-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tài liệu ôn thi - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh
GCCN VN tăng nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu, chất lượng được nâng lên, hình thành ngày càng đông đảo công nhân trí thức, việc làm và đời sống của GCCN ngày càng được cải thiện. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ nghĩa xã hội khoa học (K10) 16 tài liệu
Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh 228 tài liệu
Tài liệu ôn thi - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh
GCCN VN tăng nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu, chất lượng được nâng lên, hình thành ngày càng đông đảo công nhân trí thức, việc làm và đời sống của GCCN ngày càng được cải thiện. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (K10) 16 tài liệu
Trường: Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh 228 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh
Preview text:
ÔN THI MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 2: Trình bày nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ thực tiễn quá trình thực hiện SMLS của GCCN VN hiện nay?
Nội dung theo quan điểm CNMLN
a. Nội dung kinh tế: Vai trò chủ thể của g/cap công nhân trc hết là chủ thể của quá trình
sản xuất vật chất để sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của cnguoi và xã hội. = cách đó, gcap công nhân tạo ra tiền đề vat chat kỹ
thuật cho sự ra đời của xã hội mới. Mặt khác, tchat xã hoá cao của lực lượng sxuat đòi hỏi 1 quan hệ sx mới
phù hợp với chế độ công hữu các tư liệu sx chủ yếu của xhoi là nền tảng tiêu biểu cho lợi ích của toàn xã hội.
b. Nội dung chính trị- xã hội. G/Cap vô sản tiến hành cuộc cách mạng ctri lật đổ quyền
thống trị của gcap tư sản, giành chính quyền về tay mình, sử dụng nhà nước để cải tạo
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới tiến tới “ xoá bỏ mọi sự phân biệt giai cấp và mọi đối kháng giai cấp”.
c. Ndung văn hoá tư tưởng. Giai cấp công nhân cải tạo hệ giá trị cũ xdung hệ giá trị mới:
lao động , dân chủ, công =, bình đẳng và tự do
Thực hiện cuộc cách mạng về văn hoá, tư tưởng gồm cải tạo cái cũ, lỗi thời lạc hậu,
xdung cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực tư tưởng, lối sống và trong đời sống tinh thần xã
hội. Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân là chủ nghĩa Mác-
Lê nin, đấu tranh khắc phục ý thức hệ tư sản và các tàn dư của xã hội cũ. Phát triển văn hoá mới, con người
mới, đạo đức , lối sống mới XHCN. NDSMLS của GCCN VN: SGK T77 Giải pháp: -
Nhà nước: Xây dựng chiến lược phát triển KT – XH, CNH – HDH, hội nhập quốc tế gắn chặt với sự phát triển
của GCCN; Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân, tạo được chuyển
biến thật sự mạnh mẽ và rệt trong nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân. (vấn đề nhà ở tại các
KCN, tiền lương và chế độ BHXH, đời sống văn hóa, tinh thần...); Bổ sung, sửa đổi xây dựng và thực hiện
nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của tổ chức
công đoàn và các tổ chức CT-XH khác trong xây dựng giai cấp công nhân, đổi mới nội dung và phương thức
hoạt động của tổ chức chính trị trong công nhân, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp, nâng cao hiệu quả công
tác tuyên truyền, giao dục tư tưởng. -
Doanh nghiệp: Có các chính sách chăm lo, hỗ trợ về đời sống VC, TT cho công nhân; Thường xuyên đào tạo,
nâng cao trình độ, tay nghề cho công nhân. -
Người LD: Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân; Nâng cao hơn về giác ngộ giai cấp,
bản lĩnh chính trị, hiểu biết pháp luật, tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động, xây dựng loios sống lành
mạnh trong công nhân, nhất là công nhân trẻ. Thành tựu: -
GCCN VN tăng nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu, chất lượng được nâng lên, hình thành ngày càng đông
đảo công nhân trí thức, việc làm và đời sống của GCCN ngày càng được cải thiện. Hạn chế:
- Sự phát triển của giai cấp công nhân chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về số lượng, cơ cấu, trình độ học
vấn, chuyên môn kỹ thuật nghề nghiệp của sự nghiệp CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Thiếu nghiêm trọng
các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, CN lành nghề, tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động còn nhiều
hạn chế, chưa được đào tạo cơ bản. Một bộ phận CN chậm thích nghi với cơ chế thị trường.
