



















Preview text:
Bài 1: Khái luận về Triết học và triết học Mác-Lênin
1.Sự ra đời của triết học Mác-lênin.
a. Điều kiện kinh tế XH:
- Cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh không chỉ đánh dấu bước chuyển biến từ nền
sản xuất thủ công tư bản chủ nghĩa sang nền sản xuất đại công nghiệp tư bản
chủ nghĩa, mà còn làm thay đổi sâu sắc cục diện xã hội, trước hết là sự hình thành
và phát triển của giai cấp vô sản
- Cuộc khởi nghĩa của công nhân ở Lyon, phong trào Hiến Chương. Đây là những
bằng chứng lịch sử thể hiện giai cấp vô sản đã trở thành một lực lượng chính trị
độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội.
b. Tiền Đề Lý Luận: kế thừa lý luận của nhân loại, bao gồm triết học cổ điển Đức, kinh tế
học chính trị cổ điển Anh, chủ nghĩa xã hội không tưởng
- Hêghen (triết học cổ điển Đức), ông phê phán phương pháp siêu hình, ông đã diễn
đạt được nội dung của phép biện chứng dưới dạng lý luận chặt chẽ thông qua hệ
thống các quy luật=> C. Mác kế thừa, từ đó xây dựng thành công phép biện chứng duy vật
- A.xmits và D. Ricacđô là những người mở đầu việc xây dựng lý luận về giá trị lao
động trong lĩnh vực nghiên cứu kinh tế học chính trị. Tuy nhiên, về phương pháp
nghiên cứu, 2 ông chưa thấy được tính lịch sử giá trị, không thấy được mâu thuẫn
của hàng hóa và sản xuất hàng hóa=> C.Mác đã giải quyết vấn đề này, xây dựng
nên lý luận về giá trị thặng dư
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng thể hiện tinh thần nhân đạo, phê phán mạnh mẽ
chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, chưa phát hiện được quy luật phát triển của chủ
nghĩa tư bản và cũng không nhận thức được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân => C. Mác và Ph.Ăngghen đã đưa CNXH từ không tưởng thành khoa học c.
Tiền đề KH tự nhiên
- Quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng đã chứng minh một cách khoa học
về mối quan hệ không tách rời nhau
- Thuyết tiến hóa đem lại cơ sở khoa học về sự phát sinh, phát triển đa dạng bởi tính di truyền
- Thuyết tế bào là căn cứ khoa học chứng minh sự thống nhất về nguồn gốc, hình
thái, hình thái và cấu tạo vật chất của cơ thể thực vật
2. Chức năng cơ bản của triết học Mác-Lênin
● Chức năng thế giới quan của triết học:
- triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan; triết học giữ với trò định hướng
cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng
trong lịch sử. Những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là
những vấn đề thuộc về thế giới quan.
- Thế giới quan đóng với trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người
và xã hội loài người.
- tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực và trình độ phát triển của thế giới
quan Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan,
● Chức năng phương pháp luận của triết học Mác Lênin
Phép biện chứng duy vật là lý luận khoa học phản ánh khái quát sự vận động và phát
triển của hiện thực; do đó, nó không chỉ là lý luận về phương pháp mà còn là sự diễn
tả quan niệm về thế giới, là lý luận về thế giới quan.
Bài 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
3. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
● Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ, được đem lại cho con người, được
cảm giác của chúng ta chép lại,chụp lại, phản ánh. Như vậy, Lênin hiểu nội hàm vật chất theo 4 ý cơ bản: -
Vật chất là sự trừu tượng hóa, khái quát hóa, không tồn tại trực quan, cảm
tính, nghĩa là không đồng nhất vật chất với những vật thể. => vật chất là vô hạn, vô
sinh, vô diệt, về cơ bản số lượng vật chất và vận động được bảo toàn trong thế giới. -
Thực tại khách quan là toàn bộ thế giới vật chất tồn tại độc lập bên ngoài ý thức con người. -
Vật chất là thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác -
Vật chất gây nên cảm giác con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động lên
giác quan của con người. Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất. * Ý nghĩa:
- Khẳng định vật chất có trước, quyết định ý thức, con người có khả năng nhận thức
được thế giới vật chất.
- Khắc phục tính trực quan, siêu hình của các quan niệm trước đó về vật chất, đưa lại sự
hiểu biết vĩ mô, vi mô về vật chất
- Bác bỏ quan niệm sai lầm của Chủ nghĩa duy tâm chủ quan khi đồng nhất vật chất với
cảm giác. Lênin cho rằng vật chất là cái khách quan bên ngoài, cảm giác là hình ảnh chủ quan bên trong
● Các hình thức tồn tại: Vận Động, Không gian - thời gian
- Vận động: là mọi sự biến đổi nói chung, phương thức tồn tại của vật chất, thông qua
vận động, các dạng vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình. Vật chất và vận động thống
nhất, không tách rời nhau.
- Các hình thức cơ bản của vận động: Chủ nghĩa duy vật biện chứng quy vận động vật
chất về 5 hình thức cơ bản: cơ học, vật lý, hóa học, sinh học, xã hội.
