra
1.2. Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên:
- Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là những “hạt nhân hợp lý” trong triết học
của hai nhà triết học tiêu biểu là Hegel và Feuerbach, là nguồn gốc lý
luận trực tiếp của triết học Mác
- Việc kế thừa va cải tạo kinh tế chính trị học với những đại biểu xuất sắc
là Adam Smith và David Ricardo không những là nguồn gốc để xây dựng
học thuyết kinh tế mà còn là nhân tố không thể thiếu được trong sự hình
thành và phát triển học thuyết Mác
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp là một trong ba nguồn gốc lý luận
của chủ nghĩa Mác, là nguồn gốc lý luận trực tiếp củ học thuyết Mác về
chủ nghĩa xã hội - chủ nghĩa xã hội khoa học
1.3. Tiền đề khoa học tự nhiên:
- Sự phát triển tư duy triết học phải dựa trên cơ sở tri thức do các khoa học cụ thể đem lại
- Trong những thập kỷ đầu thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên phát triển mạnh
với nhiều phát minh quan trọng; chính những phát minh đó đã làm bộc lộ
tính hạn chế và sự bất lực của phương pháp tư duy siêu hình nổi bật ở thế kỷ XVII và XVIII about:blank 1/22 21:38 3/8/24 Triết - siêu hay
- Mặt khác, với những phát minh của mình, khoa học đã cung cấp cơ sở tri
thức khoa học để phát triển tư duy biện chứng vượt khỏi tính tự phát của
phép biện chứng cổ đại, đồng thời thoát khỏi vỏ thần bí của phép biện chứng duy tâm
1.4. Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác:
- Thiên tài và hoạt động thực tiễn không biết mệt mỏi của C.Mác và
Ph.Ăngghen, lập trường giai cấp công nhân và tình cảm đặc biệt của hai
ông dành cho nhân dân lao động, hoà quyện với tình bạn vĩ đại của hai
nhà cách mạng đã kết tinh thành nhân tố chủ quan cho sự ra đời của triết học Mác
- Như vậy, triết học Mác cũng nyuw toàn bộ chủ nghĩa Mác ra đời như một
tất yếu lịch sử không nững vì đời sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn cách
mạng của giai cấp công nhân, đòi hỏi phải có lý luận mới soi đường sang
lập trường giai cấp công nhân và nhân đạo cộng sản
2) Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác:
2.1. Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước quá độ từ chủ nghĩa
duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản (1841-1844):
- Ở Mác, tinh thần nhân đạo chủ nghĩa và xu hướng yêu tự do đã sớm hình
thành và phát triển ngay từ thời thơ ấu, do ảnh hưởng tốt của gia đình,
nhà trường và các quan hệ xã hội
- C.Mác tìm đến với triết học khi còn là một sinh viên; thông qua các cuộc
tranh luận tích cực ở Câu lạc bộ Tiến sĩ, lập trường dân chủ tư sản trong ông ngày một rõ rệt
- Triết học Hegel với tinh thần biện chứng cách mạng của nó được Mác
xem là chân lý, nhưng lại là chủ nghĩa duy tâm, vì thế đã nảy sinh mâu
thuẫn giữa hạt nhân lý luận duy tâm với tinh thần dân chủ cách mạng và
vô thần; tuy nhiên, nó đã được giải quyết trong quá trình kết hợp hoạt
động lý luận với thực tiễn đấu tranh cách mạng của Mác
- Sau khi nhận bằng tiến sĩ, C.Mác cùng một số người thuộc phái Hegel trẻ
đã chuyển sang hoạt động chính trị, tham gia vào cuộc đấu tranh trực tiếp
chống chủ nghĩa chuyên chế Phổ, giành quyền tự do dân chủ. Bài báo
Nhận xét bản chủ thị mới nhất về chế độ kiểm duyệt của Phổ được Mác
viết vào đầu 1842 đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời hoạt
động cũng như sự chuyển biến tư tưởng của ông
- Thực tiễn đấu tranh cùng với báo chị, cụ thể là tờ báo Sông Ranh đã làm
cho tư tưởng dân chủ - cách mạng ở C.Mác có nôi dung ngày càng chính
xác hơn, theo hướng đấu tranh vì lợi ích của dân chúng nghèo khổ
- Báo Sông Ranh bị cấm là bước tiến giúp Mác đặt ra cho mình nhiệm vụ
duyệt lại một cách phê phán quan niệm Hegel về xã hội và Nhà nước, với about:blank 2/22 21:38 3/8/24 Triết - siêu hay
mục đích tìm ra những động lực thực sự để tiến hành biến đổi thế giới
bằng thực tiễn cách mạng
- Ph.Ăngghen ngay từ khi còn là học sinh trung học đã căm ghét sự chuyên
quyền và độc đoán của bọn quan lại; ông nghiên cứu triết học từ rất sớm
khi còn làm trong văn phòng của cha mình và kể cả khi đang chấp hành nhiệm vụ quân sự
- Ông giao thiệp rộng với nhóm Hegel trẻ; tuy nhiên, chỉ với thời gian sống
gần 2 năm ở Manchester, với việc tập trung nghiên cứu đời sống kinh tế
và sự phát triển chính trị ở Anh, nhất là việc tham gia trực tiếp phong trào
công nhân đã dẫn đến bước chuyển căn bản trong thế giới quan của ông
sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản
2.2. Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử:
- Đây là thời kỳ Mác và Ph.Ăngghen, sau khi đã tự giải phóng mình khỏi
hệ thống triết học cũ, bắt tay vào xây dựng những nguyên lý nền tảng cho triết học mới
- Năm 1848, hai ông cùng nhau viết nên tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản – văn kiện có tính chất cương lĩnh đầu tiên của chủ nghĩa Mác,
trong đó, cơ sở triết học của chủ nghĩa được trình bày một cách thiên tài,
thống nhất hữu cơ với các quan điểm kinh tế và các quan điểm chính trị- xã hội
2.3. Thời ký C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lý
luận triết học (1848-1895):
- Bằng hoạt động lý luận của mình, C.Mác và Ph.Ăngghen đã đưa phong
trào công nhân từ tự phát sang tự giác và phát triển ngày càng mạnh mẽ.
