-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tài liệu ôn tập - Tư Tưởng hồ chí Minh | Trường Đại học Luật, Đại học Huế
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI (2011) đã nêu khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh” như sau:“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấnđề cơ bản của cách mạng Việt Nam
Tư Tưởng hồ chí Minh (HCM 756) 11 tài liệu
Trường Đại học Luật, Đại học Huế 440 tài liệu
Tài liệu ôn tập - Tư Tưởng hồ chí Minh | Trường Đại học Luật, Đại học Huế
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI (2011) đã nêu khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh” như sau:“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấnđề cơ bản của cách mạng Việt Nam
Môn: Tư Tưởng hồ chí Minh (HCM 756) 11 tài liệu
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Huế 440 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Luật, Đại học Huế
Preview text:
23:32 8/8/24 Tư tưởng Hồ Chí Minh
1.1. Phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI (2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI
(2011) đã nêu khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh” như sau:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam; kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; là tài sản tinh
thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
Nội dung: Một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Nguồn gốc:
Kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Leenin vào điều kiện cụ thể của nước ta.
Kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Giá trị:
Là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta.
Mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
1.2. PHÂN TÍCH vai trò của chủ nghĩa Mác-Lê nin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chủ nghĩa Mác - Lênin đóng vai trò là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận trong
nhận thức và hoạt động của tư tưởng Hồ Chí Minh. Trên cơ sở lập trường, quan điểm
và phương pháp của chủ nghĩa Mác-Leenin, Hồ Chí Minh đã triệt để kế thừa, đổi mới,
phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam tinh hoa văn hóa
nhân loại kết hợp với thực tiễn cách mạng trong nước và thế giới.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc, tiền đề lý luận trực tiếp, có vai trò quyết định
trong việc hình thành trong bước phát triển mới về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin cung cấp cho Hồ Chí Minh thế giới quan khoa học để nhìn
nhận hiện thực, tiếp thu đúng các giá trị văn hóa dân tộc và văn hóa nhân loại để làm
giàu cho tri thức của mình.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin trang bị cho Hồ Chí Minh lập trường, quan điểm, phương
pháp biện chứng để giải quyết các vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
- Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã giải quyết
được cuộc khủng hoảng đường lối cứu nước và người lãnh đạo cách mạng ở Việt Nam
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
- Hồ Chí Minh nắm lấy cái linh hồn của phép biện chứng để xem xét, giải quyết mọi
vấn đề thực tiễn cách mạng Việt Nam.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin đã giúp Hồ Chí Minh tìm thấy con đường giải phóng dân tộc
và góp phần làm nên thắng lợi cách mạng Việt Nam. Như Người khẳng định: "Chủ
nghĩa Mác-Lênin đổi với chúng ta, những người cách mạng và nhân dân Việt Nam about:blank 1/7 23:32 8/8/24 Tư tưởng Hồ Chí Minh
không những là cái cẩm nang thần kỳ, không là cái kim chỉ nam mà còn là mặt trời soi
sáng cho chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới CNXH và CNCS"
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh không những đã vận
dụng sáng tạo, mà còn bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác - Lênin trong thời đại mới.
Đến với chủ nghĩa Mác - lênin, tư tưởng, quan điểm của Hồ Chí Minh có bước nhảy
vọt lớn: kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, kết hợp dân tộc với
giai cấp, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội; nâng chủ nghĩa yêu nước lên một trình
đã mới trên lập trường của chủ nghĩa mác - lênin
Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Hồ Chí Minh luôn khẳng định: chủ nghĩa
mác - lênin là chủ nghĩa chân chính nhất, khoa học nhất, cách mạng nhất, "muốn cách
mạng thành công, phải đi theo chủ nghĩa mã khắc tư và chủ nghĩa lê-nin". Đối với
người, chủ nghĩa mác - lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để
giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra. người không bao giờ xa rời chủ nghĩa mác
- lênin, đồng thời kiên quyết chống chủ nghĩa giáo điều và chủ nghĩa xét lại. Như vậy:
chủ nghĩa mác - lênin là một nguồn gốc - nguồn gốc chủ yếu nhất, của tư tưởng Hồ
Chí Minh là một bộ phận hữu cơ - bộ phận cơ sở, nền tảng của tư tưởng Hồ Chí Minh,
không thể đặt tự tưởng Hồ Chí Minh ra ngoài hệ tư tưởng mác - lênin, hay nói cách
khác, không thể tách tư tưởng Hồ Chí Minh khỏi nền tảng của nó là chủ nghĩa mác - lênin.
1.3. Hãy nêu những luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải
phóng dân tộc. Luận điểm nào thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận của người. Vì sao?
Gồm 5 luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc:
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
- Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải
do Đảng Cộng sản lãnh đạo
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy
liên minh công – nông làm nền tảng -
- Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
Luận điểm cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo và có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận
của Hồ Chí Minh. Vì: SOẠN LẠI
- Thuộc địa có vị trí, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là nơi duy trì
sự tồn tại phát triển, là nơi duy trì sự tồn tại phát triển, là món mồi “ béo bở cho chủ nghĩa đế quốc
-Hồ Chí Minh đánh giá cao tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa about:blank 2/7 23:32 8/8/24 Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Hồ Chí Minh căn cứ vào luận điểm của Mác về khả năng tự giải phóng của giai cấp
công nhân, khẳng định công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện
bằng sự nỗ lực tự giải phóng.
- Hồ Chí Minh khẳng định mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa
cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc- đó là mối
quan hệ bình đăng, không lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau.
- Được thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở Việt Nam và phong trao giải phóng dân tộc trên
thế giới thành công vào những năm 60 của TK XX đã chứng minh là đúng đắn; Góp
phần chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh.
1.4. PHÂN TÍCH quan điểm của Hồ Chí Minh về một số đặc trưng cơ bản cuả chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Về chính trị: xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có chế độ chính trị dân chủ
+ Xã hội do nhân dân lao động làm chủ, là chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
trên nền tảng liên minh công nông. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, địa vị cao nhất là
dân, Nhà nước là của dân, do dân và vì dân đồng thời phải bồi dưỡng, giáo dục để
nhân dân có tri thức, năng lực làm chủ chế độ xã hội.
- Về kinh tế: xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có nền kinh tế phát triển cao gắn sản
xuất hiện đại, công hữu với tư liệu sản xuất.
+ Xã hội xã hội chủ nghĩa phải có nền kinh tế phát triển cao hơn nền kinh tế của chủ
nghĩa tư bản, nền kinh tế đó dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ sở hữu tư
liệu sản xuất tiến bộ.
+ Công cụ lao động, người lao động, phương tiện lao động phát triển càng trở nên hiện đại
+ Quan hệ sản xuất xã hội xã hội chủ nghĩa là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng,… làm
của chung, xóa bỏ tư hữu về tư liệu sản xuất, tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân.
- Về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: xã hội xã hội chủ nghĩa có trình độ phát
triển cao về văn hóa, đạo đức, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội
+ Xã hội không có hiện tượng người bóc lột người, con người được tôn trọng, được
đối xử công bằng, văn minh, bình đẳng, tôn trọng con người và các dân tộc gắn bó đoàn kết với nhau.
+ Chủ nghĩa xã hội là cơ sở, tiền đề để tiến tới chế độ xã hội hoà bình, đoàn kết, ấm no, tự do, hạnh phúc...
+ Chủ nghĩa xã hội đem lại quyền bình đẳng trước pháp luật cho mọi công dân; ai
cũng lao động và có quyền lao động, ai cũng được hưởng thành quả lao động của mình
trên nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít,…
- Về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của
nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
+ Nhân dân là chủ thể, là lực lượng quyết định tốc độ xây dựng và sự vững mạnh của
chủ nghĩa xã hội. Công trình tập thể của quần chúng nhân dân.
+ Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, cần có 1 đảng chân chính của giai cấp
công nhân, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân.
2.1. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc đối với sự
nghiệp cách mạng Việt Nam. about:blank 3/7 23:32 8/8/24 Tư tưởng Hồ Chí Minh
a) Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng.
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là chiến lược lâu dài, nhất quán, lâu dài, sống còn
xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, là lẽ sinh tồn của dân tộc.
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề mang tính sống còn.
- Chính sách và phương pháp tập hợp đại đoàn kết có thể và cần thiết phải điều
chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng thời kỳ khác nhau, song không bao giờ được
thay đổi chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Những luận điểm có tính chân lý về vai trò của đại đoàn kết: “Đoàn kết, đoàn
kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”, “Đoàn kết là sức mạnh
của chúng ta”, “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó
khăn , giành lại thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công” ,
“Đoàn kết là sức mạnh , là then chốt của thành công”.
Chiến lược là kế hoạch tổng quát bao gồm nhiều phương pháp mang tính thống
nhất và xuyên suất mọi hoạt động, nó thể hiện mục tiêu, tầm nhìn, hướng đi xuyên
suốt mọi hoạt động, chiến lược là lâu dài
Sách lược là cách thức công vụ, những biện pháp, cách thức, phương pháp, hình
thức tổ chức và đấu tranh cụ thể, được thực hiện trong một thời kỳ, khoảng thời gian
nhất định được đề ra thực hiện hoàn thành được những chiến lược trước mắt.
=> Không bao giờ thay đổi chủ trương đại đoàn kết dân tộc.
b) Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam.
Đại đoàn kết phải được xác định là mục tiêu hàng đầu, lâu dài của Đảng.
Nhiệm vụ hàng đầu của Đảng phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ
đường lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt động thực tiễn của Đảng.
Cách mạng là sự nghiệp quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng.
Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng,
chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành
những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành
sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập của dân tộc, tự do cho nhân dân và
hạnh phúc cho con người.
2.2. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Nhà nước của nhân dân
- Nhà nước của nhân dân là Nhà nước mà tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và xã
hội đều thuộc về nhân dân.
- Thực thi quyền lực thông qua hình thức dân chủ trực tiếp (Điều 32 HP 1946) và hình
thức dân chủ gián tiếp (Điều 4 HP 1959).
DÂN CHỦ TRỰC TIẾP, GIÁN TIẾP LÀ GÌ
+ Nhà nước của dân tức là “dân là chủ, khẳng định địa vị chủ thể tối cao của
mọi quyền lực là nhân dân. Nhân dân quyết định những vấn đề viên quan đến vận about:blank 4/7 23:32 8/8/24 Tư tưởng Hồ Chí Minh
mệnh quốc gia, dân tộc ( Điều 32 Hiến pháp 1946) . Thực chất là thực hiện trưng cầu
ý dân. (Hình thức dân chủ trực tiếp)
+ Dân có quyền kiểm soát nhà nước; bầu và bãi nhiệm cán bộ của nhà nước
cũng như ủy quyền cho các đại biểu bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh.
Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân. Tự bản thân Nhà nước không
có quyền lực. Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình Nhà nước, có quyền bãi miễn
những đại biểu mà họ lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực
mà họ lập nên. Luật pháp là công cụ quyền lực của dân. (Hình thức dân chủ gián tiếp). Nhà nước do nhân dân
- Nhà nước do dân lập nên, bầu ra, bầu ra những đại biểu của mình và dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhân dân "cử ra", "tổ chức nên” nhà nước dựa
trên nền tảng pháp lý của chế độ dân chủ.
- Nhà nước do dân có nghĩa là "dân làm chủ", nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ
của nhân dân với tư cách là người chủ. Nhân dân làm chủ thì dân cũng phải thể hiện
năng lực, trách nhiệm phải tuân theo pháp luật của Nhà nước, tuân theo kỷ luật lao
động, giữ gìn trật tự chung, đóng góp (nộp thuế) đúng kỳ, đúng số để xây dựng lợi ích
chung, hăng hái tham gia công việc chung, bảo vệ tài sản công cộng,...Nhà nước do
dân làm chủ thì nhà nước phải tạo mọi điều k để nhân dân được thực thi những quyền
mà Hiến pháp và pháp luật quy định, hưởng dụng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa
vụ làm chủ của mình. Hồ Chí Minh yêu cầu cán bộ, đảng viên phải thật sự tôn trọng
quyền làm chủ của nhân dân.
- Nhà nước do dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân và nhân dân cũng phải
tự giác phấn đấu có đủ năng lực để thực hiện quyền dân chủ của mình.
Nhà nước vì nhân dân
- Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân,
không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính.
- Trong Nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đầy tớ, nhưng đồng thời phải vừa là người lãnh đạo nhân dân.
- Những phẩm chất cần phải có ở người cán bộ nhà nước vì dân, là người đầy tớ
thì phải trung thành, tận tụy, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, lo trước thiên hạ,
vui sau thiên hạ. Là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt,
nhìn xa trông rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài. Như vậy, để làm người thay
mặt nhân dân phải gồm đủ cả đức và tài, phải vừa hiền lại vừa minh.
- Nhà nước vì dân là nhà nước có trách nhiệm và chịu trách nhiệm trước nhân dân.
- Nhà nước là công bộc của dân, do dân bầu cử, được dân ủy quyền.
- Nhà nước vì dân là nhà nước mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân
=> Thước đo một Nhà nước vì dân là phải được lòng dân, được dân tin, dân mến, dân yêu.
3.2. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách mạng “Trung
với nước hiếu với dân” about:blank 5/7 23:32 8/8/24 Tư tưởng Hồ Chí Minh
Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và chi
phối các phẩm chất khác.
Nội dung mới, mở rộng: “Trung với nước, hiếu với dân”, đã tạo nên một cuộc cách
mạng sâu sắc trong lĩnh vực đạo đức. Trung với nước:
- Trung thành với sự nghiệp cách mạng phải đặt lợi ích của Đảng, của tổ chức,
của cách mạng lên hết, trước hết.
- Suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng, phải làm cho dân giàu, nước mạnh.
- Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng, thực hiện tốt mọi chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Hiếu với dân:
- Khẳng định vị trí, vai trò, sức mạnh thực sự của nhân dân.
- Gần dân, gắn bó với dân, kính trọng và học tập dân, lấy dân làm gốc.
- Phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân.
- Phải hết sức hết lòng phục vụ nhân dân. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Trung với nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước .
Trung với nước, là phải yêu nước, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, suốt đời phấn
đấu cho Đảng, cho cách mạng, phảo làm cho “dân giàu, nước mạnh”
Khẳng định vị trí, vai trò, sức mạnh thực sự của nhân dân.
Gần dân, gắn bó với dân, kính trọng dân.
3.3. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức cách mạng “ Cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”?
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó
là phẩm chất đạo đức gắn liền đối với hoạt động hằng ngày của mỗi người; là biểu
hiện cụ thể của phẩm chất “trung với nước, hiếu với dân”.
- Cần là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai; lao động cần cù, có kế hoạch,
sáng tạo, khai thác hết khả năng lao động; lao động có năng suất cao và hiệu quả thực
tế; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng.
- Kiệm là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi; tiết kiệm sức
lao động, thì giờ, tiền của nhân dân, đất nước, bản thân mình; không phô trương hình
thức, không liên hoan chè chén lu bù.
- Liêm là liêm khiết “tôn trọng của cải của công, của dân”. “Liêm là không tham
địa vị, tiền tài, sung sướng” trong sạch, không tham lam. Không ham người tâng bốc
mình và “chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ”.
- Chính là “không tà, thẳng thắn, đứng đắn”. Điều gì không đứng đắn, không
thẳng thắn tức là tà. Chính phải được thể hiện trong 3 mối quan hệ :
+ Đối với mình: Không được tự cao, tự đại, tự phụ, phải khiêm tốn học hỏi, phát triển
cái hay, sửa chữa cái dở của mình;
+ Đối với người: Chớ nịnh người trên, không khinh người dưới, phải chân thành,
khiêm tốn, không dối trá; about:blank 6/7 23:32 8/8/24 Tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà… việc thiện nhỏ mấy
cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh.
- Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung không vì tư lợi, hết mực công
bằng, công tâm, không được có lòng riêng, thiên tư, thiên vị, công tâm, luôn đặt lợi ích
của Đảng, của nhân dân lên trên hết, trước hết.
Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là để người cách
mạng vững vàng qua mọi thử thách : “Giàu sang không quyến rũ, nghèo khó không
thể chuyển lay, uy vũ không thể khuất phục”
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là nền tảng của đời sống mới. Để trở thành con
người có phẩm chất đạo đức tốt cần tu dưỡng bốn đức tính cơ bản cần, kiệm, liêm, chính.
Hồ Chí Minh coi cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính cơ bản của con người "thiếu
một đức tính thì không thành người. about:blank 7/7