- Không gian và thời gian:
+ Không gian: là khái niệm dùng để biểu thị sự tồn tại tách biệt giữa các sự vật; quy
mô và mức độ kết cấu của sự vật; vị trí và phân bố của sự vật trong thế giới và trong
mọi hệ thống vật chất.
+ Thời gian: Phản ánh trạng thái, nhịp điệu không ngừng biến đổi nhanh - chậm - kế
tiếp nhau của mọi sự vật hiện tượng diễn ra trong vũ trụ
→ Triết học Mác -Lênin khẳng định vận động vật chất không thể diễn ra ở đâu khác
ngoài trong không gian và theo thời gian. Không gian, thời gian và vật chất tồn tại trong
sự thống nhất. Không có vật chất tồn tại ngoài thời không * Tính chất:
- Khách quan: k gian và thời gian là thuộc tính cố hữu của vật chất, tồn tại k tách rời
nhau và k tách rời vật chất, mqh nhân quả, phụ thuộc lẫn nhau.
- Vĩnh cửu, vô tận : k gian và thời gian là vô thủy vô chung, vô cùng vô tận, k có điểm
bắt đầu và k có điểm tận cùng trong vũ trụ
- Tính 3 chiều của k gian và 1 chiều của thời gian: k gian có tính 3 chiều (chiều dài,chiều
rộng, chiều cao), thời gian chỉ có một chiều (từ quá khứ qua hiện tại tái tương lai)
4. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
Nguồn gốc của ý thức
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức :
+ Ý thức là sản phẩm hoạt động của bộ óc con người
Ý thức chỉ có ở bộ óc con người và diễn ra trong bộ óc con người. Vật chất
có trình độ càng cao, càng hoàn thiện thì đặc tính phản ánh, khả năng lưu giữ
phản ánh càng cao, ND phản ánh càng chính xác, phong phú, đa dạng, phức tạp và ngược lại
+ Sự phản ánh của vật chất tuân theo quá trình phát triển từ thấp đến cao,
tương ứng với với quá trình tiến hoá cảu các dạng vật chất có năng lực
phản ánh đó
1 - Phản ánh vật lý: tính sao chép nguyên mẫu, gắn vs vật chất vô cơ
2 - Phản ánh sinh vật: tính chọn lọc, định hướng, gắn vs s.vật bậc thấp
3 - Phản ánh tâm lý: tính bản năng, bộc phát, gắn vs động vật bậc cao
4 - Phản ánh ý thức: tính sáng tạo, gắn vs con người
+ Thế giới khách quan với tính cách là đối tượng phản ánh
Ý thức của 1 bộ óc hình thành gắn liền với thế giới khách quan và cần tác
động từ thế giới khách quan để tồn tại
- Nguồn gốc xã hội của ý thức : Sự ra đời của ý thức gắn liền với hoạt động lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào
giới tự nhiên, làm biến đổi giới tự nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình.
→ Nhờ có lao động, bộ não con người phát triển và ngày càng hoàn thiện,
làm cho khả năng tư duy trừu tượng của con người cũng ngày càng phát
triển. Hoạt động lao động của con người đã làm cho bộ óc người có năng lực
phản ánh sáng tạo về thế giới; đồng thời hình thành và phát triển ý thức.
→ Là nguồn gốc cơ bản, trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung
ý thức. Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện. → Sự ra
đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động, là phương tiện để giao tiếp, trao
đổi tư tưởng. Nhờ ngôn ngữ con người đã không chỉ giao tiếp, trao đổi mà
còn khái quát, tổng kết, đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm,
truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này qua thế hệ khác.
2. Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con người
+ Được thể hiện ở khả năng hoạt động tâm – sinh lý của con người trong việc
định hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin, xử lý thông tin, lưu giữ
thông tin và trên cơ sở những thông tin đã có nó có thể tạo ra những thông
tin mới và phát hiện ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận.
+ Còn được thể hiện ở quá trình con người tạo ra những ý tưởng, giả thuyết,
huyền thoại, v.v… trong đời sống tinh thần của mình hoặc khái quát bản chất,
quy luật khách quan, xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các hoạt động của con người.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+ Ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan, hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy
định cả về nội dung, cả về hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên như thế
giới khách quan mà nó đã cải biến thông qua lăng kính chủ quan (tâm lý, tình cảm,
nguyện vọng,kinh nghiệm, tri thức, nhu cầu, v.v…) của con người. - Ý thức là một hiện
tượng lịch sử - xã hội
+ Lịch sử: là các giá trị nhân bản được kết tinh trong quá trình phát triển của
lịch sử nhân loại, là nét đẹp truyền thống dân tộc - cộng đồng và gia tộc
→ suy nghĩ lối sống mỗi cá nhân mang màu sắc truyền thống
+ Xã hội - nhân tố cơ bản tạo nên bản chất con người: là các quan hệ quy luật
và điều kiện kinh tế - XH, đặc biệt là các quan hệ SX đang hiện hành
→ suy tư, hành động phù hợp với điều kiện thực tế đương thời
3. Kết cấu của ý thức
● Các lớp cấu trúc ý thức:
- Tri thức: là kết quả của quá trình con người nhận thức về thế giới , là sự
phản ánh mang tính LS - XH của t.giới bên ngoài vào đầu óc con người
→ Là phương thức tồn tại, hạt nhân quy định nội dung ý thức
- Tình cảm: là hiện tượng tâm lý XH thể hiện cảm xúc - thái độ con người
với thiên nhiên, đồng loại, quê hương, cái đẹp, thần thánh, v.v ( Hỷ Nộ Ái Ố )
- Ý chí là sự cố gắng, lòng kiên trì tinh thần quyết tâm, sự nỗ lực về cả thể
chất lẫn tinh thần nhằm vượt qua khó khăn, trở ngại để hoàn thành mục
đích đề ra ● Các Cấp độ ý thức
- Tự ý thức: ý thức mỗi người về bản thân, qua đó xác định địa vị bản thân
trong XH, năng lực bản thân trong công việc và vai trò bản thân trong gia đình
- Tiềm thức: hoạt động tâm lý - nhận thức và hành vi bản năng mang tính
thói quen tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát ý thức
- Vô thức: trạng thái tâm lý miền sâu, điều chỉnh tư duy, hành vi, thái độ,
ứng xử của con người mà ko có sự tham gia của ý thức, tranh luận nội tâm hay ktra của lý trí
5. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ với hoạt
động của bản thân
1. Khái niệm liên hệ, mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
- Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi
- Cô lập là trạng thái của các đối tượng, khi sự thay đổi của đối tượng này không
ảnh hưởng gì đến các đối tượng khác, không làm chúng thay đổi.