Và chính trong quá trình đó, học thuyết của ông không ngừng được phát
triển một cách hoàn chỉnh
II_ Vật chất, ý thức và mqh giữa vật chất và ý thức: 1) Vật chất:
- VC là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đc đem lại cho
con ng trong cgiac, đc cgiac chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cgiac
Tính chất 1: Vật chất là thực tại khách qua , ko tồn tại vào ý thức
+) VC bắt nguồn từ cơ sở vật chất và ko tách rời tính hiện thực cụ thể của nó
Tính chất 2: Vật chất tác động tạo nên cảm giác
+) Vật chất tồn tại dưới dạng thực thể; từ đó, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
đến giác quan con người tạo nên cảm giác
Tính chất 3: Vật chất là thứ mà ý thức phản ảnh
+) Hiện tượng tinh thần luôn có nguồn gốc từ hiện tượng vật chất about:blank 3/22 21:38 3/8/24 Triết - siêu hay
+) Cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, nhưng không ngừng phản ánh lại hiện thực
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
+) Vật chất dưới các dạng thức luôn tồn tại luôn luôn trong quá trình biến đổi không ngừng
+) Sự tự thân vận động và mang tính phổ biến
- Mặc dù mang tính chất tương đối tạm thời, nhưng đứng im lại là hình
thức “chứng thực” sự tồn tại của vật chất, là điều kiện cho sự vận động
chuyển hoá của vật chất
Vận động và đứng im tạo nên sự thống nhất biện chứng của các mặt đối
lập trong sự phát sinh, tồn tại và phát triển của mọi sự vật, hiện tượng
nhưng vận động là tuyệt đối, còn đứng im là tương đối
- Không gian và thời gian là hình thứ vận động của vật chất vận động
+) Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quán tính, sự cùng tồn
tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau
+) Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài tiễn
biến, sự kế tiếp của các quá trình
- Sự phát triển ra định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng cũng như
các quy luật về vật chất vận động đều cm rằng vật chất không tự nhiên
sinh ra và mất đi không để lại dấu vết, mà luôn chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác
2) Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức: 2.1. Nguồn gốc:
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức là thuộc tính
của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà là thuộc tính
của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc con người
- Ý thức là một sản phẩm xã hội; là sự hình thành, phát triển từ một quá
trình thống nhất không tách rời giữa nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
VD: bộ óc con vượn -> bộ óc con người ( nhờ 2 động lực xã hội thúc đẩy và
kích thích sự phát triển là lao động và ngôn ngữ )
- Ý thức không chỉ là sự phản ánh tái tạo mà còn chủ yếu là sự phản ánh
sáng tạo hiện thực khách quan 2.2. Bản chất:
- Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá
trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ óc người
- Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiến xã hội;
là kết quả của quá trình phản ánh có định hươngd, có mục đích rõ rệt
- Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất về 3 mặt
+) Một là, trao đổi thộng tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh (quá trình có
định hướng, chọn lọc ttin cần thiết) about:blank 4/22 21:38 3/8/24 Triết - siêu hay
+) Hai là, mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần (quá
trình “sáng tạo lại”)
+) Ba là, chuyển hoá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan (quá trình hiện
thực hóa tư tưởng thông qua hoạt động thực tiễn) 2.3. Kết cấu:
- Các cấp độ của ý thức
+) Tự ý thức: ý thức hướng về nhận thực bản thân trong mối quan hệ với ý thức
về thế giới bên ngoài (không chỉ là tự ý thức cá nhân mà còn là tự ý thức của
các nhóm xã hội khác nhau như tập thể, giai cấp, dân tộc)
+) Tiềm thức: là nhx hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức
(là những tri thức đã biến thành bản năng, kỹ năng nằm sau trong tầng ý thức)
+) Vô thức: là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm
ngoài phạm vi của lý trí mà ý thức không kiểm soát được trong một thời điểm nào đó.
3) Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
- Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết
định ý thức, còn ý thức tác động tích cực tở lại vật chất
3.1. Vật chất quyết định ý thức:
- Vật chất quyết định nguồn gốc ý thức
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức
- Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
3.2. Ý thức có tính tương đối độc lập và tác động trở lại vật chất:
- Tính độc lập tương đối thể hiện ở chỗ tuy ý thức là sự phản ánh thế giới
vật chất nhưng khi ra đời thì ý thức có đời sống riêng, có quy luật vận
động , phát triển riêng và không phụ thuộc vào vật chất (nhìn chung,
thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người (con người dựa trên những tri thức về thế giới khách
quan, hiểu biết những quy luật khách quan, từ đó đề ra mục tiêu, phương
hướng, biện pháp và ý chí quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã đề sẵn)
- Ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người (tác động tích cực lẫn tiêu cực)
- Vai trò của ý thức ngày càng quan trọng trong thời đại hiện nay
3.3. Liên hệ với công cuộc đổi mới đất nước và bản thân:
*) Với công cuộc đổi mới đất nước:
- Mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị thay đổi tuỳ theo từng hình thái
kinh tế xã hội. Con người trải qua năm hình thái xã hội: thời kỳ nguyên
thuỷ, nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Trình độ tổ
chức quản lí và tính chất hiện đại của nền sản xuất sẽ là nhân tố qui định
trình độ hiện đại và mức sống của xã hội. Sản xuất vật chất còn là nền about:blank 5/22 21:38 3/8/24 Triết - siêu hay
tảng hình thành tất cả các quan hệ xã hội và đời sống tinh thần của xã hội.
Hiện thực lịch sử đã chỉ ra rằng, mọi quan hệ của đời sống xã hội bao
gồm quan hệ chính trị. Nhà nước pháp quyền, đạo đức, khoa học, nghệ
thuật, tôn giáo… đều hình thành và biến đổi phát triển gắn liền với cơ sở
kinh tế và sản xuất nhất định.
- Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, nền kinh tế 2 miền
Nam-Bắc còn nhiều nhược điểm, bị tàn phá, suy sụp nặng nề; song mãi
không có chuyển biến sau những kế hoạch vượt quá khả năng cùng tâm
lý chưa quyết tâm giải quyết vấn đề triệt để từ Đại hội IV, Đại hội V
+) Đại hội Đảng lần thứ IV lại đề ra những chỉ tiêu kế hoạch năm 1976-1980
quá cao về xây dựng cơ bản và phát triển sản xuất vượt quá khả năng của nền
kinh tế, như năm 1975, phấn đấu đạt 20 triệu tấn lương thực, 1 triệu tấn cá biển,
1 triệu ha khai hoang, 1 triệu 200 ha rừng mới trồng… 10 triệu tấn than sạch, 2
triệu tấn xi măng… Đặc biệt là đề ra việc xây dựng thêm nhiều cơ sở mới về
công nghiệp nặng, đặc biệt là cơ khí và đặt nhiệm vụ hoàn thành về cơ bản cải
tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam.
Những chủ trương sai lầm đó cùng với cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao
cấp đã tác động xấu tới nền kinh tế, ảnh hưởng không tốt đến đời sống của nhân
dân… Đến hết năm 1980, nhiều chỉ tiêu kinh tế đề ra chỉ đạt khoảng 50%-60%
mức đề ra, nền kinh tế tăng trưởng rất chậm chạp: tổng sản phẩm xã hội tăng
bình quân 1,5%, công nghiệp tăng 2,6%, nông nghiệp giảm 0,15%.
+) Đại hội Đảng lần thứ V cũng chưa tìm ra được đầy đủ những nguyên nhân
đích thực của sự trì trệ trong nền kinh tế của nước ta và cũng chưa đề ra được
các chủ trương chính sách và toàn diện về đổi mới, nhất là kinh tế. Trong năm
1981-1985 chúng ta chưa kiên quyết khắc phục chủ quan, trì trệ trong bố trí cơ
cấu kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lí kinh tế, lại phạm những sai lầm
mới trong lĩnh vực phân phối lưu thông. Nhìn chung, chúng ta chưa thực hiện
được mục tiêu tổng quát do Đại hội lần thứ V đề ra là cơ bản ổn định tình hình
kinh tế- xã hội, ổn định đời sống nhân dân
=> Trước tình hình ngày càng nghiêm trọng (vật chất), Đảng và Nhà nước ta đã
đi sâu nghiên cứu, phân tích tình hình. Từ đó, Đại hội VI của Đảng đã rút ra bốn
kinh nghiệm lớn, trong đó có kinh nghiệm: phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn
trọng và hanh động theo qui luật khách quan. Đảng đã đề ra đường lối, mở ra
bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta (vật chất quyết
định ý thức) -> Và đến Đại hội Đại Biểu toàn Quốc lần thứ VII ta đã đánh giá
tình hình kinh tế chính trị xã hội Việt Nam sau bốn năm thực hiện đường lối đổi
mới: công cuộc đổi mới đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng (ý
thức tác động lại vật chất) :
+) Tình hình chính trị của đất nước ổn định.