- Địa vị chính trị của giai cấp công nhân còn chưa thể hiện đầy đủ. GCCN còn hạn chế về phát huy vai trò nòng
cốt trong liên minh công nông trí dưới sự lãnh đạo của Đảng. Giác ngộ về g/c và bản lĩnh chính trị của CN không
đồng đều. Sự hiểu biết về chính sách, PL còn nhiều hạn chế. Tỉ lệ ĐV và cán bộ lãnh đạo xuất thân từ Công nhân còn thấp...
- Việc làm, đời sống VC TT của CN, nhất là CN lao động giản đơn tại các DNTN và DN có vốn đầu tư NN còn
nhiều khó khăn, tồn tại nhiều vấn đề bức xúc.
Câu 5: Trong thời đại CMCN 4.0, GCCN đứng trc cơ hội và thách thức gì? • Cơ hội: -
giai cấp công nhân Việt Nam có số lượng đang tăng lên. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, hiện nay, tổng
số công nhân nước ta chiếm tỷ lệ khoảng 13% số dân và 24% lực lượng lao động xã hội. -
Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp công nhân ngày càng được cải
thiện. Số công nhân có tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến tăng lên. -
Nâng cao năng lực sản xuất, giảm lao động tay chân cho GCCN. -
Trong những môi trường làm việc nguy hiểm, con người không phải xuất hiện nên giảm tỉ lệ tử vong, bệnh tật cho người lao động. -
Sức khỏe trong môi trường làm việc được đảm bảo hơn. • Thách thức: -
sự bất bình đẳng, đặc biệt là ở khả năng phá vỡ thị trường lao động. Khi tự động hóa thay thế người lao động
bằng máy móc có thể làm trầm trọng thêm sự chênh lệch giữa lợi nhuận so với vốn đầu tư và lợi nhuận so với sức
lao động. Mặt khác, tri thức sẽ là yếu tố quan trọng của sản xuất trong tương lai và làm phát sinh một thị trường
việc làm ngày càng tách biệt thành các mảng "kỹ năng thấp/lương thấp" và "kỹ năng cao/lương cao", do đó dễ dẫn
đến sự phân tầng xã hội ngày càng trầm trọng thêm. -
Bảo mật thông tin cá nhân gặp rủi ro qua các ứng dụng, Internet. -
“Sự phát triển của giai cấp công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ học vấn,
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; thiếu
nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề; tác phong công nghiệp và kỷ luật
lao động còn nhiều hạn chế; đa phần công nhân từ nông dân, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống”. Để hướng
đến một nền sản xuất công nghiệp hiện đại, số lượng giai cấp công nhân lao động công nghiệp chỉ chiếm khoảng
24% lực lượng lao động xã hội là tỷ lệ còn thấp. -
trình độ văn hóa và tay nghề của công nhân nước ta dù được cải thiện, song vẫn còn thấp, đã ảnh hưởng không
thuận đến việc tiếp thu khoa học - kỹ thuật, đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
Câu 6: Đặc điểm của GCCN VN hiện nay? Vì sao trong nền kinh tế tri thức vì sao GCCN vẫn quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của xã hội? • Đặc điểm: SGK 65-69 -
giai cấp công nhân nước ta đang được trẻ hóa, trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp từng bước được nâng lên. -
giai cấp công nhân nước ta hiện nay đã kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của giai cấp công nhân Việt
Nam trong các giai đoạn cách mạng trước đây, đa số công nhân tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, đi
đầu, năng động, sáng tạo trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. -
số lượng công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm; sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu
nghèo trong giai cấp công nhân ngày càng sâu sắc. -
thành phần xuất thân của giai cấp công nhân nước ta ngày càng đa dạng, nhưng chủ yếu vẫn là từ nông dân.
- Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế. Đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo trong khu vực kinh tế Nhà nước. • Vì sao:
Về kinh tế: là lực lượng sản xuất trực tiếp góp phần giúp nâng cao năng suất lao động và thúc đẩy LLSX của KT – XH phát triển
KH – Công nghệ: vẫn cần GCCN để vận hành máy móc thiết bị. -
cho dù đến khi có nền kinh tế tri thức phát triển (hàm lượng trí tuệ chiếm 70% trở lên trong tổng sản phẩm xã
hội), vẫn cần một lực lượng lao động chân tay và một hàm lượng lao động cơ bắp đáng kể trong lực lượng GCCN và sản phẩm công nghệ. -
kinh tế tri thức và công nghệ hiện đại, người công nhân vẫn giữ vai trò quan trọng cùng trí thức tạo ra sản
phẩm trí tuệ, vẫn là lực lượng quyết định vận hành nền kinh tế tri thức.
Câu 3: Phân tích, làm rõ quan điểm của chủ nghĩa MLN về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc trong cách mạng
XHCN? Liên hệ với thực tiễn CMVN trong thời kỳ quá độ lên CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN? Cương
lĩnh dân tộc của Lênin? Khái niệm dân tộc: -
Theo nghĩa hẹp: hình thức tổ chức cộng đồng người có tính chất ổn định được hình thành trong quá trình lịch
sử, là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài trong lịch sử XH. Đặc trưng: cộng đồng về ngôn ngữ, văn hóa,
có ý thức tự giác tộc người. -
Theo nghĩa rộng: cộng đồng người ổn định, làm thành nhân dân 1 nước. Đặc trưng: có chung lãnh thổ, PTSX
kinh tế, ngôn ngữ, nền văn hóa và tâm lý riêng, 1 nhà nước.
Hai xu hướng khách quan: SGK T201 – khi đc hỏi câu này trình bày cả khái niệm.
Quan điểm CNMLN về giải quyết vấn đề dân tộc: SGK T204 – cương lĩnh dân tộc
Liên hệ thực tiễn ở VN: -
Tình hình dân tộc ở Việt Nam: + Thành tựu:
Về mức sống: cải thiện hơn nhiều so với trước đây. Đời sống người dân được nâng cao. Tỷ lệ hộ nghèo trong
các dân tộc thiểu số có xu hướng giảm. trong đó tỷ lệ hộ nghèo người dân tộc thiểu số giảm từ 41,39% năm
2016 xuống còn 24,93% cuối năm 2020.
Về cơ sở hạ tầng: Đến cuối năm 2020, có 98% đường xã và đường từ trung tâm xã đến trung tâm huyện được
cứng hóa; 99,3% hộ gia đình sử dụng điện; 100% thôn có điện; trên 89% hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 90,3%
Về kinh tế: đã thực hiện tốt việc đào tạo nghề, hướng dẫn, hỗ trợ người dân áp dụng khoa học-công nghệ vào
sản xuất; nhiều mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đã được duy trì và phát
triển rộng rãi trong sản xuất. góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn và bảo vệ môi trường, tạo việc
làm, tăng năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, tạo chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng
có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
Về trình độ nhận thức: công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân tộc thiểu số được đẩy mạnh họ
dần có những nhận thức đúng đắn và hành vi phù hợp. + Khó khăn:
Về mức sống: việc làm, lao động còn mang tính thời vụ, thu nhập thực tế thấp; kết quả giảm nghèo chưa thật
sự bền vững, tỷ lệ hộ tái nghèo còn cao.
Về cơ sở hạ tầng: ở các thôn đặc biệt khó khăn; kết cấu hạ tầng tuy được chú trọng đầu tư nhưng còn thiếu và
chưa đồng bộ; nhu cầu về nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, việc sắp xếp, bố trí ổn định dân cư, nhất là
khu vực có đông đồng bào dân tộc thiểu số còn cao.
Về kinh tế: kinh tế tập trung vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nông nghiệp còn hạn chế; người dân chưa phát huy được tiềm năng, thế mạnh là vùng có rừng và đất
rừng để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống.
Về trình độ nhận thức: việc triển khai thực hiện một số chương trình, chính sách dân tộc giai đoạn 2016-2020
còn có những khó khăn, bất cập; chuyển biến về nhận thức, tư tưởng của một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số còn chậm.
Chính sách dân tộc của Việt Nam: SGK T 211.
Câu 1: Nêu đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN? Liên hệ thực tiễn quá trình thực hiện quá độ lên
CNXH ở nước ta hiện nay?
Đặc điểm nổi bật: SGK T110 4 biểu hiện: SGK T111 Liên hệ thực tiễn: -
Việt Nam hiện nay chủ trương phát triển về nền kinh tế nhiều thành phần với sự
đa dạng hóa về hình thức sở hữu => Ở Việt Nam hiện nay có nhiều giai cấp, tầng
lớp khác nhau: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân,…
- Mặc dù chủ trương chính sácpop;h của Đảng và Nhà nước là thực hiện phát triển,
đảm bảo sự công bằng, bình đẳng nhưng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa
điều kiện còn khó khăn nên vẫn còn một khoảng cách nhất định so với sự phát triển
ở vùng đồng bằng, thành thị; giữa lao động trí óc và lao động chân tay còn khoảng cách.
- Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa => bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất
và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và
công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. -
Trong quá trình vận dụng học thuyết Mác - Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hô …i và kinh nghiệm xây
dựng chủ nghĩa xã hô …i của các nước xã hô …
i chủ nghĩa vào thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hô … i trong thời kỳ quá độ
ở Việt Nam, Đảng ta đã luôn vận dụng sáng tạo, thậm chí mạnh dạn bổ sung thêm quy luật công nghiệp hóa xã hô … i chủ nghĩa. -
Đảng ta rất chú ý đến đặc điểm xuất phát của đất nước để từ đó định ra đường lối, chính sách. Điều đó được
thể hiện rõ ở các Đại hội II, III, IV và V. -
VN hiện nay luôn chú trọng đầu tư vào KH – KT, tiếp thu tri thức từ các nước trên thế giới.
Câu 8: Tính tất yếu và những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH. Làm rõ điểm nổi bật của thời kỳ
quá độ lên CNXH ở VN? Tính tất yếu: -
Chủ nghĩa xã hội có thể được hiểu theo 4 ý nghĩa: Một, là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân
dân lao độngchống lại áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị. Hai, là trào lưu tư tưởng, lý luận phản
ánh lý tưởng giải phóng nhân dân laođộng khỏi áp bức, bóc lột, bất công. Ba, là một khoa học - Chủ nghĩa xã
hội khoa học, khoa học về sử mệnh lịch sửcủa giai cấp công nhân. Bốn, là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn
đầu của hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa. -
Thời kỳ quá độ là thời kỳ diễn ra với giai đoạn trong thay đổi tính chất xã hội , cảitạo cách mạng xã hội Tư bản
chủ nghĩa thành xã hội Xã hội chủ nghĩa. Khi đó,hàng hoạt các chính sách được thay đổi đáp ứng với chiến
lược đề ra, mang đếncác chuyển hóa để đi đến thành công trong xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Kết quảsau thời
kỳ này là quốc gia tiến lên chủ nghĩa xã hội. -
Một là, bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác đềunhất định phải trải qua một hời
kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Đó là thời kỳ còn có sựđan xen lẫn nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau. -
Hai là, sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất địnhtừ những nhân tố do xã hội cũ
tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừađối với chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là trên phương diện kế
thừa cơ sở vật chất kỹthuật đã được tạo ra bởi sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. -
Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòngchủ nghĩa tư bản, chúng là kết
quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủnghĩa. -
Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khănvà phức tạp.
Làm rõ điểm nổi bật: Câu 1
Câu 9: Khái niệm và bản chất của dân chủ XHCN? Sinh viên có trách nhiệm gì trong việc góp phần xây dựng
nền dân chủ XHCN ở nước ta hiện nay? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề dân chủ đối vs sinh viên.
Khái niệm: bài ghi trong tập chương 4 Bản chất: SGK 136-139 Trách nhiệm sv: -
Trau dồi kiến thức, kĩ năng để trở thành lực lượng sản xuất tương lai của đất nước. -
mỗi sinh viên trước hết cần phải nhậnthức đúng đắn về dân chủ xã hội chủ nghĩa, dân chủ là dân làm chủ, lấy
dân làmgốcthường xuyên chiasẻ các thông tin và kiến thức về dân chủ xã hội của nghĩa theo đúng định
hướngvà quan điểm của Đảng và Nhà nước cũng là một cách làm thiết thực -
bản thân mỗi sinh viên cần trang bịcho mình một tư duy phản biện sắc bén về phạm trù dân chủ này. Ngày nay
cókhông ít kẻ viện cớ “dân chủ”, “diễn biến hòa bình” hòng phá vỡ khối đại đoàn kết dân tộc gây chia rẽ nội bộ của ta -
chúng ta cần phản bác lại các luận điệu sai trái về dân chủ khi bắt gặp hoặc thôngbáo cho cơ quan chức năng xử lý. ÝN: -
việc có một nhận thức đúng đắn về dân chủ xã hội chủ nghĩa sẽ giúp sinh viênchủ động trong việc tự bảo vệ
mình khỏi những tư tưởng, ý kiến sai trái về dânchủ vẫn đang âm thầm gây nên sự hiểu lầm giữa quần chúng
nhân dân và chínhquyền Cách mạng. -
Phát huy được quyền làm chủ của sinh viên với tư cách là một công dân VN.
Câu 10: Bản chất ưu việt của nền dân chủ XHCN ở VN? Liên hệ việc thực thi dân chủ của bản thân trong môi
trường học tập và cuộc sống? Bản chất: SGK 151-155 Liên hệ: -
Tôn trọng ý kiến của mọi người: Trong lớp học hoặc tại nơi làm việc, hãy trân trọng mỗi ý kiến của những
người khác. Tất cả mọi người đều có quyền khác nhau và vì vậy, sự đa dạng đó cần được tôn trọng. -
Học cách thảo luận và đàm phán: Kỹ năng thuyết phục và đàm phán là rất quan trọng trong việc thực hiện dân
chủ. Bạn có thể sử dụng những kỹ năng này để thuyết phục những người khác về quan điểm của mình hoặc để
tìm kiếm các sự thỏa thuận trên cả hai bên. -
Tham gia vào quyết định: Nếu cho phép, hãy tham gia vào những quyết định quan trọng nơi bạn học hoặc làm
việc. Nếu không thể tham gia trực tiếp, hãy đóng góp ý kiến của bạn khi có cơ hội. -
Phải tự mình phấn đấ, tự trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần thiết, không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng đồng và vì chính sự phát triển của cá nhân.
cần xây dựng bản lĩnh văn hóa, sẵn sàng đấu tranh với những hoạt động, sản phẩm văn hóa không lành mạnh. -
Mỗi chúng ta cần rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa, ứng xử văn minh; có tinh thần trách nhiệm
công dân, ý thức tuân thủ pháp luật; phòng, chống tiêu cực, tệ nạn xã hội, hành vi trái pháp luật và trái đạo đức xã hội
Câu 7: Điều kiện ra đời, những đặc trưng bản chất của CNXH? Liên hệ thực tiễn VN? Đặc trưng nào thể hiện
bản chất CNXH ? Vì sao?
Điều kiện ra đời: SGK 90-92
Đặc trưng bản chất: SGK T 93-101 Liên hệ: -
Căn cứ vào tình hình cụ thể của đất nước và những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội theo quan điểm chủ nghĩa
Mác – Lenin, trong “ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH”, Đảng ra đã xác định
những đặc trưng của CNXH ở VN mà chúng ta sẽ xây dựng là:
+ Do nhân dân lao động làm chủ
+ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc
sống ấm no, tư do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến độ.
+ Có quan hệ hưu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Câu 4: Hãy ptich bản chất, chức năng của nhà nước pháp quyền XHCN. Từ đó liên hệ tới quá trình xây dựng
và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN VN hiện nay?
Khái niệm nnpqxhcn: SGK T155, 156 Điều kiện ra đời:
Bản chất: Bản chất của Nhà nước pháp quyền XHCN là nhà nước đặt dưới sự điều chỉnh tối cao của pháp luật.
Do đó, pháp luật trong nhà nước pháp quyền phải bảo đảm tính công khai, minh bạch, khả thi và hiệu quả, bảo
đảm nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật và bảo vệ quyền con người. Liên hệ VN: -
Khái niệm nnpqxhcn VN: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam là Nhà nước của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân; quyền lực nhà nước là thống
nhất có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp. - Thành tựu:
+ tạo dựng được về cơ bản cơ chế pháp lý bảo đảm thực thi nhất quán nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân. Dân chủ được đẩy mạnh, các quyền hiến định của nhân dân, nhất là quyền dân chủ trực
tiếp, đã được từng bước cụ thể hóa trong các Luật Trưng cầu ý dân năm 2015, Luật Tín ngưỡng tôn giáo năm
2016, Luật Tiếp cận thông tin, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo... Quyền dân chủ trực tiếp thông qua hoạt động bầu
cử, ứng cử; tham gia vào quản lý nhà nước của nhân dân tiếp tục được củng cố và có những bước tiến quan trọng.
+ quyền lực nhà nước được phân công hợp lý, được giới hạn chặt chẽ hơn bằng Hiến pháp và luật. Quốc hội
đã thực hiện quyền lập pháp đạt kết quả ngày càng cao, hoạt động giám sát tối cao có nhiều đổi mới và chất
lượng giám sát được nâng cao. Chính phủ coi trọng hoạch định chính sách để quản lý các lĩnh vực của đời
sống kinh tế-xã hội. Hoạt động tư pháp được thực hiện theo trình tự, thủ tục chặt chẽ.
+ vị trí tối cao của Hiến pháp và luật được khẳng định. thức thượng tôn Hiến pháp và pháp luật được nâng cao
khá rõ trong xã hội nói chung và trong bộ máy nhà nước nói riêng; ứng xử của nhà nước đối với xã hội và thị
trường đã từng bước bảo đảm theo tinh thần pháp quyền.
+ bộ máy nhà nước được quan tâm đổi mới, kiện toàn theo hướng ngày càng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Năng
lực của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp ngày càng được nâng cao rõ rệt.
+ việc ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân đạt được những thành tựu
quan trọng. Pháp luật về quyền con người, quyền công dân được quan tâm hoàn thiện trên tất cả các lĩnh vực
dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. - Hạn chế:
+ để nhân dân thật sự là gốc, là chủ thể của quyền lực nhà nước, rất cần quy định trong Hiến pháp quyền phúc
quyết Hiến pháp của nhân dân. Hiến pháp 2013 chưa quy định trưng cầu ý dân về Hiến pháp là bắt buộc và vì
vậy, cũng chưa quy định điều kiện, thủ tục trưng cầu ý dân về Hiến pháp.
+ tình trạng chồng chéo, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ hoặc buông lỏng quản lý. ộ máy nhà nước ta vẫn
còn khá cồng kềnh, nhiều tầng nấc, chưa được phân công thật rành mạch, phân quyền chưa đủ mạnh, kiểm soát chưa chặt chẽ.
+ cơ chế kiểm soát và bảo đảm tuân thủ Hiến pháp vẫn chưa hoàn thiện. Thiếu cơ sở pháp lý để xác định hành vi vi hiến.
Phương hướng và giải pháp: SGK T162.
Câu 11: Quan niệm và đặc điểm của nhà nước PQXHCN ở VN. Liên hệ trách nhiệm của cá nhân trong việc
góp phần xây dựng nhà nước pqxhcn ở nước ta hiện nay?
Khái niệm nnpqxhcn: SGK T155, 156 Đặc điểm: SGK T157-158 Liên hệ: -
Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch. -
Phê phán, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật. -
Tích cực tham gia các hoạt động: Xây dựng củng cố, bảo vệ chính quyền; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. -
Thực hiện tốt chính sách của Đảng và nhà nước, tuân thủ nghiêm các quy định của PL.
Câu 12: Trong thời kỳ QD vì sao phải thực hiện liên minh gc, tầng lớp? – tính tất yếu. Ptich vị trí, vtro của các
gc, tầng lớp cơ bản trong cơ cấu XH-GC VN hiện nay?
Tính tất yếu của liên minh giai cấp
- Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH là sự liên kết, hợptác, hỗ trợ lẫn nhau... giữa các giai cấp,
tầng lớp nhằm thực hiện nhu cầu và lợi n ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực xây dựng thành công CNXH.
- Xét dưới góc độ chính trị - xã hội: Trong 1 chế độ xã hội nhất định chính cuộc đấu tranh giai cấp của các giai cấp có
lợi ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan mỗi giai cấp đứng ở vị trí trung tâm đầu phải tìm cách liên minh
với các giai cấp tầng lớp khác có những lợi ích phù hợp với mình để tập hợp lực lượng thực hiện nhu cầu và lợi ích
chung – đó là quy luật chung, phổ biến và là động lực lớn cho sự phát triển của các xã hội có giai cấp.
+ Trong CM XHCN, giai cấp nông dân là “người bạn đồng hành tự nhiên” của GCCN. Dưới sự lãnh đạo của ĐCS,
GCCN phải liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp nông dân lao động để tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho
thắng lợi của cuộc CM này cả trong giai đoạn chính quyền và giai đoạn xây dựng xã hội mới.
+ Trong thời kì quá độ lên CNXH, GCCN, giai cấp nông dân và tầng lớp lao động khác vừa là lực lượng sản xuất cơ
bản, vừa là lực lượng chính trị - xã hội to lớn. Nếu thực hiện tốt khối liên minh giữa GCCN với giai cấp nông dân và
các tầng lớp nhân dân lao động khác, trong đó trước hết là với trí thức thì. không những cơ sở kinh tệ vững mạnh mà
chế độ chính trị XHCN cũng ngày càng được củng cố vững chắc. Khẳng địng vai trò của trí thức trong khối liên ,
V.I.Lênin viết “Trước sự liên minh của các đại biểu khoa học, giai cấp vô sản và giới kĩ thuật, không một thế lực đen
tối nào có thể đúng vững được”. -
Xét dưới góc độ kinh tế: liên minh giai cấp, tầng lớp được hình thành từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ 1 nền sản xuất nhỏ nông nghiệp là chính sang sản xuất
hàng hoá lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ và khoa học – công nghệ.
+ Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát triển được khi được gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng hướng tới phục
vụ phát triển sản xuất và tạo nền cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh tế này đã
và đang từng bước tăng khối liên minh giữa GCCN với giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và các tầng lớp nhân dân.
+ Việc hình thành khối liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích
kinh tế của họ nên các chủ thể của các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học và công nghệ tất yếu phải
gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện những nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của mình.
+ Song quan hệ lợi ích giữa công nhân, nông dân và trí thức cũng có những biểu hiện mới, phức tạp. Bên cạnh sự
thống nhất về lợi ích kinh tế, xuất hiện những mâu thuẫn lợi ích ở mức độ khác nhau. Điều này có ảnh hưởng đến sự
đoàn kết, thống nhất của khối liên minh. Do vậy, quá trình thực hiện liên minh đồng thời là quá trình liên tục phát hiện
ra mâu thuẫn và có giải pháp kịp thời, phù hợp để giải quyết mâu thuẫn nhằm tạo sự đồng thuận và tạo động lực để
thúc đẩy quá trình CNH - HĐH của đất nước, đồng thời tăng cường khối liên minh ngày càng bền chặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS của GCCN. Vị trí, vtro: -
Giai cấp công nhân có vai trò quan trọng đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là
Đảng Cộng sản Việt Nam và là lực lượng nòng cốt trong liên minh công – nông - trí. Trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân biến đổi nhanh cả về số lượng và chất lượng. -
Giai cấp nông dân có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm an ninh quốc phòng. Trong
thời kỳ quá độ, giai cấp nông dân có xu hướng giảm dần trong tỷ lệ cơ cấu xã hội - giai cấp. -
Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với nền kinh
tế tri thức phát triển mạnh, càng ngày càng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Họ mang lại những tri thức
khoa học, những sản phẩm tinh thần phục vụ và định hướng cho nhận thức và hành động thực tiễn trên nhiều lĩnh vực. -
Phụ nữ là lực lượng có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, luôn phát huy truyền
thống “Anh hùng - Bất khuất - Trung hậu - Đảm đang”. Ngoài việc đóng vai trò chính trong công việc gia đình
và nuôi dạy con cái, họ còn tích cực tham gia các hoạt động xã hội. -
Đội ngũ thanh niên mang trong mình sứ mệnh của chủ nhân tương lai của đất nước.
Câu 13: Vị trí của cơ cấu XH-GC trong cơ cấu XH và sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu XH-GC trong TKQD lên CNXH. Khái niệm: SGK T166 Vị trí: T167-168 Sự biến đổi: T168-172
Câu 14: Nội dung của liên minh gc, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN? Nội dung nào cơ bản quyết định nhất. Vì sao? Khái niệm: Nội dung chính trị:
+ Một là: mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất của GCCN, giai cấp nông dân, trí thức và của cả dân tộc là độc lập dân tộc gắn với CNXH.
+ Hai là: Khối liên minh chiến lược do Đảng của GCCN– Đảng Mác – Lênin lãnh đạo thì mới có đường lối chủ
trương... để thực hiện liên minh, thực hiện quá trình giữ vững độc lập dân tộc xây dựng CNXH thành công.
+ Giữ vững lập trường chính trị- tư tưởng của giai cấp công nhân, đồng thời giữvững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối vớitoàn xã hội để xây dựng và bảo vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững
độc lập dân tộcvà định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội
+ Đây là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vạt chất kỹ thuật của liên minh trong thời kì quá độ lên CNXH, nó
được biểu hiện qua “sự kết hợp đúng đắn của các lợi ích kt”.
+ Nội dung này cần thực hiện nhằm thoả mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân của GCCN, giai cấp nông dân, tầng
lớp trí thức và các tầng lớp khác trong xã hội, nhằm tạo cơ sở vật chất – kĩ thuật cần thiết cho CNXH.
+ Là sự hợp tác của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và độingũ trí thức, mở rộng liên kết hợp tác với
các lực lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanhnhân…để xây dựng nền kinh tế mới xã hội chủ nghĩa hiện đại.
- Nội dung văn hóa: Xây dựng khối liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau xây dựng 1 nền
văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa, giá trị văn hoá nhân loại và thời đại.
* Vì sao: Nội dung kinh tế bao gồm việc thiết lập một nền kinh tế kế hoạch, quốc hữu hóa các ngành công nghiệp và
ngân hàng, và tập thể hóa nông nghiệp. Điều này đã tạo ra một nền tảng vật chất và kỹ thuật vững chắc cho sự vận
hành thành công của liên minh.
Câu 15: Cơ sở của xây dựng GD. ÝN của việc nghiên cứu vấn đề gia đình đối vs SV. -
SV biết cách để điều hòa các mối quan hệ trong gd, xây dựng gd hòa thuận, yêu thương lẫn nhau. -
hiểu sâu hơn về các động lực xã hội và thách thức mà gia đình phải đối mặt trong xã hội ngày nay áp dụng
để xây dựng gia đình tương lai của bản thân. -
phát triển tư duy phản biện và kỹ năng giải quyết vấn đề khi họ phân tích các động lực gia đình phức tạp, khám
phá tác động của những thay đổi xã hội đối với gia đình và đề xuất các giải pháp tiềm năng để giải quyết
những mâu thuẫn, khó khăn mà gia đình gặp phải. -
đóng góp vào việc phát triển các chính sách và biện pháp can thiệp hỗ trợ và củng cố các gia đình, giúp tạo ra
các cộng đồng lành mạnh và kiên cường hơn
Câu 16: Chức năng nào là đặc thù của GD? Vì sao? Để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong
GD mỗi chúng ta cần làm gì? Chức năng: SGK T245-250 Chúng ta cần: -
nhận thức sâu sắc về trách nhiệm của mình trong việc xây dựng mái ấm gia đình; biết cách điều hoà mọi công
việc, mối quan hệ để giữ gìn mái ấm của mình. -
thái độ, hành động sống có trách nhiệm và tôn trọng lẫn nhau -
quan tâm, chăm sóc cho các thành viên trong gd -
thường xuyên nói chuyện, lắng nghe các lẫn nhau.
Câu 17: Biến đổi về quy mô, kết cấu trong gia đình VN hiện nay và phân tích những tác động tiêu, tích cực? SGK T258-262 + vở ghi