Ví dụ: Ở thời kì nguyên thủy, con người chỉ có thể săn, bắt, hái, lượm nhưng đến
khi công cụ lao động như cày, cuốc xuất hiện đã tác động mạnh làm thay đổi đối
tượng lao động là đất đai. Từ đó, con người bắt đầu hoạt động trồng trọt để tạo ra
sản phẩm nông nghiệp phục vụ đời sống của mình. Khi đối tượng lao động bị biến
đổi như đất đai khô cằn thì công cụ lao động cũng thay đổi phù hợp như xuất hiện
máy cày, máy xới để phục vụ nông nghiệp. Các sinh vật đều có liên hệ với môi
trường bên ngoài: Những thay đổi của các nhân tố vô sinh (ánh sáng, nước, nhiệt
độ, độ ẩm, không khí,...) của môi trường bên ngoài sẽ làm các sinh vật có sự thay đổi tương ứng.
Ví dụ: Nhiệt độ cơ thể người luôn ở mức ổn định khoảng từ 36-37,5 độ C. Khi thời
tiết nóng, cơ thể con người sẽ toát mồ hôi để khi chúng bốc hơi sẽ thu nhiệt độ từ
cơ thể ra môi trường ngoài làm cho cơ thể cảm thấy mát hơn. Khi gặp thời tiết lạnh
sẽ có hiện tượng run người, nổi da gà, đây là phản xạ co cơ để sinh nhiệt làm cơ thể ấm hơn.
- Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ,
quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng
hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Ví dụ: Mối liên hệ giữa cung và cầu (hàng hóa, dịch vụ trên thị trường cùng với
những yêu cầu cần đáp ứng của con người có mối quan hệ sâu sắc, chặt chẽ). Chính
vì thế nên cung và cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, từ đó tạo nên quá trình vận
động, phát triển không ngừng của cung và cầu.Mối liên hệ giữa các cơ quan trong
cơ thể con người, giữa đồng hóa và dị hóa mối quan hệ giữa các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa,... trong một quốc gia và giữa các quốc gia với nhau.
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, chỉ những
mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới
+ dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ +
dùng để chỉ sự khái quát
những mối liên hệ có tính chất phổ biến nhất
Ví dụ: Giữa tri thức cũng có mối liên hệ phổ biến: Khi làm kiểm tra Toán, Lý, Hóa,
chúng ta phải vận dụng kiến thức Văn học để phân tích đề bài, đánh giá đề thi. Đồng
thời, khi học các môn xã hội, chúng ta phải vận dụng tư duy, logic của các môn tự nhiên.
Ví dụ: Mối liên hệ giữa cái riêng và cái chung; nguyên nhân và kết quả; nội dung
và hình thức, lượng và chất, các mặt đối lập…
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quan điểm toàn diện: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải xem xét các sự
vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các
yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại
giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác.
→ qua đó mới có thể nhận thức đúng, chính xác về sự vật, hiện tượng và xử lý có
hiệu quả các vấn đề của cuộc sống thực tiễn.
● “Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu
tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó.” - Lênin
- Quan điểm lịch sử cụ thể: Khi xem xét các hệ thống triết học bao giờ chúng ta
cũng xem xét hoàn cảnh ra đời và phát triển , những tính chất đặc thù, xác định
rõ vị trí, với trò khác nhau của đối tượng đó trong mối liên hệ cụ thể, trong những
tình huống cụ thể của các hệ thống đó.
→ có được những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề
thực tiễn, chống lại cách đánh giá sự vật, hiện tượng một cách dàn trải, lệch lạc,
coi mọi mối liên hệ là như nhau.
6. Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận. Vận dụng trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn 1, Khái niệm
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau trong 1 sv
hoặc giữa các sv với nhau gây ra những biến đổi nhất định nào đó
- Kết quả là những biến đổi do tác động lẫn nhau giữa các sv gây ra ( Do nguyên nhân gây ra)
2, Tính chất của MQH nhân quả
- 1 nguyên nhân nhất định, trong điều kiện nhất định sẽ gây ra kết quả tương ứng với nó.
- Điều kiện khác nhau có thể gây nên kết quả khác nhau, điều kiện như nhau sẽ
gây nên kết quả giống nhau.
- MQH biện chứng, khách quan,tất yếu
+ Nguyên nhân bao giờ cũng có trc kết quả. Có sự nối tiếp về mặt thời gian và có quan hệ sản sinh +
Một NN có thể gây nên nhiều KQ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện
VD: chặt phá rừng dẫn đến nhiều KQ, có gỗ, có đất để canh tác, xói mòn
đất, biến đổi khí hậu=> phải biết hành động phù hợp để có những kq trọn vẹn nhất.
+ 1 KQ có thể gây nên bởi nhiều NN khác nhau và với trò khác nhau đối với sự hình thành KQ
VD: Bạn A có tính côn đồ có thể do nhiều NN hình thành tính cách đó như
gen di truyền, không được giáo dục tốt, môi trường không lành mạnh …
+ Sự tác động trở lại của KQ đối với NN, theo 2 chiều hướng thúc đẩy hoặc cản trở nguyên nhân. VD: giá cf tăng
+ NN tạo ra KQ nhưng KQ này lại là NN của 1 KQ khác
VD: tôi đang lười học=> không có đủ kiến thức => tôi là 1 người học kém=>
tôi trở thành 1 ng lao động kém => lương thấp
3. Ý nghĩa pp luận
- 1 NN có thể sinh ra nhiều KQ,có với trò vị trí khác nhau trong việc hình thành KQ
→ phải tìm ra những KQ nào là chính, KQ phụ, cơ bản và ko cơ bản - NN luôn có trc KQ
→ Muốn loại bỏ 1 hiện tượng nào đó phải loại bỏ NN, điều kiện nảy sinh ra nó,
muốn hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo ra NN và những điều kiện
- Mọi hiện tượng đều có NN
→ cần đi tìm những NN chưa được phát hiện để hiểu đúng hiện tượng
- Vì QH nhân quả là 1 chuỗi,NN sinh ra KQ và KQ lại trở thành NN tiếp theo → cần
xử lý triệt để các NN theo chuỗi nhân quả.
7. Cặp phạm trù nội dung và hình thức. Ý nghĩa phương pháp luận. Vận dụng trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn 1. Khái niệm:
Phạm trù nội dung là tổng hợp những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự
vật, hiện tượng.
Phạm trù hình thức dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng
đó; là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó.
2. Mối quan hệ biện chứng:
• Nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ, thống nhất biện chứng với nhau:
- Bất kỳ sự vật nào cũng có nội dung và hình thức. Không có một hình thức nào
không chứa nội dung, đồng thời không có nội dung nào không tồn tại trong 1 hình thức nhất định.
- Nội dung và hình thức không tách rời nhau mà gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau.
- Cùng 1 nội dung có thể biểu hiện trong nhiều hình thức và ngược lại
Ví dụ: Nội dung của ngôi nhà là để ở, ở trong có nhiều đồ gia dụng. Hình thức ban đầu
của ngôi nhà là có 02 phòng ngủ, 01 phòng khách… Chủ nhà thu hẹp diện tích phòng
khách để có 03 phòng ngủ. Như vậy, hình thức ngôi là đã thay đổi. Một thời gian sau, chủ
nhà bán nhà, người khác sử dụng chính căn nhà đó làm văn phòng. Khi đó, nội dung căn nhà đã thay đổi.
• Nội dung quyết định hình thức:
- Khuynh hướng chủ đạo của nội dung là khuynh hướng biến đổi, còn hình thức là
mặt tương đối ổn định trong sự vật, hiện tượng.
- Khi nội dung biến đổi thì hình thức buộc phải biến đổi theo cho phù hợp với nội dung mới.
Ví dụ: Nội dung quan hệ giữa anh A và chị B là quan hệ bạn bè, khi đó hình thức quan hệ
giữa hai người không có “giấy chứng nhận”. Khi anh A và chị B kết hôn, nội dung quan
hệ đã thay đổi, thì hình thức quan hệ buộc phải thay đổi khi hai người buộc phải có “giấy chứng nhận kết hôn”.
• Hình thức tác động trở lại nội dung:
- Khi phù hợp với nội dung, hình thức sẽ thúc đẩy sự phát triển của nội
dung.Ngược lại, nếu không phù hợp, hình thức sẽ kìm hãm nội dung phát triển tích cực.
- Sự tác động qua lại giữa nội dung và hình thức diễn ra trong suốt quá trình phát
triển của sự vật. Lúc đầu, những biến đổi trong nội dung chưa ảnh hưởng đến hệ
thống mối liên hệ tương đối bền vững của hình thức. Nhưng khi những biến đổi đó
tiếp tục diễn ra thì tới một lúc nào đó, hệ thống mối liên hệ tương đối cứng nhắc
đó trở nên chật hẹp và kìm hãm sự phát triển của nội dung. Lúc này, hình thức
không phù hợp với nội dung nữa.