+) Nền kinh tế có những chuyển biến tích cực, bước đầu hình thành nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần. about:blank 6/22 21:38 3/8/24 Triết - siêu hay
+) Nguồn lực sản xuất của xã hội được huy động tốt hơn, tốc độ lạm phát được kìm chế bớt.
+) Đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận nhân dân có phần được cải thiện. *) Với bản thân:
- Đầu tiên, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức và hoạt động của
bản thân phải xuất hiện từ thực tế khách quan. Bản thân phải nhận thức
được điều kiện thực tiễn ảnh hưởng tới học tập, công việc để hành động theo quy luật khách quan
+) Trong học tập, cần xác định được nội quy trường học, giờ học, quy định và
yêu cầu của môn học để có ý thức chấp hành đúng quy định, tham gia đầy đủ và
hoàn thành các nhiệm vụ được đề ra
- Thứ hai, ý thức tác động trở lại vật chất nên cần phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức
+) Trước giờ học, chủ động đọc qua giáo trình, tìm kiếm các tài liệu tham khảo
về nội dung môn học. Tích cực giơ tay phát biểu trong giờ học để từ đó trở
thành một học sinh tốt với những kinh nghiệm và kiến thức phong phú
- Thứ ba, phải tiếp thu và chọn lọc các ý kiến mới, không bảo thủ, thụ động trước mọi tình huống
+) Trong công việc nhóm, lắng nghe và tiếp thu các luồng ý kiến hiệu quả từ
các bạn để hoàn thiện, giúp cho phần của mình thêm tốt hơn; tránh chủ quan và
tiếp nhận cả những nguồn thông tin không đúng, còn nhiều lỗ hổng có thể khiến
cho bài làm trở nên xấu đi
+) Trong cuộc sống, không nên đánh giá một người nào đó qua những lời người
khác nói về họ mà nên trực tiếp tiếp xúc với họ
III_ Phép biện chứng duy vật:
1) Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
1.1. Biện chứng khách quan và chủ quan:
- Biện chứng là quan điểm, phương pháp “xem xét những sự vật và những
phản ánh của chúng trong tư tưởng trong mqh qua lại lẫn nhau của chúng,
trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và mất đi của chúng”
+) Biện chứng khách quan là khái niệm để chỉ biện chứng của bản thân thế giới
tồn tại khách quan, độc lập với con người
+) Biện chứng chủ quan là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của sự thống nhất
giữa logic, phép biện chứng và lý luận nhận thức, là tư duy biện chứng và biện
chứng của chính quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người
1.2. Khái niệm phép biện chứng duy vật:
- Về đặc điểm, phép biện chứng duy vật hình thành từ sự thống nhất hữu
cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng about:blank 7/22 21:38 3/8/24 Triết - siêu hay -
V vai tr, php bin chng duy vt đ k tha v pht
trin php bin chng t t pht đn t gic, t!o ra chc
n#ng ph$%ng php lun chung nh't, gi(p đ)nh h$*ng vic
đ ra cc nguy+n t,c t$%ng ng trong ho!t đ-ng nhn thc v th c ti.n
- Đối tượng nghiên cứu: trạng thái tồn tại tồn tại có tính quy luật phổ biến
nhất của sự vật, hiện tượng trong thế giới (sự vật, hiện tượng quanh ta,…) 2) : Nội dung
2.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
- Khái niệm: Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối
ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ
phận trong một đối tượng với nhau
- Trong thế giới, mọi vật đều ở trạng thái vừa cô lập vừa liên hệ với nhau
Liên hệ và cô lập thống nhất với nhau (VD là quan hệ giữa cơ thể sống và
môi trường: cơ thể sống gắn bó với môi trường nhưng đồng thời cũng
tách biệt với nó, có tính độc lập tương đối)
- Quan điểm biện chứng duy vật cho rằng, các sự vật, hiện tưởng của thế
giới tồn tại trong mối lhe qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập,
chuyển hoá lẫn nhau, chứ không hề tách biệt lẫn nhau
- Tính chất của mối liên hệ phổ biến +) Tính khách quan
+) Tính phổ biến: Bất kỳ nơi đâu, trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy
đều có vô vàn các mối lhe đa dạng và giữ các vai trò, vị trí khác nhau trong sự
vận động, chuyển hoá của các sự vật, hiện tượng (Các mối lhe không chỉ diễn ra
ở moị sự vật, hiện tưởng tự nhiên, xh, tư duy mà còn diễn ra giữa các mặt, các
yếu tố, các quá trình của sự vật, htg)
+) Tính đa dạng, phong phú
2.2. Nguyên lý về sự phát triển:
- Phát triển là quá trình vận động theo hướng đi lên
+) Tiến hoá: thường là sự biến đổi hình thức tồn tại của xã hội từ đơn giản đến
phức tạp. Thuyết tiến hoá ttrung giải thích khả năng sống sót và thích ứng của cơ thể xh
+) Tiến bộ: đề cập đến sự phát triển có giá trị tích cực, là quá trình biến đổi
hướng tới cải thiện thực trạng xã hội. Trong tiến bộ, khái niệm phát triển được
lượng hoá thành tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ trưởng thành của các dân
tộc, các lĩnh vực của đời sống con người
- Đặc điểm chung của sự phát triển là phát triển theo đường xoắn ốc, có kế
thừa, có sự dường như lặp đi lặp lại SVHT nhưng trên cơ sở cao hơn - Tính chất
+) Tính khách quan: thể hiện ở chỗ nguồn gốc của nó nằm trong chính bản thân
SVHT, chứ không phải do tác động bên ngoài, không phải do ý thích, ý muốn chủ quan của con người about:blank 8/22 21:38 3/8/24 Triết - siêu hay
+) Tính phổ biến: Sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi
+) Tính kế thừa: SVHT mới ra đời không phủ nhận hoàn toàn , tuyệt đối SVHT
cũ mà chọn lọc, cải tạo lại các yếu tố tác dụng, thích hợp với chúng, gạt bỏ mặt
tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của SVHT cũ
+) Tính đa dạng, phong phú: Tuy xuất hiện ở nhiều lĩnh vực, không phải quá
trình phát triển nào cũng giống nhau mà còn phụ thuộc vào không gian, thời gian,…
2.3. Các cặp phạm trù cơ bản của phép bchung duy vật: *) Cái riêng và cái chung:
- Cái riêng chỉ một sự vật, một htg nhất định
- Cái đơn nhất chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở SVHT nào đó, mà
không lặp lại ở SVHT nào khác
- Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở một mà ở nhiều SVHT
- Duy thực (Cái chung tồn tại độc lập, ko phụ thuộc vào cái riêng) >< Duy