- Tới một lúc nào đó, nội dung và hình thức xung đột sâu sắc. Nội dung mới sẽ phá
bỏ hình thức cũ, hình thức mới sẽ hình thành. Trên cơ sở hình thức mới, nội dung
mới tiếp tục biến đổi, phát triển và chuyển sang trạng thái mới về chất. Ví dụ:
trong mối quan hệ với tác phẩm văn học thì việc trang trí tác phẩm là hình thức
bên ngoài của tác phẩm, nhưng xét trong quan hệ khác, việc trang trí tác phẩm
cũng dc coi như là nội dung công việc của người họa sỹ trình bày.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nội dung và hình thức luôn thống nhất
→ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, không được tách rời giữa nội dung và
hình thức hoặc tuyệt đối hóa 1 trong 2 mặt đó.
● Ví dụ: Trong cuộc sống chỉ coi trọng vật chất xa hoa mà coi nhẹ tâm hồn
con người hoặc chỉ biết đến rèn luyện nhân cách, tâm hồn mà không chú ý đến
phương tiện vật chất tối thiểu. -
Nội dung quyết định hình thức
→ Khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước hết phải căn cứ vào nội dung. Và nếu
muốn biến đổi sự vật, hiện tượng thì trước hết cần thay đổi nội dung của nó.
- Trong thực tiễn cần phát huy tác động tích cực của hình thức đối với nội dung
và thực hiện những thay đổi đối với những hình thức không còn phù hợp hoặc
cản trở sự phát triển của nội dung. 4. Ví dụ:
-Nội dung của chiếc xe hơi là có 04 bánh cao su, chứa được 4-6 người, sử dụng nhiên liệu
là xăng hoặc dầu, tốc độ chạy từ 30 – 200 km/h.
-Hình thức của chiếc xe hơi là các bộ phận được làm từ thép, nhựa, cao su…,động cơ được
bố trí ở phần trước của xe, có nút đề khởi động động cơ, có ghế lái xe và ghế ngồi đệm mút…
8. Cặp phạm trù khả năng và hiện thực. Ý nghĩa phương pháp luận. Vận dụng trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Khái niệm về khả năng và hiện thực
+ Khả năng là phạm trù triết học phản ánh thời kỳ hình thành đối tượng, khi
nó mới chỉ tồn tại dưới dạng mầm mống, tiền đề hay với tư cách là xu hướng.
→ Vì thế khả năng là tổng thể các tiền đề của sự biến đổi, sự hình thành của hiện
thực mới, là cái có thể có, nhưng ngay lúc này còn chưa có.
+ Hiện thực là cái đang có, đang tồn tại thực sự bao gồm tất cả những sự vật,
hiện tượng vật chất đang tồn tại khách quan trong thực tế và những hiện
tượng chủ quan đang tồn tại trong ý thức.
- Mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực
+ Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không
tách rời nhau, thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật
VD: Như vậy chúng ta thấy hiện nay đang cùng tồn tại rất nhiều khả năng
(cả thuận lợi, cả khó khăn) phát triển đất nước ta. Điều đó đòi hỏi toàn
Đảng, toàn dân ta phải nhận thức rõ để chủ động tranh thủ thời cơ vượt qua
thách thức đưa đất nước vững bước đi lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ngoài những khả năng vốn sẵn có, trong những điều kiện mới thì sự vật sẽ xuất
hiện thêm những khả năng mới, đồng thời bản thân mỗi khả năng cũng thay
đổi theo sự thay đổi của điều kiện.
VD: Nước ta vốn là nước kinh tế kém phát triển, mức sống của nhân dân
còn thấp, nhưng lại phải trải qua cuộc cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết
liệt để hội nhập. Nếu chúng ta không nhanh chóng vươn lên thì khả năng
càng tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế
giới và sự bất lợi về mở rộng sản xuất kinh doanh, trao đổi buôn bán càng lớn
- Để khả năng biến thành hiện thực, thường cần không phải chỉ một mà là một
tập hợp nhiều điều kiện
VD: 1. Giai cấp thống trị trở nên thời nát, không giữ nguyên sự thống trị như trước nữa;
2. Giai cấp bị trị bần cùng quá mức bình thường;
3. Tính tích cực của quần chúng nhân dân tăng lên đáng kể;
4. Giai cấp cách mạng có đủ năng lực tiến hành những hành động cách mạng
mạnh mẽ đủ sức đập tan chính quyền của giai cấp thống trị. → Đó là những
điều kiện cần và đủ cho cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa nổ ra và thắng lợi.
- Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực để định ra kế hoạch, phương
hướng hành động vì hiện thực là cái tồn tại thực sự, còn khả năng là cái hiện
chưa có, nên nếu chỉ dựa vào cái còn ở dạng khả năng thì sẽ dễ rơi vào ảo tưởng.
- Sau khi đã xác định được các khả năng phát triển của sự vật,hiện tượng, thì
mới nên tiến hành lựa chọn và thực hiện khả năng
- Chú ý là trong một sự vật, hiện tượng có thể chứa nhiều khả năng khác nhau
→ Cần tính đến mọi khả năng để dự kiến các phương án thích hợp cho từng
trường hợp có thể xảy ra.
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải lựa chọn khả năng
trong số hiện có, trước hết là chú ý đến khả năng gần, khả năng tất nhiên vì
chúng dễ chuyển hóa thành hiện thực hơn.
- Khả năng chỉ chuyển hóa thành hiện thực khi có đầy đủ các điều kiện cần thiết nên
cần tạo điều kiện đó để nó chuyển hóa thành hiện thực
→ Cần tránh sai lầm, hoặc tuyệt đối hóa vai trò của nhân tố chủ quan, hoặc
xem thường vai trò ấy trong quá trình biến đổi khả năng thành hiện thực.
9. Quy luật mâu thuẫn. Liên hệ xem xét vấn đề mâu thuẫn hiện nay ở Việt Nam và thế giới *Khái niệm
- Mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng
vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện,tiền đề tồn tại của
nhau, là nhân tố hình thành nên mâu thuẫn
Ví dụ: quá trình quang hợp và hô hấp bên trong cái cây là hai mặt đối
lập.Quang hợp là lấy vào CO2, nước, ánh sáng mặt trời thải ra O2, chất hữu
cơ. Hô Hấp là hấp thụ vào O2, chuyển đổi các chất hữu cơ thải ra CO2. Hai
quá trình thống nhất tồn tại bên trong cái cây, đấu tranh lẫn nhau để cho cây phát triển.
- Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ các mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và
chuyển hoá giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật
hiện tượng với nhau. Sự mâu thuẫn chính là sự thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập.
*Tính chất của mâu thuẫn:
- Tính khách quan: mâu thuẫn là cái vốn có của sự vật hiện tượng. Tồn tại không
phụ thuộc vào ý thức con người.
- Tính phổ biến: Mâu thuẫn diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng, mọi giai đoạn tồn tại
và phát triển của sự vật hiện tượng. Mâu thuẫn này mất đi sẽ có mâu thuẫn khác thay thế.
- Tính phong phú đa dạng: Sự vật, hiện tượng khác nhau sẽ có mâu thuẫn khác
nhau. Trong một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại nhiều mâu thuẫn khác nhau đối
với sự vận động, phát triển của sự vật đó. *Nội dung quy luật
- Các mặt đối lập có xu hướng xung khắc nhau nhưng lại cùng nhau tồn tại trong
một sự vật, chúng là tiền đề cho nhau tồn tại. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập
là tạm thời, tương đối còn bản chất thì giữa các mặt đối lập luôn có mâu thuẫn, tất
yếu sẽ dẫn đến đấu tranh
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là khi các mặt đối lập tác động qua lại theo xu
hướng bài trừ, phủ định, kìm hãm sự phát triển của nhau.
- Sự đấu tranh là một quá trình gồm nhiều bước : Trong một thể thống nhất ban đầu
xuất hiện sự khác biệt đến mức căn bản thì trở thành các mặt đối lập tác động qua
lại lẫn nhau hình thành mâu thuẫn phát triển đến đỉnh điểm thì sinh ra đấu tranh.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là động lực của sự phát triển : mâu thuẫn giữa
các mặt đối lập được giải quyết, phá vỡ thể thống nhất cũ, hình thành thể thống nhất
mới, phát triển từ hình thái thấp lên cao.
● Liên hệ vấn đề mâu thuẫn hiện nay ở Việt Nam và thế giới
Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, nhất là cạnh tranh Mỹ - Trung Quốc, diễn ra ngày
càng gay gắt, phức tạp, tác động đến hòa bình, ổn định và quan hệ quốc tế của nhiều nước, trong đó có Việt Nam.
Trong thời gian qua, thế giới chứng kiến các nước lớn có sự cạnh tranh chiến lược gay gắt,
phức tạp, đặc biệt cạnh tranh Mỹ - Trung Quốc diễn ra một cách trực tiếp, toàn diện. Các
nước lớn điều chỉnh chiến lược, gia tăng sức mạnh quân sự, tiếp tục can dự, chi phối an
ninh, chính trị thế giới, khu vực và các nước khác. Các nước lớn kết hợp răn đe quân sự
với các biện pháp kinh tế, văn hóa, chính trị, ngoại giao, tạo “sức mạnh mềm”, sẵn sàng
can thiệp vũ trang, tấn công các nước nhỏ bằng các biện pháp vũ trang và phi vũ trang,
buộc các nước phải khuất phục, thay đổi chế độ chính trị... với trò của luật pháp quốc tế,
thể chế quốc tế tăng lên, nhưng một số nước lớn vẫn đang tìm cách thay đổi “luật chơi”
trong quan hệ quốc tế. Ranh giới giữa chiến tranh và hòa bình, môi trường chiến lược
diễn biến ngày càng phức tạp, thúc đẩy chạy đua vũ trang. Do yêu cầu phát triển kinh tế,
nhất là để vượt qua khủng hoảng bởi tác động của đại dịch COVID-19, các nước đẩy
nhanh tốc độ khai thác tài nguyên thiên nhiên, từ đó làm trầm trọng thêm vấn đề môi
trường và gia tăng thách thức đối với phát triển bền vững. Sự khan hiếm tài nguyên thúc
đẩy các nước lớn tiến hành chính sách “ngoại giao tài nguyên” một cách mạnh mẽ hơn.