danh (Cái chung tồn tại trong tư duy con người ko tồn tại trong hiện thực
khách quan mà chỉ có cái riêng mới tồn tại) -
Theo quan điểm của chủ ngĩa duy vật biện chứng, Mọi cái riêng đều là sự
thống nhất các mặt đối lập cái đơn nhất và cái chung. Thông qua những
thuộc tính, những đặc điểm không lặp lại của mình, nó thể hiện là cái đơn
nhất; nhưng thông qua những thuộc tính lặp lại ở các đối tượng khác – nó
lại thể hiện là cái chung. Trong khi là những mặt của cái riêng, cái đơn
nhất và cái chung không đơn giản tồn tại trong cái riêng, mà gắn bó hữu
cơ với nhau và trong những điều kiện xác định có thể chuyển hóa vào nhau. - Liên hệ vận dụng:
+) Gia đình là một tổ hợp hoàn chỉnh củ tất cả những quan hệ ông-bà, cha-mẹ,
vợ-chồng, anh-em, con-cháu. Đó là những cái chung còn chúng ta là những cái
riêng trong đó, gồm những đặc tính, đặc điểm, học vấn, nghề nghiệp, tính cách
khác nhau. Cái riêng này tạo nên sự khác biệt cho mỗi người trong gia đình
+) Trong quá trình giảng dạy, người giáo viên sẽ nhận thấy những em học sinh
nào học tốt những lĩnh vực nào để từ đó giúp các em phát triển thế mạnh của
bản thân như các em giỏi môn toán sẽ đưa ra các phép toán khó cho các em
nâng cao nhận thức. Ngược lại, các em giỏi mỹ thuật, hội hoạ hay ca nhạc, giáo
viên sẽ động viên các em tham gia các cuộc thi để thoả sức với đam mêm của mình
*) Nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó
- Kết quả chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt
hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra about:blank 9/22 21:38 3/8/24 Triết - siêu hay
- Theo quan niệm duy vật biện chứng, trong quá trình vận động, phát triển,
nguyên nhân và kết quả có thể đổi chỗ, chuyển hoá cho nhau - Liên hệ vận dụng:
+) Hiện tượng của thủy triều là do sức hút của mặt trăng tạo nên làm cho nước
biển bị cuốn theo gây nên những đợtt thủy triều tràn vào đất liền, người ta có
thể lợi dụng nó để tạo ra nguồn điện.
+) Lợi nhuận buôn ma túy là rất cao, cho nên bọn buôn bán ma túy không từ bỏ
một hành vi nào thúc giục việc buôn bán ma túy để kiếm lợi. Xét từ phía cộng
đồng, đó là hành động rất có hại, hành động có thể nói là một hành động tự sát.
Tuy nhiên, những tác động đó người ta không thể ngăn chặn một sớm một
chiều, nếu không nghiên cứu những quan hệ lợi ích tác động vào quan hệ nhân – quả.
+) Hiện tượng bạo lực học đường diễn ra bởi nhiều nguyên nhân: thứ nhất, bản
thân trẻ không làm chủ được hành vi nhận thức và hành động của bản thân mà
dễ cáu gắt, bực tức và có những hành vi bạo lực học đường; thứ hai, gia đình
bận kiếm tiền, không quan tâm con cái, thậm chí vì áp lực cuộc sống mà trút
giận lên con cái của mình; thứ ba, nhà trường không giải quyết triệt để bạo lực
học đường. Kết quả là nạn bạo lực học đường ngày càng gia tăng với sự phức
tạp. Các hành vi đánh đập, bứt tóc, xô đẩy, dứt tóc, xé quần áo, đổ đồ ăn lên
người, trấn lột cướp đồ giữa học sinh với nhau hết sức phổ biến trong các
trường. Không chỉ vậy mà học sinh còn sử dụng những hành vi hoặc lời nói gây
xúc phạm, gán ghép hoặc bôi nhọ, sỉ nhục, chế nhạo hoặc bắt người khác làm theo ý mình.
*) Tất nhiên và ngẫu nhiên
- Tất nhiên: chỉ mối lhe bản chất, do NN cơ bản bên trong sự vật, htg quy
định và trg đk nhất định phải xảy ra
- Ngẫu nhiên: chỉ mối lhe không bản chất, do nn, hoàn cảnh bên ngoài quy
định nên có thể xảy ra hoặc không, có thể xuất hiện theo nhiều cách
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều đóng vai trò trong quá trình phát triển của
SVHT; nhưng tất nhiên đóng vai trò chi phối sự phát triển, còn ngẫu
nhiên có thể khiến cho sự phát triển đó diễn ra nhanh hay chậm
- Trong quá trình vận động và phát triển và trong những điều kiện nhất
định, chúng chuyển hoá lẫn nhau
*) Nội dung và hình thức:
- Nội dung: chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên SVHT
- Hình thức: chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển SVHT; là hệ
thống các mối lhe tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành lên nội
dung của SVHT, thể hiện cấu trúc bên trong của SVHT
- Nội dung và hình thức của SVHT tồn tại thống nhất trong mối lhe phụ
thuộc lẫn nhau, nhưng nội dung giữ vai trò quan trọng about:blank 10/22 21:38 3/8/24 Triết - siêu hay
- Nội dung quy định hình thức và sau khi xuất hiện, chúng tồn tại độc lập
và có ảnh hưởng tới nội dung (là động cơ thúc đẩy ndung phát triển hoặc
là hình thức cản trở sự phát triển của ndung khi không phù hợp)
- Cùng một nội dung có thể được biểu hiện qua nhiều hình thức và ngược lại
- SVHT phát triển thông qua sự đổi mới không ngừng của nội dung và sự
thay đổi theo chu kỳ của hình thức
*) Bản chất và hiện tượng:
- Bản chất: chỉ tổng thể các mối lhe khách quan, tất nhiên, tướng đối ổn
định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng
- Hiện tượng: chỉ những biểu hiện của các mặt, mối lhe tất nhiên, tương đối
ổn định bên ngoài; là mặt dễ biến đổi và là hình thức thể hiện bản chất
- Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan và không tách rời nhau
*) Khả năng và hiện thực
- Khả năng: phản ánh tổng thể các tiền đề của sự biến đổi, sự hình thành
hiện thực mới (cái chưa có nhưng nhất định sẽ xảy ra)
- Hiện thực: phản ánh kết quả sinh thành, là sự thực hiện khả năng, và là cơ
sở hình thành các khả năng mới (cái đang có, đang tồn tại)
- Mối liên hệ giữa khả năng và hiện thực là các mặt đối lập, thống nhất
biện chứng với nhau (chúng loại trừ nhau nhưng cũng không cô lập hoàn toàn lẫn nhau)
- Hiện thực là sự bao hàm của vô số cac khả năng, nhưng không phải tất cả
đều được hiện thực hoá bởi lẽ việc đó các điều kiện tương ứng và hoạt động thực tiễn - Bốn loại khả năng:
+) Khả năng thực: bị quy định bởi những thuộc tính và mối lhe tất nhiên của đối
tượng; có thể được thực hiện trong những điều kiện thích hợp
+) Khả năng hình thức: bị quy định bởi các thuộc tính và các mối lhe ngẫu
nhiên; có thể được thực hiện hoặc không
+) Khả năng cụ thể: là những khả năng để thực hiên chúng hiện đã có đủ điều kiện
+) Khả năng trừu tượng: là những khả năng hiện chưa có những điều kiện để
hiện thực hoá chúng tuy nhiên trong tương lai, điều kiện đó có thể xuất hiện
2.3. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật:
- Quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu
giữa các đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp
- Mọi quy luật đều thể hiện cái phổ biến vốn có của các giai đoan vận
động, thể hiên sự thống nhất của các đối tượng đa dạng (những mối liên
hệ được phản ánh kkhông mang tính đơn nhất) about:blank 11/22 21:38 3/8/24 Triết - siêu hay
*) Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại:
- Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển,
cho thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi tích luỹ đủ những thay đổi về lượng của sự vật - Nội dung quy luật:
+) Chất: chỉ tính khách quan vốn có của SVHT. Chúng thể hiện tính tương đối
ổn định của SVHT. Mỗi SVHT đều không chỉ có một chất mà nhiều chất bởi lẽ
chúng đều trải qua quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn
Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau (không thể có sự
vật mà kco chất và ngược lại)
+) Lượng: chỉ tính quy định vốn có của SVHT về mặt quy mô, trình độ phát
triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính,… Đặc điểm cơ bản của
lượng là tính khách quan vì nó là một dạng biểu hiện của vật chất, chiếm một vị
trí nhất định trong không gian và tồn tại trong thời gian nhất định. Lượng có thể
là yếu tố quy định bên trong, bên ngoài. SVHT càng phức tạp thì lượng càng phức tạp theo
+) Mỗi SVHT đều là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng, chúng tác
động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi SVHT đang tồn tại, chất và lượng
thống nhất ở ĐỘ; những cũng trong phạm vi ĐỘ đó, chất và lượng tác động lẫn
nhau làm cho SVHT dần biến đổi từ lượng, và chỉ khi đến một giới hạn nhất
định mới dẫn đến sự thay đổi về chất -> SVHT cũ mất đi, SVHT mới ra đời
+) Độ: chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa lượng và chất; là
giới hạn khi mà SVHT ở trong đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất
+) Điểm nút: là giới hạn mà khi mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt đến phá vỡ
độ cũ, làm cho chất chuyển hoá thành một chất mới
Sự thống nhất giữa lượng mới và chất mới tạo ra độ mới và điểm nút mới
+) Bước nhảy: chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất của SVHT do những
thay đổi về lượng trước đó gây ra. Bước nhảy kết thúc một giai đoạn biến đổi về
lượng, là sự gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của SVHT
+) Quy luật lượng đổi – chất đổi còn nói lên chiều ngược lại, nghĩa là khi chất
mới đã khẳng định mình, nó tạo ra lượng mới phù hợp để có sự thống nhất mới giữa lượng và chất
+) Chất tương đối ổn định trong khi lượng dễ thay đổi. Quá trình tác động qua
lại của lượng và chất tạo nên sự vận động liên tục
- Liên hệ thực tiễn với cách mạng, công cuộc đổi mới Việt Nam
+) Trước Cách mạng tháng 8 năm 1945, VN là nước thuộc địa nửa phong kiến
(chất cũ) dưới sự thống trị của thực dân Pháp. Gần 30 năm kháng chiến (độ),
nước ta đã trải qua biết bao nhiêu trận chiến lớn nhỏ với nhiều quy mô khác
nhau (lượng); cho đến chiến dịch Hồ Chí Minh ngày 30/04/1975 (điểm nút),
miền Nam được giải phóng, đưa nước ta đến sự thống nhất, độc lập, dân chủ,
chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ (chất mới) about:blank 12/22 21:38 3/8/24 Triết - siêu hay
+) Trước Cách mạng tháng 8 năm 1945 cùng với hơn 80 năm đô hộ của thực
dân Pháp, kinh tế VN chìm đắm trong đói nghèo và lạc hậu. Nông nghiệp và
công nghiệp chịu tác động nặng nề của chế độ thực dân kiểu cũ. Sau giải phóng,
nhân dân VN đã bước đầu đạt được những thành tựu về nông nghiệp, công
nghiệp; tuy nhiên, kết quả này chưa xứng với sức lao động và vốn đầu tư bỏ ra,
mất cân đối nền kinh tế quốc dân trầm trọng, đời sống nhân dân lao động còn
khó khăn, lòng tin của quần chúng nhân dân dành cho Đảng và Nhà nước giảm
sút. Nguyên nhân cho việc này là bởi lẽ khi đất nước được thống nhất, cả nước
đi lên CNXH, chúng ta đã nóng vội xây dựng quan hệ sản xuất một thành phần
(chất cũ). Tạo ra mâu thuẫn giữa một bên là lực lượng sản xuất thấp kém, với
một bên là quan hệ sản xuất đã được xã hội hoá một cách giả tạo, dẫn đến sự
kìm hãm phát triển của LLSX -> LLSX còn quá thấp kém, chưa rích luỹ đủ về
lượng (tính chất và trình độ) đã vội thay đổi chất (QHSX) làm cho đất nước lâm
vào tình trạng khủng hoảng kinh tế-xã hội. Trước tình hình đó, đại hội VI của
Đảng tháng 12/1986 (điểm nút) đã nhận thức được sai lầm và hạn chế trong
đường lối, đưa ra quyết định thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước (sự
tích đủ về lượng); từ đó, VN xây dựng quan hệ sản xuất nhiều thành phần, quyết
định chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường định hướng XHCN (chất mới)
- Liên hệ với bản thân sinh viên:
+) Để có thể đạt được kết quả tốt ở các môn học, sinh viên cần biết tích luỹ về
lượng – kiến thức để thường xuyên có những biến đổi về chất – kết quả học tập.
Để làm được việc đó, sinh viên cần phải học tập cũng như ôn tập lại các bài
giảng một cách đều đặn trong suốt quãng thời gian học tập
+) Ta cũng nên chống bệnh bảo thủ, trì trệ khi lượng đã biến đổi đến điểm nút
nhưng không chịu thực hiện bước nhảy. Là một sinh viên của thời đại mới,
chúng ta không nên thụ động trông chờ vào chu cấp gia đình mà học một cách ì
ạch, không có chí tiến thủ, vì sợ hãi mà không dám đương đầu thử thách, dẫu đã
cố gắng một thời gian dài cho đến khi gặp điểm nút lại không dám vượt qua để
thực hiện bước nhảy. Mặt khác, ta cần phải nỗ lực tích luỹ kiến thức và kỹ năng
để có thể thực hiện bước nhảy đúng lúc và tức thời - ở đây, bước nhảy là việc ra
trường, có cho mình tấm bằng loại tốt để sau này xin một công việc phù hợp với mức lương nhu cầu.
*) Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
- Quy luật này thể hiện bản chất, là hạt nhân của phép biện chứng duy
vật, bởi nó đề cập vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát triển - Nội dung: about:blank 13/22 21:38 3/8/24 Triết - siêu hay
+) Mâu thuẫn biện chứng chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa
đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ lẫn chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt đối lập
+) Thống nhất giữa các mặt đối lập chỉ sự liên hệ giữa chúng và được thể hiện
ở, thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại; thứ hai,
các mặt đối lập ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới
đang hình thành và cái cũ chưa mất hẳn; thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự
tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau.
+) Đấu tranh giữa các mặt đối lập chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ,
phủ định lẫn nhau và sự tác động đó cũng không tách rời khác nhau, thống nhất,
đồng nhất giữa chúng trg 1 mâu thuẫn
Thống nhất giữa các mặt đối lập có tính tương đối, tạm thời, nghĩa là
chúng chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của SVHT
Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, những kuynh hướng, lực
lượng… đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong chính nó; sự
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động
lực bên trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời
- Liên hệ với công cuộc đổi mới tại Việt Nam
+) Nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp và nền kinh tế thị trường (KTTT) là
điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của công cuộc đổi mới nền kinh tế ở Việt
Nam, hai nền kinh tế hoàn toàn khác nhau về bản chất và những biểu hiện của
nó nhưng lại hết sức quan trọng vì nó là sự thống nhất quan trọng vì sự thống
nhất đó tạo nên quá trình đổi mới nền kinh tế ở VN
+) Khi LLSX phát triển thì QHSX cũng phát triển. LLSX là yếu tố động, luôn
luôn vận động theo hướng hoàn thiện còn QHSX phải vận động để kịp với trình
độ của LLSX, tạo động lực phát triển LLSX và có tác dụng thúc đẩy nền kinh
tế. LLSX và QHSX có giai cấp đối kháng , mâu thuẫn giữa LLSX tiên tiến với
QHSX lạc hậu, kìm hãm nó diễn ra gay gắt và quyết liệt. Chỉ có thông qua các
cuộc cách mạng xã hội bằng nhiều hình thức kể cả bạo lực mới có thể giải quyết
được mâu thuẫn một cách cơ bản
- Liên hệ trong đời sống học tập của sinh viên
+) Môi trường đại học với cuộc sống học tập và xã hội ngày càng đổi mới. Môi
trường này đòi hỏi, để hoạt động học tập có kết quả đòi hỏi bản thân phải thích
nghi với: nội dung học tập mang tính chuyên ngành, môi trường sinh hoạt mở
rộng. Tuy nhiên chính vì vậy, nó xảy ra mâu thuẫn: mâu thuẫn giưa lượng thông
tin nhiều với khả năng và thời gian có hạn, mâu thuẫn giữa việc học với tham
gia hoạt động. Đầu tiên là vấn đề tự học – khác biệt lớn nhất giữa việc học đại
học và học phổ thông. Nếu như học phổ thông được các thầy cô và bố mẹ nhắc
nhở việc học hành nhưng lên đại học, việc tự học sẽ là yếu tố quyết định nhất
với năng lực học tập của bản thân. Vì sự đa dạng của lượng kiến thức nhiều nên
muốn giỏi thực sự yêu cần bản thân phải chăm chỉ tìm tòi, nghiên cứu. Thứ hai about:blank 14/22 21:38 3/8/24 Triết - siêu hay
là mâu thuẫn giữa việc học và tham gia các hoạt động xã hội. Bản thân muốn có
thể học tốt và có điểm số cao trong môn học; tuy nhiên lại rất dễ bị xao nhãng
bởi những công việc khác như việc đi làm thêm kiếm nguồn thu nhập hay tham
gia các hoạt động câu lạc bộ, các dự án bên ngoài trường để tích luỹ thêm kỹ
năng; từ đó, dẫn đến mất cân đối trong thời gian biểu dẫn đến kết quả học tập
không như mong muốn. Từ việc nghiên cứu về quy luật của việc mâu thuẫn, em
đã hòa hợp tốt hơn với môi trường học tập mới có tính chất tập trung chuyên
sâu cao, cân bằng giữa học tập và vui chơi, nghiên cứu và giải trí trong cuộc
sống, đồng thời có được định hướng tốt cho tương lai.
*) Quy luật phủ định của phủ định:
- Quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng(đi lên), hình thức
(xoắn ốc), kết quả (SVHT mới ra đời từ SVHT cũ) - Nội dung:
+) Phủ định biện chứng: chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo điều kiện cho sự phát
triển. Chúng là sự tự phủ định, sự tự phát triển của SVHT
+) Chúng có tính khách quan (SVHT tự phủ định mình do mâu thuẫn tự bên
trong); tính kế thừa (loại bỏ các yếu tố không phù hợp và cải tạo các yếu tố còn
phù hợp); tính phổ biến (diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy);
tính đa dạng, phong phú (thể hiện ở nội dung, hình thức của nó)
+) Kế thừa biện chứng: chỉ việc SVHT mới ra đời vẫn giữ lại có chọn lọc và cải
tạo yếu tố còn thích hợp; loại bỏ các yếu tố không còn thích hợp của SVHT cũ
đang cản trở cho sự phát triển của SVHT mới
Quy luật phủ định của phủ định coi sự phát triển của SVHT là do mâu
thuẫn bên trong của chúng quy định. Mỗi lần phủ định là kết quả của sự
đấu tranh và chuyển hoá giữa những mặt đối lập trong SVHT. Phủ định
lần 1 làm cho SVHt cũ chuyển thành SVHT độc lập với nó; phủ định lần
2 dẫn đến sự ra đời của SVHT mới mang nhiều nội dung tích cực của
SVHT cũ, song cũng mang không ít nội dung đối lập với SVHT đó
- Liên hệ với công cuộc đổi mới của Việt Nam:
+) Vận dụng quy luật phủ định của phủ định nhận định quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài, khó khăn, nhiều thử thách. Nước
ta mới trải qua hai cuộc chiến tranh, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đều chưa
phát triển, nước ta tiến thẳng lên CNXH bỏ qua hình thái kinh tế tư bản chủ
nghĩa nên hầu như những tiền đề thực tiễn cơ bản cho sự ra đời của CNXH còn
khó khăn. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch luôn chống phá, tìm cách xóa bỏ
chủ nghĩa xã hội. Khi cái mới và cái cũ còn hiện hữu đầy mâu thuẫn, quá trình
đấu tranh giữa tiến bộ và lạc hậu, giữa tư tưởng tập thể và tư tưởng cá nhân ích
kỷ, hẹp hòi, khi tiềm lực kinh tế còn chưa đủ mạnh, những tiêu cực trong xã hội
vẫn còn những tồn tại, dẫn đến những khó khăn và thách thức này. Từ đó, Đảng
ta đã đưa ra đường lối đổi mới tại Đại hội VI, đánh dấu bước ngoặt trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, đưa nước ta thoát ra khỏi sự
khủng hoảng và ngày càng phát triển. about:blank 15/22 21:38 3/8/24 Triết - siêu hay
Ngày nay, khoa học - công nghệ phát triển nhanh chóng cùng với quá trình toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng đã có tác động mạnh mẽ đến
quá trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Để
đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế, các quốc gia tiến hành điều chỉnh chiến
lược phát triển theo hướng tăng cường liên kết, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh,
nhất là trong các lĩnh vực như thương mại, đầu tư, nhân lực, khoa học - công
nghệ,... Dưới sự lãnh đạo của Đảng tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
ngày càng sâu rộng, nhất là hội nhập trong lĩnh vực kinh tế. Thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được hoàn thiện. Chúng ta đã
thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế, như: tham gia đóng
góp và xây dựng Cộng đồng ASEAN; hoàn thiện thị trường trong nước đầy đủ
hơn theo cam kết Tổ chức Thương mại Thế giới, tham gia ký kết nhiều hiệp
định thương mại tự do đa phương và song phương; tham gia đàm phán Hiệp
định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương. Như vậy, để đáp ứng
được yêu cầu của sự phát triển, yêu cầu của hội nhập quốc tế, không bị tụt hậu
với thế giới, chúng ta đã mở cửa để hội nhập. Đây cũng chính là điều kiện và cơ
hội để Việt Nam có thể có những bước nhảy vọt trong sự phát triển về kinh tế -
xã hội, từ đó rút ngắn con đường phát triển của mình.
+) Hơn 20 năm đổi mới, đời sống tinh thần của nhân dân ta được nâng cao,
được mở rộng và phong phú; tuy nhiên, bên cạnh những mặt tốt, những mặt tiêu
cực cũng sản sinh. Riêng về lĩnh vực văn học nghệ thuật, văn chương thế giới
không ngừng ồ ạt tràn vào nước ta, cả những tác phẩm hay và tác phẩm dở. Ta
không nên phủ định sạch trơn những truyền thống văn hoá, cắt đứt sợi dây liên
hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai mà nên kế thừa có chọn lọc những yếu tố tích cực và phù hợp - Liên hệ với bản thân
+) Hiện nay, sinh viên vẫn còn thụ động trong việc học tập, trong việc kết giao
bạn mới, cũng như thiếu kinh nghiệm trong việc tự học và sắp xếp thời gian cân
đối giữa việc đi làm thêm kiếm thêm thu nhập và việc hoàn thành chương trình
học. Vận dụng quy luật của phủ định vào học tập, thường xuyên xây dựng
phương pháp học mới. Học tập là quá trình tiếp thu, tìm hiểu không ngừng để
có sự hiểu biết về kỹ năng, tri thức cơ bản cho bản thân mình. Thông qua những
hoạt động này, chúng ta được trau dồi kiến thức, tăng sự sáng tạo trí tuệ và vận
dụng được những điều đã học vào cuộc sống xã hội. Nhận thấy rõ tầm quan
trọng của việc học tập. Khi lên đến đại học, việc học tập trở nên khác rất nhiều
so với khi ta học phổ thông. Vì vậy, để có thể tiếp thu cho bản thân kiến thức,
kỹ năng thì cần phải có những phương pháp học tập mới
Trước hết, quy luật phủ định của phủ định cho ta thấy khuynh hướng của sự
phát triển: đi theo hình xoắn ốc và có chiều hướng đi lên, sau hai lần phủ định
dường như sự vật hiện tượng trở về trạng thái ban đầu nhưng ở một cơ sở cao
hơn, phát triển hơn, làm nền tảng cho chu trình phát triển mới. Học tập cũng
không nằm ngoài phạm vi của quy luật này. Có thể kể đến như trong giai đoạn
học cấp 3: quá trình học của bạn là qúa trình tích lũy dần về lượng. Khi bạn học about:blank 16/22 21:38 3/8/24 Triết - siêu hay
lớp 12, sự tích lũy này đã đạt được đủ lượng cần thiết, chỉ cần bạn thực hiện
một bước nhảy (kì thi THPT quốc gia) thành công nữa là bạn trở thành sinh
viên đại học, đây là sự thay đổi về chất. Và khi bạn đã là một sinh viên, có sự
khác biệt lớn đối với học sinh cấp 3, thì chính bạn đã phủ định lại mức cấp 3.
Mà trước đó, khi bạn bước vào cấp 3 (cấp 3 đã phủ định cấp 2). Vậy xét trong
phạm vi từ mẫu giáo đến cấp 2, cấp 2 đến cấp 3, từ cấp 3 đến đại học thì: Cấp 1
phủ định mẫu giáo, cấp 2 phủ định cấp 1, cấp 3 phủ định cấp 2, đại học phủ
định cấp 3 do đó đại học là sự phủ định của phủ định.
Một tính chất quan trọng của quy luật phủ định của phủ định chính là tính khách
quan, khi áp dụng vào việc học sẽ cho ta thấy rất rõ rằng sự phát triển của bản
than trong học tập là điều tất yếu xảy ra và cần phải được coi trọng, xem xét.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của tri thức, ngày càng có nhiều phương pháp
học tập hiện đại, hiệu quả, cá nhân phải vượt khó, thường xuyên đổi mới
phương pháp học tập để tiếp thu tốt kiến thức, từ đó đạt được kết quả tốt hơn
(phương pháp tự kiểm tra, phương pháp hỏi đáp chi tiết, phương pháp phân bổ thời gian ôn tập)
IV_ Chân lý, lý luận và thực tiễn:
1) Con đường nhận thức chân lý
- Từ trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) đến tư duy trừu tượng (nhận
thức lý tính) đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan
- Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính
+) Nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức, là giai đoạn
nhận thức mà con người, trong hoạt động thực tiễn, sử dụng các giác quan để
tiến hành phản ánh các sự vật, hiện tượng khách quan, mang tính chất cụ thể,
với những biểu hiện phong phú của nó trong mối quan hệ với sự quan sát của con người.
Ở giai đoạn này, nhận thức mới chỉ phản ánh được cái hiện tượng, cái biểu hiện
bên ngoài của sự vật cụ thể, trong hiện thực khách quan, chưa phản ánh được
cái bản chất, quy luật, nguyên nhân của những hiện tượng quan sát được.
Đây chính là giai đoạn thấp của quá trình nhận thức. Trong giai đoạn này
nhận thức được thực hiện qua ba hình thức cơ bản là: cám giác, tri giác và biểu tượng.
Cảm giác của con người về sự vật, hiện tượng khách quan là hình ảnh sơ khai
nhất, đơn giản nhất của các quá trình nhận thức, nhưng nếu không có nó thì sẽ
không thể có bất cứ nhận thức nào về sự vật, hiện tượng khách quan. Nó là cơ
sở hình thành nên tri giác.
Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện
của sự vật, hiện tượng khách quan, cụ thể, cảm tính, được hình thành trên cơ sở
liên kết, tổng hợp những cảm giác về sự vật, hiện tượng. So với cảm giác, tri
giác là hình thức nhận thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú hơn, nhưng đó vẫn about:blank 17/22 21:38 3/8/24 Triết - siêu hay
chỉ là sự phản ánh đối với những biểu hiện bên ngoài của sự vật, hiện tượng
khách quan, chưa phản ánh được cái bản chất, quy luật khách quan.
Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật, hiện tượng khách quan vốn đã
được phản ánh bởi cảm giác và tri giác; nó là hình thức phản ánh cao nhất và
phức tạp nhất của giai đoạn nhận thức cảm tính, đồng thời nó cũng chính là
bước quá độ từ giai đoạn nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính. Đặc điểm
của biểu tượng là có khả năng tái hiện những hình ảnh mang tính chất biểu
trưng về sự vật, hiện tượng khách quan, nó có tính chất liên tưởng về hình thức
bên ngoài, bởi thế nó bắt đầu có tính chất của những sự trừu tượng hóa về sự
vật, hiện tượng. Đó là tiền đề của những sự trừu tượng hóa của giai đoạn nhận thức lý tính.
+) Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức. Đó là sự
phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm
bản chất của sự vật, hiện tượng khách quan, Đây là giai đoạn nhận thức thực
hiện chức năng quan trọng nhất là tách ra và nắm lấy cái bản chất, có tính quy
luật của các sự vật, hiện tượng. Nhận thức lý tính được thực hiện thông qua ba
hình thức cơ bản là: khái niệm, phán đoán và suy lý (suy luận).
Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính
bản chất của sự vật, hiện tượng. Nó là cơ sở hình thành nên những phán đoán
trong quá trình con người tư duy về sự vật, hiện tượng khách quan.
Phán đoán là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành thông qua
việc liên kết các khái niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định
một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức. Theo trình độ
phát triển của nhận thức, phán đoán được chia làm ba loại: phán đoán đơn nhất,
phán đoán đặc thù và phán đoán phổ biến. Phán đoán phổ biến là hình thức phản
ánh thể hiện sự bao quát rộng lớn nhất về thực tại khách quan.
Suy lý là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành trên cơ sở liên
kết các phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật, hiện tượng. Điều kiện để
có bất cứ một suy lý nào cũng phải là trên cơ sở những tri thức đã có dưới hình
thức là những phán đoán, đồng thời tuân theo những quy tắc lôgích của các loại
hình suy luận, đó là suy luận quy nạp (đi từ những cái riêng đến cái chung) và
suy luận diễn dịch (đi từ cái chung đến mỗi cái riêng, cái cụ thể).
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là những nấc thang hợp thành
chu trình nhận thức. Trên thực tế, chúng thường diễn ra đan xen vào nhau
trong một quá trình nhận thức, song chúng có những chức năng và nhiệm
vụ khác nhau. Nếu nhận thức cảm tính gắn liền với thực tiễn, với sự tác
động của khách thể cảm tính, là cơ sở cho nhận thức lý tính thì nhận thức
lý tính, nhờ có tính khái quát cao, lại có thể hiểu biết được bản chất, quy
luật vận động và phát triển sinh động của sự vật, hiện tượng giúp cho
nhận thức cảm tính có được sự định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn.
2) Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
2.1. Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và tiêu chuẩn của lý luận: about:blank 18/22 21:38 3/8/24 Triết - siêu hay
- Thực tiễn là cơ sở của lý luận
+) Thực tiễn là cơ sở của nhận thức là do nhu cầu của hoạt động thực tiễn buộc
con người phải nhận thức thế giới
+) Thực tiễn là cơ sở của nhận thức là vì nhờ hoạt động thực tiễn, các giác quan
và bộ não của con người không ngừng được hoàn thiện và phát triển, tạo ra
năng lực tư duy trừu tượng ngày càng cao
+) Thực tiễn là cơ sở của nhận thức là vì nhờ thông qua lao động, thực tiễn
trang bị cho con người công cụ, phương tiện nhận thức ngày càng tinh vi hơn,
giúp con người đẩy nhanh quá trình tìm hiểubản chất sự vật, hiện tượng, mở
rộng tầm bao quát những quá trình đang diễn ra trong thế giới
- Thực tiễn là động lực của lý luận
+) Hoạt động thực tiễn là nguồn gốc để con người hoàn thiện mình và hoàn
thiện các mối quan hệ với tự nhiên, với xã hội
+) Hoạt động thực tiễn tạo cơ sở để con người khái quát tri thức thành lý luận,
làm lý luận phản ánh hiện thực ngày càng đầy đủ, phong phú và sâu sắc hơn+
Nhờ vậy, thực tiễn thúc đẩy sự hình thành khoa học lý luận
- Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận
+) Tính chân lý của lý luận là sự phản ánh phù hợp của lý luận với hiện thực
khách quan mà nó phản ánh và đã được thực tiễn kiểm nghiệm. Giá trị của lý
luận phải được thực tiễn chứng minh
+) Không phải mọi thực tiễn đều là tiêu chuẩn của lý luận, bởi thực tiễn cũng
vận động, phát triển và chuyển hoá. Nếu lý luận chỉ phản ánh một trong những
giai đoạn nào đó của thực tiễn, thì lý luận chỉ mới chỉ là tươngđối; chỉ có những
lý luận nào phản ánh được thực tiễn trong tính toàn vẹn của nó mới đạt đến chân lý
2.2. Lý luận phải được vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn
- Lý luận có khả năng soi đường cho thực tiễn bằng các chức năng định
hướng mục đích; xác định lực lượng, phương pháp và biện pháp thực
hiện mục đích; cụ thể:
+) Lý luận định hướng mục đích. Ban đầu, hoạt động chỉ để đáp ứng nhu cầu
tồn tại và thông qua đó, khái quát thành lý luận; về sau hoạt động muốn có hiệu
quả cần có lý luận soi đường, hoạt động từbản năng chuyển sang tự giác
+) Lý luận có khả năng xác định lực lượng, phương pháp và biện pháp thực hiện mục đích
+) Lý luận dự báo khả năng phát triển, những khả năng có thể xẩy ra trong quá
trình hoạt động, bởi vậy lý luận không những giúp hoạt động hiệu quả, mà còn
là cơ sở để khắc phục những hạn chế và tăng cường năng lực hoạt động của con người
- Lý luận có vai trò giác ngộ mục tiêu, lý tưởng; liên kết các cá nhân thành
cộng đồng, tạo ra sức mạnh trong cải tạo tự nhiên, xã hội about:blank 19/22 21:38 3/8/24 Triết - siêu hay
- Lý luận phải trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, kiểm nghiệm trongthực
tiễn và tiếp tục bổ sung, phát triển trong thực tiễn; chống lý luận suông và
sự lạc hậu của lý luận so với thực tiễn
- Liên hệ trong công cuộc đổi mới
+) Sau kháng chiến chống Pháp thắng lợi, nước ta bắt đầu xây dựng một mô
hình kinh tế hoạch hoá tập trung dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phân tán và manh mún, bằng công cụ
kế hoạch hóa, ta đã tập trung được vào trong tay một lực lượng vật chất quan
trọng về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng thành thị và nông thôn, đất đai,
máy móc, tiền vốn để ổn định và phát triển kinh tế.
Công cuộc đổi mới bắt đầu khi Đảng thừa nhận và cho phép phát triển kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần. Sự nghiệp đổi mới nước ta cung cấp một bài học to
lớn về nhận thức. Đó là bài học về quán triệt quan điểm thực tiễn. Sự nghiệp đổi
mới với tính chất mới mẻ và khó khắn của nó đòi hỏi phải có lý luận soi sáng,
và là cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt động thực tiễn about:blank 20/22