Cuộc chạy đua về kiểm soát tài nguyên giữa các cường quốc khiến cho môi trường an ninh,
chính trị quốc tế thêm căng thẳng.
Không chỉ vậy, nhằm tạo dựng các trục hợp tác bao vây, kiềm chế Trung Quốc, Mỹ triển
khai chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, thúc đẩy nhanh và mạnh mẽ hơn quá
trình tập hợp lực lượng ở khu vực; tìm cách lôi kéo các đối tác khác trong khu vực. Trong
khi đó, Trung Quốc tiếp tục đẩy mạnh lôi cuốn các nước tham gia Sáng kiến “Vành đai,
Con đường” nhằm mở rộng ảnh hưởng chính trị, lợi ích của mình; ngăn chặn, phá thế bao
vây, kiềm chế của Mỹ và các đồng minh của Mỹ. Điều này tạo nên áp lực không nhỏ đối
với các nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam trước việc “chọn bên”. Các nước
lớn có thể sẽ sử dụng với trò, ảnh hưởng của mình trên trường quốc tế để gây sức ép đối
với các nước trong khu vực, nhất là trong các tổ chức quốc tế và khu vực mà những nước
này đóng với trò chủ đạo. Bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt, không loại trừ các nước lớn thỏa
hiệp với nhau, ảnh hưởng đến lợi ích của các nước vừa và nhỏ, trong đó có Việt Nam.
Bài 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
10. Vai trò của sản xuất vật chất. Liên hệ với vấn đề sản xuất vật chất ở Việt Nam hiện nay.
- khái niệm về sản xuất vật chất
+ Sản xuất vật chất là hành vi lịch sử đầu tiên của con người, giúp con người thoát
thai khỏi động vật và trạng thái sống bầy đàn để tạo nên cộng đồng xã hội. Sản
xuất vật chất còn là cơ hội, điều kiện để mỗi người hoàn thiện nhân cách, trí tuệ.
Bởi vì trong lao động sản xuất con người rèn luyện nhiều đức tính tốt như tinh
thần kỷ luật lao động, tiết kiệm, tinh thần hợp tác, cần cù.
+ Sản xuất vật chất là tất yếu khách quan của sự sinh tồn và phát triển xã hội . Con
người không thể thỏa mãn nhu cầu bằng các sản vật có sẵn trong tự nhiên như muông
thú, cây trái, loài người không thể ở mãi trong các hang động, hốc cây. Muốn duy
trì nòi giống và nâng cao chất lượng cuộc sống cần phải lao động, tái tạo ra của
cải vật chất bằng hình thức trồng trọt, chăn nuôi, dệt với, làm nhà
+ Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành các quan hệ xã hội và con người với tư cách
là thành viên xã hội. Các quan hệ xã hội được biểu hiện dưới dạng cụ thể như quan
hệ kinh tế, chính trị, đạo đức, tôn giáo,pháp luật. Các dạng quan hệ này không thể
hình thành tự phát mà là sản phẩm tác động giữa người với người trong quá trình
lao động sản xuất. Đến lượt mình, các dạng quan hệ xã hội đó tác động trở lại con
người, tạo nên con người với tư cách là một thành viên xã hội
+ Sản xuất vật chất là cơ sở của mọi sự tiến bộ xã hội . Sản xuất vật chất tạo ra của
cải vật chất và tiền đề kinh tế thúc đẩy sự phát triển văn hóa, y tế, dịch vụ xã hội,
giáo dục. Trong thời đại ngày nay, giáo dục được coi là cội nguồn và động lực thúc
đẩy khoa học-công nghệ, do vậy, quốc gia nào có nền giáo dục chất lượng cao thì
quốc gia đó có cơ hội phát triển khoa học-công nghệ, phát triển các tiến bộ xã hội khác.
*Liên hệ vấn đề sản xuất vật chất ở Việt Nam hiện nay –
Sản xuất hàng hóa phát triển thúc đẩy sự phân hóa đời sống dân cư, kéo theo sự
phânhóa giàu nghèo. thời kỳ đất nước kém phát triển, người dân Việt Nam thường hướng
theo nền kinh tế tự cung tự cấp. Vì vậy, sản xuất hàng hóa giống như đòn bẩy, đưa người
sản xuất lên một cuộc sống mới. Hay nói cách khác, đó là quy luật thích nghi. Ai không
thích nghi, theo kịp sự phát triển của hoạt động sản xuất hàng hóa thì sẽ bị bỏ lại phía sau
của sự phát triển. Đây được xem là hạn chế lớn nhất của hoạt động sản xuất hàng hóa ở Việt Nam. –
Sản xuất hàng hóa khiến tài nguyên thiên nhiên, môi trường sống bị tàn phá và
ônhiễm. Tận dụng nguồn tài nguyên sẵn có trong tự nhiên để sản xuất vừa là ưu điểm, vừa
là nhược điểm của sản xuất hàng hóa ở nước ta. Môi trường sinh thái bị ảnh hưởng vô cùng
lớn do hoạt động sản xuất hàng hóa: nguồn tài nguyên trở nên khan hiếm, ô nhiễm không
khí, ô nhiễm nguồn nước, lượng rác thải ngày càng nhiều,… Có thể nói, hệ sinh thái đang
dần bị mất cân bằng. Kinh tế phát triển đi kèm hậu quả là ô nhiễm môi trường, và sản xuất
hàng hóa được xem là một trong những tác nhân gây ra sự mất cân bằng này. –
Sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu sống, nâng cao chất lượng đời sống cho người
dân.Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của sản xuất hàng hóa kéo theo những hệ lụy
không mong muốn. Điển hình là việc sức khỏe của con người không được đảm bảo. Trên
thị trường xuất hiện tràn lan đủ loại hình hàng hóa, bao gồm cả những mặt hàng giả, hàng
nhái, hàng kém chất lượng. Người dân là cá thể trực tiếp sử dụng những mặt hàng này, và
sức khỏe của họ bị ảnh hưởng. Đây là một trong lý do khiến tỷ lệ bệnh nhân ung thư ở
nước ta ngày càng nhiều.
=> Nhà nước cần đưa ra những chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động
sản xuất hàng hóa, đồng thời cân bằng yếu tố sản xuất với việc bảo vệ môi trường. Đặc
biệt, Nhà nước cần đưa ra những chế tài xử lý nghiêm những hành vi sai trái trong hoạt
động sản xuất hàng hóa, nhằm hạn chế đến mức tối đa những mặt hàng kém chất lượng để
bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng.
Các doanh nghiệp, công ty, chủ thể điều hành và tham gia sản xuất hàng hóa phải hiểu được
ý nghĩa, giá trị thực sự của những mặt hàng mình tạo lập lên. Có như vậy, mới đảm bảo
được chất lượng của hàng hóa được sản xuất, nâng cao tay nghề của người sản xuất. Sản
xuất là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, nâng cao chất lượng sản xuất,
nâng cao tay nghề chính là góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam đi lên.
Mục đích lớn nhất của sản xuất hàng hóa tại Việt Nam là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
người dân. Vì vậy, mỗi chúng ta hãy là người tiêu dùng thông minh, phân biệt được hàng
hóa chất lượng và kém chất lượng. Khi người dân nâng cao ý thức, thì những sản phẩm
kém chất lượng sẽ không thể tràn lan trên thị trường. Từ đó góp phần đảm bảo chất lượng
của các mặt hàng được sản xuất.
11. Lực lượng sản xuất và các yếu tố cấu thành LLSX. Liên hệ với LLSX ở nước ta hiện nay
- Khái niệm về lực lượng sản xuất
Khái niệm lực lượng sản xuất nói lên năng lực thực tế của con người trong quá trình sản
xuất tạo ra của cải xã hội.Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên
của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đội sống của mình.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp người lao động và tư liệu sản xuất:
+ Người lao động là con người có sức khỏe, có kỹ năng lao động.
+ Tư liệu sản xuất là những đối tượng được con người sử dụng, khai thác trong quá
trình sản xuất, gồm:
Tư liệu lao động. Ví dụ: những công cụ lao động như cày, cuốc, máy kéo, dệt, máy,
xe tải…;những nhiên liệu sản xuất như xăng, dầu, điện…
Đối tượng lao động. Ví dụ: sắt, thép, xi mang, sỏi, bông, len, sợi với… Đó là những
vật liệu,nguyên liệu thô để làm đầu vào của sản xuất
.– Do tầm quan trọng của nhân tố con người, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Khẳng
định: Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, người lao động=.Do
đặc trưng sinh học – xã hội riêng có của mình, con người có sức mạnh và kỹ năng lao động
cả về chân tay, cơ bắp, lẫn trí óc. Trong lao động, sức mạnh và kỹ năng ấy đã được nhân
lên gấp nhiều lần.Hơn nữa, lao động của con người ngày càng trá thành lao động có trí tuệ
và hàm lượng trí tuệ ngày càng tăng trong lao động của con người. Do đó, con người chính
là nguồn lực cơ bản, nguồn lực vô tận của nền sản xuất trong thời đại cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4(cách mạng 4.0) hiện nay. –
Cùng với con người, công cụ lao động cũng là một thành tố cơ bản của lực lượng
sản xuất, với trò quyết định trong tư liệu sản xuất. Trong mọi thời đại, công cụ sản xuất
luôn là yếu tố động nhất (tức là dễ biến đổi, tiến hóa lên mức cao hơn nhất) của lực lượng
sản xuất. Điều này biểu hiện năng lực thực tiễn của con người ngày càng tăng thêm, bái
công cụ sản xuất là do chính con người chế tạo ra. Chính sự chuyển đổi, cải tiến, hoàn
thiện không ngừng của công cụ lao động đã gây ra những biến đổi sâu sắc trong toàn bộ tư
liệu sản xuất. Xét cho cùng, đó chính là nguyên nhân sâu xa của mọi biến cải xã hội. Trình
độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con ngội,
là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử –
Trong quá trình chinh phục tự nhiên, con người sáng tạo ra khoa học, đến nay,
khoa học lại đóng với trò là công cụ lao động đắc lực của con người. Ngày nay, khoa
học đã phát triển trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất
và trong đời sống. Sức lao động đặc trưng cho lao động hiện đại không còn chỉ là kinh
nghiệm và thời quen của họ mà là tri thức khoa học. Có thể nói: khoa học và công nghệ
hiện đại là đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại