Tài liệu ôn thi học sinh giỏi Ngữ Văn cấp THPT (có lời giải chi tiết)

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi Ngữ Văn cấp THPT có lời giải chi tiết. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 136 trang tổng hợp các kiến thức giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

Thông tin:
236 trang 10 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi Ngữ Văn cấp THPT (có lời giải chi tiết)

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi Ngữ Văn cấp THPT có lời giải chi tiết. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 136 trang tổng hợp các kiến thức giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

55 28 lượt tải Tải xuống
Trang 1
MC LC
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VĂN HC ................................................................ 10
1 ĐẶC TRƯNG CỦA THƠ, TRUYN NGN, TIU THUYT VÀ KCH... 10
1.1 Đặc trưng của thơ phương pháp đọc hiểu tác phẩm thơ trong nhà
trường ........................................................................................................... 11
1.1.1 Quan niệm về thơ và mt số cách phân loại thơ............................. 11
1.1.1.1 Quan niệm về thơ ........................................................................... 11
1.1.1.2 Một số cách phân loại thơ ............................................................. 11
1.1.2 Đặc trưng của thơ ............................................................................ 12
1.1.2.1 Về ngôn ngữ................................................................................... 12
1.1.2.2 Về phương thức biểu hiện .............................................................. 15
1.1.2.3 Về cấu trúc..................................................................................... 16
1.1.2 Yêu cầu và phương pháp đọc hiểu tác phẩm thơ ........................... 19
1.2 Đặc trưng của truyện ngắn, tiểu thuyết và phương pháp đọc hiểu tác
phẩm truyện ngắn tiểu thuyết trong nhà trường ................................. 20
1.2.1 Khái niệm ......................................................................................... 20
1.2.2 Đặc trưng của truyện ngắn, tiểu thuyết .......................................... 21
1.2.2.1 S kin (biến c) ............................................................................ 21
1.2.2.2 Ct truyn ...................................................................................... 21
1.2.2.3 Nhân vt t s ............................................................................... 23
1.2.2.4 Người k chuyn ............................................................................ 23
1.2.3 Phương pháp đọc hiểu tác phẩm truyện ngắn và tiểu thuyết trong
nhà trường ................................................................................................ 24
1.3 Đặc trưng của kịch và phương pháp đọc hiểu tác phẩm kịch trong
nhà trường ................................................................................................... 24
1.3.1 Khái niệm và phân loại ................................................................... 24
1.3.1.1 Khái niệm ...................................................................................... 24
1.3.1.2 Phân loi ....................................................................................... 24
1.3.2 Đặc trưng của kch .......................................................................... 25
1.3.2.1 Xung đt kch ................................................................................. 25
1.3.2.2 Hành đng kch ............................................................................. 26
1.3.2.3 Nhân vt kch ................................................................................. 26
1.3.2.4 Kết cu........................................................................................... 26
1.3.2.5 Ngôn ng kch ............................................................................... 27
1.3.1. Phương pháp đọc hiểu tác phẩm kịch trong nhà trường .............. 28
Trang 2
2. GIÁ TR VĂN HỌC VÀ TIP NHN VĂN HỌC ...................................... 28
2.1 G tr văn hc ....................................................................................... 28
2.1.1 Giá trị nhận thức ............................................................................. 28
2.1.2 Giá trị giáo dục ................................................................................ 29
2.1.3 Giá trị thẩm mĩ................................................................................. 29
2.2 Tiếp nhận văn học ................................................................................. 30
2.2.1 Tiếp nhận trong đời sống văn học .................................................. 30
2.2.2nh chất tiếp nhận văn học ........................................................... 31
2.2.3c cấp độ tiếp nhận văn học ......................................................... 32
3 VĂN HỌC - NHÀ VĂN - QUÁ TRÌNH SÁNG TÁC ................................... 32
3.1 VĂN HỌC .............................................................................................. 32
3.1.1 Khái niệm văn học ........................................................................... 32
3.1.2 Đặc trưng của văn học .................................................................... 33
3.1.2.1 Đặc trưng về đi tượng phn ánh .................................................. 33
3.1.2.2 Đặc trưng về ni dung phn ánh ca văn hc ............................... 33
3.1.2.3 Đặc trưng về phương tiện phn ánh của văn hc .......................... 33
3.1.2.4 Tính chính xác, tinh luyện............................................................. 34
3.1.2.5 Tính cá thể, tính hệ thống, tính đa phong cách .............................. 34
3.1.2.6 Tính phi vật thể của ngôn ngữ ....................................................... 34
3.1.3 Chức năng của văn học ................................................................... 35
3.1.3.1 Chức năng nhận thức .................................................................... 35
3.1.3.2 Chức năng giáo dục ....................................................................... 35
3.1.3.3 Chức năng thẩm mĩ ....................................................................... 36
3.2 Nhà văn .................................................................................................. 37
3.2.1 Tư chất ngh sĩ: Giàu tình cảm, tâm hn phong p, nhân cách
đẹp ............................................................................................................. 37
3.2.2c tiền đề củai năng .................................................................. 39
3.3 Quá trình sáng tác ................................................................................. 41
3.3.1 Cm hng sáng tác .......................................................................... 41
3.3.2 Ý đồng tác, lập sơ đồ, viết và sa cha ....................................... 42
4 QUÁ TRÌNH VĂN HỌC VÀ PHONG CÁCH VĂN HC ........................... 43
4.1 Quá trình n hc .................................................................................. 44
4.1.1 Khái nim ......................................................................................... 44
4.1.2 Trào lưu văn hc ............................................................................. 44
Trang 3
4.1.2.1 Ch nghĩa hiện thc, ch nghĩa hiện thc phê phán và ch nghĩa
hin thc xã hi ch nghĩa ........................................................................ 45
4.2 Phong cách văn hc ............................................................................... 48
4.2.1 Khái niệm phong cách văn học ....................................................... 48
4.2.2. Những biểu hiện của phong cách văn học .................................... 49
5 NHNG U NÓI V LUN N HC HAY ................................... 49
CHƯƠNG 2. KỸ NG LÀM VĂN ............................................................... 55
1 K NĂNG VIẾT ĐON VÀ TO LẬP VĂN BN .................................... 55
1.1 Lập n ý bài văn ngh lun ................................................................. 55
1.1.1 Tìm hiểu đề ...................................................................................... 55
1.1.2 Tìm ý ................................................................................................ 55
1.1.2.1 Xác định luận đề ............................................................................ 55
1.1.2.2 Xác định các luận điểm ................................................................. 55
1.1.3 Lập dàn ý ......................................................................................... 56
1.2 Viết đoạn văn ......................................................................................... 56
1.3 Tiêu chuẩn của một bài văn hay ........................................................... 56
1.3.1 Ý tưởng bài văn hay mang lại một thông điệp ràng cho người
đọc ............................................................................................................. 56
1.3.2 Bố cục bài văn hay phải bố cục hợp .................................... 56
1.3.3 Từ ng bài văn hay bài viết biết đặt đúng từ ngữ, đúng nơi,
đúng lúc để truyền tải đúng thông điệp của tác giả................................. 56
1.3.4 Diễn đạt bài văn hay được diễn đạt mạch lạc mượt .......... 56
1.3.5. Giọng n bài văn hay bài văn kết nối được với cảm xúc, trái
tim độc giả................................................................................................. 57
1.3.6 Ng pháp bài văn hay bài văn không mắc lỗi ngữ pháp hay sai
chính tả ..................................................................................................... 57
2 NGH LUN XÃ HI ................................................................................... 57
2.1 Các dạng đề nghị luận xã hội thường gặp ........................................... 57
2.2 Những vấn đề cần lưu ý khi làm văn nghị luận xã hội ....................... 57
2.2.1 Đọc kỹ đề .......................................................................................... 57
2.2.2 Lập n ý ......................................................................................... 57
2.2.3 Dẫn chứng phù hợp......................................................................... 57
2.2.4 Lập luận chặt chẽ, lời văn cô động, giàu sức thuyết phục ............. 58
2.2.5 i học nhận thức và hành động .................................................... 58
2.3 Cấu trúc của các dạng đề cụ th ........................................................... 58
Trang 4
2.3.1 Nghị luận về tư tưởng đạo ............................................................ 58
2.3.2 n ý về dạng đề mang tính nhân văn ........................................... 58
2.3.2.1 Khái niệm ...................................................................................... 58
2.3.2.2 Cấu trúc ......................................................................................... 59
2.3.3 Dạng đề nêu những vấn đề tác động đến việc hình thành nhân cách
con người .................................................................................................. 60
2.3.3.1 c vấn đề thường gặp .................................................................. 60
2.3.3.2 Dạng đề ......................................................................................... 60
2.3.4 Nghị luận về hiện tượng đời sống ................................................... 61
2.3.4.1 Khái niệm ...................................................................................... 61
2.3.4.2 Dàn ý ............................................................................................. 61
3. NGH LUẬN VĂN HỌC .............................................................................. 62
3.1 Ngh lun v mt nhn đnh, mt ý kiến bàn v n hc .................... 62
3.1.1 Khái nim ......................................................................................... 62
3.1.2 Những lưu ý khi làmi ................................................................. 62
3.1.3n ý ................................................................................................ 62
3.1.4 Luyn tp ......................................................................................... 63
3.1.4.2 Thân i......................................................................................... 63
3.2 Thuyết minh v mt tác gi văn học .................................................... 64
3.2.1 Dàn ý ................................................................................................ 64
3.2.2 Luyn tp ......................................................................................... 65
3.3 Ngh lun v mt nhân vt trong tác phm t s................................ 67
3.3.1 Dàn ý ................................................................................................ 67
3.3.2 Luyn tp ......................................................................................... 68
3.4 Ngh lun v mt chi tiết, v mt tín hiu thm m trong tác phm
n hc…...................................................................................................... 70
3.4.1 Dàn ý ................................................................................................ 70
3.4.2 Luyn tp ......................................................................................... 71
3.4.2.1 Đề 1 ............................................................................................... 71
3.4.2.2 Đề 2 ............................................................................................... 72
4. NH GING VĂN HỌC ............................................................................ 77
4.1. Khái niệm .............................................................................................. 77
4.2. Mt s cách bình giảng văn học........................................................... 77
4.2.1 Din t trc tiếp ấn tượng và cmc v tác phm ....................... 77
4.2.2 Diễn ý phân tích ra thành hình ảnh ............................................... 77
Trang 5
4.2.3 Phân tích dựa vào quy luật tâm ................................................... 78
4.2.4 Phân tích dựa vào mt tiêu chuẩno đấy của nghệ thuật ........... 78
5. RÈN LUYN KT HỢPC PHƯƠNG THC BIỂU ĐT VÀ CÁC
THAO TÁC LP LUẬN TRONG I VĂN NGH LUN ........................... 79
5.1 Ti sao phi kết hợp các phương thc biểu đt và các phương thc
lp lun? ....................................................................................................... 79
5.2 Vai trò, tác dng ca vic kết hợp các phương thc biểu đt các
thao tác lp lun .......................................................................................... 79
5.2.1 Kết hợp các phương thc biểu đt .................................................. 79
5.2.2 Kết hp các thao tác lp lun .............................................................. 79
5.3 Nhng yêu cu ca vic kết hợp các phương thc biểu đt và các thao
tác lp lun ................................................................................................... 79
5.3.1 Kêt hợp các phương thc biểu đt .................................................. 79
5.3.2 Kết hp các thao tác lp lun .......................................................... 79
6 ĐỀ M VÀ LUYN TP VIT BÀI N THEO ĐỀ M ......................... 80
6.1 Đề m - Mt hình thc rèn luyện năng lc sáng to ........................... 80
6.2 Cách viết bài văn theo đ m ................................................................ 80
6.2.1 Tìm ý ................................................................................................ 80
6.2.2 Lp n ý ......................................................................................... 80
6.2.3 Mt s lưu ý khi làm i văn theo đ m ........................................ 81
6.3 Một số dụ về đề m............................................................................ 82
6.3.1 Đề 1 .................................................................................................. 82
6.3.2 Đề 2 .................................................................................................. 82
6.3.3 Đề 3 .................................................................................................. 82
6.3.4 Đề 4 .................................................................................................. 83
CHƯƠNG 3 VĂN HC.................................................................................... 83
1. VĂN HC N GIAN ................................................................................ 84
1.1 Thi pháp văn hc dân gian.................................................................... 84
1.1.1 Khái nim ......................................................................................... 84
1.1.2 Thi pháp ca dao ............................................................................... 84
1.1.2.1 Ca dao là gì? ................................................................................. 84
1.1.2.2 Kết cu ca dao (theo Đỗ Đình Trị) ................................................ 84
1.1.2.3 Không gian ngh thut ca dao ....................................................... 85
1.1.2.4 Thi gian ngh thut ca ca dao ................................................... 85
1.1.2.5 Mô típ ca ca dao .......................................................................... 86
Trang 6
1.1.2.6 Ngôn ngth thơ ca dao ........................................................... 86
1.1.3 Thi pháp truyn c tích ................................................................... 86
1.1.3.1 Ct truyn cch .......................................................................... 86
1.1.3.2 Thi gian ngh thut truyn cch ............................................... 87
1.1.3.3 Không gian ngh thut truyn c tích ............................................ 87
1.1.3.4 Nhân vt truyn c tích .................................................................. 87
1.1.4 Thi pháp truyn thuyết .................................................................... 88
1.1.4.1 Hin thực và tưởng tượng trong truyn thuyết............................... 88
1.1.4.2 Ct truyn truyn thuyết ................................................................ 88
1.1.4.3 Đặc trưng nn vật truyn thuyết .................................................. 89
1.1.3.4 Đặc trưng nn ng truyn thuyết ................................................. 89
1.1.3.5 Không gian truyn thuyết .............................................................. 89
1.1.3.6 Thi gian truyn thuyết .................................................................. 90
1.2 Ảnh hưởng của văn học dân gian đi vi văn học viết ....................... 90
1.3 Tinh thn nn n qua mt s truyn c dân gian Vit Nam (thn
thoi, s thi, truyn thuyết, truyện thơ, cổ tích, truyện cười) trong
chương trình Ng n 10 ............................................................................ 92
1.3.1 Nhân văn là thước đo g trị văn học ca mi thời đại .................. 92
1.3.1.1 Khái niệm nhân văn và tính nhân văn trong văn hc .................... 92
1.3.1.2 Tinh thần nhân văn là tư tưởng xuyên sut ca loi hình truyn c
n gian Vit Nam vi nhng biu hin phong phú................................... 92
1.4. Luyn tp .............................................................................................. 94
1.4.1. Đề 1 ................................................................................................. 94
1.4.2 Đề 2 .................................................................................................. 95
1.4.3 Đề 3 .................................................................................................. 97
2 VĂN HỌC TRUNG ĐẠI ............................................................................. 100
2. 1 Đặc trưng thi phápn hc trung đại Vit Nam.............................. 100
2.1.1 H thng ước l thm m c đin.................................................. 100
2.1.1.1 Ước l trong văn hc nói chung .................................................. 100
2.1.1.2 Ước l trong văn học trung đi Vit Nam .................................... 100
2.1.2 Thiên nhiên trong văn hc trung đi ............................................ 102
2.1.2.1 Thiên nhiên có đa v danh d trong văn chương ........................ 102
2.1.2.2 Cm th thiên nhiên trong văn chương trung đi ........................ 102
2.1.3 Mt thế gii ngh thut phi thi gian ........................................... 103
2.1.3.1 Quan nim thi gian .................................................................... 104
Trang 7
2.1.3.2 Thi gian ngh thut.................................................................... 104
2.1.4 Quan niệm con người trong văn chương trung đi ..................... 105
2.1.4.1 Con người vũ trụ.......................................................................... 105
2.1.4.2 Con người đạo đc ...................................................................... 105
2.1.4.3 Con ni phi cá nhân ................................................................ 106
2.1.4.4. Con người ý thc ........................................................................ 106
2.2 Thơ Đường ........................................................................................... 107
2.2.1 Đặc trưng m hc của thơ Đường ................................................ 107
2.2.2 T thơ Đường ................................................................................ 108
2.2.2.1 Vài nét v t thơ........................................................................... 108
2.2.2.2 Nhng mi quan ht thơ Đường .......................................... 108
2.3 Cm hứng yêu nước, nhân đo cm hng thế s qua chương
trình văn hc trung đi lp 10, 11 ........................................................ 109
2.3.1 Cm hứng yêu nước ...................................................................... 109
2.3.1.1 Vài nét v cm hứng yêu nước ..................................................... 109
2.3.1.2 Biu hin ca cm hứng yêu nước qua thơ Đưng Vit Nam ...... 109
2.3.2 Cm hứng nhân đo ...................................................................... 112
2.3.2.1 Vài nét v cm hứng nhân đo .................................................... 112
2.3.2.2 Nguyên nhân xut hin trào lưu ch nghĩa nhân đạo trong n hc
t thế k XVIII đến na đầu thế k XIX .................................................... 112
2.3.2.3 Biu hin ca cm hứng nhân đạo............................................... 112
2.3.3 Cm hng thế s ........................................................................... 113
2.3.3.1 Vài nét v cm hng thế s .......................................................... 113
2.3.3.2 Biu hin ca cm hng thế s .................................................... 113
2.4 Hình nh con người trongn học trung đi Vit Nam ............... 113
2.5 Tư tưởng nn nghĩa trong thơ văn Nguyn Trãi ........................ 117
2.6 Ngòi bút nhân đạo ca Nguyn Du ................................................ 120
2.7i tôi trong văn hc trung đi ...................................................... 122
2.8 Luyn tp ............................................................................................. 124
2.8.1 Đề 1 ................................................................................................ 124
2.8.2 Đề 2 ................................................................................................ 125
2.8.2.2 Thân i....................................................................................... 125
2.8.3 Đề 3 ................................................................................................ 126
2.8.3.2 Thân i....................................................................................... 126
3 VĂN HỌC HIN ĐẠI 1930 1945 ............................................................ 128
Trang 8
3.1 Quá trình hiện đại hoá văn hc Vit Nam t đầu thế k XX đến năm
1945 ............................................................................................................. 128
3.1.1 Khái nim ....................................................................................... 128
3.1.2 Ni dung ca hiện đi hóa văn hc .............................................. 128
3.1.3 Sn phm ca hiện đi hoá văn hc ............................................. 129
3.1.4 Ngôn ngữ văn học mới .................................................................. 130
3.1.5 Ý thức phong cách mới .................................................................. 130
3.1.6 Ý thức phong cách mới được thể hiện qua một số nghệ sĩ ........... 131
3.2n học lãng mạn Việt Nam 1930 1945 .......................................... 132
3.2.1i nét về chủ nghĩa lãng mạn ..................................................... 132
3.2.2 Thơ mi .......................................................................................... 132
3.2.2.1 Khái lưc v phong trào thơ mi ................................................. 132
3.2.2.2 Cái hay ca thơ mi .................................................................... 133
3.2.3 Truyn ngnng mn 1930 1945 ............................................. 138
3.2.3.1 Mục đích và quan nim sángc ................................................. 138
3.2.3.2 Văn học lãng mạn thường được viết ra bi cm hngng mn . 138
3.2.3.3 Văn học lãng mạn thường dung th pháp tương phản, đi lp, thích
khoa trương, phóng đi, dung ngôn ng giàu sc gi ............................. 139
3.3n hc hin thc 1930 1945 ....................................................... 141
3.3.1 Đặc trưng điển hình hóa của chủ nghĩa hiện thực phê phán ...... 141
3.3.2 Những thành tựu nổi bật của văn học hiện thực 1930 1945 .... 141
3.3.2.1 Thành tựu về nội dung ................................................................. 141
3.3.2.2 Thành tựu nghệ thuật ................................................................... 142
3.3.2.3 Cảm hứng chủ đạo của văn học hiện thực phê pn 1930 1945142
3.3.3 Biểu hiện cụ thể của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học hiện thực
phê phán 1930 - 1945 ............................................................................. 143
3.3.3.1 Bối cảnh xã hội Việt Nam giai đoạn 1930-1945 .......................... 143
3.3.3.2 Những biểu hiện cụ th ................................................................ 144
3.4 Luyện tập ............................................................................................. 146
3.4.1 Đề 1 ................................................................................................ 146
3.4.2 Đề 2 ................................................................................................ 147
3.4.3 Đề bài 3 .......................................................................................... 149
3.4.4 Đề bài 4 .......................................................................................... 153
PHN PH LC ............................................................................................ 155
1 CÁI “TÔI” TRONG N HC TRUNG ĐI............................................ 155
Trang 9
1.1 Gii thiu .............................................................................................. 155
1.2 Nhng biu hin củacái tôi”......................................................... 155
1.3 Đánh g ............................................................................................... 156
2 CHI TIT TRONG TÁC PHM T S..................................................... 156
2.1 Chi tiết và vic khai thác chi tiết trong truyn ngn ......................... 156
2.2 Đặc trưng của truyn ngn ................................................................. 156
2.3 Vai trò ca chi tiết ngh thut trong truyn ngn ............................ 157
2.3.1y dng ct truyn........................................................................ 157
2.3.2 Chi tiết ngh thuật đã tạo nên cách m đu hp dn cho câu chuyn
................................................................................................................. 158
2.3.3 Chi tiết ngh thut là yếu t quan trng to nên tình hung truyn 159
2.3.4 Vai trò ca chi tiết trong vic xây dựng hình tượng nhân vt ......... 160
2.3.5 Chi tiết ngh thut góp phn to nên kết cu đc sc choc phm
................................................................................................................. 163
2.3.6 Chi tiết ngh thut góp phn th hin ch đ ca tác phẩm, tư tưởng
ngh thut ca tác gi ............................................................................. 163
2.4 Mt s dạng đề tham kho .................................................................. 164
2.4.1 Đề bài v chi tiết trong truyn ngn .............................................. 164
2.4.1.1 Dàn ý ........................................................................................... 165
2.4.1.2 Đềi minh ha .......................................................................... 165
2.4.2 Đề bài so sánh hai chi tiết trong hai tác phm ............................. 166
2.4.2.1 Dàn ý ........................................................................................... 166
2.4.3 Đề bài v lý lun ............................................................................ 167
4.3.2.1 Dàn ý ........................................................................................... 168
4.3.2.2 Đều minh ha ......................................................................... 168
3 DU N HIN THC VÀ LÃNG MN TRONG TRUYN NGẮN “HAI
ĐỨA TR” CỦA THCH LAM .................................................................... 169
3.1 Vài nét vc gi c phm ............................................................ 169
3.2i nét v hin thc vàng mn trong văn hc ............................... 170
3.3 Du n hin thc ng mn trongc phm ca Thch Lam...... 171
4 LUYN TP ............................................................................................... 174
4.1 Đề thi ca S GD và ĐT Trà Vinhm 2019 .................................... 174
4.2 Đề 2 ....................................................................................................... 180
4.3 Đề 3 ....................................................................................................... 183
4.4 Đề 4 ....................................................................................................... 186
Trang 10
4.5 Đề 5 ....................................................................................................... 191
4.6 Đề 6 ....................................................................................................... 192
4.7 Đề 7 ....................................................................................................... 194
4.8 Đề 8 ....................................................................................................... 197
4.9 Đề 9 ....................................................................................................... 201
4.10 Đề 10 ................................................................................................... 204
4.11 Đề 11 ................................................................................................... 206
4.12. Đề 12 .................................................................................................. 208
4.13 Đề 13 ................................................................................................... 211
4.14 Đề 14 ................................................................................................... 214
4.15 Đề 15 ................................................................................................... 217
4.16 Đề 16 ................................................................................................... 221
4.17 Đề 17 ................................................................................................... 223
4.18 Đề 18 ................................................................................................... 226
4.19 Đề 19 ................................................................................................... 228
4.20 Đề 20 ................................................................................................... 231
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VĂN HỌC
1 ĐẶC TRƯNG CỦA THƠ, TRUYỆN NGẮN, TIU THUYẾT VÀ KỊCH
Trang 11
1.1 Đặc trưng ca thơ và phương pháp đọc hiểu tác phẩm t trong nhà
trường
1.1.1 Quan niệm về thơmt s cách phân loại t
1.1.1.1 Quan niệm về thơ
- Nhóm Xuân thu n tp: “Tmột cái gì huyn o, tinh khiết, thâm thuý, cao
siêu”.
- T Hu: “Thơ là cái nhuỵ ca cuc sng.
- Phan Ngc: "Thơ cách tổ chc ngôn ng hết sc quái đản đ bắt ngưi tiếp
nhn phi nh, phi cảm xúc và suy nghĩ do chính hình thc ngôn ng này".
- “Thơ là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, thhiện những tâm trạng,
nhng cảm xúc mạnh mẽ bằng ngôn ngữ hàm súc, giàu hình nh nhất nhịp
điệu” (“Từ điển thuật ngữ văn học”, Nxb ĐHQG, 1999). Đnh nghĩa này đã định danh
mt cách đầy đủ v thơ c ni dung và hình thc ngh thuật. Đc biệt, đã khu biệt
được đặc trưng cơ bn ca ngôn ng thơ vi nn ng trong nhng th loại văn hc
khác.
1.1.1.2 Mt số cách phân loại thơ
- Theo nội dung biểu hiện có thơ trữ tình (đi vào tâm nh cảm, những chm
nghiệm của con người vcuộc đời - Tự tình” ca HXuân Hương), thơ tự sự (cảm
nghĩ vận động theo mạch kể chuyện - “Hầu Trời” của Tản Đà), thơ trào phúng (phê
phán, phnhn i xấu theo lối mỉa mai, đùa cợt - “Vịnh Khoa thi Hươngcủa
Xương).
- Theo ch thức tổ chức bài t có thơ cách luật (viết theo luật đã đnh trước, ví d
c loại thơ Đường, lục bát, song thất lục bát,…), thơ tự do (không theo niêm luật
sẵn), thơ văn xuôi (câu thơ giống như câu văn xuôi, nhưng giàu nhịp điệu hơn).
- Việt Nam nói riêng và phương Đông nói chung, một số nhà nghiên cứu còn dựa
vào thời gian xuất hiện để chia thơ thànhc loại:
+ Thơ trữ tình dân gian: Ca dao - nhng sáng tác tr tình n gian, din t đời sng
ni tâm ca con người. Ca dao không mang du n cá nhân tác gi như thơ trữ tình
(của văn hc viết). Trong ca dao, nhng tình cm, tâm trng ca các kiu nn vt tr
tình và cách th hin thế giới ni tâm ca các kiu nn vt này đều mang tính cht
chung, phù hp vi la tui, gii tính, ngh nghip,… Bất cứ ai, nếu thấy ca dao phù
hợp, đu thể sử dụng, xem đó tiếng ng nh. thế, ca dao được coi là" thơ
của vạn nhà", là tấm gương soi của tâm hồn đời sống dân tộc. Tuy nhn, trong cái
chung đó mi bài ca dao lại có nét riêng độc đáo.
+ Thơ trữ nh trung đại: do đặc điểm htưởng thời đại thơ thời đại này
thường nặng tính ợng trưng, ước lệ, tính quy phạm tính phi n. Chủ thtrữ nh
trong thơ trung đại thường cái tôi đại chúng, i tôi “siêu thể”. Nội dung thơ trữ
tình trung đại thưng nặng về tỏ chí và truyền tải đạo.
+ Thơ trữ tình hiện đại: thuộc loại nh Thơ mới, xuất hiện tđầu thế kỷ XX
phát triển cho đến ngày nay. Do nhu cầu đcao mạnh mẽ của cái tôi của thi sĩ, nên
màu sắc thể của cảm c in đậm trong mọi khía cạnh của ngôn tnhư vốn từ, c
biện pháp tu từ hay ngữ điệu, giọng điệu. Lời thơ thường linh hoạt, uyển chuyển hơn
so với thơ cũ.
Ở nước ta lâu nay vẫn còn tồn tại quan niệm dựa vào nội dung để chia thơ thành các
loại: thơ trữ tình, thơ tự sự, thơ trào phúng, thơ cách mạng (có nội dung tuyên truyền
chính trị, cổ vũ chiến đấu bảo vệ đất nước).
Nhìn chung, mọi cách pn chia trên đây đều mang tính chất tương đối. Bởi thơ nào
chẳng trữ tình, ít nhiều loại thơ nào ng theo thi luật nhất định (theo đặc
Trang 12
trưng của thơ, của ngôn ngữ, dung ng,…). Mặt khác, những bài thơ trữ tình biểu lộ
tình cảm trước thiên nhiên đất trời, giang sơn gấm vóc cũng một “kênh” thhiện
lòng yêu nước,… Tuy vậy, việc phân chia thơ thành các loại khác nhau cần thiết,
phục vụ cho việc nghiên cứu, đọc hiểu và thẩm bình tác phẩm một cách thuận li
hơn.
1.1.2 Đc trưng của thơ
1.1.2.1 Về ngôn ng
a) Ngôn ng thơ gu nhạc tính:
- Ttác phm tr tình phn ánh cuc sng qua những rung động ca tình cm.
Thế gii ni m của nhà thơ không ch biu hin bằng ý nghĩa ca t ng còn
bng c âm thanh, nhp điệu ca t ng y. Nếu như trong văn xuôi, các đặc tính thanh
hc ca nn ng (như cao độ, cường độ, trường độ...) kng được t chc thì trong
thơ, trái lại, những đc tính y lại được t chc mt cách cht ch, dng ý, nhm
ng hàm nghĩa cho từ ng, gi ra những điều t ng không nói hết. Bi thế, đặc
trưng tính nhạc đưc coi đặc trưng chủ yếu mang tính loi bit rõ nét ca ngôn ng
thơ ca.
- Theo c nhà nghiên cu, nhạc tính trong thơ được th hin ra ba mặt bn.
Đó: sự cân đối, s trm bng và s trùng điệp:
+ S n đối s tương xứng hài hoà giữa c ng thơ. S hài hoà đó th
hình nh, là âm thanh:
Mt mai, mt cuc, mt cn câu
Thơ thẩn du ai vui thúo
(Nguyn Bnh Khiêm).
Cũng thể là cách sp xếp t chc mà chúng ta d dàng nhn thy cp câu thc,
u luận trong bài thơ Đường lut thất ngôn bát . Đối với thơ hiện đại, yêu cu này
không kht khe. Tuy vậy, nhà thơ vn hết sức chú ý đến hiu qu ngh thut ca phép
đối xứng trong thơ ca mình.
+S trm bng ca ngôn ng t th hin cách hoà âm, s thay đổi độ cao gia
hai nhóm thanh điệu.
Xuân Diu với hai ng thơ toàn vn dng vn bằng đã biểu hiện được cm c
ngng, bay bng theo tiếng đàn du dương, nh êm:
“Sương nương theo trăng ngng lưng trời
Tương tư nângng lên chơi vơi”
Chính T Hữu đã có lần nói đến giá tr ng âm ca t xôn xao trong câu thơ G
lng n xao, sóng biển đu đưa(M Tơm). Đó đâu chỉ là âm vang ca t nhiên mà là
âm vang ca m hồn. Cái làm nên âm vang đó chính âm thanh, âm thanh của t
xôn xao đã cùng với nghĩa của nó làm nên điều k diu y.
S trm bng ca ngôn ngn th hin nhịp điệu:
Sen tàn/ cúc li n hoa
Su dài/ ngày ngắn/ đông đà sang xn.
Dòng thơ cắt theo nhp 2/4 và 2/2/4 đu đặn như nhịp chuyn vần đều đặn ca tháng
năm bốn mùa... Nhịp t đây nhịp ca cm c, cm nhận. Như vy, âm thanh,
nhp điệu trong thơ không đơn thun hình thc mà nhng yếu t góp phn biu
hin nhng khía cnh tinh vi của đi sngnh cảm con người.
+ S trùng điệp ca ngôn ng thơ thể hin s ng vần, điệp t, ng điệp cú.
Chúng có tác dụng như một phương tiện kết dính các ng thơ li vi nhau thành mt
đơn v thng nht, va tạo điều kin thun li cho trí nh va to nên v đp trùng
đip cho ngôn ng thơ:
Trang 13
Lầu mưa xuống, thềm lan mưa xung
Mưa xuống lầu, mưa xung thm lan
Mưa rơi ngoài no dm ngàn
c non r rích giọt đàn mưa xuân”
(Tiếng đàn mưa - Bích Khê).
Li điệp từ, điệp ngữ, điệp cu trúc đây va din t đưc hình ảnh cơn mưa của
đất tri va to nên mt ấn tượng vương vn không dứt trong ng người.
Như vậy, nhạc điệu trong thơ một đặc điểm bn ca nn ng thơ. Ny nay,
nhu cu ca thơ phần đi khác. mt s ngưi xu hướng b vần đ to cho u
thơ sự t do hoá trit để. Nhưng nếu không có mt nhạc điệu ni tại nào đó như sự đối
xng giữa các dòng, các đoạn thơ, tiết tu, nhịp điệu của câu thơ thì không còn nn
ng thơ nữa.
b) Ngôn ng thơ có tính hàm súc
- Đây đặc điểm chung ca ngôn ng trong tác phm văn chương, nhưng do đc
trưng ca th loi mà nó biu hin mt ch tp trung vi yêu cu cao nht trong ngôn
ng thơ. Nếu ngôn ng văn xuôi tự s là ngôn ng ca cuc sng đời thường, nó chp
nhn mi lp t, mi biến thái, mi chiu kích, thm chí c s xô b, phn tạp đến cc
độ để tái hin b mt cuc sng, m lý con người trong s u rng, đa chiều vn có
ca nó thì ngôn ng thơ lại mang nặng tính "đc tuyn. Là th loi có mt dung lượng
ngôn ng hn chế nht trong c loi tác phẩm n học, nhưng thơ lại tham vng
chiếm lĩnh thế giới. Nói như Ô-giê-rp: “Bài thơ là một ng thông tin ln nht trong
mt din tích ngôn ng nh nht. Cnh s hạn đnh s tiếng trong u thơ, bài thơ
buc người ngh s phi thôi xao”, nghĩa là phi phát huy s tư duy ngôn ng để la
chn t ng cho tác phm. Bi thế, Maiacôpxki gi lao động ngh thut nn t ca
nhà thơ là “tr ch vi vi giá ct cổ”:
"Nhà thơ trả ch vi giá ct c
Như khai thác chất hiếm radium
Ly mt gam phi mt hàng bao công lc
Ly mt ch phi mt hàng tn qung ngôn t."
Như vy, tính hàm súc được hiu là kh năng của ngôn ng có th miêu t mi hin
ng ca cuc sng mt cách đng, ít lời nói được nhiu ý, ý ti ngôn ngoi.
Đây chính cách dùng t sao cho đt nht, gtr biu hin cao nht kiểu như
Nguyn Du đã "giết chết" các nhân vt Giám Sinh, S Khanh, H Tôn Hiến, mi
n ch bng mt t: cái vô hc ca Mã Giám Sinh: Ghế trên ngi tót s sàng; i gian
manh ca S Khanh: R song đã thấy S Khanh ln vào; cái tầm thưng ti tin ca H
Tôn Hiến: L cho mt sắt cũng ngây vì tình.
- Do quyca c phẩm, thơ ca thường s dng t ng rt "tiết kim". Tính hàm
súc ca ngôn ng thơ, vy, chứa đựng c thuộc nh khác. Hàm súc cũng có nghĩa
phải chính xác, giàu hình ng, tính truyn cm và th hin tính của người
ngh s. Ví d, t “ci” trong câu thơ của Huy Cn: “Ci mt cành khô lc mấy dòng”
mt ttính hàm súc cao, vừa đm bảo được tính chính xác, tính hình tượng, va
tính truyn cm. nhn mnh thân phn nh bé, bt bèo ca kiếp ngưi trong cuc
sng. Tác giả liên ởng đến cuc đời mình ng như bao người dân mất nước, mang
thân phn bt bèo giữa cuc đời rộng lớn. nh ảnh nh ci kia còn tượng trưng cho
kiếp ngưi nhỏ bé, những văn nghệ đang băn khoăn, ngơ ngác, lạc lõng trước nhiều
trường phái văn học, ngã rẽ của cuộc đi.
- Để đạt được tính hàm súc cao nht, th biu hiện được cái vô hn ca cuc
sng trong nhng cái hu hn ca c đơn v nn ngữ, thơ ca phải tính đến nhng
Trang 14
kiu t chức đặc bit mà nhà nghiên cu Phan Ngc gi là "quái đản". Dưới áp lc ca
cu trúc ngôn ng khác thường này, ng nghĩa của t trong t không dng li nghĩa
gc, nghĩa đen, nghĩa trong từ đin mà phong phú, u sc, tinh tế hơn. Đó là th nghĩa
đưc to sinh nh quan h và trong quan h.
Khi Hng Nguyên viết: nng chiều đột kích my ng cau thì chính trong
quan h vi nhng yếu t trước và sau t “đt kích đưc cp cho một nghĩa
mi, gi lên những rung đng thm m. Hay trong câu thơ ca Lâm Th M D: Em
đã lấy tình yêu ca mình thp lên ngn la thì s kết hp bất thường v nghĩa đã mở
ra những liên tưởng hết sc thú vị. Trong đời thường, khi nói đến vic thp la,
ngưi ta mt nghĩ đến phương tiện như: i bt la, que diêm ... hai nguyên liu
như: dầu ho, du da ... đây, nhà thơ lại thay bng mt cht liu rt trừu tượng
thuộc lĩnh vc tinh thn. trong quan h vi cái cht liu tru tượng đó, nghĩa b
mt ca "ngn la" b m đi, m ra nhng nghĩa mi. Đó là: chân lý, niềm tin,
ng cuộc đời...
- Định lượng s tiếng trong thơ cũng tiền đề to ra s xut hin vi mt mật đ
dày đặc các phương tiện ngh thuật trong thơ so với văn xuôi. Nhiều lúc, trong mt bài
thơ, thể thy xut hin cùng một lúc các phương tiện tu t khác nhau, như n d,
hoán d, nhân hoá, tượng trưng, điệp từ, điệp ng. Bài ca dao tr tình sau đây mt
ví d:
"Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nh ai
Khăn vt lên vai
Đèn thương nhơ ai
Mà đèn không tắt
Mắt thương nhớ ai
Mt ng không yên
Đêm qua em nhng lo phin
Lo vì mt ni không yên mt b."
Bài ca dao s ng t không nhiều nhưng bng các bin pháp tu t đã th hin
đưc tâm trng khc khoi nh mong của người con gái dường như còn vang mãi,
âm đến tn bây gi và c mai sau, không ch ca một người mà ca nhiều ngưi.
c) Ngôn ng thơ có tính truyn cm:
- Tính truyn cm ng đặc trưng chung của ngôn ng trong tác phẩm văn
chương, bởi tác phẩm văn học là sn phm ca cm xúc của người ngh sĩ trước cnh
đời, cnh người, trưc thiên nhiên. Cho n, ngôn ng trong tác phm văn chương
phi biu hiện đưc cm c ca tác gi và phi truyền được cm xúc ca c gi đến
người đọc, khơi dy trong ng người đọc nhng cm c thẩm mĩ. Tuy nhiên, do đc
trưng ca thơ tiếng nói trc tiếp ca tình cm, trái tim nên ngôn ng thơ ca tác
dng gi cảm đặc bit.
- Ngôn ng thơ kng bao giờ nn ng chú trng miêu t i khách quan như
ngôn ng trong tác phm t s. Nếu nhà văn dùng ngôn ng đ thuyết minh, miêu t,
nhn nh, gii thích... thì nhà thơ dùng ngôn ngữ để truyn cảm. Khi Quang Dũng viết:
“Người đi Châu Mc chiều sương ấy
thy hn lau no bến b
nh dáng người trên đc mc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
Trang 15
Quang Dũng khôngý hỏi ai lên Châu Mc trong bui chiu sương nào đó có
nhìn thy phong cnh hu tình không mà tác gi khơi trong ta ni nh thương mất mát,
nui tiếc ngm ngùi, nhng ngày tháng, nhng k nim, nhng o ảnh đã tan biến
trong đi... Quang Dũng gợi trong ta mt trng thái bngch hi sinh những gì đã
mất, đng thi phn ánh tâm trng ca chính mình.
- Lời thơ thưng là lời đánh giá trực tiếp th hin quan h ca ch th vi cuc đi.
Là lời đánh giá trực tiếp, th hin tâm trng cho nên s la chn t ngữ, phương thức
tu t trong thơ bao giờ cũng nhằm làm cho ni dung cm xúc, thái đ đánh giá, sự
đồng cm hoc phê phán, ca ngi tr nên ni bt:
Ôi những cánh đng quê chy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiu
(Nguyn Đình Thi).
đây, mỗi câu thơ đều mang mt t tp trung tt c sc nng ca tình cm. Nhng
t đó như là nhng tiêu điểm để ta nhìn thuom hn tác gi. Tính truyn cm ca
ngôn ng thơ không chỉ biu hin qua cách la chn t ngữ, các phương thức tu t
còn biu hin qua nhạc điệu thơ.
Chng hn:
“Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan
Đưng bạch dương sương trắng nng tràn
(T Hu).
S tập trung dày đặc các nguyên âm đ m rng và ph âm mũi vang khiến câu
thơ nghe gu tính nhạc, o dài như âm vang ca sóng bin v b. Nhạc tính đó
không đơn thuần là s ngân nga ca ngôn ng mà còn là khúc nhc hát lên trong lòng
ngưi.
Như vậy, thơ mt hình thái ngh thut cao quí, tinh vi ca sáng tạo văn hc ngh
thut. Vì vy, ngôn ng thơ là ngôn ngữ mang tính ngh thut; ngôn ng ttrước hết
mang đy đủ nhng thuc tính ca ngôn ng văn học, đó là: tính chính xác, tính m
súc, tính đa nghĩa, tính to hình, tính biu cm... Tuy nhiên, mi loi tác phm khác
nhau, nhng đặc điểm y li biu hin dưới nhng sc thái mức đ khác nhau.
Đồng thi, mi loi tác phm li có những đặc trưng nn ng riêng....
1.1.2.2 Về phương thức biểu hiện
- Thơ mt thể loại văn học thuộc phương thức biểu hiện trữ tình. T tác động
đến người đọc bằng sự nhận thức cuộc sống, những liên tưởng, tưởng tượng phong
phú; thơ được phân chia thành nhiều loại hình khác nhau, nhưng thuộc loại hình
nào thì yếu tố trữ tình vẫn giữ vai trò cốt lõi trong tác phẩm.
- Nhân vt tr tình (cũng gi là ch th tr tình, cái tôi tr tình) là người trực tiếp
cm nhn và bày t niềm rung động trong thơ trước s kiện. Nhân vật trữ tình cái tôi
th hai ca nhà thơ, gắn bó máu tht với tưởng, tình cm ca nhà thơ. Tuy vậy,
không thđồng nht nhân vt tr tình vi tác gi.
- T tiếng nói ca tình cảm con người, nhng rung đng ca trái tim trước cuc
đời.
- Thơ tuy biểu hiện những cm xúc, m s riêng tư, nhưng nhng c phẩm thơ
chân chính bao giờ cũng mang ý nghĩa khái quát v con ngưi, v cuộc đời, v nhân
loại, đó cầu ni dẫn đến sự đồng cảm giữa người vi ngưi trên khắp thế gian này.
- T thường không trc tiếp k v s kin, nhưng bao giờ ng có ít nht mt s
kin làm nảy sinh rung động thẩm mĩ mãnh lit trong m hn nhà t văn bản thơ
là s th hin ca niềm rung động y. Mt miếng trầu đem mời, mt cái bánh trôi
c, mt tiếng gà gáy canh khuya có th là nhng s kin gây cm xúc cho H Xuân
Trang 16
Hương; sự kiện Dương Khuê qua đời trong "Khóc Dương Khuê" (Nguyn Khuyến);
cuộc đời tài hoa mệnh bạc của nàng Tiểu Thanh trong ộc Tiểu Thanh kí" (Nguyn
Du),…
- Thơ thường dung ợng u chữ ngắn hơn c thể loại khác (tự sự, kịch). Hệ
qunthơ biểu hiện cảm xúc của mình một cách tập trung hơn thông qua hình
tượng thơ, đặc biệt thông qua nn ngnghệ thuật, qua dòng thơ, qua vần điệu, tiết
tấu... Nhiều khi, cảm xúc vưt ra ngoài cái vỏ chật hẹp ca ngôn từ, cho nên mới có
chuyện “ý tại ngôn ngoại”. Do đó, thơ có thể tạo điều kiện cho người đọc thực hiện vai
trò “đồng sáng tạođể phát hiện đời sống, khiến người đọc phải suy nghĩ, trăn trở đ
tìm kiếm ý đồ nghệ thuật của c giả cũng như nhng điểm đặc sắc trong tư duy ngh
thuật ca mi nhà thơ.
- Thơ chú trọng đến cái đp, phn thi v ca tâm hn con ngưi và cuc sng khách
quan. V đp và tính cht gi cm, truyn cm ca thơ đưc còn do ngôn ng thơ
đọng, hàm súc, giàu hình nh và nhạc điệu. S phân dòng, và hip vn ca lời thơ,
cách ngt nhp, s dụng thanh điệu…làm ng sức âm vang và lan ta, thm sâu ca ý
thơ. Bàn vđặc điểm này, nhà thơ Sóng Hồng viết: “Thơ một hình thái nghthuật
cao quý, tinh vi. Người làm thơ phải có tình cảm mãnh liệt thể hiện sự nồng cháy trong
lòng. Nhưng thơ là cónh cảm, lí trí kết hợp một cách nhun nhuyn và có nghệ thuật.
Tình cảm trí ấy được din đạt bằng những hình tượng đẹp đqua những lời thơ
trong sáng vangn nhạc điệu khác thường.
1.1.2.3 Về cấu trúc
- Mi bài thơ là một cấu trúc ngôn ngữ đặc biệt. S sp xếp các dòng (câu) thơ, kh
thơ, đoạn thơm nên mt hình thc có tính to hình. Đồng thi, s hip vn, xen phi
bng trc, cách ngắt nhịp va thng nht va biến hóa to nên tính nhạc điệu. Hình
thc y làm nên v đẹp nhp nhàng, trm bng, luyến láy của văn bản thơ.
- Vn điu mt trong những đặc trưng quan trng v mt cu trúc. Không vn
điu không phải là t ca. Ví d:
C non xanh tn chân tri
Cành lê trng điểm mt vàing hoa
(Nguyn Du)
Hai câu thơ dù có n ý t hai câu thơ Đường “Phương thảo thiên biên bích/ Lê
chi s đim hoa. (C thơm liền vi tri xanh/ Trên cành lê có my bông hoa.) thì bc
thầy thơ ca Nguyn Du ch sáng to thêm ch tri; ch “tn và ch “trng cng
vi vần điệu lc bát ca Việt Nam đã tạo được hai câu…? Và mùa xuân cuối ca câu
u, gieo vn vài là ch th sáu ca câum. S gieo vn như vậyng phi hp v
thanh điệu, ng điu gia các ch to thành cu trúc có vần điệu chính đã tạo ra câu
thơ rất hay.
- Vần điệu niêm lut trong mt bài thơ Đường lut:
+ Niêm nghĩa đen là dán dính lại bng cht hồ. Trong thơ, nm là cách xếp đặt các
u thơ cho dính lại vi nhau v nhp thanh bng thanh trc và gây s lin lc mt thiết
v âm điệu.
+ Vn o ch chót u đu và c câu chẵn (như vậy bài thơ có 5 vn ch
dùng vn cước). C bài gieo mt vnc vn). Vn bng (thuc thanh bng)
+ Thanh lut là lut ch định trong một câu thơ, chữ nào phi thanh bng, thanh trc.
Ch thanh bng ch du huyn hoc không du, ch thanh trc ch các
du: Ngã, hi, nng, sc.
+ Trong thơ Đường luật, câu thơ nào cũng có 7 ch, thanh lut áp dng cho các ch
trong câu như sau:
Trang 17
1) Ch cui (ch th 7) y thuc v trí câu thơ đối vi vần thơ. Nếu câu thơ mang
vn (câu 1,2,4,6,8) thì ch y bng, nếu câu thơ không mang vn (câu 3,5,7 tch y
trc).
2) Ch 2,4,6 theo phép Nh t lục pn minh, nghĩa 3 ch này phi bng, trc,
bng hoc trc, bng, trc.
3) Ch 1,3,5 theo phép Nhất tam ngũ bt luận nghĩa là kng k đến lut bng trc,
đưc t do. Tuy nhiên trên thc tế, ch ch 1 3 được bt lun, còn ch th 5 phi
khác thanh vi ch chót của câu thơ.
Ta thy lut bng trc này, lut l ct yếu nhm vàoc ch 2,4,6. Nhp thanh ca
u thơ dựa vào đó mà thay đổi n xung. Cho nên bài thơ nào bt đầu vi mt u
thơ lut bng thì gi là bài thơ lut bằng. Bài thơ nào bắt đu với câu thơ luật trc gi
bài thơ luật trc. Ví d bài Hoàng Hc Lâu ca Thôi Hiu:
“Tích nhân dĩ thừa Hoàng Hc kh
Th địa khônghoàng hc lâu
Hoàng Hc nht kh bt phc phn
Bch vân thiên ti kng du du
Tình xuyên lch lịch Hán Dương th
Phương thảo thê thê Anh vũ châu
Nht m hương quanx th
Yên ba giang thượng s nhân su.
Dịch thơ:
Hạc vàng ai cưỡi đi đâu
Mà nay Hoàng Hc riêng lu còn t
Hc vàng bay mt t xưa
Ngàn năm mây trắng bây gi còn bay
Hán Dương sông tạnh cây bày
Bãi xa Anh Vũ xanh đầy c non
Quê hương khut bóng hoàng hôn
Trên sông khói sóng cho bun lòng ai ?
(Tản Đà - dch)
+ V mt hình thc, d nhn biết đây bài thơ Đường lut th tht ngôn bát
(by chữ, tám câu) nhưng ngay trong mấy câu m đầu, đã thể hin mt cú pháp rất đc
bit, bi s phá hết niêm lut và thi pháp ca thơ Đường. V lut bng trc, câu 1 và
u 3 nhng u th hin s phá ch táo bo nht. Theo luật thơ Đường, c v trí
nh t lc thất trong câu thơ phi tuân th theo đúng quy đnh bng trc. Các v t
1,6,8 trong câu thơ th nhất đã hoàn toàn biến đổi ngược li vi quy đnh. Lut bng
trc ca bài thất ngôn bát cú, thơ vn bng trong u đu l ra phi là: BBTTTBB (Ví
d: Tri chiu bng lng bóng hoàng hôn - Bà Huyện Thanh Quan) thì câu thơ đu
ca Hoàng Hc Lâu biến thành TBTBBTT (“Tích nhânthừa Hoàng hc kh”). Tiếp
đến, câu th 3 đưc cu to vi mt lot 6 thanh trc đi với nhau, gi lên mt nim xót
xa trước s nghit ngã ca thi gian, ca cuc đời con người BTTTTTT (“Hoàng hc
nht kh bt phc phn.”)
+ Thơ Đường vn trng s cô đng ca câu chữ, đc bit tránh vic phi dùng
nhng hư từ, trong bài thơ y đưc dùng mt t lp li nhiu ln Hoàng Hc đưc
3 ln. không đưc 2 ln, to n hiu qu s ám nh kn nguôi v Hc vàng.
Hoàng Hc Lâu mt kit tác của Trung Hoa và cũng đnh cao chói li của thơ
Đưng nói riêng và của văn học Trung Hoa nói chung, ngàn năm không ai t qua
ni. Thi tiên Bạch đứng trước Hoàng Hạc Lâu cũng phi gác bút mà tht lên rng:
Trang 18
"Đình tiền hu cảnh đo bất đc/ Thôi Hiệu đ thi tại thương đằn" (trưc mt có cnh
đẹp nhưng không sao nói được, vì đã có t ca Thôi Hiu sng sng trên đầu).
- Gieo vần trong thơ mới và thơ hiện đi:
+ Vn lin: Vn theo nhng cp giánch, tng cp vn bng trc theo nhau lin, ví
d trong bài thơ Nh rng ca Thế L:
“Nào đâu những đêm vàng bên b sui,
Ta say mồi đng uống ánh trăng tan,
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,
Ta lng ngắm giang san ta đi mi,
Đâu những cnh bình minh nng gi
Tiếng chim ca gic ng ta tưng bng,
Đâu những chiu lênh láng máu sau rng,
Ta lng ngắm giang san ta đi mi.
+ Vn chéo: Là cách gieo vn bt chéo, câu 1 vn xung câu câu 3, câu 2 vn xung
u 4, ví d trong t Huy Cn:
Hnh phúc rt đơn sơ.
Nhp đời đi chậm rãi,
Mái nhà in bóng trưa,
Ong hút chùm hoa ci.
+ Vn ôm: Là cách gieo vần để cho vn câu 1 vi câu 4, ôm ly vn câu 2 vi câu 3.
Ví d trong bài thơ Tiếng thu ca Lưu Trọng Lư:
Em nghe mùa thu,
ới trăng m thn thc,
Em không nghe ro rc,
Hình nh k chinh phu
+ Vn hn tp: Là cách tham dng tt c các li vn trên trong mt bài, không theo
mt định l nào c. Ví d trong bài thơ sau đây của Thế L:
Tiếng đch thổi đâu đây.
C saoréo rt ?
lửng cao đưa tận lưng trời xanh ngt.
Mây bay, gió quyến, mây bay...
Tiếng vi vu như khuyên van như dìu dt
Ánh chiu thu
t mt h thu.
Sương hồng lam nh tan trên sóng biếc.
Rng lau già xao xác tiếng reo khô,
Như khuấy động ni nh nhung thương tiếc.
Trong lòng người đứng bên hồ”
- V th thơ của thơ mới và thơ hiện đại:
+ Th năm chữ: Mi câu có 5 ch. S câu không hn đnh, thường chia làm kh 4
u. Vn có th theo các kiu vn lin, vn chéo, vn ôm hoc vn hn tp. Thường c
gián cách vn trc vi vn bằng. Nhưng chỉvần cưc không có vnu. Th thơ
này phân làm kh 4 câu như thể thơ ngũ ngôn tứ tuyt. Ví d nbài thơ Đi chùa
hương ca Nguyn Nhược Pháp, Khách l đưng rng ca Nguyn Bính.
+ Th by ch: Mi câu thơ có 7 ch. S câu khônghạn định, có th chia thành
kh 4u. Tt c phép niêm luật đi của thơ Đường luật đu b b qua, nhưng có khi
vẫn được duy trì mt phn, nht là lut bng trc vn còn. Gieo vn theo các kiểu thơ
Trang 19
Pháp, giống như kiểu t tuyệt cũ 4 câu 2 vn, hay 4 câu 3 vn. Ví d như trong bài t
Trăng ca Xuân Diu.
+ Th tám ch: Mi câu có 8 ch (hoc xen vào ít câu 7 ch hay 9, 10 ch). Su
không hạn định, thưng dài, nhưng cũng có th chia làm kh 4 câu 6, 8u.. V thanh
bng trắc trongu, thưng ch áp dng lut hoán thanh tng quát vào các ch ngt
đon. Vần thường theo kiu vn lin, có khi c vn lin, có khi có c vn yêu, câu
thơ có giọng như Hát nói. Ví dụ như bài Cây đàn muôn điệu ca Thế L.
+ Th sáu tám: Tuy là loại thơ cũ, trước kia người ta thường dùng để ngc
truyn liên hi hàng ngàn câu. Trên cơ sở này ngưi ta sáng tác ngắn đi và theo li
gieo vn truyn thng. Ví d bài thơ Ngm ni ca Huy Cn:
Nng chia na bãi chiu ri,
n hoang trinh n xếp đôi lá sầu.
Si bun con nhện giăng mau,
Em ơi hãy ngủ anh hu quạt đây.
Lòng anh m vi qut này,
Trăm con chim mng v bay đầu giường.
Ng đi em mộng bình thường,
Ru em sn tiếng thùy dương mấy b
Cây dài bóng xế ngẩn ngơ,
Hồn em đã chín my mùa thương đau.
Tay anh em hãy tựa đầu,
Cho anh nghe nng trái su rụng rơi.
1.1.2 Yêu cầu và phương pp đọc hiểu tác phẩm t
- Làm thế nào để có một bài thơ hay? Đây là nỗi trăn tr của các nhà thơ, người làm
thơ. Bi một bài thơ hay, sống vi thời gian, và được người đời mến m, thì
chng cn theo một xu hướng nào c! Những bài thơy t nó đã định chonh mt xu
ng riêng trong lòng công chúng nó s tn ti theo thi gian. Thơ mi và thơ
hin tại đã tiến một bước ngn hơn 80 m, so với nhiu thế k ca thơ truyn thng,
quá trìnhch tân tìm cái mi ca thơ ca cần phi quan nim mt cách sâu sắc hơn. Và
đi mi thế o đi chăng nữa, thi ca vn phi là tiếng nói hn nhn nhất, nguyên sơ
trong sâu thm trái tim và giàu tính nhân bn v đời sng vì s cao đẹp của con người,
và muôn đời mãi mãi thơ vẫn là thơ!... ?
- Khi đc hiểu tác phẩm thơ, cần tiến hành theoc bước sau đây:
+ Cần biết rõn bài thơ, tên tác giả, thời gian và hoàn cảnh sángc, đó là cơ sở
ban đầu để tiếp cận tác phẩm.
+ Đọc và quan sát bước đầu đnắm chắc bài thơ. Qua việc đọc, phải xác định được
chủ đề, chủ thể trữ tình (ch thể trữ tình thường xuất hiện hai dng: cái tôi trtình
chủ thể trữ tình ẩn), đi tượng trữ tình, hình tượng trữ tìnhgiọng điệu chủ đạo của
bài thơ.
+ Cảm nhận nội dung, ý nghĩa bài thơ qua câu chữ, hìnhnh, nhp điệu, kết cấu, các
biện pháp tu từ,…
+ Lí giải, đánh giá toàn bộ bài thơ cả vhai phương diện nội dung nghệ thuật.
+ Đặc biệt là phải chỉ ra những đóng góp của tác giả (thể hiện qua tác phẩm) cho
thơ và cho cuc sống con người.
Trang 20
1.2 Đặc trưng ca truyện ngắn, tiểu thuyết và phương pháp đọc hiểu tác phẩm
truyện ngắn và tiểu thuyết trong nhà trường
1.2.1 Khái niệm
- Truyn ngn tiu thuyết loi hình c phm t s. T s th loại văn học
phương thức trình bày mt chui s vic, t s việc này đến s vic kia, cui cùng
dẫn đến mt kết thúc, th hin mt ý nghĩa. T s giúp người đọc và ni nghe
th hiu s việc, con ngưi, hiu rõ vn đ, t đó bày tỏ thái độ khen chê. T s rt
cn thiết trong cuc sng, trong giao tiếp, trong văn chương. Đặc điểm:
+ Tác phm t s phản ánh đi sng khách quan thông qua các s kin, h thng s
kin: th hin mt bc tranh khách quan v thế gii, v nhng tn ti bên ngoài
ngưi trn thut, không ph thuc và ý mun và tình cm ca h. Tt c nhng s
vic, s kin, biến c n ngoài hay nhng cm xúc, tâm trạng, ý nghĩ bên trong được
nhà văn xem như đối tượng để phân tích.
+ Tác phm t s kh năng phn ánh hin thc mt cách rng ln, bao quát:
trong tác phm t s, kng gian và thi gian không b hn chế. Nhân vt t s đưc
khc họa đầy đ, nhiu mt, trin khai sâu rng trong nhiu mi quan h đa dng
phong phú. Nhân vật đưc khc ha t ngoại hình đến ni m, c quá kh, hin ti
tương lai.
+ Tác phm t s luôn luôn có hình tượng người trn thut: làm nhim v ng
thut, k chuyn đ phân tích, nghiên cu, ku gi, bình lun, ct nghĩa những quan
h phc tp gia nhân vt và nhân vt, gia nhân vt và hoàn cảnh…Trong tác phm
t sự, hình ợng người trn thut gi mt vai trò hết sc quan trng và luôn luôn
muốn hưng dn, gi ý cho người đc nên hiu nhân vt, hoàn cảnh… như thếo.
+ Li văn trong tác phẩm t s: ch yếu là lời văn k chuyn, miêu t.
- Truyn ngn mt th loi văn học. thường c câu chuyn k bng văn
xuôi có xu hướng ngn gọn, súc tích và hàm nghĩa hơn các câu truyn dài như tiu
thuyết. Thông thường truyn ngắn có độ dài ch t vài dòng đến vài chc trang, trong
khi đó tiu thuyết rt khó dng li con s đó. thế, tình hung truyn luôn vn
đề quan trng bc nht ca ngh thut truyn ngn. Truyn ngắn thường ch tp trung
vào mt tình hung, mt ch đ nhất định. Trong khi đó, tiu thuyết chứa đưc nhiu
vấn đ, ph sóng được mt din rng ln ca đời sng. Do đó, truyn ngn thưng hết
sc hn chế v nhân vt, thi gian không gian trong truyn ngn cũng không trải
dài như tiểu thuyết. Đôi khi truyn ngn ch mt khong khc ca cuc sng.
- Tiu thuyết mt th loại văn xuôi hư cấu, thông qua nhân vt, hoàn cnh, s
việc đ phn ánh bc tranh xã hi rng ln và nhng vấn đ ca cuc sng con người,
biu hin tính chất ng thut, tính cht k chuyn bng nn ng văn xuôi theo
nhng ch đề xác đnh.
+ Tiu thuyết nhiu dng thc kết cu tùy theo yêu cu ca đề tài, ch đề hoc
theo s trường của người viết. Thậm cngưi ta còn cho rng, v nguyên tc, tiu
thuyết không có mt hình thc th loi hoàn kết, bi vì nó s thi ca thi đại chúng
ta, tc là s thi ca cái hin ti, cái đang hàng ngày hàng giờ đổi thay.
+ Tuy thưng gp nhng kết cấu chương hồi, kết cu m lý, kết cu luận đ, kết
cu đơn tuyến, kết cấu đa tuyến v.v. tiu thuyết vn không chịu đưc nhng chế định
cht ch, nó không có quy phm c định người viết thm chí th pv nhng
khuôn mu sẵn đ vn dng mt cách linh hot và sáng to c hình thc kết cu
khác nhau. Kết cu cho phép to nên mt din mo chung nht v tiu loi: tiu thuyết
chương hồi, tiu thuyết tâm lý, tiu thuyết luận đ, tiu thuyết đa thanh v.v.
- Có hai cách để phân bit truyn ngn hay tiu thuyết:
Trang 21
+ Căn cứ theo s trang mà truyn có th in ra.
+ Căn cứ theo cách viết ca c truyn: Tiu thuyết hay truyn dài thì c trin miên
theo thi gian, đôi khi quãng hồi c tr ngưc li. Truyn ngắn thì gây cho người
đọc mt cái t, mt khúc mc cn giải đáp. Cái t đó càng ngày càng tht lại đến
đỉnh điểm thì đột ngt ci tung ra, khiến người đc h hê, hết băn khoăn.
1.2.2 Đc trưng của truyện ngắn, tiểu thuyết
1.2.2.1 S kin (biến c)
- S kin nhng s vic xảy ra trong đời sng, những hành động, vic m,
nhng s gp g... kh năng làm bộc l bn cht nhân vật, thay đi mi quan h
người và người, làm thay đổi cm xúc, tình cm, nhn thc, thm chí s phn nhân
vật. Ví như sự kin Tm b Cám la, ly hết gi tép. S kin này chng t bn cht la
đảo, độc ác ca Cám, va th hin bn tính thật thà, đôn hu ca Tm, va tạo điều
kiện để Tm gp Bt. Hoặc như đ k v mt người xu như Thông, người ta k
nhng s kin như hn kết nghĩa anh em vi Thch Sanh, ri lừa chàng đi gác miếu
trăn tinh nhm ly thân chàng thế mng cho hn...
- S kiện thường i không bình thường (cho nên còn gi biến cố) trong đời
sng nhân vật. Chính cái không bình thường ấy, đã khiến nhân vt phải suy nghĩ,
phi cm xúc, thm chí phải đu tranh, dn vt, phi t ý thức... đ sau đó buộc nhân
vt phi nhng hành đng, ng x php tiếp theo. nhng s kin nh,
nhng s kin ln trong cuc đời nhân vt, song tt c đều m cho bn cht sâu kín
ca nhân vt hiện lên rõ nét. Cái không nh thường ca s kin thường xy ra mt
ch bt ng, đt ngt, có th phá v trt t vốn đang tồn ti, làm cho s kin tr thành
i l ng, “thậm chí mt cảnh ợng xưa nay chưa từng có”, như sự kin cho ch
trong Ch người t ca Nguyn Tuân vy.
- S kin, v bn cht, sn phm ca mi quan h con người hoàn cnh, môi
trường, cho nên kh năng phản ánh cuc sng mt ch toàn din. Qua s kin,
th biết được các mi quan h của con người. d, chui s kin trong Truyn
Kiu đã cho thấy mi quan h của người dân vi h thng quan li, ca gái lu xanh
vi ch cha, nông dân khởi nghĩa với triều đình... n cạnh đó, mi quan h con
người và môi trường: nhng đon t cnh thiên nhn, t đồ vật... thường đưc miêu t
rt c th, chi tiết.
- S kin còn kết qu ca mi dây liên h của con người đi vi thế gii. Cho
nên, theo mi liên h ca các s kin mà tác gi t s có th m rng không gian - thi
gian không hn chế. Vì vy, mt tác phm th miêu t mt khong khắc, nhưng
cũng có th miêu t c một đời ngưi, thm chí nhiu thế h. Ông khách quê ra khiến
ngưi k chuyn nh li toàn b chuyn v cuc đời ca ông o Khúng vi mọi thăng
trm của đời người cũng như của c mt vùng đt (Khách quê ra - Nguyn Minh
Châu).
Ngưi đi thưng nhắc đến nhng s kiện văn hc ni tiếng vi nhng g tr xã
hi và nhân sinh sâu sc: Ô-đi-xê lưu lạc mười năm, Từ Thc gp tiên; Thúy Kiu bán
mình chuc cha; Phăng-tin n tóc, bán răng, bán thân nuôi con; Chí Phèo đòi đưc
m người lương thiện, anh Tràng nhặt được v... Các s kiện văn hc ni tiếng này
thường có sc hp dẫn đặc bit.
1.2.2.2 Ct truyn
- hai ch hiu v khái nim ct truyn. Mt là, ct truyn hạt nhân bn
ca câu chuyn vi trt t c s kin theo tuyến tính. Với nghĩa này, các nhà nghiên
cứu thường gọi đó là khung ct truyn. Hai là, ct truyện đã được ngh thut hóa nm
nhng mục đích tư tưởng và thm mĩ nhất đnh: đan xen c tuyến nhân vt, phát trin
Trang 22
c thành phn ph, đo ln trt t thi gian, lắp ghépc môtíp, đu cui tương ứng...
Vi nghĩa này, ngưi ta dùng khái nim truyn k. đây, chúng ta i đến ct truyn
nói đến ct truyn đã được ngh thut hóa. Ct truyn chui s kin tính liên
tục trước sau, quan h nhân qu hoc liên h v ý nghĩa, va tác dng biu
hin tính ch, s phn nhân vt, va y dng bức tranh đời sng hin thc, va
yếu t gây hp dn cho nguời đc.
- Tiến trình c s kin s to thành ct truyện. Bình thường, đng v cu trúc
bn và truyn thng, ct truyện thường các thành phn bản như: trình bày, tht
t, phát trin, cao trào, m nút. Trt t ct truyện thường được k theo trt t tuyến
tính, theo dòng lch s. Trong truyn t s hiện đại, năm thành phần cơ bn này có thế
thiếu vng mt thành phn nào đó việc k chuyn th không theo trt t trước
sau ca câu chuyn, mà có s đảo ngưc, xen lnc thành phn.
- Ngoài ra, còn th nhng dng ct truyn ph biến như: truyn lng trong
truyn. Trong truyn Lão Hc ca Nam Cao, ct truyn ông lão buc phi bán con
chó nh yêu quí ct truyn v ông go lúc đu không hiu sau dn dn hiểu được
ông lão hàng xóm ca mình. Truyn Mt nghìn l một đêm x Ba Tư chính là mt kiu
chng cht c câu chuyn nm trong chuyn. Có truyn lp lại, đu cuối tương ng
(Chí Phèo - Nam Cao).
+ Truyn y dng trên mt típ. Đặc bit truyn c tích, nhng môtíp phi
hp vi nhau hình thành mi liên h ch đ ca tác phm.
+ Ct truyn đây đưc xem là s tng hp các p theo kế tc thi gian
nhân qu. Ct truyn tr tình câu chuyn không s kiện gì đc bit mà ch yếu
da theo cm xúc ca nn vt (i ng hoàng lan, Hai đa tr - Thạch Lam). Đó
loi truyn k v thế gii ni tâm nên s kin chính là s kin ni tâm (s kin bên
trong, s kinm trng).
- Ct truyn thường mang nhng chức năng sau: To thành lch s cuộc đời nn
vt vi những thăng trầm, biến đổi. Ct truyn Tm Cám cho thy s phn ca mt
gái quê nghèo, hiền lành, chăm ch, trải qua bao khó khăn, vt v, thm chí phi chết
đi sống li nhiu ln, đ cui cùng có được mt hnh phúc lâu dài. Ct truyn n góp
phn bc l xung đột, mâu thun của con ngưi, có ý nghĩa nhân sinh. Cốt truyn Cây
khế nhng s kin v như trùng lặp nhưng cuối ng dn đến hai kết cc hn
toàn khác bit do ch ng x nhân sinh khác bit vi tng s kin đó. Cốt truyn còn
nhim v to nên s hp dn cho u chuyn, cho n nhng phép ngu nhn, bt
ng, lp lại, đt ngt, lp ghép, gi như thật... đu làm cho ct truyện tăng thêm
phn hp dn. Ct truyện phn lưu cho thy nhân vt luôn phi t g mình thoát ra
khi c tình hung gay cn. Ct truyn tài hoa tài t gp g bao gi cũng những
tr ngi và cui cùng đoàn viên hnh phúc...
- Ngoài ra, bên cnh ct truyện, như thành phần đng, n các thành phn
khác, mang tính tĩnh tại, th gi là thành phn xen, hay thành phn ngoài ct truyn.
Đây những thành phần như miêu tả, k, bình lun, tr nh, cnh thiên nhiên,
môitrường, gii thiu lai lch, khc ha ni tâm, gii thiu phong tc... Nhng thành
phn này tuy không đóng vai trò quan trng trong ct truyện, nhưng chính góp
phn làm cho tác phm tr thành mt sinh mệnh đầy đặn, có s sng, có linh hồn. Đây
thành phn giàu cht to hình biu hiện, m cho văn học th so nh vi hi
ha, đu khắc, âm nhc, cung cp nhng bc tranh hp dẫn, sinh động v hin thc,
va giàu kh năng lí giải tường tận m lí, hành động nhân vật cũng như c ni dung
khác ca đời sống. Đoạn miêu t tiếng đàn của Thúy Kiu, miêu t không gian đêm v
trong truyn Hai đa tr (Thch Lam), s m rng các thành phn tĩnh tại này làm cho
Trang 23
c phm t s kh năng trình bày trọn vẹn đầy đn v cuc sng, to không khí,
nhp điệu, ấn tượng, ch đánh giá và cảm th thế gii vi nhng đc sc thẩm mĩ. S
luân phiên các thành phần đng (s kin), tĩnh (miêu tả, bình lun, k...) s to nên
nhp điệu trn thut. Nếu tp trung vào s kin (thành phần động), nhịp điệu câu
chuyn s nhanh, còn tp trung vào thành phn tĩnh, nhịp điệu câu chuyn s tr nên
chm rãi.
1.2.2.3 Nn vt t s
Nhân vt t s cũng yếu t cơ bản ca truyn ngn và tiu thuyết. Đó là loi nhân
vt tên tui, lch s, quá trình, s phn. Khác vi nhân vt tr tình, nn
vt t s đưc tp trung khc ho tương đối c th nhiều phương diện: ngoi hình,
hành đng, ni tâm, và đc bit trong mi quan h vi c nhân vt khác. Ch có
trong mi quan h vi các nn vt khác, nhân vt mi bc l hết bn cht ca mình,
cũng như nhng biến đổi trong cuộc đời nn vật cũng tùy thuộc mi quan h này.
Tuy ng được khc ho ni tâm, nhưng những xung động ni tâm ca nn vt t s
ch yếu đ gii nguyên nhân những hành động tiếp theo, dẫn đến nhng s kin
kế tiếp trong cuộc đi nhân vật. Ví như đoạn Chí Phèo tnh dậy sau cơn say, ta thy
mt đon ni tâm dài v nguyên nhân khát khao hnh phúc. Tiếp đến là hành động đòi
quyền đưc làm người để có cơ may tìm hnh phúc.
1.2.2.4 Ngưi k chuyn
- Đây mt loi nhân vật đc biệt. Đó người k chuyn trong tác phm, k v
nhân vt và c s kin, biến c nào đó. Người k có ngôi k, vai kể, điểm nhìn, ging
điu k. Nhân vt này nhim v phân tích, nghiên cu, gii thích, khêu gi, bình
lun, làm ng t mi quan h phc tp gia nhân vt và hoàn cnh. Thí d, người k
chuyện đã giới thiu, gii thích lai lch nhân vật trong đon m đu truyn Tm Cám:
Tm Cám là hai ch em cùng cha khác m. M Tm chết t hi Tm mi biết đi. ít
u sau, người cha ng chết. Tm vi dì gh m ca Cám. Nn vt này có th l
diện, nhưng cũng th danh, nhưng bao giờ người đọc cũng cảm nhận được linh
hn ca người k chuyn này mt ch rt, gần gũi thông qua lời k, giọng điệu,
đim nhìn, cách dn dt và phân tích, lí gii ct truyn...
- Trong truyn truyn thng, nhân vật người k chuyn thường là người đng ngoài
u chuyn, hoc chính tác giả, thường ít xưng danh. Nhưng trong truyn hiện đại,
nhân vật người k chuyn th ngôi th nhất, xưng tôi, nhân vt này th là mt
nhân vt trong câu chuyn (ông giáo trong truyn Lão Hc - Nam Cao) hoc ngôi th
ba (người k chuyn đứngn ngoài câu chuyn). Loi nhân vt này có mt gingđiệu
th hin qua ch nhìn, ch cm thụ, phương thức duy, năng lực trí tu, tình cm,
bc l qua ngôn ngữ. Như vy nhân vật ngưi k chuyện cũng đưc tính hóa.
Chính giọng điệu này đã xác định được phn o phong ch ca tác gi. d, li
ngưi k chuyn trong tác phm ca Nguyn Khải luôn xu hướng phân tích gii
cn k cách ng x ca nn vt trong các mi quan h, còn li k chuyn ca Thch
Lam luôn chứa đầy nhng miêu t cảm giác, mang thiên hưng tr tình.
- nhiu cách pn loại người k chuyn. Theo N. Friednam, trong sách Đim
nhìn trn thut (1967), có th phân loại người k chuyn thành nhng loại như: người
k chuyn biết hết, người k chuyn không biết hết, là nhân chứng (thường ngôi),
vai chính (nhân vt kể), ngưi k toàn năng (dựa vào điểm nhìn nhiu nhân vật), người
k chuyn đơn lẻ (điểm nhìn mt nhân vật), người k camêra (không t thái độ ch
quan), người k quan sát kch (ch thấy hành đng).
- Ngoài ra, theo v trí quan t ca người k, còn có th phân theo điểm nhìn k
chuyện như: điểm nhìn bên ngoài, bên trong; điểm nhìn không gian (xa, gần), điểm
Trang 24
nhìn di đng (t đi tượng y sang đối tượng khác), điểm nhìn thi gian (quá kh,
hin ti, tương lai), đim nhìn luân phiên (trong, ngoài). S luân phiên đim nn này
cho thy s linh hot ca các kiu t chc miêu t và bình lun trong ct truyn.
1.2.3 Phương pháp đc hiểu tác phẩm truyện ngắn và tiểu thuyết trong n
trường
Khi đọc hiểu tác phẩm truyện ngắn và tiểu thuyết, cần tiến hành theo các bước sau
đây:
- Cần biết rõ tên tác phẩm, tên tác giả, thời gian và hoàn cảnh sángc, đó là cơ sở
ban đầu để tiếp cận tác phẩm.
- Xác định ý nghĩa nhan đề của tác phẩm. Qua việc đọc, phải xác định được chủ đề
tư tưởng và giá trị cơ bản của tác phm.
- Xác định bố cc, kết cấu tác phẩm, nhân vật, người kể, ngôi kể,...
- Tóm tắt đưc tác phẩm.
- Xác định được các chi tiết nghthuật tiêu biểu của tác phẩm.
- Lí giải, đánh giá toàn bộ tác phm cả vhai phương diện nội dung và nghệ thuật.
- Đặc biệt là phải chỉ ra những đóng góp của tác giả (thể hiện qua tác phẩm) cho
một giai đoạn văn học và cho cuộc sống, con người.
1.3 Đặc trưng ca kịch và pơng pp đc hiểu tác phẩm kịch trong nhà
trường
1.3.1 Khái niệm và phân loại
1.3.1.1 Khái niệm
- Kchmt môn ngh thut sân khu, một trong ba phương thc phn ánh hin
thc ca văn học. Thut ng này bt ngun t tiếng Hy Lạp có nghĩa "hành đng",
kch tính. s kết hp gia hai yếu t bi và hài kịch. Được coi mt th loại thơ ca,
s kịch tính được đối chiếu vi các giai thoi s thi và thơ ca từ khi Tcủa Aristotle
(năm 335 trước Công ngun) - c phẩm đu tiên ca thuyết kịch tính ra đi. Mc dù
kch bản văn học vn th đọc như các tác phẩm văn học khác, nhưng kch ch yếu
để biu din trênn khu.
- Đặc trưng của b n ngh thut này là phi hành cuc sng bằng các hành đng
kịch, thông qua các xung đt tính ch xảy ra trong quá trình xung đt xã hi, đưc
khái quát trình bày trong mt ct truyn cht ch với độ dài thi gian không q
ln. Mi v kịch thường ch trên dưi ba gi đồng h và còn tuy kch ngn, kch dài.
1.3.1.2 Phân loi
Căn cứ vào ni dung kch, th chia thành các th loi: hài kch, bi kch, bi hài
kch, chính kch... Cũng th căn cứ vào ni dung ca các đ tài chia kch
thành: kch c đin, kch n gian, kch thn thoi, kch hin đi... Mt ch phân chia
khác da theo chính thi gian biu din, có kch ngn, kch dài.
- Bi kịch hai nghĩa, theo nghĩa rng ch tt c c tác phm biu hin ni bt
hnh, thng kh, t vong có ý v bi kịch, trong đó có tác phm kch. Bi kịch theo nghĩa
hp ch tác phm kch nói v cuc đấu tranh gia hai lực lượng chính nghĩa và phi
nghĩa, bên phi nghĩa áp đảo bên chính nghĩa, bên chính nghĩa cui cùng tht bi, dn
đến b hy dit, t đó làm cho người ta cm thấy bi thương, thương t, dn đến nh
cm tôn kính. Xung đt ca bi kch là tt nhiên, cũng là không thể khc phc, điều này
tt yếu cu thành u thun phát sinh trong cuộc đu tranh giữa chính nghĩa và phi
nghĩa ca xung đột kch, mà kết qu ca cuộc đấu tranh li c cái phi nghĩa hủy dit
i chính nghĩa. Ch điều này, y theo s biến đổi hi, cuộc đấu tranh gia
chính nghĩa và phi nghĩa có th chuyn biến thành cuộc đu tranh gia tiên tiến lc
Trang 25
hậu… Bi kch th thc dy tình cm bi phn, phn chn thâm trm của người
thưởng thc.
- Hài kịch thông thường tác phm ly th pháp ngh thut châm biếm, gây cười
(uymua), khoa trương, lấy s sai lm trong hành vi nhân vt, ly s xu xa trong phm
cht, trong tính ch, thp hèn, lc hu ca hội đ mu t pi y, từ đó mà
khng đnh s vt tt đẹp.
+ Xung đột mâu thun trong hài kịch là xung đt mâu thun gia các hiện tượng lc
hu, xu xa trong đời sng vi tư tưởnghi tiến b ca chúng ta, nhân vật đi din
cho cái ác, cái lc hu hoc cái phản động tuy biu hin ra hàng lot những nh động
mang mưu đồ ngăn cản s tiến b xã hội nhưng vn c hin hin s ngu xun, gi di,
năng lực kém ci, tính ch bạc nhược, t đó khiến người ta không cm thy s, cui
cùng, b mt thật ng b bi l, nhng hiện tượng xu xa lc hậu cũng bị bóc trn.
+ Nhân vt hài kịch thường nhng nhân vt tiêu cc, ngu xun, xu xa hoc tính
ch đầy nhược điểm, đối tượng b pphán. Kết cc ca hài kịch thường người
xu b lt ty, hoặc người khuyết điểm gp trc tr, hoc nn vt chính din
đưc thng li, t đó khiến ngưi khác cm thy vui vẻ. “Cưi” đặc trưng nổi bt
ca hài kịch, không i thì không có hài kịch, cười s biu l t nhiên vui v
mang tính thẩm của người thưng thức. Cười ca hài kch ch yếu xut phát t
nguyên tắc “không thống nhất”, sự đi lp giữa vĩ đi vi nh bé, s vênh lch gia lí
ng hin thực… cho đến th pháp biu hin khoa trương, biến nh, sai lầm…
- Chính kịch còn được gi bi hài kch, nó nm gia bi kch và hài kch, cha
đựng nhân t ca bi kch và hài kch, là hình thc kch tiếp cn cuc sống đời thưng.
+ Xung đt, mâu thun chính kch phn ánh cuộc đấu tranh gia thế lc mi
m và h bi, gia tiên tiến và lc hu, giữa chính nghĩa và phi nghĩa, mc dù tri qua
s trc tr, gian nan, cui cùng, cái tiên tiến vn thng cái lc hu.
+ Tínhch nhân vt trong chính kch vừa có đặc trưng nghiêm túc, cao quý, va có
đặc điểm bình thường, khôi hài, gây cười (uymua, n na, nhân vt phn din cui
cùng b trng pht, nhân vt chính din giành được thng lợi. Ngưi thưởng thc trong
khi thưởng thc chính kịch thưng biến bi thành hài, bi trước hài sau, s xúc đng
xut hin trong s tp trung giao thoa bi hài.
1.3.2 Đc trưng của kch
1.3.2.1 Xung đột kch
- Xung đột kch thành phn cu thành tình tiết kch, quá trình và kết qu tác
động tương h gia các lực lượng đối kháng, hình thc th hin cao nht, sc nhn
nht và tp trung nht ca kịch tính, đặc trưng thẩm bản nht của văn học
kch. Có 2 loại xung đột: Xung đột bên ngoài (nhân vt này vi nhân vt khác, nn
vt với gia đình, dòng họ..), xung đột bên trong (xung đột trong ni tâm nhân vt).
- Xung đt kch liên h vi tình cnh kch. Hegel nói: “Tình cảnh tình hung
thế gii ph biến chưa vận động giai đon trung gian ca hai đầu mối hành động
c th hành động tương ứng”, một phương diện ca tình cnh tng th nh
hung thế gii nh trải qua quá trình đặc thù hóa được tính c đnh; mt khác,
tính c định đặc thù này lại chính là động lc khiến cho nội dung có được s biu hin
mt ch ổn định… Phương diện quan trng nht ca ngh thuật chính m đưc
tình cnh hp dẫn, tìm được tình cnh th hin u sc thế gii tâm linh, th hin
hàm nghĩa chân chính và tôn ch quan trọng”; “tình cảnh của xung đột gay gắt đặc bit
phù hp với đối tượng dùng đ sáng to kch, ngh thut kch vn th biu hin
ra s phát trin u sc nht, vn n nhất”. Tình cảnh kịch sở đ xung đột kch
xut hin, bc phát và phát triển, điều kin khách quan đ nn vt kch thc hin
Trang 26
nhng hành động riêng, đ nhng nh cách hoàn thành t mình biu hin ra, sở
ca tình tiết kch. Tình cnh kch bao gm hoàn cnh c th ca hoạt đng nhân vt, s
kiện đt phát và quan h nhân vt riêng bit. Bt luận là xung đt kch hay là tình cnh
kịch đu nhằm tăng cường kch tính của văn học kch. Kịch nh thông thường ch
quan h gia c nhân vt làm ta cảm động, cm thy có ý nghĩa. Kch tính th hin rõ
nét tính cách nhân vt hoc cnh ng vn đ. Kch tính th nói chính là quan h
nhân vt chân tht, tínhch nhân vt chân tht và mâu thuẫn xung đột chân tht.
1.3.2.2 Hành động kch
- Hành động kch là toàn b hành động ca các nhân vt trong mt y chuyn liên
tục đưc t chc li thành mt th thng nht to nên ni dung ca tác phm kch.
Hành động đặc trưng của kch th ngôn ng ngh thut duy nht to nên sc
sng cho tác phm kch. nh thc biu hin ca hành động kch đưc thông qua các
hoạt động ngôn ng i thoại, đc thoi) các hoạt động sân khu (hình thể, điệu
b, c ch). Trên sân khấu, hành động hình th luôn luôn quan h vi hành động tâm
ca nhân vt. Hành động kch đưc t chc theo mt quy lut thng nht, phù hp vi
gích phát trin ca ct truyn, ca tính cách nhân vật. Trong đó, mọi nh động ln
nh đều dn tới xung đột và gii quyết xung đột. Qua đó, chủ đề tư tưởng s đưc gi
m, giá tr ngh thut s đưc khẳng đnh.
- Hành đng kch còn được biu hin qua quy lut nn quả, hành động trưc s
nguyên nhân ca hành động sau, hành đng sau va kết qu ca hành động trước
va là nguyên nhân dẫn đến mt hành động kế tiếp,
- Xây dng hành động kch phi xut phát t nhng đặc điểm và nhng quy lut ca
hành động trong đi sống hàng ngày, nvy tác phm kch mi mang tính hin
thc và mi có sc thuyết phc cao.
1.3.2.3 Nn vt kch
- Nhân vt kch nhân vt ca hành đng. Mt v kịch được din trên sân khu,
ch nn vật đi lại, nói năng, hoạt động. Trong kch bản n học, ngoài nhân vt,
còn nhng li ch dn v cnh vật, con người thường được in nghiêng được tác gi
viết nhm gi ý cho s dàn dng ca nhà đo din ch kng phải cho người xem. Vì
vy, có th nói trên sân khu ch nhân vật hành đng. Tt c mi s vic đều đưc
bc l thông qua nhân vt.
- Tác phm kịch đưc viết ra ch yếu để din trên sân khu, b hn chế bi
không gian thi gian nên s ng nhân vt kng th qnhiều như trong c c
phm t s và cũng không được khc ha t m, nhiều măt. Do đó, tính ch nhân vt
trong kch tp trung, ni bật xác đnh nhm gây n tượng mãnh lit và sâu sc cho
khán gi. Hin nhiên s ni bt, tập trung đó không nghĩa đơn gin, mt chiu.
Xoay quanh mt nét tính cách khác, vừa liên đới, va biến thái làm cho gương măt của
nhân vật sinh động và đa dạng.
- Nhân vt ca kịch thường chứa đng nhng cuộc đu tranh ni tâm. Do đặc trưng
ca kịch xung đt nên khi đứng trước nhng xung đột đó, con người bt buc phi
hành đng và vậy, con người không th không đn đo, suy nghĩ, cân nhắc, băn
khoăn, dn vt, ... Dĩ nhiên đặc trưng này cũng được th hin trong c loại văn hc
khác nhưng ràng được th hin tp trung ph biến nht trong kch. Chính t đặc
đim y, nhiu tác gi kịch đã ng biện pháp lưỡng a nhân vt nhm biu hin
cuộc đấu tranh ni tâm ca chính nhân vật đó.
1.3.2.4 Kết cu
- Văn học kch kết cu phân màn pn cnh hết sức đặc thù. Đối với n học
kch, kết cấu ngoài hàm nghĩa nguyên tắc thông thường ca n hc còn có hàm
Trang 27
nghĩa nguyên tắc đặc thù. Thc cht, hình thc kết cu của văn học kịch độc
nht, nó phi sp xếp t chức hành đng kch, tình tiết kch trong không gian, thi gian
n khu hn chế, đng thi phi làm cho kết cu hin lên cùng cht ch, phát huy
hiu qu ln nht.
- Hình thc kết cu ca kch phân màn phân cnh. Kch do b gii hn không
gian và thi gian nên ni dung ca kng th chuyn toàn b n sân khu biu
din, tn ti mâu thun gia không gian hn ca bi cnh cuc sng nó phn
ánh vi s hu hn ca sân khu, gia thi gian vô hn liên tc ca tình hung kch
vi thi gian hu hn ca thc tế din xut. Bin pháp gii quyết mâu thun này
phân n phân cảnh. “Màn” là một giai đoạn ln trong s phát trin ca tình tiết kch,
“cảnh” một giai đon nh ca tình tiết kch, màn mt cnh, màn nhiu cnh.
Phân màn phân cnh mt mt th làm ni bật điểm quan trng khiến cho tình tiết
kch càng tp trung cht ch, mt khác th gim thiểu đu mi chi tiết vn vt,
rt có li cho s nm bt ca khán gi.
- Phân màn phân cnh có hai loi c th không ging nhau. Mt là lyn khu làm
không gian c định tương đi, chn ly bin pháp phân màn phân cnh, ct ly mt
ngang ca cuc sng, ly xung đt kịch đặt trong bi cảnh riêng để biu hin, thi gian
phát sinh ca tình tiết trong mt màn hoc cnh thi gian biu din tình tiết đó đi
th hp thành mt. Mt là, gia màn và cnh hoc gia cnh và cnh tt yếu có không
gian và thi gian ơng đương. Kch nói phn lớn đu chn ch làm này. Hai là, cách
m ca ca kch Trung Quc, ly sân khấu làm nơi biểu din mang tính gi định, chn
thái đ siêu nhiên đối vi thi gian, không gian sân khu, thi gian và kng gian n
khu hn toàn do hành động cấu ca diên vn gi đnh, th chuyn t không
gian này sang không gian khác, có th có b trí cảnh, cũng có thể kng b trí cnh, có
th h n, cũng th không h n, ba, năm người trên n khu th thay cho
đám đông hàng nghìn người, chạy ba c có th thay cho việc vượt trăm ng nghìn
i. Th pháp 1 thuc v t thc, th pháp 2 thuc v t ý.
1.3.2.5 Nn ng kch
- Ngôn ng kch rất gu tính nh động, được tính hóa giàu n ý. Ngôn ng
kch ch yếu ngôn ng nhân vt, rt ít ngôn ng của người trn thut, toàn b ni
dung cơ bn ca kịch đu da trên s hoàn thành ngôn ng nhân vt. Ngôn ng nhân
vật đm nhim nhim v thúc đy xung đột kch, trin khai tình cnh kch, hin th
tính cánh nhân vt. thế yêu cu ngôn ng kch phải nh hành đng, tính hóa
và giàu n ý.
- Tính hành đng ca ngôn ng kch mt mt ch hin tượng ngôn ng đối thoi,
độc thoi ca nhân vt luôn kết hp vi hình dáng, điu b, c ch, th l tình cm,
động tác hình th, khiến cho din viên va tht ra li kch va din những động tác,
hành vi tương ng; mt khác ch hiện tượng ngôn ng đối thoi có sc ảnh hưng, sc
c đng mnh m đến người khác, thúc đy mnh m s phát trin ca tình hung
kch, biu hin u sắc tư tưởng, ý chí, dc vng, tình cảm. Laosun nói: “Đối thoi th
hiện cách nghĩ, ch cảm thông thường như nói chuyện hoc mang tính trừu tượng thì
không kch tính. Lời đối thoi phi mu t hoc biu hiện ra hành động thì mi có
giá tr. Nếu như đi thoi gia c nn vt, mc dù mỗi bên đu biu hiện ra
ng, tình cm của mình, nhưng li nói ca bên này không ảnh hưởng đến li nói ca
bên kia, tâm nh hai bên t đầu đến cui không biến đổi, ni dung đối thoi trc tiếp
được chú ý thì ng không tạo được hng thú kịch. Tính hành động trong ngôn ng
kch ch vic nhân vật trong khi đi thoại đã ảnh hưng ln nhau v cách kiến gii, tình
cm, tư tưởng, quyết định mi quan h tương hỗ giach nhân vt.
Trang 28
- Tính th hóa ca ngôn ng văn hc kch ch đi thoại, độc thoi ca nhân vt
va phi phù hp vi thân phn, tui tác, s phn, ngh nghiệp, đa v xã hi, trình độ
văn hóa, thói quen sinh hot, s thích hng thú, va biu hin đưc tư tưởng, tình cm,
đặc trưng tính của nhân vật, đây chính người thế nào thì nói thế ấy, nói như thế
nào s biu hiện tínhch nthế y.
- Ngôn ng kch cha nhiu n ý ch ngôn ng nhân vt phi ý ngoài li,
nhân vt không trc tiếp i ra, mà tác gi ng trong ngôn ng, khán gi căn cứ vào
tình cnh trong kch và li thoi có th lĩnh hi đưc ý tứ. Văn bn kch chính là kch
bn gc dùng đ din trên sân khu cho khán gi th xem và nghe hiểu được kch,
cho n, ngôn ng kịch trước hết phi ng, d hiu, khu ng hóa, tránh trng
rng, tối nghĩa, đọc n th hiu ngay, nghe xong th d lt l tai, đng thi li
phi hàm súc khiến cho trong li có li, ý ngoài li, t đó mà có thể tìm thy ý v.
1.3.1. Phương pp đọc hiểu tác phẩm kịch trong nhà trường
- Xác định thloại kịch.
- Tìm hiểu nn vật kịch.
- Tìm hiểu xung đột kịch.
- Tìm hiểu hành động kịch.
- Tìm hiểu li thoại.
Da trên những đặc trưng ấy, người phân tích cn làm sáng t mỗi đặc điểm kch
thông qua một văn bn kch c th. S phân tích h thng và toàn diện đảm bo
giúp chúng ta hiểu đưc văn bn kịch và được bài viết chi tiết, rõ ràng và đy đủ,
đáp ứng đưc yêu cu của các đ bài tìm hiu.
2. GIÁ TRVĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC
2.1 Giá tr văn học
Giá tr văn học là sn phm kết tinh t quá trìnhn học, đáp ứng nhng nhu cu
khác nhau ca cuc sng con người, tác đng sâu sc ti cuc sng và con người.
đây chỉ nói v ba giá tr cơ bản của văn học.
2.1.1 Giá trị nhận thức
- Xét vthực chất, tác phẩm văn hc kết quca quá trình nhà n khám phá,
giải hiện thực đời sống rồi chuyển hnhững hiểu biết đó vào nội dung c phẩm
nhm đáp ng nhu cầu nhận thức của con người. Vì sao con ngưi lại nhu cầu đó?
Bởi mỗi ngưi thường chsống trong một khoảng thời gian nht định, một địa
điểm nhất định, với nhng mối quan hệ nhất định trong gia đình xã hi. Văn học
chính là một phương tiện khả năng phá vỡ giới hạn tồn tại trong không gian và thời
gian thực tế của mỗi nhân, đồng thi đem lại cho họ khả năng sống cuộc sống của
nhiều người khác, sống nhiều thời đại, sng nhiều xsở. Nvậy, g trnhn
thức khnăng của văn học thể đáp ứng đưc yêu cầu của con người muốn hiểu
biết hơn, sâu hơn cuộc sống xung quanh và chính bản thân mình, từ đóc động vào
cuộc sống có hiệu quhơn.
- Trước hết, văn học có thể mang tới cho ngưi đọc những nhn thức mới mẻ và sâu
rộng vnhiều mặt của cuộc sống trong những khoảng thời gian kng gian khác
nhau. Những c phẩm của một thi đã xa như Truyện Kiều, Hoàng Lê nht thống
chí, ... thể đưa con người trở vvới quá khứ của dân tộc và nhân loại, khi đó “văn
học là tiếng nói ca các thời đại,cuộc đối thoại chứa chan tình nghĩa giữa người xưa
và người nay” (Nguyn Knh Toàn).
Trang 29
- Đồng thi chính từ cuộc đời của người khác, mỗi người đọc thliên hệ, so
nh, đi chiếu để hiểu chính bản thân mình hơn với tư cách là một con người cá nhân.
Đó chính là quá trình tự nhận thức mà văn học mang tới cho mỗi ngưi.
2.1.2 Giá trị giáo dục
- Trong sự tồn tại của văn học, giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giáo dục.
Không nhận thức đúng đắn thì văn học kng thể giáo dục được con người. Ngược
lại, g trị giáo dục làm sâu sắc thêm gtrị nhận thức của văn học đối với đời sống,
bởi vì người ta nhận thức không phải chỉ để nhận thức mà nhn thức là để hành động.
Do đâu n học gtrị giáo dục? lẽ bởi con người không chỉ nhu cầu
hiểu biết mà còn nhu cầu hướng thiện, con người luôn khao khát một cuc sống tốt
nh, chan hoà tình yêu thương giữa người với người; mặt khác còn bởi vì trong khi
phn ánh hiện thực, dù trực tiếp hay gián tiếp bao ginhà văn cũng bộc l mt thái độ
tư tưởng - tình cảm, một sự nhận xét, đánh giá của mình,... tất cả đều ít nhiều c động
tới người đọc và đóng chính là giáo dục.
- Giá trị giáo dục của n học trước hết biểu hiện khả ng đem đến cho con
ngưi những bài học quý giá về lẽ sống để họ tự n luyện bản thân mình ngày một tt
đẹp hơn. Vtưởng, n học hình thành trong người đọc mt ởng tiến bộ, giúp
cho họ thái độ và quan điểm đúng đắn về cuộc sống. Có thể thấy nhng ý nghĩa đó
trong câu tục ngữ “Chớ thấy sóng cả ngã tay chèo”, trong li thơ của Trần Quang
Khải: “Thái bình nên gắng sức - Non nước ấy ngàn thu”. Vtình cảm, văn học giúp
con ngưi biết yêu ghét đúng đắn, làm cho tâm hồn con người trnên lành mnh,
trong sáng, cao thưng hơn; chẳng hạn câu ca dao Nhiu điều phủ lấy g ơng -
Ngưi trong một nước phải thương nhau ng” khơi dậy biết bao thuỷ chung ân nghĩa
của tình cảm đồng bào. Vđạo đức, văn học nâng đỡ cho nhân cách của con ngưi
phát triển, giúp cho h biết pn biệt phải - trái, tốt - xấu, đúng - sai, quan htốt
đẹp và biết gắn bó cuc sống của nhân mình với cuc sng của mọi ngưi. Tóm lại,
giá trị giáo dục khnăng của văn học thể thay đổi hoặc nâng cao tưởng, tình
cảm của con người theo chiều hướng tích cực, tốt đẹp, tiến bộ, đồng thời làm cho con
ngưi ngày càng hoàn thiện về đạo đức.
- Cũng cần thấy rằng đặc trưng go dục của văn học hoàn toàn khác với nhng
nguyên tắc áp đặt của luật pháp hay những lời giáo huấn trực tiếp trong những bài
giảng đạo đức, bởi văn học giáo dục con ngưi bằng con đường từ cảm xúc tới nhận
thức, bằng i thật, cái đúng, cái đp của những hình ợng sinh động, đầy sức thuyết
phục. Có lẽ vì thế tác dụng giáo dục của văn học không phải ngay lập tức mà dn dn,
thấm u nhưng rất lâu bền, nó gợi những cảm nghĩ u xa về con người cuc đời,
gián tiếp đưa ra những bài học, nhng đề nghị về cách sống. Tác dụng đó vẫn phát
huy ngay cả khi văn học miêu tả cái xấu, cái ác, nếu như người viết i tâm trong
ng, biết đứng vng trên lập trường của cái tốt, cái thiện, biết nn danh công và
nhng g trị nhân bản cao đẹp của con người.
Như vy, văn học chính là một phương tiện hiệu nghiệm để tạo nên ở con người tất
cả những gì mang tính nhân đạo chân chính. Vi khả năng ấy, văn học không chỉ góp
phn hoàn thiện bản thân con ngưi, n hưng họ ti những hành động cụ thể,
thiết thực, vì một cuộc đời ngày càng tốt đẹp hơn.
2.1.3 Giá trị thẩm mĩ
- Giá trị nhận thức và giá trị giáo dục của văn học chỉ có thể phát huy mt ch tích
cực nhất, hiệu quả cao nhất khi gn với một giá trtạo nên đặc trưng ca văn học,
đó giá trthẩm mĩ. Con người luôn nhu cầu cảm thụ, thưng thức cái đẹp và
trong sự tồn tại của mình, con ngưi không những muốn cuộc sống tốt hơn mà còn đp
Trang 30
hơn. Nói đúng ra, bản thân nhiều sự vật, hiện tượng trong thế giới hiện thực đã có sẵn
vẻ đẹp, nhưng không phải ai cũngthể nhn biết và cảm thụ được những vẻ đẹp ấy.
Do vy, g trị thẩm khả năng của văn học có thể phát hiện và miêu tả những v
đẹp của cuộc sống một cách sinh động, giúp con ngưi cảm nhận được biết rung
động mt cách tinh tế, sâu sắc trước những vẻ đẹp đó.
- Giá trị thẩm của văn học được thực hiện trong mt phạm vi hết sức rộng lớn,
phong phú. Văn học mang tới cho con người những vẻ đẹp muôn hình muôn vcủa
cuộc đời: vđẹp trong thn nhiên, trong cảnh vật ca đất nước (chùm thơ thu của
Nguyn Khuyến), vẻ đp của nhng cảnh đi cụ thtrong cuộc sống hằng ny, vẻ
đẹp o hùng của chiến trận (sử thi I-li-át ca Hô-me-rơ, truyện Thánh Gióng). Đặc
biệt, văn học đi u miêu tả vẻ đẹp ca con ngưi từ hình thể bên ngoài đến những
din biến sâu xa của tưởng - tình cảm và những hành động gây ấn tượng thật khó
quên với mọi người: Thuý Kiều với tài sắc vẹn toàn, hành động bán mình cứu cha và
nỗi lòng đau xót, nhớ thương khi lầu Ngưng Bích). Văn học có thphát hiện ra vẻ
đẹp của nhng sự vật rất nhỏ bé, bình thường và cả vẻ đẹp ca một n tộc suốt trường
kì lịch sử:
“Sống vng chãi bốn ngàn năm sừng sững,
Lưng đeo gươm, tay mềm mại bút hoa
Trong và thật: sáng hai bờ suy tưởng
Sống hiên ngang mà nhân ái chan hoà.”
(Đi trên mảnh đt này, Huy Cận)
- Cái đẹp trong văn hc không chỉ thể hiện ở nội dung mà nhình thức, chỉ n
thế văn học mới có tác dụng sâu sắc trong việc thomãn nhu cầu thẩmcủa con
ngưi. Hình thức đẹp là những thủ phápm cho hình tượng văn học trở nên sinh
động, hấp dẫn, nghệ thuật kết cấu tác phẩm một cách chặt chẽ, hợp lí, nghệ thuật s
dụng ngôn ngữ một cách đu luyện,... Chng hạn, nghệ thuật điển hình hoá rất đặc sc
của Nam Cao trong Chí Phèo, cách hùng biện pháp nhân hoá, đảo ngữ và các từ láy
trong câu thơ rất tài hoa ca Xuân Diệu “Những luồng run rẩy rung rinh” v.v... Với
cả nội dung đẹp và hình thức đẹp, văn học làm cho con người thêm mến yêu cuc
sống, thêm khao khát hướng tới những gì là đẹp đẽ, tốt lành.
Ba giá trị trên đây của văn học có mối liên hệ rất mật thiết. Không thể quan niệm
rằng b phận này ca tác phẩm đưa lại những thông tin nhận thức, bộ phận kia có ý
nghĩa giáo dục và bộ phận còn lại thì thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ, mà thực ra cả ba g
trị này cùng tác động tới người đọc. Cũng cần lưu ý, khi đcập đến ba giá trị trên của
văn hc là nói theo thuật ngữ hiện đại, chứ thực ra từ xa xưa ông cha ta đã bàn tới
nhng g trị chân, thiện, mĩ của văn chương. Văn chương hướng tới chân, thiện, mĩ
bao giờ cũng là văn chương cho mi ngưi và là văn chương của muôn đời.
2.2 Tiếp nhận văn học
Các gtrị văn học thhiện sức tác động thông qua tiếp nhận văn học.
2.2.1 Tiếp nhận trong đời sống văn hc
- Cũng nbất cứ một loại hình nghệ thuật o khác, trong đời sống văn học luôn
mối liên hệ qua lại giữa sáng tạo, truyền bá và tiếp nhận. Nếu tác giả là người sáng
tạo văn học thì tác phẩm là phương tiện truyền bá văn học và ngưi đọc chủ thể tiếp
nhn n học. Không người đọc, không công chúng thì những cố gắng của tác
giả, mọi giá trị ca tác phẩm cũng tr nên vô nghĩa.
- Cần phân biệt tiếp nhận và đc. Tiếp nhận rng hơn đọc, vì trước khi có chữ viết
ng nghin ấn, tác phẩm văn học đã được truyền miệng. Ngày nay, khi tác phẩm
văn hc chủ yếu được in ra, nhiều người vn tiếp nhận văn học không phải do đọc
Trang 31
bằng mắt nghe bằng tai, nnghe chính c giả đọc thơ, nghe “đọc truyện đêm
khuya” trên đài phát thanh... Tiếp nhn văn học chính là quá trình người đọc hoà mình
vào c phẩm, rung động với nó, đắm chìm trong thế giới nghệ thuật được dựng lên
bằng ngôn từ, lắng nghe tiếng nói của c giả, thưởng thức cái hay, i đẹp, tài nghệ
của người nghệ ng tạo. Bằng trí tưởng tượng, kinh nghiệm sống, vốn văn hoá
bằng cả tâm hồn mình, ngưi đọc khám phá ý nghĩa của từng câu chữ, cảm nhn sức
sống của từng hình nh, hình ợng, nhân vật, dõi theo din biến của câu chuyện, làm
cho c phẩm từ một văn bản khô khan biến thành mt thế giới sống động, đầy sức
cuốn hút. Như vậy, tiếp nhận văn học là hoạt động tích cực của cảm giác, tâm t người
đọc nhằm biến văn bản thành thế giới nghệ thuật trong tâm trí mình.
2.2.2 Tính cht tiếp nhận văn học
- Tiếp nhn n học thực chất mt quá trình giao tiếp. S giao tiếp giữa c giả
với người tiếp nhận mối quan hgiữa người nói và ngưi nghe, người viết và ngưi
đọc, người bày tỏ và người chia sẻ, cảm thông. Bao gi người viết cũng mong người
đọc hiểu mình, cảm nhận được những điều nh mun gửi gắm, kí thác. Cao Bá Quát
từng nói: “Xưa nay, nỗi khổ của người ta không gì bằng chữ tình, mà cái k đời
không gì bằng sự gặp gỡ”. Gặp gỡ, đồng điệu hn toàn điều cùng kkhăn.
Song dẫu không được sự gặp ghoàn toàn, tác giả và người đọc thường vẫn
được sự tri âm nhất đnh một số khía cạnh nào đó, một vài suy nghĩ o đó.
Đọc Truyện Kiều, ngưi kng n thành quan niệm “Chi ch mệnh khéo ghét
nhau” của Nguyn Du vn thể chia sẻ với ông nỗi đau nn thế; ngưi không bằng
lòng việc tác giả để cho THải ra hàng vẫn thể tâm đắc với những trang ngợi ca
ngưi anh hùng “Chọc trời khuấy nước mặc dầu - Dọc ngang nào biết trên đầu
ai”,...
- Trong sự giao tiếp giữa tác phẩm với độc giả, cần chú ý nh chất cá thhoá, nh
chủ động, tích cực của ngưi tiếp nhận. Ở đây, năng lực, thị hiếu, sở thích của cá nhân
đóng vai trò rất quan trọng; tuỳ theo lứa tuổi già hay trẻ, trình độ học vấn cao hay thấp,
kinh nghiệm sống nhiều hay ít có kết qutiếp nhận cụ thể, riêng biệt cho mỗi
ngưi. Thậm chí cùng một người, lúc nhỏ đọc tác phm ấy đánh giá khác, sau lớn lên
đánh gkhác, về già lại đánh giá khác. Tính khuynh hướng trong tư tưởng, tình cảm,
trong thị hiếu thẩm ng làm cho sự tiếp nhn n học mang đm nét nhân
chính schđộng, tích cực của ngưi tiếp nhận đã làm tăng thêm sức sng của tác
phm. Tác phẩm văn học tuy miêu tả cuộc sống cụ thể, toàn vẹn, sinh động, nhưng vẫn
còn rất nhiều điều mơ hồ, chưa . Người đọc phải quan sát, tri giác để làm nổi n
nhng nét mờ, khôi phc những ch n bỏ lửng, nhận ra mối liên hệ của những phần
xa nhau, ý thức được sự chi phối của chỉnh thđối với các bộ phận. đây không chỉ
tác phẩm tác động tới người đọc, còn có việc tác động, tìm tòi của ngưi đọc
đối với n bản. Thiếu sự tiếp nhn tích cực của người đọc thì c phẩm chưa thể hiện
n thật sinh động, đầy đặn, hoàn chỉnh.
- Tính đa dạng, không thống nhất cũng một điểm ni bật trong sgiao tiếp của
ngưi đc vi tác phẩm. Tính chất này bộc lộ ở ch cùng mt tác phm nhưng cảm thụ
và đánh giá của công chúng có thể rất khác nhau. Đọc Truyện Kiều, người thấy ở Thuý
Kiều tấm gương hiếu nghĩa, người coi nàng như là biểu ng cho thân phận đau khổ
của người phụ nữ,... Sự khác nhau trong cảm nhận, đánh giá tác phẩm có nguyên nhân
cả c phẩm và người đọc. Ni dung tác phẩm càng phong phú, hình ợng nghệ
thuật ng phức tạp, ngôn từ càng đa nghĩa thì sự tiếp nhận của công chúng vc
phm càng lắm hình nhiều vẻ. Tuổi tác, kinh nghiệm sống, học vấn hay tâm trạng
ngưi đc cũng tác động không nhỏ đến quá trình tiếp nhận tác phẩm. Chẳng hạn cùng
Trang 32
đọc truyn chúa tuyết của An-đéc-xen, trẻ em người lớn đều thích thú, nhưng
ch hiểu của mỗi người lại kng giống nhau. Vn bài Tduyên của Xuân Diệu
nhưng khi bun đọc khác, khi vui đọc khác, khi đang yêu đọc khác. Điều đáng lưu ý
, dù cách hiểu khác nhau, nhưng người đọc cần cố gắng đđạt tới một cách hiểu
đúng về tác phẩm, làm sao để tác phẩm toả sáng đúng với giá trị thực của nó.
2.2.3 Các cp đ tiếp nhận văn hc
- Đọc và hiểu tác phẩm văn học một hành động tự do, mỗi người ch thức
riêng, tuỳ theo trình độ, thói quen, thị hiếu, sở thích ca mình, nhưng nếu nn nhận
một cách khái quát vẫn có thể thấy những cấp độ nhất định trong ch thức tiếp nhận
văn học. Thứ nhất là cách cảm thụ chỉ tập trung vào nội dung cụ thể, nội dung trực tiếp
của tác phẩm, tức là xem tác phẩm kể chuyện gì, có tình ý gì, c tình tiết din biến ra
sao, c nhân vật yêu ghét nhau thế nào, sống chết ra sao... Đó cách tiếp nhận văn
học đơn giản nhất nhưng cũng khá phổ biến. Thứ hai cách cảm thqua nội dung
trực tiếp để thấy nội dung ng của tác phẩm. đây ngưi đọc có duy phân
tích, khái quát, biết từ nhng cụ thể, sinh động thấy vấn đđặt ra và cách thức
ngưi viết đánh giá, giải quyết vấn đề theo một khuynh hướng ởng - tình cảm nào
đó. Thba là cách cảm thụ chú ý đến cả ni dung và hình thức biểu hiện của tác phẩm,
thấy cả giá trtưởng giá trị nghệ thuật của nó, cảm nhận đưc cái hấp dẫn, sinh
động của đời sống được tái hiện, lại biết thưởng thức cái hay, cái đẹp của u chữ, kết
cấu, loại thể, hình tượng..., qua đó không chỉ thấy ý nghĩa xã hội sâu sắc của tác
phm mà còn xem việc đọc tác phẩm là cách đnghĩ, để cảm, để t đối thoại với mình
đối thoại với tác giả, suy vcuộc đời, từ đó tác động tích cực vào tiến trình đời
sống.
- Đtiếp nhận văn học thực sự có hiệu quả, người đọc phải không ngừng nâng cao
trình đhiểu biết của mình, tích luỹ kinh nghiệm tiếp nhận, biết trân trọng sản phẩm
ng tạo của một ý thức khác, lắng nghe một tiếng nói khác, làm quen với một gtrị
văn hoá khác, tìm ch để hiểu tác phẩm một cách khách quan, toàn vẹn, nhthế
m phong phú thêm vốn cảm thụ của mình. Không nên thụ động mà phải tiếp nhận
văn học một ch chủ động, tích cực, sáng tạo, hướng tới cái hay, cái đẹp, cái đúng.
Thói quen đọc - hiểu theo kiểu suy din tuỳ tiện chẳng những làm thui chột c giá trị
khách quan vốn có của tác phẩm, mà còn m nghèo ng lực tiếp nhận c tác phẩm
mới, lạ và k. Người ta bao giờ cũng phát hiện mới về tác phẩm trên tầm cao của
kiến thức, tình yêu thiết tha với cái đẹp, sự say và rung cảm mãnh liệt với văn
chương.
3 VĂN HỌC - NHÀ VĂN - QUÁ TRÌNH SÁNG TÁC
3.1 VĂN HỌC
3.1.1 Khái niệm văn học
- Văn học một loại nh sáng tác. tái hiện nhng vấn đcủa cuộc sống xã hội và
con ngưi.
- Theo nghĩa rộng, văn học sử dụng ngôn từ một cách nghệ thuật. Theo nghĩa y
thì không có chi văn bản thơ, truyện, kịch, mà các văn bản hịch, cáo, chiếu, biểu, sử kí
hoặc kí, tạp văn,đều có thể coi văn học. Theo nghĩa hẹp, vn học chbao- gồm
c sángc có hình tượng nghệ thuật đưc xây dựng bảng hư cấu (nghĩa là tạo ra hình
tượng bằng ởng ợng) như sử thi truyền thuyết,’truyện cổ tích, truyện ngắn, tiểu
thuyết, kịch, thơ, phú…
Trang 33
3.1.2 Đc trưng của văn hc
3.1.2.1 Đặc trưng về đối tượng phn ánh
Có rt nhiu quan nim khác nhau v đối tượng phn ánh của văn học.
- Theo nhng nhà m học duy tâm khách quan, văn học hướng nhn thc v thế
gii vĩnh hng của Thưng đế, ca cái ý niệm trước loài người. S chiêm nghim,
s hồi tưởng và miêu t cái đẹp ca ý nim tuyệt đối là đối tượng của văn học.
- Đối tượng phn ánh ca văn hc toàn b vấn đề đời sng vt cht và tinh thn
của con người. Nhng nhà m hc duy tâm ch quan li cho rằng đi tượng ca n
hc nm ngay trong nhng cm gc ch quan của người ngh sĩ và nói tôi b sâu
không liên quanđến đời sng hin thc.
- Theo các nhà duy vt ch nghĩa: Đi ng phn ánh ca văn học nm trong
hin thực khách quan và đối tượng đó phải mang tính thẩm mĩ. Đây đưc xem là khái
niệm đúng đắn và đầy đ nht.
Đặc trưng bn của đối tượng phn ánh là toàn b s sng ca con ngui
như tư tưởng, tình cảm, đạo đc của con ngưi.
3.1.2.2 Đặc trưng về ni dung phn ánh can học
- Ni dung phn ánh ca văn học đi tượng đã đưc ý thc, i hin chn lc
khái quát trong tác phm biu hin trong tác phẩm như một tưởng v đời
sng hiên thực. Đặc điểm quan trng ca nội dung văn hc khát vng tha thiết ca
nhà văn mun th hin mt quan nim v chân lí ca đời sng.
- Ni dung của văn học là cuc sng được ý thc v mặt tư tưởng, giá tr. Nó không
ch gn lin v mt quan nim vi chân lí ca đi sng n gn lin vi cm hng
thẩm mĩ và thn hướng đánh giá.
3.1.2.3 Đặc trưng về phương tiện phn ánh ca văn học
- Đây đưc hiểu đặc trưng v ngôn t ngh thut. Ngôn t trong văn học tính
chính xác và điêu luyên, tác dụng ra được cái “thần” của s vt, hiện ng, ch ra
đúng bn cht của đối tượng được miêu t trong tác phm. Bên cạnh đó, ngôn từ trong
văn học đòi hỏi tính chính xác cao độ, vì vậy cũng đòi hỏi c ngưi viết lần người đc
phi có s nhy cm và tinh tế.
- Ngôn t ngh thuật cũng cần th hiện tính hàm xúc, đa nghĩa. Ý tại nn ngoi to
ra nhng dư vang, nén chặt ý to ra sc nng và nhiều ng ng nghĩa. ng với đó
c bin pháp tu t n chuyển nghĩa. Điều này tạo nên nh đã nghĩa của văn
hc.
Phương diện phn ánh của văn học cũng cần tính hình tượng. Đây được xem là đc
trưng quan trọng nht của văn học. Nó cũng là yếu t th hin hin thc, trng thái hay
s vận đng của con ngưi trongc phm.
- Ngôn từ văn học dùng để ng tạo hình ợng. Hình tượng ngh thut ca n học
th con người hoc toàn b s vt, hiện tượng đi sng. Hình tượng nghệ
thuật tái hiện đời sống trong các hiện tượng riêng biệt ca nó một cách cụ thể, độc đáo,
không lặp lại nhưng chứa đựng nhng thuộc tính chung của hiện tượng, sự vật, chứa
đựng quy luật chung của đời sống, các khách thđời sống đưc nghi hiện lại
một cách sáng tạo trong những tác phm nghệ thuật. Đó th một đồ vật, một
phong cảnh thiên nhiên -hay. một sự kiện xã hội được cảm nhận.
+ Hình tượng nghệ thuật chuyển tải tưởng, tình cảm, thẩm mĩ đến với đc giả. Vì
thế hình tượng nghệ thuật là một phương tiện giao tiếp đặc biệt, không chỉ thế giới
đời sống mà còn là một thế gii “biếti? Thông qua các chi tiết nhân vật, cảnh vật và
quan hệ giữa c nhân vật, nhà -văn gửi gắm tình cảm của mình đến với bạn đọc,
truyền cho người đọc cách nhìn cách cảm, cách ngvcuc đời, gợi lên một cách
Trang 34
hiểu, một quan niệm vế cuộc sống. dụ qua nhân vật ông Hai trong Làng , Kim Lân
đến ngưi đc về tình yêu quê hương hoà quyện với tình yêu đất nước.
- Do yêu cầu sáng tạo hình ợng ngôn từ văn học mang tính biểu tượng tính
truyền cảm.
+ Biểu tượng trong văn học là những hình ảnh cụ thể, sinh động, gợi cảm nhưng lại
mang ý nghĩa quy ưc của nhà văn hoặc của người đọc. Những hình ảnh từ ngữ thông
thường như. tre, con cò, xuân, gkhi đưa vào tca đấu thể tr thành những
biểu ng nghệ thuật mang nội dung m xúc và khái quát. Tính biểu tượng làm cho
ngôn từ văn học có khả năng biểu đạt rộng và phong phú hơn so vi ngôn từ trong giao
tiếp thông thường.
+ Tính truyền cảm nhiều dạng thức biểu hiện: khi trực tiếp, khi gián tiếp,
khi biểu hiện qua những hình tượng bao quát (ta kng khỏi ngậm ngùi, chua xót
khi hiện n hình ảnh chị Dậu, lão Hạc lâm vào bưc đường ng trong sự khốn khổ
bế tắc bởi i hội bất công, cđạp con người), cũng khi qua một sngữ
cụ thể (Chính Hữu chỉ bằng hai từ Đng chí đã thể hiện sự dồn nén cảm xúc đến
mãnh liệt, đến lúc bật lên mạnh mẽ). Tính biểu cảm biểu l rệt nhất khi c giả
muốn nhấn mánh một. cảm xúc nội tâm của mình bằng ch. gợi v quá khứ, tài hiện
lại những gì gần i, thân thương.
3.1.2.4 Tính chính xác, tinh luyện
Thường thì miêu tả một hiện ng rất nhiu tđể din tả, nhưng trong đó
một từ hay hất đúng nhất với điều nhà n đnh nói. Tác giả phải chọn lựa từ ngữ
ấy, đó là từ không thể thay thế được. Nhà văn pát xăng đã viết: Đối tượng
anh muốn nói đến dù cái cũng chỉ có một từ đbiểu hiện nó. Trong câu “Nhớ
chân người bước lên đèo/ Người đi rừng núi trông theo bóng người”, tác giả đã khéo
o trong việc dùng từ bước không phải chạy, leo, hay trèo,… din tả được
phong thái ung dung, tự tại, bước đi khoan thai ca gười. Chỉ mt từ thôi nhưng nếu s
dụng chính xác nó sẽ gợi lên biết bao nhiêu là ý nghĩa. Nhà văn Pháp Vích-to Huy-
đã viết: Trong tiếng Pp, không từ nào dở, không từ nào hay, từ nào đặt
đúng ch từ đó hay.
3.1.2.5 Tính cá thể, tính hệ thống, tính đa phong cách
- Tính cá th là làm nổi bật lêni vẻ riêng, làm rõ ra sự khác biệt giữa nhân vật này
với nhân vật khác, giữa cảnh vật này với cảnh vật khác.
- Tính hệ thống của ngôn ntính chất mà theo đó các yếu tố ngôn ngữ trong mt
c phẩm (ngữ âm, từ ngữ, cấu trúc câu) phải đồng nhất, phù hợp với nhau, giản thích
hỗ tr cho nhau, quy t lại để đạt tới một hiệu quả din đạt chung nào đó.
- Tính đa phong cách: do yu cầu thể hóa, do yêu cầu của tính hình tượng nên
trong tác phẩm khi viết vế nhân vật thuc tầng lớp xã hi nào đó, viết vế sự việc thuộc
lĩnh vực nào; tái hiện li ăn tiếngi ca nhân vật đang din ra ở hot động xã hội nào
thì tác giả phu sư dng ngôn ngcủa phong cách chức năng phù hợp với tầng lớp lĩnh
vực, hoạt động xã hi đó.
3.1.2.6 Tính phi vt thể của ngôn ngữ
- Tính độc đáo của chất liệu xây đã nên hình tượng văn chương ngôn từ đã khiến
cho hình ợng văn chương mang tinh phi vật thể nhưng khả ng tác động vào trí
tuệ, vào liên ởng của con người. Nn từ giúp n học đạt được tính vn năng -
trong việc chiếm lĩnh được tất cả những gì mắt thấy tai nghe, i hiện được cả nhng
điều hồ, hình nhưng có thật trong cảm giác của con người . Các loại hình nghệ
thuật như hội họa, đu khắc, sân khấu. điện ảnh sử dụng c chất liệu nmàu sắc,
đường nét, hình khá, din viên, c hình ảnh chụp để xây dựng hình ợng - những
Trang 35
chất liệu ấy những vật thể hữu hình khả năng tác động trực tiếp đến thgiác của
con người. Với chất liệu ngôn ngữ, văn chương ng tạo ra những hình tượng, bức
tranh. Những hình tượng đó tác động vào trí tugợi lên liên tưởng tưởng tượng
trong tâm trí người đc, do đóít xác định hơn mơ hồ hơn.
- Tính phi vật thể thể phản ánh quá trình vận động không ngừng của đời sống
trong không gian thời gian bất kì giới hn nào. Nhà thơ Hữu Thỉnh từng tái hiện
sinh động sự thay áo ca đất trời qua hương ở đu mùa n gió, sương trong Sang thu:
Bng nhn ra hương ổi
Ph vào trong gió se
Sương chùng chình qua n
Hình như thu đã v
Sông đưc lúc dnh dàng
Chim bắt đầu vi vã
đám mây mùa h
Vt na mình sang thu
Vn còn bao nhiêu nng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bt ng
Trên hàng cây đng tui.
đây đã sự kết hợp hài hoà giữa động tĩnh, thính gc, thị giác, xúc giác và
khu giác. Chính ngôn từ nghthuật cái kho tận nhng hình ảnh, âm thanh tạo
nên bức tranh vsự giao mùa giữa hai mùa hạ thu thật đặc sắc. Chỉ có ngôn ng
văn học mới tái hiện cụ thể, sinh động nhất từng hiện ợng, sự vật Cái mà những loại
hình nghthuật khác không thể làm được. Cái hai hình, thơ mộng ca đời sng trong
không gian và thời gian, m sao hội họa, kiến trúc thể tạo được. ta chỉ th
cảm nhận được bằng cthị giác, thính giác, xúc gc nhng âm hưởng ấy.
Không gian màu sắc được tái hiện trong văn học thật đa dạng và phong phú. Đó
không những là sắc màu cụ thể nhìn thấy trong hiện thực mà còn là những u sắc hư
ảo tồn tại trong thế giới tinh thần. Cái sắc màu hư ảo ấy hội họa khó lòng tái hiện được
nhưng văn học lại có khng tái hiện sinh động và gi lên đưc một cách trực quan.
3.1.3 Chức năng của văn học
3.1.3.1 Chức năng nhận thức
- Văn học chức năng khám phá những quy lut khách quan ca đi sng xã hi
đời sng m hn của con người. Nó kh năng đáp ng nhu cu của con người
mun hiu biết v thế gii xung quanh chính bn thân nh. Không phi ngu
nhn đã ngưi cho rng: “Văn hc cun sách giáo khoa ca đi sng”. Chính
cun sách ấy đã th hin mt cách tinh tế và sc so từng đổi thay, từng bưc vận động
ca xã hi. Nó tựa như “chiếc chìa khoá vàng m ra muôn nh ca n, đưa con
ngưi ti ngưỡng ca mi ca s hiu biết thế gii xung quanh”.
- Tác phẩm văn học đem tới cho ngưi đc nhng kiến thc nhất đnh. Nhưng đy
không phi mc đích cui cùng ca nhà văn. Nhà n muốn qua nhng kiến thc
đó, hướng người đc ti nhng nhn thc v con người, v cuc sng.
3.1.3.2 Chức năng go dục
- Ngh thuật hình thái đặc trưng, hình thành t nhng tìm tòi, khám pca
ngưi ngh v hin thực đời sng. Ngh thuật mang đến cái nhìn toàn diện và đầy
đủ n v xã hi, th hin những quan điểm của ngưi ngh sĩ, từ đó c đng mnh
Trang 36
m đến nhn thc, tình cm, cm c của ngưi tiếp nhn. Chính vì vy, ngh thut
luôn n cha s mnh cao cthiêng liêng, góp phần làm đẹp cho cuc đời. T Hu
đã từng phát biu: “Ngh thut câu tr li đầy thm cho con người; thay đi, ci
thin thế gii tinh thn ca con ngưi, nâng con người lên”. Còn Nguyên Ngc thì
khng đnh: “Nghệ thut s vươn ti, s ng v, s níu gi mãi mãi tính người
cho con ngưi”.
- Muốn nhận thức một ch cúng đn thì phải được giáo dục toàn diện. thế chức
năng giáo dục ca văn học cùng quan trọng trong mọi thời đại. Văn học vừa bồi
đắp tưởng tình cảm cho con người vừa thanh lọc tâm hồn còn người. Văn học
hướng chúng ta điến những tư tưởng cao đẹp, biết đâu là điều đáng yêu đáng ghét, biết
trân trọng cái thiện, cái đẹp đồng thời biết căm ghét và lên án cái xấu xa, độc ác vô
nhân đạo. thanh lọc tâm hồn bởi nhng suy nghĩ đen tối, những xấu xa, ích kđ
m hồn được trong ng, đẹp đẽ, tự nhiên như c cây hoa lá. Việc bồi đắp, thanh lọc
của văn học âu cũng ước mơ, mong muốn của tác giả: trên thế giới này, tất cả mọi
ngưi đều có nhữngnh vi cao cả và đẹp đẽ!
3.1.3.3 Chức năng thẩm mĩ
- Văn học đem đến cho con người nhng cm nhn chân thc, sâu sc tinh tế
nht. Ngh thut sáng to trên nguyên tắc cái đp, thế không th thoát khi quy lut
của cái đp. Văn học luôn khai thác cái đp nhiều góc đ: thiên nhiên, đất nưc, con
người, con người, dân tc. Giá tr thm mi ca tác phm n cha c ni dung hình
thc ngh thuật. đem đến cho người đọc cm nhn, rung cm v những nét đp
gin d, gn gũi c cuc đời thường ln những nét đẹp tượng trưng, mới l. Cách
thc xây dng nn t ca mỗi nvăn, nhà thơ cũng đem lại nét đp choc phm.
Ta vn yêu biết bao cái sc Huế trong nhng vần thơ “Đây thôn Dạ” ca Hàn
Mc T:
“Sao anh không về chơi thôn
Nhìn nắng hàng cau nng mới lên
Vười ai mướt quá xanh như ngọc
trúc che ngang mặt chữ điền.
(Đây thôn Dạ Hàn Mạc Tử)
Câu thơ mở đầu hầu hết thanh bằng, gợi âm điệu ngọt ngào của giọng người x
Huế. Phải chăng đó lời thăm hỏi, lời mời tch du ng, tha thiết của người xưa
đang vang trong trí tưởng tượng của thi nhân? Hay đây là lời thi nhân đang tự nh, tự
i với chính nh trong gy phút nhớ thương về quá khứ, vmiền đất đẹp đẽ bình
yên có người xưa? Chẳng biết. Chỉ biết rằng sau li mời trách ấy, tâm hồn đau thương
đơn của thi hồi sinh, thi đã sống trong một trời cảm xúc với bao nhiêu kỉ
niệm về thôn Vĩ.
Cảnh đất trời xứ Huế đã hiện ra thật đẹp, rất thơ, rất thực, tràn đầy sức sống vi khu
vườn xanh mát đang tắm mình trong khonh khắc của hừng đông. Ánh nắng ban mai
tinh khôi, trong trẻo như đang tỏa hương chan hòa khắp thôn Vĩ. Cảnh vật gần gũi,
giản dị, mộc mạc đơn như chính gương mặt người xứ Huế “lá trúc che ngang mặt
chữ điền”. Vẻ đẹp ca con ngưi và thiên nhiên với bao đường nét kthú như vy đã
trơ thành mt đặc trưng cho những cảm hng của thơ ca lãng mạn đầu thế k XX.
- Chức năng thẩm mĩ là chức năng đặc trưng, đóng vai trò như mt hệ thống của các
chức ng. Vphía người ng tác: Khi nghsĩ sáng tạo ra một c phẩm văn học
cũng lúc họ đang đi đến i hay, cái đẹp, đó một hành trình cùng vất v
gian khổ nhưng đầy sự thích thú say mê. Bởi khi bắt tay o viết tác giả phải tìm
kiếm ngôn ngữ biện pháp nghệ thuật, cám din đạt sao cho hay và hợp nhất, đtạo
Trang 37
ra một hình tượng nghệ thuật một tứ thơ độc đáo nhất. Nhưng cũng chính trong quá
trình ấy, văn học đã mang đến một nguồn sinh khí làm xua tan bao nỗi vất vả đã mang
đến mt ngn lửa rực cháy làm dấy lên trong lòng tác giả nhng thích thú, say mê,
nhiệt huyết, Về phía người tiếp nhận: chính niềm thích thú say trong quá trình
ng tác sẽ mang lại cho đc giả một sự trình thú thẩm mĩ. Khi đọc một tác phẩm văn
học là lúc ta có nhu cầu thưởng thức cái hay, cái đẹp. Bi cái vẻ đp của tác phẩm làm
rưng động trái tim của bao người như bất cứ sự ng động khác trước i đẹp trong
cuộc đời. Nhưng độc giả không chỉ có nhu cầu thưng thức mà nhu cầu ng tạo,
đồng sáng tạo với tác giả.
3.2 Nhà văn
3.2.1 Tư cht nghệ sĩ: Giàu tình cảm, tâm hồn phong phú, nhân cách đẹp
- Giàu tình cảm:
+ Trong khoa học, tình cảm nằm ngay trong tiền đề sáng tạo, còn trong văn học tình
cảm nằm ngay trong thành phần sáng tạo. Tình cảm người nghệ ấy chính trái
tim mãnh liệt nồng cháy của mình trước cuc sống cả trong sáng tác. Bởi tình
cảm trong nhà văn như u, ghét, vui, thương mến hay căm giận, hờn dỗi đều đến độ
mãnh liệt… “Gặp cái hay đáng yêu thọ ôm choàng lấy, nếu gặp điều đáng
giận thì họ sẽ bác bỏ (L Tấn). Ngô Thì Nhậm ng nói đến tính nh liệt, thắm thiết
đó tình cảm nhà văn: nh cm y dồi o thì thơ nảy sinh, hoặc tình cảm nam
nữ thương nhau, hoặc tình vợ chồng nhớ nhau… Niềm vui thích của ta triều chính
thì ta ng biết trong việc triều chính cũng có tình cảm nam nữ, nỗi nhớ mong của ta
ruộng vườn, thì ruộng vườncái tình vợ chng. nhà văn là ngưi sáng tạo ra
i đẹp nghệ thuật cho con ngưi và cuộc đời nên người ngh ấy kng ththiếu
được mt trái tim mãnh liệt, phong phú và sâu sắc.
+ Tâm hồn nhy cảm sự thể hiện ca trái tim giàu tình cảm của nhà văn. Đó
nhà văn thâm nhập vào đối tượng với một con tim nóng hổi, chuyển hóa i đối ợng
khách quan thành cái chủ quan đến mức ng như chính mình sinh ra cái khách quan
ấy. Để từ đó khi viết họ dùng i vốn bản thân sống sâu nhất cảm nhận cuộc đời, ví d
như trong mt cái thời có thể gọi như một trận địa giai cấp, người dân lầm than thì nhà
văn kng chnhìn mùa vụ dưới hình thức cảnh mà còn phải biết những ngày này,
ngưi thợ gặt nghĩ gì, nhà chủ nghĩa nghĩ gì, hay dân t nghĩ gì, làm gì.
Sự mẫn cảm đặc biệt với đời như vui buồn hay toán trở với những điều người khác
cho bình thường có thgạt bỏ đi một ch d dàng, đó cũng một trong nhng
ch thể hiện tình cảm người nghệ sĩ.
+ Tình cảm là yếu tố quyết đnh đến sự sinh thành, giá trị và tầm cỡ của nghệ thuật.
lẽ ta cũng nhìn thấu đưc vấn đề này, trongnh vực văn hc thì tình cảm có vai t
quyết định tho ‘một tác phẩm là rất cao, Khi Lê Qúy Đôn khẳng định: Tkhởi phát
từ trong lòng người là ý nói tình cảm quyết định đến sự sinh thành của thơ. Ngô
Thì Nhậm thì nhấn mạnh: “Hãy xúc động hồn thơ cho ngòi bút thần nghĩa tình
m quyết định đến chất lượng thơ.
- Tâm hn phong phú:
+ Người nghệ sĩ là ngưi tạo ra cái đẹp cho cuộc đời, vì thế chắc chắn sẽ không thể
thiếu .đi một tâm hn phong phú. Tâm hồn phong phú ấy chính là khả năng cảm thông,
chia sẻ, đồng cảm với người khác.
+ Cần phân biệt một tâm hồn phong phú với một tâm hồn nhạy cảm: Nếu như
một tâm hồn phong phú mở ra gii hạn sống thơ con người, giúp con người có thể
đồng cảm được vi những ng nỗi của người khác, ddàng chia sẻ được những buồn
vui, sướng kh, được mất, thành : bại,… với người khác thì một tâm hồn nhạy
Trang 38
cảm lại cho phép ta đưc sống trong nhiều nỗi niềm, nhiều cảnh ngộ, nhiều cuc đời,
cho phép ta sống sâu sắc, sống đến tận đáy những điều mà người khác chỉ din ra hời
hợt thoáng chc. Đồng thời đã nghthì cần phải cả một m hồn nhạy cảm và
phong phú trên nhiều phương diện.
+ Người nghệ sĩ có một tâm hồn nhạy cảm sẽ là người luôn biết tự tìm hiểu, khám
phá, suy tưởng,… vui buồn với những cái dường như không đâu, trăn trở với những
điều mà người khác dng dưng hay bỏ qua. Nhờ đó, tác phẩm ca họ mới có thể mang
nhng phong cách độc đáo riêng, để lại ấn tượng khó phai trong lòng độc giả. Còn với
một tâm hồn phong phú, người nghệ sĩ có thể hóa thân thành người trong cuộc, có thể
i n kcả những tiếng nói sâu kín nhất, “sản phm họ tạo ra sẽ mãi những
kiệt tác văn thương, đi sâu vào lòng đc giả. Có thể khẳng định, tâm hồn phong phú
chính một chất không ththiếu của người nghệ sĩ. Thiếu đi một tâm hồn phong
phú, làm sao Nguyn Du thviết được một n tế thập loại chúng sinh” khiến ai
cũng phải se lòng, làm sao viết được “Đc Tiểu Thanh cảm thông với ngưi phụ
nữ tài sắc ở một xứ sở xa i lại sống cách biệt mình tới ba thế kỉ, làm sao thể viết
được Truyện Kiều với nhng bi kịch, những nông nỗi, bất hạnh không phải của chính
mình, vậy đọc lên thể m cảm động cả trời đất (“Tiếng thơ ai động đất trời
Tố Hữu). ..
Vậy nhờ tâm hồn phong pcon người ta thể sống nhiều cuộc đời, thy
được thực chất văn là đời, văn chương tiếng đời.
- Nhân cách đp:
+ Như ta đã biết, bản chất của văn học là hướng con ngưi ti vẻ đẹp chân thiện mĩ,
nhng đođẹp, bồi dưỡng chom hồn con người những ánhng thiện tâm lấp lánh
vẻ đẹp của trí tuệ và ấm áp tình người. Vì thế nhà văn mỗi khi cầm bút, m thế ng
phải vằng vặc sao khuê mới có thể nhả chữ châu ngọc cho đời. Nói hơn chính
muốn trở thành nhà văn phải là nhng người có nhân cách.
+ Nhân cách đẹp ấy chính là tâm hồn của con người, là đối ợng phán ánh và miêu
tả, có khả năng bao quát hết sức rộng rãi đi sâu vào mọi ngóc ngách ca cuc sống.
+ Nhân cách đp nền tảng của sáng tạo, tại sao? Điều y đòi hỏi nữ nghệ
trước khi làm nghthuật phải sống như một con người, một con người nhân ch
đẹp, hay cụ thể, nói như nhà văn Nam Cao Sng đã rồi hãy viết”. như thế thì n
chương mới thật sự có sức sống, mi thực sự nảy nở, đâm chi và mới có sự đảm bảo.
Nguyn Đình Chiểu một minh chứng sng động. Ông bnhưng vẫn làm
thầy giáo, thầy thuc, nhà thơ. Ông không tham danh lợi, không sợ uy , không
khuất phục cường quyền. Để làm được điều đó chính nhờ thái đsống n hoá,
có nhân cách đẹp.
Ngưi nghệ sĩ khi viết một tác phẩm phải trung thành với sự thật. Cuộc sng có như
thế nào thì i như thế ấy, phải trung thực với cuộc sống chứ không phải trung thành
với một nhân o khác. Nguyn Khuyến trong di thúc từng viết: “không chỉ trung
thực khi thể hiện niềm vui, tinh thần lạc quan trung thựccả khi bộc lộ sự mất mát,
đớn đau”.
Nhân cách của nhà văn còn thể hiện việc biết nhìn ra được xu thế hội, tâm thế
của thời đại tâm thế của các tầng lớp con ngưi. Nói đến điều này, ta lại gặp một
vấn đề khác đặt ra đối với nhân cách của họ. Đó là: liệu nhân cách nhà văn có thể mất
dần đi trong sự biến động ca thời cuc, trong sự thay đổi của nền kinh tế thị trường,
trong sự va đập ca các chuẩn mực xã hội? Câu trả lời sẽ kng nếu đó một nhà
văn đích thực. Nhân cảm đó thể ẩn sâu dưi những tác phẩm, có thể không lộ diện,
nhưng đó là sức mạnh tinh thần âm thầm vẫn chảy ào ạt trong thính tác phẩm của họ.
Trang 39
Nhân cách đẹp biến nvăn thành hình tượng đp của nhân loại. Nhà văn một
thành tựu, một kết tinh, một biểu tượng của nhân loại. Vì thế đã là nhà văn thì phải giữ
được cái thiêng liêng của nhà văn, đó niềm hnh phúc của nhân loại, nhân loại hạnh
phúc vì có nvăn.
Không phải bất cứ nhà văn nào cũng đầy đủ những chất nghệ sĩ nói trên, mặc dù
nhng mặt đó chưa phải tất cvà những chất ấy công lập hoà nhập vào -
nhau, xuyên thấu vào nhau và dựa vào nhau mà phát huyc dụng. Ta cũng biết nhng
chất của một nghệ như trên thì luôn n chứa bên trong mỗi con người, n
M.Gorki đã viết: “Tôi tin chắc rằng mỗi người đều mang trong mình nhữngng khiếu
của người nghệ sĩ”. những chất ấy mà người nghđã truyền tải vào trong
c phẩm của mình và tạo được sự đồng cảm, tạo n nhiều tài năng cho văn học nghệ
thuật hay .ở đây chính là những nhà văn xuất chứng.
3.2.2 Các tiền đề của tài năng
- Trực gc:
+ Một phẩm thất đầu tiên, dthấy nhất tất cả các nvăn chân chính mt trực
giác nhạy n, một tâm hồn giàu c cảm. Tm lòng ca họ luôn rng mở đón nhận
nhng âm vang ca cuc sống, quan tắm thường xuyên và sâu sắc đối với tất cả những
xảy ra xung quanh mình, vươn tới sự đồng cảm, sẻ chia với bao cuộc đời khác.
Nhng nhà văn lớn trước hết là những nhà nhân văn ch nghĩa. Họ vi cái vui của bao
ngưi khác, đau kh trước nỗi đau khổ của đồng loại, hân hoan sung sướng trước
nhng điều tốt đẹp, đau khổ và phẫn nộ trước những oan trái bất công.
+ nh cảm mt trong những động lực thúc đẩy cảm hứng sáng tạo. tưởng sẽ
không thể chuyn hóa được o hình tượng một ch nhuần nhuyn nếu thiếu cảm
hứng. Đứng trước đối tượng nghiên cứu. nkhoa học cần phái phán tích một cách
khách quan. tìm hiểu đúng bản chất sự vật và đúc kết bằng những định luật khái quát;
còn nvăn thì thâm nhập vào đối tượng với một trạng thái tràn đầy cảm hng để
vậy tác phẩm văn học không chỉ khách thể được phản ánh mà còn chủ thể được
biểu hiện. Ngưi đc đến với tác phẩm là đến vi cuộc sống đưc tái tạo đồng thi còn
đến với tâm hồn nhà văn, đến với tưởng, thái đcủa nhà văn đã với hiện thực đời
sống.
+ Sáng tạo nghthuật quá trình phàn ánh tái tạo hiện thực, đồng thời q
trình tự biểu hiện của nhà văn giữa cuộc đi Cho nên một khi tấm lòng của nhà văn đã
thờ ơ, nguội lạnh; tấm hồn đã khép kín trước cuộc đời tkhi ấy i năng nghthuật
cũng chấm dứt.
- Tưởngợng, liên tưởng phong phú, đc đáo:
+ Trí tưng ợng sáng tạo là dấu hiệu quan trọng nhất của tài ba nghệ thuật, là một
trong những sức mạnh ch yếu của quá trình ng tạo. Nếu bản chất giàu xúc cảm và
khnăng quan sát tinh tế đã tạo nên nguồn cảm hng và chất liệu sáng tạo tác nhầm
thì tưởng tượng và liên ởng cơ sở để nhào nn chất liệu thành hình ng nghệ
thuật.
+ Tưởng tượng ước đn, ước đoán định, trước hết gp nhà văn nh
thành đối ợng một cách c thể, sinh động. Qua óc tưởng tượng, các hình tượng mới
được hiện lên một ch cụ thế ràng từ ngoại hình đến ngôn ngữ, từ chỉ, hành động.
Đối với nhà văn giàu óc tưởng ng, khi hbút xuống trang viết cả một thế giới
nhân vật hiện lên sống động. Nhà văn ngỡ như đang sng ng với c nhân vật, nghe
c nhân vật nói chuyn với nhau, cảm nhận được sắc thái câm xúc của từng nhân vật
trong những cảnh ng cụ thể. Nhởng ng nhà n thhóa thân vào các nhân
vật của mình, sống cuc đời của hàng trăm nhân vật do nh tái tạo. Trí tường tượng
Trang 40
phong phú giúp nhà văn i hiện được phạm vi đời sống mình quan tâm, m cho
đối tượng mu tả biểu hiện trong tác phm một cách chân thực sinh động trong quá
trình vn động của nó.
+ Tưởng tượng là quá trình nhào nặn lại, tái tạo lại hiện thực, đồng thời tưởng tượng
còn khả năng đp gia tăng những phn không thổ quan t được trong thực tế.
Tưởng tượng giúp cho c nhà văn đi u vào thế giới tâm hồn của các nhân vật, biểu
hiện quá trình vận động mtheo quy luật nội tại của nó. Tưởng ng n giúp nhà
văn miêu tả chiều hướng phát triển của cuộc sống trong tương lai, dự báo những khả
nâng triển vọng của hiện thực. Trí tưởng tượng n gp nvăn tổ chức toàn bộ
c phẩm vi tính toàn vẹn của . Trí tường tượng đã tham gia liên kết các chí kết vào
chỉnh thể hình tương, liên kết các sự hiện trong các mối quan hệ biện chứng, liên kết
không gian, thời gian trong mt thể thống nhất. Trong thơ, liên tưởng, tưởng tượng
vai trò liên kết hình ảnh triển khai tứ thơ quy tụ cảm xúc, làm cho toàn bộ các yếu t
đều góp phần bộc l ch đề tác phẩm.
- Tài quan sát tinh tế rộngi:
+ Nvăn đến với cuộc ng và đến với công việc sáng tạo bằng tâm hồn giàu xúc
cảm nhưng cũng không thể thiếu một khả năng quan t tinh tế rộng rãi. Cuc sống
vốn hết sức phong phú, đa dng. Nhà văn phải quan sát kĩ lưỡng và tinh tế mới có th
phát hiện được ý nghĩa sâu xa tiềm ẩn trong sự vật, hiện tượng. N văn không dừng
lại ở mức độ quan sát như những ngưi bình thường mà phải nhìn thấy được tình trạng
m hồn con người quyết đnh hành vi của họ, tìm ra được chìa khóa đmvào thế
giới nội tâm của con ngưi. Quan sát không những là phương tiện đểm hiểu bản chất
hiện thực mà còn là phương tiện cần thiết đnvăn tích lũy vốn sống. Nhờ quan t
say sưa và bền bỉ, nhà văn ghi nhận vàom trí mình những gương mặt, những n cười
nhng dáng đi, giọng nói để từ đó tổng hợp lại tái tạo lại trong quá trình xây dựng hình
tượng. Năng lực quan sát cũngsở quan trọng bi đắp cho tỏ tường tượng của nhà
văn. Càng tích lũy được nhiều vốn sng nhà văn càng giàu khả năng tường tượng.
+ Năng lực quan sát của nhà văn không nhng khả năng tìm hiểu, i tạo lại các
hiện tượng ca đi sống khách quan còn khả ng lắng nghe, theo dõi những
din biến tâm lí phong phủ, phức tạp của chính tâm hồn mình. Đặc biệt trong lĩnh vực
ng tạo thi ca, vai trò của việc tự quan sát càng quan trọng. Bởi vì trong lĩnh vực này,
cm xúc, tâm trạng, suy nghĩ ca nhà văn chất liệu trực tiếp để xây dựng tác phẩm.
+ Khả năng quan t và tự quan t của nhà n không phải bao gicũng hài hoà
n đối. nhà văn rất tinh tế trong việc quan sát đời sống hiện thực khách quan
nhưng tự quan sát lại hạn chế. Nhà văn Tô Hoài giàu khng hướng ngoại, còn Nam
Cao thì tinh tế trong khả năng quan sát hướng nội. Năng lực quan sát và tự quan t
hai năng lực không hề đi lập nhaungưc lại, chúng thống nhất, bổ sung cho nhau.
Chính hai khnăng này đã góp phần tạo cho hình tượng vừa tính tạo hình vừa có
tính biểu hiện.
- Giàu tri nghiệm đi sống:
+ Trải nghiệm sự chuyển hóa những hiểu biết vđối tượng vào trong bản thân
chủ thể. Trải nghiệm sự nếm trải cụ thể tác động ca các nhân tố bên ngoài vào để
cảm nhận đối tượng: thế nào là nắng chang chang, cái rét cắt da của mùa đông, cái bao
la của trụ mênh ng và thế nào là nỗi đau, niềm vui của con người trước cuộc
đời… Trải nghiệm là sống thực bng thực tế cuộc sống bên ngoài với tất cả nhưng cảm
giác và tình cảm ca bn thân mình. Với c nhà văn, sự trải nghiệm lại càng quan
trọng. Không từng nếm trải cuộc sống giàu sang phú qnhng cay đắng bần hàn
của cuộc đời, Nguyn Du không được những trang thơ tuyệt bút muốn đời. Dấn
Trang 41
thân vào cuộc sống ca những kiếp người nghèo khổ anh ng, Tố Hữu mới có
được những vần thơ lay động biết bao thế hệ thanh niên.
+ Để trải nghiệm cuc đời qua c phẩm, cố nhà văn nhập vai vào các nhân vật
trong cuộc sống… là đ xây dựng những nhân vật có giá trị chán thực.
- Tích lũy vn sống:
+ Tích lũy vốn sng là công việc hết sức quan trọng ca nhà văn. Tích lũy
vốn sống là điều kiện để tăng cường tài liệu nuôi dưỡng nguồn căm hng ng tạo.
Tùy thuc vào sở thích điều kiện, mi nhà văn đu tìm ch tích lũy vốn sông cho
mình. Nhà văn có thể ngng vốn sống bằng những chuyến tham quan, du lịch trên
nhiều vùng đất nưc và nước ngoài. Nhưng điều quan trọng nhất là nhà văn phải tham
gia trực tiếp vào công cuc đấu tranh của xã hội.
+ Tuy phương pp làm việc của từng n n đặc điểm riêng nhưng kinh
nghiệm sáng tác chung ca lao động nghệ thuật giúp nhà văn định hướng trong quá
trình đi vào con đường văn học. Nhng nhà văn có thái đ nghiêm túc với nghệ nghiệp
sẽ không ngừng trau dồi và tích lũy kính nghiệm, học hỏi những ngưi đi trước để tìm
tòi những con đường sáng tạo cho riêng mình: M. Goóc-ki khuyên các nvăn trẻ
“các bạn hãy học viết tất cả các nvăn phong cách điêu luyện, nhưng c bn
hãy tìm nốt nhạc và li ca riêng của mình”.
3.3 Quá trình sáng tác
3.3.1 Cm hứng sáng tác
- Văn học là một loại hình nghệ thuật đặc biệt mà điểm xuất phát cũng như đích đến
đểu là những vẻ dẹp của cuộc sng. Văn học luôn hướng con ngưi ta vươn đến chân
trời chân thiện giúp gìn giữ bồi dưỡng m hồn, tinh thần nhân văn, nhân đo
trong mi con người. Vì thế văn học phản ánh khá toàn diện và u sắc mọi mặt
đời sống bằng ngôn ngữ và hình tượng nghệ thuật thông qua tác phẩm văn học. Nhưng
để được một tác phẩm đặc sắc thì mỗi nhà văn phải trải qua cả một quá trình sáng
c hết sức công phu, mi u dài. Con đường sáng c một tác phẩm tâm đắc đối
với mỗi nhà văn thì không giống nhau nhưng trong quá trình y, cái chung trước nhất
và không thể thiếu chính là nguồn cảm hứngng tạo.
- Cảm hứng ở đây là luồng ý nghĩ, tư tưởng có tính chất sáng tạo, thường đột nhiên
nảy sinh trong lòng nhà văn, nhà thơ. thví câm hứng như chất men của sự
ng tạo. Khi ngưi nghệ thấy chợt lóe lên một tia chớp ng tạo, thấy mình bỗng
nhn bị cuốn hút vào một cảm giác một hình ảnh, một âm điệu, hay một ý nghĩ nào đó
muốn bắt tay vào ng tác thì ngay chính lúc đó dòng câm hứng văn chương đang
sục sôi trong con người họ.
- Bên cạnh đó, ta cũng phải phân biệt ràng giữa ba khái niệm khác nhau vế cảm
hứng” trong văn hc:
+ Cám hứng sáng c tình trạng phấn khích của nvăn khi cầm t viết văn.
đây, ngay chính lúc ấy, mạng thác tâm tỉ của nhà văn đã sự thay đi từ bình thưng
sangng say, hào hứng với nhng gì mà nguồn cảm hứng đang đem đến cho h.
+ Cảm hng sáng tạo một sự thôi thúc, tạo đà cho nn cầm t viết. Nô
động cơ, nguồn gốc khởi đầu cũng nmục đích đã vạch ra trong suy nghĩ của n
văn. Cảm hứng sáng tạo yếu tế hết sức quan trng trong việc hình thành đồ cũng
như lúc viết văn, nó góp phần tạo ra nhiều các mới lạ, độc đáo, nhiều tác phẩm đặc sắc
mangg cá tính sáng tạo riêng của từng nhà văn.
+ Cảm hứng chđo khuynh hướng thiệt tình của nhà văn trong mỗi tác phẩm.
trở thành trạng thái tâm then chốt như dòng chảy xuyên sut, bao trùm lên trong
cả quá trình sáng tạo của nhà văn.
Trang 42
Ban đầu, cảm hứng sáng tác đến với nhà văn chỉ đơn giản là những cảm xúc, những
rung động xuất phát từ trái tim của nvăn trước thiên nhiên đất nưc, trước cuộc đời
số phận con người trong hội. Đời sống tinh thần ca ngưi nghệ luôn luôn
bị y vò”, ám ảnh bởi những chi tiết, hình nh thú lạ lùng và ẩn của cuộc sống,
hay bnhững dđịnh sáng tạo còn khá hồ nhưng ng rất ng thẳng nhất khi
nhà và đang nung nu một ý đồ ng tạo nào đó, đang tập trung năng lực để định hình
nét mt cảm giác, một n tượng đã bất chợt đến với họ trong quá trình tìm tòi, suy
nghĩ phát hiện. Cm hứng đến với nhà văn là bất chợt, không dự đn trước được,
định hình không ng cũng chỉ thoáng chốc lướt quả thật nhanh như khi
đến. vậy, mỗi khi trong lòng mình vừa mới chm bất cứ một câm xúc, cảm hứng
nào thì ngay lập tức nn sẽ phải nhanh thắng ghi lại những họ thấy họ nghĩ
để duy trì cảm hứng, đồng thời phải biết tạo ra cảm hứng mi.
3.3.2 Ý đồ sáng tác, lp sơ đồ, viết và sửa chữa
Đối với một nvăn chuyên nghiệp thì thể nổi sut cuộc đời một quá trình
chuẩn bsáng tạo ng tác kng ngừng. Trong quá trình sáng tác của c nhà văn
cô thể chia thànhc khâu: hình thành ý đồ, thiết lập sơ đồ, viết và sửa chữa. Các khâu
này kng hn toàn phấn biệt một cách rạch ròi, thể xen k, gi đu nhau và
trong quá trìnhng tác có thể thêm hoặc bớt, tu theo thể loại văn học khác nhau.
- Giai đon hình thành đồng tác:
+ Trước hết, ý đồ được khơi nguồn từ nhng niềm xúc đng trực tiếp trước một con
ngưi hay sự kiện mang ý nghĩa lớn lao trong cuộc sống. THi ý định viết
“Truyện Tây Bắc” do xúc đng trưc cảnh vợ chồng chị Lý tin mình về trong chuyến
đi thực tế ở Tây Bắc năm 1952.
+ Ý đồ ng tác thể bắt ngun trực tiếp từ những nhiệm vụ giáo dục và đấu tranh
tưởng. Nhiệm vụ chính trị ng được tác giả đặt ra chủ động ý thức n
một kế hoạch đã vạch sẵn và không bao giờ những ý niệm, tín điều trừu tượngÝ
đồ sáng tác cũng có thể bắt ngun từ mt u chuyện dân gian, một lí thuyết khoa.hc,
một hồi ng hay liên tưởng o đó trong cuc đời. Bất ý đồ o cũng liên quan
đến quan niệm và sự hiểu biết về cuộc đời, lòng quan tâm, ước mơ vô lí tưởng của nhà
văn.
+ Ý đồ sáng tác của các nvăn không đng yên mà có thể thay đổi và phát triển,
nhất trong những tác phẩm tự sự bởi nvăn phải đối diện với nhiều biến cố trong
cuộc sống hằng ny, vây nên trong thời gian khá dài, nhà văn mới thể cho ra đời
một tác phẩm hoàn chỉnh và chính xác nhất.
- Giai đoan chuẩn bị:
+ Từ giai đon hình.thành ý đồ đến giai đoạn viết thành mt c phẩm hoàn chình
c một q trình hoàn thiện dn qua khâu chuẩn bị rất công phu đy đủ v
nhiều mặt. Chuẩn bị càng kĩ bao nhiêu thì càng tốt bấy nhiêu. Schuẩn bị trong thơ
trữ tình không hẳn đã nghng về thu thập tài liệu sự chuẩn bị vsuy nghĩ
cảm xúc. Quá trình này din ra âm thầm trong tâm trí của các nhà văn đến khi cảm
c đã thật đầy đủ t những vần thơ sẽ hoàn thành.
+ Schun bị trong sáng tác thơ trữ tình có khi xảy ra rất nhanh nhưng không hiếm
nhng bài thơ phải thai nghén trong hàng chục năm trời. Chẳng hn, bài thơ Các vị La
Hán chùa Tây Phương, Huy Cn định viết từ năm 1940. Khi còn học trường cao
đẳng canh nông, ông mun viết về cuộc đời và con người trầm luân thể hiện qua
nhng pho tưng. Sau Cách mạng tháng Tám, ông nhiều lần đến chùa Tây Phương để
nuôi dần đ chín ca cảm xúc và suy nghĩ. Mãi đến 1960, với chỗ đứng và tầm nhìn
Trang 43
mới, ông đã phát hiện thêm nhiều vấn đế vtâm hồn, tình cảm của nhân n ta trước
đây gửi gắm qua những pho tượng và ông đã hoàn thànhc phm vào dịp đó.
+ Trong văn xuôi khác hơn so với thơ trữ tình. Bước đầu tiên của giai đoạn
chuẩn bị, nhà văn phải thú thập tài liệu, phải nghn cứu mảng hiện thực mà mình đnh
i hiện, tìm hiểu, c nguồnliệu lịch sử, các hồi kí, đi thực tế ở những nơi xảy ra sự
kiện đó.
- Giai đoạn lậpđồ:
+ Quá trình này nhằm hệ thống hóa những điếu đã quan sát và thu thập được những
ấn tượng, hình ảnh và cảm nghĩ o trong một chỉnh thể, nó “phương án tác chiến”,
bản phác thảo cho nhà văn trước khi viết, là con đường tìm những phương án tối ưu
về mặt thẩm mĩ. Đâymột bước khá phức tạp vì nhà văn xử lí hàng loạt mối quan hệ:
quan hgiữa bphận và toàn thể, giữa c phần, chương, đoạn, giữa các tuyến nhân
vật trong quá trình phát triển. ng có một số nhà văn không coi trọng việc lập sơ đồ.
Tố Hữu nói: Tôi làm thơ không dàn bài. Tôi không biết được i thơ đến bao giờ
thì hết, không biết bao giờ nó dừng lại. Tôi nghĩ sẽ có lúc làm một bài thơ nào đó cũng
cần những ý lớn làm mốc, nhưng không thmột dàn bài. Tuy Tố Hữu nói thế
nhưng những nhà văn phải chú ý cần có những ý lớnm mốc.
- Giai đoạn viết:
+ Giai đoạn viết khâu quan trọng nhất của quá trìnhng tác. Đó là một giai đoạn
khó khăn phức tạp, một quá trình lao động căng thẳng, tràn ngập niềm vui và nỗi buồn,
đầy cảm hứng và lo âu, băn khoăn và suynh.
+ Khó khăn nhất là viết những dòng đu tiên. Khi nhà văn viết được vài dựng thì họ
sẽ cảm thấy như được sống cùng với các nhân vật, đang được nhìn ngắm, tâm sự, tranh
luận với chúng. Quá trình nhập thân của nhà văn ng u sắc bao nhiêu thì c trang
viết còn cụ thể, sinh động bấy nhiêu. Khi viết bài thì các nhà văn phải thay đổi chút ít,
phải bồi đắp da thịt thì bài viết mới hay và sống động được.
+Trong giai đoạn viết, nhà n phải vật ln với từng chữ, một sự thống nhất chứa
đầy mâu thuẫn giữa tình cảm, tưởng của nhà văn thực tế cuộc sống. các n
văn khác nhau người viết nhanh người viết đều và chậm i. Điều đó phụ thuộc
vào phong cách sáng tạo, đặc điểm tính ch, thói quen cửa các nhà n. Dĩ nhiên,
còn phụ thuộc vào tính chất phức tạp của đề tài.
- Giai đoạn sửa chữa:
+ Giai đoạn cuối cùng của quá trình sáng c sửa chữa. Bước o giai đon y,
nhà văn mới có cơ hội nhìn bao quát thành quả ca mình, hoàn thiện nó để đạt đến tính
tư tưởng, tính nghệ thuật theo ý đồ mong muốn mới nhất và cao nhất lúc đó. Trên thc
tế, một số nhà n không muốn cho rằng không cần sửa chữa. La-mác-tin cho
rằng “sáng c thơ ca là một cái gì đó vô chủ mà thng liêng, nhà văn không có quyền
sửa chữa”. Nhưng hầu hết các nvăn phải trải qua giai đoạn sửa chữa kng phu
sau khi hoàn thành bn thảo lần thnhất. Huy Cận viết bài thơ Tng giang ng phải
trải qua mười bảy lần sửa bản thảo. Cu-pơ - nhà văn ng mạn Anh nói: “Nhng sửa
chữa áp đi áp lại không biết mệt mỏi là bí quyết hầu như của bất cứ c phẩm nào đạt,
nhất của thơ có một số tác giả khoe mẽ về tình cẩu thả của họ, n một s
nhng người khác thì lại từng đ mặt khi đưa ra ban nháp của mình”. -đơ-le đã
m chậm kế hoạch in hàng năm tháng c phẩm Những c phẩm tội ác đã bị n
xuất bn phản đối chỉ vì như ông đã i: “Tôi đáng vật lộn đchống lại ba mươi câu
thơ viết tồi vẩn dở, khó chịu, không đạt yêu cầu.
4 QUÁ TRÌNH VĂN HỌC PHONG CÁCH VĂN HỌC
Trang 44
4.1 Quá trình văn học
4.1.1 Khái nim
- Qtrình văn học s tn ti, vận đng và tiến hca bản thân văn hc trong
tng thi kì, thời đi lch s ca tng dân tc, từng vùng cũng như trong toàn b lch
s ca dân tc, khu vc và toàn thế gii.
- Nếu như khái niệm lch s văn học ch quá trình xut hin c tác gi, tác phm,
c phong ch, th loi, s tích lu liên tc các giá tr n học qua các thi kì, tquá
trình văn học ch s vận động của văn hc trong tng th. Nó bao gm không ch tt
c các tác phẩm văn hc vi chất lượng cao thp khác nhau, mà còn bao gm c các
hình thc tn ti ca văn học ntruyền ming hay chép tay, n loát, xut bn, báo
chí, các thành t của đi sống văn học như nhà văn và người đọc, các hình thc hi
đoàn, hoạt động phê bình, nghiên cu, nh hưởng qua li giữa văn học vi các loi
hình ngh thut khác, các hình thái ý thc xã hi khác, nht chính tr, triết hc, đạo
đức, nh hưởng qua li của văn hc viết và n học dân gian,…
- Qua toàn b tng th quá trình văn học ấy, người ta thấy đưc s hình thành, phát
trin của văn hc như một hình thái ý thc xã hi đc thù, mt loi hình ngh thut,
trong đó quá trình đi thay v bn cht, chức năng văn học, ý thức văn học, tiếp
nhn văn học, hình thức văn học. Khái nim quá trìnhn học cung cp mt cái nền đ
cho ta có th nhận ra ý nghĩa ca tng hiện tượng văn học ln đóng góp cho sự phát
trin của văn học.
- Nghiên cu quá trình văn học cho ta thy s xut hin ca c hiện tượng văn học
như:c gi văn học, các quan niệm văn hc, trào lưu, phê bình văn học, nghiên cu
văn học, ý thc v đặc trưng văn hc, ngôn ng văn hc, các hình văn học, phong
ch, và phương pháp ng c, c hình thức giao u, ảnh hưởng, tiếp nhn s t ý
thc ca ngưi đc,… Các hiện tượng này không phi t sinh, mà ch xut hin có quy
luật trong quá trình văn học.
4.1.2 Trào lưu văn hc
- Đó mt phong trào sáng tác tp hp nhng tác gi, tác phm gần gũi nhau v
cm hứng, tư tưởng, nguyên tc miêu t hin thc, to thành mt dòng rng ln, có b
thế trong đời sng văn học ca mt dân tc hoc ca mt thi đi. Mt trào lưu văn
hc có th có nhiều khuynh hướng hoặc trường phái văn hc; cũng có khi nền văn học
ca mt dân tộc không có trào u văn học, nhưng lại các khuynh hướng, các
trường phái văn hc khác nhau.
Trong lch s n hc thế gii mt s trào lưu văn học ln. n hc thi Phc
hưng châu âu thế k XV, XVI đ cao con người, gii phóng cá tính, chng lại
ng khc nghit thi Trung c (Đôn Ki-- ca Xéc-van-tét, -và Giu-li-
ét ca Sếch-xpia,...). Ch nghĩa cổ đin Pp thế k XVII coi văn hc c đi hình
mẫu lí tưởng, luôn đ cao lí trí, sáng tác theo các quy phm cht ch (Lơ Xít ca Coóc-
nây, o tin ca Mô-li-e,...). Ch nghĩa lãng mạn hình thành các nước Tây Âu
sau Cách mạng tư sản Pháp năm 1789, đ cao nhng nguyên tc ch quan, thưng ly
đềi trong thế giới tưởng tượng của nhà văn, c gắng xây đựng hình tượng ngh thut
sao cho phù hp với tưởng và ước của nvăn (Những người khn kh ca V.
Huy-gô, Nhng tên cướp ca Si-le,...). Ch nghĩa hiện thc phê pn thế k XIX thiên
v nhng nguyên tc khách quan, chú ý chn đ tài trong cuc sng hin thc, ch
trương “nhà văn là người thư kí trung thành của thời đại”, quan sát thc tế đ sáng to
c điển hình (sáng tác ca Ban-dc, Lép n-xtôi,...). Ch nghĩa hiện thc xã hi ch
nghĩa thế k XX miêu t cuc sng trong quá trình phát trin cách mng, đề cao vai trò
lch s ca nn n (sáng tác ca Mác-xim Go--ki, Gioóc-giơ A-ma-đô,...). Thế k
Trang 45
XX còn chng kiến s xut hin của c trào lưu hiện đi ch nghĩa: ch nghĩa siêu
thực ra đi năm 1922 Pháp vi quan nim thế gii trên hin thc mi mảnh đt
ng to ca ngh (Na-đi-a ca An-đBrơ-tông); ch nghĩa hiện thc huyn o
trong văn học La-tinh sau Chiến tranh thế gii th hai vi quan nim thc ti còn
bao gm c đi sng tâm linh, nim tin tôn giáo, các huyn thoi, truyn thuyết (Trăm
năm đơn ca Gác-xi-a Mác-két); ch nghĩa hiện sinh ra đời châu âu sau Chiến
tranh thế gii th hai tp trung miêu t cuc sng con người như một s tn ti huyn
bí, xa l và phi lí (Người xa l ca An-be Ca-muy) v.v...
Vit Nam, các trào lưu văn học lần đu tiên xut hin vào khong những năm 30
ca thế k XX. Trong giai đoạn 1930 - 1945, hai trào lưu công khai nổi bt nht là trào
lưu ng mn và trào lưu hiện thực phê phán. n hc lãng mn phát trin rc r trong
phong trào Thơ mới vi các c gi tiêu biu như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu,
Huy Cn, Chế Lan Viên, Hàn Mc T, Nguyn Bính,... và trong sáng tác ca nhóm T
lực văn đoàn với Khái Hưng, Nhất Linh, Thạch Lam,... Văn học hin thc pphán
thành công trước hết trong lĩnh vc tiu thuyết, truyn ngn, phóng s vi các tác
phm ca Nguyn Công Hoan, Trọng Phng, NTt T, Nam Cao, Nguyên
Hng,... Sau Cách mng tháng Tám năm 1945, bộ phn văn hc ch mng (vn tn
ti một cách không công khai trước đó) có điều kin phát trin mnh m. Cùng vi quá
trình xây dng một nhà nước ca dân, do n, vì dân và hai cuc kháng chiến chng
ngoi xâm, Việt Nam đã hình thành trào lưu n hc hin thc xã hi ch nghĩa.
Tiêu biểu cho trào lưu y c tác phm ca H Chí Minh, T Hu, Xuân Diu,
Huy Cn, Chế Lan Viên, Nguyn Đình Thi, Hoài, Nguyên Ngc, Nguyn Khai,
Nguyn Minh Châu, Anh Đức, Nguyn Quang ng,... T năm 1975 đến hết thế k
XX, n học Vit Nam có s đi mi, chuyn biến mnh m, m ra nhiu hưng phát
trin, hiện đang được nghiên cứu để tng kết, khái quát v các khuynh hướng.
4.1.2.1 Ch nghĩa hiện thc, ch nghĩa hiện thc phê phán và ch nghĩa hiện thc
xã hi ch nghĩa
a) Ch nghĩa hiện thc
- Theo nghĩa rộng, thut ng ch nghĩa hiện thực được dùng đ xác đnh quan h
gia tác phm văn học di vi hin thc, bt k c phẩm đó của nhà n thuộc
trường phái hoặc khuynh hướng n ngh nào. Vi ý nghĩa này, khái niệm ch nghĩa
hin thc gần như đồng nghĩa với khái nim s thật đi sng, bi l tác phẩm văn
hc nào cũng phn ánh hin thc.
- Theo nghĩa hẹp, khái nim ch nghĩa hiện thực được dùng d ch mt phương
pháp ngh thut hay một khuynh ng, mt trào lưu văn hc có ni dung cht ch,
xác định trên cơ s các nguyên tắc mĩ học sau đây:
+ t cuc sng bng hình tượng tương ng vi bn cht nhng hiện tượng ca
chính cuc sng và bng điển hình hóa c s kin ca thc tế đời sng.
+ Tha nhn s c động qua li giữa con người và môi trường sng, gia tính cách
hoàn cnh, các hình ng ngh thut hin thc ch nghĩa hướng ti i hin chân
thc các mi quan h khác của con ngưi và hoàn cnh.
+ Cùng vi s đin hình hóa ngh thut, coi trng nhng chi tiết c th và độ chính
xác ca chúng trong vic mô t con người và cuc sng, coi trng vic khách quan hóa
nhng điều được mô tả, làm cho chúng “tự” nói lên được tiếng nói ca mình.
- Ch nghĩa hiện thực luôn luôn quan tâm đến s đa dng phong phú v hình thc.
s dng c huyn thoi, ợng trưng, cường điệu, n dụ,… song tất c nhng i
đó đu phi phc tùng nhng nguyên tc ng tác hin thc ch nghĩa, phục ng s
Trang 46
nhn thức con người trong các mi quan h phc tp vi thế gii xung quanh, vi
nhng điều kin lch s xã hi c th.
b) Ch nghĩa hiện thc phê phán
- Thut ng ch nghĩa hiện thực phê phán được M. Go--ki s dụng đu tiên nhm
nhn mnh khuynh hướng phê phán, t o trong tác phm ca các nvăn hiện thc
lớn trong văn hc thế gii thế k XIX. Nhng tác phm đó vừa phân tích vi tinh thn
phê phán toàn b h thng các quan h hi, va trình bày cái hin thc mâu thun
gia chế độ tư sn vi nhng chun mực nhân tính đúng như nó có trong thực tế.
- Theo Bách khoa toàn thư, chủ nghĩa hiện thực hay còn gọi văn học hiện thực
phê phán một trào u vvăn học hiện thực, một trong những phương pháp sáng
c lấy chính hiện thực của hội và những vấn đề thật liên quan tới con người và lấy
chính con người làm đối tượng để phn ánh.
+ Nhiu nhà n hiện thc phê phán ca c nưc đã trở thành nhng ngh bc
thy của văn học thế gii như Xtăng-đan, Ban-dc (Pháp), Thác--rây, Đích-kenx
(Anh), Gô-gôn, Đốt-xtôi-ép-xki, L. Tôn-xtôi (Nga).
+ Vit Nam, ch nghĩa hiện thc phê phán xut hin vào nhng năm 30 của thế
k XX, trong mt hoàn cnh lch s xã hi kng ging với c nước châu Âu thế k
XIX. Nó đã nhũng đóng góp tích cực o s nhn thc vi tinh thn phân tích phê
phán bn cht thi nát phn động ca các quan hhi đương thi, nhen nhóm s bt
bình đối vi thc tại đen tối, biu th lòng thương cảm đối vi s phn ca nhng
ngưi cùng kh,… Bng nhng c phm xut sc của mình, các nhà văn hiện thc
phê phán tiêu biểu như Nguyn Công Hoan, Trng Phng, Nguyên Hng, Nam
Cao, Ngô Tt Tố,… đã góp phần đáng kể vào vic phát triển văn hc hiện đại nước ta.
- Nếu muốn thực hiện thành ng phương pháp này thì bắt buộc c nn phải
tuân th nghiêm ngặt cái gọi là mỹ học nhất định như:
+ Xây dựng lên một hình tượng điển hình điển nh hóa những sự kiện trong
cuộc sống.
+ Thừa nhận mối quan hgiữa tính cách nhân vật và hoàn cảnh, con người, i
trường sống.
+ Coi trọng chi tiết cụ thể và có độ chính xác cao.
- Văn hc hiện thực phê pnViệt Nam giai đoạn 1930 1945:
+ Chặng đường từ năm 1930 1935: giai đoạn này, văn học hiện thực phê phán
với những ng c của Nguyn Công Hoan với tập truyện “Kép Bền”; c phóng
sự “Cạm bẫy người” và “Kỹ nghlấy Tây” của Trọng Phụng,… Những tác phẩm
đã thể hiện được tinh thần phê phán mang tính bất công, vô nhân đạo trong một xã hội
thời bấy giờ. Đồng thời, cũng bộc lộ được sự cảm thông, đau xót với nhng tầng lớp b
áp bức ca xã hội thời kỳ đó.
+ Chặng đường từ năm 1936 1939: Do nh hình xã hội thời đó nhiều những
biến động và nhiều những mặt thuận lợi để cho văn học hiện thực phê pn được phát
triển. Các cây t văn chương như: Vũ Trọng Phng, Nguyn Công Hoan, Ngô Tất
Tố,… đã đạt được nhiều những thành công và cho ra đời liên tiếp nhiều những tác
phm xuất sắc. Hàng loạt những tác phẩm của các nn đều tập trung phê phán và
tố o mãnh liệt tình trạng áp bức, bóc lột, chính ch bịp bợm, giả dối của chế đcai
trị, đồng thời phơi bày nỗi thống khổ của người dân và nhng s đồng cảm, đau
thương.
+ Chặng đường từ năm 1940 1945: giai đoạn này, văn học hiện thực phê phán
vẫn là chủ đạo, hơn thế nữa là những nét sắc sắc được thể hiện mt cách nổi bật trong
nhng ng tác nổi tiếng của nhà văn Nam Cao. Những nhân vật qua ngòi bút của
Trang 47
Nam Cao luôn hướng tới việc pn tích hội thông qua việc đánh mạnh vào tâm
nhân vật.
Như vậy, thể i văn hc hiện thực phê pn Việt Nam được trải qua 3 giai
đon phát triển được chia đều từ năm 1930 1945 và đã đạt được nhiều nhng thành
tựu xuất sắc ở những giai đoạn cui.
- Những thành tựu nổi bật của văn học hiện thực phê phán 1930 1945:
+ Những tên tuổi lớn đã đóng góp cho sự phát triển của văn hc hiện thực phê phán
của Việt Nam giai đoạn này phải kđến như Nguyn Công Hoan, Ngô Tất Tố,
Trọng Phụng, Nguyên Hồng, Nam Cao,… Chính những tác phẩm của h một bức
tranh vẽ toàn cảnh của một xã hi đen tối bấy giờ. Những sự p phán, sự lên ánh
mạng mẹ của chế đthống trị được thể hiện mạnh mẽ của những c phẩm như: Bước
đường cùng, Bỉ vỏ, S Đổ, Chí Po, Tắt đèn, Lão Hạc,…
+ Bức tranh xã hội thời đó được những tác phẩm của văn học hiện thực phê pn
miêu tả chân thực hội c đó với sự ảm đạm, nhiều bị kịch, ng qxác, nhiều
nhng tệ nạn của xã hội, người nông n bị cường hào ác bá đẩy tới mức đường ng
dẫn tới mất nhânnh và biến chất trở thành một tệ nạn của xã hi.
+ Các phong trào Âu hóa do thực dân đề xướng như: Vui vẻ, trẻ trung, cải cách y
phục,… ngày càng được lộ những chân tướng và tạo ra nhiều nghịch cảnh đưc tác
phm SĐỏ phản ánh một cách nét. Nhiều những tác phẩm đánh mạnh vào tâm
nhân vật đ phản ánh thực chất xã hội như: Sống n, Đời thừa, Chí Phèo,
Nhng truyện ngắn trào phúng tính đả kích u cay ca Nguyn Công Hoan
như: Đồng hào ma, tinh thần thể dục,…
+ Cảm hứng bi kịch, đồng cảm với những thống khổ ca người nông dân Việt Nam
thời ấy cũng đưc xem một trong những cảm hứng chủ đạo của văn học hiện thực
phê phán. Những cảm hng, những li đồng cảm ấy đều thấm nhuần của các tác phẩm
của nvăn Ngô Tất Tố. Ngoài ra còn rất nhiều những tác phẩm nổi tiếng khác thi
bấy giờ phê phán và lên án thực dân, phong kiến, tay sai.
+ Văn học hiện thực phê phán o những năm 1930 1945 đưc coi một cuộc
vận động trên chính dòng phát triển của thời cuộc đầy những biến động, khó khăn của
hội. Nhưng cho dù xã hội đổi thay như thế nào, tnhững nét chữ, những trang
viết sẽ sng mãi với thời gian.
c) Ch nghĩa hiện thực hi ch nghĩa
- Ch nghĩa hin thc xã hi ch nghĩa là trào lưu ngh thut ni bt trong thế k
XX. Đây thc cht mt phn ca ch nghĩa hiện thc, nhưng li mang tính cht
ca ch nghĩa xã hi. Các tác phm thuc ch nghĩa này mu tả cuc sng trong qua
trình phát trin cách mng, đ cao vai trò lch s ca nhân n. Những đi din tu
biểu cho trào lưu này gm các nhà văn M.Gor- ky, M. khp Liên .
Ch nghĩa hiện thc hi ch nghĩa hiện tượng đặc thù trong văn a nghệ thut
nhân loi thế k XX: đây lần đu tiên mt s nguyên tc v khuynh hướng ngh
thuật được đề lên nnhng chun mực mang tính pp quy, được coi độc tôn
trong toàn b đời sng ca c nền văn hc dân tc. Ch nghĩa hn thc xã hi ch
nghĩa một trong nhng nn t b sâu đ cu thành mt thiết chế văn học đc bit,
mang tính nhà nước hóa rt: trên lãnh th mi quc gia xã hi ch nghĩa ch có mt
t chức nhà văn duy nhất; cương nh sáng c được chính thng hóa, tr thành tiêu
chuẩn và phương tiện quản lý văn học. Vi ch nghĩa hiện thc xã hi ch nghĩa, các
nền n học dân tc tr nên chính tr hóa rt, ni dung văn học được ưu tiên cho
vic din đạt đường li chính tr ca đảng cng sn cm quyn.
Trang 48
- Ch nghĩa hiện thc xã hi ch nghĩa được những người lun chng cho xem
như một h thng ngh thut mi, mang tính cách tân: trong khi kế tc truyn thng
nhân đo ch nghĩa của ngh thut qkhứ, nó đồng thi kết hp truyn thng y vi
ni dung xã hi ch nghĩa, mt nội dung được xem hoàn toàn mới, đóng góp
ch nghĩa Mác đem vào triết hc duy vật khẳng đnh vai trò ca hoạt đng ci
to cách mng nhm thay đổi hin thc.
- Miêu t hin thc chiến đu và xây dng mt thế gii mi, xã hi ch nghĩa; xây
dng nn vt tích cc (chính din), hình tượng con người mới người chiến
ngưi ng to thế gii mi ca ch nghĩa xã hội − được xem ni dung ch yếu ca
văn học hin thc hi ch nghĩa. Chủ nghĩa lạc quan lch s đưc xác định như
âm ng ch đo ca văn hc kiu mới này, như tính cht mi m v tưng
thm m ca ch nghĩa hiện thc xã hội chu nghĩa.
- M hc hin thc xã hi ch nghĩa xem trọng nhng thành tu ngh thut ca ch
nghĩa hiện thc c đin (thế k XIX); nó t xác định phương thc ngh thut ch yếu
s miêu t “giống như thực”, “trong nhng dng thc ca bản thân đời sống”. S
trung thành ca văn ngh với ngun tắc tính đng đưc xem đm bo cho tính
chân thc ca sáng tác. S th hin kiu lãng mạn cũng được tha nhn trong chng
mc nó gn vi cm hứng anh hùng trong lao động và đu tranh vì lý tưởng xã hi ch
nghĩa, vì chế độ hi ch nghĩa. Các thử nghim và phát hin v ngh thut ca c
trào lưu ch nghĩa tiền phong, ch nghĩa hiện đại đều b coi là xa l, có hại đối với văn
hc ngh thut hin thc xã hi ch nghĩa.
- V ngh thuật, khuynh hướng văn học này ch tiếp tục khai thác các phương thc
“giống như thật” của ch nghĩa hiện thc c đin thế k XIX, do vy hn chế s đóng
góp của các nvăn thuộc khuynh hướng y trong vic phát hin, th nghim c
phương tiện ngh thut mi.
4.2 Phong cách văn học
4.2.1 Khái niệm phong cách văn học
- Phong cách văn hc (hay phong cách nghệ thuật) nảy sinh do chính nhng nhu cầu
của cuộc sống, bởi cuộc sống luôn đòi hỏi sự xuất hiện những nhân tố mới mẻ,
nhng cái không lặp lại bao giờ; và nó cũng nảy sinh từ nhu cầu của quá trình sáng tạo
văn học, vì đó mt yếu tố quan trọng tạo nên tính hấp dẫn, sức sng của tác phm.
Phong cách là những nét riêng biệt, độc đáo của một tác giả trong quá trình nhận thức
phản ánh cuc sống, những nét độc đáo ấy thể hiện trong tất cả các yếu tố nội dung
hình thức của từng tác phẩm c thể. Nói cách khác, phong cách sự thể hiện tài
nghệ của người nghtrong việc đưa đến cho độc giả một cái nhìn mới mẻ vcuộc
đời thông qua những phương thức, phương tiện nghệ thuật mang đậm dấu n nn
của ngưi sáng tạo, thế Buy-phông viết: “Phong cách chính người”. Trong tác
phm của Sếch-xpia “mi một ưu điểm nhỏ nhất cũng in dấu riêng, dấu ấn đó th
lập tức nói với toàn thế giới rằng: Tôi là Sếch-xpia” (Lét-xinh).
- Quá trình văn học được đánh dấu bằng những nhà văn kiệt xuất với phong cách
độc đáo của họ. Quá trình văn học mang tính lịch sử cho nên phong cách cũng in đậm
dấu n n tộc và thi đại. n hào Vôn-te nói: “cũng giống như từ gương mặt, nn
ngữ, nh động c th thể nhận ra quốc tịch của con người, thì cũng th từ
phong cách sáng tác nhn ra một s người Ý, người Pháp, ngưi Anh hay ngưi Tây
Ban Nha một cách d dàng”. Trong mi thời đại nhất định, do cùng có những điều
kiện trình độ phát triển chung của lịch sử, trong ng tác của nhiều khuynh hướng
văn học khác nhau thể có những nét chung nào đó về tư duy nghệ thuật và thuật
biểu hiện. mi ngưi có mt “gương mặt” riêng, nhưng các nhà văn của Tự lực văn
Trang 49
đoàn các nthơ của phong trào Tmới đều góp phần tạo n diện mạo chung
của văn học lãng mạn Việt Nam 1932 - 1945. Nhà văn Hoài i vcái diện mạo
chung ấy trong sáng tác của từng tác giả: “Mỗi trang văn đều soi ng thời đại mà
ra đời”.
4.2.2. Những biểu hiện của phong cách văn học
- Phong ch n hc biểu hiện trước hết cách nhìn, cách cảm thcó tính chất
khám phá, ở giọng điệu riêng biệt của tác giả. Viết về Đèo Ngang, Phạm Tiến Duật có
một cách nhìn mới: “Bao nhiêu người m thơ Đèo Ngang - không biết con đèo
chạy dọc” (Đèo Ngang). Cách cảm thụ hài hước của Nguyn Công Hoan khơi ra mọi
điều nghịch lí, nghịch cảnh: “Sự thành công của anh cu Bản đã làm cho vợ anh goá
chồng” (Ngậm cười). Trong Lịch triều hiến chương loại chí, khi giới thiệu các c giả,
Phan Huy Chú thường nhận xét ngắn gọn v giọng điệu ca từng ngưi: Trần
Quang Khải thì “lời thơ thanh thoát, nhàn nhã”, Trần Nguyên Đán thì “cảm khái thế
sự, thân tuy ẩn, nhưng lòng không quên việc nước”, Phùng Khắc Khoan thì “lời thơ
trong trẻo, dồi dào, khí phách hùng hồn”,...
- Sng tạo c yếu tố thuộc nội dung tác phẩm ng in đậm dấu n riêng của tác
giả, từ việc lựa chọn đtài, xác định ch đề, thể hiện hình ảnh, nhân vật cho đến xác
lập tthơ, triển khai cốt truyện,... Thạch Lam hưng ngòi bút tới cuộc sống tâm
hồn những con ngưi “nhbé”, Trọng Phụng chú ý tới những góc khuất, nhng
i m ti của hội trước Cách mạng. sự vận động của tứ thơ v tình
yêu, ng ca Xuân Quỳnh thật cồn cào, da diết, còn Hương thầm của Phan Thị Thanh
Nhàn lại dịu dàng, nhẹ thoảngđằm sâu, lan toả mênh mang.
- Hệ thống phương thức biểu hiện, các th pp kĩ thuật lưu lại đậm đặc cá nh
ng tạo của tác giả, từ việc sử dụng ngôn ngữ, tổ chức kết cấu, định vthể loại cho
đến cách kchuyện, miêu tả ngoại hình, bộc lộ nội tâm,... Câu văn Nguyn Tuân rất
linh hoạt, không theo mt khuôn mẫu, chuẩn mực nhất định, đó thường nhng câu
văn dài, xuôi theo dòng chảy dào dạt của cảm c suy Kim n lối khắc ho
nhân vật giàu chất tạo hình. Nguyn Khai rất sắc sảo khi để nhân vật độc thoại nội tâm
hay đi thoại ni tâm v.v...
- Phong ch văn học là cái thống nhất trong sự đa dạng của sáng tác. Cái độc đáo,
vẻ riêng phải xuất hiện thường xuyên, lặp đi lặp lại, tính chất bền vững, nhất quán.
Thống nhất từ cốt lõi, nhưng triển khai phải đa dng, đổi mới. Nguyn Trãi trong Đại
cáo bình N, Quân trung từ mệnh tật rất hào hùng, đanh thép, sắc bén, nhưng trong
Quốc âm thi tập lại u hoài, trầm lắng, suy tư. HChí Minh trong truyện thì hiện
đại, nhưng thơ chữ Hán lại giàu sắc thái phương Đông cổ kính, thơ tiếng Việt đậm ct
ch dân gian.
- Độc đáo một cách đa dạng, bền vững luôn đổi mới, những phong cách còn
phải có phẩm chất thẩm mĩ, nghĩa là nó phải đem lại cho người đọc một sự hưởng th
mĩ cảm dồi dào qua nhng tác phẩm giàu tính nghệ thuật, hay, sinh đng, hấp dẫn. Ch
khi đó dấu n của phong cách trong quá trình văn học mới được ghi nhớ mãi mãi,
không thphai mờ, nói mt cách hình ảnh như nhà thơ Đạt:
“Mỗi công dân đều có một dạng vân tay
Mỗi nhà thơ thứ thiệt có mt dạng vân chữ
Không trộn lẫn”
(Vân chữ)
5 NHỮNG CÂU NÓI VỀ LUẬN VĂN HỌC HAY
Trang 50
1. Cuộc sống còn tuyệt vời biết bao trong thực tế và trên trang ch. Nhưng cuộc
sống ng bi thảm biết bao. Cái đẹp n trộn lẫn niềm sầu buồn. Cái nên thơ còn lóng
nh git nưc mắt ở đời. (Trích trong Nhật ký ca Nguyễn Văn Thạc)
2. Tôi hãy còn một trái tim, mt ng u nóng để yêu thương, cảm thông và chia
sẻ. (Dostoevski)
3. Điều duy nhất gtrị trong cuộc đời chính những du ấn của tình yêu
chúng ta đã để lại phía sau khi ra đi. (Albert Schweitzer)
4. Chi tiết làm nên bụi vàng của tác phẩm. (Pauxtopxki)
5. Con hãy lắng nghe nỗi buồn ca nh cây o khô, của chim muông qquặt,
của hành tinh lạnh ngắt. Nhưng trước hết con y lắng nghe nỗi bun của con ngưi.
(Nadimetlicmet)
6. Tác phẩm nghthuật sẽ chết nếu miêu tả cuộc sống chỉ đmiêu tả, nếu
không phải là tiếng thét khổ đau hay lời ca tụng hân hoan, nếu nó không đặt ra những
u hỏi hoặc trả lời nhng câu hi đó. (Bêlinxki)
7. Văn học là nhân học. (M. Gorki)
8. Nhà văn là người chou. ( Nữ văn sĩ Pháp Elsa Trisolet)
9. Một nghệ sĩ chân chính phải là một nhà nhân đạo từ trong cốt tủy. (Sê Khốp)
10. Khônggì nghệ thuật hơn bn thân lòng yêu quý con người(Van Gốc)
11. Văn chương bất hủ c kim đều viết bằng huyết lệ (Lâm Ngữ Đường)
12. Con người đến với cuc sống từ nhiều nẻo đường, trên muôn vàn cung bậc
phong phú nhưng tiêu điểm mà con người hướng đến vn con người. (Đặng Thai
Mai)
13. Tư tưởng nhân đạo xuyên suốt văn học từ xưa đến nay. Khái niệm nhân đạo có
nhng tiền thân của nó, trong lời nói thông thường đó “tình thương, ng thương
ngưi” (Lê Trí Vin)
14. Thanh nam châm thu hút mọi thế hvn cái cao thượng, cái đẹp và i nhân
đạo của lòng người. (Xê – Khốp)
15. Ct lõi của lòng nhân đạo lòng yêu thương. Bản chất của chữ tâm đối
với con ngưi. (Hoài Chân)
16. Nếu như cảm hứng nhân bn nghiêng về đồng cảm với những khát vọng rất
ngưi của con người, cảm hứng nhân văn thiên về ngợi ca vđẹp của của con ngưi
thì cảm hứng nhân đạo là cảm hứng bao trùm. (Hoài Thanh)
17. Nghệ thuật là sự vươn tới, sự níu giữ mãi mãi. Cái cốt lõi của nghệ thuật là tính
nhân đo. (Nguyên Ngọc)
18. Một tác phẩm thật g trị phải vượt lên trên tất cả bờ cõi và giới hạn, phải một
c phẩm chung cho tất cả loài người. Nó phải chứa đựng nột cái gì lớn lao, mạnh mẽ,
vừa đau đớn lại vừa phấn khởi, nó ca tụngng thương, tình bác ái, sự công bằng…Nó
m cho ngưi gần người hơn. (Đời Tha Nam Cao)
19. Niềm vui ca nhà văn chân chính niềm vui của người dẫn đưng đến xs
i đẹp. (Pautopxki)
20. Nói nghệ thuật tức nói đến sự cao cả của m hồn. Đẹp tức một i gì cao
cả. Đã i đẹp nói cao cả. khi nhà n miêu tả một i nn rất xấu, một tội ác,
một tên giết ngưi nhưng cách nhìn, cách miêu tả phải cao cả. (Nguyn Đình Thi)
21. n chương loại đáng thờ không đáng thờ. Loại không đáng th loại
chuyên chú văn chương. Loại đáng th loại chuyên chú con người. (Nguyn
Văn Siêu)
22. Cuộc bể dâu mà con người nhìn thấy trong văn thơ dân tc là máu trong trái tim
của ngưi nghệ sĩ. (Tố Hữu)
Trang 51
23. Nhà văn phải người đi tìm gắng đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề u
m hồn của con ngưi. (Nguyn Minh Châu)
24. Nhà văn tồn tại trên đời trước hết đlàm ng việc giống nknâng giấc
cho những con người bị cùng đường, tuyệt lộ, bị cái ác hoặc số phận đen đủi dồn đến
chân tường. Những con ngưi cả tâm hồn và thể xác bhắt hủi đọa đày đến ê chề,
hoàn toàn mất hết ng tin o con ngưi và cuộc đời. Nhà văn tồn tại trên đời để
bênh vực cho những con người kng có ai để bênh vực.(Nguyn Minh Châu)
25. Giá trị của một tác phẩm nghệ thuật trước hết g trị tưởng của nó.
Nhưng ng đã được rung lên các cung bậc tình cảm tình cảm chứ
không phải tưởng nằm thẳng đơ trên trang giấy. Có thể i, tình cảm của người
viết khâu đu tiên khâu sau ng trong quá trình xây dựng một c phẩm như
thế nào. (Nguyn Khải)
26. Cảm động lòng người trước hết không bằng tình cảm và tình cảm cái gốc
của văn chương. (Bạch Cư Dị)
27. Nói tới giá trị nhân đo là nói tới thái độ ca người nghệ sĩ dành cho con người
mà hạt nnn bản lòng yêu thương con con người. (Từ điển văn hc)
28. Xét đến cùng, ý nghĩa thực sự ca văn học nhân đo hóa con người. (M.
Gorki)
29. Một tác phẩm nghệ thuật là kết quả của tình yêu. (L. Tônxtôi)
30. Nhà n phảinhà thư ký trung thành của thời đại. (Banlzac)
31. Văn học, đó là tư tưởng đi tìm cái đẹp trong ánhng. (Charles DuBos)
32. n học giúp con người hiểu đưc bản thân mình, ng cao niềm tin vào bản
thân mình và làm nảy nở con ngưi khát vọng hướng tới chân lý. (M. Gorki)
33. Nhà văn phải biết ki lên con người niềm trắc ẩn, ý thức phản kng cái ác;
i khát vọng khôi phục và bảo vệ nhng cái tốt đẹp (Ai – ma tôp )
34. Đi với i văn chương không phải cách đem đến cho ngưi đc sự thoát ly
hay sự quên; trái lại văn chương là một thkhí giới thanh cao đắc lực chúng ta
có, đvừa tố cáo và thay đổi một i thế giới giả dối, n ác, vừa làm cho lòng ngưi
đọc thêm trong sạch và phong phú thêm. (Thạch Lam)
35. Nghthuật không phải ánh trăng lừa di, nghthuật không n ánh trăng
lừa dối. Nghệ thuật chỉ có thể tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than.
(Nam Cao)
36. Một nhà n thiên tài là người mun cảm nhận mọi vẻ đẹp man mác của vũ trụ.
(Thạch Lam)
37. Sống đã rồi hãy viết, hãy hòa mình vào cuộc sống đại của nhân dân. (Nam
Cao)
38. Mỗi c phẩm nghệ thuật phải mỗi phát minh vhình thức khám phá mới
về ni dung. (Lêonit Lêonop)
39. Cái quan trọng trong i năng n học và tôi nghĩ rằng cũng thtrong bất
i năng nào, i tôi muốn gọi tiếng nói của riêng mình. (Ivan Tuốc Ghê
Nhp)
40. Nếu tác giả không lối đi riêng thì người đó không bao giờ là nvăn cả
Nếu anh không có giọng riêng, anh khó trở thành nhà văn thực th (Sê Khôp)
41. Văn học m cho con ngưi thêm phong phú, tạo khả ng cho con ngưi lớn
n, hiểu đưc con ngưi nhiều hơn.(M.L.Kalinine)
42. Đối với con người, sự thật đôi khi nghiệt ngã, nhưng chưa bao giờ cũng dũng
cảm cũng ctrong lòng ngưi đọc niềm tin tương lai. Tôi mong muốn những tác
phm của tôi sẽ làm cho con ngưi tốt hơn, tâm hồn trong sạch hơn, thức tỉnh tình u
Trang 52
đối vi con người và khát vng tích cực đấu tranh cho lí tưởng nn đạo và tiến bộ ca
loài ngưi. (Sô Lô Khốp)
43. Một tiểu thuyết thực sự hứng thú là tiểu thuyết không chỉ mua vui cho chúng ta,
mà còn chủ yếu hơngiúp đỡ chúng ta nhn thức cuộc sng, lí giải cuộc sống. (Giooc
giơ – Đuy – a men)
44. Văn học không quan m đến những u trả lời do nhà văn đem lại, quan
m đến những câu hi do nhà văn đặt ra, và những câu hỏi này luôn luôn rộng hơn bất
kỳ một câu trả lời cặn kẽ nào.(Ciaudio Magris Nhà văn Ý)
45. Mt tác phẩm nghệ thuật kết quả của tình yêu. Tình u con ngưi, ước
cháy bornh vì một xã hội ng bằng, bình đng, bác ái luôn luôn ti thúc các nhà văn
sống và viết, vắt cạn kiệt những dòng suy nghĩ, hiến dâng máu nóng của mình cho
nhân loại. (Leptonxtoi)
46. Thiên chức của nhà văn cũng như những chức vụ cao quý khác là phải nâng đỡ
nhng cái tốt để trong đời có nhiều công bằng, thương yêu hơn. (Thạch Lam)
47. ng việc của nhà n phát hiện ra cái đẹp ch không ai ngờ tới, tìm i
đẹp kín đáo và che lấp của sự vật, để cho ngưi đc bài học trông nn và thưng thức.
(Thạch Lam)
48. Nghệ thuật bao gicũng tiếng nói tình cảm của con người, sự tự giãi bày
và gửi gắm tâm tư. (Lê Ngọc Trà)
49. Scẩu thả trong bất cứ nghề cũng là một sự bất lương rồi. Nhưng sự cẩu thả
trong văn chương thì thậtđê tiện. (Nam Cao)
50. Tôi khun bạn nên đọc truyện c tíchthơ ngụ ngôn, c tuyển tập ca dao…
Hãy đi sâu vào vẻ đẹp quyến rũ của ngôn ngữ bình dân, hãy đi sâu vào những câu hài
a cân đi trong c bài ca, trong truyện cổ tích… Bạn sẽ thấy ở đó sự phong plạ
thường của các hình ợng, sự giản dị sức mnh làm say đắm ng người, vẻ đẹp tuyệt
vời của những định nghĩaHãy đi sâu vào những tác phẩm của nhân n, trong
nh như ngun nước ngọt ngào, tươi mát, róc rách từ khe núi chảy ra. (M. Gorki)
51. Tất cả mọi nghệ thuật đều phục vụ cho một nghệ thuật vĩ đại nhất nghệ thuật
sống trên Ti Đất. (Béc – tôn Brếch)
52. Ging như ngọn lửa thần bốc lên từ những cành khô, tài năng bắt nguồn từ
nhng tình cảm mạnh mẽ nhất ca con người. (Raxun Gazatop)
53. Không câu chuyện cổ tích o đẹp hơn u chuyện do chính cuộc sống viết
ra. (Anđecxen)
54. Cuộc đi là i xuất bản, cũng là nơi đi tới ca văn học. (Tố Hữu)
55. Sự trưởng thành ca một thể loại được đánh dấu bằng cổ nhiên, nhưng hơn
lại đánh dấu bằng những phong cách. (Lí lun văn hc)
56. Nghlà người biết khai thác nhng ấn tượng riêng chquan của mình, tìm
thấy những ấn tượng đó có giá trị khái quát biết m cho những ấn tượng đó
nhng hình thức riêng. (M. Gorki)
57. Nghthuật lĩnh vực của cái độc đáo vì vậy đồi hỏi người viết sự ng tạo
phong cách mi lạ, thu hút người đọc. (Lí luận văn học)
58. Phải đẩy tới chóp đỉnh cao ca mâu thuẫn thì sự sống nhiều nh mới vra.
(Heghen)
59. Tác phm chân chính không kết thúc trang cuối cùng, không bao giờ hết kh
năng kể chuyện khi câu chuyn về c nhân vật đã kết thúc. Tác phẩm nhập o tâm
hồn và ý thức ca bn đọc, tiếp tc sống và hành động như mt lực lượng sống nội
m, như sự dằn vặt và ánh ng của ơng tâm, không bao gi tàn tạ như thi ca của sự
thật. (Aimatop)
Trang 53
60. Tình huống một lát cắt của sự sống, một sự kiện din ra phẩn bất ngờ
nhưng cái quan trọng sẽ chi phi nhiều điều trong cuộc sống con người. (Nguyn
Minh Châu)
61. Nhân vật trong tác phẩm của một thiên tài thật sự nhiều khi thật hơn cả con
ngưi ngoài đời bởi sức sống lâu bền, bởi ý nghĩa điển hình ca nó. Qua nn vật ta
thấy cả một tầng lớp, một giai cấp, một thời đại, thậm chí nhân vật vượt n khỏi
thời đại, ý nghĩa nhân loại, vĩnh cửu sống mãi với thời gian. (Lí lun văn học)
62. Người sáng c nhà văn và ngưi tạo nên số phận cho tác phẩm độc giả.
(M. Gorki)
63. Mi khi chất chứa trong lòng, không nói ra, kng chịu được thì lại cần
thấy làm thơ. (Tố Hữu)
64. Nghệ thuật đó là sự mô phỏng tự nhn. (Ruskin)
65. n học giúp con người hiểu đưc bản thân mình, ng cao niềm tin vào bản
thân mình và làm nảy nở con ngưi khát vọng hướng tới chân lí. (M. Gorki)
66. Cái quan trọng trong i năng n học tiếng nói của chính nh, cái giọng
riêng của chính nh mà không thtìm thấy trong cổ họng của bất kmột người nào
khác. (Tuc – ghê nhép)
67. Nghthuật lĩnh vực của i độc đáo. vậy đòi hỏi phải phong cách,
tức phải nét gì đó rất mới, rất rng thể hiện trong tác phẩm của mình. (Nguyn
Tuân)
68. Làm người thì không có cái i… nhưng làm thơ thì không thể không i tôi.
(Viên Mai)
69. Không tiếng nói riêng không mang lại những điều mới mcho văn chương
mà chỉ biết dẫm theo đưng mòn thì tác phẩm nghệ thuật sẽ chết. (Lêonit Lêonop)
70. Nhà văn phải biết ki lên con ngưi niềm trắc ẩn, ý thức phản kháng cái ác,
i khát vọng khôi phục và bảo vệ nhng điều tốt đẹp. (Ai – ma tốp)
71. Gtrcủa 1 tác phẩm nghệ thuật trước hết giá trtưởng của nó. Nhưng
tưởng đã đưc rung lên các bậc tình cảm, chứ kng phải i tưởng nằm
thẳng đơ trên trang giấy. Có thnói, nh cảm của ngưi viết khâu đu tiên ng
khâu sau cùng trong quá trình xây dựng tác phẩm lớn (Nguyn Khải).
72. Nmột hạt giống hình, tưởng gieo vào tâm hồn nghệ từ mảnh đời
màu my nó triển khai thành mt nh thức xác định, thành c hình ợng ngh
thuật đầy vẻ đẹp và sức sống.(Bêlinxki)
73. Văn chương trước hết phải văn chương, nghệ thuật trước hết phải ngh
thuật. (Nguyn Tuân)
74. n học, nghệ thuật công cụ để hiểu biết, để khám phá, để ng tạo thực tại
xã hi. (Phạm Văn Đồng)
75. Nếu một tác giả kng có lối đi riêng của mình thì ngưi đó sẽ không bao gi
nhà văn học được. (Tsêkhôp)
76. Nhà thơ như con ong biến trăm hoa thành mật ngọt
77. Một mật ngt thành đòi vạn chuyến ong bay. (Chế Lan Viên)
78. Vạt áo của triệu nhà thơ không bọc hết vàng mà đi rơi vãi
Hãy nhặt lấy chữ của đi mà góp nên trang. (Chế Lan Viên)
79. Cuộc sống cánh đồng màu mđể cho thơ bén r sinh sôi. (Puskin)
80. Thơ là âm nhạc của tâm hồn, nhất là những tâm hồn cao cả, đa cm. (Voltaire)
81. Thơ là viên kim cương lấp lánh dưới ánh mặt trời. (Sóng Hồng)
82. Thơ là thần hứng. (Platon)
83. Thơ là ngọn lửa thần. (Đecgiavin)
Trang 54
84. Thơ ca là niềm vui cao cả nhất mà loài ngưi đã tạo ra chonh. (C. Mac)
85. Thơ trước hết là cuc đời sau đó mi là nghệ thuật. (Bêlinxki)
86. Thơ là cái nhụy ca cuộc sống, nên nthơ phải đi hút cho được cái nhụy y và
phn đu làm sao cho cuộc đời của mình cũng có nhụy. (Phạm Văn Đồng)
87. Bài thơ anh, anh làm một nửa mà thôi
Còn mt nửa để mùa thu làm lấy
Cái xào xạc hồn anh chính là xào xạc
không là anh nhưng nó mùa. (Chế Lan Viên)
88. Đi với nhà thơ thì cách viết, t pháp của anh ta một nửa việc làm. bài
thơ thể hiện ý tứ độc đáo đến đâu, ng nhất thiết phải đẹp. Không chỉ đơn giản
đẹp mà còn đẹp mt cách riêng. Đối với nhà thơ, tìm cho ra bút pháp ca mình nghĩa
trở thành nhà thơ. (Raxun Gamzatop)
89. Thơ chỉ bật ra trong tim khi cuộc sống đã thật tràn đầy. (THu)
90. Làm thơ cân một phần nghìn milligram qung chữ.(Maiacopxki)
91. Một câu thơ hay một câu thơ có sức gợi. (Lưu Trọng Lư)
92. Cái kết tinh của mỗi vần thơ muối b28. Mui lắng ô nề, thơ đọng b
u. (Chế Lan Viên)
93. Hình thức cũng là vũ khí
Sắc đẹp câu thơng phải đu tranh cho chân. (Chế Lan Viên)
94. Đời thi sĩ là thơ, như đời một nông dân là lúa
Nhan sắc của viên ngọc ư! khi là nhiệm vụ nó đấy ri. (Chế Lan Viên)
95. Câu thơ phải luôn bấtn và xôn xao
Không thể nằm yên mà ngủ đưc nào. (Chế Lan Viên)
96. “Ta là ai?” Như ngọn gió siêu hình
Câu hỏi vô thổi ngn nến tắt
“Ta vì ai?” Khẽ xoay chiều ngọn bất
Bàn tay ngưi thắp lại triệu chồi xanh. (Chế Lan Viên)
97. Thi sĩ là con chim sơn ca ngồi trong bóng ti hát lên những tiếng êm dịu để m
vui cho sự cô độc của chính mình. (B. Shelly)
98. Để trong lòng chí, ngra ý thơ. Người u, cạn cho nên thơ mờ tỏ,
rộng hẹp khác nhau. Người làm thơ không ngoài lấy trung hậu làm gốc, ý nghĩa phải
hàm súc, lời thơ phải giản dị. (NguynTrinh)
99. Thơ là một bức họa để cảm nhn thay vì để ngm. (Leonardo DeVinci)
100. Thơ ca làm cho tất cả những gì tt đẹp nhất trên đời trở thành bất tử. (Shelly)
101. Thơ là rượu của thế gian. (Huy Trực)
102. Trong tâm hồn của con người đều i van chỉ thơ ca mới mở được.
(Nhêcơraxop)
103. Trên đời có những thứ chỉ giải quyết được bằng thơ. (Maiacopxki)
104. Nhà thơ, ngay cả các nhà thơ vĩ đại nhất cũng phải đồng thời nhng nhà
tưởng. (Bêlinxki)
105. Thơ là chuyn đồng điệu. (Tố Hữu)
106. Thơ là tiếng gi đàn. (Xuân Diệu)
107. Thơ là sự thể hiện con người và thời đại một cách cao đẹp. (Sóng Hồng)
108. Thơ sinh ra từ tình yêu lòng căm thù, từ ncười trong ng hay giọt nưc
mắt đắng cay. (Raxun Gamzap)
109. Nhngu t lấpnh như những tấm huy chương.(Pauxtopxki)
110. Thơ là bà chúa ca nghệ thuật. (Xuân Diệu)
111. Thơ là tiếng i ca tri âm. (Tố Hữu)
Trang 55
112. Giọng ca buồn là thích hợp nhất cho thơ. (Etga Pô)
113. Thơ ca phải say mới thích. (Tố Hữu)
114. Thơ chính là tâm hồn. (M. Gorki)
115. Thơ là thơ đồng thời là họa, là nhạc, chạm khắc theo một cách riêng. (Sóng
Hồng)
116. Thơ là tiếng lòng. (Diệp Tiếp)
117. Thơ là thư kí chân thành của trái tim. (Duy bra lay)
118. Thơ hay thơ giản dị, xúc động ám ảnh. Để đạt được một lúc ba điều y
đối với các thi sĩ vẫn còn điều bí mật. (Trần Đăng Khoa)
119. Thơ là sự thể hiện con người và thời đại một cách cao đẹp. (Sóng Hồng)
120. Bài thơ hay bài thơ đc lên không còn thấy câu thơ chỉ còn thấy nh
ngưi và tôi muốn thơ phải thật là gan ruột ca mình.(Tố Hữu)
121. Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đi, thơn thơ nữa. (Xuân Diệu)
122. Thơ cũng nnhạc có thể trở thành một sức mạnh phi thường khi chinh
phục đưc trái tim của quần chúng nhân dân. (Sóng Hồng)
123. u thơ hay u thơ khả năng đánh thức bao n tượng vốn ng quên
trong kí ức của con người. (Chu Văn Sơn)
124. Thơ tiếng i hồn nhiên nhất của m hồn con người trước cuộc đời. (Tố
Hữu)
125. Thơ ca đồng thi song hành với con ngưi chức năng thức tỉnh lương tri đang
ngủ. (Eptusencô))
126. Cũng như nụ cười và nưc mắt, thực chất của thơ phản ánh một i gì đó
hoàn thiện từ bên trong. (R.Tagore)
127. Thơ phát khởi trong lòng ngưi ta.(Lê Quý Đôn)
CHƯƠNG 2. KỸ NĂNG LÀM VĂN
1 KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN TẠO LẬP VĂN BẢN
1.1 Lập dàn ý bài văn ngh lun
- Muốn lập dàn ý bài n nghị luận, cần nm chắc yêu cầu của đề bài, từ đó tiến
hành các bước: tìm hệ thống luận điểm, luận cứ; sắp xếp, triển khai hệ thống ý đó theo
một trật tự hợp lí, trọngm.
- Dàn ý của một bài n nghị luận ng đưc triển khai thành ba phần:
+ Mở bài: Giới thiệu định hướng triển khai vấn đề.
+ Thân bài: Triển khai lần lượt các luận điểm, lun cứ.
+ Kết bài: Nhấn mạnh ý nghĩa hoặc mở rng vấn đề.
1.1.1 Tìm hiểu đ
- Đề bài yêu cu trin khai vn đ gì?
- Các kiến thc cn huy động đâu?
- Hình thc th loi ca bài văn ?
1.1.2 Tìm ý
1.1.2.1 Xác định luận đề
Bài văn cầnm sáng tỏ luận đề gì?
1.1.2.2 Xác định các lun điểm
Bài làm cần các luận điểm bản nào?
a) Tìm luận cứ cho các luận điểm
Trang 56
-Các luận cứ cho luận điểm (1)
-Các luận cứ cho luận điểm (2)
-Các luận cứ cho luận điểm (3)
….
1.1.3 Lp dàn ý
- Mở bài: mở bài trực tiếp hay mở bài gián tiếp?
- Thân bài:
Triển khai lần lượt các luận điểm.
- Kết bài: Bằng cách mở rộng vấn đề.
1.2 Viết đoạn văn
Đon văn gồm:
- Câu mở đoạn dẫn dắt, gii thiệu luận điểm.
- Các các câu thân đoạn giải thích, phân ch, bác bỏ, chứng minh, so nh, bình
luận làm sáng tỏ luận điểm.
- Câu kết đoạn đánh giá luận điểm.
1.3 Tiêu chuẩn của mt bài văn hay
Một bài n hay phải đáp ng đủ các tiêu chuẩn sau:
1.3.1 Ý tưởng bài văn hay mang lại mt thông điệp ng cho người đc
- Ý tưởng được như trái tim của một đoạn văn, mt bài viết. Ý tưởng ch đề
chính để dẫn dắt toàn bộ câu chuyện hay bài viết. Ý tưởng đây thể một bài viết,
một ý kiến, mt sự thật hay một câu chuyện.
- Ý tưởng của một bài n hay cần phải:
+ ng đi vào trngm
+ sự mi mẻ, không sao chép
+ Được phát triển hợp bổ sung bằng nhiều chi tiết, luận điểm
1.3.2 Bố cục bài văn hay phải bố cục hợp
- Bố cục cấu trúc của một bài viết, sắp xếp thứ tự các ý một cách logic hợp
tuỳ theo mục đích của c giả. Nếu như ý tưởng thông điệp của bài viết, thì bố cc
mạch viết gp ngưi đc dần dần hiểu được thông điệp đó.
- Bố cc ca một bài văn hay cần phải:
+ Chặt chẽ, mở bài, thân bài kết luận.
+ Sắp xếp theo thứ tự hợp .
+ Chuyển tiếp giữa các ý mt cách lô - gích, ti chảy.
1.3.3 Từ ngữ bài văn hay bài viết biết đặt đúng từ ngữ, đúng nơi, đúng lúc để
truyền tải đúng thông điệp của tác gi
- Từ ngữ là cách lựa chọn từ đưa vào bài viết, từ ngữ chính xác, giàu sức gợi thể
c động đến cảm xúc ca người đọc.
- Từ ngữ của một bài văn hay cần phải:
+ Cụ thể, chính xác, tránhng những từ chung chung, hồ.
+ nh miêu tả, có sức gợi.
+ Dùng những động từ mạnh.
1.3.4 Diễn đạt bài văn hay được diễn đạt mạch lạc ợt
- Cách din đạt sẽ tạo n ngữ điệu và sự trôi chảy ca ngôn ngữ , cách sắp xếp c
từ ngữ, câu văn sao cho mượt mà, êm tai sẽ hấp dẫn và lôi cuốn người đọc.
- Din đạt một bài văn hay cần phải:
+ Nghe trôi chảy mượt khi đc to bài viết.
+ Sử dụng câu từ cấu trúc đa dạng (cách mở đầu, kiểuu, độ dài mỗiu).
Trang 57
+ Mạch viết trôi chảy, nhịp nhàng, giàu âm điệu.
1.3.5. Giọng văn bài văn hay bài văn kết nối được với cảm xúc, trái tim độc
giả
- Giọng văn tính của ngưi viết, “ma thuật” thể hiện cảm xúc, quan điểm,
tính cách, cái tôi của tác giả.
- Giọng văn của mt bài văn hay cần phải:
+ Xây dựng được mi liên hệ chặt chẽ giữa ngưi đc người viết
+ Th hiện quan điểm,nh cách, cảm xúc của người viết
1.3.6 Ng pháp bài văn hay bài văn không mc lỗi ng pháp hay sai chính tả
- Ngpháp nhng quy tắc quan trọng một bài viết cần tuân theo, bao gồm
(nhưng không giới hạn) lỗi chính tả, cấu trúc c đoạn, dấu câu, văn phạm, cả
nhng quy tắc viết thường – viết hoa.
- Ngữ pháp của một bài văn hay cần phải:
+ Không lỗi chính tả.
+ Viết hoa, đặt dấu câu đúng nơi đúng chỗ.
+ Không sai văn phạm, không sai các nguyên tắc sắp xếp, các thì, thể, dạng trong
câu.
2 NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
2.1 c dạng đề nghị luận xã hội thưng gặp
- Nghị luận về một hiện tượng đời sống:
+ Hiện tượng có tác động tích cực đến suy nghĩ.
+ Hiện tượng có tác động tiêu cực.
+ Nghị luận về mt mẩu tin tứco chí.
+ Nghị lun về một bức tranh.
- Nghị luận về một tư tưởng đạo lý:
+ tưởng mang tính nhân văn, đạo đức (lòng dũng cm, khoan dung, ý chí nghị
lực).
+ Tư tưởng phản nhânn (ích kỷ, cảm, thù hn, dối t…).
+ Nghị lun về hai mặt tt xấu trong mt vấn đề.
+ Vấn đề có tính chất đối thoại, bàn luận, trao đổi.
- Ngh lun xã hi dưới dng mt câu chuyn.
- Ngh lun xã hi v mt vấn đhội đặt ra trongc phẩm văn hc.
2.2 Nhng vấn đề cần lưu ý khi làm văn nghị luận xã hội
2.2.1 Đc kỹ đ
- Mục đích: Hiểu rõ yêu cầu của đề, phân biệt được tư tưởng đạo lý hay hiện tượng
đời sống.
- Phương pháp xác định: Đọc kỹ đề, gạch chân dưới từ, cụm từ quan trọng đgiải
thích và xác lập luận điểm cho toàn bài. Từ đó có định hướng đúng viết bài cho tốt.
2.2.2 Lp dàn ý
- Giúp ta trình bày văn bản khoa hc, có cấu trúc chặt chẽ, hợp logic.
- Kiểm soát được hệ thống ý, lập luận chặt chẽ, mạch lạc.
- Chủ động dung lượng các luận điểm phù hợp, tránh lan man, dài dòng.
2.2.3 Dn chứng phù hợp
- Không lấy những dẫn chứng chung chung (không người, nội dung, sự việc cụ
thể) sẽ không tốt cho bài m.
- Dẫn chng phải có tính thực tế và thuyết phục (người thật, việc thật).
Trang 58
- Đưa dẫn chứng phải thật koo và phù hợp (tuyệt đối không kể lể dàing).
2.2.4 Lp luận cht chẽ, lời văn cô động, giàu sức thuyết phục
- Lời văn, câu văn, đonn viết phải cô đúc, ngắn gọn.
- Lập luận phải chặt chẽ.
- Cảm xúc trong sáng, lành mạnh.
- Để bài văn thấu tình đạt thì phải thưng xuyên tạo lối viết song song (đồng tình,
không đngnh; ngợi ca, phản bác…).
2.2.5 Bài hc nhận thức và hành động
- Sau khi phân tích, chng minh, bàn luận… thì phải t ra cho mình bài học.
- Thường bài học cho bản thân bao giờ ng gn liền với rèn luyện nhân ch cao
đẹp, đấu tranh loại bnhững thói xấu ra khỏi bản thân, học tập lối sống…
2.2.6 Đ dài cần phù hp với yêu cầu đề bài
Khi đọc đcần chú ý u cầu đ(hình thức bài làm đon văn hay bài văn, bao
nhu câu, bao nhu chữ…) từ đó sắp xếp ý tạo thành bài văn hoàn chỉnh.
2.3 Cấu trúc của các dạng đề c thể
2.3.1 Nghị luận về tư tưởng đạo lý
2.3.1.1 M bài
- Giới thiệu khái quát tư tưởng, đạo lý cần nghị luận.
- Nêu ý chính hoặc câu nói về tư tưởng, đạo lý mà đề bài đưa ra.
2.3.1.2 Tn bài
- Luận điểm 1: Giải thích yêu cầu đ
+ Cần giải thích rõ ni dung tư tưởng đạo lý.
+ Giải thích các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu ).
+ Rút ra ý nghĩa chung của ng, đạo lý; quan điểm của tác giả qua câu nói
(thường dành cho đề bài tưởng, đạo được thể hiện gián tiếp qua câu danh
ngôn, tc ngữ, ngạn ng).
- Luận điểm 2: Pn tích và chng minh
+ Các mặt đúng của tư tưởng, đạo lý (thường tr lời câu hỏi tại sao nói như thế?).
+ Dùng dẫn chứng xảy ra cuộc sống xã hi để chứng minh.
+ Từ đó chỉ ra tầm quan trọng, tác dng của tưởng, đo đối với đời sống xã
hội.
- Luận điểm 3: Bình luận mở rng vấn đề
+ Bác bỏ những biểu hiện sai lệch liên quan đến tư tưng, đạo lý ( những
tưởng, đạo đúng trong thời đại này nhưng n hạn chế trong thời đại khác, đúng
trong hoàn cảnh này nhưng chưa thích hợp trong hoàn cảnh khác).
+ Dẫn chứng minh ha (nên lấy nhng tm gương thật trong đời sống).
- Rút ra bài học nhận thức và hành động
+ Rút ra những kết lun đúng để thuyết phục ngưi đc.
+ Áp dng vào thực tin đời sống.
2.3.1.3 Kết bài
- Nêu khái quát đánh giá ý nghĩa tư tưởng đạođã nghị luận.
- Mở ra hướng suy nghĩ mới.
2.3.2 Dàn ý về dạng đề mang tính nhân văn
2.3.2.1 Khái niệm
- Các tính nhânn tốt đẹp: lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý chí nghị lực, tôn sư
trọng đạo…
Trang 59
- Hình thức: thường ra dưới dạng một ý kiến, một câu nói, mt hay vài câu thơ hoặc
tục ngữ, ngạn ngữ
2.3.2.2 Cấu trúc
a) Mở bài
Trong trường hợp là đyêu cầu n về mt câu nói, một ý kiến thì chúng ta nêu nội
dung ca ý kiến rồi dẫn ý kiến vào.
Ví d trưng hợp đề một bài văn nghị luận ngắn nêu suy nghĩ về một vn đề nào
đó như: Viết một bài văn nghị luận ngắn trình bày suy nghĩ ca anh/chị về câui ca
liệt sĩ Đặng Thùy Trâm: “Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước
giông tố”.
Ta mở bài như sau:
Cuộc sống quanh ta biết bao nhiêu khó khăn thử thách. Nếu chúng ta hèn
nhát yếu đuối chc chắn sẽ gặp thất bại nhưng với ý chí nghị lực vượt qua mọi
gian khó thì con đưng vươn đến thành công sẽ mở ra trưc mắt. Liệt Đặng Thùy
Trâm đã ghi lại trong nhng dòng nhật đầy u, nước mắt niềm tin: Đời phải
trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông t”. Đó giá trị chân
sống, con đường vươn tới tương lai.
b) Thân bài
Trong trường hợp đề chỉ yêu cầu bàn vđức tính của con ngưi.
Ví dụ: Cho mẩu chuyện sau: “ một con kiến đang tha chiếc trên lưng. Chiếc
lớn n con kiến gấp nhiều lần. Đang bò, kiến gặp phải một vết nứt khá lớn trên nn
xi ng. dng li giây lát, đặt chiếc ngang qua vết nứt ri vượt qua bằng cách
n trên chiếc . Đến bờ bên kia, con kiến lại tiếp tục tha chiếc tiếp tục cuộc
hành trình”. Bằng một n bản ngắn (khoảng 1 trang giấy thi), trình bày suy nghĩ của
em về ý nghĩa mẩu chuyện trên.
Trước hết, ta cần tìm hiểu thông điệpu chuyện gửi đến: Nhng khó khăn, tr ngại
vẫn thường xảy ra trong cuc sng, luôn vượt khỏi toan tính và dự định của con người.
Vì vậy, mi ngưi cần phải có nghị lực, sáng tạo để vưt qua.
- Giải thích ý nghĩa truyện:
+ Chiếc lá và vết nứt: Biểu ợng cho những khó khăn, vất vả, trở ngại, nhng biến
cố có thể xảy ra đến vi con ngưi bất kì lúc nào.
+ Con kiến dừng lại trong chc lát đsuy nghĩ và quyết định đặt ngang chiếc
qua vết nứt, ri vưt qua bằng ch n trên chiếc . Đó biểu tượng cho con
ngưi biết chấp nhận ththách, biết kiên trì, sáng tạo, dũng cảm vưt qua bằng chính
khnăng ca mình.
- Bàn luận
+ Thực tế: nhng người biết chấp nhận ththách, biết kiên trì, sáng tạo, dũng cảm
vượt qua bằng chính khả năng của mình sẽ vươn đế thành công.
+ Tại sao con ngưi cần có nghị lực trong cuc sng?
Cuộc sồng không phải lúc nào cũng êm ả, xuôi nguồn mà luôn có những biến động,
nhng gian truân thử thách. Con người cần phải ý chí, nghlực, thông minh, sáng
tạo bản lĩnh mạnh dạn đối mặt với khó khăn gian khổ, học cách sống đối đu và
dũng cảm; học ch vươn lên bằng nghị lực và niềm tin. Dẫn chứng: Lê Lợi mười năm
nếm mật nằm gai đưa cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đến thắng lợi.
- Phê phán những quan niệm, suy nghĩ sai trái:
+ Tuy nhiên n cạnh đó vn n những ngưi bi quan, chán nản, than vãn, bng
xuôi, lại, hèn nhát, chấp nhận, đầu hàng, đổ li cho sphận…. cho những khó
khăn ấy chưa phải là tất c.
Trang 60
+ Dẫn chứng (lấy từ thực tế cuộc sống).
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Về nhận thức: Khi đứng trước ththách cuộc đời cần nh tĩnh, linh hoạt, nhạy
bén tìm ra hướng giải quyết tốt nhất (chớ thấyng cả ngã tay chèo).
+ Về hành động: Khó khăn, gian khổ cũng là điều kiện thử thách và tôi luyn ý chí,
cơ hội để mỗi người khẳng định mình. Vượt qua nó, con người sẽ trưởng thành hơn,
sống có ý nghĩa hơn.
c) Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề.
- Liên hệ.
Ví dụ: Tóm lại, cuộc sống không phải lúc nào cũng thuận buồm xuôi gió. Khó khăn,
thử thách, sóng gió thể nổi n bất cứ lúc nào. Đó qui luật tất yếu mà con người
phải đối mặt. Vì thế cần phải rèn luyện nghị lực và có niềm tin vào cuộc sống. “Đường
đi trải đy hoa hồng sẽ không bao gi dân đến vinh quang”.
2.3.3 Dng đề nêu những vấn đề tác đng đến việc hình thành nhân cách con
người
2.3.3.1 Các vấn đề thưng gặp
- Vấn đề tích cực: tình yêu quê hương đất nưc, lòng nhân ái, tình u thiên nhiên,
ý chí nghị lực, hành độngng cảm…
- Vấn đề tiêu cực: Thói di trá, li sống ích kỷ, phản bội, ghen tị, vụ lợi cá nhân
2.3.3.2 Dạng đề
Đề thường ra dưới dạng một ý kiến, một câu nói, tục ngữ, ngn ngữ, một mẩu
chuyện nhỏ, một đoạn tin trên báo đài…
dụ: Sài Gn hôm nay đầy nng. Cái nng gt như thiêu như đt khiến dng
ngưi chy bt mng hơn. Ai cũng mun chy cho nhanh để thoát khi cái nóng. Mt
ngưi ph n đ tui trung niên đeo trên vai chiếc ba tht ln, tay cn xách gi trái
cây. Phía sau bà là mt thiếu niên. C đi đưc mt đon, người ph n phi dng li
ngh mt. Bà lc lc cánh tay, xoay xoay b vai cho đỡ mi. Chiếc ba nng on c
lưng. Chàng thiếu nn con bà c lng thng, nhìn tri ngó đt. Cu chng my
may để ý đến nhng git m hôi đang thm ướt vai áo m. Chc chc thy m đi chm
hơn mình, cu cn quay li gt gng: Nhanh lên m ơi! Mẹ làm gì mà đi chậm như
rùa”.
(Những câu chuyện xót xa về sự cảm của con trẻ - http://vietnamnet.vn)
Viết văn bản ngn (khoảng một trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em về hiện tượng
được nhắc đến trong câu chuyện trên.
a) Mở i
Ta gợi ý mở bài nsau: Trong cuc sống, nếu như chúng ta sự quan tâm
lẫn nhau, biết suy nghĩ về nhau thì cuộc đời sẽ đẹp biết bao. Thế nhưng, hiện nay sự
thờ ơ cảm của giới trẻ đang xuất hiện ngày càng nhiều. Những câu chuyện xót xa
về sự cảm của con trẻ được đăng trên vietnamnet.vn đã gợi cho chúng ta nhiều suy
về quan niệm sống trong hội.”
b) Thân bài
- Giải thích
+ Thế nào là thờ ơ, vô cảm?
+ Những hiện tượng cảm, thờ ơ trong gia đình hiện nay được biểu hiện như thế
nào? (tóm tắt lại n bn một cách ngn gn, rút ra vn đề).
- Bàn luận
Trang 61
+ Thực trạng: Thờ ơ, vô tâm; quát mắng cha mẹ; đánh đập, thậm chí m ngưi thân
tổn thương vì những hành vi bạo lực,...
+ Hậu quả: Con ngưi trở nên lãnh cảm với mọi thứ, tình cảm thiếu thn dnảy
sinh ti ác, khó hình thành nhân ch tốt đẹp; gia đình thiếu hơi ấm, nguội lạnh, thiếu
hạnh phúc, d gây bất hòa; sự vô cảm, cái ác sẽ thống trị và nhânn trong xã hi,...
+ Nguyên nn:
* Bản thân (thiếu ý thức chia sẻ gian khó vi mọi người xung quanh, ch biết vụ
lợi…).
* Gia đình (cha mẹ quá nuông chìu con cái, thiếu go dục ý thức cộng đồng cho
con cái…).
* Ntrường (chỉ chăm lo dạy chữ coi nhẹ việc giáo dục đạo đức, bồi dưỡng
tình cảm cho học sinh...).
* hội (sự phát triển không ngừng của khoa học, con người tr n cứng, ch
nghĩ đến nhân, thiếu ý thức cộng đồng...).
- Phê phán
+ Những biểu hiện lạnhng vô cảm.
+ Đề cao thái độ đồng cảm, tình người.
+ Nêu dẫn chứng.
- Bài học nhận thức và hành động
+ Về nhận thức: đây là một vn đề xấu nhiều c hại mà mi chúng ta cần đấu tranh
và loại bỏ ra khỏi bản thân mình và xã hi.
+ Về hành động, cần học tập và rèn luyn nhân ch, sống cao đẹp, chan hòa, chia
sẻ, có ý thức cng đồng.
c) Kết bài
Quan tâm, chia sẻ với mọi ngưi chung quanh để đầy ý nghĩa.
2.3.4 Nghị luận về hiện tượng đời sống
2.3.4.1 Khái niệm
- Nghluận về một hiện tượng đời sống bàn bạc vmột hiện ợng đang din ra
trong thực tế đời sống hội mang tính chất thời sự, thu hút sự quan tâm của nhiều
ngưi (như ô nhiễm i trường, nếp sống văn minh đô thị, tai nạn giao thông, bạo
hành gia đình, lối sống thờ ơ cảm, đồng cảm chia sẻ…).
- Đó có thể là một hiện tượng tốt hoặc xấu, đáng khen hoặc đáng chê.
- Phương pháp: Để làm tốt kiểu bài này, học sinh cần phải hiểu hiện tượng đời sng
được đưa ra nghị luận thể có ý nghĩa tích cực cũng có thể là tiêu cực, hiện tượng
vừa tích cực vừa tiêu cực… Do vậy, cần căn cứ vào yêu cầu cthể của đề để gia giảm
liều lượng cho hợp lý, tránh làm bài chung chung, kng phân biệt được mặt tích cực
hay tiêu cực.
2.3.4.2 Dàn ý
a) Mở bài
Gii thiệu hiện tượng đời sống phải nghị luận.
b) Thân bài
- Luận điểm 1: giải thích lược hiện tượng đời sống; làm những hình ảnh, từ
ngữ, khái niệm trong đề bài.
- Luận điểm 2: nêu rõ thực trạng các biểu hiện và ảnh hưởng của hiện tượng đời
sống.
+ Thực tế vấn đđang din ra nthế nào, ảnh hưng ra sao đối với đời sống,
thái đ ca xã hội đối với vấn đề.
Trang 62
+ Chú ý liên hệ với thực tế địa phương đđưa ra những dẫn chứng sắc bén, thuyết
phục từ đó làm ni bật tính cấp thiết phải giải quyết vấn đề.
- Luận điểm 3: lý giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đời sống, đưa ra các nguyên
nhân ny sinh vấn đề, c nguyên nhân từ chủ quan, khách quan, do tự nhiên, do con
ngưi. Nguyên nhân nảy sinh vấn đđể đề xuất phương hướng giải quyết trước mắt,
u dài.
- Luận điểm 4 đxuất giải pháp đgiải quyết hiện ợng đời sng. Cý ch
nhng việc cần làm, cách thức thực hiện, đòi hỏi sphối hợp với những lực lượng
nào).
c) Kết bài
- Khái quát lại vấn đề đang nghị luận.
- Thái đ ca bản thân về hiện tượng đời sống đang nghị luận.
3. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
3.1 Ngh lun v mt nhận đnh, mt ý kiến bàn v văn hc
3.1.1 Khái nim
- Ngh lun v mt nhận định, mt ý kiến bàn v tác phẩm văn học là vic th hin
quan điểm, chính kiến ca nh bng vic s dng kết hp và linh hot các thao tác
ngh lun: gii thích, nh lun, chng minh, sonh, bình lun, bác b.
- Đặc điểm của đ bài ngh lun v mt ý kiến, quan điểm trong c phm văn học:
Đề bài văn nghị lun v mt ý kiến, quan điểm trong tác phẩm văn học nhng quan
đim, nhn xét ca một nhà văn, một nhà nghiên cu hay chính bạn đc v tác phm
văn hc.
Ví d:
Trong cuốn Thơ mãi mãi bí mt”, nhà thơ Thanh Thảo khẳng định: Tth
bt cht, rt nh nhàng, chm ti nhng tng u, nhng nơi âm thầm nht ca phn
ngưi.
Anh/ch hiu ý kiến trên như thế nào? y m ng t qua bài thơ T tình (Bài 2)
ca H Xnơng và Đọc Tiu Thanh kí (Độc Tiu Thanh kí) ca Nguyn Du.
3.1.2 Những lưu ý khi làm bài
- Cần xác đnh rõ ý kiến bàn v phương diện nào ca tác phẩm văn học: ni dung
hay ngh thut, tình hung truyn hay chi tiết truyn, nhân vt hay ngh thut xây
dng nhân vật,…
- Ý kiến đưc đưa ra bàn lun đúng hay sai? Quan điểm nn đối vi ý kiến
đó.
- Bám t vào tác phẩm đ tìm nhng chi tiết ni bt và làm ý kiến nhận đnh.
Tránh vic xa ri tác phm, dn đến vic ngh lun lan man và không chính xác.
- Vn dng thành tho và linh hot các thao tác lp lun.
3.1.3 Dàn ý
- M bài
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm xuất hiện trong ý kiến ngh lun.
+ Dẫn dắt nội dung cần nghị luận vào bài.
+ Trích dẫn nguyên văn ý kiến, quan điểm.
- Thân bài
+ Giải thích và làm rõ ý kiến, quan điểm.
+ Bàn luận các khía cạnh của vấn đề cần nghị luận qua việc: Đưa ra ý kiến của bn
thân: Đng tình hay bác b.
Trang 63
+ Phân tích, chứng minh ý kiến, nhn định bằng những lẽ và dẫn chứng đm
ngý kiến, quan điểm bàn về vấn đgì trong tác phẩm văn học.
+ Đánh giá, mở rộng vấn đề: Với ngưi sángc và với người tiếp nhận.
- Kết bài
Khng định thái độ của người viết về ý kiến, quan điểm trong đề.
3.1.4 Luyện tập
Đề bài: Trong cuốn Thơ mãi mãi là bí mt”, nhà thơ Thanh Tho khẳng đnh: T
th bt cht, rt nh nhàng, chm ti nhng tng sâu, những nơi âm thầm nht ca
phận người.
Anh/ch hiu ý kiến trên như thế nào? y m ng t qua bài thơ T tình (Bài 2)
ca H Xnơng và Đọc Tiu Thanh kí (Độc Tiu Thanh kí) ca Nguyn Du.
3.1.4.1 M bài
Gii thiu vấn đ cn ngh lun: Đặc trưng của văn học nói chung và thơ ca nói
riêng tiếng nói hướng vcon người, đặc biệt thân phận con người những chiều
u, những góc khuất mà không phải ai cũng d dàng thấy được.
3.1.4.2 Tn bài
a) Gii thích
- Thơ chạm tới những tầng sâu, những nơi âm thm nhất của phận người: Thơ phản
ánh cuộc đời, con người nhưng không bề nổi, bên ngoài thứ bất cứ ai cũng
thể cảm, thấy được. Thơ nói n nỗi đau của thân phận con người những góc khuất,
nhng chiều sâu, những mảng tối. Từ đó đem đến cho ngưi đc niềm thương cảm sâu
sắc.
- Tuy nhiên cách phản ánh của thơ không ồn ào, nặng nề bất chợt, nhẹ
nhàng, thơ giúp người đọc nhìn ra được bản chất của đời sống, thấy được số phn con
ngưi một ch ngẫu nhiên và nhẹ nhàng nhất bằng cách người đọc tthấu, tự cảm
được.
- Như vậy, ý kiến của Thanh Tho đcập ti đặc trưng của văn học nói chung và
thơ ca i riêng tiếng nói hưng về con ngưi, đặc biệt thân phận con ngưi
nhng chiều sâu, nhng góc khuất mà không phải ai cũng d dàng thấy đưc.
b) Bàn luận
- Đây là nhng ý kiến đúng đắn, làm nổi bật được bản chất thơ.
- sao thơ lại chạm ti những tầng sâu, nơi âm thầm nhất của phận người:
+ Thơ cũng chính cuc đời, thơ ăn sâu bén r vào mảnh đất hiện thực để nói n
tiếng lòng của thi sĩ vkiếp nhân sinh, trong đó điều khiến nhà thơ luôn đau đáu, trăn
trở chính là phn người.
+ Văn học nói chung và thơ nói riêng luôn giúp con người được sống, đưc biết
nhiều cuộc đời, khái quát đưc số phận, bản chất của con người; đặc biệt khám phá
được chiều u trong thế gii tinh thần ca con người. Từ đó, khnăng thấu hiểu và
đồng cảm với con người sâu sắc hơn.
+ Nhà thơ luôn mang trong mình một con mắt tinh tế, một trái tim nhạy cảm,
“những điều trông thy” về cuộc sng, đặc biệt những nỗi đau, bất công, oan trái
phn người phải đi diện luôn khiến nhà thơ “đau đớn lòng”, từ đó m nên nhng
trang thơ day dứt về phận người.
c) Phân tích
* Bài “Tự nh” II của Hồ Xuân Hương đã chạm ti những tầng u, nơi âm thầm
nhất của phận người:
- Bài thơ trước hếtlời tự tình ca H Xuân Hương về chính phận mình
+ Đó là phận ca kiếp hồng nhan bạc phận, dun phận hẩm hiu.(4 câu đầu)
Trang 64
+ Đó thái đ không cam phận nhưng ng phản kháng quyết liệt cuối cùng vn
rơi vào đau khổ.
- Bài thơ đã chạm ti thân phận bi kịch chung của những ngưi phụ nmang thân
đi lấy lẽ và ca những ngưi ph nữ trong xã hội phong kiến.
- Để chạm tới những tầng sâu, nơi âm thầm nhất của phận người, Hồ Xuân Hương
đã có nhng sáng tạo độc đáo về ngôn từ, hình ảnh thơ
* Đọc Tiểu Thanh kí đã chạm tới nhng tầng sâu, nơi âm thầm nhất của phận
người.
- Đó là phn của người phụ nữ tài hoa mệnh bạc. (4 câu đầu)
- Đó là phận ca tất cả những bậc giai nhân tài tử trong cuộc đời
- Đó là phận của chính nhà thơ luôn chịu lận đận, cô đơn trước cuộc đời
- Đề chạm tới nhng tng sâu, nơi âm thm nhất của phận người một cách bất chợt,
nhẹ nhàng Nguyn Du đã sử dụng nhng hình thức nghệ thuật đặc sắc, độc đáo: nghệ
thuật sử dụng ngôn từ, hình ảnh, …
* Nhận xét
- Điểm tương đồng: Cả hai bài thơ đu ni đau cho thân phận con người nhất
nhng kiếp hồng nhan bạc mệnh, đều thấm đẫm tinh thân nhân đạo ca hai nhà thơ. Cả
hai tác giả đã có nhng sáng tạo đặc sắc về nghệ thuật để viết về phn ngưi.
- Điểm khác biệt:
+ Tự tình (Bài 2) nỗi niềm tự thương thân t phn. Hồ Xuân Hương ngưi
phụ nviết về nỗi thân phận hẩm hiu của người phụ nvừa trữ tình vừa đậm đà tính
dân tộc. Bài thơ in đậm phong cách đc đáo ca “bà Chúa thơ Nôm”.
+ “Đọc Tiểu Thanh kívừa thương phận người thấm thía phận mình. Nguyn
Du đã mượn chén của người để rót rượu của mình. Bài thơ không chỉ thương cho phận
của ngưi xưa, người nay mà còn thương cho cả những kiếpi hoa ở hậu thế.
+ Mỗi c giả đã chn những cách khác nhau để “chạm” vào phần thẳm u ca
phn người qua đó lan ta tới ngưi đọc: Hồ Xuân Hương sử dụng thơ Nôm vi
ngôn ng thuần Việt, sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ,; còn Nguyn Du sử dụng
thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật viết bằng chữ Hán hàm súc, đa nghĩa…
d) Đánh giá, mở rng, nêu ý nghĩa của vấn đề
Nhn định đã đặt ra yêu cầu đối với ngưi sángc và người tiếp nhận:
- Với ngưi sáng tác: làm thơ không chtruyền đến người đọc tình yêu vi ngh
thuật, cái đẹp còn khiến ngưi đc thấu hiểu và thương cảm trước thân phận con
ngưi. Để đạt được điều ấy, mỗi nhà thơ cần tài năng, tấm ng sự trải nghiệm
u sắc.
- Với ngưi tiếp nhn: Nhận định của thanh Tho đnh hưng cho người đc trong
quá trình tiếp nhn văn học, tiêu chí giúp họ đánh giá được giá trcủa một bài thơ
hay đâu chỉ cảm xúc còn tấm ng, i tâm của người nghệ với cuộc đời,
với con ngưi.
3.1.4.3 Kết bài
- Khẳng địnhnh đúng đắn của nhận định
- Nêu ý nghĩa ca nhận định.
3.2 Thuyết minh v mt tác gi văn học
3.2.1 Dàn ý
3.2.1.1 M bài
- Gii thiu v tác gi văn học.
- Dn dt vấn đ.
3.2.1.2 Tn bài
Trang 65
-Tiu s
+ Tên, tui, hoàn cnh xuất thân (gia đình).
+ Quê hương.
+ Thi đại.
- Cuc đời: Ghi li nhng nét chính trong cuộc đời và nhng biến c xy ra vi tác
gi.
- S nghiệp văn chương:
+ Ni dungng tác.
+ Quan điểm sángc.
+ Gii thiu tác phm ni tiếng nht.
3.2.1.3 Kết bài
- Cm nhn chung vc gi văn học.
- Đánh gnhững đóng góp ni bt ca c gi đối vi mt giai đoạn văn hc.
3.2.2 Luyn tp
Thuyết minh v tác gi Nam Cao.
3.2.2.1 M bài
Gii thiu chung v nhà văn Nam Cao:
“Văn chương chỉ dung np những ngưi biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi nhng
nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có...”. Nhng nvăn đó là nhng
ngưi ngh sĩ chân chính với nhng tác phẩm để đi. Nam Cao là một người ngh
như vậy. i đến nn văn học Vit Nam, đặc biệt là văn học hin thc phê phán 1930
1945thiếu Nam Cao thì qu mt s thiếu sót lớn. Người tan nhiu v ông,
ngm lâu nhng tác phm ông viết và càng khâm phc tài năng, tâm hồn ngưi ngh
này hơn.
3.2.2.2 Tn bài
a) Tiu s
- Nam Cao tên khai sinh là Trn Hu Tri.
- Ông sinh năm 1915 trong một gia đình trung nông, mất năm 1951.
- Quê quán: làng Đại Hoàng, tng Cao Đà, huyn Nam San, phNhân, nay là xã
a Hu, huyn Lí Nhân, tnh Hà Nam.
b) Cuc đi
- Trước Cách mng tháng Tám:
+ Sau khi hc hết bc Tnh chung, Nam Caoo Sài Gòn kiếm sng.
+ Do m yếu, sau mt thi gian ông tr ra Bc và không vic làm. Ni,
Nam Cao dy ti một trường tư thc.
+ Khi Nht tiến vào Đông Dương, trường học đó b đóng cửa, Nam Cao sng bng
ngh viết văn, làm gia sư.
+ Thời điểm trước Cách mạng tháng m, Nam Cao thưng mang nhiu m trng
u uất. Đó là sự trăn trở ca mt trí thức giàu lòng yêu nước, giàu m huyết trước mt
hi b bóp nght bi nhng áp bc, bt công. Ông sống nghĩa tình, gn bó sâu nng
vi bà con làng xóm quê hương mình.
- Sau Cách mạng tháng Tám, Nam Cao là người hăng hái, nhiệt tình tham gia kháng
chiến. Ông đã hi sinh đy anh dũng cho sự nghip giành lại đc lp t do cho n tc,
để li nim xót xa, tiếc thương to lớn cho biết bao người dân yêu con người, tâm hn,
ch sng ca Nam Cao.
+ Năm 1945, Nam Cao tham gia khởi nghĩa gnh chính quyền. Sau đó ông lại tr
vm ngh viết văn.
Trang 66
+ Ông đã từng tham gia rt nhiu cuc chiến nh lại độc lp t do cho dân tc và
hoạt động sôi ni trong nhng công tác tuyên truyền, công tác văn ngh ca đa
phương.
+ Tháng 11 năm 1951, trên đường công tác vùng sau lưng đch Liên khu Ba, Nam
Cao đã b địch bt và bn chết gần Hoàng Đan (Ninh Bình).
c) S nghiệp văn hc:
- Đối tượng chính trong nhng sáng tác ca Nam Cao: những người nông dân
thp c bé hng chu nhiu áp bc, bóc lt và nhng ngưi trí thc ngo luôn phi
đấu tranh trước nhng bi kch ca cuộc đi và bi kch tinh thn.
- Quan điểm sángc:
+ Ngưi ngh khi ng tạo văn chương phải lương tâm, trách nhiệm trước
nhng gì mình viết. Lao đng ngh thut là mt quá trình nghiêm túc và công phu.
+ Bn chất văn chương sự sáng to, không chp nhn nhng khuôn mu, nhng
l li quá quen thuc, nhàm chán. Khôngm tòi sáng tạo thì không có văn chương.
+ Cuc sng phải đặt trên văn chương, văn chương phi phc v cho cuc sng.
+ Nhà văn chân chính trưc hết phi là mt con người chân chính, giàu tình thương,
có nhân cách.
+ Nam Cao luôn trăn trở v vấn đề “sng và viết”, ông bắt đu bng nhng trang
văn lãng mạn nhưng ri khi đã nhận ra “ngh thut không phải ánh trăng lừa dối”, ông
khưc t ch nghĩa lãng mạn đ coi trng ngh thut hin thc v nhân sinh.
- Nhngng tác tiêu biu:
+ đ tài người trí thc nghèo mt s tác phẩm đáng chú ý như: truyn ngn
“Trăng sáng”, “Đi thừa”, “Mua nhà”, “Nước mắt”…và tiểu thuyết “Sống mòn”.
Qua tng trang truyn ngn hay tiu thuyết viết v đ tài này, ta thấy đưc Nam
Cao đã miêu tả mt cách rt chân thc cảm động cnh sng nghèo kh, sng d
chết d vi nhng dn vặt, đu tranh ca những ngưi trí thc nghèo thi đó. T cái
kh đi sống, nhà văn đi u khc ha i kh ni m n sâu bên trong họ. Đó
nhng bi kch thm lng, dai dẳng, đau đớn ca nhng trí thc nghèo ý thc sâu sc
v gtr s sng và nhân phm, v nhng khát khao, hoài o to ln b gánh nng
cơm áo go tiền đẩyo cảnhđời thừa”, “sống mòn”…
+ Với đ tài người nông n, nhà văn đ li mt s tác phm gây n tượng sâu sc
vi bạn đọc như: “Lão Hạc”, “Chí Phèo”, “Tư cách mõ”, “Mt bữa no”…
Đọc nhng tác phm trên, ta thy Nam Cao không ch tái hin mt cách thm thía
cảm đng s phn tăm tối, cuc đi hm hiu chu nhiu thua thit ca nhng con
người lương thiện nhưng nhỏ bé, không có tiếng nói, b áp bc bóc lt đến cùng cc.
Qua nhng câu chuyện đó, ta lại hiu hơn chiều sâu nhân đo trong ngòi t Nam Cao.
3.2.2.3 Kết bài
- Nêu ngn gọn suy nghĩ ca bn thân:
i đến văn học ngh thuật, người ta không nói một bài thơ hay một câu chuyn,
mà nó là c một kho tàng, giàu đc sắc. Người ngh nhiều thế h vi tình u
tài năng của mình lao động, cng hiến, p phn m gu có hơn, màu mỡ hơn
mảnh đất văn chương nước nhà. Nam Cao là mt người ngh sĩ như vy, tâm huyết, tài
năng, giàu nh thương, và có nhng cái nhìn nhân đo, mi m sâu sắc. Đây
mt cây bút được rt nhiều người đc bao thế h qua yêu mến, trân trng và cm phc.
- Đánh g những đóng góp của Nam Cao trong ng văn học hin thc 1930
1945:
Trang 67
+ Trong sut cuộc đời, nhà văn Nam Cao chưa bao giờ được hưởng vinh quang t
c phm ca mình, mt đời thm lng nhưng chính ông li là người đưa văn học hin
thực giai đon 1930 1945n đnh cao.
+ Đim ni bt trong c trang viết ca Nam Cao vn còn nguyên giá tr trong đi
sống văn học hôm nay đó là nhân phm con ngưi.
- Đánh giá nhng đóng góp của Nam Cao trong giai đon văn học sau cách mng
tháng Tám: Nam Cao đã đ li nhiu sáng tác giá tr đc sc tiêu biểu cho văn
xuôi kháng chiến thi k đầu.
3.3 Ngh lun v mt nhân vt trong tác phm t s
3.3.1 Dàn ý
3.3.1.1 M bài
- Gii thiu v tác gi, tác phm.
- Nêu đưc vai trò, v trí ca nhân vt trong tác phm (nhân vt trung tâm, nhân vt
chính, nhân vt ph, nhân vật phát ngôn cho tư ng ca tác gi, nn vt hóa thân...)
3.3.1.2 Tn bài
- Giới thiệu về lai lịch nhân vật: Đây phương diện đu tiên p phần hình thành
đặc điểm tính cách, chi phối con đường đi của nhân vật cũng nmục đầu tn ta
thường khai trong bn “Sơ yếu lịchlà thành phần xuất thân, hoàn cảnh gia đình
vậy.
- Ngoại hình của nhân vật:
+ Trong văn học, nhà văn mu tả ngoại hình nhân vật thường với hai mục đích.
Thnhất, đthể hóa nhân vật, nghĩa tạo ấn tượng riêng về nhân vật ấy (không
thể lẫn vào các nhân vật khác). Thứ hai, qua vẻ bề ngoài mà phầno hé mở tính cách,
bản chất ca nhân vật ấy. Một nhà văn có tài thường chỉ qua mt số nét khắc họa chấm
phá thể giúp ngưi đọc hình dung ra diện mạo, thế cùng bản chất của một nhân
vật nào đó. Một nhân vật thành công bao giờ cũng “con người y” khác với con
ngưi kia, con ngưi n
+ Khi cảm nhận, pn tích ngoại hình nhân vật cần thấy rằng phần ln trường hợp,
đặc điểm nh cách, chiều sâu ni tâm được thống nhất với vẻ bề ngoài. Song cũng có
nhng trường hợpi bên trong và vẻ bên ngoài của nhân vật “trật khớp”, thậm chí trái
ngưc nhau.
+ Trong phân tích nhân vật, cần qua c chi tiết ngoại hình mà “đọc” đúng nội tâm,
bản chất ca đối tượng.
- Ngôn ngữ:
+ Qua lời ăn tiếng nói, qua cách dùng từ, giọng điệu ca một người, chúng ta th
nhn ra nghề nghiệp, trình độ văn a, nhận ra tính cách của con người ấy.
+ Ngôn ngữ của nhân vật văn học thành ng thường được thể hóa cao độ, nghĩa
mang đậm dấu ấn ca mt cá nhân. Nhà văn có tài là người biết sống với nhiều nn
vật, nắm bắt được nhiều kiểu ngôn ngữ.
- Nội tâm:
+ Khi phân tích nhân vật cần quan tâm đến thế giới bên trong với những cảm giác,
cảm c, tình cảm, suy nghĩ… Thế giới bên trong này thưng tương tác với thế giới
bên ngoài (môi trường thiên nhiên, sự biến chuyển ca đời sống hội, quan hvà
hành vi của các nhân vật khác xung quanh) đồng thời cũng qui luật vận động riêng
của nó.
+ Một nghệ tài năng thường ng một bậc thầy trong việc nắm bắt và din tả
m lí con người. Miêu tả chân thực, tinh tế đời sng nội tâm nhân vật là chỗ thử thách
Trang 68
i nghệ nhà văn và cảm nhận, phân tích được mt ch kĩ lưng, thuyết phục mặt này
cũng thành nơi chứng tỏ năng lực của người phân tích tác phẩm.
- Cử chỉ, hành động:
+ Bản chất của con người ta bộc lộ chân xác, đầy đủ nhất qua cử chỉ, hành động.
Phân tích nhân vật, vì thế, cần tập trung khai thác kĩ phương diện này. Đó sự thật
hiển nhiên.
+ Nhưng đáng chú ý bản chất nhân vật không chỉ bộc lộ việc nhân vật ấy làm
mà còn qua cách làm việc ấy của nhân vật nữa.
- Lời các nhân vt khác về nhân vật: Để khắc họa tính ch, bản cht một nhân vật,
nhà văn còn mượn lời nói, lời đánh giá của các nhân vật khác. Lắm khi, nhà văn còn
“t chức” choc nhân vật khác thảo luận, bàn bạc về nhân vật ấy.
- Đặc điểm của nhân vật về nh cách, số phn, cuộc đi, dòng suy tư.... Tuỳ vào
từng nhân vật mà lựa chọn phân tích một hoặc nhiều đặc điểm trên.
- Phân tích được nghệ thuật y dựng nhân vật: thông qua tình huống truyện, kết
cấu truyện, qua ngôn ngữ nhân vật, ngôn ngữ kể chuyện, qua các chi tiết giàu ý nghĩa.
(Phần này thường lồng vàong với phn phân tích đặc điểm nhân vật).
3.3.1.3 Kết bài
- Đánh gnghệ thuật xây dng nhân vật.
- Khái quát được ý nghĩa của nhân vật: Mỗi nhân vật đều ý nghĩa nhất định, ý
nghĩa của nhân vật chỉ ra gtrị của nn vật trong tác phẩm, nhân vật ấy đã thể hiện
chủ đtư tưởng tác phẩm như thế nào, qua nhân vật ấy tác giả muốn nói điều gì, muốn
khng định hay lên án hay phủ nhn điều gì?
3.3.2 Luyn tp
Phân tích nhân vt Chí Phèo trong tác phm cùng tên ca Nam Cao
3.3.2.1 M bài
- Vài nét v Nam Cao và truyn ngn CPhèo: Một nvăn như mt tấm gương
ln v nhà văn-chiến sĩ, lòng say mê ngh nghip và tinh thn trách nhim. Chí Phèo
mt tác phm tiêu biu kết tinh tài năng ngh thut ca ông
- Trong truyn ngn, hìnhng trungm Chí Phèo là mt nhân vt vi nhiu bi
kch ca kiếp người đ lại trongng độc gi những dư âm sâu sắc.
3.3.2.2 Tn bài
* Hoàn cnh Chí Phèo xut hin:
- “Hn vừa đi vừa chửi..”.: s xut hin t nhn
- Qua tiếng chi, chân dung nhân vt hin lên:
+ K lưu manh cứ u vào là chi
+ Đằng sau đó thy Chí Phèo la nn nhân ra sc ca quy, mong mun đưc coi
người bình thường
* Lai lch, cuc đời Chí Phèo trước khi :
- Hoàn cnh xut thân: kng cha, kng m, kng nhà, không ca, không mt tc
đất cm dúi cũng không có
- Tuy vy, Chí vn gi nhng phm cht tốt đẹp:
+ Là một con người lương thiện: đi ở hết nhà này đến nhà khác, cày thuê cuc
n để kiếm sng làm ăn chân chính
+ Từng mơ ưc gin d v cuc sng gia đình: có mt ngôi nhà nho nh, chn
cày thuê cuc mưn… Chí Phèo là một ngưi lương thiện.
+ Có lòng t trng: Bà ba Bá Kiến gọi lên đấm lưng, bóp chân, Chí cm thy
nhc Là ngưi có ý thc v nhân phm.
Trang 69
Chí Phèo có đủ điu kiện đ sng cuc sng yên bình như bao người khác, quãng
đời lương thiện ca Chí kéo dài trong khong 20 năm đu
* S biên đi ca Chí Phèo sau khi ra
- S kin Chí Phèo b bt vào tù:
+ Vì Bá Kiến ghen vi v hn.
+ Chế độ nhà tù thực dân đã biến Chí tr thànhcon qu d của làng Vũ Đi”
- Hu qu ca nhng ngày tù:
+ Hình dáng: “Cái đu trc lc, hàmng cạo trng hn, cái mt thì cângng
đầy nhng vết st so, hai con mắt gườm gưm” Chí Phèo đánh mt nhân hình.
+ Nhân tính: du côn, du đãng, triền miên trong cơn say, đập đu, chi bi, phá
phách và làm công c cho Bá Kiến Chí Phèo đã đánh mt nn tính.
- Quá trình tha hóa ca Chi Phèo: Đến nhà Bá Kiến tr thù Chí mc mưu, trở
thành tay sai cho Ba Kiến
Chí đã bị ớp đi c nhân hình lẫn nhân tính, là điển hình cho hình nh người
nông dân b đè nén đến cùng cc
* Cuc gp g gia Chí Phèo và Th N
- Tình yêu thương mộc mc, chân thành ca Th N - đã đánh thc bn chất lương
thin ca Chí Phèo:
+ V nhn thc: Nhn biết đưc mi âm thanh trong cuc sng.
+ Nhn ra bi kch trong cuc đi ca mình và s cô đơn, cô độc
+ V ý thc: Chí Phèo thèm lương thiện và mun làm hòa vi mọi người.
- Hình nh bát cháo hành là hình nh độc đáo, chân tht và giàu ý nghĩa:
+ Lần đầu tiên và cũng là ln cui cùng Chí đưc ăn trong tình yêu thương và
hnh phúc.
Chí Phèo đã hoàn toàn thc tnh
* Bi kch b c tuyt quyền làm ngưi
- Nguyên nhân: do bà cô Th N không cho Th ly Chí Phèođnh kiến ca xã
hi .
- Din biến tâm trng ca Chí Phèo:
+ Lúc đầu: Chí ngạc nhiên trước thái độ ca Th N
+ Sau Chí hiu ra mi vic: Tuyt vng, Chí uống rượu ri xách dao đên nhà Bá
Kiến đâm chết Bá Kiến và t sát.
- Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến và t sát ca Chí:
+ Đâm chết Bá Kiến là hành động ly máu ra thù ca người nông dân thc tnh
v quyn sng.
+ Cái chết ca Chí Phèo là cái chết của con ngưi trong bi kịch đau đớn trên
ngưng ca tr v cuc sng làm ngưi.
- Li bình lun ca các nhân vt khác sau cái chết ca Chí Po: bi kch ca Chí
Phèo vẫn chưa kết thúc.
* Ngh thut xây dng nhân vt:
- Xây dng nhân vật điểnnh trong hoàn cảnh điển hình.
- Ngh thut miêu t tâm lí nhân vt.
- Ngôn ng mc mc, gin d.
3.3.2.3 Kết bài
- Khái quát li ngh thut xây dng hình tượng Chí Phèo.
- Đánh gý nghĩa điển hình ca hình tượngy.
Trang 70
3.4 Ngh lun v mt chi tiết, v mt tín hiu thm m trong tác phẩm văn
hc…
3.4.1 Dàn ý
3.4.1.1 M bài
- Chọn lựa cách dẫn dắt phù hp; thể dẫn dắt từ sự thành công của tác phẩm
được m nên từ nhng chi tiết “đắt”, từ đó đcập chi tiết cần bàn luận hoặc dẫn dắt từ
một số ý kiến có liên quan.
dụ: Theo giáo Nguyn Đăng Mạnh “Chi tiết tiêu biểu trong mt truyện ngắn
vai trò quan trọng nnhãn tự trong một bài thơ tứ tuyệt.hay ý kiến của nhà văn
Nguyn Minh Châu có nói đại ý rằng: Người cầm bút biệt tài thể chọn trong cái
dòng đời xuôi chảy một khonh khắc với một vì sự din biến sơ sài…nhưng đó có khi
lại là cái khoảnh khắc chứa cả một đi người, một đời nhân loại.
3.4.1.2 Tn bài
- Bước 1: Giới thiệu khái quát về tác giả tác phẩm.
- Bước 2: Khái quát về chi tiết vai trò ca chi tiết trong tác phẩm n chương
(trong truyện ngắn). dụ: Chi tiết nghthuật có nh tạo hình, chi tiết gắn liền với
quan niệm nghệ thuật về con người, chi tiết vai trò biểu lộ tưởng, chủ đtác
phm. Chi tiết đóng vai tròm tiền đề cho sự phát triển của cốt truyện.
- Bước 3: Dẫn dắt c thể hoàn cảnh dẫn đến chi tiết:
+ Tất cả các chi tiết đều được xuất hiện trong hn cảnh cụ thể nhất các chi tiết
quan trọng thường xuất hiện trong một hoàn cảnh (tình huống đặc biệt).
+ Tóm tắt các sự việc phần trưc đó để dẫn đến chi tiết cần bàn luận bằng một đoạn
văn ngắn khoảng 7 - 10 dòng. Chú ý dẫn dắt ngắn gọn, chn những sự việc then chốt,
liên quan chặt chẽ đến mạch vận động của tác phẩm và có ý nghĩa trực tiếp đến chi
tiết bàn luận; tránh lan man.
Cụ thể: Chi tiết ấy thuộc phần nào của c phẩm; tình huống dẫn đến chi tiết; đưa ra
cụ thể hình ảnh, chi tiết cần phân tích.
- Bước 4: Phân tích cụ thnội dung, nghệ thuật để rút ra nghĩa của chi tiết
+ Phânch ni dung
++ Phải thấy chi tiết ấy nói về điều gì: Cần cắt nghĩa rành rọt về chi tiết đó. Phải
đặt trong từngnh huống cụ thể để hiểuu nội dung, ý nghĩa.
++ Bình sâu các từ ngữ quan trọng: Trong các “chi tiết đắt”, nhà văn thưng đặc tả
qua một số từ ngữ then cht để m nổi bật tư tưởng.
+ Phân tích sâu ý nghĩa gợi ra từ chi tiết đó: Cần có những cảm nhận, liên ởng
phong phú nhưng vẫn phù hợp với mạch truyện p phn thể hiện ch đề tưởng
của tác phẩm.
+ Phải sự so sánh, mở rộng liên hvới các chi tiết khác tác phẩm cũng như
các chi tiết liên quan các tác phẩm khác: Các chi tiết trong c phẩm bao gi
cũng có mối quan hchặt chẽ với các chi tiết khác.
Như khi phân tích về giọt nưc mắt của A Phủ thể liên hệ với giọt nước mắt của
Hộ Nam Cao đã miêu tả giọt nước mắt của nhân vật Hộ trong Đời thừa: “Nước mắt
hắn bật ra như nước một quả chanh ngưi ta bóp mạnh”.Hắn khóc. Hắn khóc nức nở,
khóc như thể không ra tiếng khóc”. Hay nước mắt của CPhèo trong tác phẩm ng
n “Hắn thấy mắt mình hình như ươn ướt”.
đây đều là giọt nưc mắt của những người đàn ông đau khổ nhưng hoàn cảnh
số phận khác nhau. Nếu ngit nước mắt của Chí Phèo sự cảm động khi được
ThNở chăm sóc, thì giọt nước mắt của Hộ ân hận khi nhn ra hành động thô bạo
của mình với v con.
Trang 71
+ Phân tích nghệ thuật xây dựng chi tiết (gắn với nét đc trưng trong phong cách
của nhà văn): Bút pp miêu tả, nét đặc trưng trong ngôn ngữ,…
3.4.1.3 Kết bài
Đánh giá ý nghĩa của chi tiết đó trong hệ thống toàn bc phẩm: Chi tiết quan
trọng ấy làm cho mạch truyện trở nên thống nhất, tạo nên những chuyển biến trong
cuộc đời của nhân vật giữ vai trò chủ đạo làm nên ý nghĩa ởng của c phẩm;
thể hiệnphong cách của tác giả.
3.4.2 Luyện tập
3.4.2.1 Đề 1
Cảm nhận của anh/chị về chi tiếtbát cháo hành” mà nhân vật thị Nở mang cho Chí
Phèo (Chí Po Nam Cao) chi tiết “ấm nước đầy nước hãy còn ấm” mà nhân
vật Từ dành sẵn cho Hộời thừa – Nam Cao).
a) Mở bài
b) Thân bài
* Giới thiệu vài nét về tác giả và tác phẩm:
- Nam Cao là nnhân đạo lớn, nhà hiện thực bậc thầy của văn học Việt Nam hiện
đại; sáng tác vừa chân thực giản dị vừa thấm đượm ý vtriết nn sinh; biệt tài
phân tích, din tả tâm lí phức tạp của con người.
- Chí Phèo Đời tha những truyn ngắn xuất sắc, rất tiêu biểu chong tác của
Nam Cao trước Cách mạng thángm. “Bát cháo hành” và “ấmớc đầy và nước hãy
còn m” những chi tiết đặc sắc góp phần quan trng thhiện tâm nhân vật,
tưởng tác phẩm và điển hình cho nghệ thuật Nam Cao.
* Khái quát về chi tiết và vai trò của chi tiết trong tác phẩm n chương (trong
truyện ngắn). dụ: Chi tiết nghệ thuật tính tạo hình, chi tiết gắn liền với quan
niệm nghthuật về con người, chi tiết có vai trò biểu lộ tư tưởng, chủ đề tác phẩm. Chi
tiết đóng vai trò làm tiền đề cho sự phát triển ca ct truyện.
* Dẫn dắt cụ thể hoàn cảnh dn đến chi tiết:
- Chi tiết “bát cháo hành”.
- Chi tiết “ấm nước đầy và nưc hãy cònm.
* Phân tích cụ thể nội dung, nghệ thuật để rút ra nghĩa của chi tiết:
- Về chi tiếtt cháo hành”
+ Ý nghĩa về nội dung:
++ Thể hiện sự chăm sóc ân cần ca thị Nở khi Chí Phèom đau, trơ trọi.
++ Là biểu hiện của tình ngưi hiếm hoi Chí Phèo được nhận, hương vcủa
hạnh phúc tình yêu muộn màng mà Chí Phèo được hưởng.
++ “Bát cháo hànhđã đánh thức tính người bị vùi lấp lâu nay ở Chí Phèo:
+++ Gây ngạc nhiên, gây xúc động mạnh, khiến nhân vật ăn năn, suy nghĩ vtình
trạng thê thảm hiện tại của mình.
+++ Khơi dậy niềm khát khao được m hoà với mọi ngưi; hy vọng vào một
hội trở về với cuộc sống lương thiện.
+ Ý nghĩa về nghệ thuật:
++ chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sắc nét
tính cách, tâm lí và bi kịch ca nhân vật.
++ Góp phần thể hiện sinh động tưởng Nam Cao: tin tưởng vào khnăng cảm
hoá ca tình ngưi.
- Về chi tiếtấm nưc đầy và nước hãy còn ấm”
+ Ý nghĩa về nội dung: “Ấm nước đầy và nước hãyn ấm” Từ dành sẵn để Hộ có
i uống khi tỉnh rượu, thể hiện sự chăm chút tận m của Từ, dù trước đó Từ vừa bị
Trang 72
Hộ đối x tệ bạc; biểu hiện ca tình yêu thương u bền, lòng biết ơn sự bao dung
nguyên vẹn của người vợ yếu t; đánh thức lương tâm và lương tri của Hộ, khiến anh
thấm thía vnghĩa tình, day dứt, ăn năn về nhữngnh vi vũ phu với vợ con khi say.
+ Ý nghĩa vnghthuật: Giúp khắc hoạ tính cách, tâm lí nhân vật và góp phn thể
hiện sinh động tư tưởng ca Nam Cao về khnăng cảm hoá ca tình người.
* Đánh giá về sự tương đồng và khác biệt
- Tương đồng. Chai chi tiết đều góp phần biểu hiện tình cảm, tấm lòng của người
phụ nữ. nh người của họ đã đánh thức nh người của những kbị tha hoá. Những
chi tiết đó đều bc lộ niềm tin u sắc o tình ngưi; đều thể hiện biệt tài sử dụng chi
tiết của Nam Cao.
- Khác biệt. “Bát cháo hành” (và “hơi cháo hành”) đưc đậm trong tác phm,
một nỗi ám ảnh đã thức tỉnh Chí Phèo, phù hợp với m của ngưi nông dân. “Ấm
nước đầy và nước hãy còn ấm” chỉ xuất hiện thoáng qua, nhưng cũng đủ tác động m
thức tỉnh lương tri của Hộ, phù hợp vi tâm lí ca người trí thức.
c) Kết bài
Nam Cao đã cái nn đy nhân đạo đối với con người. Đó cái nn đầy cảm
thông, thươngu và cũng rất trân trọng đối với nhng nạn nhân của chế đ xã hội cũ:
ngưi trí thức tiểu sản nghèo và ngưi nông dân nghèo đang dn dần btha a.
Mùi cháo nh đã đy lùi hơi rượu trong CPhèo, ấm nước đầy và nước y còn ấm
những sáng tạo nghệ thuật đặc sắc bắt nguồn từ trái tim nhân đạo ca nhà văn.
3.4.2.2 Đề 2
Macxim Gorki: “Chi tiết nhỏ làm n nhà văn lớn”. Suy nghĩ của anh (chị) vý
kiến trên.
a) Mở bài
Gii thiệu vấn đề cần nghị luận, dẫn dắt vào nhận định (trích nguyên văn).
b) Thân bài
* Bước 1: Giải thích nhận định: Vận dng kiến thức luận vđặc trưng truyện
ngn, chi tiết nghthuật…. đgiải thích; nêu lên vấn đề cần nghị lun.
- Ý kiến trên nói v vai trò quan trng ca chi tiết ngh thut trong tác phm t s.
Trong tác phm t s có rt nhiu chi tiết, và trong đó có nhng chi tiết được coi là chi
tiết ngh thut.
- Nhng chi tiết ngh thuật đôi khi là nhng chi tiết rt nh, nhưng lại chưa đựng
ý nghĩa sâu sc, th hin được tm vóc tư tưởng, quan điểm, th hiện đưc c s thăng
hoa trong sáng to ngh thut, th hiện được tài năng của người ngh sĩ
=> Chính vì vy mi nói: chi tiết nh làm nên nhà văn lớn.
* Bước 2: Chứng minh: Chọn những dẫn chứng tiêu biểu, đặc sắc trong các tác
phm xuất sắc ca các tác giả lớn để làm sáng tỏ vấn đề.
- Chi tiết nghệ thuật đã to nên cách m đầu hấp dẫn cho câu chuyn
Bàn vcách viết truyện ngn, nhà văn Sêkhốp có phát biểu: Theo tôi, viết truyện
ngắn, cốt nhất phi đm cái mở đầu và cái kết luận” (Theo Sêkhốp bàn vvăn
học”). Nhà văn phải dụng công đtạo nên mt ch mở đầu thật độc đáo, ấn tượng,
thu hút sự chú ý của người đọc ngay từ những ng đu tiên. Kiệt tác “Chí Phèo” của
Nam Cao thật đặc sắc khi mở ra bằng chi tiết tiếng chửi của Chí. Đây cách giới
thiệu trực tiếp nn vật và mđu không theo trình tự thời gian đi thẳng vào giữa
truyện. Chi tiết tiếng chửi là một dụng ng rất lớn của Nam Cao. Cách chửi của nhân
vật khá độc đáo: Bắt đầu hắn chửi trời… Ri hắn chửi đời… Chửi ngay tất c ng
Đạichửi cha đa o không chửi nhau với hắn…”. Thoạt đu Chí chửi vu ,
sau đó thu hẹp dần đối tượng và cuối ng bất ngờ chửi “đứa chết mẹ nào đẻ ra thân
Trang 73
hắn...”. Hắn chửi người đẻ ra mình, tứcchửi chính mình, chửi số kiếp mình. Cả làng
Đại không ai biết “đứa chết mẹ nào” đã đra Chí Phèo, nhưng nhà văn Nam Cao
biết: Đẻ ra Chí Phèo bng xương bằng thịt một người đàn bà bất hạnh, còn đra
hiện tượng Chí Po cả chế xã hội bất công thối nát đương thời, đó chất độc
nằm ngay trong sự sống. Chí Po chửi cả làng với hi vọng đưc ai đó chửi lại, tức là
hắn khao khát đưc giao cảm vi mọi người. Nhưng tín hiệu giao tiếp phát đi liên tục,
lại chgặp sự im lặng đến đáng s. Ngay từ đu c phẩm Chí Phèo đã rơi vào nh
trạng hn toàn cô độc, không ai giao tiếp với hắn dù là bằngnh thức thấp kém nhất:
chửi nhau: chửi ri lại nghe, “chỉ ba con chó dữ với một thằng say rượu. Tiếng
chửi đã thể hiện tâm trạng bi phẫn, bất mãn, một trái tim đau đớn, vật vã, giằng xé,
một tâm hồn tuyệt vọng khi bị xã hi khai trừ, bcự tuyệt quyền m ngưi. Chi tiết
này đã hé mở tình trạng bi đát của thân phận Chí Phèo. Tiếng chửi được thể hiện trong
một đoạn văn đa giọng điệu: ngôn ngữ trực tiếp của ngưi kchuyện, nn ngữ của
ngưi kể chuyện hòa lẫn vào ngôn ngữ ca nn vật, tạo ra ngôn ng nửa trực tiếp.
Nhà văn như đã hóa thân vào nhân vật, đồng cảm và nói hộ nỗi đau của thân phận Chí
Phèo. Đằng sau ch gọi Chí “hắn” đầy lạnh lùng cả một trái tim trĩu nặng u
thương của Nam Cao.
- Chi tiết nghệ thuật là yếu t quan trọng tạo nên tình huống truyện
+ Tình huống một trong những thành t cấu trúc nên truyện ngắn hiện đại. Một
trong nhng khâu quan trọng bậc nhất của nghệ thuật truyện ngắn ng tạo tình
huống truyện độc đáo. Mỗi truyện ngắn thường được kết cấu xoay quanh một tình
huống. Tình huống một biến cố, một sự kiện trong đời sống được nhà văn lạ hóa để
m nổi bn chất thật của con người, sự việc, qua đó, tác giả gửi gắm tưởng tình
cảm của mình. Bởi vậy, tình huống giống nmột thứ thuốc rửa ảnh làm nổi bật lên
chân dung ca nhân vật và ởng chđề của tác phẩm. Tình huống truyện được
hình thành bởi hthốngc chi tiết nghệ thuật có quan hệ biện chứng với nhau.
+ nh huống trong truyện “Hai đứa trẻcủa Thạch Lam tình huống độc đáo,
giàu chất thơ, man mác buồn, một tình huống bình dị mà sâu xa như đời sống: Cuộc
sống i phố huyện tất cả đều tàn lụi nhưng một thứ không tàn: đó khát vọng
được đổi thay, được sống khác của nhng dân ti nghiệp sng trong phố huyện
nghèo. Tuy phải sống một cuộc sống nghèo khổ, ti tăm, lay lắt, nhưng đêm o họ
cũng cố thức ch chuyến tàu từ Hà Nội về, để gửi gắm mơ ưc về một cuộc sống tươi
ng n. Tình hung truyện này đã được tạo nên từ những chi tiết về thời gian tàn,
không gian tàn, những kiếp đời tàn, những đồ vật tàn…. Thời gian n từ chiều đi
dần vào đêm khuya. Chcần qua một buổi chiều, một t cắt của thời gian, ta thể
cảm nhận mọi buổi chiều trong nhịp sống của phố huyện. “Chiều, chiều rồi. Một chiều
êm như ru…”. Âm điệu câu văn mở đầu chậm i, như ngân như ru ng người vào
một nỗi niềm bâng khng, mơ hồ, man mác. Câu văn được cất lên qua giọng điệu của
Liên, hòa cùng sự ngậm ngùi ca tác giả. Đó là một tiếng kêu thảng thốt, mt tiếng th
dài não nuột của một m hồn gnua trước tuổi. Thế một buổi chiều nữa của đi
Liên lại về. Đó khoảnh khắc Liên phải đối mặt và cảm nhận được sâu sắc nhất sự
nghèo nàn, ảm đạm của phố huyện. Và đcho không khí n li đọng thành một n
tượng đậm nét, nhà văn đã chọn không gian tàn với âm thanh, cảnh vật, màu sắc đều
n lụi. Trong bức tranh khung cảnh, gợi cảm nhất là chi tiết: “Phương tây đỏ rực như
lửa cháy những áng y ánh hồng như hn than sắp tàn”, cảnh vật như đang lóe
ng n lần cuối ng trước khi tàn úa. nh ảnh mặt trời đi sắp tắt là biểu tượng
của một ngày tàn, khonh khắc hấp hối của trụ, hay của chính miền quê này?
Về màu sắc, gam màu đen bao trùm cả không gian. Bóng tối là một chi tiết nghệ thuật
Trang 74
đầy ám nh đè nặng n cảnh vật con người. Không dưới ba mươi lần hình ảnh
bóng tối xuất hiện, như một cái gì hãi hùng đang m lấn, lun lách vào mi cảnh vật,
bủa y mọi con người. tạo n kng gian đen đặc cho bức tranh phố huyện.
Bóng tối tr thành nỗi ám ảnh về một cuộc sống tối m, bế tắc, ngao ngán. Đối lập với
bóng tối nhng chi tiết vánh ng. Ánh sáng được miêu tả rất khe khắt, hiếm hoi
và đơn độc, chỉ là những khe sáng, hột sáng, quầng sáng, vệt sáng, chấm lửa,… không
đủ để soi ng không gian, còn đậm thêm bóng đêm đậm đặc, mênh mông của
phố huyện. Nếu như ánh sáng, âm thanh biểu tượng của sự sống, thì bóng tối, sự
tịch mịch là biểu tượng của vô, của cái chết. Cuộc sống hiện tại của chị em Liên là
phố huyện ngập chìm trong đêm ti, nghĩa sự sống đang hụt hơi, hấp hối như một
miền đi quên lãng, một vùng đất chết, thiếu vắng sự sống.
+ Bức tranh phố huyện ng buồn hơn khi nhà văn góp vào cái giờ khắc của ngày
n một phiên ch n, với những chi tiết tưởng như vu vơ nhưng lại chứa đầy dụng ý
của nhà n. Trên đất chỉ còn lại những rác rưởi, vbưi, vỏ thị, nhãn, mía. Ảm
đạm nhất chi tiết: “Một mùi âmm bốc n”, đó mùi của sự n rữa. Trung tâm
của bức tranh phố huyn là những mảnh đời nhỏ bé, âm thầm trong cuộc sống tối m,
qun quanh, bế tắc. Những kiếp đời ấy làm nên gương mặt âm u của phố huyện. Làm
nên cuộc sống của họ những đvật tàn: một ngôi quán ọp ẹp, vách dán giấy nhật
trình, một i chõng tre sắp gãy, một manh chiếu rách, chiếc chậu sắt m ró,Qua
bức tranh phố huyện trong cảnh ngày tàn, với thời gian tàn, không gian tàn, kiếp người
n lụi, c giả thể hiện tiếng nói xót thương cho những kiếp người nhỏ, sng cuc
sống danh, vô nghĩa, quẩn quanh. Bao trùm lên bức tranh phố huyện một vtàn
lụi, m tối, sự sống dưng như đang từng ny lìa bỏ i này. Nhưng một th
không tàn, đó là niềm hy vọng của con người về một tương lai tươi sáng hơn: “Chng
ấy người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng
ngày của h. khao khát vượt ra khỏi cuộc sống mòn mỏi ấy được thể hiện rất
qua tâm trạng đợi tàu ca hai đứa trẻ.
Thạch Lam tập trung bút lực miêu tả một ch tỉ mỉ, kĩ lưỡng đoàn tàu theo trình tự
thời gian, qua tâm trạng ch trông của Liên và An. Chúng ta không thể bỏ qua được
nhng chi tiết về đoàn tàu như: ánh sáng rực r, lấp nh chốn thị tnh, át đi ánh ng
mờ ảo, yếu ớt của phố huyện. Âm thanh náo nhiệt, tưng bừng đối lập với những thanh
âm buồn tẻ, đơn điệu của phố huyện. Đoàn tàu đã mang đến mt thế giới khác lạ, nó
khuấy động không gian phố huyện, làm cho con người nơi đây trong chc lát quên đi
hiện thực tăm tối, để sống với ước mơ. Thạch Lam đã nhìn thấy trong nh động đợi
u của hai đứa trẻ chứa đựng một khao khát không phải của riêng hai đứa trẻ
không phải của mt thi, của mọi thời. Đó khát khao đổi đời, cần phải thay đổi
thế giới tăm tối này đi, đem đến một thế giới khác, đó ai ng quyền được sống
trong hy vọng, chứ không phảitàn đi trong vô vọng.
Như vậy, mọi chi tiết trong tác phẩm đều hội t, xoay xung quanh tình huống truyện
và góp phn thể hiện tư tưởng nghệ thuật ca tác giả.
- Vai trò của chi tiết trong việc xây dựng hình tượng nhân vật
+ Nhân vật yếu tố quan trọng hàng đầu trong tác phẩm tự sự, phương tiện
bản đnhà văn khái quát hiện thực, “gửi gắm tưởng, tình cảm, quan niệm của
mình về cuộc đời”. Nn vật con đtinh thần của nvăn”. Hình ợng nhân vật
trở nên sinh động, gợi cảm nhcác chi tiết. “Chi tiết (…) cho thấy tính cách nhân
vật diễn biến quan hcủa chúng (…). Do đó chi tiết rất quan trọng đối với nhân
vật, vừa to ra sức hấp dẫn, thú vị, vừa bộc lý nghĩa của chúng.” (7). Mỗi nhân vật
một sinh thể toàn vẹn đưc tạo nên bởi c chi tiết quan hệ máu thịt với nhau:
Trang 75
c chi tiết vngoại hình (Chí Phèo: khuôn mặt, đầu, ng, mắt, qun áo, …); các chi
tiết về hành động (Chẳng hạn với Chí Phèo là những nh động: chửi, say, ăn vạ, đến
với Thị Nở, đòi ơng thiện, giết Kiến, tự sát.); c chi tiết vnội tâm (tâm trạng
của CPhèo từ khi gặp ThN, …); các chi tiết vngôn ngữ (Chí Phèo: tiếng chửi,
nhng lời nói t tình với Thị Nở, tiếng nói đòi lương thiện,…); các chi tiết vmi
quan hgiữa các nhân vật và giữa nhân vật với hoàn cảnh xung quanh, các mối quan
hệ này bộc lộ địa vị, tính cách, s phận ca nhân vật (Chí Phèo: quan hệ với Bá
Kiến, thị N, vi hoàn cảnh xã hội của làng Vũ Đại,…)
Từ sự phân tích trên chúng ta thấy lựa chọn được nhng chi tiết đắt gsẽ quyết
định thành công của tác phẩm, bởi chúng được chưng cất lên từ tấm lòng và tài năng
của ngưi cầm bút.
- Chi tiết nghệ thuật góp phần to nên kết cấu đặc sắc cho tác phẩm
+ Kết cấu là “toàn bộ tổ chức phức tạp và sinh động của tác phẩm… kng chỉ giới
hạn sự tiếp nối bề mặt, nhng tương quan bên ngoài giữa các b phận, chương
đoạn mà cn bao hàm sự liên kết bên trong, nghệ thuật kiến trúc nội dung cụ thể của
tác phẩm”. Trong tác phm văn học chi tiết phải tuân thủ kết cấu. Kết cấu giúp t chức
chi tiết. Trong nhiều truyện ngắn, nhà văn đã tạo nên được nhng kết cấu đc đáo nh
c chi tiết nghthuật. Khi mới ra đời “Chí Phèo” cón “Cái gạch cũ”. Đó là nơi
Chí Phèo cha ra đời và cũng có thể là nơi hứa hẹn sự ra đời của Chí Phèo con. Chi tiết
i lò gạch cũ được nhắc đi nhắc lại hai lần trong tác phẩm, đặt vị trí đầu và cuối của
thiên truyện như một thủ pháp trùng lặp, góp phn khái quát một hiện tượng ph biến
đến mức đã thành quy luật khủng khiếp trong cuộc đời những ngưi nông dân ở xã hội
cũ: họ bị xã hội thực dân nửa phong kiến đẩy vào con đường lưu manh, sa vào kiếp
sống tối tăm ca thú vật, bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân nh. Việc lặp lại hai lần chi
tiết cái lò gạch cũ và lấy chi tiết đó đặtn cho tác phẩm, Nam Cao đãi lên một điều
rằng: chừng nào còn xã hội bất công, n bạo, chế đra tội ác, chừng ấy còn
hiện tượng Chí Phèo. Qua cách kết cấu này, chúng ta thấy, Nam Cao đã nhận thức
được i tận cùng của xung đột giai cấp ở nông thôn.
- Chi tiết nghthut góp phần thể hiện ch đcủa c phẩm, tư tưởng ngh
thuật ca tác giả:
+ Mácxim Gorki đã nói: Chi tiết nh m nên nhà văn lớn”. Điều đó thật đúng với
c phẩm “Chữ người tử tù” ca Nguyn Tuân. Trong mi chi tiết mà ông sáng tạo nên
đều dồn tụ biết bao ý nghĩa. Để làm nổi bật sự chiến thắng của ánh sáng với bóng tối,
của cái cao thượng đối với cái thp hèn, ca cái đp với cái xấu xa, nhà văn đã y
dựng một loạt những chi tiết về một Huấn Cao luôn hiên ngang, bất khuất, ngẩng cao
đầu trước quyền lực của nhà tù: hành động rỗ gông, thản nhiên nhn rượu thịt, câu nói
khinh miệt đến điều với quản ngục, bình thản trước tin báo nh sắp sửa b hành
hình… Đặc biệt, khi miêu tả thế Huấn Cao cho chviên quản ngục, Nguyn Tuân
rất tài tình khi ông dùng từ vướng xiếngthay từ “bị xiềng”. Cách viết ấy đã gợi n
hình ảnh ngưi hiên ngang, khng khái, btrói buộc, giam cầm về thân thnhưng
luôn tự do về tinh thần. Gông xiềng chỉ một cái gì vướng víu dưới chân. Còn tâm
hồn người đang say sưa vi mùi thơm của mực, ny ngất trước màu trắng tinh
khiết của tấm lụa bạch. Huấn Cao hiện lên như mt nghệ sĩ đang say mê sáng tạo nghệ
thuật, sáng tạo những con chữ nói lên hoài bão tung hoành của cả một đời ngưi. Giây
phút cuối cùng của cuộc đời tử không than thân trách phn. Trong khoảnh khắc
thiêng liêng nhất, Huấn Cao vẫn dành trọn cho i đẹp. Việc Hun Cao cho chquản
ngục, kng phải hành động của người sắp btử hình đem những thứ qgiá nhất
của đời nh trao cho ngưi khác, càng không phải hội cuối cùng để Hun Cao
Trang 76
trổ hết tài hoa. Mà lí do sâu xa như Huấn Cao đã nói: “Ta cảm cái tm lng biệt nhỡn
liên tài của các người… Thiếu chút nữa ta đã ph mt một tấm lng trong thn hạ”.
Như vậy, việc Huấn Cao cho chữ Qun ngục thực chất lấy lòng để tạ ng, tình
cảm ca kẻ tri âm dành cho người tri kỉ. Trong khoảnh khắc này, cái tài và cái tâm của
Hun Cao cùng thăng hoa để cho cái đẹp vút bay.
+ Bên cạnh những chi tiết miêu tả phong thái ca Huấn Cao khi cho chữ, ch đề ca
c phẩm n thấm đẫm trong nhng chi tiết tưởng như rất nhỏ như chi tiết hương
thơm ca chậu mực, chi tiết tấm la trắng…“Thoi mựa thầy mua ở đâu mà tốt và thơm
quá. Thầy thấy mùi thơm từ chậu mực bốc lên không?…”. Câu hi ca Huấn Cao
như muốn lay thức tâm hồn trong sạch của quản ngc trỗi dậy. Hương thơm của mực
hay chính hương vca tình người, hương vcủa sự cng cảm giữa những tâm hồn
đồng điệu. Dấu (…) tạo nên khoảng lặng để tâm hn con người được thăng hoa, ngây
ngất thưởng thức i đẹp. Chi tiết tấm lụa trắng xuất hiện bốn lần trong một đoạn n
ngn mà bóng tối của nhà không thể xóa nhòa (tấm lụa bạch cn nguyên vẹn lần h,
tấm lụa trắng tinh, phiến lụa óng, bức la trng). nh ảnh tấm lụa trở đi trở lại gợi
n sự trong trẻo, thanh sạch trong tâm hn con ngưi mà hoàn cảnhm tối không thể
m hoen . Như vậy, ngục kng thể tiêu diệt được cái đẹp. Đó không chỉ cái
đẹp định nh trong con chữ, mà còn cái đẹp thoát bay từ tâm hồn, từ thiên lương
trong sáng. Huấn Cao ngưi nghệ sáng tạo cái đẹp tuy sắp a đời, nhưng cái chết
của ông có ý nghĩa tái sinh sự sống và làm hồi sinh thiên lương của quản ngục.
+ Dường như, Nguyn Tn đã dồn nén bao tưởng trong chi tiết lời go huấn
của ngưi tù: Ở đây lẫn lộn. Ta khun thầy qun nên thay chốn ở đi. Ch này không
phải nơi đtreo một bức lụa trng với những nét chữ vuông tươi tắn nói lên
nhng hoài bão tung hoành của một đời con người”. Lời giáo huấn không cứng nhắc,
giáo điều mà thấm thía. Nó cất lên khoan thai, thư thái, đĩnh đạc. Đó là những lời gan
ruột của bạn tri âm dành cho người tri kỉ. Câu nói ấy vừa gói ghém được nn cách
của Huấn Cao vừa thể hiện được quan niệm của Nguyn Tuân v cái đẹp: Cái đẹp
không thể sống chung với cái xấu, cái ác, cái bạo tàn. Strong lành của thiên ơng
không thể đồng nh vi sự đê tiện. Huấn Cao nhn mnh lại: “Thầy Quản nên tìm về
nhà quê ở, thầy hãy thoát khỏi cái nghề y đi đã rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi
chữ. đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồi ng đến nhem nhuốc mất cái
đời lương thiện đi.” Qua những lời gan ruột này, nhà văn mun nêu lên mt u cầu
đối với ngưi thưởng thức nghệ thuật: Phải sng trong sạch, sống lương thiện mới
thể đến với nghthuật, đến với cái đẹp. Trước khi một nghệ sĩ phải một con
người chân chính, có nn cách cao đp. Lời n dạy của Huấn Cao có sức mạnh cảm
a kì diệu. Bởi tiếng nói của trái tim sẽ đến với trái tim. Ngục quan cảm động, trào
dâng những git nước mắt nóng hổi tình ngưi, nghẹn ngào i: “Kẻ muội này xin
i lĩnh. Đây không chỉ là sự thuần phục ca lí trí, mà còn sự yêu mến của trái tim.
Cái cúi đầu của quản ngục đã dạy chúng ta rằng: muốn n người phải biết kính sợ ba
điều: cái i, cái đẹp, cái thiên tính tốt đp của con người. Như vậy: Cái đẹp có sức
mạnh cảm hóa, thiên chức hướng thiện. “Cái đẹp cứu nhân thế”. Strở vkhông
bao giờ là muộn, và sự trở về của quản ngục đã chng tỏ chiến thắng cuối cùng của cái
đẹp. Trong trật tự của xã hội phong kiến đó i đẹp “nổi loạn”. Qua chi tiết này,
Nguyn Tuân muốn khẳng định rằng: Trên cõi đi này không chỉ có quyền lực của nhà
tù, còn có quyền uy của cái đẹp Cái đẹp của nhân cách, của tài hoa, của khí
phách và thiên lương con người.
Như vậy chính những chi tiết dung lượng ln về ý nghĩa đã tạo cho tác phm
“những chiều sâu chưa nói hết”. Cái tài của người viết truyện ngắn phải tạo được
Trang 77
nhng chi tiết đắt giá đkí thác những tâm niệm của mình đối với cuộc đời và con
ngưi.
* Bước 3: Bình luận
- Khẳng đnh đây ý kiến đúng đắn, có giá trị, đã khái quát lên được đặc trưng ca
thể loại truyện ngắn.
- Ý kiến đúng nhưng chưa đủ. Ngoài chi tiết nghệ thuật và cách hành văn, sự thành
công của một truyn ngắn còn được quyết định bởi rất nhiều yếu tố khác như: cốt
truyện, tình huống truyện, hthống nhân vật, kết cấu, giọng điệu,…
- Bàn về bài học rút ra đối với nhà văn và người tiếp nhận.
c) Kết bài
ai đó đã nói: “Chi tiết nghệ thut như một giọt nước qua đó ta thấy cả đại
dương”. Nhng cây bút truyện ngắn bậc thầy như Lỗ Tấn, T.Sêkhốp, Môpatxăng,
Heemingway…đã dồn nén tưởng của mình vào “những chi tiết dung lượng
lớn…to cho tác phẩm chiều sâu chưa nói hết. Đó chính là sức hút diệu kì, dẫn người
đọc nhập vào những cuộc nh trình say mê kiếm tìm cái đẹp của nghệ thuật ngôn từ.
Chi tiết nghệ thuật vai trò quan trọng trong việc xây dựng cốt truyện, tạo tình
huống, nn vật, kết cấu, thể hiện chủ đề của tác phẩm, và tư tưởng ca tác giả. Hướng
dẫn học sinh khai thác chi tiết trong tác phẩm tự sự không chỉ tạo cho học sinh hng
thú, gp c em có khả năng cảm thụ tinh tế, sâu sắc, một phương diện nào đó,
đây cũng chính cách tiếp cận tác phẩm theo đặc trưng thể loại mà các nhà phương
pháp go dục đang hết sức quan tâm.
4. BÌNH GIẢNG VĂN HỌC
4.1. Khái niệm
Bình ging cũng một kiểu bài phân tích văn học nhưng là kiểu i pn tích đc
biệt. Người viết cm th văn chương riêng của mình, va phân tích ging gii, va
bình cái hay, cái đp của thơ văn đ cho người đọc cùng tán thưởng v ng và
ngh thut ca mt đon văn, đon thơ hay một tác phm trn vn.
4.2. Mt s cách bình ging văn học
4.2.1 Din t trc tiếp ấn tượng và cm xúc v tác phm
- Din tả trực tiếp din tả thẳng những ý nghĩ, những ấn tượng, những tình cảm
những điều tưởng tượng thú vị của mình khi đọc tác phm văn học. Lối bình này
đơn giản nhất vì không chú ý phân tích bình luận gì, chỉ din tả những cảm nghĩ chủ
quan của mình trước mt đoạn văn, một câu thơ hay.
- Sức thuyết phục không lẽ phân tích bàn luận sắc sảo, mà chcảm nghĩ
chân thật, chính xác và sâu sắc không và lời din tả có đạt không.
Ví d:
Hoài Thanh chỉ bình vắn tắt và đơn giản thế này về đoạn thơ sau:
“Nửa đêm sương gội mái đầu
Chòi cao phần phật mấy tàu lá k
“Không biết gì trong cái cảnh “Chòi cao phần phật mấy tàu khômà câu thơ
hay thế”.
Cái tài đây chỉ phát hiện đúng chi tiết hay, và chỉ ra cho ngưi ta chú ý. Người
thẩm văn tinh tế, sắc sảo và giàu cảm xúc mi có thể bình hay theo lối này đưc.
4.2.2 Diễn ý phân tích ra thành hình ảnh
- Lối bình này đi đôi vi khả năng thiết kế hình ảnh, vừa gợi lại bức tranh của người
ngc, vừa làm sáng tỏ lý lẽ của nhà phê bình.
Trang 78
- Đây cũng là cách để làm rõ, làm nổi bật một đặc sắc của tác phẩm.
Ví d:
Bình bài ca dao Lính thú thời xưa, Hoài Thanh dựng lên rất đạt hình ảnh con người
giả con người thực của anh lính phải đi trấn thủ lưu đồn. Con ngưi giả tức con
ngưi ng cụ cng kềnh đè nng n con người thực. “Đến khi con người thực vụt
hiện ra được ở cuối bài thơ thì câu thơ bỗng khóc òa lên và người ta không trông thấy
ngoài những ng nước mắt”. “Bước chân xuống thuyn nước mắt nmưa(Lính
thú thời xưa)
4.2.3 Phân tích dựao quy luật tâm lí
- Lối bình này đòi hỏi phải có vốn sống lịch m. Bình văn chương gắn với đời
sống thì bao ging gần i, d hiểu và tươi mát.
- Cách viết phân tích quy luật m ca con người ta trong cuc sng bình
thường để soi ng quy luật của tình cảm, cảm xúc trong văn thơ. Hoặc khi ng đ
m nổi cái khác thưng ca tính cách nhân vật.
Ví d:
Hoài Thanh viết về cách nổi giận ca Từ Hải:
“Một người phi thường như Từ Hải kng thể trong lúc giận dm một cái chai,
một cái bát, hay đập bàn, đập ghế như cái bọn tầm thường là chúng ta. Từ Hảigiận
dữ hẳn phải kinh khủng như trời đang lặng lẽ bỗng nỗi giông tố, sấm sét:
“Từ Công nghe nói thủy chung
Bất bình nổi giận, đùng đùng sấm vang”.
4.2.4 Phân tích dựao mt tiêu chuẩn nào đấy của nghệ thuật
- Lối bình này đòi hi phải thông hiểu lý thuyết trong nhiều nh vực của nghệ thuật
và khoa hc đvận dụng một cách sáng tạo.
- Đây cách viết dựa vào một tiêu chun nào đó về giá trnghthuật, đdẫn đến
chỗ đánh giá cao mt chi tiết hay của tác phẩm.
dụ: Để khng đnh gtrị ngh thuật cao của nhân vật văn s Hoàng trong
truyện Đôi mắt của Nam Cao, người đưa ra tiêu chun chung của những nhân vật
phẩm chất ngh thuật độc đáo: “Nhng nhân vật như thế thường giống nhau
đặcđiểm này: những chi tiết vẻ rất ngẫu nhiên, thậm cnghĩa nữa, vậy mà
không thể hình dung ra nhân vật ấy đúng như bn chất của nó nếu như gạt bỏ những
chi tiết ấy. Nghĩa rất ngẫu nhiên rất tất yếu. vẻ vô nghĩa y nhưng kng
không đưc”.
+ Để bình i không khí im lặng to lớn trang nghiêm trong một đon thơ, Xuân
Diệu đã bàn về gtrị tạo “ngôn ngoại” của cái gi là “bút pháp im lặng” trong thơ.
+ Hoài Thanh thì vận dụng khái niệm v“độ” của triết học biền chứng đnói cái
ranh gii cheo leo giữa hai trạng thái cảm giác, cảm c thuộc hai nhân sinh quan tích
cực và tiêu cực của con người.
+ Theo lối này, Nguyn Tn còn thề hiện cái độc đáo cũa nh bằng cách vn
dụng cả nhng hiểu biết về nhiều ngành nghệ thuật khác nhau như điện ảnh chẳng hạn,
thậm chí cả những quy luật về đạo lý học, sinh vật hc… để làm nổi nhng g trị văn
học mành phát hiện.
Tóm lại, mỗi lối bình u cầu một vốn tri thức khác nhau, một ch duy và năng
lực din đạt khác nhau. Cái quyết định cuối cùng không phải lối bình này hay lối
bình khác, mà ở chỗ cái hay, cái đẹp của tác phẩm ta muốn làm nổi n đúng
i hay, i đẹp thật không. ngưi nh có thật sự cảm thấy cái hay cái đẹp đó
không.
Trang 79
5. RÈN LUYỆN KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIU ĐẠT VÀ CÁC
THAO TÁC LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
5.1 Ti sao phi kết hp các phương thức biểu đt và các phương thc lp
lun?
- Giúp cho bài văn không khô khan, trừu tượng, thay vào đó bài văn sẽ hay hơn, hp
dẫn hơn, có sức thuyết phc cao.
- Làm cho người đọc nb bài văn lôi cun, h không còn đ ý đến việc bài văn
thiếu ý hay mt vài sai sót.
- Và đối vi nhng bài văn nói về nhng vấn đề xã hi, v nhng vấn đề trong cuc
sng thì s kết hợp trên giúp cho người đc kng b chán nn vì phi nghe nhng li
như một s go hun mà h s thích t, t đó xem lại bản thân và quan m hơn đên
mi th xung quanhnh.
5.2 Vai trò, tác dng ca vic kết hợp các phương thức biu đt và các thao tác
lp lun
5.2.1 Kết hợp các phương thức biểu đạt
- Trong văn nghị luận, phương thc biểu đạt ngh lun luôn luôn gi vai trò ch
đạo.- Tuy nhiên, trong văn ngh lun vn th n vn dng kết hợp các phương
thc biểu đạt: T s, miêu t, biu cm, thuyết minh. Vn dng xut phat t yêu cu
và mục đích ngh lun.
- Trong bài văn hay đoạn văn ngh lun, s kết hp, vn dng các phương thức
biểu đạt ntự s, mu t nhằm ng hiệu qu biu hiện, m cho bài, đoạn văn hay
hơn, hấp dn hơn, thuyết phc hơn.
- Trong các phương thc biểu đt thì phương thức ngh lun phương thức gi vai
trò ch đo; còn c phương thc như: tự s, miêu t, biu cm,chỉ h tr thêm
trong vic kết hp vi lp lun đ ng hiệu qu cho lp lun s thuyết phc ca
l. Nên chúng không thm mt, làm lu m đi yếu t ngh lun.
5.2.2 Kết hp các thao tác lp lun
- y ấn tượng mnh nói chính xác bn cht ca s vật, làm cho bài n
phong cách riêng.
- V phần người viết, vic biết vn dng tng hp các thao tác lp lun du hiu
chng t s trưởng thành trong việc làm văn ngh lun, biu hin một năng lực bin
lun mnh m, biu hin s già dn trong sc bút, s thun thc trong th pháp.
5.3 Nhng yêu cu ca vic kết hp các phương thc biu đạt và các thao tác
lp lun
5.3.1 Kêt hợp các phương thức biểu đạt
- Đưa các yếu t t s, miêu t, biu cm cn hài hoà, hp lí, đúng lúc, đúng chỗ,
đưc kết hp mt ch nhun nhu, t nhiên trong tng lun c, luận điểm và h
thng lp lun của n nghị lun. phi chu s chi phi và phi phc v quá
trình ngh lun.
- Liều lượng kết hp mức đ va phi, hợp sao cho tăng thêm sc thuyết
phc cho bài văn ngh lun.
5.3.2 Kết hp các thao tác lp lun
- Bên cnhc thao tác lp lun gi vai trò ch đạo, các thao tác khác ch gi vai trò
ph trong mt kiu bài.
- Cn chú ý nhng thao tác lp luận đóng vai trò là phụ nên cn được trình bày mt
ch ngn gn.
Trang 80
6 ĐỀ MỞ LUYỆN TP VIẾT I VĂN THEO ĐỀ M
6.1 Đề mở - Một hình thức rèn luyện năng lực sáng to
- Đmở đó loại đchỉ nêu vn đề cần bàn luận trong bài nghị luận hoặc chỉ u
đề tài đviết văn tự sự, mu tả…kng nêu mệnh lệnh vthao tác lập luận như
kiểu hãy chng minh, pn tích…hoặc phương thức biểu đạt như: hãy kể, hãy phát
biểu cảm nghĩ, Đề mở khác với loại đề đầy đủ yếu tố, từ lời dẫn đến yêu cầu v
thao tác cụ thể, có thể gi đây là đề “đóng”, đề “khép kín”.
- Một s đề văn thi vào đại hc của Trung Quốc năm 2006:
Đề 1. Viết một bài văn với tiêu đề: “Một nét chấm pvề Bắc Kinh”. (Đề thi của
thành phố Bắc Kinh)
Đề 2. Viết một bài văn với chủ đề: “Tôi muốn nắm chặt tay bạn”. (Đề thi của thành
phố Thượng Hải)
Đề 4. Lấy đôi vai làm chđề đviết mt bài văn 800 chữ. (Đề thi của tỉnh Liêu
Ninh)
- Một s đề văn của Mĩ:
Đề 1. Tng thống Mĩ Barack Obama và Bill Clinton.
Đề 3. Có phải con người trở nên phụ thuộc vào công nghệ?
6.2 ch viết bài văn theo đề m
6.2.1 Tìm ý
- Trước hết cần nhấn mạnh ý đây ý ca đề bài đặt ra chứ kng phải ý của c
phm được phân tích. Ví dụ: “Vẻ đẹp của truyện ngắn Hai đứa tr (Thạch Lam)”, thì ý
của đề gn như trùng với ý ca tác phẩm đưc phân tích. Cũng truyện ngắn trên,
nhưng với đề: “Bóng tối ánh sáng trong thiên truyện Hai đứa tr của Thạch Lam”,
thì ý của đlại khác và do vậy cách xây dng luận điểm ng như cách phân tích lập
luận cho hai đề là rất khác nhau.
- Để tìm đưc ý cho một đề văn, một trong những ch tương đối hiệu quả
ngưi viết biết đặt ra các câu hỏi và tìm cách trả lời. Việc đặt ra các u hỏi thực chất
biết soi sáng đối tượng dưi nhiều góc độ, biết lật đi lật lại vấn đề để tìm hiểu, xem
xét cho kỹ càng và thấu đáo hơn.
Ví dụ, tham kho cách tìm ý cho mt số đvăn sau: “Trái đất sẽ ra sao nếu thiếu đi
màu xanh ca những cánh rừng?”.
+ Tìm hiểu và phân tích đề văn trên, d dàng nhn ra vấn đề trọngm cần làm sáng
tỏ đây là: vai trò to lớn của rừng đối với đời sống con người. Để tìm ý cho bài viết,
có thể đặt ra các câu hỏi như:
Rừng mang lại nhng lợi ích gì?
Hiện nay, rừng đang bị tàn phá ra sao?
Nhng nguyên nhân nào khiến rừng bị tàn phá?
Nhng hậu quả to lớn do rừng bị tàn phá là gì?
Cần phải làm gì để cứu lấy rừng?
Nhng suy nghĩ và tình cảm của bản thân người viết trước cảnh rừng bn phá và
ước mơ về tương lai của rừng như thế nào?...
+ Trong mi câu hỏi lớn trên, có thể đặt tiếp các câu hỏi nhỏ để triển khai các ý lớn.
Chng hạn: Đtriển khai những li ích ca rừng, có thể đặt tiếp các câu hỏi nhỏ như:
Rừng mang lại ích kinh tế nthế nào? Rừng mang lại lợi ích về văn hóa, vi
trường và sức khỏe con ngưi không?
6.2.2 Lập dàn ý
Trang 81
Sau khi ý rồi, người viết cần biết tổ chức, sắp xếp các ý ấy thành một hthống
nhm làm nổi bật đối tượng, vần đề. Công việc này gọi là lập dàn ý hoặc xây dựng bố
cục, kết cấu cho bài viết. Thông thường bài văn có ba phần, mỗi phần có một nhiệm v
cụ thể.
- Mở bài: Giới thiệu đối tượng, dẫn dắt vào vấn đề trọngm cầnm sáng tỏ.
- Thân bài: Triển khai, cụ thhóa đối tượng và vấn đề trọng tâm đã nêu mở bài
bằng hệ thống ý đưc sắp xếp mt cách hợp lý.
- Kết bài: Chốt lại vấn đề, nêu lên suy nghĩ, bài học cho bản thân.
6.2.3 Mt s lưu ý khi làm bài văn theo đề m
- Được "mở" đến đâu thì hp lý?
Để xác định biên độ mở của một bài văn, cần bình tĩnh đọc thật kỹ đvà phân
tích xem đối tượng cần làm gì, giới hạn của đề ra sao, dung lượng chữ, thời
lượng m bài như thế nào để cách xử lý đề cho phù hợp. rất nhiều trường hợp
c em nhầm lẫn giữa đề “đóng và đề “mở pnch đề chưa tt.
- Tránh sáng to vô bờ bến:
Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 tập 1, chương trình chuẩn có đề: Sau khi tự tử
giếng Loa Thành, xuống thủy cung, Trọng Thy đã tìm gp lại Mỵ Châu. y tưởng
tượng và kể lại câu chuyện đó.
em tưởng tượng Trọng Thuỷ xin lỗi Mỵ Châu và được tha thứ theo đạo lý của
dân tộc “đánh kẻ chạy đi chứ không đánh ngưi chạy lại”. Rồi hai người đoàn tụ, sinh
ra một bé gái, một bé trai.
Họ đặt tên con gái Âu, con trai Lạc đnhớ chuyện nước Âu Lạc đã bị mất vì
sai lầm ngày trước... Với loại đề bài yêu cầu học sinh phát huy trí tưởng tượng đã dẫn
đến nhiều “sáng tạo” thái quá.
- Muốn làm tốt mt đề “mở”, cần phải chun bị những?
+ Đọc kĩ đề. Các đbài mở đòi hỏi người viết phải khả năng bao quát kiến
thức mọi mặt của đời sống. Do vậy, phải đọc nhiều từ sách, báo, tìm hiểu nhiều nguồn
tư liệu mới có thể đ lý lđể bảo vệ cho quan điểm của mình.
+ Trong mt bài n nghị luận nói chung, nên xem xét vấn đ nhiều khía cạnh
khác nhau, hệ thống ý lô-gic, mới mvà din đạt tốt. Riêng với đề hướng mở, cần
thể hiện chính kiến, bc l tính, tình cảm, thái độ, quan điểm riêng của mình.
- Học sinh cần đt những yêu cầu gì?
+ Thể hiện được kỹ năng m một bài nghluận: đảm bo đủ các thao tác bản
giải - chứng minh - bình luận,..
+ T tin thể hiện ý ởng của mình từ quan sát thực tế đến nhận đnh kiến giải
hợp lý.
+ Với dng bài hóa thân thành nhân vật, chúng ta phải thhiện được những din
biến tình cảm, tâm lý ca nhân vật.
+ Đảm bảo được tính hưng thiện của văn học.
Trang 82
6.3 Một s ví dụ về đề m
6.3.1 Đề 1
6.3.2 Đề 2
ới đây là tác phm ca ho sĩ vẽ tranh minh ha ngưi Ý Davide Bonazzi. Hãy
viết một đoạn văn 12u đn lun v vấn đề đưc đặt ra t bc tranh trên: Ch
nhng ai dũng cảm bưc đi thì mi nhn ra thế gii này mi tht bao lam sao!
6.3.3 Đề 3
Trang 83
6.3.4 Đ 4
CHƯƠNG 3 VĂN HỌC
Trang 84
1. VĂN HỌC DÂN GIAN
1.1 Thi pháp văn hc dân gian
1.1.1 Khái nim
Hin nay nhiu nhà nghiên cu xem ý kiến ca ông Chu Xuân Diên nmột đnh
nghĩa. Theo ông Chu Xuân Diên, Thi pháp n học dân gian toàn b những đặc
đim v hình thc ngh thut, v phương thc th tht mu t, biu hin, v cách
cu tạo đ tài, ct truyn và phương pháp xây dựng hình tượng con người”.
1.1.2 Thi pháp ca dao
1.1.2.1 Ca dao là gì?
Ca dao lời thơ trữ nh dân gian, thưng s kết hp vi âm nhc khi din
ng, được sáng tác nhm din t thế gii ni tâm của con người.
1.1.2.2 Kết cu ca dao (theo Đ Đình Trị)
- Kết cu vòng tròn: nhng chi tiết, hình nh được la chn trong văn bn ca
dao. Nhng nh nh, t ng cui cùng trong câu cui cùng ca bài ca dao bt vn li
vi t, ng cuối cùng trong câu đu. do vy bài ca dao s đưc din xướng liên tc. li
kết cu này thường xut hin trong đồng dao. VD, Con kiến leo cành đa, Leo
phi nh ct leo ra, leo o, Con khến leo cành đào, Leo phải cành ct leo vào
leo ra,…” Hay Làm thơ n cây ng, Thiên h không biết nói nàng vi ta, Làm
thơ mà dán cây đa, Thiên h không biết nói ta với nàng, …”.
- Kết cu tng bc: Là nhng chi tiết, hình ảnh được la chn trong văn bản ca dao
tng, có bc, các chi tiết sp xếp thu hp, hoc m rng dần ý nghĩa. nhiều kiu
tng bậc xa đến gần, chung đến riêng, ng gió đến c thể, ngoài vào trong, Ví d:
“Anh đi anh nhớ quê nhà/ Nh canh rau mung, nh cà dầm ơng/ Nh ai dãi gió,
dầm ơng/ Nh ai tát nước bên đường hôm nao”. Kiểu kết cấu này thường xut hin
trong các bài ca dao t nh. Đây lối nói xa xôi, bóng gió đến c th.
- Kết cấu đối lp: Trong mt bài ca dao tác gi nêu lên 2 yếu t A B nhưng 2
yếu t này li đối lp nhau nhm th hin ni dung mun nói. Kiu kết cu này rt ph
biến trong ca dao Vit Nam. Ví d: Giàu sang nhiều k tới nhà, Kkn nên ni
ruột rà xa nhau”.
- Kết cu đối đáp:
Trong nhng bài ca dao có hình thc hi-đáp. Đó những li nhân vt tr tình đt
u hi ri li t nh tr li. Nhng hình thc hi-đáp y nm trong mt chnh th ca
dao. Ví d y gi mn mi hi đào…”.
- Kết cu láy: Trong nhng bài ca dao yếu t đưc lặp đi, lặp li nhiu lần đ
tp trung o một ý nào đó. Ví d: Chiu chiều em đng em trông, Trông non non
ngt, trông sông sông dài, Trông mây y kéo ngang tri, Trông trăng trăng khuyết,
trông ngưi người xa”.
- Kết cu lit kê:
Kiu này tng xut hin trong nhng bài ca dao có tính cht miêu t, t s mt
vấn đ o đó. Khi biu cm ngưi ta ít s dng kiu lit kê. Ví d: “Anh đã nói với
em/ Nrựa chém xuống đá/ Như rạ chém xuống đất/ Như mật rót vào tai/ Bây ch
anh đã nghe ai, Bỏ em gia chn thuyn chài kh chưa!”
- Kết cu lng:
Bài ca dao không i hết ý b lng gia chng. Thông thường mt cp lc
bát, hai dòng tnhưng đây c giả dân gian ch dùng mt câu lc mà kng hát
tiếp u bát. Ví dụ, “Đường x Ngh quanh quanh/ Non xanh, nước biếc ntranh
ha đ/ Ai vô x Ngh thì vô…”.
Trang 85
1.1.2.3 Kng gian ngh thut ca dao
Không gian ngh thut va là mt nội dung được phn ánh trong ca dao va là mt
phương tiện ngh thut tham gia vào t chức văn bn ca dao. Không gian ngh thut
trong ca dao có nhng lớp không gian như sau:
- Không gian hin thc khách quan: nhng hình nh ca cnh vt quen thuc,
gần gũi mang đặc trưng của mi làng qViệt Nam. Đó cổng ng, ngôi đình, cây
đa, bến nước, lũy tre, ghe thuyn, sông, núi, thác ghnh, “Buồn trông co nhn
chăng / Nhện ơi nhện hi nhn ch mi ai/…” hay bài “Trèo n cây i hái hoa/
c xuống vườn cà hái n tm xuân/ …”
- Không gian tâm lí: không gian được tác gi dân gian cm nhn bng tâm trng
của mình. Hay nói cách khác kng gian được đo, đếm bng tâm trng ca tác gi.
Ước gì sông rng mt gang/ Bc cu gii yếm cho nàng sang chơi”.
- Không gian đa t hào: địa danh, tên sông, tên đất, … xut hin trong ca dao
nhưng kng chỉ nói dến địa danhboa gi cũng gắn kết đa danh vi một đặc điểm
ni bật nào đó của đa danh y nhm gii thiu cnh quan, sn vật, con người, của
i y hay nhng bt trc nhm cnh báo. “Dù ai đi ngược v xuôi/ Nh ngày gi T
mồng mười tháng ba”.
- Không gian th nguyn: Khi th nguyền trong ca dao thường dùng nhng yếu t
hin thực khách quan như: trời, núi, sông, biển, bởi vì, đây nhng hiện tượng
khách quan dường như vĩnh hng, bt biến, tính bn vng, ni bật, khó thay đổi.
“Bao giờ cn lch Đồng Nai/ Nát chùa Thn M mi sai li nguyền” hay “Bao giờ
i Ng hết cây/ Sôngơng hết nước đó với đây hết tình”:
- Không gian đối lp: Khi trong mt bài ca dao hai yếu t không gian mang
nhng đặc điểm trái ngược nhau được đt bên cnh nhau nhm th hin nội dung đối
kháng hoc trc tr, éo le trong quan hnh cảm đôi lứa.
+ “Gần nhà xa ngõ nên khó đi thăm/ Hn sang i bn, sao rằm chưa sang
+ “Tìm en như thm chim/ Chim bay b Bc anhm b Nam”
- Kng gian xã hi: không gian dung cha nhng quan h ca nhân vt tr tình
trong xã hi. Chiu không gian ngh thuật được xác đnh bi:
+ Điểm nhìn ca ch thể. Hướng nhìn ca ch th thường thông qua nhng t ng
ch phương hướng hoc thông qua vic miêu t vt th đưc nhìn, ngắm,….
+ Khi tác gi dân gian mượn không gian mượn kng gian rng ln d mu t thì
bao gi nhng bài ca dao ấy cũng đy bt trc, éo le.
+ Kho s dng không gian cao rng mà tươi sáng thì đó những bài ca vui tươi và
ngưc li.
1.1.2.4 Thi gian ngh thut ca ca dao
- Thi gian ngh thut trong ca dao phn ln thi gian hin ti thi gian din
ng. Trong ca dao, có hai b phnvà không có t biu th thi gian:
+ B phn ca dao t biu th thi gian: trong b phn này tng xut hin mt
s trng ng ch thi gian hin tại như: Hôm qua, hôm nay, bây giờ, sáng, trưa, chiều,
mt mai, khi xưa, hôm qua, đêm qua, “Bây giờ ta gặp nhau đây/ Như con cạn
gp ngày trời mưa”, “Chiều chiu ra đứng ngõ sau/ Trông v quê m ruột đau chín
chiều”, “Hôm qua tát nước đầu đình/ B quên chiếc áo trênnh hoa sen,…”
+ B phn ca dao không t biu th thời gian: “Đi cho thiếp theo ng/ Đói
no thiếp chu, lnh lùng thiếp cam”. Thi gian din xướng bài ca dao chính là thi gian
ngh thut, là thi gian hin ti.
Trang 86
- Thi gian tâm trong ca dao: thi gian được đo đếm, cm nhn bng chính
m trng ca tác giả. “Xa nh, ông trời nắng tôi nói mưa/ Canh ba i nói ng, tri
trưa tôi nói chiều”; “Tìm em đã tám hôm nay/ Hôm qua là tám, hôm nay là ời”.
- Thời gian đối lp: Đ to s đối lp v thi gian, tác gi thưng dùng c cp t:
Khi xưa - bây gi, khi đi - khi v, nào khi - bây giờ, xưa kia - bây giờ, Khi xưa
mt hn thì nên/ Bây gi chín hn anh quên c i”.
- Thi gian th nguyn: Nhng con s trên trong ca dao kng phi là nhng con s
chính xác mà là những đại lượng thời gian có tính ước l.
+ Công thc miêu t thi gian “Trăm năm”: “Trăm năm dẫu li hn/ Cây đa bến
cũ con đò vẫn đưa”, …
+ Công thc miêu t thi gian “đêm khuya”: Nhng bài ca dao bắt đu bằng “đêm
khuya”, “đêm năm canh”, “đêm nằm, “đêm qua”,… nhân vt tr tình trong tâm trng
su mun, hoàn cnh đơn, trong ngóng, ch đợi, bun : “Đó đôi ăn rồi li
ng, Đây có một mình thức đủ năm canh”.
+ Công thc miêu t thi gian “đêm trăng thanh”:
Trăng thanh, trăng tỏ, trăng tròn, trăng rằm,… là nhng hình nh ch thi khắc đêm
mới đến, trăng mới lên. Kết hp vi nó là không gian thơ mộng, rng r, thanh mát, tt
c gợi cho con người bao điều mơ ước cn bc bch, gii bày, ng ý trao li vi nhau:
- Đêm trăng thanh anh mi hi nàng/ Tre non nửa đan ng nên chăng/ - Đan ng
thiếp cũng xin vâng/ Tre vừa đ non chăng hỡi chàng.
+ Công thc miêu t thời gian “chiều chiều”: Chiu chiều ra đng nsau/ Trông
v que m rut đau chín chiều; Chiu chiu mây ph Sơn Trà/ Lng ta thương bạn
c mt và lộn cơm”.
1.1.2.5 Mô típ ca ca dao
- Em như, Thân em như…
- Chiu chiu,
- Thân cò,…
1.1.2.6 Nn ng và th thơ ca dao
- Ngôn ng ca dao là ngôn ng thun Vit, đi thường nên có tính cht bình
dân, mc mc, gin d, d hiu: “Thò tay ngắt ngn ngò/ Thương em đt rut gi
đòm ngơ”.
- Ngôn ng ca dao là mt th ngôn ng bóng bẩy, mượt mà, nhun nhy trong vic
din đạt tình và ý. “Gánh cực mà đ n non/ Còng lưng mà chy cc còn chạy theo”,
hay “Lấy chng t tha hi thu/ Mc chi ra bến ngi ru ni bun”,…
- Li so sánh ví von, giàu hình nh.
- Th thơ: Ca dao s dng nhiu th thơ khác nhau, thể lc bát rt ph biến.
1.1.3 Thi pháp truyn cch
1.1.3.1 Ct truyn cch
- Ct truyn h thng nhng biến c, hành động, nhng s kin,…tạo thành
nhng b phn quan trng ca câu chuyn nhm chuyn ti ni dung ca câu chuyn.
Nhng biến c đó là nhng s kin bất thường được chia làm 6 phn:
Gii thiu: phn m đầu đây chưa có biến cố, xung đột xy ra
Phn tht t: Thường mt biến c quan trng. Đây là nút mở đầu cho chui biến
c s xy ra phn sau
Phn phát trin: là phn trung tâm ca câu chuyn. Phn này là chui biến c xy ra
theo trc thi gian, các biến cmức độ ng dần đến mt biến c căng thẳng, quyết
lit nht.
Phần đnh điểm: (còn gọi là cao trào) Đây phn gii quyết mâu thuẫn, xung đột.
Trang 87
Phn kết thúc: (còn gi phn m nút) Đây phn gii quyết s phn ca nhân
vt.
Phần vĩ thanh: là phn bài hc được t ra t câu chuyn.
- Truyn c tích cũng đầy đủ 6 phần bn ca ct truyện như đã nêu trên.
Truyn c tích thưng ngn gọn, đơn giản, ít tình tiết, biến c. Vì vy, ct truyn c
tích thường đơn giản, c, khuôn mu. Ct truyn c tích thường xây dựng trên
s cuộc đời ca nhân vt Chính din. Nhng xung đột to nên biến c trong ct truyn
cch có th xy ra trong phạm vi gia đình, xã hội nhưng cũng có khi chuyển t phm
vi gia đình ra ngoài xã hi. Nhng biến c y có mức đ đơn giản đến phc tp, có khi
chuyến sang gây cn, quyết lit.
1.1.3.2 Thi gian ngh thut truyn c tích
- Thi gian ngh thut truyn c ch lp thi gian quá kh tính cht phím ch
th hin nht cm t m đu truyện: “Ngày xưa, …” hay “Ngày xa, ngày
xưa,…..”. Điu này khác vi truyn thuyết thi gian được xác định c thể. Đó
thi gian ca lch s.
- Thi gian trong truyn c tích có th nhanh hoc chm tùy theo nhịp điệu trn
thut v nhng biến c đã được la ch, xp xếp của người k chuyn. do vy kng
s quy đo v thi gian. Nhân vật được gii thiệu đưc c gi dân gian đt vào
trục đi kháng, mâu thun c thế trôi theo dòng s kin y, không cm nhn thi
gian theo cm xúc ch quan. Vì thế, nhân vt ca truyn c tích khi đứng trước nhng
biến c có nhng hành động c th, không quay li để hi tưởng, băn khn, không ưu
tư, suy nghĩ,… không biểu hin ca tâm trng. d trong truyện “Tấm Cám”,
Tm rt nhiu lần đã khóc. Nhưng việc “khóc” của Tm không phi nm trong
mt tâm trng gì c mà đó chỉ mt hành động “khóc” như mọi hành động khác trong
truyện thôi. Cũng chính vì thế trong truyn c tích không bao gi thi gian
“Tâm lí” (tâm trạng). Và khi câu chuyn kết thúc là khi hành động đối kháng được gii
quyết./.
1.1.3.3 Không gian ngh thut truyn c tích
- Không gian ngh thut truyn C tích không gian đnh lượng, không xác đnh,
hồ và phiếm chỉ: ti mt ng n”, “vùng đất kia”, “nhà kia”, Không gian này
m cho truyn c tích gần gũi, thân thuộc với người nghe, m cho người nghe d
đồng cm vi nhân vt bt hnh trong câu chuyn.
- Truyn c tích còn có mt lp không gian nữa đó là lớp không gian thn , kì o
không gian không cn tr. Không gian này to s hp dn, li kì, cun hút.
- Trong truyn c tích hai lp không gian hin thc và không gian thần kì đan xen
ln nhau. Nhân vt c tích đi v gia hai lp không gian y, giữa hai cõi thực.
không hn toàn hin thực và cũng không hoàn toàn mơ. Chuyn ca c tích
luôn chuyn a linh hot giữa mơ thc, thực và mơ. T nhng yếu t không gian
ngh thut c tích đã nêu, ta th khẳng đnh: kng gian ngh thut c tích không
có không gian tâm lí (tâm trng).
1.1.3.4 Nn vt truyn cch
- Nhân vt trong truyn c tích rt đa dạng, phong phú và sinh đng. phn ánh
hầu như toàn bộ mi hạng ngưi, mi loi ngh nghip trong xã hi. Nhân vt c tích
còn là nhân vt ca các quan h gia đình, thân tộc, xã hi. Nhân vt xut hin trong c
tích bao gi cũng nêu lên những mâu thun trong quan h xã hi, quan h gia đình,…
- Nhân vt trong truyn c tích được phân tuyến chia làm hai tuyến nhân vt
chính đó: tuyến nhân vt chính din và tuyến nhân vt phn din. hai tuyến nhân vt
Trang 88
này tiêu biu cho hai lực lượng chính tr đi lp nhau trong xã hi đó là: thng tr - b
tr; Thin- Ác; Cao c - Thp hèn; Tt Xấu,…
- Nhân vt trong truyn c tích n nhân vt cc tuyến. Nhân vt c tích thưng
được đy đến cực điểm ca mt tính chất nào đó. Thưng thì rt tt, rt thin hoc rt
ác, rt xấu,… Việc xây dng nhân vt cc tuyến còn được xem mt th pháp ngh
thuật. đó nhân vật được phóng đại, cấu theo tình cm yêu hay ghét mãnh lit
ch quan ca c gi dân gian.
- Nhân vt trong truyn c tích còn là loi nhân vt chức năng. Loi nhân vt này
kiu nhân vt ph biến ca c tích thần kì. Đó nhng nhân vật đặc điểm phm
cht c định không thay đổi t đầu cho đến cui truyện, không có đi sng ni tâm, s
tn tại và hành động ca nhân vt ch nhm thc hin mt s chức năng nhất địnho
đó.
- Nn vt trong truyn c tích nht là c tích thần kì, con người gần như không già
đi, không ốm đau, không tht bại trước mt thế lc phn diện nào,thm chí h còn
có th biến hóa vào thế gii ca muôn loài.
1.1.4 Thi pháp truyn thuyết
1.1.4.1 Hin thực và tưởng tưng trong truyn thuyết
- Hin thc trong truyn thuyết hin thc hi loài người nhưng đưc nhìn
hp trong phm vi t b tộc cho đến b lc ri tiến dn n xã hội có nhà nước chuyên
chế. B phn truyn thuyết i v s xây dng quc gia phong kiến, s tranh chp
gia các b lc và s xâm ln gia các quc gia b phn yếu t hin thc cao
hơn, yếu t hoang đưn[g huyn thoi giảm đi rệt. B phn truyn thuyết này
thường ca ngi công tích ca v nh t b lc những ngưi anh hùng chiến trn.
Yếu t thn thánh trong nhân vt anh hùng s suy tôn nn tài công vi
cộng đồng.
- Truyn thuyết lch s là s tái to lch s trên cơ sở cái ct lõi lch s ri tiến hành
sp xếp lại đ dng lên tm vóc ca s kin và nhân vật, đưa thêm vào đó những gì mà
mnh, thái độ của nhân dân đối vi đi tượng phn ánh.
- Không nhng thế, truyn thuyết dân gian n gn vào nhân vt nhng yếu t thn
k lấp nh…Những yếu t y không thực ngoài đời nhưng có thực trong tâm tình
của dân gian đối vi lch s.
1.1.4.2 Ct truyn truyn thuyết
- Nếu thn thoi, ct truyn ch xoay quanh mt nhân vt thì ct truyn truyn
thuyết li xoay quanh nhiu nhân vt, thm chí có truyn hai h thng nhân vật đối
lp nhau như truyn An Dương Vương M Châu - Trng Thy: Mt bên An
Dương Vương, Mỵ Châu, thn Kim Quy; mt bên Triệu Đà, Trọng Thy, con tinh
Trắng. Như vy ct truyn ca truyn thuyết phc tp, đa dạng hơn thần thoi.
- Ct truyn truyn thuyết thường theo ba đoạn đời nhân vt chính: Đon đời th
nht k v hoàn cnh và thân thế ca nhân vt chính bao gm mt s típ. Mô típ s
th thai k l ca m ngưi anh hùng do quan hn, bất thường vi mt hiện tưng,
mt s vật o đó. típ v ng l t khi lt lòng như gan n chân ba si
lông trng, nt ruồi đ trong vành tai, trên trán ba đường ch ngang, tay dài quá
gi,… típ v s biu hiện khác thường, hơn người khi còn tr như: nâng cối đá lên
cao, tay không giét cp d, nhy cao và xa khác thưng, phép l, không i không
i, có chí ln… típ v hoàn cnh xã hi: lon lc liên miên, gic ngoi xâm sp
xâm lược hoặc đang thống tr hà khc, triều đình mục nát, dân chúng lầm than
típ xut thân ca nhân vt chính hoặc con nhà ngo đã qua th thách cuc đời hoc
con nhà i truyn thống thượng võ, yêu nước thương nòi, gia đình mang mi
Trang 89
thù vi gic ngoại xâm… Đon đời th hai là quá trình hoạt đng ca nn vt chính.
Phn này k lại hành động, chiến công, kì tích ca nhân vt chính vi nhiu tình hung
thăng trầm, gian nguy, tht bi ri thành công. Đon đi th ba là s kết thúc ca nhân
vt chính. Có nhiu típ v giai đoạn này như típ v s hoá thân, thăng hoa của
nhân vt (Thánh Gióng bay lên tri, An Dương Vương theo rùa vàng xung bin),..
1.1.4.3 Đặc trưng nhân vật truyn thuyết
- Nn vt chính ca truyn thuyết ch yếu là người và mt s nhân vt là bán thn.
Ngoài nn vt chính n nhng nn vt ph. Nhân vt ph rất đa dng, nhân
vật là người, nn vt là thn.
- V nhân vt, rt nhiu là anh hùng văn hoá, nhân vt anh hùng lch s: Nhân vt
con người như Hùng Vương, Tnh Gng, An Dương Vương, Bà Trưng, Triu,
Li…Trong số nhân vật con người, ch Thánh Gióng mang đm u sc
huyn thoi, còn li các nhân vật khác đu nhân vt tht trong lch s. Nhân vt
huyn thoi Thánh Gióng mang trong mình sc mnh thn linh, còn nhân vt lch s
bn thân không mang sc mnh thn linh nhưng được thn linh tr giúp như An
Dươngơng, Lê Li…
- Hai bin pháp song hành trong vic xây dng nhân vt truyn thuyết là thn thánh
a c hiện ng t nhiên và thn thánh hóa các hoạt động ca con ngưi. Thn
thánh hóa c hiện tượng t nhiên trong vic xây dng nhân vt ph như thn Kim
Quy trong truyn thuyết An Dương Vương và M Châu - Trng Thy, vt thần như
Nga st trong truyn thuyết “Thánh Gióng”… Thn thánh hóa nhân vt bng ch
bao quanh nhân vt chính nhng yếu t hoang đường, k diu. An Dương ơng, Lê
Li không có yếu t ca thn thánh nhưng được c lực lượng thần thánh giúp đỡ như
thn Kim Quy, Long Quân… Đây xu hướng ch đạo trong truyn thuyết. Nn vt
xây dng theo ch này nhân nh, nhân cách n loi nhân vật được xây dng
theo cách th nht. Phn ln, nhân vt truyn thuyết được xây dng theo mt chu
trình, kết cu theo công thc sau: Lai lch (bao gồm sinh đ thn k và hình ng d
thường) > Tài đức s nghip > Cái chết thn k. Nếu thn tích thì có hin linh:
âm phù > gia phong, sc phong ca triều đình phong kiến.
1.1.3.4 Đặc trưng ngôn ng truyn thuyết
- Nhân vt thn thoại được k vi mt ngôn ng hn nhn, mc mc, nhân vt
không có lịch ràng như nhân vt truyn thuyết. Nhân vt truyn thuyết cũng gọi
thần thánh nhưng đó sự tôn xưng của nhân dân và chính quyn phong kiến đi vi
nhân vt anh hùng còn thn trong thn thoi là hình nh ca lực lượng t nhiên.
- Đặc trưng ngôn ngữ truyn thuyết bt ngun t đặc điểm li k truyn thuyết. Đặc
đim tiêu biu ca li k truyn thuyết ngôn ng động, ít miêu t, ch yếu ch
thut lại hành động ca nhân vt, chú ý k nhng chi tiết v hoàn cnh xut thân ca
nhân vt, bi cnh ca câu chuyn, nhng li thoi nhân vt một ch cô động. Nhng
li thoi nhân vật được chú ý k là li th hin khí khái, lòng nhit huyết ca nhân vt
đối với đất nước trong hoàn cảnh m nguy như lời ca Thánh Gióng nói vi s gi
vua Hùng, li khng khái ca bà Triu: “Tôi muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp lung sóng
d, chém kình biển khơi, đánh đuổi qua Ngô, giành lại giang sơn, cởi ách l,
ch không chịu khom lưng làm tỳ thiếp người”.
1.1.3.5 Kng gian truyn thuyết
- Không gian truyn thuyết không gian đời thường, không gian chiến trường
không gian hội, đất nước, khác vi thn thoi ch yếu kng gian trụ, không
gian thn nhiên. Truyn thuyết An Dương ơng và M Châu - Trng Thy va
không gian đất nước bao quát một ng đt vừa có không gian đi thường trong phm
Trang 90
vi gia đình Vua, va không gian chiến trường. Không gian truyn thuyết gn lin
vi các đa danh, di tích c th như làng Phù Đổng, huyn Quế , Trân Sơn, núi Sóc
Sơn (Truyn thuyết Thánh Gióng), Phong Khê, i Tht Diu, D Sơn (Truyn An
Dương Vương và M Châu - Trng Thy), Thanh Hóa, Lam Sơn, h T Vng (S tích
H Gươm)…Những địa danh di tích ấy đu gn lin vi s nghip ca nhân vt truyn
thuyết.
1.1.3.6 Thi gian truyn thuyết
- Thi gian truyn thuyết thi gian lch s, thi gian thi đi, triều đại được
xác định c th hơn so vi thi gian thn thoi. Câu chuyn xy ra khi o dài
nhiu triều đại như truyn thuyết “Họ Hồng Bàng”, một triu đại n truyện An
Dương Vương và M Châu - Trng Thy k t khi ông vua y m mang b cõi, xây
thành cho đến khi tht bi.
- Thi gian ca truyn thuyết không ghi rõ thi điểm, ny tháng, câu chuyn xy ra
bao lâu. Nhân vt trong truyn thuyết xác định được thi gian sinh thành kết thúc.
Nhân vt truyn thuyết là bt tử, nhưng có lý lịch rõ ràng, trải qua các bước đường ca
cuộc đời như Tnh Gióng, bước đường s nghip như An Dương Vương, Lê Lợi, Hai
Trưng, Bà Triệu…Nhân vt thn thoi kng tui thì nn vt truyn thuyết
tui mc dù truyện kng nêu rõ bao nhiêu năm, ch tr Lạc Long Quân, Âu Cơ, Sơn
Tinh, Thy Tinh là các nhân vt theo phong cách thn thoi nên không có tui.
1.2 Ảnh hưng của văn học dân gian đối vi văn học viết
- Văn hc dân gian nn tng của văn học viết, là chặng đầu ca nền văn hc n
tộc. Khi chưa ch viết, nền văn học Vit Nam ch có văn hc dân gian; khi ch
viết nền n hc Vit Nam mi bao gm hai b phn: n hc dân gian và n hc
viết.
- Văn hc viết chu ảnh hưng của văn học dân gian v nhiều phương diện, t ni
dung tư tưởng đến nh thc ngh thuật. Văn học viết cũng tác đng tr lại đi vi
văn học dân gian trên mt s phương diện. Mi quan h giữa văn học dân gian với văn
hc viết cũng nvai trò, ảnh hưởng của văn học dân gian đối với văn học th hin
trn vnn cả lĩnh vực sángc và b phn thơ văn quốc âm.
+ V phương diện ni dung, văn hc dân gian cung cấp cho c nvăn của mi
thời đi nhng quan nim xã hội, đạo đc của nhân dân lao động, ca các dân tc.
Ngoài ra, nó còn cung cp nhng tri thc hu ích v t nhiên xã hi, góp phn quan
trng v s hình thành nhân cách con người. Nó bo tn, phát huy nhng truyn thng
tốt đp ca n tc như: truyn thng yêu nước, tinh thần hướng thin, trng nhân
nghĩa, giàu nh thương,... Biu hin rõ nht là đề i, ngun cm hng, tưởng
nhân ái, tình cm lạc quan, yêu đời, tình u thiên nhiên, đất nước, tình yêu con
ngưi,...
+ V phương diện ngh thut, văn học dân gian cung cấp cho c nhà văn một kho
ng c truyn thng ngh thut n tc, t ngôn ng đến c hình thức thơ ca, các
phương pháp xây dng nhân vt, hình nh, ch nói, các bin pp tu t, th loi, cht
liu dân gian,...
++ Nn ng n học dân gian mang đm tính triết lí, giàu chất thơ song nh thc
biểu đạt li gần gũi, d hiểu. Người dân lao động thường dùng nhng cách nói trong
giao tiếp hàng ny đ din đạt tưng, tình cảm cũng như đúc kết kinh nghim
sng.
Ví d: Truyn thng lytrầu đểm ngôn ngy tnh cm
- “Bc thang lên hái ngn tru vàng
Tru em cao s mun màng anh thương”.
Trang 91
- Bây giờ em mi hi anh
Trung nhá vi cau xanh thếo ?
Cau xanh nhá vi tru vàng,
Tình anh sánh vi duyên nàng đẹp đôi.”
Trong văn học dân gian phn ln cnh thiên nhn hay sinh hot rt quen thuc
vi ngưi bình dân. Trong cuc sống hàng ngày, ngưi dân lao động rt thân thuc vi
mái đình, cây đa, bến nưc,... vì vậy, trong tình u đôi la, trong ni nh quê
hương,... người lao động đã tái hiện li nhng không gian thân thuc y trong li ca
ca mình:
- “Anh đi anh nhớ quê nhà
Nh canh rau mung, nh dầm tương
Nh ai dãi nng dầm sương
Nh ai tát nước bên đường hôm nao”.
(Ca dao)
++ Các hình thc lp lại đặc trưng ngh thut tiêu biu trong ca dao: lp li kết
cu, hình nh, lp li dòng thơ m đầu hoc mt t, mt cm t,...
- Vì thuyn, vì bến, vì sông
Vì hoa nên bận cánh ong đi về.
- “Còn non còn nưc còn tri
Còn cô bán rượun người say sưa.”
- Yêu nhau mấy núi cũng trèo
Mấy sông cũng lội, my đèo cũng qua.”
(Ca dao)
++ Văn học dân gian thưng s dng các bin pháp tu t như: so nh, n d, nhân
hoá,... để giúp hình dung mt cách c th thông qua nhng hình nh quen thuc như :
hạt mưa, tấm lụa đào, cái giếng, cây đa, bến nước, con thuyn, con đò,...
- “Thuyền v có nh bến chăng ?
Bến thì mt d khăng kng đợi thuyn”.
- Trúc dặn dò mai, bến dn dò thuyn
Nghe ai quyến rũ bỏ li nguyn ca anh
(Ca dao)
++ Hơn 90% số bài ca dao s dng th thơ lục bát hoc lc bát biến th. Trong ca
dao còn th thơ khác, như: song tht lc bát, n bốn, vãn năm. Nguyn Du đã rất
thành công trong vic s dng th thơ lục bát ca dân tc vi tác phm “Truyện Kiều”.
Ngoài, còn mt s tác phẩm n học viết cũng được s dng th thơ dân tộc này :
“Lục Vân Tn” (Nguyn Đình Chiểu), “Lỡ ớc sang ngang” (Nguyn Bính),....
++ Các nhà thơ đã sử dng rt linh hot cht liu dân giano tác phm ca mình:
- “Tay ai thì lại làm nuôi ming
Làm biếng ngồi ăn l núi non.”
(Nguyn Trãi)
Gợi liên tưởng ti 2 câu tc ngữ: “Tay m hàm nhai, tay quai ming tr”, “Miệng
ăn núi lở”.
Như vậy, trong quá trình phát trin, hai b phn văn hc dân gian và văn học viết
luôn có mi quan h bin chứng, tác động, b sung, h tr ln nhau để cùng phát trin.
Văn học dân gian nn tảng cho văn học viết tiếp thu. Trái li, văn hc viết tác
động tr li làm văn học dân gian thêm phong phú, đa dng.
Trang 92
1.3 Tinh thần nhân văn qua một s truyn c dân gian Vit Nam (thn thoi,
s thi, truyn thuyết, truyện t, cổ tích, truyện cười) trong chương trình Ng
văn 10
1.3.1 Nhân văn là thước đo giá trị văn học ca mi thi đi
1.3.1.1 Khái nim nhân văn và tính nhân văn trong văn học
- Thut ng “Nhân văn” cần được hiu theo ý nghĩa của tng t tố: Nhân
người, ý nói mang các đặc trưng con ngưi, bn chất con người, “vănvẻ đẹp văn
a, văn minh. “Nhân văn” có thể hiu là nhng giá tr đẹp đ ca con người.
- Mt tác phẩm văn học tính nhân văn tác phẩm văn học th hiện con người
vi nhng nét đp của đặc bit nhng gtr tinh thần ntrí tu, tâm hn tình
cm, phẩm cách… Tác phẩm đó hướng đến khng định, đề cao v đp của con người.
1.3.1.2 Tinh thần nhân văn là tư tưởng xuyên sut ca loi hình truyn c dân gian
Vit Nam vi nhng biu hin phong phú
a) Khát vng chinh phc, chế ng thiên nhiên, gii thích t nhiên
Đó mong ước, khao khát cháy bng của muôn đời, đặc biệt là con người thi kì
c đại. Trong bui bình minh ca lch s loài người, cuc đối thoại đu tiên gia con
ngưi với trụ chứa đy s bí n. nhu cu được gii t nhiên, dẫn đến khát
vng chính phc, chế ng thiên nhiênđiu d hiu. Các c phm Thn tr trời, Sơn
Tinh Thy Tinh, Mai An Tiêm, S thi Đăm San, Đẻ đất đẻ c.. đã th hin khát vng
đó của con người.
b) Khát vọng đc lp t ng
- Khát vọng đc lp t ng là khát vng của con người Vit Nam mi thời đi.
Bt ngun t lch s dân tc Vit Nam là lch s chng gic ngoại xâm n đó khát
vọng được cháy lên t hin thc cuc sng. Khát vng một đất nưc độc lp t ng,
đất đai sạch bóng quân thù, b cõi được m mang, quc gia phát trin thịnh vượng s
tiền đề mang ti cuc sng bình yên, hạnh phúc cho con người. Đó là khát vọng ln
lao th hin giá tr nhânn cao đẹp.
- Đến vi truyn thuyết An Dương Vương và Mị Châu - Trng Thy… khát vọng đó
của con người đưc th hin nh liệt hơn bao gi hết. mt v Vua đứng đầu nhà
c Âu lạc, An Dương Vương p trong nh khát vng độc lp t ờng. Để biến
ước y tr thành hin thc nVua cho di đô từ vùng rừng núi Nghĩa Lĩnh v
đồng bng C Loa. Truyn thuyết ch k li một u đơn giản như vậy nhưng đó là cả
mt s nghiệp “dời non lp bể” của mt dân tc bui bình minh , c chuyn
mình to ln t nhn thc khát vọng thành hành đng vic m. C Loa nơi đồng
bằng đắc địa, đất đai màu mỡ, nguồn nưc di dào phù hp vi vic trng lúa nưc, li
giao thông thun li. Di đô v nơi ấy, Nhà Vua đã gi gm vào mảnh đt y
nhng ht mm sinh sôi, những ước vng cho nhân dân mt cuc sng no đủ, tc
ng thịnh. Đó không chỉ khát vng ca nhà Vua mà còn là khát vng ca toàn th
dân tc trong công cuc dng nước và gi c, bo toàn nn đc lp t ng.
- Nhưng đ thc hin khát vng y không h đơn giản. Mục đích càng lớn lao thì
con đưng đến đích ng lắm chông gai. Dời đô v C Loa nghĩa là tự phơi mình giữa
đồng bng, thách thc k thù. Thy được mi đe dọa đó, An Dương Vương cho xây
thành đắp lũy. Việc xây thành khó khăn, xây lại đ. Yếu t kì o xut hin, hình nh
c già n thn Kim Quy gp An ơng Vương y thành chế n nhng yếu
t không tht xut hiện như một minh chng cho s đồng tình ca thần linh đối vi
khát vọng độc lp t ng ca dân tc. Hình nh n thn chính là s thn thánh hóa
và bí mt của vũ khí là kết tinh ca trí thông minh và ngh thut gi c ca cha ông.
Như cây gy st ca Thánh Gióng, n thn vi nhng mũi n bách phát bách trúng
Trang 93
khiến quân Triu Đà thua, Âu lạc chm dt cảnh binh đao, ca khúc thái bình. Đó
mong ước ngàn đời quốc gia được đc lp, yên bình đi vi mt dân tc nhiu gic dã.
- Không dng li đó, dân gian k tiếp bi kịch nước mt, nhà tan, tình yêu tan v.
Khát khao v mt dân tộc đc lp khiến ta quý trng nền đc lp bao nhung lên án
trước những hành động vô nh làm mất nước của hai cha con An Dương Vương.
a ng hin thân cho thái đ ca nhân dân. Li thét ln của Rùa vàng K o
ngi sau nga chính giặc đó” chính sự phê phán gay gt dành cho M Châu xut
phát t tình yêu nước, lòng thiết tha vi nền độc lp dân tc.
- Khát vọng đc lp t ng là khát vng chưa bao giờ ngng nung nu trong trái
tim nhng người dân đt Vit. Truyn thuyết An Dương Vương M Cu - Trng
Thy câu chuyn v mt quá trình dựng nước, gi ớc đy vt v khó khăn và bi
kịch nước mt nhà tan, tình yêu tan v y khiến ta biết trân trng nn đc lp, biết căm
ghét chiến tranh, lên án nhng k tình hại nước. Câu chuyn là bài học đt gv
mi quan h gia nn và cộng đồng đừng đ xy ra bi kịch như Mị Châu nh
riêng quên đi trách nhim ca một nàng công chúa. Yêu nước thôi chưa đ, đ
biến khát vng t ờng độc lp thành hin thc mãi mãi, mi ngưi dân còn phi biết
bo v nn độc lp, hết mình xây dng đất nước. Đó ng bức thông điệp dân
gian ta gi gắm cho người đọc. Thông điệp xanh ấy được viết nên t cm hng nhân
văn cao đp - vì con người.
c) Ngợi ca tình nghĩa đạo lí con người
- Đăm San chiến thng Mtao Mxây bt ngun t danh d ca mt ngưi anh
hùng khi b k thù lăng nhục, nhưng sự quyết chiến ấy còn được to nên t nghĩa tình
chung thy vi v Nhí, bằng nghĩa tình u nng với buôn làng. Chàng đã làm
tròn đo ca một ngưi chng, làm vn nghĩa với một người tù trưởng khi s bình
yên ca buôn làng nh b uy hiếp. Li ngợi ca ngưi anh hùng n được ct lên khi
chàng có nghĩa cử cùng cao đp vi dânng của Mtao Mxây, chàng đã kêu gọi tha
thiết, chân thành h hãy đi theo mình. Hành động y không ch th hin tm ng bao
dung của Đăm Săn còn làm sáng lên đạo : “thương người như th thương thân”
trong con người ly lng y. ri Đăm Săn được thưởng công không ch bn
ng ca mình ngày ng thnh vượng, giàu mà chàng còn tr thành một trưởng
tiếng tăm lẫy lừng, đưc mọi người kính n.
d) Khát vng công lí
Niềm ước i thin thắng cái ác và ưc v hnh phúc ca nhân n lao
động Việt Nam xưa là nim mơ ước không bao gi vơi cạn, đó là biểu hin tha thiết v
khát vng công lí trong cuộc đời trăm đng ngàn cay này.
- Truyn c tích Tm Cám đã nói lên khát vọng y tht thm thía sâu sắc n
bao gi hết. Thân phn con côi, nhng git nưc mt ti hn sau nhng ln b đầy đa,
c hiếp minh chng cho s đau khổ ởng như không bao gi chm dt ca cuc
đời Tm, nhưng với i nhìn công bằng, nn ái, nhân dân ta đã đng v phía nhng
con người bt hnh, làm sáng lên khao khát được sng hnh phúc, m dịu đi những
đắng cay chua chát của đời h. Nhân dân đã đ cho ông Bụt đến bên gái nghèo,
xut hin mi ln Tm khóc, an i nâng đỡ mi khi Tm gặp khó khăn. Cùng với Bt
con gà, con chim s - nhng con vt thần kì đã trợ gp cho Tm trên con đường đi
đến hnh phúc. Hoàng hu Tm hình nh cao nht v hạnh phúc mà nhân dân ta mơ
ước cho gái m côi nghèo, đơn trong hi xưa. Niềm mơ ước không ch th
hin tinh thn lạc quan yêu đời mà cháy bng khát vng công bng, dân ch ca nhân
dân lao đng.
Trang 94
- Khát vng công lí trong Tm Cám còn được th hiện cao hơn nữa khi nhân dân đã
thi mt sc sng nh lit cho nhân vật, đ Tm t giành và gi ly hnh phúc ca
mình thc hin oán thì tr oán, ân ttr ân” đến tn cùng. Cuc chiến đu gia
Tm và m con dì gh gian nan, quyết liệt nhưng cuối cùng Tấm đã chiến thắng. Đó
chiến thng tt yếu ca cái thin. Kết thúc có hu ca câu chuyn hay là bức tranh đp
đẽ v mt xã hội lí tưởng mà con người ngàn đời mong ưc khát khao.
- Nếu Tm đưc tr v cung m hoàng hu, m con Cám b trng tr thích đáng thì
Ngô và Ci (Nhưng nó phải bng hai mày) vn c phi sng trong vòng đi lun qun
bt công. Kng ông Bụt, bà Tn đng ra phán x công bng ca h, ch có mt
n quan nhơ bẩn, quen ăn tiền lo lót ca dân. Bng tiếng cười đ kích, bng i nn
sc sảo, dân gian đã bóc trần bn cht vô li ca thy Lí. To nên tiếng cười, dân gian
đã tố cáo phê phán quan lại xưa kia từ đó thể hin ước mơ đưọc sng ng bng, hnh
phúc trong mt xã hi luôn có nhng ngưi “ cầm cân ny mc”.
e) Cái nhìn khoan dung đối với con người
- S khoan dung , độ ng, i nhìn thông cm, nn ái ca nhân dân ta cũng
biu hiện đẹp đ th hin tinh thần nhân văn sâu sc trong truyn c dân gian. Tr li
vi truyn thuyết Anơng Vương và Mị Châu - Trng Thy mi thy hết v đẹp tinh
thần cao quý đó của người xưa.
- Hai cha con An Dương Vương vì chủ quan, mt cảnh giác đã trực tiếp làm tiêu
vong s nghip của mình và đưa Âu lạc đến diệt vong. Đó là bài học cay đng v thái
độ mt cnh giác đó đi vi k thù. Li kết ti đánh thép của nhân dân ta gi trong
u i ca a vàng “kẻ o ngi sau nga chính giặc đó”, hành động An Dương
Vương “tut gươm chém Mị Châu” cho thấy thái độ nghiêm khc, dt khoát ca nhân
dân ta đã đng v phía công lí và quyn li dân tc để x án. Tuy nhiên, vi tm lòng
khoan dung nn ái, biết ơn ngưi anh ng An Dương Vương đã tng ng ln
trong s nghip dựng nước, dân gian đã l hóa, bt t hóa cái chết của An Dương
Vương, đã sáng tạo nên hình ợng đp “ngọc trai c giếng đ bày t s t
thương, cảm thông vi M Châu và Trng Thy.
1.4. Luyn tp
1.4.1. Đề 1
Bàn v văn học dân gian, nhà văn Gorki nói: “Rt cn nêu n rằng, trong văn học
dân gian hoàn toàn không bóng dáng ca ch nghĩa bi quan mc du nhng người
ngc văn hc dân gian sng trong nhc nhn, cc kh. Tp th ng như vẫn có ý
thc v tính bt dit ca mình và tin rng nh s chiến thng tt c nhng lực lượng
thù địch”. Bng nhng hiu biết v truyn c tích Vit Nam, hãy làm sáng t nhn xét
trên.
1.4.1.1 M bài
Gii thiu và dn dt vấn đề cn ngh lun.
1.4.1.2 Tn bài
a) Gii thích nhận đnh
- Tác gi của văn học dân gian nhân dân lao đng, những con người luôn sng
trong nhc nhn, cc kh, luôn thua thit và chu nhiu bt công.
- Trong tác phm, h k li u chuyện để nói v cuộc đi ca mình, ca tng lp
mình.
- Tuy vậy, cách nhìn, ch nghĩ của h trong tác phm thì luôn ánh lên nim tin,
nim lc quan mãnh lit v s chiến thng của cái đẹp, điều thin đối vi i xu, i
ác.
b) Chng minh:
Trang 95
- Hoàn cnh sng ca nhân dân trongc câu chuyn c tích:
+ Truyn c tích ra đi trong hoàn cnh hội qđộ t chế đ công xã nguyên
thu sang chế đ phong kiến và phát trin mnh trong xã hi phong kiến. Đó là chế độ
hi ny sinh nhiu mâu thun, nhiu mi quan h phc tạp, trong đó nổi lên là cuc
đấu tranh quyết lit gia giai cp thng thng tr và b tr. S phân chia giai cp
mâu thuẫn đó th hin s phân tuyến ca nhân vt.
+ Qua truyn c tích, c gi dân gian i v cuc sng cc kh, nhc nhn, luôn
chu cnh bt công ca giai cp mình.
++ H b bóc lt sức lao động (Cây tre trăm đốt).
++ H b la gt (Tm Cám, Thch Sanh, Cây tre trăm đốt).
++ H b đi x bt công, b khinh r, chu nhiu thua thit (y khế, S Da, Ly
v cóc…).
++ Cuc sng nghèo kh, khn cùng (Ch Đng T).
- Truyn c tích kng h bóng dáng ca ch nghĩa bi quan, mà luôn tin vào tp
th, tin vào s chiến thng ca l phải, điều thin.
+ Trong đói nghèo, thiếu ăn, họ về s no ấm, đủ đầy (ni cơm của Thch Sanh,
u đài của Ch Đồng Tử, đo vàng trong Cây khế…).
+ Trong cnh sng bt ng, h v s công bng, dân ch (Cây khế, Cây tre
trăm đốt).
+ H tin vào sc mnh ca tình yêu có th t qua nhng h u ngăn cách v địa
v: chàng trai nghèo lấy được công chúa, cô gái nghèo lấy đưc vua.
+ H tin o sc sng bt dit ca nh: cô Tm chết đi sống li nhiu ln, mi ln
sng li li tr nên mnh m hơn; Sọ Da ci b lt quái d tr thành chàng trai khôi
ngô.
+ H tin o kh năng của mình s chiến thng i ác, cái xu (S Da, Ly v
cóc).
+ S xut hin ca Tiên, Bụt ng ước mơ, niềm tin ca nn dân lao đng v
sc mnh ca l phi, côngvà điều thin.
+ Cách kết thúc có hu ca các truyn c tích thn kì chính s th hin nim tin
đạo đức, s khng định lc quan: hin gp lành, ác gi ác báo.
c) Bình lun
- Truyn c tích ra đi trong hoàn cnh xã hi có nhiu bt công. c gi dân gian
không ngn ngại khi phơi bày thc trng khn cùng trong cuc sng ca mình. Song
truyn c tích không h gây cảm giác bi thương, bi lu bi tinh thn lc quan thm
đẫm trong các c phm.
- Tinh thn lc quan chính là sc mnh tinh thn to ln giúp h t lên hoàn cnh
sng bt công, ngặt nghèo. Đây là giá trị nhân vănu sắc ca truyn c tích.
d) M rng
Nhng bài hc t ra t truyn c tích trên không ch t truyn cch mà nó thc
s ý nghĩa trong đời sng ca chúng ta. Hãy luôn nhc nh bn thân mi khi m
điều đó, hay luôn luôn vui v sng hết mình. Mi th phải đến rồi ng sẽ đến
khi chúng ta không ngng c gng.
1.4.1.3 Kết bài
Đánh giá và khẳng định s đúng đắn ca ý kiến.
1.4.2 Đề 2
Li thơ dân gian không nhng s ớc đầu cho ta làm quen với tâm tư tình cảm ca
đồng bào ta xưa kia mà đồng thi s còn giúp ta hc được nhng cách nói năng tài tình
chính xác. Theo tôi, đối vi mt người Vit Nam mà thiếu nhng kiến thc này thì có
Trang 96
th xem như là thiếu mt trong những điều bn (Hoài Thanh, Một vài suy nghĩ v
ca dao, Báo Văn nghệ, s 1,2-1-1982). Qua mt s bài ca dao đã hc, đã đc, anh
(ch) hãy gii thích và làm sáng t ý kiến trên.
1.4.2.1 M bài
Dn dt, gii thiu ý kiến
1.4.2.2 Tn bài
a) Gii thích ý kiến ca Hoài Thanh
- Li thơ dân gian”:
+ Trong văn học dân gian có rt nhiu th loi tp trung th hiện đi sng của người
dân xưa. Trong đó, ca dao thể loi tr tình bằng văn vn, din t đòi sống ni tâm
của con ngưi. Nói cách khác, ca dao là thơ trữ tình dân gian truyn thng.
+ Lời t dân gian là nói đến ca dao
- Làm quen với tâm tư tình cảm của đồng bào ta xưa kia”:
+ Ca dao là tiếng nói tâm hn sâu lng, tha thiết ca đồng bào ta xưa kia.
+ Trong ca dao, tt c nhng ni nim cm xúc ca nn dân ta đều đưc bc l.
Đó tiếng nói ca tình yêu đôi lứa, nhng li than thân trách phn, tiếng cười
vừa hài hước, vừa sâu cay, là ước, là hi vng, ch đợi…
+ Đc m hiểu ca dao, người đọc s cm nhận được tt c nhng cung bc cm
c đó trong đời sng tinh thn của người xưa.
- Học đưc cách nói năng tài tình, chính xác:
+ Trong văn học dân gian cũng như trong ca dao ngôn ng đưc s dng ch yếu là
lời ăn tiếng nói hng ngày gin d, nôm na ca nhng người lao đng.
+ Song cách nói ng y không phải không i tình chính xác. Đó cách nói xa
vi, bay bng khi th hin mt tình yêu thầm kín, ch nói đy hình nh khi bc
bch tâm trng xót xa cho thân phn nghèo, ch i hóm hnh khi giu cợt, đ
kích…
+ Cách nói năng đó đã giúp ngưi đọc ca dao thêm nhng kinh nghim quý báu
trong vic s dng ngôn ng dân tc.
- Thiếu mt trong những điều cơ bản:
+ Điều cơ bản: điều ct lõi, không th không có.
+ Văn học n gian Vit Nam nói chung và ca dao Vit Nam nói riêng kho ng
quý báu chứa đng những nét đp truyn thng của văn hóa dân tộc Vit Nam, ci
ngun ca s hình thành và phát triển đời sng tinh thn ca mỗi con ngưi Vit Nam.
+ Đến với văn hc dân gian, đến vi ca dao, mỗi người Vit Nam s được đến vi
đời sng ca chính ông cha, t tiên mình. Đó là nn tảng bn cho s phát trin mi
nhân cách.
- Ni dung ca c ý kiến: Hoài Thanh khẳng định: Ca dao Vit Nam không ch giúp
mi ngưi Vit Nam hiu được đời sng tinh thần phong phú, đẹp đẽ ca cha ông
mình xưa kia còn giúp họ thêm nhng cách nói ng giản d chính xác, tài
tình khi s dng ngôn ng n tộc. Đó những kiến thc ct lõi không th thiếu đ
mi con ngưi Vit Nam t phát trin mình.
c) Làm sáng t ý kiến
- Ca dao th hinm tư tình cảm của đồng bào ta xưa:
+ Tìnhu thiên nhiên.
+ nh cảm gia đình: nh cảm ca con cái đối vi cha m, nh cm v chng, nh
cm anh em…
+ Tình yêu đôi la: Khát vng hnh phúc, hôn nn. Ni nh nhung da diết. Tm
lòng thu chung, son st
Trang 97
+ Tiếng nói than thân: Xót xa cho thân phận người ph n phi sng ph thuc,
không được quyết đnh hnh phúc ca mình. Lo lng hnh phúc tan v do nhng o
cn ca hi s mong manh của tình yêu. Đau đớn trước thân phn nh mn
khát vng mt tâm hn trong sch, cao đẹp
+ Tiếng cười hài hưc: cười để giải trí; cười để chế giu, to (Vi tng biu hin,
hc sinh đưa dn chng phân tích và chng minh)
- Ca dao giúp học đưc cách nói năng tài tình, chính xác:
+ Tài tình:
+ Ngôn ng trong ca dao vn gin d, mc mạc, đi thường nhưng cũng rt tinh
tế, giàu hình nh.
+ Hình ảnh thơ đẹp, giàu sc gi: di lụa đào, cầu di yếm, mưi tay…
+ Bin pháp tu t ngh thut: so sánh, nn hoá, n dụ, điệp, đi…
- Chính xác: Ngôn ng php, hiu qu trong vic din t nhng cung bc khác
nhau của tâm tư, tình cảm:
+ Ca dao tình yêu: Ngôn ng nh nhàng, bay bổng, đầym trng.
+ Ca dao than thân: Ngôn ng lắng đọng, day dt.
+ Ca dao hài hước: Ngôn ng hóm hnh, giu cợt, đ kích vi vic to ra nhng
hình ảnh đối lập, gây cưi.
(Vi tng biu hin, hc sinh đưa dn chng phân tích và chng minh)
d) M rng
- Khi tiếp nhn ca dao, chúng ta phi trân quý đời sng tinh thần phong phú, đẹp đẽ
của cha ông mình xưa kia.
- Trong giao tiếp, phi c gngn luyn nhng cách nói năng gin d mà chính xác,
i tình khi s dng ngôn ng dân tc.
1.4.2.3 Kết bài
Đánh giá chung: Ý kiến đánh giá của Hoài Thanh vừa nêu được những nét đp ca
ca dao va khẳng định được ý nghĩa của ca dao trong đời sng tinh thn của ngưi dân
Vit Nam. T ý kiến đó, người đc càng thêm yêu quý, trân trng kho tàng ca dao
có cái nhìn đúng đắn v v trí của nó trong văn học dân tộc và trong đời sng.
1.4.3 Đề 3
Không chú trọng tính chính xác như các văn bn lch s, truyn thuyết đã phn ánh
lch s mt cách độc đáo: nhng u chuyn trong lch s dựng nước, gi c ca
cha ông ta được khúc x qua li k ca nhiu thế h để ri kết tinh thành nhng hình
ng ngh thuật đc sc, nhum màu thn kì mà vn thấm đẫm cm xúc đời thường.
(Ng văn 10, Tp 1, NXB Giáo Dc, 2017, tr. 39)
Anh/ ch hiu nhận định trên như thế nào? Bng cm nhn Truyn An Dương
Vương và Mị Châu Trng Thy đ làm sáng t vấn đ.
1.4.3.1 M bài
Gii thiu vấn đề cn ngh lun.
1.4.3.2 Tn bài
a) Gii thích nhn đnh
- Truyn thuyết tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và nn vật lịch sử (hoặc
liên quan đến lịch sử) phần lớn theo xu hưng tưởng a, qua đó thể hiện sự
ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân n đối với những người công với đất nước, dân
tộc hoặc cộng đồng dân cư của một vùng.
- Hình tượng nghthuật các khách thể đi sống được người nghệ i hiện một
ch sáng tạo trong những tác phẩm nghệ thuật.
Trang 98
- Ý kiến đcập đến đặc trưng của thể loại truyền thuyết. Truyền thuyết phn ánh
lịch sử một cách độc đáo: Không phn ánh lịch sử một cách chính xác, khô khan, đơn
giản như các văn bản lịch sử; đằng sau việc phản ánh những sự kiện, nn vật lịch sử
thái độ, tình cảm, ch đánh giá của nhân dân đối với nhân vật sự kiện lịch sử.
Đó lịch sử được phản chiếu qua lăng kính nghệ thuật của nhân n, chức năng
nhn thức và thẩm mĩ to lớn.
- Nvậy, ct lõi hiện thực yếu t cấu, tưởng ng đặc trưng cơ bản của
thể loại truyền thuyết.
+ Cốt lõi lịch sử: Nếu truyện ctích kể vnhững điều không có thật, kng thể xẩy
ra trong thực tế thì truyền thuyết kvcác sự kiện lịch sử đã xẩy ra trong quấ khứ.
Nhân vật c tích cấu còn nhân vật truyền thuyết do chính lịch sử tạo ra, tuy
không phải nhân vật hư cấu nhưng ng kng phải bn sao của lịch sử. Nhân dân đã
lựa chọn những nhân vật mang ý nghĩa biểu trưng cho lịch sử khái quát của dân tộc
(Thánh Gióng, Sơn Tinh) hoặc nhng nhân vật có thật trong lịch sử, vừa phản ánh lịch
sử vừa lý tưởng hóa nn vật để từ đó gửi gắm thái độ, tình cảm của nhânn.
+ Yếu tố hư cấu: cấu vận dụng trí tưởng ng để sáng tạo nên những nhân
vật, những u chuyện, những tác phẩm nhằm phản ánh cuộc sống và thực hiện những
mục đích nghệ thuật nhất đnh. cấu trong văn học dân gian cấu kỳ o. Nếu
như hư cấu kảo trong truyện cổ tích nhằm thực hiện giấc công lý, triết sống
hiền gặp lành thì hư cấu kỳ o trong truyền thuyết nhằm để giải thích các sự kiện lịch
sử, nhân vật lịch sử, thông thường để ngợi ca.
- Nhờ yếu t hư cấu ko, nhữngu chuyện lịch sử tr nên sinh động, hấp dẫn. Nó
sản phẩm của trí tượng ởng, đôi cánh của nghệ thuật giúp cho hình tượng trở
nên lung linh, rực rỡ và thiêng liêng. Nó cũng phản ánh thái độ, tình cảm ca nhân dân
đối với c sự kiện lịch svà nhân vật lịch sử. Vì vy, hình ng nghệ thuật trong
truyền thuyết nhuốm màu sắc thần kì mà vẫn thấm đẫm cảm c đời thường.
b) Cảm nhận Truyện An Dương và My Châu Trọng Thủy để làm sáng t nhận định
- Cốt lõi lịch sử: Truyện An Dương ơng Mỵ Cu Trng Thủy không phải
lịch sử chính xác mà là sáng c n học dân gian về lịch sử. Truyện chứa đng cốt lõi
lịch sử: Nước Âu Lạc vào thời An Dương Vương đã được dựng lên, thành cao hào
u, khí đủ mạnh đchiến thắng cuộc xâm c của Triệu Đà nhưng vsau đã b
rơi vào tay kthù.
- Yếu tố hư cấu kỳ ảo:
+ Cụ già từ phương đông lại báo tin về sứ Thanh giang Rùa Vàng giúp An Dương
Vương y thành Cổ Loa nhân vật kỳ ảo, nhằm đcao tính chất đúng đn của việc
xây thành đắp lũy. Hành động đó của nvua được cả thần và ngưi ng hộ.
+ Nỏ thần làm bằng vuốt rùa, bắn một phát chết hàng vạn tên giặc chính yếu tố
kỳo nhằm thn thánh hóa sức mạnh của vũ khí trong tay người Âu Lạc và khng định
tinh thần cảnh giác, chuẩn bị chống giặc ngoài ca Anơng Vương.
+ Máu Mị Châu chy xuống biển thành ngọc yếu tố kì ảo minh chứng cho tấm
lòng trong trắng blừa dối của nàng. Hình nh đó phần nào thanh minh cho sự
tình gây tội của Mị Châu và thhiện thái độ cảm thông, thương xót, bao dung của
nhân dân đối vi nàng.
+ An Dương ơng cầm sừng theo Rùa Vàng đi xung biển yếu tố ảo th
hiện thái độ và tình cảm ca nhân dân đối với An Dương Vương. Nhân n thương
tiếc vị vua anh dũng của mình nên không mun ông chết. Chi tiết lòng biển bao dung
đón ngưi anh hùng tr vđã thể hiện sngưỡng mộ và thương tiếc ca họ.
Trang 99
- Truyện An Dương ơng và Mị Cu Trọng Thủy kể lại câu chuyện lịch sử
ấy bằng những hình ng nghệ thuật đặc sắc, nhuốm màu thần kì vẫn thấm đm
cảm xúc đời thưng:
+ Hình tượng nhân vật Rùa Vàng, nhân vật An ơng Vương, nhân vật Mị Châu
Trọng ThủyĐó những hình tượng nhân vật chứa đầy mâu thuẫn và những mâu
thuẫn ấy vừa thuộc về nhân vừa phn ánh được những mâu thuẫn gay gắt giữa n
tộc ta với kẻ thù xâm lược.
+ Đó những hình tượng nghệ thuật đặc sắc sự kết hợp giữa cốt lõi lịch sử
yếu tố tưởng tượng, hư cấu.
c) Bình luận
- Truyền thuyết phản ánh lịch sử mt ch độc đáo: Kết hợp nhuần nhuyn yếu t
lịch sử với yếu tố cấu kỳ ảo để phn ánh quan điểm đánh g, thái đ tình cảm
của nhânn về các sự kiện lịch sử và các nhân vật lịch sử.
- Từ nhng nh tượng nghệ thuật đặc sắc trong Truyện An Dương Vương Mị
Châu- Trọng Thủy, nhân dân ta muốn rút ra và truyền lại cho các thế hệ sau bài học
lịch sử vý thức đề cao cảnh gc với âm mưu của kthù xâm lược trong công cuộc
giữ nước. Bài hc ấy vấn còn hết sức có ý nghĩa trong bối cảnh hiện nay.
- Cách phản ánh lịch sử độc đáo của thloại truyền thuyết đem đến bài học cho
ng tạo và tiếp nhận văn học: Nhà văn cần nhào nặn từ chất liệu hiện thực ng tạo
nên những hình tượng nghệ thuật độc đáo, vừa có gtrthẩm to lớn, vừa có ý
nghĩa nhận thức, giáo dục sâu sắc; ngưi tiếp nhận truyền thuyết cần hiểu đúng đặc
trưng thể loại, ý nghĩa của những hư cấu nghệ thuật đtừ đó trân trọng những di sản
nghệ thuật của cha ông ta để lại.
d) Mở rộng
Khi tiếp nhận thể loại truyền thuyết, người tiếp nhận cần phải thấy đưc:
- Truyền thuyết gắn với nhng sự kiện lịch sử quan trọng, nên trước khi đi sâu
vào văn bản truyến thuyết phải tìm hiểu về giai đoạn lịch sử đó, nhìn thấy được
tầm quan trọng của nhng sự kiện lịch sử đó trong tiến trình lịch sử dân tộc
- Cách đánh giá sự kiện lịch sử, nhân vật trong truyền thuyết cách đánh g đã
được khúc xqua cảm quan cng đng, qua thái độ tình cảm của nhân dân lúc đó.
Cách xây dựng nhân vật đã đưc huyền thoại hóa ( bởi hào quang lung linh của niềm
ngưỡng m chân thành). Đây chính yếu t tạo nên vẻ đẹp của truyền thuyết, khiến
cho nhân vật của truyền thuyết tồn tại trong dân gian đôi khi khác với chính sử. n
tìm hiểu truyền thuyết tìm vch cảm cách nghĩ, thái đ tình cảm của nhân dân
gửi gắm trong câu chuyện chứ không nên đánh giá nhân vật theo cách cảm cách
nghĩ của người hiện đại. Bởi đây chính điểm khác biệt của một văn bản truyền thuyết
với văn bn lịch sử, và cũng từ cảm quan cộng đồng ấy đã tạo nên vẻ đẹp độc đáo của
truyền thuyết.
- Nhân vật trong truyền thuyết những nhân vật anh hùng có công lớn với cng
đồng. Nên đây những nn vật được thờ phng, thường vị trí rất cao trong đời
sống m linh của ngưi Việt. Thế giới của họ những thế giới ca những tôn ti, trật
tự, khong cách của ngưi đọc vi nhân vật lòng ngưỡng mộ thành kính vô bờ.
Nên những nhân vật này cho dùcó công lớn vi dân tc, hay có tội như nhân vật An
Dương Vương trong truyền thuyết này, bao giờ cũng được phủ bởi một lớp hào quang,
huyền thoại qua lời kca nhân dân. (Và để hiểu vđẹp của truyn thuyết cùng với
nhân vật truyền thuyết ta cũng phải lưu ý đến i phát tích của truyền thuyết và nơi
thờ phng các nhân vật trong truyền thuyết)
1.4.3.3 Kết bài
Trang 100
Đánh giá v ý kiến.
2 VĂN HC TRUNG ĐẠI
2. 1 Đặc trưng thi pháp văn học trung đại Vit Nam
2.1.1 Hệ thống ước lệ thẩm mỹ cổ điển
2.1.1.1 Ước lệ trong văn học i chung
- Trong đời sống xã hội, ước lệ là một qui ước có tính cộng đồng. Ước lệ là một tín
hiệu riêng của một cộng đng khi cảm nhn thực tại, làm cho sự vật hiện tượng
hiện lên đúng với chiều kích qui ước và đúng với cách hiểu của cả cộng đồng.
- Văn hc nghệ thuật mọi thời, mọi n tộc bao gi cũng nh ưc lệ. Bởi lẽ, văn
học không là phiên bản thu nhỏ của hiện thực đời sống, nhưng bắt nguồn từ mảnh đất
thực tại, thanh lọc thực tại qua cái nhìn nghệ thuật ca nhà văn, lăng kính thẩm m của
thời đại. Có điều, ước lệ trong văn học ước lệ thẩm mỹ có tính qui ước của các nhà
văn trong một thời đại, một dòng văn học nhất đnh.
2.1.1.2 Ước lệ trong văn học trung đại Việt Nam
- Ước lệ, một đặc trưng thi pháp:
+ Văn học trung đại, ước lệ được nhà văn sử dụng triệt để, nghiêm túc và phổ biến.
Các nn bao giờ cũng cảm th din đạt thế giới bằng hệ thống nghệ thuật ước
lệ. Ước lệ đã trở thành một đặc trưng thi pháp ca văn học.
+ Đặc trưng thi pháp này nh thành từ bối cảnh lịch sử hội phong kiến và cảm
quan thẩm mỹ của tầng lớp nghệ sĩ Hán hc.
- Ước lệ bao gồm ba tính chất:
+ Tính uyên bác và cách điệu hóa cao đ:
++ Không phải ngẫu nhiên n học chính thống thời phong kiến được mênh danh
văn chương bác học (Văn học dân gian gọi văn học bình dân). Gọi như thế, văn
chương mang trong mình tính bác học. Người sáng tác phải bác học và ngưi tiếp
nhn cũng rất bác hc. Bởi đây loại văn chương png khách, trà dư tưủ hậu.
++ Văn chưong chính thng thời phong kiến mang tính qui phạm từ góc đngc
đến thưởng thức. Giới văn học hẹp, chỉ quanh quẩn trong tầng lp trí thức Hán học tài
hoa, tao nhân mặc khách. Trường hợp Nguyn Khuyến Dương Khuê một thí dụ
tiêu biểu. Đc giả của Nguyn Khuyến Dương Khuê, nên khi bạn văn mất, nt
như muốn gác bút:
“Câu thơ nghĩ đắn đo không viết
Viết đưa ai, ai biết mà đưa?”
Sáng c trong môi trường ấy, tất nhiên uyên bác ý nghĩa thẩm mỹ. Người ng
c cũng như ngưi tiếp nhận đu phải thông thuộc kính sử, điển cố, điển tích; phải có
vốn thi liệu, văn liệu phong phú học tập được từ những áng văn bất h ca người xưa.
Văn chươngng uyên bác càng có sức hấp dẫn ln, có tính nghệ thuật cao.
“Trước sau nào thấy bóng người
Hoa đàom ngóai còn cười gió Đông
(Nguyn Du)
Hay:
“Dẽ có Ngu cầm đàn mt tiếng
Dân gìau đủ khắp đòi phương.”
(Nguyn Trãi)
Trang 101
++ n chương ca tao nhân mặc khách, nên có khuynh hướng tưởng a, văn
chương hóa”, các nhà văn thời ấy mun tạo ra một thế giới nghthuật riêng khác với
thế giới đời thường. Cho nên, thế giới nghệ thuật ca các trang văn thời này luôn đưc
c nhà văn cách điệu a cao độ. Hìnhợng nghệ thuật càngch điệu hóa càng đẹp.
Quan niệm y đã m nấy sinh thái đxem thường văn xuôi, trong thơ ca. Trong i
nhìn của các nhà văn và độc giả n học thời phong kiến, văn xuôi gần với đời sng
thực tại, ít đưc cách điệu hóa; thơ mi thứ ngôn ngữ giàu nh ch điệu. Con
ngưi trong văn chương phải đẹp một cách tưởng: tóc y, mày liu, mặt hoa, tay
tiên, gót sen, vóc hạc,... Cử chỉ, đi đứng, ăn nói tựa nđang sống trong thế giới của
nghệ thuậtn khấu:
“Hài văn lầnc dặm xanh
Một vùng như thể cây qunh cành dao
Chàng Vương quen mặt ra chào
Hai Kiều e lệ nép vào dưi hoa”
(Nguyn Du)
Thn nhiên đi vào văn chương cũng phải thật sang quý đẹp như mai, cúc, tùng,
bách, liu,...
“Ngàn mai gió cuốn chim bay mi
Dặm liu sương sa khách bưc dồn
(Bà Huyn Thanh Quan)
Nhìn chung, văn chương thời ấy không chú ý tả thực. Tả thực nếu có, chỉ dùng cho
nhng nhân vật phn diện phàm tục như giám sinh, Sở Khanh, bà; Bùi Kiệm,
Trịnh Hâm:
“Thoắt trông nhờn nhợt màu da
Ăn chi cao lớn đẫy đà lám sao?
(Nguyn Du)
“Con ngưi Bùi Kiệm máu
Ngồi thề lê mặt như sề thịt trâu!
(Nguyn Đình Chiểu)
Ngưi ta quan niệm con ngưi không hòan thiện, hòan mỹ bằng tạo hóa, kng tài
hoa bằng hóa công. thế, nhng gì cần lý tưởng hóa đều phải được so sánh với thn
nhn, thiên nhiên trở thành chun mực cho cái đẹp của con ngưi. Con nhng tiểu
nhân chỉ có thể so sánh với xác của chúng, mới tả thực.
- Tính sùng c:
+ Do quan niệm thời gian phi tuyến tính, nên trong văn chương cổ của dân tộc ta,
c nhà văn luôn có xu hướng tìm về quá khứ. Họ lấy quá khứ làm chun mực cho i
đẹp, lẽ phải, đạo đức. Chân quá khứ chân sức sáng tỏa muôn đời. Vì thế,
văn chương thường lấy tiền đề là lý lẽ và kinh nghiệm của cổ nhân, ca lịch sử xa xưa
+ Văn học vì vậy đầy rẫy nhng điển tích, điển c. Mẫu mực của văn chương
cũng như vậy. Thơ ca không ai có thể vượt qua nhng thi thánh, thi thần như Lý Bạch,
Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị,...
+ Chính vì vậy, các nhà văn đời sau thường “tập cổ” vay mượn văn liệu, thi tứ, hình
ảnh nghệ thuật của các nhà thơ, nhà văn đời trước mà không bị đanh giá là “Đạo văn”.
Ngưc lại, h được đánh giá một cây bút đạo đức, sang trọng; tác phẩm của họ rất
giàu gía trị.
- Tính phi ngã:
+ Thời phong kiến, ý thức nhân chưa điều kiện phát triển. Con người chưa
bao gi“sống mình”. Con người chỉ sống với kng gian không sống cùng thời
Trang 102
gian.
Con ngưi đưc nhìn nhận, đánh giá trên cơ sở của tầng lớp, giai cấp, dòng tộc, địa v
xã hi. Con ngưi chỉ phân thành hai loại: quân tử và tiểu nhân.
+ Chính điều kiện hội ấy đã sinh ra hthng ưc lệ trong văn chương, một ước
lệ nghệ thuật tính phi ngã. Nhà văn cảm th din tả thiên nhiên không bằng cái
nhìn hữu nvà bằng ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu do nn mình sáng tạo.
+ Tuy nhiên, nói văn hc trung đại tính phi ngã không nghĩa trong tác phẩm
văn chương không du ấn bản ngã của người nghệ sĩ. Bởi lao động nghthuật
một họat động sáng tạo; văn học chân chính không chấp nhận công thức, phi ngã.
Trong văn học thời trung đại của dân tộc ta, các cây t lớn đều khng định tưởng,
tính và tài nghệ đc đáo ca h. Tiến trình văn học đã khẳng định điều đó. Chúng ta
không thể phủ nhn tính ng tạo của Nguyn Du, Hồ Xuân Hương, Nguyn Công
Trứ, Cao Quát, Nguyn Khuyến, Trần Tế Xương, Tn Đà,... Chỉ điều, do tính
qui phạm nên sự khác biệt trong tư tưởng và phong ch nghệ thuật ca các cây bút ấy
chỉ nhng biến thức khác nhau của sự vận dụng những chuẩn mực chung của cộng
đồng văn hóa bấy giờ mà thôi.
2.1.2 Thiên nhn trong văn học trung đại
2.1.2.1 Thiên nhiên có địa vị danh dự trong văn chương
- Đi vào vũ trụ văn chương của cha ông xưa, người đọc như đưc sống giữa thế giới
tạo vật thiên nhiên non nước hữu nh vừa tịch lặng vừa hòanh tráng. Trong sáng tác
của các nhà thơ, nhà văn trung đại hình như không thể vắng bóng thn nhiên. Thiên
nhn làm nên diện mạo, linh hồn của tác phẩm. Thiên nhiên biểu hiện cảm quan
trụ, mỹ cảm và tư tưởng triết hc phương Đông của các nghệ sĩ Nho học này.
- Riêng thi ca, thơ tức cảnh cũng như tranh n thủy chiếm một vị trí hết sức quan
trọng trong đời sống văn nghệ thời phong kiến.
+ Hiện tượng này thể bắt nguồn từ xã hội kinh tế nông nghiệp thô của thời
trung đại. Thời ấy con người sống giữa thiên nhiên. Con người trực tiếp khai thác thiên
nhn bng bàn tay lao động ca nh. Thn nhiên nguồn nuôi dưỡng tinh thần
vật chất cho con người. Thiên nhiên mặt trong cuộc sống gia đình, hội của
dân của nền văn hóa thảo mộc, nềnn minh lúa nước.
+ Hiện tượng nghệ thuật này cũng có thnẩy sinh từ hệ triết hc phương Đông: con
ngưi a đồng với vạn vật, tạo vật và con người tương sinh trong thế giới này.
cũng thể xuất phát từ đời sống văn hóa tín ngưỡng -tem hay n ngưng phồn
thực phương Đông.
2.1.2.2 Cảm th thiên nhn trong văn chương trung đại
- Vì những n cứ trên, thn nhiên không tách khỏi con người nmột khách thể
trong văn chương. con người cảm thụ thiên nhiên như một chủ thể. Con người đã
gán cho thiên nhiên những phẩm chất, thuộc tính của chính nh. Thiên nhiên chưa
được khám phá với những giá trị tự thân, chưa thực sự đối tượng hiện thực của văn
học. Ngưi ta tìm đến với thiên nhn và xem thiên nhiên như là một tư liệu để để ngụ
tình hay giáo huấn đạo đức một cách không tự giác.
“Thu ănng trúc đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao
(Nguyn Bỉnh Khiêm)
Điều y khác với n chương hiện đại. Văn chương hiện đại tôn trọng sự sống
riêng của tạo vật thiên nhn. Thiên nhiên được miêu tả như là một khách thể.
- Ttưỏng và quan niệm trên, văn chương trung đại đã miêu tả thiên nhiên theo
một bút pháp đặc biệt: không tả nh xác ca tạo vật gợi tả linh hồn của thiên
Trang 103
nhn. Thiên nhiên trở thành ý niệm ng trưng, dấu hiệu tượng trưng, chứa đng
nhng cảm giác, cái không thấy của con người. Thiên nhiên nơi gởi gắm những
tưởng, tình cảm hay triết lý của con ngưi.
“Xuân đến trăm hoa n
Xuân đi trăm hoa rng
...
Đừng bảo xuân tàn hoa rng hết
Đêm qua sân trước một nhành mai”
(Mãn Giác Thiền sư)
+ Thiên nhiên có linh hồn nên cũng sang hèn, quân tử tiểu nhân như con ngưi. Các
nhà thơ xưa không chấp nhn i thấp hèn, nhng sự vật tầm thường nên thiên nhiên
trong thơ họ luôn những tạo vật cao sang. Các nhà thơ bầu bạn hay tri âm tri kvới
thiên tao nhã, sang trọng như: “Sơn thủy yên hoa tuyết nguyệt phong(Hồ Chí Minh).
Họ tự ví mình như cốt cách phong độ ca “Mai, lan, cúc, trúc” hay “Tùng, cúc, trúc,
mai”.
“Quét trúc bước qua lòng suối
Thưởng mai về đạp bóng trăng
(Nguyn Trãi)
Hay:
Nghêu ngao vui thú yên hà
Mai là bạn cũ hạc là người thân”
(Nguyn Du)
+ Họ đối lập thiên nhiên tao nhã với thiên nhiên phàm tc, tầm thưng cũng đ
đối lập họ với những kẻ tiểu nhân, phàm phu đắc thế:
“Phượng nhng tiếc cao diều hãy lượn
Hoa thường hay héo c thường tươi
(Nguyn Ti)
- Do cảm th thiên nhiên như vậy, nên văn thai đặc tính:
+ Thiên nhiên đưc cảm nhận và tái hiện một cách tinh vi như mun khám phá linh
hồn ẩn kín, bí mật của tạo vật.
“Ngủ dậy ngó song mây
Xuân về vẫn chửa hay
Song song đôi bướm trắng
Php phới sấn hoa bay.”
(Xuân hiểu - Trần Nhân Tông)
+Thiên nhn trong thơ thường được phối màu thanh đạm, đưng nét thanh tao;
nhưng thấm chất sng ngồn ngộn tươi rói như thiên nhiên trong cuc sng đời thưng.
“Đồng bằng nhô núi biếc
Hình thế tựa diều bay
Cầu vắt qua khe nước
Chùa nằm tít đỉnh mây
(Đề núi cánh diều - Quý Đôn)
+ Thiên nhiên luôn được tái hiện bng cảm xúc dạt dào, tình cảm lắng u của
ngưi làm thơ. Những vần thơ đã trích một thí dụ. Đọc những vầng thơ của Trần
Nhân Tông, Quý Đôn, Lê Hữu Trác, ta như nghe thấy i thở nhịp điệu m hồn
của các thi nhân ấy. Tcủa các thi nhân ấy tâm hồn sáng ng, nn ch cao cả,
phong thái tự tại của chính họ giữa chốn đời bụi bặm này.
2.1.3 Một thế giới nghệ thuật phi thời gian
Trang 104
2.1.3.1 Quan niệm thời gian
- Con người thời c đại trung đại chưa xem thời gian và không gian như những
phm t trừu tượng. Thời ấy, người ta cảm nhận thời gian bằng sự trực cảm, bằng
nhng tín hiệu không gian, bng sự vận động của thiên nhiên và sự sống của con
ngưi. Bước đi của thời gian được theo dõi bng thời tiết bốn mùa, bằng thời vụ ng
tang, bằng senn, cúc nở, bằng oanh vàng liu biếc hay tiếng Đỗ quyên kêu.
“Thuở lâm hành oanh chưa bén liu
Hỏi ngày về ước nẻo quyên ca.
(Chinh phụ ngâm - Đặng Trần Côn)
- Từ kinh nghiệm trực cảm, người xưa có hai nhận thức về thời gian:
+ Quan sát cận cảnh hằng ngày, nhn thức thời gian tuyến tính một đi kng trở lại.
Thời gian tuyến tính vận động mau lẹ, đầy hình nh, đầy u sắc cthvà gu chất
sống. Thời gian tuyến tính thời gian của thế giới phàm tục
+ Quan t thế giới từ xa, nhận thức thời gian tuần hòan qua sự tuần an của
trụ. Đây là quan niệm thời gian chu kỷ, thời gian quay tròn không đi mất, động mà
tĩnh, ngưng đọng, phi thi gian. Thời gian chu kỷ thời gian của cõi trời, cõi tiên, của
thế giới thanh cao bất tử.
Trong hai quan niệm thời gian y, người xưa chủ yếu hướng vthời gian chu kỷ,
họ cho rằng thời gian tuyến tính phục tùng thời gian chu kỷ. vậy, cảnh trong thơ
xưa nhìn chung là cảnh ngưng đng, phi thời gian, màu sắc đạm bạc giàu ý nghĩa biểu
tượng triết hơn là hiện thực.
2.1.3.2 Thời gian nghệ thuật
- Trong truyn cổ, do cảm giác thời gian tuyến tính chu kỷ song hành, n cốt
truyện thường -p: con người từ cõi trần n cõi tiên, rồi từ cõi tiên trở lại cõi
trần, từ thời gian tuyến tính đi lên thời gian chu ky rồi quay về thời gian tuyến tính.
Truyện Từ Thức lên tiên sống với thế gii phi thời gian, sau đó trở vlại cõi trần và
thấy trăm năm đã trôi qua.
-Trong t ca cổ điển, các nhà thơ cũng cấu tứ theo hai ý niệm thời gian như thế:
Hạc vàng ai cưỡi đi đâu
Mà nay Hòang hạc riêng lầun trơ
Hạc vàng bay mất từ xưa
Ngàn năm mây trắng bây giờ còn bay
(Hoàng Hạc u - Thôi Hiệu)
Trong thơ Nguyn Bỉnh Khiêm thời gian chu kỷ ngưng đọng biểu đạt lối sống nhàn
tản, bất hòa vi cõi nhân gian thế thái:
“Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Ngưi khôn người đến chốn lao xao
Thu ăn măng trúc đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao
Hoặc:
Trong thơ Nguyn Khuyến, thời gian hu như nh tại đồng hiện, con người n
đóng khung trong thời gian lắm sắc màu lòe lọet, nhịp điệu trì trệ ấy cảm nghe sự
bất lực của một kẻ sĩ vong quốc:
“Năm gian nhà cỏ thấp le te
Ngõ tối đêm sâu đóm lập lòe
Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt
Làn ao lóng lánh bóng trăng loe
(Thu ẩm)
Trang 105
2.1.4 Quan niệm con người trongn chương trung đại
2.1.4.1 Con người vũ tr
- Thời trung đại, con ngưi TN tạo vật được nhìn nhn một khối thống nhất.
Con người một tiểu tr luôn tìm vhội nhập cùng đại trụ. Con ngưi thế
luôn quan hệ với vũ trụ.
+ Chính quan niệm y đã chi phối quan niệm nghệ thuật vcon người trong n
chương: con ngưi vũ trụ.
+Con ngưi vũ trthể hiện qua một thi đề ph biến ca thơ trữ nh: con người giao
cảm, đối diện đàm tâm với tạo vật vũ trụ, có kích thước vũ trụ.
++ Con người khi gặp oan khuất, chỉ có trời đất thấu hiểu.
“Xanh kia thăm thẳm từng trên
Vì ai gây dng cho nên nỗi này
(Chinh phụ ngâm - Đặng Trần Côn)
++ Khi thnguyền keo sơn gắn thì lấy núi ng chứng giám lòng thành thủy
chung. Khi xử thế thì lánh đục tìm trong, vong bần lạc đạo, con người tìm về chốn lâm
tuyền, cùng bầu bn với gió trăng. Khi nhập thế thì rồngy gp hội.
++ Tầm vóc con ngưi đưc đo theo chiều kích sông núi:
“Múa giáo non song trải mấy thu
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”
(Thuật Hoài - Phạm Ngũ Lão)
++ Người đẹp là ngưi sánh ngang với sự hòan mỹ của vũ tr và khiến trời đất cũng
ghét ghen:
“Làn thu thy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liu hờn kém xanh
(Truyện Kiều - Nguyn Du)
- Con người trụ luôn ứng xử theo quy luật tuần hòan của trụ, âm dương tiêu
trưởng. tưỏng đó thiên mệnh. Thấm nhuần tưởng trên, nên người qn tử
“xuất xư”, hành tàng” một cách ung dung thanh thn: gp tai biến không lo sợ sầu
não, gặp vận may không vui mừng đắc chí. Hluôn sống theo khái niệm “Thời”, theo
qui luật: tắc thái, cùng tắc thông. Trong văn chương xưa, ta thường thấy hình ảnh
con người sống theo đo trời, c đi cùng tạo hóa. H khoan thai, ung dung, hòa
mình vào thiên nhiên; thậm chí muốn nhập hẳn vào vũ trụ:
“Trên đồi có thông
Muôn dặm biếc mông lung
Ta thảnh thơi nằm ngủ bên trong
(Nguyn Trãi)
2.1.4.2 Con người đạo đức
- Thời cổ-trung đại, Người ta chưa phân biệt được tâm và vật. người ta gán tâm cho
vật. Vạn vật khách quan đều có tính chủ thể. Thời gian, không gian đều có xấu tốt, đc
nh. Tòan bộ xã hội được nhìn nhận trong một hệ thống n giáo - đạo đức nhất đnh
tùy theo từng khu vực văn hóa.
-Văn chương theo đấy mà phản ánh hội kng phải bình diện khách quan
chủ yếu theo quan niệm đạo đức, luân lý. Nhân loại phân hóa thành hai cực đạo đức và
phi đạo đức. Nn vật trong tiểu thuyết ng phân a thành hai tuyến: thiện ác,
chính và tà, trung nịnh, qn tử tiểu nhân. Chủ đề đạo đức, khuynh hưng giáo
hun có tính ph biến đối với các loại tiêu thuyết, cch thời trung đại:
“Trai thời trung hiếum đầu
i thời tiết hạnh làm câu trau mình
Trang 106
(Nguyn Đình Chiểu)
- Văn chương không nhằm mục đích nhận thức hiện thực mà chỉ để chuyên ch đạo
lý, đấu tranh cho đo . Chức ng giáo dục của văn học được đặt lên hàng đầu. Vì
vậy, Các truyn Nôm đều kết thúc có hậu. Văn chương gần như minh họa cho đo đức,
khng đnh triết lý: hiền gặp nh, ác gặp dữ; khuyên con ngưi tích thiện, hành
thiện.
“Thiện căn ở tại ng ta
Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài
(Nguyn Du)
- Nhìn chung, con người trung đại quan niệm thế giới nh chất lưỡng nguyên.
Họ cho rằng, cõi trần gian tội lỗi và cõi trời cao cả thánh thiện. Hướng về cao cả, thánh
thiện; nên văn chương thưng thn về i đẹp phi vật chất, phi tính dục, phi thân xác.
Hình tượng n học ch yếu đưc xây dựng bằng thị gc, thính ác. Hình tượng v
giác, nhất là xúc gíac bị xem thô tục, phi m học.
2.1.4.3 Con người phi cá nhân
- Trong văn học thời trung đại, con người nhân chưa đưc quan niệm rạch ròi
xây dựng thành một hình tượng nghệ thuật. Đây là một vấn đề có cơ sở hội của nó.
Xã hội phong kiến, về phương diện kinh tế, không dựa trên nền tảng cá nhân. Do vậy,
con người chưa được nhìn nhận như một nhân cá thể ý thức. Giá trị cá nhân không
được xem xét từ bản thân phẩm chất cá nhân mà vai trò của cá nn trong mối quan
hệ giai tầng.
- Cnh vì thế, trong n chương, từ ng xử đến tâm tư; từ tình u đôi lứa đến tình
yêu nước,... tất cả đều theo một chuẩn mực chung của đẳng cấp.
+ Nhân vât trong c truyện Nôm đều những nhân vật sắm vai, nghĩa họ din
c vai trò mà xã hội giao cho với những nghi thức áp đặt bên ngoài.
+ Tình yêu cũng đầy nghi thức. Tình yêu ksĩ, tình yêu của giai nn tài tử đều có
nhng nghi thức riêng.
- Như vy, thời phong kiến trung đại, con ngưi nhân chưa được giải phóng về
nhiều phương diện. Con người sống đồng trục, đồng dng vtưởng tình cảm. Con
ngưi xuất hiện trong văn chương với mi quan hệ tình và nghĩa; nhưng kng có màu
c cá nhân.
- Tđó, những thủ pháp nghthuật miêu tả nội tâm nhân vật trong tác phẩm cũng
giống nhau. Các nhà văn thường sử dụng hành vi bên ngoài và những dấu hiệu thân
xác đdin tả tâm nhân vật. Trần Hưng Đo giận quân m lược thì “nửa đêm vỗ
gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa”. Kiều Nguyệt Nga thủy chung với Lục Vân
Tiên thì ha hình người mình yêu mà mang theo trên đường ng Phiên. Thúy Kiều lo
nghĩ, nhớ thương đếno hon, sầu não thì “khi vò chín khúc, khi chau đôi mày”.
2.1.4.4. Con người ý thức
- Nhng vn đề quan niệm về con người trình bàytrên là xét về đại thể, xét trong
một giai đọan n học từ thế kỉ X-đầu thế kỉ XVIII. Trong thực tin đời sống văn học,
tác giả này, tác phẩm kia không phải là khôngcon người nn ý thức về i
tôi ca mình. Nhất là ở giai đọan cuối thế kXVIII.
- Xã hội phong kiến Việt Nam cui thế kỷ XVIII rơi vào tình trạng khủng hỏang
u sắc. Mọi chân giá trị của hội bđảo ln hay băng hoại. Đây ng là thời đại
khởi nghĩa của nông dân. Chính từ điều kiện xã hi ấy, ý thức cá nhân bắt đầu trỗi dậy.
Con người thể cảm thấy bị trói buộc nặng nphi của đo , của l giáo phong
kiến, ca hệ thống ưc lệ thẩm mỹ phong kiến.
Trang 107
- Trong đời sống văn học, nhiều tác phẩm tính chất phản phong xuất hiện n
Cung óan ngâm khúc, Truyện Kiều; nhiều tác giả dõng dạc khng định cái tôi ca
mình như H Xuân Hương, Phạm Thái, Cao Bá Quát, Nguyn Công Trứ,...
+ Hồ Xuân Hưong để minh chứng cho điều đã nói ở trên. Hồ Xuân Hương là nữ sĩ
đã đưa cái tôi của mình vào thơ, đã trưng ra cá tính nổi lọan trên những trang viết của
mình. Hồ Xuân Hương đã m vỡ tung hệ thống ưc lệ nghiêm ngặt ca văn hc trung
đại. Trong thơ Hồ Xuân Hương, những gì gọi hiền nhân quân tử đều bphàm tục
a, đời thường hóa. H cũng chẳng sang quý cũng mỏi gối chồn chân, đã mỏi
gối chồn chân nhưng vẫn cố trèo (Đèo Ba Dội), cũng:
“Trai đu gối hạc lom khom cật
i uốn lưng ong ngữa ngữa lòng
(Đánh đu)
Hồ Xuân Hương đã n tiếng đòi hỏi hạnh phúc nhân, hạnh phúc cho người phụ
nữ “Làm lẽ”. Nữ đã đem hạnh phúc y mà xô lệch cái thế gii nghệ thuật trang
nghiêm, đạo mạo ca c đấng, bậc Hán học; để khẳng định một chất nhân văn mới,
một hình thức nghthuật mới cho thơ.
Quả cau nho nhmiếng trầu hôi
Này của Xuân Hương đã quệt rồi
phải duyên nhau thì thắm lại
Đừng xanh như lá bạc như vôi.”
(Mời trầu)
Hồ Xuân ơng đã lấy trực cảm nghthuật khám phá và tái hiện tạo vật thế
giới, y dng nên một vũ tr thơ ca ngồn ngộn sắc màu, thanh âm, đường nét sống
động, tươi rói sự sống. Đấy một thế giới bộc lộ trọn vẹn tình cảm ca nữ sĩ:
“Trước nghe nhng tiếng thêm rầu rĩ
Sau giận vì duyên để mỏm mòm
Tài tử văn nhân ai đó ?
Thân này đâu đã chịu già tom!”
(Tự tình I)
- Cũng có thể thấy ở thơ Nguyn Công trứ con người cá nhân ý thức. Nguyn Công
Trứ chủ trương hưởng lạc để khẳng định bản thể ca nhân. Hưởng lạc sự tự
khng đnh nhân nh trong thời gian hu hạn. Do vậy, ta hiểu vì sao nhà thơ
không dùng khái niệm Trăm năm” dùng “Ba vạn u nghìn ngày”. Nhưng cần
phải thấy rõ, hưởng lạc của Nguyn Công Trứ nằm trong phạm vi thể hiện cái tài tình
của cá nhân
“Được mất dương dương ngưi tái thượng
Khen chê phơi phới ngn đông phong
(Bài ca ngất ngưỡng)
Nhìn chung, với Nguyn ng Trứ, ý thức nhân được khẳng định với ba phm
trù: công danh, i nhàn hưng lạc cái ta hơn người, i riêng tự hào, tự cho
đủ. Tất cả tạo nên một con ngươi nhân trong thơ hài hòa, tự tin, phong lưu, tự do,
đứng trên mọi sự tính tóan đưc mất khen chê. Đấy bưc phát triển cao nhy ca ý
thức nhân mang nội dung phong phú, hài hòa trong văn học Việt Nam thời trung
đại.
2.2 Thơ Đường
2.2.1 Đc trưng mỹ học của thơ Đường
- Đặc trưng m học của thơ Đưng trước hết biểu hiện tính hàm súc, ít lời nhiều
ý, ý ở ngoài li.
Trang 108
+ Về cấu trúc, bài thơ thường gọn nhẹ, đúc, ngôn nggợi nhiều hơn tả. Do số
câu, số chữ của một bài thơ được hạn định, nên c nthơ phải tìm tòi nhng tinh
hoa ca dân gian, kết hp với điển cố lịch sử và từ hoa lệ của văn hc thành văn.
+ Kết cấu thơ Đường luật hết sức chặt chẽ, mỗi bài thơ giống như mt bài toán giải
đáp một vấn đề xã hội bằng hình tưng nghệ thuật.
- Trong cách cấu tứ, squy định nm luật cho một thể thơ thể hạn chế sự biểu
đạt nhng tình cảm bay bổng, phóng khoáng, nhưng buc phải ng tạo ngôn ngữ
hàm súc, cấu tứ chặt chẽ, cái tôi trữ tình thường hòa lẫn o thiên nhiên và ngoại
cảnh.
- Trong cách biểu hiện, ba yếu tố thi, nhạc, ha thưng qun quyện làm một.
- Trong ch cảm nhận, thơ Đuờng chú ý khám phá sự thống nhất, sự giao cảm mà
trước hết là sự thống nhất giữa con người và thiên nhiên.
- Thơ Đưng luật đúc kết những kinh nghiệm quá khứ nâng lên thành luật bằng trắc
đối xứng. Đối xứng chính mâu thuẫn thống nhất trong âm thanh, đi xứng càng cao,
hài hòa càng lớn.
- Thơ Đưng có phong độ một tâm hồn Á Đông, gn tâm nh cảm con người với
thiên nhn đất nước. Tình cảm biểu hiện trong thơ Đường thực muôn u mn vẻ,
khi bồng bột, bay bổng, khi thâm trẩm, uẩn khúc quanh co. thnói, như
nhng dòng thác đổ dồn về một conng lớn cuồn cuộn.
- Những nhà thơ Đưng sử dụng đề i hết sức rộng rãi, đtài xã hi, thiên nhiên,
lịch sử và nhân, đtài về chiến tranh, đề tài vcuộc sống ca những con người
trong xã hi.
2.2.2 Tứ thơ Đường
2.2.2.1 i nét về tứ thơ
- Gọi là tứ trước hết để phân biệt với ý. Trong một bài thơ có nhiều ý. Nhưng phải
một ý lớn bao trùm toàn bài. Ý bao trùmy thể gọi tứ. Vậy ý lớn với tứ khác
nhau như thế nào? Gọi tứ khi ý lớn ấy không thể hiện một cách bộc trực, trần trụi
đã biến hoá trong những hình tượng nhiều tìm ti sáng tạo mới lạ, gợi ra cho
người đọc nhng liên tưởng thú vị, rộng rãi. Nói cách khác, một i thơ tứ một
i ttìm ti, sáng tạo về mặt thể hiện ý toàn bài một cách mới lạ, thú vị. T thơ
mang đặc điểm cách nn, cách cảm, cách nghĩ của nhà thơ. Tứ trong toàn bài thể
là hình tượng xuyên sut toàn bài thơ”. (Nguyn Xuân Nam)
- Người ta có thể chia tứ thành hai loại: Loại tứ thn về tạo hình và loại tứ thiên v
dòng suy nghĩ liên tưởng. Thông thường c nhà thơ thể hiện một tứ lớn bng cách sử
dụng xen kẽ các biện pháp tạo hình và biện pháp biểu hiện n khó sự phân biệt
rạch ròi.
2.2.2.2 Những mi quan hệ và tứ thơ Đường
- Các nthơ đời Đường khi khảo sát sự vật họ không chạy thẳng vào sự vật ấy
phải tìm ra các mối quan hcủa sự vật ấy. Quan hệ này không phải có ngay được bằng
giác quan nó đến với con người sau một q trình suy nghĩ. Các nhà thơ
Đường thường gợi không tả. Nhà thơ thường ít khi nói rõ, nói hết ý mình
thường chtạo nên các mối quan hệ để độc giả tự luận ra dụng ý của tác giả, đđộc
giả tự cảm nhận lấy theo đôi mắt và trái tim của mình từ những mối quan hệ đó.
- Các nhà thơ đi Đường thường đng nhất các hiện tượng khách quan mà họ cho là
mâu thuẫn. Đồng nhất các mặt đối lập biện pháp tiêu biểu tạo n đặc trưng của tứ
thơ Đường. Trong thơ Đường, các nhà thơ đã tạo nên rất nhiều mối quan hmà chủ
yếu nhng mối quan hệ đối lập: quá khứ - hiện tại, mộng - thực, mất - còn, nữ -
Trang 109
nam, đêm - ngày, tĩnh - động, chết - sng, biết - chưa biết, không gian - thi gian, cảnh
- tình, nhỏ - lớn, hữu hạn - vô hạn, nguyên nn - kết quả, âm - dương…
2.3 Cảm hng yêu nưc, nhân đạo cảm hứng thế sự qua chương trình văn
học trung đại lớp 10, 11
2.3.1 Cm hứng yêu nước
2.3.1.1 i nét về cảm hứng yêuc
- Yêu nước trạng thái tình cảm hội mang nh phổ biến vốn mọi quốc gia -
n tộc trên thế gii.
- Chủ nghĩa yêu c không thuần túy chỉ tưởng u nước, nh cảm yêu c
hay lòng u nước nói chung. cũng không đồng nhất với tinh thần yêu nước, hay
truyn thốngu ớc. Chủ nghĩau c chính sự kết hợp chặt ch giữa trí yêu
nước nh cảm u ớc của con người, sự phát triển trình độ cao ca ởng
u nưc, tinh thn u nưc đạt đến sự tự giác.
- Cảm hứng yêu nước trong n học trung đại được thể hiện:
+ u nưc gắn với tư tưởng trung quân.
+ Tự hàon tộc.
+ Khát vọng và quyết tâm cống hiến bảo vệ và xây dng đất nưc.
+ u thiên nhiên, quê hương, xứ sở.
2.3.1.2 Biểu hiện của cảm hứng yêu nước qua thơ Đường Việt Nam
- thể nói, cảm hng yêu nước trong thơ trung đại Việt Nam thhiện trước hết ở
lòng tự hào dân tộc. Chúng ta đã từng thấy dõng dạc vang n trong bài thơ thn của
Thường Kiệt tiếng i đầutiên như âm vang từ khí thiêng sông núi dội về: đất
nước Việt Nam do vua Nam m chủ. Nước của vua, vua tượng trưng cho chủ
quyền của nước:
“Sông núi nước Nam vua Nam
Rành rành định phn ởch trời
Cớ sao lũ giặc sangm phạm?
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời”
(Nam quốc sơn hà)
Bài thơ hoàn toàn không có vũ khí binh đao mà kì lạ thay ta vn nhận ra tiếng quân
reo, ngựa hí, Sự liên tưởng nhiều tầng ấy phải chăng được gợi lên từ tiếng nói tự hào
dân tc của một con người giàu lòng yêu nưc và tinh thn tự chủ. đây, ý thức tinh
thần độc lập, tự ch khá rõ nét. Bài thơ xứng đáng là một bản Tuyên ngôn độc lập đầu
tiên của dân tộc ta. Nếu không lòng tự hào dân tộc thì khó thể viết ra được
nhng câu thơ đầy hoành tráng nthế.
- Trong thơ trung đại, cảm hứng yêu nưc n thể hiện tinh thần quyết chiến,
quyết thắng quân xâm lược. Chúng ta thể nhận thấy điều y qua thơ các thi
thời Trần, thơ Nguyn Trãi,
+ Một trongnhững thành tựu quan trọng của thơ thời Trần đã thể hiện được chủ
nghĩa yêu nước, ý chí quật cường chng quân xâm lược của dân tộc ta. Chính cảm
hứng này đã tạo ra “Hào kĐông A” trong lịch sử chống m lược của dân tộc. Hào
khí y vang lên hùng tng tha thiết qua khúc ca khải hoàn Ph giá về kinh của
Trần Quang Khải:
“Chương Dươngớp go giặc,
Hàm Tử bắt quân thù.
Tháinh nên gắng sức,
Non nước ấy nghìn thu.”
Trang 110
Bài thơ m sống dy mt không gian trận mạc chiến trường, đao kiếm với ngựa
thét quân reo ngất trời tráng khí. Một trong hai trận y do đích thân Trần Quang Khải
chỉ huy. Chương Dương, Hàm Tử nằm trong hệ thống chiến thắng mở màn có ý nghĩa
chiến lược cho cuộc phản công thắng lợi, mnh và nhanh, cường độ lớn và tốc độ phi
thường đã tạo cho lời thơ khí thế hùng tráng, thiêng liêng.
+ Yêu nưc, căm thù giặc tất yếu phải chiến đấu đến cùng cho tưởng y. Trong
thơ trung đại ViệtNam dường như vn còn ng vẳng tiếng mài giáo dưới ánh trăng
của Đặng Dung ( “Thù trả chưa xong đu đã bạc/ Gươm mài ng nguyệt biết bao
y - Cảm hoài), i múa giáo đy thách thức của Phm No. Sự mất n của
non sông đã đặt gánh nặng lên vai con ngưi thời cuc với thử thách nặng nề: giết giặc
cứu nưc. Vậy nên trong Thuật hoài, Phạm Ngũ Lão đã xây dựng được hình ng
một con người tràn đầy khí thế, tầm c. đó cả sức mạnh củatướng ba quân
trong cuc kháng chiến chống Ngun Mông, đồng thời đó ng sức mạnh của cả
dân tộc. Từ suy ngẫm khái quát vthế, tầm vóc và sức mạnh của dân tộc chuyển
sang suy ngẫm vbổn phận trách nhiệm của nhân trước cộng đng, Phạm Ngũ
Lão đã có cách khơi khơi thật khéo léo: nếu đấng nam nhi còn vương nợ tức là chưa có
công trạng gì với núi sông thì sẽhuống thẹn khi nghe chuyện Vũ Hầu. Đúng là cái thẹn
của một ca một nhân cách lớn, i xấu hổlớn lao rất đáng trân trọng của Phạm Ngũ
Lão. Ông xấu hổ với bn thân, với cộng đồng nhất vớimt nam nhi thời lon. Đến
như Gia Cát Lượng, một con người đã từng xuất thế để quên đi sự đờinhưng cũng dời
liều cỏ giúp Lưu Bị chấn hưng nhà Hán thi Tam Quốc, còn với sĩ phu đời Trần,trước
tình thế T quốc ngàn cân treo sợi tóc há chỉ đứng nhìn và bình thản hay sao?
“Múa giáo non sông trải mấy thu
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu.
Công danh nam tử còn vương nợ,
Luống thẹn tai nghe chuyn Vũ Hầu.”
(Bùi Văn Nguyên dịch)
+ Đến khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, tinh thần yêu nước của con ngưi Vit
Nam li bt lênmnh m. Không th cm gươm tham gia nghĩa qn ncác phu
yêu nước khác, Nguyn Đình Chiu đã đánh giặc bng ngòi bút:
Ch bao nhiêu đạo thuyn không thm
Đâm mấy thng gian bút chng tà
Ni lo lng niềm đau xót cho ách c, nn dân ngày càng tr n sâu sắc hơn.
Mi ba thy,mi ny trông k ttrước mt ln thêm một bưc, Đồ Chiểu đau đớn
như b cắt đi mt phn máutht. Cm hng bao trùm bài chy y s xng st, ni
bàng hoàng, lo lng cho vn nước nn dân:
Tan ch va nghe tiếng súng Tây
Mt bàn c thế phút sa tay….”
(Chy gic)
Cho nên tinh thn quyết chiến, quyết thng không ch biu hiện nơi trận mc sa
trường. còn lsng, mt hạnh phúc được sn sàng x thân cho T quốc. thế
của Đặng Dung là tư thế ca mt k anh hùng, mt chí trai thi lon:
“Vai khiêng trái đất mong phù chúa
Giáp gt sông tri khó vạch mây
(Cm hoài)
+ Trong thơ, chúng ta nhận thấy dưng như còn có những ni bun sâu kín ca con
người trước s đổi thay ca đất nước, nhng cnh tr trêu trong xã hi, nn chiến
Trang 111
tranh, cát c, xâm lựơc. Đó trường hp Sông lp (Tú ơng), Hi Tây (Nguyn
Khuyến), Nghe tiếng ếch vng n tai Xương giật mình. Cái git mình ca
Xương là cái git mình chứa bao đau xót trước hin thực phũ phàng. Đó là cái giật
mình của ng yêu nước ca tinh thn dân tc u kín được p , nung nu nhưng
không có cách nào gii ta được:
“Sông kia rày đã nên đồng
Ch làm nhà ca, ch trng nkhoai
Vng nghe tiếng ếch bên tai
Giật mình còn tưng tiếng ai gi đò
(Sông lp)
Còn vi Nguyn Khuyến, ông xót xa trước nhng trò l lăng, xúc phm đến danh
d dân tc do thc dân Pháp bày ra. Bên Hi Tây đã thể hin sâu sc ni đau đó:
Khen ai khéo v trò vui thế
Vui thế bao nhiêu nhc by nhiêu.
(Hi Tây)
- Không chvy, cm hứng u nước trong thơ trung đi còn th hin vic các
nhà thơ ca ngợi cảnh đp của quê hương đất nưc. Trong thơ, thiên nhiên đt nước
Vit Nam hin lên thật đẹp đẽ, tráng l gu đường nét, màu sc.
+ Với thơ thời Trn, qua cảnh trí thiên nhiên các thi đã gửi vào đó tình yêu quê
hương đất nước ca mình. Nguyn Trung Ngn khi đi sứ cũng đã viết nên nhng
vầnthơ c động v tình u quê hương đất nưc vi nhng phong v riêng ca mt
vùng đồng bng Bc B:
Dâu già lá rng tm va chín
a sớm bông thơm cua béo ghê
Nghe nói nhà nghèo vn tt
Dẫu vui đất khách chng bng về”
(Hng tr v)
+ K c mt chiếc lá đ thưa, một nhchao ling, mt tiếng chuông vng trong
mây tri, mt tiếngsáo, thuyn u ngoài bến đu…Tất c đều tr thành ngun thi
hứng choc thi sĩ thời Trn:
“Theo gió thuyền con nưc lững lờ
Non xanh nước biếc nắng thu mơ
Thuyền chài tiếng sáo vờn lauch
Trăng rng sương giăngng nước m
(Đi thuyền Huyền Quang)
+ Còn Nguyn Ti, cảnh đp thiên nhiên, khí tri lúc sang xuân tht huyn h đầy
âm thanh, u sc. Xuân v mang theo s tươi tốt vi nhng n mưa. Cỏ bến xanh
như màu khói bao la bát ngát:
C xanh như khói bến xuân tươi
Lại có mưa xuân c v tri
(Bến đ xuân đầu tri)
Như vậy cm hng yêuớc trong thơ trung đi Việt Nam đã th hin nhiu khía
cnh phong phú u sc. Đất nước, dân tc là ni nim khc khoi không nguôi
trong m hn con ngưi Việt Namnói chung và các thi nói riêng. Vy nên, mi
nhà thơ có cách khai thác, cm nhn khác nhau song li vn s thng nht và m
nên mt cm hứng u nước ln. Chính cm hng ấy đã làmnên cái đc đáo riêng và
giá tr của thơ Việt Nam thời trung đại.
Trang 112
2.3.2 Cm hứng nhân đo
2.3.2.1 i nét v cm hứng nhân đạo
- Ch nghĩa nhân đạo còn gi ch nghĩa nhân n, toàn bộ những ng
quan điểm, tình cm quý trng các giá tr của con người như trí tuệ, tình cm, phm
giá, sc mnh, v đẹp.
- Cm hứng nn đo cm hng của tình thương con người theo từng giai đon,
thời điểm. Ct lõi ca cm hứng nhân đạo là tình yêu, lòng thương nhân loi. Bn cht
ca cm hứng nhân đo là ch tâm đi vi con người.
- Tác phm mang cm hng nhân đo c phm ca ngi phm chất cao đp ca
con người vi con ngưi, đồng cm, xót thương cho nhng s phn bi ai b chà đp,
n án t cáo nhng thế lực thù địch, đồng thời cũng phi biết đng tình vi khát vng
và ước mơ của con người.
2.3.2.2 Nguyên nn xut hin trào lưu ch nghĩa nhân đạo trong n hc t thế k
XVIII đến na đầu thế k XIX
- s hi: Chế độ phong kiến Vit Nam khng hong trm trng. Các tập đoàn
phong kiến tranh giành quyn lc, tiêu dit ln nhau. Cuc sng của ngưi n
cùng lm than. Các cuc khởi nghĩa nông dân n ra khắp nơi đnh cao khi
nghĩa Tây Sơn diệt Trnh Nguyn, đánh đui quân Xiêm, quân Thanh, thng nhất đất
c. Không u sau khi thành lp, triều đại Tây Sơn b lt đ. Nhà Nguyn gnh li
đưc chính quyn nhưng sự khng hong ca xã hi ng trm trng hơn. Lúc này s
phn và quyn sng của con ngưi b đe dọa. Văn học tr thành tiếng nói chng chiến
tranh phi nghĩa, đòi quyn sng, quyn hnh phúc ca con ngưi.
- sở ý thức: Những biến động của hội dẫn đến sự khủng hoảng u sắc của ý
thức hệ phong kiến. Những cái gọi là “tam cương, ngũ thường” của đạo lý phong kiến
u nay vẫn chi phối đời sống tinh thần của con người giả dối, trái với tự nhiên.
c này, như một điều tất yếu, n học quan tâm đến số phận con ngưi, đặc biệt
con người nn, trở thành tiếng nói đòi quyền sống và hnh phúc của mỗi nn
đấu tranh đgiải png con người ra khỏi những ràng buộc của l giáo phong kiến.
Đó là nguồn gốc ý thức của trào lưu nhân đạo chủ nghĩa trong văn học từ thế kỉ XVIII
đến nửa đầu thế kỉ XIX.
- Xuất hiện nhiều tác giả lớn với nhiềuc phẩm giá trị, tạo nên những thành tựu
phong phú rực rỡ chưa từng trong lịch sử văn học nước ta: Truyện Kiều
Nguyn Du, Cung oán ngâm khúc – Nguyn Gia Thiều, Thơ H Xuân Hương, Nguyn
Công Trứ, Cao Bá Quát, Trần Tế Xương, Nguyn Khuyến
2.3.2.3 Biểu hiện của cảm hứng nn đạo
- Cảm hng nhân đạo trong giai đoạn văn học này nhiều biểu hiện phong phú
đa dạng:
+ Thương cảm trước bi kịch, đồng cảm trước khát vọng của con nời.
+ Lên án mạnh mẽ chế đ phong kiến đã trnên hết sức thối nát và tàn bạo.
+ Ca ngợi, đề cao tài năng, phẩm chất tốt đẹp của con người; khẳng định con ngưi
nhân, đề cao bảnnh cá nhân. Điều đángu ý là văn học không xuất phát từ những
tiêu chun của đo phong kiến, từ sự phát hiện những phẩm chất vẻ đp
tính chất trần thế, trần tục ca con ngưi, nhiều khi đối lập hn với quan điểm đạo đức
phong kiến.
+ Biểu hiện cao nhất của chủ nghĩa nhân đạo là đấu tranh để khẳng định quyền sống
của con người, kể cả quyền sống vật chất và quyền sng tinh thần, đặc biệt quyền
sống và hạnh phúc của người phụ nữ.
Trang 113
- Những biểu hiện trên được thể hiện tập trung, nét mới mẻ n trong các tác
phẩm văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 11:
+ Hướng vào quyn sống ca con người, nhất con ngưi trần thế: Quyn sống
hạnh phúc, khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi. (Tự tình II HXuân Hương).
+ Ý thức về nhân đậm nét hơn: Quyền sng nhân, quyền hạnh phúc nhân,
khng định tài năng, tính, bn lĩnh nhân (Ttình II Hồ Xuân Hương, Bài ca
ngất ngưởng Nguyn Công Trứ).
+ Đề cao truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc: (Khóc Dương Khuê Nguyn
Khuyến, Thương vợ Trần Tế ơng).
+ Trong đó, vấn đ khng định quyền sng con người trở thành nội dung ct lõi,
xuyên sut trong các tác phẩm giai đoạn văn học từ thế kXVIII đến nửa đu thế k
XIX.
Cùng với cảm hứng yêu nước, cảm hng nhân đo đã trở thành tư ởng ct lõi, nổi
bật và xun suốt nền văn học trung đại nói riêng và nền văn học Việt Nam nói chung.
Cảm hứng nhân đạo qua từng giai đoạn n học những biểu hiện khác nhau, m
phong phú, đa dạng hơn cho nn văn học dân tộc. Đó sẽ mãi là nguồn cảm hứng vô tận
cho các nhà văn.
2.3.3 Cm hứng thế s
2.3.3.1 i nét v cm hng thế s
i đến cm hng thế s là nói đến cm hng v cuc sống đời thưng, v thế thái
nhân tình, v con ngưi ca thc ti. Nhng c phm mang cm hng thế s chú ý
khng định giá tr thẩm mĩ của cái đi thường, khám phá mi phc tp, éo le và c i
cao quí trên hành trình đi tìm s sng và hnh phúc của con ngưi
2.3.3.2 Biu hin ca cm hng thế s
- Biu hin rõ nét t văn hc cui thi Trn (thế k XIV). Khi triu đại nhà Trn suy
thoái là lúc văn học hưng ti phn ánh hin thc xã hi, phn ánh cuc sống đau khổ
ca nhânn.
- Cm hng thế s tr thành ni dung ln trong sáng tác ca Nguyn Bnh Khiêm
qua nhng bài thơ viết v nhân tình thế thái.
- Văn học viết v thế s phát trin trong hai thế k XVIII và XIX; nhiu c gi
ng ti hin thc cuc sng, hin thc hi đương thời đ ghi li “những điều
trông thấy”. Lê Hữu Trác viết Thượng kinh kí s, Phạm Đình Hổ viết trung tùy bút.
- Bc tranh v đời sống nông thôn trong thơ Nguyn Khuyến, mt hi thành th
trong thơ Tú Xương. Cm hng thế s trong văn học trung đại đã góp phn to tin đề
cho s ra đời của văn học hin thc sauy.
2.4 Hình nh con ngưi trong văn học trung đại Vit Nam
- Văn hc trung đại Vit Nam t thế k X đến hết thế k XIX đã chia ra làm hai dòng
văn học riêng trong mt dòng chung. Một dòng hướng v nhng chun mực, hướng v
nhng ch đề, quan nim mang tính ng thc. Dòng này to nên kiểu văn hc mang
tính quan phương, cung đình, chủ yếu là tng ca vua sáng tôi hiền, đề cao l nghĩa n
Nho. Con người xut hiện trong dòng văn học này, l dĩ nhiên là con người cng đng,
con người quân quốc… mang lí tưởng “trí quân trạch dân”, mang khát vng y dng
mt xã hi “Nghiêu Thun”. Dòng thứ hai vượt thoát ra ngoài khuôn phép, lut l để
nhng cm xúc tht, nhng nh cm thật được thăng hoa. dòng th hai này, con
ngưi nhân dp bt phá, quy đạp bng mt cái i t do mnh m, phóng
khoáng. Nếu ly nhng quy tắc, điển phm trong m hc phong kiến m tâm thì
th xem dòng văn học th nhất là dòng “văn hc hướng tâm” và dòng văn hc th hai
dòng “văn học lym.
Trang 114
- S th hiện con người trong văn học trung đại theo chiều “hưng tâm” hay “li
m” gn lin vi cá tính sáng to của nhà văn, đồng thi gn lin vi s vận động ca
lch s. Mi thời đại văn học vi những điều kin lch s, xã hi, văn hóa riêng sẽ hình
thành quan nim ngh thut v con ngưi ca riêng thi đại y.
+ T thế k X đến thế k XV giai đoạn phc hưng phát triển đất nước sau
nghìn năm Bc thuc. Giai đoạn này ng là giai đon mà dân tc ta kng ngừng đu
tranh chng các thế lc ngoại xâm phương Bắc đ gìn gi cõi b. Chính vì thế, cm
hứng chính trong văn học là cm hứng yêu nước, con người đưc đề cao trong văn học
con ngưi cng đng - con người “hướng tâm”, tức những con ngưi sng theo
nhng chun mực đạo đc ca cộng đồng (thời trung đại chun mc ấy đạo đức
Nho giáo).
+ T thế k XVI v sau, hin thc tr nên phc tạp hơn rất nhiu, xã hi phong kiến
rơi vào khủng hong, c thế lc phong kiến chém giết, tàn hi ln nhau. Mâu thun
gia giai cp thng tr và giai cp b tr tr nên căng thẳng hơn bao giờ hết. Vn mnh,
quyn sng của con người b đặt bên b vc thẳm. c này văn học i lên tiếng nói
của mình đ bênh vc, ngợi ca, yêu thương, trân trọng con người. Chính vì thế văn hc
chuyn t cm hứng yêu nước sang cm hng nhân văn, nhân đạo. Con người được đề
cao trong văn học con ngưi nhân. Nhng con người s ca quy v cái tôi
bn ngã, phn ng li l giáo phong kiến, những con người mt dn nim tin vào
nhng gtr của đạo đc nhà Nho, cm nhận đưc s độc, bi thm ca cuộc đời
đồng thi không ngng khát khao v tình yêu và hnh phúc.
- Hình nh con người đưc th hin qua văn hc:
+ Con ngưi s thi:
Con người s thi hình nh nhng con người đi din cho sc mnh, bản lĩnh,
phm cht ca c cng đồng, n tc trong nhng thi điểm đặc bit ca lch s như
thi chiến tranh v quc hay giai đoạn trùng hưng đất ớc. Đây mẫu người lý
ng mang tm vóc thi đi, những người “khổng lmà qua đó ta nhìn thy v
đẹp ca c mt thời đại oanh lit, hào hùng.
Trong bài thơ Thut hoài ca Phạm Ngũ Lão, c giả đã thể hin sâu sc hình nh
con người s thi qua hình tượng ngưi tráng thời Trn vi v đp ng tráng, hào
sng được th hin qua mt thế đứng hiên ngang, lm lit “Cm ngang ngn giáo bo
v non sông đã my thu”. Người tráng rong ruổi sa trường chưa c nào ngơi
ngh vn t nhn rằng chưa trả xong n ng danh, vn cm thy thn khi nghe
chuyện Hu”. Nghĩa con người y vn chưa tự bng lòng vi chính mình, vn
thy mình cng hiến chưa đủ, vn khao khát lp nhiu chiến công hơn na. Ni thn
y thế ni thn cao c, ni thn làm nên nhân cách khiến hình tượng ngưi tráng
trở nên đp rng r, hào hùng.
Cui thi Trn, khi non sông rơi vào tay gic, hình nh con người s thi li được th
hin u sc qua v đẹp bi tráng ca người tráng trong bài thơ Cm hoài của Đng
Dung. Đó hình nh một con người tuy lâm vào hoàn cnh bế tắc nhưng nhiệt tình
cứu nưc vn sc sôi, hào khí vn lm liệt. Người tráng sĩ mang hoài bão lớn lao mun
giúp chúa xoay chuyn tình thế, khôi phc đất nước nhưng lại cm thy bt lc
việc đời còn ri bời ta đã grồi”. y vy mà khí phách, khát vng ca người
anh hùng vn ta sáng ngay trong cnh ng thất cơ, lỡ vn:
“Quốc thù v báo đu tiên bch
K độ long tuyền đái nguyệt ma”
(Thù nưc tr chưa xong mà đầu đã bạc
Bao đêm rồi ngồi mài gươm dưới bóng trăng).
Trang 115
Trong hai câu thơ, người anh hùng hin n tuyệt đp; lng lng, hiên ngang ngay
c khi rơi vào bi kch. Nhit tình cứu nưc kng lúc nào suy giảm tóc trên đầu đã
bạc vì sương gió chiến chinh.
+ Con người ưu ái:
Con người ưu ái là những con người nngng với non sông đất nước, lúc nào cũng
thường trc mt tình yêu, mt ni âu lo dành cho cuc sng ca nhân dân. H mang
trong mình lý tưởng “trí quân trạch dân”, khát khao xây dng mt xã hi thnh tr, giúp
cho cuc sng nn dân yên n, thanh bình. Và khi hi rơi vào loạn lc, cuc sng
nhân dân lm than, lòng h nng trĩu bao nhu xót xa, cay đng.
Trong thơ Nguyn Ti, ta thường xuyên bt gp hình nh một con người ưu ái, suốt
đời âu lo cho vn mnh ca đất nước, cho hnh phúc nhân dân. Nguyn Trãi tng viết
u thơ nổi tiếng “bình sinh độc bão tiên ưu chí” (Hi khu d bc hu cm). Ông
nguyn tr thành người “lo thì lo trước thiên h, vui thì vui sau thiên hạ”. S nguyn
của đời ông là làm sao cho đất nước tr bình, cuc sống nhân dân đưc hnh phúc, m
êm:
D có Ngu cầm đàn mt tiếng
Dân giàu đủ khp đi phương”
(Bo kính cnh gii 43).
Ni lòng y ông gọi là “lòng ưu ái”, “ng trung hiếu”:
“Bui mt tc lòng trung ln hiếu
Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen”
(Thut hng 24),
Bui mt tấc lng ưu ái cũ
Đêm ngày cun cuộn nước triều đông”
(Thut hng 5)
T hình ảnh con người ưu ái trong thơ Nôm Nguyn Trãi, ta nhìn thy ông mt
nhân ch trong sáng, mt tấm lòng cao đẹp, nói như Thánh ng c Trai lòng
d sáng sao Khuê”.
- Con người t phn tnh:
Phn tnh t thc tỉnh để nhìn li, nhn thc li, phán xét li chính nh t đó
nhn ra sai lầm ăn năn, m hi, t đó hướng đến nhng gtr cao đẹp hơn. Tinh
thn phn tnh mt mt biu hiện nhân n góp phn hình thành v đẹp nhân cách
của con ni. nh ảnh con người t phn tnh ấy được th hin sâu sc trong rt
nhiu tác phẩm văn học trung đại.
Ngưi cung n trong Cung oán ngâm khúc ca Nguyn Gia Thiều ban đu đt rt
nhiu nim tin, hy vng vào “đấng quân vương”, ưc đưc sng mt cuc sng
nhung la vàng son theo kiu:
Mt ngày ta mn thuyn rng
Cn hơn mãn kiếp ngi trong thuyn chài
Nàng mong muốn được sng gu sang vinh hin, khát vọng đạt được hnh phúc
tột đỉnh. Đối vi nàng, cuc sống đúng nghĩa phi cuc sng nơi lầu vàng gác tía,
nàng coi thưng cuc sống tngn:
“Lan my đóa lạc loài sơn dã
Uổng mùi hươngơng gi lắm thay”
Thế nhưng khi b tht sng, phải đối mt vi mt thc ti chua xót, b bàng, đối
mt với bao nhu đau kh, ut c, nàng dn dần đánh mt nim tin vào nhng th
trước đây nàng tin tưởng. Gic mng lu son gi đổ v, mi ảo tưởng, ng nhn tiêu
tan. Nàng bắt đu phn tỉnh để nhn thức đưc rng hóa ra nhng th trước đây
Trang 116
nàng cho là tt đẹp, cao quý li là nhng th “mi”, th “b. Nàng hiu ra rng hnh
phúc không phải được ton t lầu vàng điện ngc, t phù phiếm, xa hoa. Hnh phúc
ch đến t nh yêu chân thành, chung thy. Cuc sống êm đp nht cuc sng vui
v sum vy, có chng có v:
“Kìa điểu t là loài vn vt
Dẫu vô tri cũng biết đèo bng
âm dương có vợ chng
Du t thiên địa cũng vng phu thê.
+ Con người cô đơn, lạc lõng:
Hình ảnh con người đơn, lạc ng trong văn học trung đại thường xut hin khi
hi phong kiến Vit Nam vào giai đoạn suy n. Mi trt t tôn ti sụp đổ, mi giá
tr ln nhào. Lúc ấy con ngưi, đặc bit là những người trí thc vốn đặt nim tin vào lý
ng nhà Nho cm thy lạc lõng, vơ, mất phương hướng, khng hong nim tin
mt cách trm trng. Đó nh nh một con người vơ, lạc lõng, không biết trôi
dt v đâu trong thơHữu Trác:
“Tìm đường v Hán chưa xong
Sang Tn là vic đã không nên rồi
B h trôi dt đôi nơi
Cho người tráng chí ra người cuồng ngông
(Hải Thượng Y tôngmnh)
Đó con người mang nng mt ni bn lon khiến cõi lòng nhàu nhĩ, bi thương
trong bài Tp thi Nguyn Du:
“Tráng bạch đầu bi hưng thiên
Hùng tâm sinh kế ỡng mang nhiên
(Người tráng sĩ đầu bc bun ngng mt nhìn tri
Hùng tâm, sinh kế c hai đều m mt c)
Đó một con người sụp đổ niềm tin, chán ngán trước tt c trong thơ Nguyn
Công Tr:
“Ngồi bun mà trách ông xanh
Khi vui mun khóc, bun tênh lại cưi
Kiếp sau xin ch làm ngưi
Làm cây thông đng gia trời mà reo”
(Vnh cây thông)
Hình ảnh con người đơn lạc lõng trong văn học trung đại cũng thường xut hin
khi mà quyn sng, quyn được hưởng tình yêu, hnh phúc của con người b chà đp.
c y, hạnh phúc đ v, tình duyên hẩm hiu, con người tr v vi chính i lòng
mình để ni cô đơn dâng trào trong tâm trạng.
Trong bài thơ Tnh II ca H Xn Hương, ta bt gp hình nh mt ngưi ph n
đơn đc, l loi, trơ “cái hồng nhan” ra cùng tuế nguyt. Nàng chìm sâu vào b kch vi
bao nhu tuyt vọng, chán chường:
“Ngán ni xuân đi xuân lại li
Mnh tình san s tí con con”
Nàng Kiu trong kit c Truyn Kiu ca Nguyn Du cũng không ít lần rơi vào
trạng thái cô đơn, tuyt vọng như vậy. Đó là sau khi tự mình trao duyên, trao tình u
cho em, nàng tr v với chính cõi ng nh đ bao nhiêu bun ti, xót xa lan ta
trong tâm hn :
“Phận sao phn bạc như vôi
Đã đành nưc chy hoa trôi l làng”
Trang 117
Đó giây phút nàng tỉnh rưu sau nhữngcuộc vui đầy tháng trn cười sut đêm,
đối din vi mt đêm khuya qunh vng, nỗi đơn như tan chy trong sâu thm cõi
lòng:
“Khi tỉnh rượu lúc tàn canh
Git mình mình lại thương mình xót xa”.
Nhìn lại toàn bộ tiến trình n học trung đại Việt Nam, có thể nhìn thấy mt sự vận
động không ngừng của quan niệm nghệ thuật về con người. Hình tượng con người
trong n học phát triển theo chiều hướng ngày càng mang bn sắc riêng, sự dịch
chuyển từ tuân thủ chun mực đến ng tạo trong thể hiện khiến hình tượng con người
ngày ng trở nên phong phú gu sức hp dẫn hơn. S đa dạng, phong phú trong
sự thể hiện con người ấy đã góp phần tạo nên giá trị nhân đạo u sắc, tạo nên vẻ đẹp
nhân văn lấp lánh trong nn văn học.
2.5 Tư tưởng nhân nghĩa trong thơn Nguyễn Trãi
Trong lịch sử dân tộc, Nguyn Trãi (1380 1442) một trí thức lớn, một trong
nhng lãnh t kiệt xuất của phong trào khởi nghĩa Lam Sơn. Ông đã những đóng
góp to lớn trong việc hoạch định đường li, chính sách, chiến ợc, ch lược chống
quân Minh xâm lược, giải phóng dân tc. Hơn thế, Nguyn Trãi còn một nhà
tưởng lớn của dân tộc Việt Nam thế kỷ XV. Ông đã ng tổng kết, khái quát
nhng vấn đề tính quy luật của sự nghiệp dựng nước và giữ nước trong điều kiện
lịch sử cụ thể ca Việt Nam; từ đó, nâng tư duy ca ngưi Việt Nam lên một tầm cao
mới. Thông qua các tác phẩm chủ yếu tiêu biểu của ông, như Quân trung từ mệnh
tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập, địa chí, chúng ta thấy
tưởng Nguyn Trãi đã phản ánh nhiều mặt của đời sng nước ta đương thời: về chính
trị, quân sự, ngoại giao, văn hoá; về vai trò ca nhân n, về tưởng xã hội, v.v..
Nhng tưởng ấy của Nguyn Trãi không chỉ giá trị vmặt luận thực tin
đối vi xã hội đương thời, mà còn có ảnh hưởng sâu sắc trong toàn b lịch sử tư tưởng
Việt Nam nói chung.
Suốt nhiều trăm năm qua, ở nưc ta đã có nhiều công trình nghn cứu về ng
Nguyn Trãi trên nhiều phương diện chính trị, văn hoá, văn học, nghthuật,… Tuy
nhn, việc nghiên cứu ởng triết học của Nguyn Trãi vẫn còn khá mới mẻ.
Trong bài viết này, chúng tôi muốn đề cập đến ng nhân nghĩa một triết u
sắc, cốt lõi, bao trùm toàn bộ cuộc đời và hoạt động cống hiến của nhà tưởng kiệt
xuất này.
Đối với Nguyn Trãi, nhân nghĩa một tư tưởng, hơn nữa, một phương pháp
luận hết sức quan trọng. Trong toàn bộ tác phẩm của Nguyn Trãi mà chúng ta còn lưu
giữ được thì chữ “nhân” đã được nhắc đến 59 lần chữ “nghĩa” 81 lần. Tổng cộng
hai chữ “nhân”, “nghĩa” được ông sử dng đến 140 lần. Qua đó, có thể thấy, một trong
nhng quan điểm nền tảng trong hthống tưởng của Nguyn Trãi “nhân nghĩa”.
Tất nhiên, ở đây cần nhấn mạnh rằng tư tưởng nn nghĩa của Nguyn Trãi, mặc dù kế
thừa tư tưởng nhân nghĩa của Khổng – Mạnh, nhưng cũng đã có sự khác biệt rất lớn so
với tư tưởng Khổng Mạnh nó mang ý nghĩa tích cực, mở rộng và nâng cao hơn.
Nhân nghĩa, trong quan điểm của Nguyn Ti, trước hết được gắn chặt với
tưởng dân an dân: “việc nn nghĩa cốt an dân”, “dùng quân nhân nghĩa cứu
dân khổ, đánh kẻ ti”, “đại đức hiếu sinh, thần bất t, đem quân nhân nghĩa đi
đánh dp cốt để an dân”. Như vy, nhân nghĩa chính là yêu nước, thương n, là đánh
giặc cứu nước, cứu dân. Nguyn Trãi đã coi “an dân” mục đích của nhân nghĩa
“trừ bạo” đối ng, phương tiện của nn nghĩa. vậy, người nn nghĩa phải
lo trừ “bạo”, tức lo diệt quân cướp nước. Người nhân nghĩa phải đấu tranh sao cho
Trang 118
“hợp tri, thuận người”, nên có thể lấy “yếu chống mạnh”, lấy “ít địch nhiều”, lấy “đại
nghĩa thắng hung tàn”, lấy “chí nhân thay cường bạo”. Nhân nghĩa cần phải đấu
tranh đchon tộc Việt Nam tồn tại và phát triển. Nhân nghĩa giống như là một phép
lạ, làm cho “càn khôn đã bĩ mà lại thái, trời trăng đã mờ mà lại trong”. Tư tưởng nhân
nghĩa của Nguyn Trãi , vậy, mang đậm sắc thái của tinh thần yêu nước truyền
thống ca người Việt Nam. Ở đây, có thể thấy rõ tư tưởng nhân nghĩa của Nguyn Trãi
đã vượt lên trên tưởng nhân nghĩa của Khổng Mạnh sự sáng tạo, phát triển
trong điều kiện cụ thể ca Việt Nam.
Như vậy, với Nguyn Trãi, tưởng nhân nghĩa gắn kết biện chứng với tưởng
thuận dân, an dân là một yêu cầu cao, một hoài bão lớn, một mục đích chiến lược cần
phải đạt tới. Trước Nguyn Ti hàng nghìn năm, nhiều nhà tư tưởng trong lịch sử triết
học Trung Quốc như Mạnh Tử… đã từng u rõ vai trò quan trọng ca dân, sức mạnh
của dân, tai mắt và trí óc sáng suốt của dân. Việt Nam, tư tưởng an n đã tr thành
một đo vào thi Lý Trần. Trong thi kỳ đó, những tưởng về thân dân, khoan
dân, huệ dân, v.v. đã xuất hiệnđã góp phn tích cực vào việc làm cho thời đại Lý
Trần hưng thịnh. Đến Nguyn Trãi, quan điểm về an dân đã được ông tiếp thu, kế
thừa, mở rộng và nâng cao trong suốt thời kỳ hoạt động của mình. An dân nghĩa
chấm dứt, là loại trừ những hành động tàn ác, bạo ngược đi vi dân. An dân còn sự
bảo đảm cho nhân dân có được mt cuộc sống yên bình. An dân không được nhũng
nhiu “phiền hà” dân. Với tưởng an dân, Nguyn Trãi đã đưa ra một chân : phải
giương cao ngn cờ nn nghĩa, an dân”, phải cố kết lòng dân làm sức mạnh của
nước, làm thế nước. Ông chủ trương cứu nưc bng sức mạnh của dân, muốn lấy lại
được nưc phải biết lấy sức n kháng chiến. Đó một chiến lược bất khả biến,
có tính trường tồn, một quy luật dựng nước và giữ nưc ca dân tc Việt Nam.
một khía cạnh rất đáng quý trong tưởng vn của Nguyn Ti, đó
tưởng trng dân, biết ơn dân. “Dân chúngvn luôn được ông nhắc tới và chú ý đcao
ngay cả sau khi kháng chiến đã thành ng, đất nước đã giành được độc lập bước
vào xây dựng cuc sống mới. Nguyn Trãi nhận thức đưc rằng lực lượng làm ra thóc
gạo, cơm ăn, áo mặc do nhân dân; rằng điện ngọc cung vàng ca vua ca cũng
đều do mồ hôi nưc mắt của nhân dân có: “thường nghĩ quy lớn lao, lộng lẫy
đều là sức lao khổ của quân dân”. Chính xuất phát từ suy nghĩ như vậy, nên khi đã làm
quan trong triều đình, được hưng lc của vua ban, Nguyn Ti đã nghĩ ngay đến
nhân dân, những ngưi dãi nắng dầm mưa, những người lao động cực nhọc. Ông viết:
“Ăn lc đền ơn kcấy cày”. Trong suốt cuộc đời ca mình, Nguyn Trãi đã cuc
sống gần gũi, gắn với nhân dân, hoà nh vào nhân dân. Do đó, ông đã nhn thấy
rất những đức tính cao quý ca nhân dân, hiểu được nguyn vọng tha thiết của nhân
dân, thấy rõ được sức mạnh vĩ đại của nhân dân trong sáng tạo lịch sử.
Đặc biệt, tưởng nhân nghĩa của Nguyn Trãi còn biểu hiện ng thương người,
sự khoan dung độ lượng, thậm chí đối với cả kthù. thnói, đây nét độc đáo
riêng trong tưởng nhân nghĩa của Nguyn Ti. Chiến c “tâm công” Nguyn
Trãi đã thực hiện trong kháng chiến chng Minh chính sự thể hiện nét độc đáo riêng
ấy. “Tâm công” đánh o lòng ngưi sách lược đã được Nguyn Trãi dày ng
suy xét, thu tóm i tinh hoa trong các sách vbinh pháp xưa vận dụng ng tạo
trong thực tin đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam đương thi. “Tâm công” tức
dùng lý lẽ tác động vào tinh thần, o ý thức kẻ địch, nói rõ điều hơn lẽ thiệt, thuyết
phục, cảm hoá chúng, từ đó đp tan tinh thần chiến đấu ca chúng, làm cho chúng nhụt
ý chí xâm lược, rời hàng ngũ, tiến tới chấp nhận con đường hoà giải, rút quân về
nước. Tất nhiên, chiến lược “tâm công” ấy luôn đưc nghĩa quân Lam Sơn kết hợp
Trang 119
chiến đấu bằng khí, quân sự, ngoại giao; thực tin lịch sử đã chứng tỏ rằng,
chiến lược đó hn toàn đúng đắn.
tưởng nhân nghĩa của Nguyn Trãi còn ni bật quan điểm vcách đối xử với
kẻ thù khi chúng đã bại trận, đầu hàng. Nó thể hiện đức “hiếu sinh”, sự “khoan dung”
của dân tộc Việt Nam nói chung, ng như tưởng nhân nghĩa của Nguyn Ti nói
riêng. Nguyn Trãi ng như Lợi, trong chính ch đối với ng binh, đã ch
trương không giết để hả giận tức thời, mà còn tạo điều kiện cần thiết cho chúng rút v
nước một cách an toàn và không mất thể diện. Trong thư gửi ơng Thông, ông viết:
“Cầu đường sửa xong, thuyền xe sắm đủ, hai đường thu lục, tutheo ý muốn, đưa
quân ra i, yên ổn muôn phần”. Theo Nguyn Trãi: “Trả thù báo n thường tình
của mọi người; mà kng thích giết người bản tâm của người nhân”. Để dân yên
vui, nước hoà bình, đó khát vng cháy bỏng của Nguyn Trãi. Bởi thế, ông nói:
“Dùng binh cốt lấy bảo toàn cả nước làm trên hết. Để cho bn Vương Thông trở về nói
với vua Minh trả lại đất đai cho ta, đó điều ta cần không hơn thế nữa”. Tuyệt
mối chiến tranh”, “bảo toàn cả nưc trên hết” đã thể hiện lập trường chính trị nhân
nghĩa của Nguyn Trãi. thể i, đó một tinh thần nhân đạo cao cả, một triết
nhân sinh sâu sắc.
Chiến ợc đánh giặc cứu nước, cứu n, “mở nền thái bình muôn thuở” bng nhân
nghĩa của Nguyn Trãi đã ý nghĩa rất to lớn cả vmặt luận cũng như thực tin
đấu tranh cứu c dựng nước của n tc ta. Nguyn Ti Lợi, ng với
quân dân Đại Việt đã kiên quyết thi hành một đường lối kết thúc chiến tranh rất sáng
tạo, rất nhân nghĩa: “nghĩ kế nưc nhà trường cửu, tha cho mưi vn hùng binh. y
lại hoà hảo cho hai nước, dập tắt chiến tranh cho muôn đời”. Đó thật sự là tưởng lớn
của một con ngưi có tài “kinh bang tế thế” và là một tư tưởng sức sống vang đến
muôn đời”.
tưởng nhân nghĩa của Nguyn Trãi còn tiến xa hơn mt bước nữa, đó ý tưởng
xây dựng một đất nước thái bình, bên trên vua thánh i hiền, bên dưới không còn
tiếng giận n sầu: “thánh tâm dục dữ dân hưu túc, văn trị chung tu chí thái nh
(lòng vua chỉ muốn n yên nghỉ, xếp võ theo n, nước trị bình) ; “vua Nghu
Thuấn, dân Nghiêu Thuấn. ờng ấy ta đà phỉ s nguyền”. Như vậy, theo Nguyn
Trãi, một đất nước thái bình sẽ đất ớc cuộc sống phn vinh, tươi đẹp; đồng
thời, sự hoà thuận, yên vui với các nước khác. thnói, ng chính trị xã
hội của Nguyn Trãi phợp với nguyện vọng, ước mơ của dân tộc, nhân dân; đạt tới
tầm cao nhất và rộng nhất trong điều kiện lịch sử c bấy giờ cho phép. Quan niệm ca
Nguyn Trãi, vì thế, là một quan niệm tích cực và đầy tinh thần nhân bản.
Tầm chiến lược, nhìn xa trông rộng và khoa học trong tưởng nn nghĩa ca
Nguyn Trãi còn được thể hiện ng cầu người hiền tài giúp nước, giúp dân.
Nguyn Trãi quan niệm rằng, nhân tố quyết định sự nghiệp xây dựng đất nước thái
bình, thịnh trị nhân dân. Làm thế o để phát huy hết được những yếu tố tích cực
của quần chúng nhân dân? Trong sức mạnh của nhân dân thì yếu tố nào động lực
mạnh mẽ nhất? Nguyn Ti đã chỉ ra, đó yếu tố nhân i. Trong Chiếu cầu hiền
tài, ông cho rằng: “người tài đời vốn không ít”, nên triều đình phải cầu hiền bng
nhiều đường, nhiều cách như học hành thi cử; hoặc tiến cử “văn võ đại thần, công hầu,
đại phu từ tam phẩm trlên, mỗi người đều cử một người, hoặc triều đình, hoặc
thôn dã, bất cứ là đã xuất sĩ hay chưa, nếu tài văn , có thể trị dân coi quân, thì
tùy tài trao chức”; hoặc ứng cử “ngưi tài hàng kinh luân bkhuất ng quân
nhỏ”, “người hào kiệt náu ở nơi đồng nội, lẫn ở hàng binh lính” phải tự mình đề đạt đ
gánh vác việc dân, việc nước. Như vậy, rõ ràng rằng, Nguyn Trãi đã rất chú trọng đến
Trang 120
việc đào tạo, bồi dưỡng, phát triển và sử dụng nhân tài vào việc trị quốc, an dân.
thể nói, chiến lược con ngưi của Nguyn Trãi, cho đến nay, vn mang đậm tính thời
sự đối vi chúng ta.
Tóm lại, tưởng nhân nghĩa của Nguyn Ti nội dung cốt i trong toàn bh
thống ởng triết học chính trị của ông. Tư tưởngy có phạm vi rộng lớn, vượt ra
ngoài đường lối chính trị thông thường, đạt tới mức độ khái quát, trở thành nền tảng,
cơ sở ca đường lối và chuẩn mực ca quan hệ chính trị, là nguyên tắc trong việc quản
lý, lãnh đạo quc gia.
Không chỉ ý nghĩa to lớn trong thi đại mình, tưởng nn nghĩa của Nguyn
Trãi, một mặt, tạo nên một dấu ấn đặc sắc trong lịch sử ng Việt Nam; mặt khác,
còn có ảnh hưởng sâu rộng đến thực tin chính trị của đất nước trong những thời đại
sau này.
2.6 Ngòi bút nhân đạo của Nguyễn Du
Tác phm chính ca Nguyn Du ngoài Truyn Kiu - kiệt tác đnh cao của n học
Vit Nam - 250 bài thơ ch Hán. Bên cạnh đó các tác phm Chiêu hn thp loi
chúng sinh, Sinh tế Trường Lưu nh n văn (Văn tế sng hai gái Trường Lưu) cũng
đều nhng áng văn chương đc sắc đậm đà ch nghĩa nhân đo. Mi tác phẩm văn
chương đích thc là mt giá tr đc đáo, bởi vy vic khái quát nhng đặc điểm chung
nào đó là công việc có ý nghĩa tương đối, đó là chưa nói đến kh năng (không khó xy
ra) khái quát sai lệch. Đối vi ch nghĩa nhân đo ca văn chương Nguyn Du mà ch
i đến một đặc điểm nào đó, thc s là vic bất đắc dĩ.
Một đặc điểm ni bật và cũng là một trong nhng cng hiến ca thi hào, là s quan
m đến thân phn của đông đảo chúng sinh vi tinh thn thc tin.
Thuộc tính bn ca ch nghĩa nhân đo (và c phm trù gần gũi như chủ nghĩa
nhân bn, ch nghĩa nhân văn) xuất phát t con người và con người. Tuy nhiên
do nhiu nguyên nhân mà các tôn giáo, các thi đại, các giai cp, các dân tc và các cá
nhân nhn thc v chúng và hành động vì chúng kng ging nhau. Bi vậy, đi với
c khái nim này bao gi cũng c đnh ng đ bit hóa. Ch nghĩa nhân đo
trong văn chương Nguyn Du cần được nn nhận trong các điều kin lch s, xã hi
văn hóa của Vit Nam thế k XVIII. Đương nhn là góp phn m nên khu
nhân văn của thời đi Nguyn Du hay bt c thời đi nào khác còn di sn ca các
thời đại trước đó để lại, nói như Ăngghen, các thế h đã qua đè nng lên vai nhng
thế h tiếp ni.
th khng định trong sut tiến trình n học viết Việt Nam hơn mười mt thế k
không tác gi nào nh được vi Nguyn Du vic viết v nhng nỗi đau khổ ca
con người. Nguyn Du viết nhiu nht, sâu sc nht v nhng ni kh đau vt cht và
tinh thn ca nhiu loại người, không k cùng dòng ging Lc Hng hay ngoi tc.
Trên “trái đt ba phần nước mắt” (Xuân Diệu) y, thời nào nơi đâu cũng đy ry
s kh. Thuc tính ca ngh sĩ đích thực luôn sẵn “mối t tâm” (Truyn Kiu) nên
nhy cảm trước ni kh đau của đồng loi. Tuy vy, không phi bt c thi gian
không gian nào, ni kh ca kiếp người cũng trở thành mt ch đ trng yếu của văn
chương, thm chí còn có th biến thành tiếng nói lc lõng, tuy xut phát t n nguyên
chính đáng. Nhiều bài trong tập thơ Cưu đài ca Nguyn Húc (nhà thơ Vit Nam thế
k XV) bc l ni thương hoa tiếc nguyt s bất đc chí ca một người t thy
i không đưc ng. Những điều này đều chính đáng nhưng thc s to nên phn
cm khi mà giặc Minh đang “nướng n đen trên ngn lửa hung tàn, vùi con đỏ xung
hm tai vạ” (Bình Ngô đại o), khi mà không ít trí thức tài năng đang “nếm mt nm
Trang 121
gai” cứu c, biến y bút thành y đao giết gic (“Đao bút phải dùng i đã vn -
Nguyn Trãi).
Thế k X đến thế k XV nhng thế k đu ca thi k độc lp. Vấn đ ni bt
của đương thi s phn đất nước. Giai cp phong kiến lúc này đang vai trò tích
cc, quyn li giai cp thun chiu vi quyn li dân tc. T thế k XVI v sau, xã hi
phong kiến Vit Nam bắt đầu suy đi, trong hoàn cảnh đó thân phận con người tr
thành ch đề hàng đu ca văn chương. Th hin ch đề y thế k XVI v thơ c
gi xut sc nht là Nguyn Bnh Khm văn xuôi tác giả xut sc nht là Nguyn
D. Hai thế k sau đến thi Nguyn Du, trong hoàn cnh mâu thun n tc u
thun giai cấp đu tr nên gay gt, mt b phn quý tộc và quan liêu thương nhân hóa,
đồng tin thc s tr thành mt thế lc mnh mlạnhng… thì vấn đề quyn sng
của con người được đt ra cp thiết. Nguyn Du vi nhãn quan sc so và trái tim nhân
ái đã tiếp nhận được yêu cầu đó biu hin mt cách ngh thut, khiến cho c
vn nạn nhân sinh đương thời có ý nghĩa phổ quát.
Điu t v nhiu tác phm ca Nguyn Du đã hiển hin nhng c liệu để cho
người ta đi sánh (c như là thi hào đã biết hu sinh s m điều này). Chiêu hn thp
loi chúng sinh ca thi hào gi nh đến Thp gii cô hn quc ng văn của Hoàng đế
- thi Thánh Tông (thế k XV). Cũng đu viết v i loi hồn nhưng cảm hng
ch đo ca hai tác phm khác nhau. Lê Thánh Tông xut phát t cm hng chính tr,
viết v ngưi chết nhưng mục đích chính là biểu l s đánh giá chính thống thi thnh
tr v c loại người trong hội đương thời. Tác phm ca Nguyn Du xut phát t
cm hứng nhân đạo đích thực nên được lưu hành cả trong nhà chùa. Không phi không
nguyên c mà nthơ Chế Lan Viên đã nhắc đến tác phẩm này như tác phm
tiêu biu viết v quá kh đầy đau khổ ca Vit Nam:
C dân tộc đói nghèo trong rơm rạ,
Văn chiêu hồn tng thm git mưa i.”
Tập thơ ch Hán Bc hành tp lc gm 131 bài đưc Nguyn Du viết khi dẫn đu
s B nhà Nguyn đi sứ Trung Quc (2-1813 đến 4-1814). Tập thơ viết v ngót trăm
nhân vt Trung Hoa trong s rất ít nhà thơ bt gp, n phn ln nhng di tích n
con đưng thiên gi nh đến. Đa phn trong s đó nhng con người s phn
không may mn gi cho nhà thơ bao nỗi thương xót, khiến cho cảm thương trở thành
mt cm hng ch đạo ca tập t đi s này.
Truyn Kiu ly ct truyn nhân vt ca Kim n Kiu truyn ca Thanh Tâm
Tài Nhân. Thời trung đi c phương Đông cả phương Tây không ít trường hp
tương tự. Tác phm ca Thanh Tâm Tài Nhân thuc th loi tiu thuyết chương hồi,
mt th loi rt chú trng chi tiết, s kin. Tác phm ca Nguyn Du tiu thuyết
bằng thơ, thế năng lớn hơn đ bc l cht tr tình, s t biu hiện cũng phong phú
hơn (nên mới có chuyn có nhng nhà nghiên cứu đt vấn đ tìm hiu thái đ chính tr
ca Nguyn Du qua nhân vt T Hi do ông sáng to). Tuy s dng cht liu có sn
nhưng tác phẩm Nguyn Du không ch gián tiếp mà còn nhiu khi trc tiếp bày t lòng
thương xót của tác gi đối vi các nhân vt kh đau, bất hnh.
Ch nghĩa nhân đo ca Nguyn Du hướng đến đông đo chúng sinh qu có gi
cho người ta nghĩ đến ch nghĩa nn đo ca nhà Pht. Ngoài ra trong nhiu tác phm
quc âm ca mình, Nguyn Du còn s dng nhiu phm trù ca Pht go. Tuy nhiên
gia hai giá tr này nhng khác bit ln. Nhà Pht cho rằng con người kh tht
tình lc dục, nghĩa là nguyên nhân ni kh nm ngay trong chính bản thân con người.
Còn trong tác phm ca Nguyn Du, ni kh của con người t phm vi cộng đồng đến
phm vi cá th đều có căn nguyên thc tế khách quan. Thúy Kiu kh vì thng bán
Trang 122
vu oan, vì quan x kin bt minh, vì tổng đốc trng thn hèn h. Tiu Thanh khv
c ghen vi tui tr, nhan sc và tài hoa của nàng. Người buôn bán nh kh miếng
ăn phải bươn b ngưc xuôi đòn gánh tre chín dạn hai vai. Trăm h kh s chết
chóc nhng k giãi thây trăm họ làm công một người. Ngay c nhng ngc cành
vàng thì thân mệnh cũng như trứng để đầu đẳng: Một phen thay đi sơn hà/ Mảnh thân
chiếc biết v đâu… Chất liu sống m sở xây dng những hình tượng con
ngưi kh đau trong văn chương Nguyn Du không cần tìm đâu xa, đy ry
chính thi đi thi hào.
Một điều đc biệt đối vi Nguyn Du ni kh của con người còn ngay chính
bản thân nhà thơ và gia đình nh. Trong c tác gi văn chương Vit Nam thi trung
đại thành danh, không ai sánh đưc vi Nguyn Du v nhng ni trm luân. Nguyn
Du sinh ra trong gia đình trâm anh thế phit, hoàn cảnh đó cộng vi chất thông
minh khiến ông có vn hc vn cao. Nguyn Du vào đi c vua chúa Trịnh đến
ớc suy tàn. Gia đình ông gn bó vi chế đ đó hiển nhiên cũng rơi vào cảnh sảy đàn,
tan nghé. Nguyn Du ngày tháng gian khó quê v Thái Bình hay quê cha
Tĩnh. V sau thế cuộc thay đổi, Nguyn Du m quan vi nhà Nguyn nhưng ông
không xem đó cơ hội để vinh thân phì gia. Nhà đông nn khu cùng vi bnh tt
ca bn thân khiến chonh thế thật đáng ái ngại như ông viết trong bài Ngẫu đ:
Thp khẩu đ cơ Hoành Lĩnh bc,
Nht thân nga bệnh đế tnh đông.”
(Nhà mưi ming ăn đang kêu đói ở phía Bắc dãy Hoành Sơn.
Còn ta thì đau yếu nm ri phía Đông đế thành).
S kh đau do thiếu đói, bnh tt xy ra vi chính Nguyn Du và gia đình khiến
ông ch cn ly đó làm cht liệu đã làmn những bài thơ đầy c đng.
Xã hi thời trung đi dù phương Đông hay phương y đu y dng trên s bt
bình đng các phương diện (gii, tôn giáo, quc gia, chng tc, ngh nghiệp…) bởi
vy triết lý sống “đồng bnh tương liên” (cùng bệnh thì thương nhau) đã thc s có giá
tr nhân đo thc tin. Nguyn Du t xếp mình vào s những ngưi có ni oan khut l
lùng (Phong vn k oan ngã t - Độc Tiu Thanh ký), tâm thế đó khiến cho nhà thơ
gần gũi cảm thông vi biết bao sinh linh tài hoa mà chu oan khut (cm hng này tp
trung trong Bc hành tp lc). Không dng đó, từ s nghim sinh ca chính nh,
Nguyn Du đề xut l sng cao c bt chp thời gian không gian: Thương nhau
không do ch giống nhau (Tương liên bt tại đồng - Phưng Hoàng l thượng to
hành). Quan nim này luôn biu l trong nhng hình tượng văn chương do ông ng
to, khiến độc gi t nhng áng văn chương thấy đưc con ngưi thi “tấm lòng thu
suốt nghìn đi, con mắt nhìn thâu sáu cõi”.
2.7 Cái tôi trong văn hc trung đi
“Cái tôi” trong quan niệm triết học mỹ học của ngưi phương Đông hầu như
khác hn với “cái tôi” phương Tây. Ngưi phương Tây tuyệt đối hóa “cái tôi”, phân
biệt “cái tôi- nhân” “cái tôi- hi”. Họ quan niệm rằng “con người phổ quát
ta hoàn toàn chưa phải “con người nhân tôi”. Thậm chí sau y trường phái
triết học hiện sinh còn tuyệt đối hóa cái tôi nhân tới mức không bao giờ chấp nhận
cái ngoài tôi với những định đề kỳ lạ rằng, tự do của tôi lệ kẻ khác ngưc lại,
hoặc “địa ngục tha nhân”. chỉ chấp nhn Ngã chống lại Tha. Quan niệm về
“cái tôi” phương Đông khác hẳn hài hòa giữa Ngã Tha, tôi vừa tồn tại trong
tôi, vừa trong cái ngoài tôi ngưc lại. Con người chỉ thực sự con người, hiện
hữu tôi nếu tôi đặt tôi bên cạnh tha nhân, nếu tôi đặt tôi trong nhng mối quan hệ sống
còn với kẻ khác với môi trường thiên nhiên như Marx nói : “Con người tổng hòa
Trang 123
các mối quan hệ hội”. Ngưi phương Đông không bao giờ tách nhân ra khỏi gia
đình, hội, thậm chí không bao giờ tách nhân con người ra khỏi trời đất trong mối
tương quan : thiên, địa, nhân. Cho nên “cái tôi” ca phương Đông một “cái tôi kép”,
vừa tôi, vừa ta, vừa “tôi nhân”, vừa “tôi hi”, không phải “cái tôi”
đơn lẻ, cái tôi tuyệt đối phi hội, phi quan hệ như phương Tây quan niệm.
Chính những lẽ trên, nên văn học phương Đông từ khởi thuỷ đã nền văn học
đầy tính bản ngã nền văn học sinh ra từ con người, con ngưi. Mệnh đề
“Văn tải đạo” ca Khổng Tử cần phải hiểu thông thoáng hơn, đa ng nghĩa hơn, ch
“Đạo” đây không chỉ đạo còn bao hàm cả Chân Thiện Mỹ. Cng i xin lấy
vài ba thí dụ trong ca dao Việt Nam như : “Chàng ơi phụ thiếp làm chi / Thiếp cơm
nguôïi đỡ khi đói lòng”, thì nhân vật “thiếp kia không chỉ một “con người phổ
quát” còn một con người nhân”, con ngưi cụ th đầy thân phn với đủ “cái
tôi” tự ý thức. Hai câu ca dao khác : “Chính chuyên chết cũng ra ma / Lẳng chết
cũng đem ra ngoài đồng” hoặc “Lẳng chết cũng không mòn / Chính chuyên ng
chẳng sơn son thờ nhng câu ca dao phản kháng, đòi giải phóng, đòi quyền
sống, quyền tự do yêu đương, quyền tự do tìm lạc thú, quyn làm người của phụ nữ
trong hội phong kiến trng nam khinh nữ .
Thơ ca bác học Việt Nam khởi từ -Trần qua Nguyn Trãi, Thánh Tông,
Nguyn Bỉnh Khiêm, Đoàn Thị Điểm, Nguyn Gia Thiều, Nguyn Du, Hồ Xuân
Hương, Nguyn Công Trứ, Cao Quát tới Xương, Nguyn Khuyến bị ai đó
dùng nội hàm văn hc trung đại phương Tây để phi ngã hóa. Khi Dương Không Lộ
thời viết bài thơ tứ tuyệt Ngôn hoài” viết trong cảm hứng tuyệt vi bản ngã, đẩy
cái tôi nhânn chót vót đỉnh thiền với hai câu thơ cuối hay đến kinh ngạc n sau :
“Hữu thì trực thượng phong đỉnh / Trường khiếu nhất thanh hàn thái (Gặp dịp
ta sẽ trèo thẳng lên ngọn núi độc cao ngất / Hét lên một tiếng hét dài làm lạnh toát
cả càn khôn). Qua bài thơ thần diệu của Không Lộ thiền sư, chúng ta biết thêm rằng
tiền nhân đã không chỉ lặn vào sâu thẳm nội tâm bản th nh để đi tìm “cái tôi”,
còn hướng ra thái hư, thám hiểm biên để tìm kiếm bản ngã ngoài mình nữa.
Thơ chữ Hán nhất “Quốc âm thi tập” của Nguyn Trãi quả đại kiệtc trong
văn học Việt Nam. “Quốc âm thi tập” chính bài ca tuyệt mỹ của tính bản ngã, của
“cái tôi” thân phận Nguyn Trãi hóa thân vào cuộc đời tạo vật, tấm lòng đau đáu,
đơn của hồn thơ thn tuế “Đêm nguyệt đưa xuân mt nguyệt hay”. Người ta dùng
hệ quy chiếu phương Tây để đọc cổ nhân Việt Nam nên không th tiếp nhận đưc tinh
thần bn ngã của hai câu thơ hay vào loại nhất trong “Quốc âm thi tập” : “Nguyệt
xuyên d thấu lòng trúc / Nước chảy âu khôn xiết bóng non”. Chỉ thấy ánh trăng
cây trúc, nưc chảy bóng núi, o thấy “cái tôi” đâu ? Không, “cái tôi” đó nằm
giữa hồn thơ, hồn người trong tận cùng gan ruột câu thơ bàng bạc cả trong trời đất.
Trăng ng chiếm nh cả trụ, đâu đâu cũng phủ lên, trùm n được sao ch
lòng trúc, ruột cây trúc ánh trăng không thể soi thấu ? Nguyn Trãi giấu hồn mình
trong “lòng trúc thi ca” khiến vầng trăng thời đại không thể nào tiếp cận ; cũng như
ông cha ta thường giấu “cái tôi” trong thơ ngoài tạo vật với thi pháp “thi tại ngôn
ngoại”. “Nước chảy đá mòn” nhưng với Nguyn Ti, nưc chảy mãi vẫn không mòn
được bóng núi. Bóng núi in xung dòng ng nhẹ như không nưc muôn đời chảy
mãi vẫn không đẩy được, trôi được bóng núi bóng thi ca kia. Câu thơ trên chỉ mượn
trăng, mượn trúc, mượn bóng núi in trên nước chảy tỏ nỗi lòng nghìn thu Nguyn
Trãi với những suy u sắc tới cùng về thân phn làm ngưi, sao lại bảo chúng
thiếu vắng “cái tôi” nhân?
Trang 124
“Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn Đoàn Thị Điểm khúc ngâm đon trường
của “cái tôi” nhân người chinh phụ trải nỗi đau, trải niềm phản kháng, trải tiếng thét
gào bn th từ khuê png tới tận chiến trường đẫm máu. “Cung oán ngâm khúc” của
Nguyn Gia Thiều, Truyện Kiều” của Nguyn Du, thơ Hồ Xuân Hương… thảy đều
tiếng kêu thương đòi quyn đưc thể hiện “cái tôi” nhân, đòi quyền sống, quyền
m ngưi ca người đàn trong hội phong kiến. Nếu phủ nhậnnh bản ngã trong
thơ ca cổ dân tộc, cầm bằng như cố nh không công nhận tính nhân bản tính ngh
thuật của những thiên tài thơ bậc nhất Việt Nam vậy ! Chúng tôi xin mượn lời nhà phê
bình văn học kiệt xuất Viên Mai đời Thanh trong “Tùy viên thi thoại bàn rất hay về
“cái tôi” trong thơ làm lời kết : “Làm ngưi thì không nên cái tôi, cái i thì hay
mắc bệnh kiêu căng cậy tài. Cho nên Khổng Tử nói không cố chấp”, “không chỉ cho
mình đúng” vậy. Nhưng làm thơ thì không th không cáii. Không cái tôi thì
d mắc cái tệ cóp nhặt phô din…”
2.8 Luyn tp
2.8.1 Đề 1
Bàn v ngh thuật thư pháp, tác giả Chu Giang Phong trong bài đăng báo Lao đng,
xuân K Hi 2019, có viết: Viết chha tâm mình trên giy.
Công việc sáng tác văn chương cũng vy. Hãy bàn lun và làm sáng t qua nhng
hiu biết v n thơ ca hai bậc đại thi hào Nguyn Trãi và Nguyn Du
2.8.1.1 M bài
Dn dt và gii thiu vấn đ cn ngh lun.
2.8.1.2 Tn bài
a) Gii thích
- Câu i của Chu Giang Phong về nghệ thuật thư pháp: Mỗi nét chữ như mang
theo một mảnh tâm tư, tình cảm Mi tác phẩm thư pháp như mt bức tranh kí họa
chân dung tâm hồn người nghệ sĩ…
- Trong sáng tác văn chương: mỗi con chữ là sự mã hóa một nỗi niềm riêng, kí thác
một tâm sự, gửi gắm một tấc lòng… Chkng chỉ là chữ mà là sự hiện hình của nhân
ch, là sự cụ thể a những xúc cảm trừu tượng, vô hình trong sâu thẳm m hồn trắc
ẩn của nhà văn…
- Về lí luận văn học: Nhà văn và tác phẩm văn học, nhà văn và hiện thực đời sống…
b) Phân tích và chng minh
- Qua những áng thơ văn Nguyn Trãi: Phân tích những bài thơ, câu thơ tiêu biểu
trong: Bảo kính cảnh giới 43, Bình Ngô đại o, đthấy: c Trai đã tự họa bằng
ngôn từ văn chương chân dung một bậc thi nhân i hoa, giàu rung cảm với tạo vật và
thương muôn dânu sắc…
- Qua những áng thơ ca Nguyn Du: Phân tích những câu thơ, những ngôn từ đặc
sắc, những thi ảnh giàu sức gợi trong: Độc Tiểu Thanh kí, Văn tế thập loi chúng sinh,
Truyện Kiều để thấy chân dung bậc đại thi hào, một nhà nhân đạo chủ nghĩa từ trong
cốt ty với ” tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời”
- Qua những sáng tác của Hồ Xuân ơng: Phân tích những câu thơ, bài thơ tiêu
biểu trong: Tự tình II, Mời trầu,… để thấy bức chân dung của nhà thơ: i tôi độc
đóa, cá tính mạnh mẽ và khát vng hạnh phúc, không gục ngã trước s phận,…
c) Đánh giá, bàn luận
Đánh gý kiến ca Chu Giang Phong và đưa ra một vài ý kiến kc vquá trình
ng tạo nghệ thuật để bàn luận…
d) Mở rộng
Trang 125
- Để nhà văn “ha được tâm mình trên giấythì mỗi nhà văn phải thiên lương
thanh cao, phải ý thức được sứ mệnh của một nhà văn đối với văn chương và đi với
cuộc đời.
- Vphía người tiếp nhận, khi tiếp nhận c phẩm phải khám phá được bóng dáng
của nhà văn trên trang viết, đặc biệt có niềm đồng cảm và trân trọng ngưi nghệ sĩ.
2.7.1.3 Kết bài
Khng định và đánh giá giá trị ca ý kiến.
2.8.2 Đề 2
Nhà thơ ni tiếng ngưi Đức H. Hai- nơ cho rằng: Cuc đời ca nthơ, giá tr
ca nhà thơ không nên tìm đâu khác phi chính trong tác phm ca h”.
Từ việc cảm nhận mt số bài thơ trong chương trình Ngữ văn 10 THPT, anh/chị y
bình luận ý kiến trên.
2.8.2.1 M bài
Dn dt và gii thiu vấn đ cn ngh lun.
2.8.2.2 Tn bài
a) Gii thích
- Cuộc đời nhà thơ: hoàn cảnh sống, sự kiện, biến cố, đời sống tinh thần, t chất
m hồn riêng ca nhà thơ.
- Giá tr của nhà thơ: nhng đóng góp sâu sắc và mới mẻ, những cống hiến có ý
nghĩa khẳng định vị thế ca nhà thơ. Giá trị của nhà thơ đưc thể hiện ở tầm vóc tư
tưởng, ở chiều sâu tâm hn và tài năng nghệ thuật.
- Ý kiến đã khng định mi quan hệ giữa tác gi tác phẩm, trong đó nêu lên ý
nghĩa ca tác phẩm trong việc thể hiện cuc đời khng định gtr ca nhà thơ:
+ Tác phẩm đứa con tinh thần của ngưi nghsĩ. Qua tác phẩm, người đọc có thể
nhn ra tư tưởng, tình cảm, tài năng ca người sáng tác. Tác phẩm khẳng định vị trí,
diện mạo riêng của người nghệ sĩ.
+ Đặc trưng của thơ sự tự thể hiện, bc l trực tiếp thế giới tinh thần, đời sng
m hồn của nhà thơ. Thơ là bức chân dung tinh thần tự họa, lài để thi sĩ trút gửi
nhng tâm sự sâu kín, giải ta những cảm xúc sâu sắc và mãnh liệt khi chạm vào cuc
sống. Vì vy, chính trong tác phẩm, ngưi đọc có thể nhận ra đưc bóng dáng cuộc
đời, hiểu đưc cách nhìn, cách cảm, lắng nghe đưc điệu hồn riêng của nhà thơ.
+ Mỗi bài thơ kết quả ca quá trình lao động nghệ thuật đầy khổ hạnh và nghiêm
túc, tìm tòi và sáng tạo. Vì vậy, tác phẩm chính là căn cứ để đánh gtài năng và tâm
huyết ca nhà thơ.
b) Phân tích và chng minh
Chọn một s bài thơ (từ 02 bài trở lên) tu biểu, p hợp để minh chứng cho yêu
cầu của đề như: Cảnh Ngày hè ca Nguyn Trãi, Độc tiểu Thanh Kí của Nguyn Du,
Nhàn của Nguyn Bỉnh Khiêm, Tự tình II ca Hồ Xuânơng… đmng tỏ vai
trò ca tác phẩm trong việc thể hiện cuc đi và giá trị của nhà thơ. Sự pnch và
cảm nhận tác phẩm thơ cầnm rõ các định hướng cơ bản sau:
- Nhận ra bóng dáng cuc đời, con ngưi nhà thơ in dấu trong tác phm.
- Hiểu và đánh gđược g trị của nhà thơ được thtrong tác phẩm qua các phương
diện như:
+ Chiềuum hồn, tầm vóc tư tưởng.
+ Tài năng nghệ thuật.
c) Đánh giá, bàn lun
Ý kiến ca nhà thơ người Đc H. Hai- một quan niệm xác đáng khi khng
định tác phm chính xuất phát điểm khoa hc và khách quan đ thu hiu cuộc đời
Trang 126
đánh giá gtrị của người nhà thơ. Điều này kng ch đúng trong lĩnh vực thơ ca
mà còn đúng với các sángc văn hc nói chung.
d) Mở rộng
- Nthơ nói riêng, người nghệ nói chung muốn ch đứng, muốn thể hiện
khng định được mình phải sáng tác nên những tác phẩm giá trị, in đậm dấu n
nhân.
- Ý kiến cũng một định hướng đầy ý nghĩa cho việc tiếp nhận thơ đồng cảm,
tri âm với nhà thơ.
2.8.2.3 Kết bài
Khng định và đánh giá giá trị ca ý kiến.
2.8.3 Đề 3
Bàn về thơ, Chế Lan Viên cho rằng: “Thơ cần hình cho ngưi ta thấy, ý cho
ngưi ta ng cần tình để rung động trái tim.” Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế
nào? Hãym sáng tỏ qua bài thơ Cảnh ngày của Nguyn Trãi Đọc Tiểu Thanh
(Độc Tiểu Thanh kí) ca Nguyn Du.
2.8.3.1 M bài
Dn dt và gii thiu vấn đ cn ngh lun.
2.8.3.2 Tn bài
a) Gii thích
Thơ cần có hình: Thơ cần có hình ảnh (thiên nhiên, cuộc sống, con người…) để biểu hiện
cảm xúc, tư tưởng của nhà thơ. Đây là phương diện hình thức thơ.
Thơ cần có ý: (ý nghĩa nội dung, tư tưởng của thi phẩm); có tình (tình cảm, cảm xúc). Đây là
phương diện nội dung thơ.
Ý nghĩa câu nói: tác phẩm thơ cần có sự kết hợp hài hòa giữa hình, ý, tình (hình ảnh, tư tưởng,
tình cảm, cảm xúc…). Hay nói cách khác, bài thơ cần kết hợp cả hai phương diện nội dung và
hình thức.
b) Phân tích và chng minh
* gii ti sao thơ cần phi có hình, có ý, có tình?
- Đặc trưng của văn chương nói chung và thơ ca i riêng phn ánh, biểu đt
thông qua hình tượng ngh thuật. Không các hình ng, thế gii tinh thn không
th biu hin c thể, nhà thơ không th truyn dẫn thông điệp nội dung, tư tưởng, tình
cm mt cách trn vn, nợng đến ngưi đọc.
- Thơ ca thuộc phương thc tr tình, thn v biu hin thế gii ch quan ca con
ngưi bng nhiu ch thc khác nhau nhm biểu đạt nhng trng thái tưởng, tình
cm ý nghĩa phức tạp, đa dng. Mi c phẩm đều mang một ý nghĩa ng,
thông điệp nhất định đòi hỏi người đọc phải căn cứ vào hình, ý, tình mi cm nhn
đưc.
- Biu hin, yêu cu v hình, ý, tình trong thơ:
+ Hình nh (có th hình nh thiên nhiên, cuc sống, con người…) nhng nh
ảnh đó phi chn lc, đặc sc, sc khái quát, chân thực, đa nghĩa, nhằm để li n
ng, du n sâu sc.
+ Ý, tình (tư tưởng, cm xúc, tình cm..) phi trong ng, tiến bộ, tính nhân văn,
ng con ngưi ti các gtr Chân Thin Mĩ…
+ Cảm xúc trong thơ phải mãnh liệt, chân thành, nhà thơ phi la chọn đưc nhng
hình nh phù hợp đ biu đt ni dung tưởng, cm xúc mt ch t nhiên, sâu sc
có sức lay động ln lao.
=> Tác phm văn học i chung, thơ ca i riêng ch hay khi s kết hp hài hòa
gia hình, ý, tình (ni dung và hình thc).
* Phân tích Cnh ngày hè ca Nguyễn Trãi để chng minh:
Trang 127
- Hình nh thơ: gin d, đời thường, có sc to hình, biu cm, giàu ý nghĩa.
+ Nhiu hình nh thiên nhiên được Nguyn Trãi mu t, hiện lên đa dng: cây hòe,
cây thch lu, đóa sen hồng, tiếng cm ve với đủ mu sắc, âm thanh và hương vị ca
cuc sng.
+ Hình nh thiên nhiên luôn s vận động, gu sc sng (th hin các đng t
mnh: đùn đùn, phun, tiễn,…).
+ Hình nh v con người và cuc sng: Lao xao ch cá làng ngư phủ.
=> Nguyn Trãi đã dng lên bức tranh ngày sinh động, n tượng, giàu sc sng
rt gần gũi, quen thuc ca nhiu vùng quê.
- Ý, tình ca tác gi (v đẹp tâm hn):
+ Tìnhu và s gn vi thiên nhiên: cây hòe, cây thch lựu, đóa sen hng, tiếng
cm ve…đi vào thơ Nguyn Trãi mt cách chân thc, t nhn.
+ Hình ảnh thiên nhiên được tác gi cm nhn tinh tế, đa dạng, sinh động bng
nhiu gc quan (th giác, thính giác, khứu giác…)
=> Tình yêu thiên nhiên và tâm hn tinh tế, nhy cm cùng nhiu cung bc cm xúc
của nhà thơ.
+ Tình yêu đời, yêu cuc sng: Phi sng mt cuc sng thanh nhàn (bất đắc dĩ)
nhưng tâm hn nhà thơ không u ám mà vẫn rt yêu và gn bó thn nhiên, cuc sng.
+ Tm ng thiết tha vi dân với nước: Nguyn Trãi luôn hướng ti cuc sng ca
nhân dân, thu hiu cuc sng vt v, tn to ca h. thế ông mong ước được
chiếc đàn của vua Ngu Thuấn đ gy lên khúc Nam phong nhằm đem lại cuc sng no
đủ, hnh phúc cho nhân dân: “Dân giàu đủ khắp đi pơng.
=> Tâm hồn, nhân cách cao đp ca Nguyn Ti “thân nn “tâm không
nhàn”, “lo trước thiên h, vui sau thiên h”.
- Ý nghĩa tưởng của bài thơ giàu tính nhân văn: Sng lạc quan, yêu đi, gn bó
vi thn nhiên, sng có trách nhim vi nhân dân, đất nưc.
* Phân tích bài thơ Đc Tiu Thanh kí ca Nguyễn Du đ chng minh:
- Hình nh giàu sc khái quát:
+ “Hoa uyển- n hoa nơi Tây Hồ xưa đẹp đ nay tr thành bãi hoang, gò hoang,
theo thi gian và s b dâu ca cuc đời, cái đẹp đã biến đi d di đến tàn t.
+ “Son phấn”, n chương: hình nh n d ch sắc đẹp, tài năng của nàng Tiu
Thanh người con gái v đẹp hoàn thin, xứng đáng được hưng mt cuc sng
hạnh phúc nhưng li b thc tế phũ phàng vùi dp, phi chu s phn bt hnh, đau
thương (“mnh giy tàn, chôn vn hn, “đt còn vương”).
- Ý và tình của nhà thơ:
+ Tác gi th hin s đồng cảm, xót thương cho cuộc đi, s phn ca Tiu Thanh
mt con người tài sc, bc mnh (Thn thc bên song mnh giy tàn). Khóc thương
cho Tiểu Thanh khóc thương cho v đẹp nn sinh b vùi dp.
+ Bày t s bất bình trước nhng bt công, ngang trái đời, t o nhng thế lc
n ác đã chà đp lên quyn sng con người, đặc biệt là người ph n.
+ Kí thác nhng ni nim tâm s qua vic t nhn nh là ngưi cùng hi cùng
thuyn vi Tiu Thanh vi những người tài hoa bt hạnh. Luôn trăn trở vi “nỗi hn
kim cổ” tự vn vào mình kng sao giải đưc (Ni hn kim c tri khôn
hi/i án phong lưu khách tự mang).
+ Gắn lòng thương người bao la vi nỗi thương mình và mong mun nhận được s
đồng cm, tri âm của người đời. (Chng biết ba trăm năm lẻ nữa/ Ngưi đi ai khóc
T Như chăng”).
Trang 128
=> Th hin tình cm chân thành, nh lit, mi đng cm gia mt hồn thơ với
mt tình thơ.
- Ý nghĩa tư tưởng ca tác phm: Th hiện tư tưởng nhân đạo, nhân văn cao cả, sâu
sc:
+ Tình cảm nhân đạo kng dng li phm vi quc gia mà lan ta ra ngoài biên
gii. Phía sau lòng thương cảm con người s t thương mình ca mt trái tim âm
và trăn trở vi ni đau thi thế.
+ Mong mun v mt xã hi t do, công bằng, nhân ái, con người được đối x bình
đẳng (đặc biệt là người ph n).
c) Đánh giá, bàn lun
- Chính hình, ý, tình làm nên sc sng cho các tác phm trên. Mi tác phm thành
công là s kết hp hài hòa ca ni dung và hình thc.
- Nhận định bài hc cho bn thân khi tiếp nhn n chương sự trân trng vi
nhng tác phẩm văn học, tài năng sáng tạo và tình cảm mà người ngh sĩ gửi gm.
d) Mở rộng
Quan niệm tcủa Chế Lan Viên rất đúng đn, u sắc, ý nghĩa không ch vi
ngưi sáng c mà vi c ngưi tiếp nhn. T thy đến nghĩ đến rung đng hành
trình nh thành ca c phẩm thơ ng hành trình đánh thức người đọc ca thi
phm.
- Bi vy, trong sáng to ngh thut mỗi nhà thơ phi có thc i, thc tâm mi m
nên s sng choc phm.
- Độc gi cũng phải m lòng mình đ cm nhận sâu cái hay, i đp ca thi phm
trên c hai phương diện ni dunghình thc ngh thut.
2.8.3.3 Kết bài
Khng định và đánh giá giá trị ca ý kiến.
3 VĂN HỌC HIỆN ĐẠI 1930 – 1945
3.1 Quá trình hiện đại hoá văn hc Vit Nam t đu thế k XX đến năm 1945
3.1.1 Khái nim
- Hiện đại hóa trong n học là quá trình làm cho văn hc thoát ra khi h thng thi
pháp văn học trung đại và đổi mi theo hình thc ca văn học phương Tây, có th hi
nhp vi nn văn học hiện đi trên thế gii.
- T khái nim trên, ta thy hiện đại hóa như phát triển c phm cht ca tính
hiện đi. Phm cht đây đặt trong phạm vi n hc. Nvy, s phát trin g t
quan niệm văn học trung đại, phát trin ý thc cá nhân, tinh thn t do sáng to, ý thc
lí tính, ý thc v dân ch văn minh, sự giao lưu thế gii, văn hc t ch, coi trng g
tr thẩm mĩ.
3.1.2 Ni dung ca hiện đại hóa văn học
- Nội dung hiện đại hóa văn học din ra trên mọi mặt, mi phương diện. Trưc hết
sự thay đổi quan niệm vn học: từ văn chương chđạo, thơ nói chí của thời kì
văn hc trung đại chuyển sang quan niệm văn chương như một hoạt động nghệ thuật đi
tìm và sáng tạo cái đẹp; từ văn chương để “răn đời” sang văn chương để “hiểu đời”, để
nhn thức, khám phá hiện thực.
+ Văn học thời kì hiện đại đã tách ra khi các hoạt động trước tác khác, không còn
tình trạng văn, sử, triết bất phânntrước nữa. Cũng từ đây, n học thoát ra khỏi
nhng quan niệm thẩm hệ thống thi pháp ca văn học trung đại (tính quy phạm
chặt chẽ, hệ thống ước lệ tượng trưng dày đặc, tính chất sùng c, phi ngã…).
Trang 129
+ Quá trình hiện đại hóa văn học n được thể hiện sự biến đổi ca c thể loại
văn học (thơ, tiểu thuyết, truyện ngắn) và xuất hiện nhng thề loại văn hc mới (kịch
i, phóng sự, phê bình văn học). Quá trình hiện đai hóa ng gn liền với hiện đại
a nn ngữ văn hc và việc sử dụng chữ quốc ngữ thay thế cho chữ Hán, chữ Nôm.
- Vmặt chủ thể ng tạo, quá trình hiện đại hóa văn học cũng dn tới sự thay đổi
kiểu nhà văn: từ các nhà Nho sang kiểu nhà văn ngh mang tính chuyên nghiệp;
thay đổi về công chúng văn học: từ các tầng lớp nho sĩ sang các tầng lớp thị dân. Tóm
lại, hiện đại hóa đã dỉn ra trên mọi mặt của hoạt động văn học, làm biến đổi toàn diện
và sâu sắc diện mạo nền văn học Việt Nam.
- Hiện đại hóa không chỉ là vấn đề hình thức mà còn là vấn đề nội dung văn học. Xã
hội Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945 đã đặt ra biết bao vn đđất nưc, về
cuộc sống, con ngưi và nghệ thuật ở những thời kì trưc đó chưa từng có, đòi hỏi
văn học thời kì mới phải đáp ứng. Thành ra hiện đại hóa trước hết là chuyện nội dung,
bao gồm tư tưởng, tình cảm, cách nhìn, ch nghĩ, cách cảm,…của nhà văn trước hiện
thực đời sống, con người và nghệ thuật.
- Chính nội dung ng đã tạo ra những đặc điểm, những du ấn riêng, đã tạo ra
sự khác biệt của n học từ đu thế kỉ XX đến năm 1945 so với n học thời kì trung
đại. Chẳng hn, cũng nói về đất nước, các nthơ thời kì trung đại không thể không
gắn nước với vua, chủ nghĩa trung quân đã trở thành ởne chung của thời đại.
Còn thời kì n học y, đất nước gắn liền với nhân dân: “Dân dân nưc, nưc
nước dân” (Phan Bội Châu).
- Khi i đến con ngưi, văn học thi kì trung đại chủ yếu chỉ nói tới con ngưi xã
hội, con người công dân tinh thần phi ngã, ngã đã thành đặc trưng trong quan
niệm của con người thời đại đó. Còn thời kì mới này, các nvăn không chỉ nói tới
con người xã hội, con người cá nhân còn nói tới con người trên tinh thần giai cấp,
con ngưi tự nhiên, con ngưi cá nhân, con ngưi vi đi sng tâm linh.
3.1.3 Sản phẩm ca hiện đại hoá văn hc
- Về hệ thống đề tài:
+ Đề tài kháng chiến.
+ Đề tài lao động;
+ Đề tài con người: người lính, người nông dân nghèo, ngưi trí thức tiểu sản
nghèo,
+ Đề tài thiên nhiên;
+ Đề tài tình yêu.
- Về chủ đề văn học mi:
+ Tinh thầnn chủ.
+ Tình yêu quê hương, đất nước; vẻ đẹp o hùng, bi tráng của người chí cách
mạng.
+ Quyền đưc sng vui, sống đẹp, được hưởng hạnh phúc ca con người.
- Về hệ thống thể loại văn học mới:
+ Tiểu thuyết: Ngọn c gió đùa ”, “Cay đng i đời ”, “Cha con nghĩa năng’’
(Hồ Biểu Chánh), “S đỏ”, “Vỡ đê” (Vũ Trọng Phụng), “Tắt đèn”, “Lều chõng”,
“Việc làng” (Ngô Tất Tố), “Sống mòn” (Nam Cao), cùng một số tác giả như: Nguyên
Hồng, Tố Tâm, Nhất Linh, Khái Hưng, Hoàng Ngọc Phách,…
+ Truyn ngắn: Các truyện ngắn hiện đại cùa Phạm Duy Tốn, Nguyền Học,
truyện ngn trào phúng pha chút hài hước của Nguyn Công Hoan, c truyện “không
chuyện” vi những trang viết tinh tế đậm chất thơ của Thạch Lam (“Gđầu mùa”,
Trang 130
“Nắng trong vườn”, “Sợi tóc”,…) và một số tác giả khác như: Thanh Tịnh, H Dzếnh,
Hoài, Kim Lân, Nam Cao, Nguyn Tuân, i Hiển,…
+ Png sự: đây một thể văn báo chí có nh tư liệu bao gồm những y bút đáng
chú ý như: Trọng Phụng với “Cạm bẫy ngưi” (1933), “Kĩ nghệ lấy Tây” (1934),
“Cơm thầy m cô” (1936), “Tam Lang” (Ngô Tất Tố), Lê Văn Hiến,… trong đó
Trọng Phụng đưc coi “ông vua png sự Bắc ”Bút kí, tuỳ bút: được xem
“quân chủngđộng gọn nhẹ trong đội quân n học hiện đại. Những tên tuổi nổi
tiếng trong thể loại này như: Nguyn Tuân, “Hà Nội băm sáu phố phường” (Thạch
Lam), “Trường ca” (Xuân Diệu), “Cuộc sống”(Nguyên Hồng),…
+ Tiểu lun: tiêu biểu làc phẩm “Theo dòng” – 1941 (Thạch Lam),
+ Kịch: “Ông y An Nam” (Nam Xương), “Kim tiền(Vi Huyền Đắc), Như
” (Nguyn Huy Tưởng),…
+ Văn chính luận: được viết ra với mc đích đấu tranh chính trị nhằm tấn công trực
diện kẻ t hoặc thể hiện nhng nhiệm vụ cách mạng qua những chặng đưng lịch sử.
Một số tác phẩm lớn kết tinh và hội t tinh thần dân tộc như: “Bản án chế độ thực dân
Pháp ”, “Tuyên ngôn Độc lập” (Hồ Chí Minh).
+ Thơ mi:
Bước đầu đã sự phôi thai, chuyn mình theo hng mới, a cùng sự chuyển
động của thời đại. Trong làng Tmi ngưi ta đã bắt đầu sốt sắng thêm. Năm 1933,
một n tài và gan, Nguyn ThKiêm, đã lên din đàn hội khuyến học Sài
Gòn hết sức tán dương Thơ mi. Ln thứ nhất một bạn gái lên din đàn và cũng lần
thứ nhất có một cuộc din thuyết được đông đảo người nghe quan tâm theo dõi.
Nhng thi danh đã ra đi: Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Tn Đà, Xuân Diệu, Hàn
Mặc Tử, Nguyn Bính, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh… Trong bn năm, những thi
tên tuổi của đương thời Thơ mới đã cho ra đời rất nhiều bài thơ có giá trị, mang đậm
chất hiện đại của đương thời Thơ mi. Và những bài thơ y không trng không kèn đã
bênh vực một cách vững vàng cho Thơ mới, đưa Thơ mới phát triển và gi đây trở
thành một viên ngọc quý trong tiến trình phát triển của Văn hc Việt Nam.
3.1.4 Ngôn ngữ văn học mới
- Văn học vận động theo hướng dân tc hoá, đại chúng hoá.. Trên sở đó, ngôn
ngvăn học ngày ng sức din tphong phú hơn, pn tích din tả tinh vi từ ý
nghĩ, tình cảm, cảm xúc đến những cảm giác hồ nhất trong đời sống nội m của
nhân vật. Các nhà tiểu thuyết hiện thực gắn tiểu thuyết với hiện thực lớn của cuộc sống
nhân dân. Ngôn ngữ tiểu thuyết được chắt lọc từ ngôn ngữ đời sống, có tính bình n,
giàu chất sống thực tế và nângn đến trình độ nghệ thuật.
- Ngôn ngữ truyện ngắn sức din tả phong phú. Nổi trội như Nam Cao rất thành
công với ngôn ngđộc thoại, độc thoại nội tâm, ngôn ngtự nhiên sinh động, gắn với
lời ăn tiếng nói ca qun chúng như trong truyện ngắn “Trăng sáng”, “Đời thừa”,…
hay ngôn ngữ mang đậm không khí cô xưa trong truyện ngan Vang bóng mt thời
củạ Nguyn Tuân.
- Ngôn ngữ thơ không n cộc lốc, ngớ ngn mà trở nên linh động, hoạt bát, gu
sức sống, uyển chuyển, tinh tế, png phú về từ vựng gu sức gợi, góp phần m
giàu tiếng Việt. Ngôn ngsắc bén trong các áng văn chính luận xuất sắc của Nguyn
Ái Quốc. Ch Quốc ngữ đưc phổ biến rộng rãi trong c bài viết báo chí, dịch
thuật,…
3.1.5 Ý thức phong cách mới
Quá trình hiện đại hoá văn hc dân tc đã thực sự hoàn thành ở chặng đường 1900-
1945. Lúc y ý thức phong cách của người nghệ đưc phát triển một cách đầy đủ.
Trang 131
được hiểu hiện tính ng tạo của người cầm bút. Những tác phẩm nTình
già” (Phan Khôi), “Mua áo” (Đông Hồ), “Trăng sáng”, “Đời thừa” (Nam Cao) thể
được xem tuyên ngôn nghệ thuật ca thế hệ văn nghệ lúc bấy giờ. Được giải
phóng kỏi tính quy phạm chặt chẽ và hthống ưc lệ của văn học trung đại, mỗi n
thơ bằng giác quan của chính mình như lần đầu tiên khám phá ra thế giới bằng chính ý
thức phongch bắt ngun từ cảm hứng khẳng định con người cá nn.
3.1.6 Ý thức phong cách mới được thể hiện qua mt s nghệ
- Tác giả Nam Cao:
+ Trong truyn ngn “Trăng sáng” (1943): “Chao ôi! Nghệ thuật không cần phải
ảnh trăng lừa dối, không nên ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ thế tiếng đau
khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than”. Truyn ngán ’“Đời thừa” (1943), c
phm“thật g trị” thì phải ni dung nhân đạo sâu sắc: “Nó phải chứa đựng được
một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phn khi. ca tụng tình thương,
tình bác ái, sự công bình. Nóm cho ngưi gần người hơn”.
+ Nhà văn đòi hỏi cao sự tìm tòi sáng tạo và lương tâm người cầm t: Văn
chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đứa cho.
Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào u, biết tìm tòi, khơi những nguồn
chưa ai khơi và sáng tạo nhữngi gì chưa có”.
+ Văn chương đòi hỏi phải có lương tâm cửa người cầm bút: “Sự cẩu thtrong bất
cứ nghề gì cũng là bất lương rồi, nhưng cẩu thả trong văn chương thì thật là đê tiện ”.
Trong tác phẩm “Đôi mắt” (1948) Nam Cao đã nêu một quan điểm của mình: “vẫn giữ
đôi mắt ấy đnhìn đời thì ng đi nhiều, càng quan t lắm, người ta chỉ càng thêm
chua chát chán nản”. Đặc biệt ông luôn quan m đến đời sống tinh thần con
ngưi bên trong của con ngưi.
- Tác giả Nguyn Tuân:
+ Ông được xem nhà văn tài hoa, nghphong ch nghệ thuật rất độc đáo.
Nguyn Tuân quan niệm đã là văn thì trước hết phài một phong cách độc đáo, viết
không giống ai, từ chủ dề, nhân vật, kết cấu, đến cách đặt câu dùng từ….
+ Trong phong cách nghthuật của Nguyn Tuân chất i hoa, tài tử. Chất tài
hoa này được thể hiện rất rõ khi ông đề cao những con người tài hoa, những ngưi biết
trân trọng cái tài, cái đẹp. Nguyn Tuân luôn tiếp cận cảnh vật, sự việc và con người ở
phương diện thâm mĩ.
+ Tính uyên bác thể hiện trong n của ông. Đọc văn của Nguyn Tuân, người đọc
luôn được cung cấp nhng tri thức phong phú về văn hoá trên những nh vực: n
học, nghệ thuật, lịch sử, địa lí, hội hoạ, đu khắc, điện ảnh
+ Nguyn Tuân học theo “Chnghĩa xê dịch”, ông luôn thèm khát những điều mới
lạ. Ông không thích những gì bng phẳng, nhợt nhạt, yên n. Ông nhà văn ca
nhng tính cách phi thường, ca những tình cảm, cảm giác mãnh liệt. Nguyn Tuân có
phong cách tự do, “ngông”, phóng túng ý thức u sắc về i tôi cá nhân. Điều này
đã khiến Nguyn Tuân tìm đến thể tuỳ bút như một điều tất yếu.
- Tác giả Hồ Chí Minh:
+ Phong cách nghthuật của Hồ Chí Minh một phong cách vừa nhất qn, vừa
đa dạng. Tính nhất quán thể hiện nhất ở nguyên tắc sáng tác, lối viết giản dị ngắn
gọn mà linh hoạt, biến hoá, khnăng kết hợp nhun nhuyn yếu t cổ điển với yếu tố
hiện đại, ở khuynh hướng vận động luôn hướng về ánh ng, sư sống và tương lai của
tư tưởng và hình tượng nghệ thuật.
+ Tính đa dạng phong phú đưc thể hiện ở bút pháp, nội dung, kết cấu, ngôn từ, thủ
pháp nghệ thuật… Ngay trong cùng mt đề i. Thm chí ng một c phẩm, tính đa
Trang 132
dạng phong phú cũng đưc thhiện nét. Những tác phẩm của Hồ Chí Minh
phong cách đa dạng thống nhất, kết hợp u sắc và nhuần nhuyn mối quan hệ giữa
chính trị và văn chương, giữa tư tưởng và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại.
+ Dù sángc bằng thể loại nào, tác phẩm ca Người cũng đều có phong cách riêng,
độc đáo, hấp dẫn giá tr bền vững. Văn chính luận của H Chí Minh biểu lộ
duy sắc sảo giàu trí thức văn hoá, gắn luận với thực tin, vận dụng hiệu qunhững
phương thức biểu hiện. Trong truyện và kí, ngòi bút của Người luôn chủ động ng
tạo, khi lối kchân thực tạo kng khí gần gũi, khi giọng điệu châm biến sắc
sảo thâm thuý và tinh tể. Chất trí tuệ và tính hiện đại là những nét đc sắc trong truyn
ngn của Ngưi. Thơ ca Hồ Chí Minh ng phong cách đa dạng. Nhng bài cổ thi
hảm c uyên thâm, đạt chuẩn mực cao vnghệ thuật, những bài thơ hiện đại được
Ngưi vận dụng qua nhng thể loại phục vụ có hiệu quả cho nhiệm vụ cách mạng.
3.2 Văn học lãng mạn Việt Nam 1930 – 1945
3.2.1 Vài nét về chủ nghĩang mạn
- Chủ nghĩa ng mạn vừa trào lưu văn học, vừa phương pp sáng tác, mang
một nội dung lịch sử xã hội-cụ thể, đưc nh thành y Âu sau ch mạng sản
Pháp năm 1789. Chủ nghĩa lãng mạn chia làm hai khuynh hướng: lãng mạn tích cực và
ng mạn tiêu cực, nhưng giữa chúng vẫn có mi liên hệ qua lại khá phức tạp.
+ Lãng mạn tiêu cực hoặc đưa con ngưi thỏa hiệp với thực tại hoặc tô vẻ thực tại,
hoặc tách con người ra khỏi thực tại đi vào thế gii nội m với những ý tưởng v
nhng bí ẩn thiên đnh về cuộc đời, về ái tình, về cái tôi. Ðặc điểm của xu hưng ng
mạn là ch nghĩa bi quan, ch nghĩa thần bí, thái độ đối địch với lý trí, sự thoát li thực
tại và quay về quá khứ (trung cổ),… Xu hướng này gọi lãng mạn tiêu cực (hay lãng
mạn bảo thủ phn động). chống lại mi sự tiến bộ của hội, quay lưng lại
phong trào đấu tranh của nhân dân.
+ Lãng mạn tích cực: tìm thấy vào những năm 1810 - 1830 Châu Âu lúc u
thuậnu sắc giữa giai cấp tư sản với chế độ phong kiến. Cách mạng tư sản nổ ra ở các
nước Châu Âu muốn giải phóng nhân dân khỏi ách phong kiến nhưng cuộc sống của
nhân dân vn phải sống ách lệ sự kiểm soát của một chế đmới. Các nhà lãng
mạn tích cực phủ nhận thực tại xã hội, những ng c của họ phù hợp với lợi ích của
nhân dân.
- Phân biệt giữa chủ nghĩa lãng mạn và chnghĩa hiện thực:
+ Chủ nghĩa hiện thực thì nghiêng về phản ánh, chủ nghĩa lãng mạn nghiêng về bộc
lộ.
+ Chủ nghĩa hiện thực thì thấy thế nào mu tả thế ấy bằng phương pp điển nh
a. Chủ nghĩa lãng mạn cảm và suy nghĩ thế nào viết thế ấy.
+ Chủ nghĩa hiện thực nghiêng vxu hướng hướng ngoại. Chủ nghĩa lãng mạn lại
nghiêng vxu hướng hướng nội. Một bên xem cuộc sống đối ợng khách thể để
miêu tả,một bên lấy cái Tôi làm trung tâm để thhiện
+ Việt Nam văn xuôi 1930 - 1945 rất khó phân biệt giữa hiện thực lãng mạn.
Nhng truyện ngắn của Thạch Lam, Trần Tiêu, yếu tố hiện thực lại nổi lên rất rõ.
ngưi cho rằng truyện ngn Nhà mẹ Lê còn hiện thực hơn p Tư Bền ca Nguyn
Công Hoan Tắt đèn của NTất Tố. Tóm lại c phẩm văn chương ít nhiều có
chứa đựng yếu tố hiện thực và lãng mạn.
3.2.2 Thơ mi
3.2.2.1 Khái lược về phong trào thơ mới
-Thơ mi cách gọi trào lưung tác thơ phi cổ điển, chịu ảnh hưởng các phép tắc
tu từ, thanh vận của thơ hiện đại phương Tây. Trở thành một hiện tượng trong khu vực
Trang 133
c nước đồng văn châu Á, thơ mới ra đời, phát triển dựa trên yêu cầu cấp thiết hiện
đại hóa thi ca truyền thng.
- Đầu thập niên 1930, n hóa Việt Nam din ra cuc vận động đi mới thơ
ca mạnh mẽ với sự xuất hiện làn sóng thơ mới vi cá tính sáng tác độc đáo. Cuộc vận
động đề xướng sử dụng các thể loại thơ mới, không tuân theo lối vần luật, nm luật
của các thể loại thơ cổ. Cuộc canh tân này đi vào lịch sử văn học n gọi phong trào
tmới (1930 1945).
- Khuynh hướng chung của thơ mới khuynh hướng lãng mạn, tưởng thẩm
mỹ i i của tác giả, thẩm mỹ hóa i cuộc sống ri ren, tơi bời của hội nửa
thực dân, nửa phong kiến tâm trạng buồn sầu, ưu uất, lạc lõng giữa vòng đời.
Cảm hứng sáng tác gắn liền với ý thức nhân; thơ mi thơ của i tôi”, một i
tôi chưa bao giờ được biết đến trong thơ cổ điển. Cái tôi bấy giờ không m việc
“tải đạonữa mà vượt lên những công thức ước lệ, khuôn khổ định sẵn.
- Tính khuynh hưng của nghệ thuật lãng mn rất đa dạng, có khi lãng mạn, mộng
mơ, ai ca, thần bí, anh hùng, triết học, cũng có khi lãng mạn anh hùng, lãng mạn ng
dân hay lãng mạn hội,... Nhưng nét bao trùm ch nghĩa lãng mạn là mộng mơ. Các
nhà thơ muốn thoát khỏi những điều kiện ngột ngạt của xã hội bảo h thời tmi
bằng ch tưởng tượng, trốn o trong cái thế giới ng ởng ấy. Đối với ch
nghĩa lãng mạn, chỉ cái khác thường, khác người, khác đời, sự đối lập giữa
mộng và thực đáng kể. Trong hn cảnh mất nước, sng giữa cái xã hi hủ lậu, ngột
ngạt ấy thì sự đối lập là d hiểu.
- Buồn, cô đơn tâm trạng của một thể thi nhân nhưng lại nét chung của các
nhà thơ trong trường phái này. Đây không phải là một hiện ng lạ do những
nguyên nhân khách quan chung. H không biết phải làm gì, phải đi theo hướng nào
giữa cái xã hi tan tác ấy. Họ cũng kng chấp nhận được cuộc sống tầm thường, tẻ
nhạt như mọi ngưi xung quanh. Do đó, họ cảm thấy lạc lõng, bơ vơ giữa xã hi.
- Trong thơ mi nhiều rạo rực, âu lo, nhiều khát vọng một ch vội vã, căng
thẳng, chínhi mới này đã quyết định sự ra đời của thơ mới.
3.2.2.2 i hay của thơ mới
a) Sự khng định “cái tôi”
- Trước hết, t mới thể hiện “cái i” nhân một ch rệt. “Cái i” trong thơ
mới có cái tinh tươm, tinh tường của nó và cái lớn muốn hòa vào đại dương, muốn đẩy
xa không ngừng cả lớp ng của cả trường giang. “Cái tôi” khi vừa mới phát hiện ra,
đã đem lại cho ta nhiều giá trị mới. Nó thể hiện sự ch tân ca thơ vì cuc đời và
lẽ sống. “Cái tôi” trong tmới xuất hiện gắn liền với từng lớp thị dân, gắn với nền
văn minh công nghiệp, đó vừa sản phẩm, vừa chthể của nn văn hoá mi. Các
nhà thơ mới đều có ý thức khẳng định mình như mt thực thduy nhất không lặp lại.
- Nền văn học trung đại trong khuôn khổ chế đ phong kiến ch yếu là một nền văn
học phi ngã. Sự cựa quậy, bứt phá tìm đến bản ngã đã ít nhiều xuất hiện trong thơ Hồ
Xuân Hương, Nguyn Công Trứ,… Đến phong trào t mi, “cái tôi” ra đời đòi đưc
giải phóng nhân, thoát khỏi luân lí l go phong kiến chính sự tiếp nối và đề cao
i bản ngã đã được khẳng định trước đó. Đó một sự lựa chọn khuynh hướng thẩm
mỹ và tư duy nghệ thuật mới ca các nhà thơ mi.
- Ý thức về “cái tôi” đã đem đến một sự đa dng phong ptrong cách biểu hiện.
“Cái tôi” với tư cách là một bản thể, một đối tượng nhận thức phản ánh của thơ ca
đã xuất hiện như một tất yếu văn học. Đó con ngưi tính, con người bản năng
chứ không phải con người ý thức nghĩa vụ, giđây đàng hoàng bước ra “tnh
Trang 134
ng(chữ dùng của Phan Khôi). Xuân Diệu - “nhà thơ mới nhất trong các nThơ
mới” (Hoài Thanh) lên tiếng trước:
“Tôi là con chim đến từ núi lạ,
Nga c hót chơi”
(Lời thơ vào tp gởi hương)
hay:
“Tôi là con nai bị chiều đánhới,
Không biết đi đâu, đng su bóng ti”
(Khi chiều giăng lưới)
khi đại từ nn xưng “tôi” chuyển thành “anh”:
“Anh nhớ tiếng, anh nhớ hình, anh nh ảnh.
Anh nh em, anh nhớ lắm em ơi!
(Tương chiều)
Thng hoặc có khi lại là ta:
“Ta là Một, là Riêng là Thứ Nhất.
Không có chi bè bạn ni cùng ta”
(Hy Mã Lạp sơn)
- Thơ mới đề cao “cái tôi” như một sự cố gắng cui cùng đkhẳng định bản ngã ca
mình mong được đóng góp o “văn mạch dân tộc”, mđưng cho sự phát triển
của thi ca Việt Nam hiện đại.
b) Nỗi buồn cô đơn
- Trong bài Về cái buồn trong t mới, Hoài Chân cho rằngĐúng là thơ mới buồn,
buồn nhiều”, “Cái buồn của tmới không phải cái buồn y mị, bạc nhưc
i buồn của những người cóm huyết, đau buồn vì bị bế tắc chưa m thấy lối ra”.
- “Cái tôi” trong thơ mới trốn vào nhiều no đường khác nhau, đâu ng thấy
buồn và cô đơn. Nỗi buồn cô đơn tràn ngập trong cảm thức về Tiếng thu với hình ảnh:
“Con nai vàng ngơ ngác
Đạp trên lá vàng khô
(Lưu Trọng Lư)
- Với Chế Lan Viên đó Ni buồn thương nhớ tiếc dân Hời (dân Hời tức dân
Chàm):
“Đường về thu trước xa xăm lắm
Mà kẻ đi về chỉ mt tôi”
Nghe một tiếng gà gáy bên sông, Lưu Trọng Lư cảm nhận được nỗi buồn “Xao xác
trưa gáy não nùng” n Xuân Diệu lại thấy “Tiếnggáy buồn nghe như máu ứa”.
Về điều này, Hoài Chân cho rằng “Xuân Diệu phải người buồn nhiều, đau buồn
nhiều mới viết được những câu thơ nhức xương như: “Thà một phút huy hng rồi
chợt tối. Còn hơn buồn le lói suốt trăm năm”.
- Nỗi buồn đơn cảm hứng của chủ nghĩa lãng mạn. Với c nhà t mới, nỗi
buồn ấy còn ch giải thoát tâm hồn, niềm mong ước đưc trải lòng với đời
với chính mình.
- u Trọng Lư đã “mỉm i trong thú đau thương”. Đồng thời, các nhà thơ mới
quan niệm rằng cô đơn, bun chính là i đẹp. Huy Cận đã từng bảo rằng “Cái đẹp bao
giờ ng hơi buồn”. Những quan niệm ấy lẽ được khởi nguồn từ phương Tây khi
nhà thơ Mĩ Edgar Allan Poe đã từng nói: “Giọng điệu buồn là giọng điệu thích hợp vi
thơ ca”. ng, khi quan niệm như vậy thì việc thể hiện thế giới tự nhiên cũng đồng
thời cho việc bộc bạch tâm trạng. Huy Cận đã phải thốt lên:
“Hồn đơn chiếc như đảo rời dặm biển
Trang 135
(Mai sau)
- Cả một thiên cổ sầu ngìn năm dồn chất vào trong một tâm hồn thơ. Hoài Thanh đã
nhn xét trong Thi nhân Việt Nam rng: Các cụ nta khi nhìn thy một cô gái xinh
đẹp thì có cảm giác tội lỗi”. Nhưng xã hội đã đổi mới rồi, “Một hội mới hình thành
thay thế cho xã hội truyền thống. Mt ý thức hệ mới đang hình thành thay cho ý thức
hệ cố hu. Một con ngưi mới - dầu chưa phải đa số quốc dân đang muốn hướng
cuộc sống theo ý của họ. Những con người “ở nhà Tây, đội mũ y, đi giày Tây, mặc
áo Tây...”.
- Các nhà Thơ mới say sưa viết về những mi tình dang dở. Họ quan niệm:
“Tình chỉ đẹp khi còn dang d
Đời mất vui khi đã vẹn câu thề”
(Ngập ngừng - Hồ Dzếnh)
Hoàng Chương như mất hết cả niềm đam mê, khi:
“Em ơi lửa tắt bình khô cạn
Đời vắng em rồi say vi ai?
(Đời vng em ri)
Hàn Mặc Tử cũng “hoá dại khờ”:
“Ngưi đi mt nửa hồn tôi mất
Một nửa hồn tôi hóa dại khờ”
(Những giọt lệ)
- Chủ nghĩa lãng mạn thưng viết về nhng đề tài thiên nhiên và nh yêu, hay thiên
nhn và tình yêu đtài rất p hợp với c nhà thơ. Bởi vy, Hoài Thanh đã từng
khen hai câu thơ hay nhất trong nền t ca viết về đề tài mùa thu của Bích Khê: Tôi
đã gặp trong Tinh huyết những câu thơ hay vào bậc nhất trong thơ Việt Nam:
Ô hay buồn vương cây nđồng.
Vàng rơi! Vàng rơi: thunh mông.
- Thơ mới nói chung thường thích nhng cảnh “sông dài trời rng”, nhng cảnh gợi
cho người ta cảm gc bâng khuâng, man mác, cô đơn... Các nthơ mới thích những
đêm trăng lạnh, nhng buổi chiềutiêu biểu là Huy Cận với bài Tràng giang:
“Lòng quê dợn dợn vi con nưc,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”
c) Cảm hứng về thiên nhiên và tìnhu
- Ngay từ khi ra đời, thơ mi đã đổi mới cảm xúc, đã tạo ra một cảm c mới trước
cuộc đời và trước thiên nhiên, vũ trụ. Cảm hng về thiên nhn tình yêu đã tạo nên
bộ mặt riêng cho Thơ mới. Đó là vẻ đẹp tươi mới, đầy hương sắc, âm thanh, tràn trề sự
sống.
+ Đây là cảnh mưa xuân trong thơ Nguyn Bính:
“Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay
Hoa xoan lp lp rng rơi đầy”
(Mưa xuân)
+ đây là hình ảnh buổi trưa hè:
“Buổi trưa hè nhè nhẹ trong ca dao.
cu gáy và bướm vàng nữa chứ”
(Đi giữa đường thơm - Huy Cận)
+ Trong thơ Chế Lan Viên có không ít những hình ảnh như:
“Bướm vàng nhè nhẹ bay ngang bóng
Nhng khóm tre cao rủ trước thành
(Thu (I))
Trang 136
Tất cả gợi lên hình ảnh quê hương nh dị, thân thuộc với mỗi người Việt Nam.
Nhng cung bậc của tình yêu đã làm thăng hoa cảm xúc c nhà thơ mới.
+ Ông hoàng của thơ tình” Xn Diệu bộc bạch mt cách hồn nhn:
“Tôi khờ khạo lắm, ngu ngơ quá
Chbiết yêu thôi chẳng biết gì”
(Vì sao?)
+ Khác với Xuân Diệu, nhà thơ Chế Lan Viên cảm nhận thân phn bằng nỗi cô đơn
sầu não:
“Với tôi tất cả như vô nghĩa
Tất cả không ngoài nghĩa khổ đau”
(Xuân)
- Nói chung, thơ mới thể hiện nỗ lực sáng tạo hình thức thơ ca. Có thể nói trong t
mới, có nhiều câu thơ rất mới lạ so với thơ ca truyền thống. Cái mới ấy được biểu hiện
trong ch thể hiện của các nhà thơ chịu ảnh hưởng bởi Baudelaire trường phái
tượng trưng Pháp, với nhng câu thơ đầy tính “nổi lon” như:
“Ô kìa! Bóng nguyệt trần truồng tắm
Lội khuôn vàng dưới đáy khe”
(Bẽn lẽn - Hàn Mặc Tử)
Và đây là những câu thơ hn toàn mới lạ của Xn Diệu:
“Hơn một loài hoa đã rng cành
Trong vườn sắc đỏ ra màu xanh
(Đây mùa thu tới)
d) Một số đặc sc về nghệ thut
Thơ mới là một bước phát triển quan trng trong tiến trình hiện đại hóa nền văn học
nước nnhững năm đầu thế kỉ XX với những cuộc cách tân nghệ thuật sâu sắc.
- Về thể loại, ban đầu thơ mi phá phách một cách phóng túng nhưng dần dần tr về
với các thể thơ truyền thống quen thuộc như thơ ngũ nn, thất nn, thơ lục bát. Các
bài thơ ngũ ngôn Tiếng thu (Lưu Trọng Lư), Ông đ (Vũ Đình Liên), Em đi chùa
Hương (Nguyn Nhưc Pháp)… Các nhà thơ Huy Cận, Xuân Diệu, Chế Lan Viên,
T.T.Kh chủ yếu viết theo thể thơ thất ngôn, còn Nguyn Bính, Thế Lữ lại dùng thể t
lục bát v.v
- Cách hiệp vần trong thơ mới rất phong phú, ít sử dng mt vần (độc vận) mà dùng
nhiều vần như trong thơ c phong trường thiên: vn ôm, vần lưng, vần chân, vần liên
tiếp, vần gián cách hoặc không theo mt trật tự nhất định:
“Tiếng địch thổi đâu đây
Cớ sao nghe réo rắt
lửng cao đưa tận chân tri xanh ngắt
Mây baygió quyến, mây bay
Tiếng vi vút như khoan như dìu dặt
Như hắt hiu cùng hơi gió heo may”
(Tiếng trúc tuyệt vời - Thế Lữ)
- Skết hợp giữa vần thanh điệu tạo n cho thơ mới một nhạc điệu riêng. Đây
những câu thơ toàn thanh bằng:
“Sương nương theo trăng ngng lưng tri
Tương tư nângng lên chơi vơi”
(Xuân Diệu)
hay:
“Ô hay buồn vương cây nđồng
Trang 137
Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông
(Bích Khê)
- Ngoài việc sử dụng âm nhạc, thơ mới còn vận dụng cách ngắt nhịp một cách linh
hoạt:
“Thu lạnh / càng thêm nguyệt tỏ ngời
Đàn ghê như nước / lạnh / tri ơi!”
(Xuân Diệu)
- một phương diện khác, cuộc cách tân về ngôn ngữ tmi din ra krầm rộ.
Thoát khỏi tính quy phạm chặt chẽ và hthống ưc lệ dày đặc của tcũ”, t mi
mang đến cho ngưi đọc một thế giới nghthuật giàu gtrị tạo hình và gợi cảm u
sắc:
“Con đường nhỏ nhỏ, gió xiêu xiêu
Lả lảnh hoang nắng trở chiều
(Xuân Diệu)
hay:
“Mưa đbi êm êm trên bến vắng
Đò biếng lười nằm mặc dưới sông trôi”
(Anh Thơ)
- Sự phong phú về thể loại, vần và nhạc điệu ng với tính hình tưng, cảm xúc của
ngôn ngữ đã tạo nên một phongch din đạt tinh tế, bằng cảm giác, bằng màu sắc hội
họa của thơ mới. Đây bức tranh Mùa xuân chín được Hàn Mặc Tcảm nhận qua
màu sắc và âm thanh:
“Trong làn nắng ửng, khói mơ tan
Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng
Sột soạt gió trêu tà áo biếc
Trên dàn thiên lý. Bóng xuân sang”
Thơ mới nh hưởng thơ Đường khá đm nét. Sự gặp gỡ giữa thơ Đường và tmới
chủ yếu thi i, thi đề. Các nhà thơ mới chỉ tiếp thu và giữ lại những mặt tích cực,
tiến bộ của thơ Đường trong các sáng tác của Đỗ Phủ, Bạch, Bạch Dị,... Trong
bài Tràng giang, Huy Cận mượn tứ thơ ca Thôi Hiệu để bày tỏ lòng yêu nước:
“Lòng quê dợn dợn vi con nưc
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”
- Nếu sự ảnh hưởng thơ Đường làm cho thơ tiếng Việt ng phong phú giàu
thêm, tinh tế hơn thì sự ảnh hưởng thơ ca lãng mạn Pháp góp phần cho thơ mới ng
tạo vthi hứng, bút pháp cách din đạt mới lạ, độc đáo. Một trong những nhà thơ
đầu tiên chịu ảnh hưởng sâu sắc thơ Pháp là Thế Lữ, Huy Thông, về sau là Xuân Diệu,
Hàn Mặc Tử,…
Trong bài Tmới - cuộc nổi lon ngôn từ”, Đỗ Đức Hiểu nêu nhn xét về h
thống nn từ tmới: “Thơ mới là bản hòa âm của hai nền văn hóa xa nhau vời vợi,
bản giao hưởng cổ và hiện đại”. Đó là sự giao thoa tiếng Việt với t Đường và thơ
ca lãng mạn Pp thế kỷ XIX. Sự nh hưởng thơ Đưng thơ ca lãng mạn Pháp đối
với phong trào thơ mới khôngch rời nhau. Điều này cho thấy tác động và ảnh hưởng
từ nhiều phía đối với t mới là một tất yếu trong quá trình hiện đại hóa thơ ca. Chính
sự kết hợp Đông -Tây nói trên đã tạo nên bản sắc dân tộc và sức hp dẫn riêng ca thơ
mới.
Tổng kết về thơ mi, Hoài Thanh, Hoài Chân trong Thi nn Việt Nam đã khẳng
định: “Không lấy mt người so nh với một người, hãy lấy thời đại so nh với thời
đại. Tôi quyết rằng chưa thi đại nào phong phú nthời đại này trong lịch sử thi
Trang 138
ca Việt Nam. Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng mt lần một hồn thơ rng m
như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như
Nguyn Nhưc Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyn Bính, kì dị như Chế
Lan Vn và tha thiết, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu”. Thơ mới tạo lập và chứa
đựng nhiều nỗi niềm, một phong trào thơ, một nn thơ, các nhà Thơ mới quan
điểm thẩm mĩ, có nhng cách thể hiện riêng được định hình thông qua các nhà thơ tiêu
biểu, từ đó chi phối cả nền thơ.
3.2.3 Truyn ngn lãng mn 1930 1945
3.2.3.1 Mục đích và quan niệm sáng tác
Các nhân vt, tình hung, hình ảnh được nhà văn sáng tạo ra nhm tha mãn nhu
cu biu hin tưởng và tình cm mãnh lit ca chính mình.
- Các nvăn lãng mạn thường tìm kiếm nhng giá tr cao đp trong nhng cnh
đời tầm thường, tăm tối; khám pcái cao c trong nhng s phn b rung b, chà
đạp.
+ Thch Lam trong Hai đứa tr: xúc động và trân trng nhng khát vọng được đi
đời, đưc sng hạnh phúc hơn của những con người bé nh b lãng qn ph huyn
nghèo xưa
+ Nguyn Tuân trong Ch người t : tìm thy s ta sáng của nhân cách ngưi t
nơi ngục thất tăm tối; s vuơn lên cái đẹp, cái thiên lương ca mt ngc quan trong
nhà tù ca xã hi phong kiến xu xa, suy tàn .
- Nhân vt ca văn hc ng mạn hành động theo s ởng tượng ca nhân nhà
văn th hin tưởng ca tác gi. Trong Hai đa tr, Ln và An tuy còn nh đã phi
thay m trông coi quán tp hóa nh đ kiếm sng, hằng đêm bán hang xong lại c thc
đón chuyến u đêm đi qua ph huyn. Con tàu vi nhng toa sang trọng, đèn sáng
trưng chiếu sáng xung mặt đường và tiếng còi rít lên rm r như mang theo cả mt
thế giới khác đi vi cái ph huynm tồi, tĩnh lặng, như thắp lên trong tâm hn ngây
thơ ca em mt khát vng dẫu mơ hồ nhưng ng đáng trân trọng. Nhà văn qua đó th
hin khát vng ca những con người bé nh b lãng quên trong xã hội cũ .
- Văn học lãng mn t do biu hin tình cm ca cái tôi nhân. Các nhà văn lãng
mạn thường tuyệt đối hóa vai trò của i tôi nhân đặt chúng cao hơn thực tế khách
quan đi sống đ th hin khát vng, lí tưng ca mình. Ch ngưi t th hin quan
nim thm m ca Nguyn Tuân (cái đp gn với văn a dân tộc, gn vi cái thin,
có sc cm a cái xấu , cái ác và cái đẹp bt t vi đi).
3.2.3.2 Văn học lãng mạn thường được viết ra bi cm hng lãng mn
- Nvăn thường hướng đến i phi thường, tính bit l. Xây dng nhng nh
ng con ngưởi vượt lên thc ti ca đi sng, ca hoàn cnh, ng ti mt cái gì
đó tốt đp và thánh thin hơn hiện thực. khi đó ch nhng khát vọng n hồ
nhưng cũng đủ đ nim tin của con người có điểm ta.
Trong Hai đa tr, khát vng ch chuyến u đêm qua phố huyn nghèo ca Ln
An chính là được viết dưi cm hng ng mn, bay bng y. Hai ch em Liên đợi
tùa không xut phát t nhu cu vt cht (thc ch u n thêm hang) chúng đi
u trong đêm dài chán chường ca ph huyn thì chuyến u đêm đi qua mt
nim vui ln. Chúng ch tàu bi nhu cu tinh thn. Con tàu mang đến cho ph huyn
mt lung ánh ng rc r âm thanh sôi động, xua đi mt thế gii nh lặng ca
ph huyn nghèo. Con tàu không ch đem lại mt thế gii khác hn vi cuc sng tăm
tối đói nghèo của ph huyn mà cùng vi con tàu, hai ch em Liên An như trở v
vi quá kh ơi đp. Con tàu chy ti t Hà Ni, chy ti t tuổi tđã mất, như ánh
hi quang đ hai đa tr thy li quá khứ, đánh thức dy mt minc tuổi thơ trong
Trang 139
hai đứa tr đáng thương này. Con tàu mang trong bao kí c tuổi thơ thiêng liêng,
con tàu đp như một giấc , n bng li ph i kng my nim vui, hnh phúc
ca ph huyn nghèo. Vì thế khi tàu đến, Liên và An đng c dậy, khi con tàu đi rồi,
c hai cũng lặng theo mơ tưởng.
- Lãng mn nhưng vn kết hp nhun nhuyn vi cht hin thc to nên v đẹp
riêng của văn xuôi lãng mạn.
+ Cnh cho ch hin ra c th, chi tiết: Thi gian: nửa đêm; kng gian: tri giam
Tịnh n; s vic: din ra c th gia ba nhân vt gia ba nhân vt: Hun Cao, vn
qun ngc, thầy thơ lại.
+ Cnh hin thc li lãng mn, gi liên tưởng đến s bt t của cái đp: Ngn
đuc rng rc trong ng đêm là biu trưng cho ánh sáng, i năng, khí phách, thn
lương. Mùi thơm ca chu v và màu trng tinh ca tm la bch là biu ng cho v
đẹp ca nhng tm lòng và tài năng đang thăng hoa vào cõi vĩnh hng.
Trong những đặc điểm chung thuc v thi pháp, hai tác gi vn phong cách
riêng. S kết hp hin thc lãng mn rt riêng ca Thch Lam th hin rt nét
trong Hai đa tr. Đó là kiểu truyn ngn tr tình, dường như không cốt truyn
vẫn tràn đy không khí và tâm trng. Thch Lam thành viên ca T lực văn đoàn
nhưng có một gương mặt rt riêng so với các nhà văn khác trong Tự lực văn đoàn. Nếu
c tác gi ca T lực văn đoàn thường hướng ngòi bút ca mình v những con người
thuc tng lớp trung lưu (nôm na cành vàng ngc) thì Thch Lam li dành s
quan tâm đi vi những con ngưi nh bé, chu nhiu thit thòi trong hội. Văn của
T lực văn đoàn thường hướng v i bun lãng mn, còn văn của Thch Lam li cht
cha ni đau hiện thc. Có th gọi văn Thạch Lam “như một th hương hng lan
được chưng cất t nhng nỗi đau đi”. Đt ông cnh T lực văn đoàn, chất hin thc
ni n nét t nhng trang viết. Đt ông cnh văn học phê phán li thấy xúc động
trước nhng mảnh đời nghèo kh được nhà văn khc ha vi nhng ấn tưng, cm
gic rt sâu khiến truyn ngn Thch Lam cha mt ni bun man mác.
Còn vi bút pp và cm c ng mn, thì cnh thiên nhn ph huyn mang mt
v đẹp tr tình thơ mộng. Giọng văn ca Thạch Lam cũng giàu cảm xúc “Chiều, chiu
ri. Mt chiu êm như ruo hiu một đêm mùa h êm như nhung. Đom đóm trên
nhng cánh đồng bay lp lòe và trên trời, hang ngàn ngôi sao đang tranh nhau lấp lánh.
Hoa bang rng khe khẽ, mùi đt cát bc n âm ẩm cũng chứa đng mt cái nhìn rt
riêng ca nó. Tt c đều được nhìn qua con mt Thch Lam. Vi cm xúc bút pháp
hin thc thì cuc sống i phố huyn li nghèo khổ, xác, tiêu điều, tăm tối bi
ngày n, ch tàn nhng kiếp ngưi n, đến c đ vật được i đến cũng nát tàn.
Mt cái quán p p, mt i chõng sp gãy, mt manh chiếu ch, một i đàn run lên
bn bt,Tt c m đm lên mt cuc sng c lụi đi, tàn đi. Giong văn ca TL ng
bun thm thía. Cht lãng mn kết hp vi cht hin thc khiến truyn ca Thch Lam
đẹp như một bài thơ trữ tình đưm bun.
3.2.3.3 Văn học lãng mạn thường dung th pháp tương phn, đi lp, thích khoa
trương, phóng đi, dung ngôn ng giàu sc gi
- Cnh cho ch trong Ch người t tù đoạn văn giàu kch nh, Nguyn Tn
dùng thànhng ngh thuật đi lp, tương phn.
+ Đối lập, tương phản cnh.
V không gian: ci chữ thú chơi tao nhã, thường chơi c thư png, nhng
i đài các, sang trọng >< cnh phòng giam “ti, cht hp, ẩm ướt, tường đy mng
nhn, đất ba bãi phân chuột phân gn.”
Trang 140
V thi gian: cnh cho ch không được din ra công khai li lén lút vào ban
đêm khi lính canh đã ng, đêm cui cùng ca t tù Hun Cao.
Không gian và thời gian đều tăm ti >< ánh sáng.
Ánh sáng đ rc của bó đuốc tm du
Mùi trng tinh ca tm la bch còn nguyên vn ln h
Mùi thơm ca chu mc bc lên
S sáng tạo ra cái đp: cái đp ca ngh thut, của tài năng, của dũng khí và nhân
cách
+ Đối lp v nhân vt: có s thay bậc đổi ni:
Hun Cao k t nhưng hiện lên vi phong thái ung dung, đĩnh đạc, đầy uy
quyn, ợng trưng cho i đp phm giá ca con người: “một người tù, c đeo
ng, chân vướng xing đang dm tô nét ch trên tm la bch trng tinh. Hun Cao
đang viết nhng con ch cui cùng cho đời, không đi vào cõi chết mà li vào cõi bt t
bi cái tài, khí phách ca ông được người đi tônnh, gin bng tt c thiên lương.
Viên qun ngc là người uy quyn nht gi “khúm núm” nhặt nhng đồng tin cho
Hun Cao viết chữ. Đây không phi l s s st, lun cúi mà s ngưỡng m, tôn
vinh nhng con ch cui ng ca Hun Cao. Nhng nét ch tươi tắn nói lên hoài bão
tung hoành một đời của con ngưi. Nhng nét ch đó kết tinh tài năng, tâm huyết, v
đẹp ca con người ông hằng ngưng m. Ngưi ngh tài hoa thể b hãm hi
nhưng cái đep phi thưng vn bt t khi đời vẫn thiên lương. Ánh sáng bó đuc
phải chăng là ánhng thiên lương tử tù đang chiếu lên để lay tnh ngc quan? Chi tiết
ngc quan khúm núm, vái t trong nước mt nghn ngào, nhng chi tiết tương
phn thú v. c s thích ngh thut mãn nguyn cũng là lúc ánh sáng thiên lương soi
t tâm hn. Cái vái ly mt nn ch hiếm có, cùng vi li th danh d. th sau
khi Hun Cao th án chém thì cũng lúc viên cai ngục áo từ quan v qnhà gi
thiên lương chonh vng bi “con người ch xứng đáng được thưng thức cái đẹp khi
gi đưc thn lương.”
Thy thơ lại ni t do gi “run run” bưng chu mc gp Hun Cao viết ch.
Ông run run vì xúc động, trân trng gi phút thng liêng xưa nay chưa tng này.
Nhng t Hán Vit c kính được dung nhun nhuyn phù hp vi không kcnh
ng cho ch, va góp phn ton s thiêng hóa nhân vt theo bút phápng mn.
- S tương phn gia bóng ti và ánh sáng trong Hai đa tr:
+ Khi chiu muộn, ánh sáng n nhưng yếu t. Khi màn đên buông xung bóng ti
c lan dn, ln dn từng con đưng nh, từng ngõ xóm đ ri nhn chìm ph huyn
trong bong đêm. “Ti hết cả, con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua ch v nhà
li càng sẫm đen hơn nữa.”. Ám nh nht là khi bóng ti xut hiện như bức tường dày,
cn âm thanh khiến “trng cm canh huyện đánh lên một tiếng ngn khô khan,
không vang động ra xa ri chìm ngay vào bóng ti.” Ánh sáng ca ph huyn lúc này
ch còn khe sáng t nhà ai ht ra, ht sáng ca nhng ngn đèn tù mù vn nh, chm
ng t nhng chiến đèn ghi cuối toa tàu. Tt c đu quá nh nhoi, yếu ớt trước vũ trụ
thăm thẳm trong bóng ti.
+ Nếu tác phm ca Thạch Lam như một bài thơ, lại là bài thơ hay thì hng phi
“thi nhãn” , tức con mắt thơ tỏa sáng c thế gii ngh thuật. Đâu con mắt thơ
trong tác phm Hai đứa tr?
Đó ngọn đèn du nơi hàng nước ca ch Tí được nhắc đi, nhc li nhiu ln,
chi tiết ngh thut giầu ý nghĩa. Ngọn đèn lay đng trên chõng hàng ca ch Tí, ngn
đèn con ca ch Tí, vng sáng ngn đèn ca ch Tí và ngọn đèn con tù mù leo lét y ch
chiếu ng một vùng đt nh đó va hình nh thực nhưng đng thi gi s liên
Trang 141
ng ti nhng kiếp người nh bé b ng quên đang sống lay lắt trong đêm trưng xã
hi cũ. Những dân ph huyn kiếm sống trong đêm, mỗi người cn đem theo một
ngọn đèn và chính h cũng như những ngn đèn leo lét.
Đó là Hình nh nhng ngôi sao lấp lánh, cũng được miêu t nhiu ln. Tri bắt đu
vào đêm “vòm trời hàng ngàn ngôi sao ganh nhau lấp lánh”. Càng về khuya, “qua kẽ
ca cây bang, ngàn sao vn lấp lánh”. Và khi con tầu đi qua, tiếng vang động nh dn,
mt dn trongng ti thì “sao trên trời vn lp lánh”. Sự tương phn gia ánh sap lp
nh trên tri với ánh đèn tù mù dưới mặt đất đã làm vút n một nim tin và mt cht
thơ lãng mạn. Điều đó cần thiết biết bao trong hoàn cnh con người đang phải sng lay
lt trong bóng ti, trong nghèo khổ, lam lũ, tẻ nht và bế tc.
+ ơng phn quá kh, hin ti (ca Liên ), nh đó bc l đưc ch đc phm:
Hin ti nghèo kh: Mấy đa tr con nhà nghèo ven ch cúi lom khom trên mt
đất đi lại tìm tòi. Chúng nht nhnh thanh na, thanh tre, hay bt c cái gì có th dùng
đưc của các người bán hàng đ li, Ln trông thy động lòng thương nhưng chính
ch cũng không có tiền để mà cho chúng nó.”
Quá kh vui v: Ln nhớ li khi Hà Ni,chđưc hưng nhng thc quà ngon, l
- by gi m Liên nhiu tin - được đi chơi bờ h ung nhng cc nước lạnh xanh đỏ.
Ngoài ra, k nim nh li kng rõ rt, ch mt ng ng rc lp lánh. Ni
nhiu đèn quá! T khi nhà Liên dn v đây, từ khi có cái cửa hàng y, đêm o Liên
em cũng phi ngi trên chiếc chõng tre i gc bàng vi cái ti ca quang cnh
ph chung quanh”.
3.3 Văn học hin thc 1930 1945
3.3.1 Đc trưng điểnnh hóa của ch nghĩa hiện thực phê pn
- Điển hình thể hiện trên hainh diện: tính cách điển hình và hoàn cảnh điển hình.
+ Đin nh hình tượng ngh thut đặc sc, độc đáo được miêu t sinh động, hp
dẫn, khái quát được nhng nét bn cht nht, quan trng nht của con người và đời
sng.
+ Tính cách điển hình s thng nhất hài hòa cao độ gia tính riêng sc nét và tính
chung có ý nghĩa khái quát cao, là “người l mà quen” (Bêlinxki).
- Hoàn cảnh điển hình là hoàn cnh ca nhân vật đưc tái hin vào trong c phm,
phn ánh được bn cht hoc mt vài khía cnh bn cht trong nhng tình thế hi
vi mt quan h giai cp nhất đnh.
- Hoàn cảnh điển hình ca ch nghĩa hiện thc phê phán ch yếuhoàn cnh xu,
hoàn cnh bóp chết hnh phúc ca con người, làm biến dạng con người. Tính cách ca
c nhân vt trong ch nghĩa hiện thc phê phán là tính ch chống đi li hoàn cnh
đó, hoc vùng vy chng li hn cảnh nhưng đu b hoàn cnh làm cho tht bại, chưa
ai có th thành công trong vic ci to hoàn cảnh mà thưng b hoàn cnh chi phi, ln
át. Các tác phm Tt đèn, Bước đưng cùng, B v, Giông t, S đỏ, Chí Phèo, Sng
mòn đã tạo ra được các hoàn cảnh điển hình ni bt, tạo điều kin cho các tính cách
phát trin.
3.3.2 Những thành tựu nổi bật của văn học hiện thực 1930 1945
3.3.2.1 Thành tựu về nội dung
- Chủ nghĩa hiện thực phát triển trong khoảng i lăm năm nhưng đã xuất hiện
nhiều tên tui lớn như: Nguyn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Trọng Phụng, Nguyên
Hồng, Nam CaoTác phẩm của hnhững bức tranh đậm nét về đi sống xã hội
đem lại giá trị nhận thức cao cho người đọc. Khi nhắc đến những tác phẩm: Bước
đường ng, Tắt đèn, Bvỏ, Số đỏ, Chí PhèoNguyn Khải đánh giá những tác
phm thể làm vinh dự cho mi nền văn học. Bức tranh xã hi lúc đó ảm đạm, nhiều
Trang 142
bi kịch, nhiều tnạn xã hội, ng quê xác, tiêu điều, người nông dân bđy đến
đường cùng để rồi liều lĩnh, biến chất, trở thành nạn nhân của xã hội. thành thị, các
phong trào do thực dân đề xướng như: “Âu hoá”, “Vui vtrẻ trung”, thi thể thao, cải
ch y phục…. ngày càng lộ rõ chân ng và tạo ra nhiều nghịch cảnh. Dòng văn học
hiện thực phê phán đã phanh phui, bóc trần bộ mặt xã hi đó.
- Các nhà n hiện thực, lớp trí thức mới vốn xuất thân từ tầng lớp trung u, thậm
chí trong những gia đình nghèo, vất vả kiếm sống. Vì thế mà hgần gũi, thấu hiểu
đứng về phía người lao động để miêu tả qua những trang viết.
- Về quan hệ giữa văn học và cuộc sống, Nam Cao đã nhng luận điểm u sắc.
Trong tác phẩm “Trăng sángnn vật Điền đã đi từ quan điểm nghệ thuật lãng mạn
đến quan điểm nghệ thuật của chủ nghĩa hiện thực: “Nghệ thuật không cần phải là ánh
trăng lừa dối, không nên ánh trăng lừa dối. Nghệ thuật chỉ thể tiếng đau khổ
kia thoát ra từ những kiếp lầm than”. Còn trong Đời thừa”, qua nhân vật Hộ, Nam
Cao khẳng định thiên chức nhà văn. Hộ hiểu rất trách nhiệm của người cầm bút, Hộ
lương tâm nghề nghiệp nhưng vì miếng cơm manh áo anh phải đi ngưc lại
nhưng sau đó anh tự cảm thấy tủi nhục vì phải sống đời thừa.
3.3.2.2 Thành tựu nghệ thuật
- Văn học hiện thực 1930 1945 đã tạo dựng được những chân dung nhân vật
tầm khái quát cao, lại rất chân thực và sinh động, vừa mang ý nghĩa xã hội vừa có g
trị thẩm mĩ độc đáo, đó nhân vật điển hình.
- Bên cạnh những thành ng trong việc xây dựng điển hình sắc nét, văn học hiện
thực phê phán còn đạt đến chiều u phân tích tâm nhân vật. Các nn tiêu biểu
như Nam Cao, Tô Hoài, Kim Lân
- Nhà n đạt tới thành công hơn cả nét nghệ thuật này Nam Cao. Nhân vật
trong truyện của ông có chiều sâu tâm trạng, dòng tâm lí, có đối thoại ni tâm.
Nhiềuc phẩm có cấu trúc tâm lí độc đáo như “Sống mòn”, “Đời thừa”, “Chí Phèo”.
- Nhìn chung, các nhà văn hiện thực trong giai đoạn này đã hiểu thiên chức của
mình. Hchủ động trên những trang viết, vốn sống phong phú. Kiến thức rộng để
có thể tạo được hiệu quả nghệ thuật cao nhất.
3.3.2.3 Cảm hứng chủ đạo củan học hiện thực phê phán 1930 1945
- Cảm hứng trào phúng đưc xem chủ đo trong nhiều tác phẩm của Nguyn
Công Hoan Trng Phụng. Tuy nhiên, cảm hng chủ đạo trong các sáng tác hai
nhà văn nàyng có nét khác nhau.
+ Với Nguyn Công Hoan, cảm hứng ấy sự phê phán kịch liệt xã hội thực dân
phong kiến đương thời với những sản phẩm thối nát của nó. Đồng thời thái đ bênh
vực những người nghèo khổ. Qua những truyện ngn trào phúng của mình tác giả làm
nổi bật thực trạng hội Việt Nam trước ch mạng xây dng trên sự c lột của
ngưi giàu đối với người nghèo, phơi bày tất cả sự giả dối, những u thuẫn trớ trêu,
nghịch cảnh phi đạo lí. Tiếng cười trào phúng đã đánh trúng vào bọn thực n tư,
sản bọn ngiàu thành thị, bọn cường hào ác bá ở nông thôn, bọn quan lại c
phủ huyện. Ông đặc biệt căm ghét bọn quan lại ôm chân đế quc để kiếm ăn trên ng
nhng k nghèo hèn. Những truyện ngắn trào phúng tính đ kích sâu cay của
Nguyn Công Hoan như: “Đồng hào có ma”, “Tinh thần thể dc”.
+ Dưới con mắt của nhà văn trào phúng bậc thầy Trọng Phng, cuc đời như
một tấn bi hài kịch. tiu thuyết “Số đỏ”, nghệ thuật trào phúng đã chứng tỏ
Trọng Phụng một bản lĩnh nghệ thuật gdặn, một tài năng nghthuật độc đáo. Cảm
hứng ấy chính ng căm thù nh liệt đối với bọn thực n, quan lại, địa chủ,
sảnnhững loại ngưi đểu giả lố lăng. Mặt khác, còn niềm say khám phá
Trang 143
c thói tật, các mặt xấu, những cái vô nghĩa đáng i con người. Vi tài nghệ
bậc thầy Trng Phụng đã làm bùng n trên sân khấu đại hài kịch Sđỏ” tiếng
cười mỉa mai, hài hước, khi châm biếm, đả kích, khi căm phẫn hằn học cái xã hội bẩn
thỉu, giả dối, luân. thể nói ng m thù chính sức mạnh nghệ thuật của tài
năng văn chương ở nhà văn mệnh yểu này.
+ Văn học hiện thực pphán 1930 1945 cùng với cảm hứng trào png còn
cảm hứng bi kịch cũng được xem cảm hng ch đo. Cảm hứng ấy thấm nhuần
trong các sáng tác của N Tất Tố, Nguyên Hồng, Nam Cao. Trong “Tắt đèn”, nhà
văn kng chỉ quan tâm tới nỗi khổ lớn của người nông n về mặt vật chất mà còn
đặc biệt quan tâm ti ni kh về tinh thần của h.
Cảm hứng bi kịch thấm đẫm trong từng trang viết của nhà văn. Ngòi bút nn đạo
của Ngô Tất Tố tập trung thể hiện tấn bi kịch m hồn với những tình cảm phong phú,
u sắc của chị Dậu, người phụ nữ giàu lòng vị tha, yêu chồng, thương con hết mực bị
đẩy vào hoàn cảnh éo le. Đtiền nộp sưu, cứu chồng khỏi hoàn cảnh cùm trói chị
đã dứt ruột bán đứa con nh. Không ni đau nào lớn hơn như thế nhưng chị đã
không thlàm khác. Cảm hng bi kịch khiến Ngô Tất Tố đã xoáy sâu vào cảnh bán
con…Chính c này chDậu mới phát hiện ra đứa con của mình đức tính lúc
thường chưa bộc lộ hết. Còn cái Tí ng thương cha, càng quyến luyến em, nó càng
nhn ra tình thế không sao tránh khỏi bị đem bán của mình. Ban đầu nó van xin, khóc
lóc ri khi hiểu ra nó cắn răng chịu đựng, chấp nhận để mẹ bán cho nhà Nghị Quế. Tác
giả đã sử dng thủ pháp o ng thời gian nghệ thuật để làm dậy lên những tình cảm
t thương trong lòng người đọc.
Viết văn bằng sự tỉnho của lí trí và sự yêu thương tha thiết của trái tim, cảm hứng
chủ đạo trong sáng c của Nam Cao là niềm khát khao đến cháy bỏng làm sao để con
ngưi được sống xng đáng với hai chữ CON NGƯỜI. Đó được sống lương thiện,
được phát huy khả năng của loài người chứa đng trong mỗi con người. Mong muốn
này đã dẫn đến nỗi đau khôn nguôi trước tình trạng con người bxúc phạm về nn
phm, bị huỷ hoại về nhân nh, bị bóp chết những ước mơ, bị đẩy vào tình trạng sống
mòn, không lối thoát. Từ khát vọng về một cuc sống có ý nghĩa mà dưới cái nhìn của
Nam Cao nhân loại đang m vào tình trạng huỷ hoại về nhân nh, chết ngay khi đang
sống. Cảm hứng chủ đo này đã chi phối cả thế giới nhân vật trong sáng tác của nhà
văn.
- Cảm hứng chủ đạo ca văn học hiện thực 1930 1945 khá đa dạng. Trong sáng
c của mỗi nhà văn hiện thực, cảm hứng ch đạo cũng có những tính chất, đặc điểm
khác nhau. Tất cả đều hướng đến tập trung thể hiện bản chất thối nát, tính chất vô nhân
đạo ca hội Việt Nam trước ch mạng, thái độ phê phán xã hội dẫn tới yêu cầu
khách quan phải thay đi. Điều này cho thấy mặt tích cực, tiến bộ của trào lưu văn học
này.
3.3.3 Biểu hiện cụ thể của ch nghĩa nhân đạo trong văn hc hiện thực phê phán
1930 - 1945
3.3.3.1 Bối cảnh xã hội Việt Nam giai đoạn 1930-1945
- Mâu thuẫn hội ngày ng gay gắt (Mâu thuẫn giữa thực n phong kiến. Mâu
thuẫn giữa phong kiến vi tư sản. Mâu thuẫn giữa tư sản với thực dân.)
- Thực dân Pháp tăng cường bóc lột nhân dân, đàn áp cách mạng, đặc biệt từ sau
năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đẩy mạnh đấu tranh giai cấp.
- Năm 1940, Nhật nhảy vào Đông Dương. Hai tên đế quốc Pháp – Nhật cùng ra sức
vét thóc gạo, thực phẩm, nguyên liệu dẫn đến nn đói khủng khiếp năm Ất Dậu
1945.
Trang 144
- Đời sống nhân dân ngày càng kiệt quệ:
+ nông thôn: dân y bđày đọa bởi đủ thtai trời , ách đất”. Cảnh đói khát,
bán v đợ con din ra thê thảm.
+ thành thị: ng nhân viên chức bsa thải, dân nghèo tăng nhanh về số lượng,
sống cầu bơ cầu bất.
Hiện thực cuộc sống tối tăm trong những m đau thương trước Cách mạng đã tác
động đến các nhà văn. Các nhà văn cho ra đời các tác phẩm văn học vừa có gtrị hiện
thực vừa có gtrị nhân đạo sâu sắc.
3.3.3.2 Những biểu hiện cụ thể
a) Giá trị nhân đạo trong tác phẩm “Chí Phèo”(Nam Cao)
- Trong c phẩm Chí Phèo, Nam Cao đã dành cho người nông n mà ông từng
gắn bóu nặng những tình cảm nhân đạo rất sâu sắc và rộng lớn.
+ tưởng nhân đạo của Nam Cao đây trước hết đưc biểu hiện chỗ đã khám
phá ra nỗi khổ bị đày đọa, lăng nhc, bị cự tuyệt quyn làm người ca người lao động
lương thiện. Nam Cao bày tỏ niềm cảm thông sâu sắc vi nỗi khổ đó.
+ Qua tấn bi kịch số phn bi thảm của CPhèo Nam Cao cất lên tiếng u cứu
thảm thiết và đầy phẫn uất cho người lao động lương thiện: làm thế nào đcho con
ngưi đưc sống một cuộc sống xng đáng trong cái xã hội vùi dập nhân tính ấy; hãy
tiêu diệt hoàn cảnh phi nnnh, hãy làm cho hoàn cảnh trở nên nn đạo hơn.
- tưởng nhân đạo ca Nam Cao trong tác phẩm Chí Phèocòn thể hiện qua
thái độ n án gay gắt những thế lực tàn bạo đã gây n tấn bi kịch đau thương cho
ngưi lao động (bọn thống trị độc ác; nhà tù thực n; những thành kiến, đnh kiến
nhân đo).
- Tư tưởng nhân đạo đặc sắc, độc đáo của Nam Cao đây còn được thể hiện thái
độ trân trọng, nâng niu những nét đẹp của ngưi nông dân. Cao hơn nữa, nvăn còn
khám phá ra phẩm chất lương thiện của họ ẩn giấu đằng sau nhữngm hồn tưởng như
u mê, cằn cỗi.
- Những vẻ đẹp Chí Phèo
+ Chí Phèo vốn người nông dân lương thiện: Khomạnh vthể xác (anh canh
điền khoẻ mạnh). Lành mạnh về tâm hn:
+ Một thằng hiền như đất”.
+ Giàu ng tự trng, biết “không thích i gì người ta khinh”; biết phân biệt giữa
tình yêu cao thượng cảm gc nhục dục thấp n. Những lần “bà ba, i con qu
i” bắt hắn làm những việc không chính đánghắn thấy nhục, chu đương gì”.
+ Hắn đã từng mơ ưc rất bình dị: “Có mt gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mưn cày
thuê, vợ dệt vải”, nuôi một con lợn đlàm vốn liếng. “Khá giả thì mua dăm ba o
ruộng làm”.
+ Khi đã bnhà và xã hội thực dân phong kiến biến Chí thành “con quỷ dng
Đại”, nhưng dưới đáy sâu tâm hồn hắn vn lấp lánh ánhng nhân phẩm.
++ Khát khao tình u hạnh phúc lứa đôi: biết yêu thương, biết “say sưa”, “rưng
rưng” và “bẽn lẽn” nhận ra hương vcháo hành Trời ơi mới thơm làm sao!”. Đó
hương vcủa tình ngưi, của nh yêu chân thành, của hạnh phúc giản dị và thấm thía
lần đu tiên Chí Phèo đưc hưởng. Chí Phèo muốn được sống với Thị Nở: “Giá cứ thế
này mãi thì thích nh?”. khi bị “cắt đứt mối tình”, Chí biết tiếc, biết buồn, biết kc
và uất ức, giận dữ.
++ Khát khao đưc làm ngưi lương thiện. Chí Phèo “mun được làm ngưi lương
thiện”! “Trời ơi! Hắn thèm lương thiện, hắn mun m hoà với mi người biết bao!”.
“Thị Nở thsống yên n với hắn thì sao người khác lại không thđược. Họ sẽ lại
Trang 145
nhn hắn vào cái xã hội bằng phng… của những người lương thiện”. Điều đó đã
lúc khiến cho Chí Phèo hồi hộp hi vọng.
+ Có tinh thần phản kháng: Khi bị thị Nở cự tuyệt và nhận ra mọi nẻo đường trlại
hội loài người bị chặn đứng, Chí Phèo đã đến thng nhà Kiến, vung i dao
m hờnn giết chết Bá Kiến- kẻ thù khủng khiếp đã cướp cả nhân hình lẫn nhân tính
của Cđể đòi quyền m ngưi lương thiện của nh. Sau đó, Chí Phèo đã tự sát vì
tuyệt vọng, vì Chí kng muốn sống tăm ti, ti nhục như kiếp sống t vật nữa.
Dựng lên một hình tượng người nông n bị tha hoá, “một con quỷ dcủa làng
Đại”, Nam Cao không hề có ý bôi nhngưi nông dân, trái lại đã dõng dạc khẳng định
nhân phẩm của họ, trong khi họ đã bị rách nát cả hình hài lẫn tâm hồn. Điều đó chứng
tỏ con mắt nn đạo của Nam Cao rất sâu sắc, mới mẻ và “tinh đời”.
Nhng vẻ đẹpnn vật Thị N
- Tư tưởng nhân đạo độc đáo và mi mẻ của Nam Cao trong tác phẩm Chí Po còn
được biểu hiệnviệc phát hiện ra vẻ đẹp của nhân vật Thị Nở.
+ Dưới ngòi bút của Nam Cao, Thị Nở đã tr thành người phụ nữ t giàu tình
thương. Đằng sau cái bngoài xấu xí tính khí “dở hơi” còn ẩn chứa một trái tim
nhân hu. Khi Chí Po bị ốm, Thị Nđã chăm sóc tận tình… Với bàn tay dịu dàng,
ấm nóng nhân tình của ngưi phụ nữ, Thị đã mang đến cho Chí mt bát cháo hành còn
“bốc khói”. Chính bát cháo hành ấm nóng tình người ấy đá đánh thức dậy nhân tính
Chí Phèo.
+ Cũng như những người phụ nữ khác, Thị Nở rất khát khao tìnhu và hnh phúc.
Cuộc gp gca hai kẻ khn kh đã tạo nên sự đồng cảm và Thị Nở đã yêu Chí Phèo,
ước ao đưc chung sống với Chí. nh yêu đã làm cho ngưi đàn “xấu đến nỗi ma
chê quỷ hờn” ấy biến đổi mt cách kì diệu: “Trông Thị thế mà duyên. Tình yêu làm
cho có duyên”. Phát hiện ra điều đó chứng tỏ cái nhìn nn đạo của Nam Cao có chiều
u hiếm có.
b) Giá tr nhân đạo trong truyn ngắn “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam)
- Giá trị nhân đạo thể hiện tình cảm xót thương của tác giả đối với nhng người
sống ở phố huyện nghèo:
+ Ông xót xa trước cảnh nghèo đói của những con người nơi đây:
Nhng "đứa tr con nhà nghèo ven chợ", "chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre
hay bất cứ cái đó th dùng được của các người bánng để lại".
Thương mẹ con chị Tí, ngày cua bắt tép; tối đến mới dọn hàng nước dưới gốc
cây bàng. Cuộc sống của chị vất vả, mòn mi, quẩn quanh, leo lét như ngọn đèn của
chị, ánh sáng chỉ đủ toả ra một vùng nhỏ ti.
Thương cụ Thi xuất hiện với tiếng cười khanh khách, với dáng điệu đi lảo đảo,
độngc uống ợu thì khác lạ "Cụ ngửa cổ ra đàng sau, uống một hơi cạn sạch".
Thương bác phở Siêu bán phở gánh. Thu nhập quá ít ỏi phở món quà xa xỉ
phm, hàng của bác thật ế m.
Thương gia đình bác xẩm. Cuộc sống gia đình bác lay lắt như ngọn đèn trước gió.
Gia tài ca bác chiếc đàn bầu chiếc thau để xin tiền. Cuộc sống của bác bấpnh.
Cái đói, cái chết luôn kề cận.
Thương ch em Liên. Cuộc sống ca chị em Liên cũng chẳng khá hơn cuộc sống
của mọi ngưi. Cửa hàng tạp hoá ca chị em Ln "nhỏ u". ng hoá thì o tèo
khách hàng những người nghèo khó.
Ông cảm thương cho cuộc sống quẩn quanh, tẻ nhạt, túng của những con người
i phố huyện nghèo.
Trang 146
- Gtrị nhân đạo thhiện sự phát hiện của Thạch Lam về những phẩm chất tốt
đẹp của nhng ngưi lao đng nghèo nơi phố huyện.
+ Họ những ngưi cần cù, chịu thương, chịu khó: Mẹ con chị ngày cua bắt
ốc, tối đến dọn ng nước dẫu chẳng bán đưc bao. Hai chị em Liên thay mẹ trông
coi gian hàng tạp hoá. Bác phở Siêu chịu khó bán phở gánh,...
+ Họ những người giàu lòng thương yêu. Ln thương những đứa trẻ đi nhặt
nhnh những thứ người ta bỏ lại c chợ tàn.
- Giá trị nhân đạo thể hiện strân trọng của nvăn trước những ước mơ ca
ngưi dân nghèo về một cuộc sống tt đẹp hơn.
+ Ông trân trọng những hoài niệm, ước của chị em Liên: Hai chị em mong ưc
được thấy ánh sáng của đoàn u, nhớ về quá khứ tươi đẹp khi gia đình còn sng
Nội. Đoàn tàu n đem đến cho hai chị em Liên "một chút thế giới khác".
+ Ông muốn thức tỉnh những con người phố huyn nghèo, ng họ tới một cuộc
sống tốt đẹp hơn.
Tóm lại, các nhà văn hiện thực đã hưng ngòi bút vphía nhng tiếng u đau
khổ thoát ra từ nhng kiếp lầm than”, tấu lên bản nhạc buồn về cuộc đời ca bao
ngưi báp bức, đồng thời khẳng định những vđẹp phẩm chất không thm
mất đi chính nhng con ngưi đau khổ ấy. Đó chính chiều sâu nhân đạo của các
c phẩm văn chương chân chính.
Các tác phẩm văn học hiện thực phê phán 1930 -1945 g trị nhân đạo lớn lao,
góp phn quan trọng vào sự phát triển của nền văn học dân tộc.
3.4 Luyện tập
3.4.1 Đề 1
Quan nim v thi gian và tui tr ca Xuân Diệu trong “ Vi vàng”.
3.4.1.1 M bài
- Gii thiệu bài thơ “Vi Vàng
- Quan nim v thi gian và tui tr ca Xuân Diu
3.4.1.2 Tn bài
a) Quan nim v thi gian
- Thi gian là tuyến tính một đi không tr li:
+ Quan niệm về thời gian của Xuân Diệu quan niệm thời gian của một nthơ
mới, khác với quan niệm thi gian của thơ cũ (quan niệm thời gian tuần hoàn, gắn
thể với trụ m một, chỉ khi chết, hòa o trụ thì con người mới thực sự đưc
sống).
+ Ông cho rằng thi gian của tuổi trẻ quan trọng nhất nhưng rồi ng sẽ trôi
qua, ông thấu hiểu được quy luật nghiệt ngã của cuộc ng nên cảm thấy tiếc, thấy xót
xa. Nên bi vậy mà ông gửi đến triết lí: sống phải biết tận hưởng, biết quý trọng những
giờ phút quý giá của tuổi trẻ đkhông phải ân hận xót xa, sông vi vàng, hối hả chạy
đua với thời gian bởi thời gian tuổi trẻ một đi không trở lại. Từ thấu hiểu quy luật của
thời gian, mà ông thấy lo lắng, tiếc, t xa. Để từ đó có ý thức quý trọng từng khonh
khắc, sống một cách nhiệt tình nhất để không ng phí quãng thi gian đẹp nhất cuộc
đời mỗi ngưi là tuổi trẻ.
b) Quan điểm về tui trẻ mới mẻ mang triết nhân sinh sâu sắc
- Ông lấy tuồi trẻ làm thưc đo thời gian:
+ Tức lấy qu thi gian hữu hạn của cuc đời nh (sinh mệnh thể) ra để đo
đếm thời gian trong trụ. Thậm chí thi lấy quãng ngắn nhất, giàu ý nghĩa nhất
trong sinh mệnh của con ngưi tuổi trẻ đlàm thước đo. Tuổi trẻ một đi kng tr
lại “chẳng hai lần thắm lại” thì làm chi có sự tuần hoàn.
Trang 147
- Cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu cảm nhận đầy tính mất mát.
lời ththan của vạn vật, không gian đang tin biệt thời gian, mà sâu xa hơn mi
sự vật thời gian đang ngậm ngùi tin biệt một phần đời của chính . Những phần đời
của sinh mnh thđang ra đi không th o ỡng lại, nó tạo nên sự trôi chảy
không ngừng, tạon sự phôi pha, phai tàn của từng cá thể.
+ Thời gian được cảm nhn mới mẻ khi được miêu tmùi vị (từ cái vô hình
thành cái hữu hình).
+ Mỗi khoảnh khắc trôi qua một sự mất mát lớn lao. Sự tàn phai không chỉ đến
“khắp sông i” còn từng thể. thời gian trôi đi sẽ khiến cho i nhan sắc
thiên nhiên diệu kỳ nàyc vào độ tàn phai.
3.4.1.3 Kết bài
- Bài thơ cho thấy vẻ đẹp trong thơ Xuân Diệu: sự trau chuốt về ngôn từ, sự tinh tế
trong cảm xúc biểu hiện. Một quan niệm nhản sinh rất tiến bộ về thời gian, vmùa
xuân và tuổi trẻ. Cái tôi cá nhân trữ tình đưc khẳng định. Ham sống và yêu đời; sống
hết mình, sông trong tình vêu đó nhng ý tưởng rất đẹp, vẻ đẹp của một hồn thơ
ng mạn – Vi vàng không nghĩa là sng gấp như ai đó đã nói.
- Vội vàng một kiệt tác xuất sắc của VH hiện đại , thể hiện quan điển nhân sinh
mới mẻ, sâu sắc, tiến bcủa Xuân Diệu: Phát hiện ra một thiên đường ngay trên mặt
đất, từ đó tìm ra quy luật của thi gia và tuổi trẻ để đề xuất ra tâm thế sống vi vàng
- Quan điểm về thời gian và tuổi trẻ rất mới lại, đầy táo bạo, vừa mang tính triết lý,
đối lập lại vừa có sự hài hòa.
3.4.2 Đề 2
Trong truyn ngắn Trăng sáng, Nam Cao viết:
“Chao ôi! Nghệ thuật không cần phải ánh trăng lừa dối, không nên ánh trăng lừa
dối, nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than…” và ở
truyện ngắn Đời tha ông cho rằng một tác phẩm có giá trị phải “chứa đựng được một
i lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn, lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình
bác ái, sự công bình…Nó làm cho người gần người hơn”.
Còn Vũ Trọng Phụng, khi đáp lời báo Ngày nay của Tự Lực văn đoàn, đã nói: “Các
ông muốn tiểu thuyết cứ tiểu thuyết. Tôi và c nhà văn cùng chí hướng như tôi
muốn tiểu thuyết là sự thực ở đời”.
Anh, chị hãynh luận nhng ý kiến nêu trên.
3.4.2.1 M bài
Gii thiệu và dẫn dắt vấn đề cần nghị luận
3.4.2.2 Tn bài
a) Giải thích
- Cuộc sống là một vườn hoa đầy màu sắc. Như những con ong cần mẫn đi tìm mật
cho đời, nhà văn không chỉ đem đến cho người đọc một nội dung có tính thông điệp
còn mong muốn c phẩm của mình sức mạnh m rung động hàng triệu tâm
hồn. Muốn thế phải làm cho ngưi ta tin, mà chỉ tin được nh sự chân thực. Đó là lí
do đơn giản để Nam Cao cho rằng nghệ thuật “không cần” và “không n ánh trăng
lừa di”. Ánh trăng cao xa, huyn ảo và thơ mộng thật nhưng làm sao thể lại
sự phản quang của cuc đời chủ yếu đói, rét, bệnh tật và bất công? người cho
rằng cái đẹp là những ở bên trên cuc sống và tác phẩm nghệ thuật chỉ là vẻ đẹp kì
diệu của thế giới siêu thoát, thanh cao, mở đầu tận cùng của tất cả. Tác phẩm
như vậy làm sao có thể rung động được tâm hồn ngưi đọc; bởi lẽ cuộc sng siêu thoát
ấy đâu có phải là cuộc sống của họ. Là một nhà văn hiện thực phê phán sống gn tầng
lớp ng đinh, Nam Cao hiểu sâu sắc thế nào hiện thực đời sống, hiện thực của
Trang 148
nhng ny thuế thúc, trống dồn, những kiếp người méo mó, tội nghiệp, nhng cuộc
sống mc, mòn, mục, gỉ ra. anh viết về ai, viết về i thì cũng không nên, không
thể quay lưng lại, lẩn tránhi thực tế đau khổ và lầm than.
- Có bắt r vào hiện thực đời sống mà phải sống thật, văn học mới bền vng và
tồn tại được. M.Gorki cho rằng: “Người tạo nên tác phẩm là tác giả nhưng người quyết
định số phận của tác phẩm lại độc giả”. Người đọc chỉ ủng h và tạo nên số phận tốt
đẹp cho những tác phẩm chân chính một khi những tác phẩm ấy đề cập đến hiện thực
đời sống đích thực là của họ. Bởi thế Vũ Trọng Phụng mới cho rằng tiểu thuyết là “s
thực đời” đến một tác phẩm sức mạnh còn tuthuộc vào một điều kiện hết sức
quan trọng nữa, ấy khả năng chiếm lĩnh cuc sng mt cách sâu xa của nhà văn. Chỉ
thể tạo nên gtrị của c phẩm, một khi nghệ phải sống hết mình, biết nghĩ suy
trăn trở với những ni đau của thân phận con người, biết khơi lên từ cuộc sng
nhng vấn đnhiều người không nhìn thấy, biết góp phần kiến giải nhng hiện
tượng xã hội,…bằng toàn b vốn liếng tri thức, tình cảm, niềm tin dũng khí của
mình, như A. Muytxê nói: Hãy đập vào tim anh, thiên tài đó. Lênin i, đại ý: từ
trực quan sinh động đến duy trừu ợng, từ duy trừu ợng đến thực tin-đó
con đường biện chứng của sự nhận thức hiện thực.
b) Bình luận, chứng minh
- Văn học góp bàn tay nhân ái của mình để p phn cải tạo con người, cải tạo xã
hội, một khi nó chứa đựng cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đn lại vừa phấn khởi.
+ Hiện thực trong văn hc phải muối ca biển. Nó phải được gạn lọc từ hiện thực
bồ của đời sống xã hội với biết bao hiện tượng đan i, chồng chéo nhau giữa bao
i nghĩa và vô nghĩa, tất yếu và ngẫu nhiên, bản chất và hiện ợng. Nhà văn phải
biết chọn lọc nhng i gì tinh tuý nhất, ct lõi nhất, cái thần của sự vật, mang tính
khái quát và điển hình cao độ, đtừ nhng phát hiện cụ thể ấy, người đc thấy đưc
nhng nét bản chất của đời sống, để thể rút ra được những bài học vtriết lí, đạo
đức nhân sinh. Văn học kng sao chép thụ động những mảng tn mủn, nhỏ nhặt
của đời sống. Ngược lại, nhìn vào tác phẩm, ta thấy đưc bản chất cuộc đời một
điểm sáng hội tụ, nó tiêu biểu chân thực hơn cả trạng thái tự nhiên và hoàn tàon
thật cuộc sống ngoài đời. Người đc thấy đâu mâu thuẫn chủ yếu của xã hội
thông qua những xung đột n học trong c phẩm. Và đó chính thước đo gtrị và
sự trường tn ca c phẩm văn chương.
+ Bằng nghthuật của mình, n học lắng đọng đến tận i u kín, tiềm ẩn trong
con người. Những giọt nước mắt khóc thương cho cuộc đời đau khổ, cho mỗi số phận
bị biến dạng,…sẽ làm cho tâm hồn ngưi dân trong sạch hơnn, tư tưởng và tâm hồn
được nâng cao lên vchất, đcó thể vượt qua những nhỏ nhặt, tầm thường của cái v
kỉ, để hnhập đưc với cuc sống tâm hồn của đồn loại, đng cảm với họ, cùng
chiến đấu cho sự hoàn thiện của con người, làm cho người gần ngưi hơn. Đó chính là
chức năng nhân đạo hoá con ngưi ca tác phẩm nghệ thuật.
+ Đương nhiên văn học không chỉ nói đến những i gì mạnh mẽ, lớn lao; không
chỉ nói đến lạc quan, chiến thng. Nó không né tránh việc biểu hiện nhng mất mát, hi
sinh, những bi kịch ca đời sống, sự đê tiện,ngu dốt phản bi của con người trên
ch công n cũng như trong cuộc sống riêng tư: trong lao động đấu tranh, trong
quan hệ bạn bè, vợ chồng, trong tình yêu,…Trong quá trình biểu hiện như thế, nhà văn
thông qua tác phẩm của mình, đấu tranh cho sự ng bình, kêu gi tình thương và lòng
bác ái,…Chính những điều đó tạo nên giá trị của tác phẩm.
- Sáng tác của Nam Cao chứng tỏ khả năng lĩnh hi cuc sống ca nhà văn.
Trang 149
+ Ông không chỉ thấy cuc sng đương thời là đói rét, là bệnh tật, mà còn thấy được
thảm trạng sự tha hoá của con người, những cuc đời bị méo , xiêu vẹo, biến dạng
cả những cuộc sống “sng mònhay chết mòn thì ng chẳng khác gì nhau cả. từ
cuộc đời của một Chí Po, một Thị Nở khái quát lên thành cả một “hiện tượng Chí
Phèo”, Nam Cao không chỉ nói lên nỗi đau đớn về thể xác của người nông dân, mà từ
đây khơi lên lòng căm phn đối với những bất công nhng thế lực gây tội ác, kêu
gọi mi người hãy đu tranh đgóp phần giữ lấy những tia sáng lương tri còn le lói,
còn chưa tắt hẳn trong cuốc sống tinh thần của kiếp người btha hoá, để giữ cho con
ngưi không bị biến thành thú vật, đcon ngưi đúng Ngưi với ý nghĩa cao đẹp
của nó.
+ Đương nhiên văn học tính độc lập tương đối của nó. Hiện thực trong văn học
hiện thực ngoài cuộc đời không phải là hai bàn tay úp kít vào nhau mà đan i vào
nhau. đây mọi sự đơn giản hoá và mô hình hoá, mọi sự áp đặt, mệnh lệnh, khiên
cưỡng “đeo chân cho vừa giày đều nhng điểm nên tránh. Chúng ta phản bác
nhng lập luận và sáng tác của nhng trường phái siêu thực, hiện sinh, cũng đồng thời
phê phán cách biểu hiện của nhng tác phẩm cứ tưởng nđược viết bằng phương
pháp hiện thực xã hội chủ nghĩa nhưng thực chất không biểu hiện đưc cuộc sống, chỉ
biết ca tụng một chiều, giấu giếm nỗi đau; những tác phm đã không nói được thực
trạng của hiện thực đương thời, càng không thcó chức năng dbáo.
c) Đánh giá
- Ai-ma-p cho rằng: chân lí trong nghệ thuật kng chỉ là sự phơi bày những thiếu
sót và k khăn, những mặt tốt của cuộc sống chúng ta; mà quan trọng hơn, tác phẩm
nghệ thuật phải có khả năng thôi thúc con người suy tư sâu sắc, bắt con người phải xúc
động tận đáyng.
- Văn học làm cho con ngưi nhận diện mo của nh hơn, vạch đâu tốt,
xấu, đâu là cao cả, thấp hèn, thấy hết để thể tự điều chỉnh: “Hãy nhìn xem ngay tại
đây, ngay tại chỗ này những gì con ngưi n chưa nhận ra một do nào đó”
(Lời gii thiệu Đon đầu đài ca Ai-ma-tôp).
d) Mở rộng
- Về phía người sáng tác.
- Về phía người tiếp nhn.
3.4.2.2 Kết bài
Nhiệm vụ ca văn học, của những người sáng tạo ra tác phẩm thật nặng nề. Cuộc
sống đang ngn ngang, bề bộn và có nhiều điều khiển ta nhức nhối, trăn trở. Bởi vậy,
chúng ta cần biết bao những tác phẩm văn học đích thực, những chính phẩm, góp tiếng
i cải tạo cuộc sống.
3.4.3 Đề bài 3
Có ý kiến cho rằng Truyện có khnăng phn ánh hiện thực rộng lớn đi u vào
nhng mảnh đời cụ thvà cả những din biến sâu xa trong m hồn con người”. Hãy
phân tích hai truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam “Chí Phèo” của Nam Cao
để làm sáng t ý kiến trên.
3.4.3.1 M bài
Gii thiệu và dẫn dắt vấn đề cần nghị luận
3.4.3.2 Tn bài
a) Giải thích
- Mỗi loại hình văn nghệ ra đời đu những tác động riêng đến với con người. Mĩ
thuật tạo ra cái đẹp từ những nét vẽ, mng mầu, âm nhạc đem đến cái hay từ tiếng hát,
Trang 150
lời ca. Kiến trúc, ấy gây ấn tượng bởi những thiết kế đến tinh vi… còn văn chương hay
cụ thể hơn chính chuyện đã “có khnăng phản ánh hiện thực rộng lớn”. Điều đó
khng định, chuyện phản ánh được hiện thực thời đại với những vấn đề nổi cộm, bức
thiết nhất trên một phạm vi rộng. Không chỉ vy, “chuyện n đi sâu vào những mảnh
đời c thể”.
- Truyện phn ánh hiện thực nhưng thường không hời ht, phó quát một cách chung
chung, luôn hướng đến những mảnh đi, những số phn cụ thể để phản ánh hiện
thực. chuyện n mang một đặc trưng ít tìm thấy các thể loại khác, đó
hướng đến, “có những din biến sâu xa trong tâm hồn con ngưi”. Truyện thường đi
u vào thế giới nội m để cảm nhn đưc hết mọi din biến trong tình cảm nhận
thức của con ngưi, từ đó khái quát n gtrị của tác phẩm và khẳng định tài năng
của nhà văn. Như vy, quan niệm vtruyện ca ý kiến trên đã u lên đưc vai trò
cũng như yêu cầu quan trọng với ni dung truyện ngắn. Truyn ngắn một thloại
ngn gọn, dung lượng nhỏ nhưng chứa đng một nội dung sâu rộng. thế nhà văn
cần biết nắm bắt, lựa chọn, phản ánh những vấn đbản chất tiêu biểu, nhưng phải
mang tính rộng lớn, phổ cập của hiện thực thông qua những số phn cụ thể, thậm chí
cần đào sâu vào nội tâm đbiến những trang văn thành trang đời.
- “Truyện có khả năng phản ánh hiện thực rộng lớn, đi u vào những mảnh đời cụ
thể và cả những din biến sâu xa trong tâm hồn con ngưi”. Quan niệm trên hoàn toàn
chính xác, bởi đã dựa trên sở luận của truyện ngắn nói riêng n học nói
chung. Chuyện thưng hướng tới khắc họa một hiện ợng đời sng, một khoảnh khắc
nhân sinh, hay một t cắt hiện thực. Do vậy, chuyện thường có ít nn vật để nhà văn
đi sâu vào khám phá cụ thể. Kết cấu của truyện thường không phức tạp, chuyện
din ra trong một thời gian, không gian hạn chế và xoay quanh mt tình huống có tính
chất chủ đạo. Bởi vậy, tác giả có cơ hội đi sâu vào đời sống nội tâm con người để
khám phá. Hơn nữa truyện chứa nhiều những chi tiết đúc, lối nh văn mang nhiều
ẩn ý cũng góp phn giúp nó biểu thị được tâm lý con ngưi. Truyện ngn gọn, cô đọng
nhưng thloại truyện có những phẩm chất thẩm mỹ đặc trưng, tập trung vào khoảnh
khắcý nghĩa cuộc sống đậm đà nhất, ngn gọn, hàm xúc mà có khả ng khái quát
cao về hiện thực. Phản ánh được bê sâu của đời sống đề sâu tư tưởng tấm lòng của
nhà văn vu, vi năng của người nghệ ngôn từ. Kng chỉ vậy, quan niệm về
chuyện trên còn dựa trên từ thiên chức văn học. Dù những đặc trưng riêng nhưng
chuyện vẫn phải hướng đến sứ mệnh ca văn học, phản ánh hiện thực nói được những
vấn đnhức nhối của con người, trân trọng những ước, khát vọng, trân trọng vẻ
đẹp nội tâm n u trong tâm hồn họ. thể i, truyện ngắn “Hai Đứa Trẻ” của
Thạch Lam “Chí Phèo” của Nam Cao chính hai tác phẩm thhiện cho đặc
trưng của truyện, cũng như minh chứng cho quan niệm trên.
b) Bình luận, chứng minh
- Bàn về văn học Standal đã viết “văn học tấm gương đời sống xã hội”. Đúng
như vy! Một tác phẩm văn học chân chính luôn bắt nguồn từ hiện thực đời sống con
ngưi. Hiểu được quy luật đó, nên mặc nhà văn ng mạn hay hiện thực thì
Thạch Lam và Nam Cao cùng đề cao yếu t này trong quá trình sáng tác. Đến với
truyện ngắn Hai Đứa Trẻ” của Thạch Lam ta đã bắt gp hình ảnh của một phố huyện,
một miền đất, miền đời bị quên lãng. Trên cái nền khổ đau, nghèo đói lần lượt hiện ra
nhng kiếp người sng lay lắt, mòn mỏi đến đáng sợ. Đó chị với gánh hàng
nước, đó bác siêu với nhng bát phở ế hàng, đó bác Xẩm với tiếng đàn run lên
bần bật, hay đó chị em Liên với gian hàng ế kháchKiếp sống ca họ din ra đều
đều, họ chỉ tồn tại chứ không phải là sống, h như bbắt sống chứ không phải tự
Trang 151
nguyện đsống. Cuộc sống ca hnhư một màn kịch không sự thay đổi, người
thay đổi cảnh, ny nào họ cũng hiện ra bun bã, thiếu sức sống lặp lại y nguyên
hành động ngày hôm trước. Sống trong cái “ao đời phẳng lặng”, đó đã có biết bao mơ
ước, bao suy nghĩ bdìm chết, con ngưi dần dần cũng bchai sạn, cảm dẫn đến
ng quên mịt trước cuộc đời.
Hãy đến với “Chí Phèo: của nhà văn Nam Cao, nhà n phản ánh toàn diện bộ mặt ăn
thịt người của hội thực dân, với những mối quan htrong ng Vũ Đại. hội đó
đã đẩy nhng người lao động chân chất, vào con đưng lưu manh hóa dẫn đến bi kịch
đau đớn, bcự tuyệt quyền làm người. Đầu tiên các mối quan hệ phức tạp cái đất
“quần Ngư tranh thực”. đứng đầu cụ Bá Kiến, sau đó là bọn cường hào ác bá và cui
cùng là người dân nghèo kh ấy, người dân bị những mối quan hệ chi phối. Khi cần lũ
cường hào, Ác liên kết với nhau, áp bức trong làng, nhưng lúc không cần đến nhau
thì “ngấm ngầm cho nhau ăn bàn”. Đó nguyên nn dẫn đến nỗi k kn, nhọc
nhn của dân làng. Hơn nữa cậy quyn, cậy thế bọn người có thế lực tiêu biểu là cụ Bá
Kiến đã đẩy người nông dân vào con đường lưu manh tha hóa tiêu biểu Chí
Phèo. Sinh ra vốn là một đứa trẻ bị brơi, lớn lên trong sự chăm c của dân ng Vũ
Đại, Ctrở thành mt người hiền lành ng tự trọng cao. Nhưng chỉ một cơn
ghen cớ, Chí Phèo đã bị bá kiến đvào tù. Sau 7, 8 năm ra , hắn dần dn một
kẻ lưu manh, một thằng ng đá, một con vật lạ, con quỷ dữ ai cũng xa lánh. Gặp
ThNở khao khát hoàn lương nhưng cuối cùng btừ chối hắn đau đớn, tự vẫn. Hiện
thực cuộc sống trong Chí Phèo được Nam Cao phản ánh rất rõ, hình ảnh làng Vũ Đại
chínhhìnhnh thu nhỏ của nông thôn Việt Nam trước Cách mạng. Đọc Chí Phèo, ta
như đưc trở về với xã hi với số phn ca những con ngưi thi đó vậy.
- Chuyện có khả năng phản ánh hiện thực rộng lớn, nhưng do hạn chế về dung
lượng n chuyện thường “đi u vào những mảnh đời cụ thể”. Điều đó vừa giúp
tưởng, chủ đề được sáng rõ, vừa thể hiện tấm lòng ca nhà văn đi với con người. Đến
với “hai đứa trẻ”, Thạch Lam đã đi u khám phá cuộc sống con ngưi, mà tiêu biểu là
liên một đứa trẻ nghèo. Khi còn nhỏ Liên sống ở Hà Nội, dù không phải giàu có nhưng
cũng được sung ng đưc đi chơi bờ Hồ, uống nhng cốc nưc xanh đỏ”. Đó
nhng kí ức đẹp đẽ của Liên mà cô không thể nào quên được. Nhưng do thầy mất việc
Liên phải về một Phố huyện nghèo nàn để sinh sống. Điều đó ng đng nghĩa với
việc cuộc sng tuổi thơ sung sướng của Liên giờ đã chấm dứt. Cái nghèo đã p đi
niềm vui quyền lợi của một đứa trnLiên. Cuộc sống cơm áo gạo tiền đã trói
buộc tiên vào với những hàng tre, từ sáng sớm tới đêm khuya. Liên sống mòn mi,
trông chờ, đợi đến mt bát phở trong phố huyện nghèo cũng không dám ước.
Nhưng bên cạnh đó, Liên cũng một đứa trẻ biết yêu thương, cảm động đối với cuộc
sống của ngưi khác, mặc dù mình chẳng khá giả gì. Tuy không được miêu tả nhiều
như Liên nhưng những mnh đời như chị tí, bác siêu, bác xẩm, Cụ Phi… cũng góp
phn thể hiện đưc con mắt yêu thương ca Thạch Lam.
- Còn đến với Chí Phèo ca Nam Cao, những mảnh đời ông chú ý đến nhiều
chính là người nông dân, với mt cuộc sống nghèo kh đến tận cùng. Nhưng ông khác
đặc biệt chỗ, ông không đi quá sâu vào cuộc sống ấy, ông đi sâu vào quá trình
tha hóa của Chí Phèo, là một ví dụ điển hình. Sinh ra bị b rơi ở trước gạch cũ, đưc
anh thả ống lươn nhặt về nuôi dưỡng. Chí lớn n vì được dân làng Vũ Đại nuôi nấng.
Tuy tui thơ bất hạnh, nhưng chí phèo không xấu xa mà còn rất chăm chỉ, hiền lành và
giàu lòng tự trọng. Chỉ cơn ghen bác Kiến, đã đy CPhèo vào tù. Với sự
nhào mn của nhà tù, Chí Phèo trông khác hẳn. Bề ngoài nhìn như thằng rặng đá “cái
đầu trọc lóc, cái răng cao trắng hơn, i mặt đen mà rất cong cong…”. Không chỉ thay
Trang 152
đổi về nhân hình ccòn bị nhum đen về nhân tính. Hắn chìm trong những cơn
say, từ đây hắn đã làm biết bao tội ác với những con ngưi đã nuôi nấng hắn. Ccứ
vậy cho đến khi gặp Thị Nở. Thđã dẫn Chí về với cuộc sng, nhưng do đnh kiến từ
chối Chí Phèo tuyệt vọng giết chết kthù ca cuộc đời mình và cũng tự kết liu đời
mình. Cuộc đời của Chí Phèo mt mảnh đời cụ thể, nhưng đã bao quát được con
đường mà những mảnh đời khác thường đi phải như Binh Chức, Năm Thọ… đó chính
cái Quýi hay mà chỉ có thể loại truyện đó được.
- Mang trong mình những đặc trưng riêng nên chuyện còn có khả năng đi sâu vào
“din biến sâu xa trong tâm hn con người”. Đến với truyn ngắn, yếu tố y rất được
chú trọng bởi “thưc đo tài năng ngưi nghệ chính khả năng miêu tả tâm nhân
vật”. Đọc “hai đứa trẻcủa Thạch Lam. Người đc ddàng nhận ra m trạng của
nhân vật liên đưc tác giả chú trọng miêu tả rất chi tiết và tinh tế. m trạng đó đưc
biểu hiện trước hết cảnh ngày tàn. Trước những cảnh sác đất trời thay đi, liên
m trạng bun man mác “rồi mắt chị bóng tối ngp đày dần”. Dường như Liên cảm
nhn được cuộc sống đang chậm lại với những chuyển biến tinh tế của tạo a. Khi
nhìn về con người, Liên động ng thương những đứa trẻ con nhà nghèo, tuy sợ nhưng
vẫn thấy tội cho Cụ Phi và biết chia sẻ với chị tí. Màn đêm bng xuống với sự chiến
thắng của bóng tối, Liên dường như lại thấy buồn thấm thía. Thấy đứa những đứa trẻ
con khác vui chơi liên thèm thuồng, Nhớ về ngày xưa. Từ chỗ buồn man mác trước
giờ khắc của ngày tàn, giờ đây là những quan sát đợi chờ hoài niệm, nuối tiếc và khát
khao nhưng đã hoàn toàn bn li. Hiện tại và quá khứ như những đợt ng vỗ vào
m hồn, đrồi buồn hơn da giết hơn. Để an i mình Liên chỉ n ch nhìn lên bầu
trời vi ông thần nông, con vịt trời, giải ngân hà… với thế giới cổ tích nhiệm mầu. Khi
đoàn tàu đêm về, cũng lúc tâm trạng của Liên được bộc lộ rõ nhất. Ln háo hức đợi
chờ đoàn tàu như đợi ch Phút Giao thừa thiêng liêng. Khi nhìn đoàn tàu, Liên không
trả lời u hỏi của em trong tâm hn cô còn xúc động vẫn chưa lắng xuống Liên lặng
lẽ tưởng Hà Nội xa xăm Ni sáng rực vui vẻ huyên náo”. Những câu chữ
gieo vui như nốt nhạc. Có thể trong phút giây ấy khát vọng đổi đời đã được đánh thức
trong một m hồn còn ngây thơ “tàu đã đem đến một chút thế giới khác đi qua.
Một thế giới khác hẳn đối với Liên khác hẳn với ánh ng ngọn đèn chỉ và ánh lửa
bác siêu”. biết Tàu m nay không đông, nhưng không sao min họ Hà Nội
về. khi u đi Liên vn còn đứng nhìn, “thấy mình sống giữa bao nhiêu sự xa xôi
không biết như chiếc đèn con của chị tí chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ”.
- Nếu nHai đứa trẻlà tâm trạng của Liên trước một thời khắc ngắn ngủi, thì
chí phèo din ra rất tâm trạng của Chí Phèo khi đã được Thị Nở dẫn về cuộc đời.
Sau cái đêm say rượu, Ăn nằm với ThNở. Sáng hôm sau tỉnh dy, Chí Phèo giường
như khác hẳn. Hắn cảm nhn được mọi din biến, mọi sắc thái bên ngoài cái túp lều
ẩm thấp ca hắn. Hắn nghe được tiếng chim hót, nghe được tiếng Anh thuyển chài
đuổi trên ng, tiếng ngưi đi chbán vải về. Hắn nghĩ vquá khứ, hiện tại và
tương lai. Hắn dường như đang sợ rượu, sợ chính mình và sợ tương lai của mình. Chí
Phèo nghĩ đến cái đói, i rét rồi m đau, nhưng còn đáng sợ hơn điều đó chính
độc. Và trong cơn suy nghĩ ấy tchị nở chạy sang vi liều thuốc giải cảm và giải
rượu, bát cháo hành. Chí cảm động đến rưng ng nước mắt ăn cháo hành. Hắn
nghĩ chắc những ai đã ăn mới biết cháo nh ngon. Đối với hắn, bát cháo hành đó n
hương vnh thương dn hắn về với quãng đời ơng thiện. Hắn lại trở vvới ước
ngày xưa, một gia đình nho nhỏ “chồng cuốc n cày thuê vdệt vải”. Chao
ôi! đọc xong ta mới hiểu Chí Phèo tâm tình biết bao. Nhưng khi bị Thị Nở từ chối, lúc
đầu không hiểu nhưng sau hắn nhận ra, CPo ôm mặt khóc rưng rức. Chí Phèo
Trang 153
hiểu được bi kịch của cuộc đời mình. Hắn như cứ ngửi thấy hương cháo nh thoang
thoảng, hắn tìm đến rượu mong quên đi mọi thứ, nhưng càng uống, càng tỉnh, càng
tỉnh càng đau đớn, tuyệt vọng. Chỉ định tìm đến giết chết “con đĩ nở” và con “khm
già” nhà nhưng bưc chân lại đưa chí đến nhà Bá Kiến. Chí Po rút dao giết lão
Kiến và cũng kết liu luôn đời mình. Chính chân lý đã đưa CPhèo hiểu ra đưc
cuộc đời mình, nên tuy Chí Phèo chết ng minh chứng cho sự trở về với lương
thiện, không muốn làm kiếp thú vật.
c) Đánh giá
Hai nhà văn, với hai phong cách và xu hướng khác nhau, nhưng Thạch Lam và
Nam Cao đu thể hiện đưc những đặc trưng của truyện qua c sáng tác của mình.
Quan niệm chuyện khả năng phn ánh hiện thực rộng lớn, đi u vào những mảnh
đời c thể cả những din biến sâu xa trong tâm hồn con người, kng chỉ nêu n
đặc trưng của truyện, còn đặt ra yêu cầu đối với ngưi ng tác Tiếp nhận văn
chương. Đối với người cầm bút, phải kng ngừng mài dũa tài năng khổ luyện trong
lao động chữ nghĩa, gắn u sắc với cuc đời con người. Đối với độc giả, đ
thể tiếp nhn, khám phá được bề sâu của tác phẩm, độc giả phải sống hết mình với tác
phm. Tích cực đồng sáng tạong với nhà văn.
d) Mở rộng
- Về phái người sáng tác
- Về phía người tiếp nhn
3.4.3.3 Kết bài
Thanh Tho đã từng cho rằng “văn chương giúp ta trải nghiệm cuc sống những
tầng và chiều sâu đáng kinh ngạc”. Văn chương nói chung và thể loi truyện nói riêng
của thật đã làm được điều đó. Bởi vì, nó đã phản ánh hiện thực đi sâu vào mảnh đời c
thể và cả những chuyển biến sâu xa trong m hồn con người, từ đó thể hiện tấm lòng
cao cả của mỗi nvăn. Chính vì vậy nên Hai đứa trẻ”, của Thạch Lam “Chí
Phèo” của Nam Cao xứng đáng là hai truyện ngắn đặc sắc, sống mãi với thi gian, đến
với bạn đọc cả hôm nay và mai sau.
3.4.4 Đề bài 4
Nhà phê bình văn học Nga Biêlinxki định nghĩa: điển hình nghthuật như “mt
ngưi lmặt quen biết”.
Anh (chị) hiểu điều đó nthế o? Bằng một s điển hình văn học trong c tác
phm văn hc hiện thực giai đoạn 1930 - 1945, hãy làm sáng t ý kiến trên.
3.4.4.1 M bài
Gii thiệu và dẫn dắt vấn đề cần nghị luận
3.4.4.2 Tn bài
a) Giải thích vấn đề
- Ý nghĩa câu nói: Đnh nghĩa của Biêlinxki thực chất nêu lên t chung và nét
riêng, tính phổ quát và tính biệt của điển hình nói chung và điển hình n học nói
riêng.
+ “Người lạ mặt”: nét riêng ,nét biệt, nét đc đáo mà nhìn vào đó ta thể
phân biệt đươc với nhân vật khác- đó là “con người này”(Hêghen).
+ “Người lạ mặtnhưng “quen biết” do nhng nét chung, nét phổ quát ca
điển hình nghệ thuật. Điểm chung đó giúp ta nhận ra một loại người, một tầng lớp, một
giai cấp, một dân tộc với những đặc điểm, phẩm chất đặc trưng.
b) Bình luận
- Điển hình nghthuật hình ảnh chủ quan của hiện thực khách quan. Bưc vào
c phẩm, hiện thực ấy mang đậm dấu n sáng tạo, qua lăng kính chủ quan của người
Trang 154
nghệ sĩ. Nvậy, do yêu cầu của tính riêng về phong cách nhân, mỗi điển hình
nghệ thuật phải thể hiện được nét độc đáo, mới mẻ,từ nội dung đến nh thức, để phân
biệt với hình tượng khác.
- Sng tạo của người nghệ vô cùng quan trọng, song hình ợng nghệ thuật do
nghệ sáng tạo kng phải chỉ để cho riêng nh, mà còn đnói hộ ngưi khác.
Do đó, điển nh nghệ thuật bao giờcũng phải mang tính khái quát cao, phải phản
ánh được đặc điểm, tâm lí, nh ch, tưởng và nguyện vọng của một tầng lớp xã
hội, mt giai cấp hay một loại ngưi nào đó. Điển hình nghệ thuật người “quen
biết”, khi mỗi người đều có ththấy nh bóng mình trong đó.
- Điển hình nghệ thuật phải hài hgiữa tính chung tính riêng, cụ thể và khái
quát, biệt ph quát. Nếu chỉ chú ý tính chung thì hình tượng mất đi tính sinh
động, cụ thể, thủ tiêu cá tính sáng tạo ca nhà văn, xoá nhoà phong cách riêng độc đáo
của nhà văn. Ngưc lại, nếu chỉ chú ý nh riêng thì hình ng sẽ trở nên xa lạ, tính
phổ quát sẽ mất, hình ợng sthiếu sức truyền cảm, không tạo được sự đồng điệu,
đồng cảm với bạn đọc.
c) Phân tích một s điển hìnhn học để làm sáng tỏ vấn đề
Học sinh thchọn lựa phân ch một số điển hình văn học trong và ngoài nhà
trường với các hình ng thực sự điển hình, có tính biệt nhưng ng mang tầm
khái quát cao. (Ví dụ: Chí Phèo, Bá Kiến (“CPhèo- Nam Cao), Xuân c Đỏ (“S
đỏ”-Vũ Trọng Phụng),..
d) Mở rộng
- Về phía người sáng tác
- Về phía người tiếp nhn
3.4.4.3 Kết bài
Đánh giá ý kiến
Trang 155
PHẦN PHỤ LỤC
1 CÁI TÔI” TRONGN HỌC TRUNG ĐẠI
1.1 Gii thiu
- Văn học trung đi là khái nim ch giai đoạn văn học VN thế k X-XIX. Mi quan
m hàng đu của văn hc chính hình tượng con ngưi ng dân gn vi nhng
cuc chiến tranh v quốc đi ca dân tc và công cuc xây dng đất nước. Ý thc
trách nhim, nhng tình cm công n ln lao, cao c được đc biệt đ cao. Đó là văn
chương “phi ngã”, sự th hiện con ngưi chức năng, phn v, s qun quanh vi
c khuôn thước “tam cương ngũ thường”.
- T thế k XV, con người cá nhân vi ý thức tính, tài năng với nhu cu t khng
định khát vng mãnh lit v t do, tình yêu, hnh phúc lại hình tượng trung tâm
ca các tác phm chứa đựng tinh thần nhân văn cao cả. S chuyn biến t ch đặc bit
quan tâm đến hình tượng con người công n đến ch đặc biệt quan tâm đến hình
ng con người nhân th hin nét đặc trưng của văn hc Vit Nam trung đi.
Đây chínhbiểu hin của cái i trong văn học trung đi.
- Cái “tôi” là yếu t nhân, là du n ca nhà văn trong sángc.
1.2 Nhng biu hin của cái tôi
- Biu hin chính:
+ Con người cá nhân vi ý thc khng đnh v đẹp và tài năng.
+ Con người cá nhân vi nhu cu bc lnh cảm riêng tư, tâm sự u un.
+ Con người cá nhân vi khát vng t do, bình đng, tình yêu lứa đôi, hnh phúc.
+ Con người cá nhân vi cm hng hành lc và khát vng nhu cu trn thế.
- Trong giai đoạn văn học t thế k X đến đu thế k XVIII, v cơ bn con người cá
nhân được khng đnh trên bình din tinh thn, như một thc th tinh thn, siêu
nghiệm dưới các hình thức tu dưỡng, la chn xut x, hoàn thin nn cách, t hn
chế nhu cu vt cht, t đối lp vi thói tc. Con người nhân t khng đnh mình
bng ch gn mình với đo, vi t nhiên, vi nghĩa vụ trong s nghip chung ca ca
cộng đồng. Yếu t quyn li cá nhân chưa được chú ý.
+ “Trong thơ Nôm Nguyn Trãi, ta bt gp mt con người có ý thc cao với đc,
i, lý tưởng đại dng, khôn khéo, sâu sc, t tin, dũng cảm t khẳng định, chi li thói
phàm tc của đời người, không trùng khít vi khuôn muo hết. Đó là một nhân cách
ln hết sức phong phú” (Trn Đình Sử) : “Cảnh ngày hè” là bài thơ tiêu biu cho tiếng
i hưng ni, tiếng nói tr tình trong thế đối nghch và trong nh thng nhất; cũng
li tâm nguyn, tuyên nn v mt cách sng: hết ng vì dân, vì nước.
+ Như nhiều Nho n dt, Nguyn Bnh Khiêm hay i đến ch nhàn”: Trong
bài thơ “Nhàn”, Nguyn Bnh Khiêm t khẳng định mình bngnh thức đối lp, khép
kín, không giao tiếp, bằng tư thế “đc thin k thân cô độc mt cách cao quý thanh
sch. Ông sng như mt ẩn ngay khi tuổi đời còn rt tr: “…uống rượu, ngâm thơ,
ngao du n ng…”, sng i cảnh Mt mai, mt cuc, mt cn câu”. Cùng vi s
khép kín, không giao tiếp, Nguyn Bnh Khiêm n t nhn nh n”, m”,
“ngu”, “di”một cách cao ngạo. Đó mt thái độ ch động, tnh o, bao hàm ý
chê trách s gian xo đời:
Ta dại ta tìm nơi vng v
Người khôn, người đến ch lao xao
- Khong cui thế k XVIII, hi phong kiến Việt Nam rơi vào khng hong.
Nhiu chân lí ca Nho giáo b chao đảo, lung lay, mt s giá tr tư tưng văn a thm
Trang 156
theo quan niệm phong kiến b đảo ln. Đây cũng thi nhân dân khi nghĩa, ý
thc v cái tôi nhân bắt đu tri dy, nó cm thy s trói buc nng n, vô lí ca l
giáo phong kiến, ca h thống ước l thẩm phong kiến. Trong s các nhà văn đi
tiên phong phi k đến H Xuân Hương, Trần Tế ơng và Nguyn Công Tr.
+ bài thơ “Tự tình” II, “cái tôi” của H Xuân Hương thể hin rất , mang đm cá
tính H Xuân Hương, th hin tâm trng bun đến nn ngm, rũ ca nhân vt tr
tình. Một đòi hi - đưc yêu, đưc hnh phúc- như ước mun c bám riết câu ch . Và
cũng chínhi tôi cá nhân đây đã tạon v đẹp cho bài thơ.
+ Trong thơ trung đi Vit Nam, các nhà thơ nhà nho ít khi viết v cuc sng tình
cm đời của mình , càng hiếm khi viết v ngưi v . Thơ văn xưa coi trọng mc
đích giáo huấn, dùng văn thơ đ dy đời, t chí “văn dĩ tải đạo”, “thi dĩ ngôn chí”, với
nhng đề tài ph biến như : chí làm trai , n công danh , chí kinh bang tế thế hoc
nhng ưu tư v thi cuc Cũng trong xã hội xưa, v thế của ni ph n ít được
coi trng, thm chí còn b coi rẻ. Nhưng Tú Xương thì khác. Ông nhiu bài thơ viết
v v vi nhng câu đầy thương mến, hóm hnh: Bài thơ “Thươntg vợ“ đã khc ha
chân dung bà vt v đảm đang, giàu đc hi sinh và bc l s cm thông, ng yêu
thương trân trọng ngợi ca người v của nhà thơ.
+ Đến với thơ ca Nguyn Công Trứ ngưi đọc bắt gặp “cái i”, đó cái tôi
“ngông”, cái tôi ngất ngưởng với chính bản thân, với đời. Để làm được i tôi
ngông ca nh, nhà thơ đã chọn thhát nói bằng chữ Nôm, một trong những th
thơ tài tử của n tc tương đối tự do, viết ra không phải để đọc mà để nm nga, hát
xướng. Người thể hiện ththeo đà cảm xúc luyến y cho phù hợp. Bài thơ vì
vậy đầy âm sắc, nhạc điệu. Ngất ngưởng một con người khác đời, một cách
sống khác đi và bất chấp mọi ngưi.
1.3 Đánh giá
Trong giai đon văn học thế k X đến thế k XIX, con người nhân đã được
khng định trên bình din tinh thn, xut hiện dưới hai hình thái chính: hoc lìa b
công danh, th phi, khen chê, độc thin k thân, đối lp vi k khác phàm tc; khát
khao hnh phúc...
2 CHI TIẾT TRONG TÁC PHM TỰ S
2.1 Chi tiết và vic khai thác chi tiết trong truyn ngn
Theo T đin thut ng văn học, chi tiết ngh thuật : “Các tiu tiết ca tác phm
mang sc cha ln v cảm xúc và tưởng”. Cũng theo nhóm tác giả này thì: “Tuỳ
theo s th hin c th, chi tiết ngh thut kh năng thể hin, gii thích, làm minh
xác cu t ngh thut ca nhà văn, trở thành tiêu điểm, điểm hi t của tưởng tác
gi trong tác phm. Chi tiết ngh thut gn vi quan nim ngh thut v thế gii con
ngưi, vi truyn thống văn hoá ngh thut nhất định.”
Như vy, chi tiết ngh thut gn vi quan nim ngh thut và quan nim nhân sinh
của nn. Đối với người đọc khi nhn biết được các chi tiết đt giá trong tác phm,
chúng ta th m ng t được ý nghĩa của hình ng ngh thuật, tưởng ch đ
ca tác phm và hiu rõ ý đng to của nvăn.
Khai thác chi tiết trong truyn ngn t s
2.2 Đặc trưng của truyn ngn
ng khai thác chi tiết trong truyn ngn t s xut phát t đặc trưng của th loi
truyn ngn.
Trang 157
“Truyện ngn là tác phm t s c nh, thưng được viết bng n xuôi, phn ánh
cuc sng trong nh khách quan ca nó thông qua con ngưi, hành vi c s kin.
Truyn ngn đ cập đến hu hết c phương diện của đi sống con người và hi.
Nét ni bt ca truyn ngn là s gii hn v dung lượng.” “Nếu tiu thuyết mt
đon của dòng đời thì truyn ngn ch mt ct ca dòng đời như mt ct gia mt
thân cây c th. Ch liếc qua những đường n trên khoanh g tròn kia trăm m
vn thy c cuộc đi tho mộc” (Nguyn Minh Cu). Do hn chế v dung lượng u
ch, nên truyn ngn không phản ánh đưc mt phm vi hin thc rng lớn như tiểu
thuyết, ch là nhng u chuyn trong khonh khc, giây phút lóe sáng trong
cuộc đi nhân vt. Pautpxki đã i: “Tôi nghĩ rằng truyn ngn mt truyn ngn
gọn, trong đó cái không bình thường hin ra như một cái gì bình thưng và mt i gì
bình thưng hiện ra như cái không bình thường”. Vì vậy, khi viết truyn ngắn, nhà văn
phi có kh ng quan sát sắc sảo, năng lực khái quát cao độ, đth phản ánh được
bn cht ca con người và đời sng qua mt hin tượng, mt biến c, mt t ct. Nhà
văn phi dn nén hin thực và tưởng vào trong nhng chi tiết ngh thut dung
ng ý nghĩa lớn lao như “bàn tay xiết li thành nm đấm” (Hêmingway). Vì vy yếu
t quan trng bc nht ca truyn ngn các chi tiết ngh thut.
Tuy nhiên, trong mt truyn ngn, không phi chi tiết nào ng “mang nhiều ẩn ý”,
vậy đòi hi chúng ta phi la chọn được nhng chi tiết đt g, phân tích làm ng
t ý nghĩa của trong vic th hin hình tượng, ch đề tác phẩm tưởng ca tác
giả. Hơn nữa, theo kinh nghim viết truyn ngn của Vương Trí Nhàn: “toàn truyn
phi là mt cái vòng khép kín, không dài quá, không ngắn quá, không đy xc
xch, thm chí không tha mt chi tiết nào. Khi đã vào truyn i tích ca mt
gái hay mt chút ánh trăng thượng tun cũng phải có ý nghĩa, cái n nương tựa cái kia,
chi tiết này soi ri cho chi tiết khác (5). Các chi tiết ngh thut trong tác phm
quan h u tht vi nhau, cho nên khi phân tích chúng ta phải đặt chi tiết đang tìm
hiu trong mi liên h khăng khít với c chi tiết khác, trong chnh th ngh thut toàn
vn ca tác phm.
2.3 Vai trò ca chi tiết ngh thut trong truyn ngn
2.3.1 Xây dng ct truyn
Ct truyn h thng c s kin, (biến c) xảy ra trong đời sng ca nhân vt, có
c dng bc l tính cách, s phn nhân vt làm sáng t tưởng ch đ ca tác
phm. Đối với nhà văn, việc to nên ct truyn yếu t đu tiên ca quá trình ng
to. Làm nên ct truyn c s kin. Làm nên s kin các chi tiết. Chi tiết ngh
thuật “đóng vai trò vt liu y dng làm tiền đề cho ct truyn phát trin thun li
hợp lí” (2).
Ct truyện Chí Pohp dn, tình tiết đy kch tính và luôn biến hóa, càng v
cui càng gay cn vi nhng nh tiết quyết lit, bt ngờ. Nam Cao là người có bit tài
to dng chi tiết cho truyn ca mình. p phn to nên s thành công cho kit tác
“Chí Phèo” phi k đến chi tiết bát cháo hành ca Th N dành cho Chí Po. đã
thúc đy ct truyn phát trin m ra bưc ngot trong cuộc đời của Chí. Sau khi ăn
nm vi nhau như vợ chng, th N thương Chí bị ốm nên đã nu cháo mang sang cho
hắn. Đó khonh khc lt xác ca mt con qu đ tr thành mt con người. Đó
giây phút hnh phúc duy nht ca mt k sut đời bt hnh. Bát cháo ca Th N đã
m tươi lại m hn ởng nđã hoàn toàn chai sn ca Chí. Bát cháo không ch
liu thuc gii cm, n liu thuc giải độc tâm hồn. đây là lần đầu tiên hn
đưc một người đàn bà cho, xưa nay muốn ăn hắn “phải da nt hay giật cướp.
Hn phải làm người ta sợ”. Bát cháo đã cho Chí hiểu được một điều gin d xúc
Trang 158
động: Hóa ra trên đi này người ta có th cho nhau ăn. nh yêu mc mc, chân thành
ca Th N đã đánh thức nhân tính ca Chí. Hết “ngc nhiên thì hn thy mắt hình như
ươn ướt”. C Phèo cảm động, rưng ng nước mt, l sau tiếng khóc chào đời hôm
nay C Phèo mi biết khóc. Với Nam Cao, nước mt chính git nhân tính, ch
nhng người giàu nhân phm, nhân tính mi biết khóc. Trong lòng Chí trào ng
bao cm xúc của con người: “bâng khuâng”, “vừa vui va bun. và mt i gì na
giống như là ăn năn”. Chí sám hối vì nhng việc mình đã làm trong hai mươi năm qua.
Lần đầu tiên trong đời Chí thy cháo hành ăn rất ngon. Th N đã giúp anh cảm nhn
được hương v ca nh yêu, nh bn, tình m. Chí thy ng thành tr con…mun
m nũng vi th như vi mẹ”, ng khao khát được yêu thương, chăm sóc. một
u hi rt h trọng đã day dứt lương tâm anh: “Hắn có th tìm bạn đưc sao li ch
gây k thù”. Thị N bng một bát cháo hành đã đánh thc bn chất lương thiện ca
Chí Phèo: “Trời ơi! Hn thèm lương thiện, hn mun làm hòa vi mọi người biết bao!
Th N s m đưng cho hắn”. Đó chính khát vọng được hoàn lương. Mặc
nhng gy phút hnh phúc ch lóe lên ri vt tắt, nhưng hương v ca cháo hành mãi
ám nh Chí, gp anh chm dt nhng cơn mê muội dài mênh mông, sưởi m trái tim
Chí để anh có đ dũng cảm kết liu kiếp sng ca mt con qubảo toàn thiên lương
ca một con người chân cnh. Ch bng mt chi tiết nh nhưng nvăn đã dồn vào đó
c triết sâu sc ca mình: tình u sc mnh cm hóa diệu, và con người hãy
sng vi nhau bằng tình yêu thương. Đồng thi, qua chi tiết này, Nam Cao cũng th
hin nim tin bt dit vào bn cht tt đp của ngưi lao động, i phần NGƯỜI trong
mi ngưi lao động đâu có thể ớc đi mt cách d dàng. Nếu không có chi tiết này, có
l “Chí Phèo” chỉ đơn thun là câu chuyn v s tha hóa biến cht ca con người. Chi
tiết bát cháo hành đã thúc đy ct truyn phát trin t nhiên, hp dn và tạo n bước
ngot bt ng, làm ta sáng ch nghĩa nhân đạo ca Nam Cao.
2.3.2 Chi tiết ngh thut đã tạon cách m đu hp dn cho câu chuyn
Bàn v cách viết truyn ngắn, nhà văn Sêkhốp phát biểu: “Theo tôi, viết truyn
ngn, ct nht phải đm cái m đu cái kết lun” (Theo Sêkhốp bàn v n
hc”). Nhà n phi dụng công đ to n mt cách m đu thật đc đáo, ấn tượng,
thu hút s chú ý ca người đọc ngay t những dòng đu tiên. Kiệt tác “Chí Phèo” ca
Nam Cao thật đặc sc khi m ra bng chi tiết tiếng chi ca Chí. Đây cách giới
thiu trc tiếp nhân vt và m đu không theo trình t thi gian mà đi thng o gia
truyn. Chi tiết tiếng chi là mt dng công rt ln ca Nam Cao. Cách chi ca nhân
vật khá đc đáo: “Bắt đầu hn chi trời… Rồi hn chửi đời… Chi ngay tt c làng
Đại… chửi cha đa nào không chi nhau vi hn…”. Thoạt đu Chí chửi vu vơ,
sau đó thu hp dần đối tượng cui cùng bt ng chi “đa chết m nào đ ra thân
hắn...”. Hắn chửi ngưi đẻ ra mình, tc là chi chính mình, chi s kiếp mình. C làng
Đại không ai biết “đa chết m nào” đã đẻ ra Chí Phèo, nhưng nn Nam Cao
biết: Đẻ ra Chí Phèo bng xương bng tht mt người đàn bt hạnh, còn đ ra
hiện tượng Chí Po c chế xã hi bt công thối nát đương thời, đó chất độc
nm ngay trong s sng. Chí Phèo chi c làng vi hi vng được ai đó chửi li, tc là
hắn khao khát được giao cm vi mọi người. Nhưng tín hiệu giao tiếp phát đi liên tục,
li ch gp s im lặng đến đáng sợ. Ngay t đầu tác phẩm Chí Phèo đã rơi vào nh
trạng hn toàn cô độc, không ai giao tiếp vi hn dù là bngnh thc thp kém nht:
chi nhau: “chi ri lại nghe”, “chỉ ba con chó d vi mt thằng say rượu”. Tiếng
chửi đã thể hin m trng bi phn, bt mãn, một trái tim đau đớn, vt vã, ging xé,
mt tâm hn tuyt vng khi b xã hi khai tr, b c tuyt quyền m người. Chi tiết
này đã hé mở tình trạng bi đát của thân phn Chí Phèo. Tiếng chửi được th hin trong
Trang 159
mt đoạn văn đa giọng điệu: ngôn ng trc tiếp của người k chuyn, ngôn ng ca
ngưi k chuyn hòa ln vào ngôn ng ca nhân vt, to ra ngôn ng na trc tiếp.
Nhà văn như đã hóa thân vào nhân vật, đng cm và nói h nỗi đau của thân phn Chí
Phèo. Đng sau ch gọi Chí “hắn” đy lnh ng c mt trái tim trĩu nng yêu
thương của Nam Cao.
2.3.3 Chi tiết ngh thut là yếu t quan trng to nên tình hung truyn
Tình hung mt trong nhng thành t cu trúc nên truyn ngn hiện đại. Mt
trong nhng khâu quan trng bc nht ca ngh thut truyn ngn sáng to tình
hung truyện độc đáo. Mi truyn ngắn thường được kết cu xoay quanh mt tình
hung. Tình hung là mt biến c, mt s kiện trong đời sng được nhà văn lạ hóa đ
m ni bn cht tht của con người, s việc, qua đó, tác gi gi gắm tưởng tình
cm ca mình. Bi vy, tình hung giống nmột th thuc ra nh làm ni bt lên
chân dung ca nhân vật và ng ch đ ca tác phm. Tình hung truyện được
hình thành bi h thng các chi tiết ngh thut có quan h bin chng vi nhau.
Tình hung trong truyện “Hai đa trẻ” của Thch Lam tình huống độc đáo, gu
chất thơ, man mác buồn, mt tình hung bình d u xa như đời sng: Cuc sng
i phố huyn tt c đều tàn lụi nhưng có một th khôngn: đó là khát vọng được đổi
thay, được sng khác ca nhng dân tội nghip sng trong ph huyn nghèo. Tuy
phi sng mt cuc sng nghèo kh, ti m, lay lắt, nhưng đêm nào họ ng cố thc
ch chuyến u t Ni về, để gi gắm ước v mt cuc sng ơi sáng hơn.
Tình hung truyện này đã được to nên t nhng chi tiết v thi gian tàn, không gian
n, nhng kiếp đi tàn, những đồ vật tàn…. Thi gian tàn t chiều tà đi dần vào đêm
khuya. Ch cn qua mt bui chiu, mt lát ct ca thi gian, ta th cm nhn mi
bui chiu trong nhp sng ca ph huyn. Chiều, chiu ri. Mt chiu êm như
ru…”. Âm điệu câu văn m đu chậm rãi, như ngân như ru lòng ngưi o mt ni
niềm bâng khuâng, h, man mác. Câu văn được ct lên qua giọng điệu ca Ln,
a cùng s ngm ngùi ca tác giả. Đó mt tiếng kêu thng tht, mt tiếng th dài
não nut ca mt tâm hn già nua trưc tui. Thế mt bui chiu na ca đi Liên
li về. Đó là khoảnh khc Ln phải đối mt cm nhận đưc sâu sc nht s nghèo
nàn, m đm ca ph huyện. đ cho không khí tàn lụi đng thành mt n tượng
đậm nét, nn đã chn không gian tàn vi âm thanh, cnh vt, màu sắc đu tàn li.
Trong bc tranh khung cnh, gi cm nht là chi tiết: “Phương tây đỏ rực như lửa cháy
và nhng áng mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”, cnh vật như đang lóe sángn lần
cuối ng trưc khi tàn úa. Hình nh mt trời đỏ i sp tt là biểu ng ca mt ngày
n, khonh khc hp hi của vũ tr, hay ca chính min quê này? V màu sc,
gam màu đen bao trùm cả không gian. Bóng ti mt chi tiết ngh thuật đầy ám nh
đè nng lên cnh vật con người. Kng dưới ba mươi lần hình nh ng ti xut
hiện, nmột i hãi hùng đang xâm ln, lun ch vào mi cnh vt, ba vây mi
con ngưi. tạo nên không gian đen đc cho bc tranh ph huyn. Bóng ti tr
thành ni ám nh v mt cuc sng ti tăm, bế tắc, ngao ngán. Đối lp vi bóng ti là
nhng chi tiết v ánh ng. Ánh sáng được miêu t rt khe kht, hiếm hoi và đơn đc,
ch nhng khe sáng, ht ng, qung sáng, vt sáng, chm lửa,không đủ để soi
ng không gian, n tô đậm thêm bóng đêm đậm đặc, mênh mông ca ph huyn.
Nếu như ánh ng, âm thanh biểu ng ca s sng, thì bóng ti, s tch mch
biểu tượng ca hư , của cái chết. Cuc sng hin ti ca ch em Ln ph huyn
ngp chìm trong đêm tối, nghĩa sự sng đang ht i, hp hi như một miền đời
quên lãng, một vùng đất chết, thiếu vng s sng.
Trang 160
Bc tranh ph huyn càng buồn hơn khi nhà văn góp o i gi khc ca ngày tàn
mt phiên ch n, vi nhng chi tiết tưởng như vu vơ nhưng li chứa đầy dng ý ca
nhà văn. Tn đt chn li nhng rác rưởi, v i, v th, lá nhãn, lá mía. Ảm đm
nht chi tiết: “Mt mùi âm m bốc lên”, đó i của s tàn ra. Trung tâm ca
bc tranh ph huyn là nhng mảnh đi nh bé, âm thm trong cuc sng ti m,
qun quanh, bế tc. Nhng kiếp đi ấy làm nên gương mt âm u ca ph huyn. m
nên cuc sng ca h những đ vt tàn: mt ngôi qn p p, vách dán giy nht
trình, mt cái chõng tre sp gãy, mt manh chiếu ch, chiếc chu sắt rúm ró,Qua
bc tranh ph huyn trong cnh nyn, vi thi gian tàn, không giann, kiếp người
n li, tác gi th hin tiếng nói xót thương cho nhng kiếp người bé nh, sng cuc
sống danh, vô nghĩa, qun quanh. Bao trùm lên bc tranh ph huyn mt v tàn
lụi, m tối, s sống ờng như đang từng ngày lìa b nơi này. Nhưng mt th
không tàn, đó là niềm hy vng của con người v một tương lai tươi sáng hơn: “Chng
ấy người trong bóng tối mong đi một cái gì tươi sáng cho sự sng nghèo kh hng
ngày ca họ”. khao khát vượt ra khi cuc sng mòn mi ấy đưc th hin rt rõ
qua tâm trng đợi tàu của hai đa tr.
Thch Lam tp trung bút lc miêu t mt cách t mỉ, kĩ lưỡng đoàn tàu theo trình tự
thi gian, qua m trng ch trông ca Ln và An. Chúng ta không th b qua được
nhng chi tiết v đoàn tàu như: ánh sáng rc r, lp nh chn th thành, át đi ánh sáng
m o, yếu t ca ph huyn. Âm thanh náo nhiệt, tưng bng đối lp vi nhng thanh
âm bun tẻ, đơn điệu ca ph huyện. Đoàn u đã mang đến mt thế gii khác l,
khuấy động kng gian ph huyện, làm cho con người nơi đây trong chốc lát quên đi
hin thực tăm tối, đ sng với ưc mơ. Thạch Lam đã nhìn thấy trong hành động đợi
u của hai đa tr chứa đng mt khao khát không phi của riêng hai đa tr
không phi ca mt thi, mà ca mi thời. Đó khát khao đổi đời, cn phải thay đổi
thế giới m tối này đi, đem đến mt thế gii khác, đó ai cũng quyền được sng
trong hy vng, ch không phải là tàn đi trong vô vọng.
Như vậy, mi chi tiết trongc phẩm đu hi t, xoay xung quanh tình hung truyn
và góp phn th hintưởng ngh thut ca tác gi.
2.3.4 Vai t ca chi tiết trong vic xây dựng hình tượng nhân vt
Nhân vt là yếu t quan trọng hàng đầu trong tác phm t sự, là phương tiện cơ bản
để nhà văn khái quát hiện thc, “gi gm tưởng, tình cm, quan nim ca mình
v cuộc đời”. Nhân vật là “con đẻ tinh thn ca nhà n”. Hình tượng nhân vt tr nên
sinh đng, gi cm nh c chi tiết. Chi tiết (…) cho thy nh ch nhân vt và
din biến quan h của chúng (…). Do đó chi tiết rt quan trng đi vi nhân vt, va
to ra sc hp dn, thú v, va bc l ý nghĩa của chúng.” (7). Mi nn vt mt
sinh th toàn vẹn được to nên bi c chi tiết quan h máu tht vi nhau: c chi
tiết v ngoi hình (Chí Po: khuôn mặt, đầu, ng, mt, quần áo, …); các chi tiết v
hành động (Chng hn vi Chí Phèo những hành động: chửi, say, ăn vạ, đến vi Th
N, đòi lương thiện, giết Kiến, t sát.); các chi tiết v ni m (tâm trng ca Chí
Phèo t khi gp Th Nở, …); các chi tiết v ngôn ng (Chí Phèo: tiếng chi, nhng li
i t tình vi Th N, tiếng nói đòi lương thin,…); các chi tiết v mi quan h gia
c nhân vt và gia nhân vt vi hoàn cnh xung quanh, các mi quan h này bc l
địa v, tính cách, và s phn ca nhân vt (Chí Phèo: quan h vi Bá Kiến, th N, vi
hoàn cnh xã hi ca làng Đại,…)
Đọc truyn ngắn V nhặtcủa Kim Lân, tôi đc bit ấn tượng vi nn vật người
“V nhặt” c giả đã dồn bao tinh hoa và tinh huyết để xây dng nên. Th nn
nhân khn kh nht ca nạn đói. Thân phn bt hạnh đó được gi n t mt lot
Trang 161
nhng chi tiết ngh thuật đặc săc. Chi tiết v n gọi, ngưi đàn này, thậm cđến
i tên riêng cũng kng có, nhà văn gi th “thị” hoặc “người đàn bà“. Đng sau
cuộc đi ca ch, còn thp thoáng ng ng của bao người ph n khn ng khác.
Thương cảm hơn nhng chi tiết v ngoại hình. Cái đói đã tàn phá dung nhan của th,
my ngày không gp mà Tràng thy th gy guc trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám
xt ch còn hai con mắt”, xấu xí, ch rưới qun áo t tơi như tổ đỉa”. Nạn đói giống
như một cơn ln cuốn phăng đi tất c, không ch đe dọa cướp đi cuộc sng v mt
sinh hc, mà còn làm cho tính ch ca th cũng thay đổi. Cái n tính, tính ngưi,
nhân phm ca th cũng nguy b mai mt. Biết bao trăn trở, xót xa ca nhà n
đưc dn t trong nhng chi tiết miêu t v lời nói và hành động ca th lúc này. Th
tr nên trơ tráo, ăn nói “chao chát, chng lỏn“, mất hết ý t và lòng t trng. Tiếng nói
khn thiết nht ca v nht lúc này là phải duy trì đưc s sống. như người sp
chết đuối đang nguy khốn giữa dòng nước xoáy khng khiếp, cô đang cố gng túm ly
bt c cái th bấu víu để tn ti. Câu hò tr thành cái c để th bám vào Tng.
Ri “th cong cớn Thị vùng đng dy, ton ton chy lại đẩy xe cho Tràng”. Th
không còn biết xu h khi trách móc một người kng quen biết: “Th sm sp chy
đến… sưng sỉa nói… Điêu… Hôm y leo lo cái mm hn xung thế mt mặt”.
Ri th còn trng trợn “g ăn”: “Có ăn gì thì ăn, ch ăn giầu”. Khi Tràng tỏ ra ga ng
“đy mun ăn gì tăn”, thì lập tc “hai con mắt trũng hy của th tức thì sáng lên….
Th cm đầu ăn một chp bốn bát bánh đúc liền chng chuyện trò gì”. Cái đói đã làm
cho con người tr nên thm hại, đáng thương và cũng đáng được cm thông, chia s.
Nhưng điều đáng quý đã làm nên chất thơ cho hn thực đắng cay này đó là, sau khi
nguy cơ chết đói đã qua, cô gái đã trở li với con người tht ca mình, và n nh cũng
hi sinh, cht e l xu h. Chi tiết ăn xong th “cm dọc đôi đũa qut ngang
ming, th : hà, ngon !” chi tiết th hin n nh của ngưi v nhặt. Đó ch
gái đánh trống lng vì ngưng và che giu s xu h n trong. Đặc biệt trên đường v
nhà chồng người v nhặt đã thay đổi hn, tr thành mt dâu rất đáng yêu, không
còn chao chát, chng ln nữa. Điều đó đưc th hin nét qua nhng chi tiết v dáng
v, li nói ca th: vì xu h nên nói chuyn trng không vi chng; bưc chân “rón
n”, “e thẹn”, “ngượng nghu, chân n c díu c vào chân kia”, “đầu hơi cúi xuống,
i n rách tàng nghiêng nghng che khuất đi na mặt”, đúng là dáng v ca mt cô
dâu đy nnh. Tấm lòng nhân đạo ca Kim Lân th hiện qua cách ông đã miêu tả rt
t m, chi tiết dáng v của người đàn bà trên đưng v nhà chng, t dáng đi e thn cho
đến ni hn ti cho thân phn mình. đây nhà n đã rất kiên nhn lặp đi lặp li
nhng t đồng nghĩa. ờng như ông cố minh oan, đ tr li cho người đàn khốn
kh bn cht du hin vn . Khi v đến nhà, th “ngượng nghịu”, ngồi mm p
giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, mặt bn thần”. Sáng hôm sau, th dy sm quét
c nhà cửa. Người đàn bà đã thc s tr thành một người v “hiền đúng mực“,
đảm đang, tảo tn, chịu khó. Thị” đã đem đến cho ngôi nhà ca Tràng mt sinh khí
mi, mt nhp sng mi. Trong bữa cơm đu tiên, th đã điềm nhiên vào ming
miếng cám đắng chát và nghn b trong cổ”. Đây là chi tiết th hin s ý t và thái độ
đồng cm, s chia với gia đình nhà chồng ca người v nht. Thông qua mt lot các
chi tiết biết nói, nhà văn muốn nhn gi ti chúng ta một điều: Hóa ra chính i đói đã
đẻ ra s liều lĩnh, táo bo, thô thin, trng trợn, nhưng không th m mất đi bn cht
hin hu, tốt đẹp trong tâm hồn con người. Người v nht vn mt cô gái nghèo,
ch, khao khát hnh phúc. Nạn đói đã m mất đi phần nào cách y, biến
dng mt phn tâm hồn cô, nhưng cuối cùng cô vẫn vươn n giữ vng ch ngưi.
b đẩy đến đườngng, “thị” vẫn khao khát sng, khao khát hạnh phúc. Hành đng
Trang 162
theo Tràng v làm v của người đàn bà, chng t “thị” luôn tìm mọi cách đ t n
i đói, tìm đến s sng, k c phải hành động liu lĩnh. Nhà văn đã m ra con đường
sng cho nhng kiếp đời kh cc. Nhân vt v Tràng đã th hin nim tin bn vng
ca Kim Lâno bn cht tốt đẹp của người lao động.
Như vy, khi phân tích mt nhân vt, chúng ta phi tuân th tính h thng ca c
chi tiết ngh thuật làm n hình tượng đó. Nhưng mặt khác, giáo viên cũng cn đnh
ng cho hc sinh phát hin và xoáyu vào nhng chi tiết độc đáo, là điểm sáng mà
nhà văn đã rất dng công khi xây dng hình tượng. Đến vi nhân vật người đàn
ng chài trong truyn ngn “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyn Minh Châu,
tôi c b ám nh bi chi tiết v c mt n i ca ch, v nỗi đau tột ng và
hnh phúc b ca người ph n này. Lúc ng chu nhng trận đòn như lửa
cháy” của chng, đau đến my bà vn không h u xin, khóc lóc, nhưng khi đa
con chng kiến được toàn b tn bi kịch gia đình, chị đã không cầm ni nhng git
c mắt đau đn. S xut hin ca đứa con như “một viên đạn bắn vào người đàn
ông và bây gi đang xuyên qua tâm hồn người đàn bà, làm rỏ xung những dòng nưc
mắt”. Làm sao din t đưc s tan nát của trái tim người m khi chng kiến cảnh đa
con mình “nhy xo b nó như một con sói con”, “giằng được chiếc thắt lưng, liền
n thẳng người vung chiếc khóa st qut vào gia khuôn ngc” ông ta. Cái phn
ng t nhiên ca mt m hn tr thơ thương m, li khiến cho người m “dường như
lúc này mi cm thy đau đớn vừa đau đớn va vô cùng xu h, nhục nhã”. gọi
n con, “ôm chầm ly nó”, rồi li bng ra “chp tay vái lấy vái để ri li ôm chm
ly”. Có phải bà đau đớn rt cuộc đã kng sao tránh được cho con cái khi b tn
thương vì bo lực gia đình. Bà xấu h, nhc nhã vì phi giu giếm con nh trng khn
kh của mình, bà đã hết sc che chn. Bà xót xa vì nim tin trong tro của con thơ
đã bị rn v. Bà vái lấy vái để” đứa con đ “t ti” vi nó, hay cầu xin đng căm
thù người cha đ của mình, đng tr nên đc ác nb . Còn nỗi đau nào hơn nỗi
đau của người m lúc này? n sâu trong trái tim đang r máu ca người m, ng
yêu thương con xé m can. c mt chảy tràn trên gương mt của người m
ng như đã hòa cùng git nước mt xa xót cho thân phn con người của nhà văn?
Bên cnh nhng chi tiết bun v thân phn của người đàn bà. Trong cả thn truyn
ch duy nht mt lần nhà văn miêu tả n i ca ch: “Lần đu tiên trên khuôn mt
xu xí ca m cht ng ng n như mt n ời”khi ch k v nhng giây phút v
chồng con i được hòa thun vui v, “lúc ngi nhìn đàn con…được ăn no”. Đó
nim vui, nim hnh phúc rất đời thường, bình d đáng thương, đáng tn trng.
Ch đã phải đánh đổi hnh phúc y bng bao ni đau khổ. S yên nh no m của đàn
con chính mc đích sống, là ngun sng ca ch ngưi đàn bà luôn sống cho con.
Đó chính sức mnh tinh thn kì diệu đã giúp ch t qua bao đắng chát chua cay
ca cuộc đời, đ gi lửa cho gia đình bé nh ca mình. Ch kết tinh v đp truyn
thng ca người ph n Vit Nam vi trái tim cha chan bao tình cm v tha, thánh
thin, ly nim vui, hnh phúc ca chng con làm hnh phúc ca chính mình. Ch
c gi người thu hiểu, người đàn ng chài mới v đẹp đích thực của “Chiếc
thuyền ngoài xa”, đẹp trong đau khổ, nhc nhn nhc nhn mt v đẹp nh như
chưa tng thấy trong văn hc s thi 1945 1975.
T s phân tích trên chúng ta thy la chọn được nhng chi tiết đt g s quyết
định thành ng ca tác phm, bởi chúng được chưng cất lên t tấm lòng tài năng
của người cm bút.
Trang 163
2.3.5 Chi tiết ngh thut góp phn ton kết cấu đc sc cho tác phm
Kết cấu “toàn b t chc phc tạp sinh động ca tác phẩmkng ch gii
hn s tiếp ni b mt, nhng tương quan bên ngoài giữa các b phận, chương
đon mà còn bao hàm s liên kết bên trong, ngh thut kiến trúc ni dung c th ca
c phẩm”. Trong tác phẩm văn học chi tiết phi tuân th kết cu. Kết cu giúp t chc
chi tiết. Trong nhiu truyn ngn, nhà n đã tạo nên được nhng kết cấu đc đáo nhờ
c chi tiết ngh thut. Khi mới ra đời “Chí Phèo” có tên là “Cái gạch cũ”. Đó là nơi
Chí Phèo cha ra đời cũng th nơi ha hn s ra đời ca Chí Phèo con. Chi tiết
i lò gạch cũ được nhắc đi nhắc li hai ln trong tác phẩm, đặt v trí đầu và cui ca
thiên truyện như một th pháp trùng lp, góp phn khái quát mt hin tượng ph biến
đến mức đã thành quy luật khng khiếp trong cuc đi những ngưi nông dân hi
cũ: họ b xã hi thc dân na phong kiến đẩy vào con đường lưu manh, sa vào kiếp
sng tối tăm ca thú vt, b ớp đi cả nhân hình ln nhân nh. Vic lp li hai ln chi
tiết cái lò gạch cũ và lấy chi tiết đó đtn cho tác phẩm, Nam Cao đã nói lên mt điều
rng: chng nào còn xã hi bt công, n bạo, chế đ ra ti ác, chng y còn
hiện tượng Chí Phèo. Qua cách kết cu này, chúng ta thấy, Nam Cao đã nhận thc
đưc cái tn cùng của xung đt giai cp nông thôn.
2.3.6 Chi tiết ngh thut góp phn th hin ch đ ca tác phm, tư tưởng ngh
thut ca tác gi
M. Gorki đã nói: Chi tiết nh m nên nhà văn lớn”. Điều đó thật đúng với tác
phm “Chữ người t tùcủa Nguyn Tuân. Trong mi chi tiết ông sáng to nên
đều dn t biết bao ý nghĩa. Đ làm ni bt s chiến thng ca ánh ng vi bóng ti,
của i cao thượng đi vi cái thp n, ca cái đẹp vi cái xấu xa, nhà văn đã xây
dng mt lot nhng chi tiết v mt Hun Cao luôn hiên ngang, bt khut, ngng cao
đầu trước quyn lc của nhà tù: hành động r gông, thn nhiên nhn rượu tht, câu i
khinh miệt đến điều vi qun ngc, bình thản trước tin báo nh sp sa b hành
hình… Đặc bit, khi miêu t thế Hun Cao cho ch viên qun ngc, Nguyn Tuân
rt tài tình khi ông dùng t vướng xiếng” thay từ “b xing”. Cách viết ấy đã gợi n
hình ảnh ngưi hiên ngang, khng khái, b trói buc, giam cm v thân th nhưng
luôn t do v tinh thn. ng xing ch mt cái gì vướng víu dưới chân. n tâm
hồn người đang say sưa với mùi thơm của mc, ngây ngất trước màu trng tinh
khiết ca tm la bch. Hun Cao hiện lên như mt ngh sĩ đang say mê sáng tạo ngh
thut, sáng to nhng con chi lên hoài bão tung hoành ca c một đời ngưi. Giây
phút cui cùng ca cuc đời t không than thân trách phn. Trong khonh khc
thiêng liêng nht, Hun Cao vn dành trn cho cái đp. Vic Hun Cao cho ch qun
ngc, kng phải hành động của người sp b t hình đem nhng th quý g nht
của đi mình trao cho người khác, càng không phải hi cui cùng đ Hun Cao
tr hết tài hoa. Mà lí do sâu xa như Huấn Cao đã nói: “Ta cảm cái tm lòng bit nhn
liên tài của c nời… Thiếu chút nữa ta đã ph mt mt tm lòng trong thiên hạ”.
Như vậy, vic Hun Cao cho ch Qun ngc thc cht lấy lòng đ t ng, tình
cm ca k tri âm dành cho người tri k. Trong khonh khc này, cái tài và cái tâm ca
Hun Cao cùng thăng hoa đ cho cái đp t bay.
Bên cnh nhng chi tiết miêu t phong thái ca Hun Cao khi cho ch, ch đ ca
c phm còn thấm đẫm trong nhng chi tiết tưởng như rất nh bé như chi tiết hương
thơm ca chu mc, chi tiết tm la trắng…“Thoi mựa thy mua đâu mà tốt và thơm
quá. Thy thấy mùi thơm từ chu mc bốc lên không?…”. Câu hi ca Hun Cao
như mun lay thc tâm hn trong sch ca qun ngc tri dậy. Hương thơm của mc
hay chính hương v ca tình người, hương v ca s cng cm gia nhng m hn
Trang 164
đồng điệu. Dấu (…) tạo nên khong lặng đ tâm hn con người được thăng hoa, ngây
ngất thưởng thức cái đp. Chi tiết tm la trng xut hin bn ln trong một đoạn n
ngn mà bóng ti ca nhà tù không th xóa nhòa (tm la bch còn nguyên vn ln h,
tm la trng tinh, phiến la óng, bc la trng). Hình nh tm la tr đi trở li gi n
s trong tro, thanh sch trong tâm hồn con người mà hoàn cnh tăm tối không th làm
hoen . Nvy, ngc không th tiêu diệt được cái đẹp. Đó không chỉ cái đẹp
định hình trong con chữ, mà n cái đp thoát bay t tâm hn, t thiên ơng trong
ng. Hun Cao người ngh ng tạo cái đp tuy sắp lìa đi, nhưng cái chết ca
ông có ý nghĩa tái sinh sự sng và làm hồi sinh thiên lương ca qun ngc.
ng như, Nguyn Tuân đã dồn nén bao tưởng trong chi tiết li giáo hun ca
ngưi tù: “Ở đây lẫn ln. Ta khuyên thy qun nên thay chn đi. Ch y không
phải là nơi đ treo mt bc la trng vi nhng nét ch vuông ơi tắn nói n
nhng hoài bão tung hoành ca mt đời con ngưi”. Li giáo hun kng cng nhc,
giáo điều thm thía. Nó cất lên khoan thai, thư thái, đĩnh đạc. Đó nhng li gan
rut ca bạn tri âm dành cho người tri k. Câu i y vừa i ghém được nn ch
ca Hun Cao va th hiện được quan nim ca Nguyn Tn v cái đẹp: Cái đp
không th sng chung vi i xu, cái ác, cái bo tàn. S trong lành của thiên ơng
không th đồng hành vi s đê tiện. Hun Cao nhn mnh li: Thy Qun nên tìm v
nhà quê , thy y thoát khi cái ngh này đi đã rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi
ch. đây, khó giữ thiên lương cho lành vng và ri ng đến nhem nhuc mt cái
đời ơng thiện đi.” Qua nhng li gan ruột này, nvăn muốn nêu lên mt yêu cu
đối vi người thưng thc ngh thut: Phi sng trong sch, sống ơng thiện mi
th đến vi ngh thuật, đến với i đẹp. Trước khi mt ngh phi mt con
người chân chính, có nhân cách cao đp. Lời răn dy ca Hun Cao có sc mnh cm
a kì diu. Bi tiếng nói ca trái tim s đến vi trái tim. Ngc quan cảm động, trào
dâng nhng git nưc mt nóng hổi tình ngưi, nghn no nói: “Kẻ mui này xin
bái lĩnh”. Đây không ch s thun phc ca lí trí, n s yêu mến ca trái tim.
Cái cúi đu ca qun ngục đã dy chúng ta rng: muốn n ngưi phi biết kính s ba
điều: i tài, cái đp, cái thiên tính tốt đp của con người. Như vy: Cái đẹp có sc
mnh cm a, thiên chức hưng thiện. “Cái đp cu nhân thế”. S tr v không
bao gi là mun, và s tr v ca qun ngục đã chng t chiến thng cui cùng ca cái
đẹp. Trong trt t ca xã hi phong kiến đó cái đẹp ni lon”. Qua chi tiết này,
Nguyn Tuân mun khẳng định rng: Trên cõi đi này không ch có quyn lc ca nhà
tù, còn có quyn uy của cái đp Cái đẹp ca nhân cách, ca tài hoa, ca khí
phách và thiên lương con người.
Như vậy chính nhng chi tiết dung lượng ln v ý nghĩa đã tạo cho tác phm
“những chiều sâu chưa i hết”. Cái tài của ni viết truyn ngn phi tạo được
nhng chi tiết đắt gđ kí thác nhng tâm nim ca mình đi vi cuộc đi và con
ngưi.
2.4 Mt s dạng đ tham kho
2.4.1 Đ bài v chi tiết trong truyn ngn
- Phân tích ý nghĩa của chi tiết ngn đèn trong truyn ngn Hai đứa tr.
- Phân tích chi tiết bóng ti và ánh sáng trong truyn ngn Hai đa tr.
- Chi tiết hai ch em Ln chu trong Hai đứa tr.
- Chi tiết li giáo hun ca Hun Cao dành cho qun ngc: “Ở đây lẫn ln. Ta
khuyên thy qun nên thay chn đi. Ch này không phải nơi đ treo mt bc la
trng vi nhng nét ch vuông tươi tắn nó nói lên nhng hoài bão tung hoành ca mt
đời con người Thầy Qun n tìm v nquê , thy hãy thoát khi cái ngh
Trang 165
này đi đã rồi hãy nghĩ đến chuyện ci ch. đây, khó giữ thn ơng cho lành vững
và rồi cũng đến nhem nhuc mt cái đời lương thiện đi.”
- Chi tiết li cm t ca qun ngục sau khi được Hun Cao cho chữ: “Ngc quan
cm động, vái ngưi mt cái, chp tay nói mt câu dòng nước mt r vào k
mingm cho nghẹn ngào: “kmui này xin bái lĩnh”.
2.4.1.1 Dàn ý
- M bài: Gii thiu khái quát vc gi, tác phm và chi tiết cn phân tích.
- Thân bài
+ c 1: Khái nim: chi tiết ngh thut.
+ c 2: Tái hin li chi tiết đó xut hiện nthế nào trong tác phm (Yêu cu
phi dn đưc chính xác nguyênn của tác gi).
+ ớc 3: Phân tích ý nghĩa của chi tiết trong mi quan h vi:
++ Các phương diện ngh thut khác ca tác phm (ct truyn, nh hung, nhân
vt, kết cấu…).
++ Tư tưng ch đề ca tác phm.
- Kết bài: Đánh giá vi và tâm ca tác gi.
2.4.1.2 Đ bài minh ha
Anh (chị) hãy bình giá ý nghĩa ng và ngh thut chi tiết li cm t ca qun
ngc sau khi được Hun Cao cho chữ: Ngục quan cm động, vái người mt cái,
chp tay nói mt câu mà dòng nước mt r vào k ming làm cho nghẹn ngào: “kẻ mê
muội này xin bái lĩnh”.
a) M bài
Gii thiu tác gi, tác phm và chi tiết cn pn tích
b) Thân bài
- Khái nim: chi tiết ngh thut
- Xut x ca câu nói: là chi tiết kết thúc tác phm.
- Phân tích ý nghĩa:
+ Th hin ch ng x đầy tôn kính ca qun ngục, con người tuy làm ngh tht
đức nhưng lại có tm lòng bit nhn liên tài trước Hun Cao bậc anh ng, đng tài
hoa, khi lĩnh nhn li di hun thng liêng, cao quý.
+ Nếu Huấn Cao không cúi đu trước ng quyn phi nghĩa, cúi đu trước s
thích cao quý ca mt tm ng trong thiên h, thì qun ngc cũng biết cúi đầu trước
i tài, cái tâm và thiên lương, khí phách. Có cái cúi đầu làm cho con ngưi ta tr nên
hèn h, nhng i vái lạy làm cho con người đê tiện. Nhưng cũng cái cúi đu
m cho con người ta tr nên cao c hơn, sang trọng hơn. Cái cúi đầu ca viên qun
ngc vái ly Hun Cao gợi chúng ta liên ng ti cái cúi đu của Cao Bá Quát trước
hoa mai: “Nhất sinh đê th bái mai hoa” (một đi ch biết cúi đầu vái lạy trước hoa
mai).
+ Dòng nưc mt và s nghn ngào ca qun ngc th hin ni đau đn, bi phn tt
cùng trước cnh ng oái oăm, ngang trái, đầy bi kch ca Hun Cao.
+ Cái cúi đu ca qun ngc trưc Huấn Cao đã làm sáng tỏ tưởng, ch đ ca
c phm: quyn lực phi nghĩa vô nghĩa trước quyn uy của cái đẹp tình người, cái đp
ngh thut.
c) Kết bài
- Khng định lại ý nghĩa của chi tiết.
- Đánh gv tm lòng và tài năng của nhà văn.
Trang 166
2.4.2 Đề bài so sánh hai chi tiết trong hai tác phm
Kiu bài so nh chi tiết trong hai tác phm t s, không ch đòi hỏi hc sinh
năng phân tích, cảm nhận, n khơi dy các em kh năng tinh nhạy trong phát
hin vn đ, k năng duy so sánh, đi chiếu để ch ra s tương đng khác bit
gia hai chi tiết, t đó làm ng tỏ đưc v đẹp riêng ca tng chi tiết, s sáng tạo đc
đáo ca mỗi nhà văn. Hơn nữa, hc sinh còn phi th hiện được kh năng cắt nghĩa, lý
gii ti sao li s tương đng và khác bit này thông qua vic vn dng các kiến
thc v bi cnh xã hi, văn hóa từng đối tượng tn tại; phong ch nvăn; đc
trưng thi pháp của thời kì văn học…
- Cm nhn ca anh/ch v chi tiết “bát cháo hành mà nn vt th N mang cho
Chí Phèo (Chí Po Nam Cao) chi tiết “ấm nước đầy và nước hãy còn ấm” mà
nhân vt T dành sn cho H i Tha Nam Cao) (Đ khi D 2010)
- So sánh chi tiết ánh sáng và bóng ti trong hai tác phẩm “Hai đa trẻ” và “Ch
ngưi t tù”
- So nh chi tiết giọt nước mt ca CPhèo (Chí Phèo Nam Cao) vi H i
Tha Nam Cao).
2.4.2.1 Dàn ý
a) M bài
Gii thiu khái quát v tác gi, tác phm và hai chi tiết cn so sánh.
b) Thân bài
- c 1: Phân tích chi tiết th nht (s xut hiện, ý nghĩa)
- c 2: Phân tích chi tiết th hai (s xut hiện, ý nghĩa)
- ớc 3: So nh nét tương đng và khác bit gia hai chi tiết trên c hai bình din
ni dung và hình thc ngh thut.
- c 4: gii s khác biệt trên sở hiu biết v bi cảnh n hóa xã hội,
phong cách nhà văn; đặc trưng của quá trình sáng tạo, đặc trưng thi pháp của thi kì
văn hc…
c) Kết bài
Đánh giá khái quát v đặc sc riêng ca hai chi tiết và s sáng to ca nhà văn.
2.4.2.2 Đ bài minh ha
a) M bài
Gii thiệu khái quát về hai tác giả Thạch Lam, Nguyn Tuân và hai bài truyện ngắn
Hai đứa trẻ, Chữ ngưi tử tù; hai chi tiết được yêu cầu cảm nhận.
b) Thân bài
* c 1: Ánh sáng bóng ti trong Hai đa tr:
- Dạng thức của ánh sáng, bóng ti
+ Ánh sáng: vừa mang ý nghĩa vật lý (những nguồn sáng xuất hiện trong tác phẩm
như: Phươngy đỏ rực, ngọn đèn chị Tý, bếp lửa của bác Siêu, chuyến tàu…) vừa
mang ý nghĩa biểung cho ước mơ, khát vọng
+ Bóng tối: vừa mang ý nghĩa vật lý (dãy tre làng đen lại, bóng tối mù mịt dày đặc
trong đêm…)
- Tương quan ánh sáng, bóng tối: tồn tại trong thế giao tranh từ đầu đến cuối tác
phm trong đó bóng tối càng lúc càng chiếm ưu thế để rồi thắng thế còn ánh sáng thì
nhỏ bé, ti nghiệp. Về ý nghĩa thực nó cho thấy bức tranh ph huyện nghèo nàn, tăm
tối. Về ý nghĩa biểu tượng nó cho thấy những con ngưi nhbé như chị em Liên mang
trong mình ước mơ, khát vọng mãnh liệt vào mt tương lai tươi sáng nhưng ước mơ đã
mâu thuẫn gay gắt và có nguy cơ bị bóp nghẹt bởi hiện thực tăm tối.
* c 2: Ánh sáng bóng ti trong Ch ngưi t ca Nguyn Tuân
Trang 167
- Dạng thức của ánh sáng, bóng ti:
+ Ánh sáng: vừa có dạng thức vật (ngn đèn ca Quản ngục, ánh sáng của sao
Hôm , ngọn đuc tẩm dầu..) vừa mangnh biểu tượng cho vẻ đp của nghệ thuật cao
quý và thiên lương trong sáng tốt đẹp của con người.
+ Bóng tối: Vừa có dạng thức vật (Bóng ti bao trùm trong đêm quản ngục ngồi
suy nghĩ cùng cái chật hẹp, tối tăm, bẩn thỉu của buồng giam..) vừa mang tính biểu
tượng cho hiện thực đen tối, ngột ngạt, bon của nhà ngục i riêng và xã hội nói
chung
- Tương quan ánh sáng, bóng tối và ý nghĩa: Có sự giao tranh gay gắt nhưng ánh
ng đã ni bật trên nền cái tăm ti, bẩn thỉu (như ánh sáng của đuc màu trắng
của tấm lụa ni bật trên nền của nhà giam bẩn thỉu, chật chi; như vẻ đẹp trong thiên
lương của Huấn Cao Quản ngục đã nổi bt trên nn hiện thực khắc nghiệt)
* c 3: Sonh:
- Đim tương đồng:
+ Cả ánh sángbóng tối trong hai tác phẩm đều xuất hiện với mt tần số lớn
+ Ánh sáng đều biểu tượng cho những điều tt đẹp còn bóng tối biểu tượng cho
hiện thực đen tối, nghiệt ngã.
+ Ánh sáng và bóng ti ở cả hai tác phẩm đều tồn tại trong thế giao tranh với nhau
một cách gay gắt
+ Đều được xây dựng bằng bút pháp tương phản đối lập đặc trưng của chủ nghĩa
ng mạn.
- Đim khác bit:
+ Trong Hai đứa trẻ, ánhng nhỏ bé, yếu ớt còn bóng tối bao trùm, chiếm ưu thế
còn trong Chữ người tử tù ánh sáng lại nổi bật rực rỡ trên nền bóng ti.
+ Thông điệp mà Thạch Lam muốn gửi gắm là hãy thay đi hiện thc để con ngưi
có thể sống trọn vẹn với ước mơ hi vọng của mìnhn của Nguyn Tuân lạicái đẹp
có một sức mạnh kì diệu, nó có thể nối liền mi khoảng cách, có thể thanh lọc tâm hồn
cho con ngưi
+ Về Nghệ thuật: Thạch Lam miêu tả ánhng, bóng tối bằng thứ ngôn ngữ giàu
chất thơ, giàu nhạc điệu hìnhnh còn Nguyn Tuân sử dụng ngôn ngữ góc cạnh, giàu
tính tạo hình.
* Bước 4:giải điểmơng đồng khác biệt:
- Có những điểm tương đồngdo cả Nguyn Tuân và Thạch Lam đều nhng
nhà văn lãng mạn, cùng sống trong hiện thực tăm tối trước 1945
- Có điểm khác biệt là do yêu cầu bắt buộc ca văn học (không cho phép sự lặp lại)
và do phongch riêng của mi nhà văn
c) Kết bài
- Khẳng định đây đều là hai chi tiết nghệ thuật đặc sắc thể hiện rõ phong cách của
hai nhà văn.
2.4.3 Đề bài v lun
Để làm tt kiu bài này, yêu cu hc sinh phi nm vng kiến thc v tác phm,
kĩ năng phân tích, bình giá tt. Ngoài ra, các em phải được trang b đầy đ kiến thc
lun v đặc trưng của th loi truyn ngắn, đc bit là chi tiết ngh thut. Kiểu đ này
s rèn luyn cho c em kh ng phân tích định hướng, pn tích chi tiết ngh thut
để làm sáng t mt vấn đ lun. Mt khác, dng bài này còn kim tra s tinh nhy
ca hc sinh trong khâu chn dn chng. Các em phi chn được nhng dn chng
đặc sắc, đích đáng đ soi t đưc nhận đnh của đề bài.
Trang 168
- Macxim Gorki quan nim: “Chi tiết nh làm nên nhà văn lớn”. Suy nghĩ của anh
(ch) v ý kiến trên.
- Bàn v truyn ngắn, người cho rằng: “Yếu t quan trng bc nht ca truyn
ngn nhng chi tiết đúc và lối hành văn mang nhiu n ý, to cho c phm
nhng chiều sâu chưa i hết” (T đin thut ng văn học ca nhóm tác gi Lê
Hán, Trần Đình Sử, Nguyn Khắc Phi, Nxb Đại hc quc gia Hà Ni, 1997, tr 315)
Anh (ch) hiu thế nào v ý kiến trên và hãy chng minh qua mt s truyn ngn
tiêu biu.
4.3.2.1 Dàn ý
a) M bài
Gii thiu vấn đề cn ngh lun, dn dt vào nhận đnh (trích nguyên văn).
b) Thân bài
- c 1: Gii thích nhn định: Vn dng kiến thc lun v đc trưng truyn
ngn, chi tiết ngh thuật…. đ gii thích; nêu lên vấn đ cn ngh lun.
- c 2: Chng minh: Chn nhng dn chng tiêu biểu, đc sc trong c tác
phm xut sc ca các tác gi ln đ làm sáng t vấn đ.
- c 3 Bình lun:
+ Khng đnh li vấn đ cn ngh lun.
+ Đưa ra phản đ (nếu có).
+ M rng, nâng cao vấn đ.
4.3.2.2 Đ bàu minh ha
Bàn v truyn ngn, ngưi cho rằng: “Yếu t quan trng bc nht ca truyn
ngn nhng chi tiết đúc và lối hành văn mang nhiu n ý, to cho c phm
nhng chiều sâu chưa i hết” (T đin thut ng văn học ca nhóm tác gi Lê
Hán, Trần Đình Sử, Nguyn Khắc Phi, Nxb Đại hc quc gia Hà Ni, 1997, tr 315)
a) M bài
- Nét đc bit ca truyn ngn so vi các th loi t s khác là tuy hn chế v chiu
dài tác phẩm nhưng độ sâu ca nó lại thăm thẳm, khôngng.
- Dn ý kiến.
b) Thân bài
* Gii thích:
- Ý kiến này nêu lên vn đề?
+ Khái nim truyn ngn.
+ Khái nim chi tiết ngh thut.
+ Chi tiết đúc: nhng chi tiết chứa đựng một dung lượng ln v ý nghĩa, đc
biệt là giàu ý nghĩa biểu tượng.
+ Lối hành văn mang nhiu ẩn ý: cách hành văn gin d, trong ng rt uyên
thâm, sâu sắc, “ý tại nn ngoại”.
+ Nhng chi tiết đúc và lối hành văn mang nhiu n ý s to cho tác phm nhiu
tng bậc ý nghĩa, giống như tảng ng trôi” ba phn ni dành cho câu ch và by
phn chìm trong ý tưng của ngưi sáng to. (Hêmingway)
=> Tóm li nhn định đã ch ra chính xác yếu t quan trng bc nht ca truyn
ngn là chi tiết ngh thuật và cách hànhn của tác gi.
- Ti sao li khẳng định “Yếu t quan trng bc nht ca truyn ngn nhng chi
tiết đúc lối hành văn mang nhiều n ý, to cho c phm nhng chiều sâu chưa
i hết”?
-> Xut phát t đặc trưng của truyn ngn: Do hn chế v s ng câu ch nên
dung lượng cuc sống đưc phn ánh trong truyn ngn không th so sánh được vi
Trang 169
c th loại khác ntruyện va, truyn dài, tiu thuyết. Truyn ngn ch thông qua
mt hin tượng, mt lát ct, mt khonh khc của đời sng, mà khái quát lên được bn
cht ca cuộc đi và con người. Bi vậy, người viết truyn ngn phi k thut tinh
xo, biết dồn nén tư tưng vào trong nhng chi tiết đặc sắc, và cách hành văn đầy n ý.
* Chng minh: Làm sáng t ý kiến thông qua nhng truyn ngn xut sc ca
nhng bc thy truyn ngn: khp, Nam Cao, Nguyn Tuân,…
* Bình lun:
- Khng định đây là ý kiến đúng đắn, có g trị, đã khái quát lên được đặc trưng ca
th loi truyn ngn.
- Ý kiến đúng nhưng chưa đủ. Ngoài chi tiết ngh thuật và cách hành văn, sự thành
công ca mt truyn ngắn n được quyết định bi rt nhiu yếu t khác như: cốt
truyn, tình hung truyn, h thng nhân vt, kết cu, giọng điệu,…
* M rng: Bàn v bài học rút ra đối vi nhà nngười tiếp nhn.
c) Kết bài
Khng đnh li vấn đ
3 DẤU ẤN HIN THỰC LÃNG MẠN TRONG TRUYỆN NGNHAI
ĐỨA TRẺ” CỦA THẠCH LAM
3.1 Vài nét v tác gi và tác phm
- Thch Lam một nvăn v trí trang trng trong n học Vit Nam 1930 -
1945. Ông cây bút ch cht ca nm T lực văn đoàn được đánh gcây bút
truyn ngn xut sc. Trong gần 10 năm cm bút, Thch Lam ch để li một gia tài văn
chương khiêm tốn gm ba tp truyn ngn, mt tiu thuyết, mt tp và mt cun
phê bình văn học song ông đã kịp đ li du ấn đặc bit cho văn học hin đi Vit Nam
trước 1945 và góp phn vào quá trình hiện đi hóa nền văn học dân tc. Tác phm ca
Thch Lam giàu chất nhân văn luôn khao khát hướng ti chân - thin - m và đậm đà
tính dân tc được th hin trong một văn phong trong ng, nh nhàng tinh tế.
thế, c phm ca ông không phi tri qua nhng thăng trầm như nhng tác phm T
lực văn đoàn khác mà đưc ghi nhận và đánh g khá ng bng. Hơn 60 năm qua, tác
phm ca Thch Lam vẫn người bn tinh thn ca nhiu thế h bạn đc. Sau đi
mi, tác phm ca Thạch Lam đưc chọn đưa o giảng dy trong nhà trường ph
thông đã góp phần vào vic bồi dưỡng tâm hn cho thế h tr Vit Nam. Với ý nghĩa
đó, việc tìm hiu, nghiên cu v Thch Lam cn thiết và ý nghĩa thực tin sâu sc
cho người giáo vn trong công tác ging dạy văn học i chung và ging dy v tác
gi Thch Lam i riêng nhà trường ph thông.
- Ngoài truyn ngn, Thch Lam còn viết tiu thuyết, phê bình văn học, bút kí. Song
i hoa ngh thut của nhà văn lại kết tinh ba tp truyn ngn: Gió đu a (1937 ),
Nắng trong n (1938), Si tóc (1942 ). Du n hin thc - lãng mn ca Thch Lam
đưc th hin rõ nét nht trong nhng tác phẩm mang khuynh hướng hin thc khi nhà
văn viết v nhng cảnh đời cay cc ca lớp người dưi đáy xã hội. Trong phm vi ca
mt bài tiu lun, tiu lun Hiện thc và ng mn trong c phm ca Thạch Lam
ca tôi ch xin trình bày du n hin thc và tr tình - mt trong nhng nét phongch
ca Thch Lam trong mt s truyn ngn: i bóng hoàng lan, Nhà m Lê, Đói, Ti
ba mươi, Một cơn giận, Hai đa tr nhm góp thêm tiếng i vào vic tìm hiu c
phm ca Thch Lam nói chung và phong cách ngh thut của nhà văn Thch Lam nói
riêng.
Trang 170
3.2 Vài nét v hin thc và lãng mạn trong văn học
- Lãng mn cm xúc tràn ra khỏi đnh hình ca tính, là s biu hin ca sc
sống vưt ra ngoài s bó, khuôn kh. Trái vi ng mn, hin thc s thật đi
sống, là thái đ của con ngưi hưng v s thật đi sng.
- Mi tiếng nói văn học thc cht tiếng nói ca khuynh hướng cm xúc thẩm mĩ
trước thc ti. Cm xúc thm m lãng mn có nh hướng nội. Đó khuynh hướng
cm xúc đào sâu o thế gii bên trong ca con người, hướng o thc ti mng
ng. Vì thế mang nng nh ch quan. Trái vi cm xúc thm m ng mn, cm
c thm m hin thực nh hướng ngoại. Đó khuynh hướng cảm xúc đi sâu vào
din mo ca khách thể, hướng ra thc ti bên ngoài. thế đòi hỏi nhiu tính
khách quan. mi ch th, mỗi con người đều tn ti c hai th cảm xúc: hưng ni
hưng ngoại. Nghĩa mỗi con người va dòng cm xúc hin thc, va
dòng cm xúc lãng mn. Hai dòng cm xúc này khi đưc chuyn hóa cho nhau.
Chng hn, chng kiến một điều xu, trong ta va có s bt bình phn n nghĩa là xut
hin xúc cm hin thực và ta mơ ước cái xu y kng n nữa nghĩa là xúc cảm lãng
mn. Hai dòng xúc cảm này đã chuyển hóa cho nhau. Điu này giúp ta gii sao
mt nhà văn viết tác phm này thuc v hin thực nhưng viết tác phm khác li thuc
v lãng mn hoc ngay trong mt tác phm va du hiu hin thc li va du
hiung mn.
- Khi hin thc và lãng mạn đưc đ cập như một khuynh hướng. một trào u văn
hc và nhà văn được gn vi lãng mn hay hin thc là do s trường của nhà văn. N
văn nào có sở trường nm bt nhanh nhy thế gii cm xúc ca con người thì đưc gi
nhà văn ng mạn. Còn nhà văn nào có sở trường nm bt nhanh nhy nhng vấn đ
ca cuc sống được gọi là nhà văn hiện thc. Giữa văn hc hin thực và văn hc lãng
mn có những đặc trưng riêng, du hiu riêng giúp ta th pn biệt văn học hin
thc với văn học lãng mn hoc du n hin thc và du n lãng mn trong tác phm
văn hc.
- V tư duy ngh thut, lãng mạn thường hướng tới cái lí tưởng, cái hoàn ho bng
vic giải phóng trí tưởng ng mt ch triệt đ tức là nó hưng ti cái không có tht
trong thc ti đi sng. Nhân vật trong văn học lãng mạn thưng là con người lí tưởng
được nhà n y dng bằng thao tác ng hóa. Trái vi lãng mn, hin thc
thường hướng tới i điển hình, y dng nn vật điển nh bằng thao tác điển hình
a. ( Điển nh được hiu đin hình cho phm cht ca mt tp hợp ngưi và tiêu
biu cho mt hiện tưng có tính qui lut ). Cùng xem con người là trung tâm phn ánh
vi các mi quan h nhưng văn học hin thực văn học lãng mn li nhng cách
x lý khác nhau. Trong văn học lãng mn, tính cách con người bt chp hn cnh. Do
yêu cầu tưởng hóa, nhà văn ng mn không tuân th logic ca hoàn cnh, ca thc
tế. Trong khi đó, văn học hin thc nhìn nhận con người là mt sn phm th đng ca
hoàn cnh, của i trường. Hoàn cảnh, môi trường là yếu t khách quan sc mnh
vạn năng mà con ngưi không th ng lại đưc. Văn học lãng mn vì mục đích giải
phóng tình cm, cảm xúc đến mc ti đa nên cảm xúc tràn ngp trong mạch tư duy của
ng mạn. Trưc hin thực, nhà nng mạn không phân tích hin thc mà ch yếu là
bc l cái tôi, cái thế gii ch quan. Trong khi đó, thao tác phân tích thc ti li là thao
c bn của duy hiện thực. Đ cái nhìn khách quan, đ tnh táo quan sát và
nm bt bn cht hin thực, nhà văn hiện thc phi hn chế tình cm, cảm c đến
mc tối đa.
- Văn hc lãng mn ba đ tài căn bn là thiên nhiên - nh u - n giáo. Trong
đó đ tài thiên nhiên được xem là đ tài hàng đu có tính tt yếu ca văn học lãng mn.
Trang 171
Đề tài nh yêu đ tài quan trng nht, ph biến nhất đ i tôn giáo được xem
như logic ni ti của văn hc lãng mạn. n học hin thc lại quan tâm đến hi,
môi trường xã hội đặc bit là nhng kng gian sinh tn ca các tp hp xã hi.
thế, quan tâm đến khc ha tính ch hi (k c tính cách ph biến của người
nông dân, đa ch đến nhng nh cách c th, d biệt như tính ch lưu manh, tính
ch d hơi, tính cách bà cô…); qtrình xã hi đặc biệt quá trình tha hóa, lưu
manh hóa; hin trng xã hi.
- V th loi, do gc của văn học ng mn cm xúc nhân, cái tôi ni cm
nên hay tìm đến các th loi tr tình như thơ, tùy bút, t truyn, truyn ngn tr
tình. Còn gc của văn hc hin thc hi, coi trng khách quan nên th loi ph
biến ca nó là phóng s, truyn ngn trào phúng, tiu thuyết.
- Có th nói trên đây những phương diện bản để soi chiếu, đ phân đnh n
hc hin thực văn hc lãng mn. Song trong thc tế sáng tác, hai phương din hin
thc và lãng mn không th phân đnh mt cách rạch ròi mà đôi khi có sự chuyn hóa
các nvăn luôn ý thc phát huy nhng tinh hoa ca nhng tiếng nói văn hc
khác đ t làm gu kh năng ngh thut ca mình. nhng trường hợp đó, các
phương diện đ cp trên cũng thể xem tiêu chun gp ta nhn ra du n hin
thc và lãng mn trong tác phẩm văn học.
3.3 Du n hin thc vàng mn trong tác phm ca Thch Lam
- Soi ri thuyết v hin thc và lãng mn vào ng tác ca Thch Lam ta thy s
tn ti ca hai tính cht hin thc và lãng mn trong ng tác ca ông kng phi
điềulý. Như đã nói trên, con người cùng mt lúc có th tn ti hai xúc cm: xúc
cm hin thc và xúc cm lãng mn. Vy việc nhà văn viết tác phm này mang du n
hin thc, tác phm khác li mang du n lãng mn là thc tế xảy ra trong văn chương.
Chng hạn trường hợp Vũ Trọng Phng, khi viết “ Gng tố”, “ Số đỏ” th hiện đầy đủ
cm quan hin thực nhưng tác phm Lấy nhau tìnhlại mang cm quan ng
mn dù ông cây bút hin thc phê phán. Hay Thch Lam, nhng kiu truyn thn
v m tình, du n lãng mn th hin rt và rt sâu sc, nhng kiu truyn thiên v
hi, du n hin thc lại được th hin rõ. Song Thch Lam, s đan xen giữa hin
thc và lãng mn còn xut hin ngay trong mt tác phẩm. Chính điều này làm nên
nét đặc sc trong phongch ngh thut ca Thch Lam.
- Văn học là nhân hc (M. Gorki), trong văn học, do vy, v đp nhân bn ca con
ngưi luôn luôn một phương tiện thẩm đó chất thơ cht hin thc hòa
quyn với nhau. Đ làm rõ điều va nói, Hai đa tr ca Thch Lam s mt dn
chng. Hai đa tr va bc tranh hin thc ph huyn nghèo, va như một bài t
tr tình đc sc. Tác phẩm đã gieo o lòng người đọc mt ni bun bâng khuâng day
dt v đời sống con người.
Bức tranh hiện thực nơi phố huyện nghèo xơ nghèo xác và lại càng xơ xác tiêu điều
hơn từ cái nhìn của nhà văn. Đó là lúc hoàng hôn của một ngày tàn nơi miền quê “mặt
trời đã lấp sau rặng tre, nhìn lên chỉ thấy khóm tre màu đen kịt trên nền trời phớt
hồng”. Dàn nhạc của ếch nhái bắt đu văng vẳng u ran ngoài đồng, thế cũng đủ làm
thành buổi chiều êm như ru, nbao chiều khác.
Là một mô típ nghệ thuật, cái phố huyện hẻo lánh hiện ra trong khung cảnh chợ vãn
của buổi chiều, chỉ còn lèo tèo vài ba ngưi bán hàng đang thu dọn, vài đứa trẻ nghèo
thu ợm c thứ phế phẩm lặt vặt... Cái bức tranh y đã một lần hiện lên trong g
lạnh đu mùa” nhưng sao vẫn nhuốm một nỗi buồn khó tả vào cái giờ khắc của
ngày tàn trong Hai đứa tr.
Trang 172
Song bức tranh ph huyện ấy không chỉ cảnh vật bức tranh cuộc sống ca
con người. Một hiện thực nơi miền quê hẻo nh, một chút của chốn kinh thành được
mang tới từ con tàu đêm đêm. Cuc sng phố huyện có gì? Đó là hoạt động kiếm sng
của nhng người trong mắt Liên, nn vật trung m của tác phẩm đã quá quen
thuộc, mỗi người đã một thói quen. Như bác phở Siêu, chị Tí, bố con người hát
xẩm, c Thi điên và ngay cả Liên. Việc chủ yếu cũng chỉ là nghe tiếng trống thu không
thì đóng cửa quán mà đi chờ. Hiện thực không làm ta ngngàng đó là một phố huyện
nghèo với những ngưi cần cù lao động một cách lầm lũi đáng thương.
Nhưng tất cnhững hiện thực như thế đều đặt trong con mắt quan sát chất chứa
trong chất văn lãng mạn.
Thời gian đi o cuộc sống của ph huyn ng kng vụt nhanh hoặc tan vào
đêm tối. Thời gian cứ chậm rãi đi theo từng bước phát triển của nội tâm. Từ “tiếng
trống thu không” đến mt u n nhẹ nhàng: “chiều, chiều tốicất lên trong lòng, rồi
trời nhá nhem tối đến không gian đã khuya không còn những “tạp âm” của ban ny
chỉ còn “vòm trời với ngàn ngôi sao ganh nhau lấp lánh”. Mỗi thời điểm lại có một cái
nhìn cảnh vật khác nhau nhưng điều phần thi vị hóa nhờ những câu văn tươi mát,
uyn chuyển.
buổi chiều nào êm như ru trong cách nhìn của Nam Cao, Trọng Phụng? Ch
có tâm hồn lãng mạn Thạch Lam mới có cái mượt mà đưm chất thơ như thế.
Sự tài tình chính ch nhà văn vừa hòa nhp hai tâm hồn quan sát - nhà văn
nhân vật là một. Hiểu nhà n quan sát cũng đúng mà hiểu cảnh vật din ra trong
mắt của nhân vật Liên cũng chẳng sai. Ta thấy điều đó qua i giật mình của nhân
vật. “Liên mải ngồi quên mất! y giờ Liên vội ng vào thắp đèn xếp những quả san
đen lại”.
“Trời bắt đầu đêm, một đêm mùa hạ êm như nhung và thoảng qua gió mát”. Nhng
u văn như vậy có rất nhiều và được dùng một cách chính xác đạt đến mẫu mực. Phải
chăng cảm nhận ấy xuất phát từ tâm hồn nhà văn ng chính từ tâm hồn nn vật
Liên khi phhuyện đã chìm trong im lìm của vắng lặng. Trong con mắt Dõi theo
nhng bóng người vmuộn từ từ trong đêm.
Nếu như đầu ti phố huyện còn được trang hoàng bằng những ánh đèn hắt ra từ
nhng qn bên đưng tbây giờ chỉ n là bóng đêm. Chỉ một vài tia sáng le lói từ
khe cửa nhà ai thành từng vệt. Con mắt thơ mộng đâu chỉ dừng những ánh sáng rất
thực mà tìm đến cái mong manh của đốm sáng. Đó ánhng tuy “ngàn sao đua nhau
nhp nháynhưng vẫn n là hữu hạn trong nn trời hạn. Ánh sao vẫn cô đơn, ánh
ng của thđom đóm lập lòe trong klu ng lại càng gợi buồn ktả. Ánh ng
hiếm hoi ca thn nhiên được nhà văn chp nhanh trong cái nhìn lãng mạn. Chất
thơ chính là ở đó. Vừa có i hiện thực vừa có sự bay bổng của con ngưi bứt phá lên
nằm lại trên trang văn. Nhưng tất cả vẫn là cái thường nhật din ra trong cảnh sống
vốn qun quanh lầm lũi.
Ánh đèn của chị Tí đủ sáng một khoảnh nhỏ. Nếu quan sát từ xa, ta sthấy một bức
tranh khá hoàn chỉnh về mặt nghệ thuật với hai gam màu sáng tối. Khuôn mặt ngưi
phụ nữ chân quê chất phác đã trải qua một người bươn chải với cuc sông để kiếm bát
cơm, manh áo. Cuộc sống gia đình bận rộn tối tăm. Nhưng tối nào chị cũng p một
ánh đèn như thế. Tuy để thêm thu nhập, nhưng hình nhọ chỉ bán cho lấy lệ.
Vậy thì cái gì đã làm cho họ ra đây? Phải chăng đó là nếp sống. phố huyn ban
đêm một nơi để họ sống... Âm thanh của cuc sống phát ra từ hình những lời đối
thoại, những hoạt động của con ngưi nơi đây. Mỗi người đều góp một thứ ánh ng,
một chút hương vị, âm thanh. Tất cả tạo nên mt bức tranh phố ngo.
Trang 173
Chỉ một vài nét chấm phá nhưng tất cả những con người nhỏ nhoi có mặt trong c
phm đã làmn bức tranh tng thế ca cuộc sống.
Nếu n Nam Cao những cảnh sống hiện thực khốn khổ với nước mắt và cái
đói, miếng ăn và áp bức thì cuộc sống hiện thực trong văn Thạch Lam được đo bằng
một đơn vị “lãng mạn” nhất định. Nét bút của ông đã phác họa nột cách rất nhẹ nng
uyn chuyển. Ph huyện nghèo và cũng có rất nhiều do đngưi dân phải lao vào
cuộc bon chen gnh giật sự sinh tồn. Nhưng ở đây một không khí chan hòa thực sự,
ấm áp tình ngưi và mỗi ngưi khi ra về chắc chắn vần giữ được sự ấm áp quen thân
rất buồn.
Sự hài hòa giữa hiện thực lãng mạn đã gp Thạch Lam được chất văn nh
nhàng thanh thoát, ẩn hiện “b mặt buồn nn hậu tuyệt vời của ông.
Trở lại với ch sinh hoạt ban đêm nới phố huyn, chất lãng mạn không dừng lại
cảnh bao quát mà đắm lại ở nhng trang viết vchem Ln. Đây chính là điểm nhn
nhà văn đã tập trung khắc họa. Ln gây ấn tượng với ngưi đọc “bởi nội tâm sâu sắc
của một con ngưi đa cảm.”
Khi màn đêm đã bắt đầu buông xuống ng chính lúc Liên thấy lòng buồn man
mác trước cái giờ khắc của ngày n. Cảm giác buồn ấy gợi lên từ cảnh phố huyện
xác trong tiếng trống thu không vang vọng như hút hồn người. Bất gc, một cảnh
tượng làm chị không khỏi chạnh niềm thương. Đó nhng chú bé nheo nhóc, nhớn
nhác giữa chợ đã vắng từ u đnhặt những mẩu que kem và những ích cho
chúng. Ấn tượng đầu tiên Liên một tấm lòng chẳng trẻ con ct o. Nỗi ng
buồn cua Ln báo hiệu mt sự “trưởng thành” vtâm sinh lí. Bức tranh phố huyện
nghèo ho nh, ẩn khuất trong bóng ti hư ca phố huyện. Cuộc sống phố huyện
đã ăn sâu trong tâm trí Liên. Tưởng như nếu thiếu hụt một thcủa cảnh ngoài
kia, Liên đã thốt lên rồi.
Nhưng tất cvẫn thế, ngay cả tiếng cụ Thi đôi lúc m cho Ln sợ. Nhưng vẫn
cảm giác thân thuộc, vẫn thấy cụ đáng u và đáng thương. Từng cảnh đời, cảnh sống
của mỗi con ngưi lần lượt đi qua tâm hồn non ướt cua Liên.
Cuộc sống của từng người đã góp nên thành cuộc sông của cả một cộng đồng nhỏ
nhoi ở một vùng quê nghèo khó. Từ những mảnh đời cũng giống như Liên cùng chung
môi trường sống, ta thấy một điểm chung rất rõ, đó là sự quanh quần chật hẹp ca môi
trường xã hội. Ny lại ngày vẫn chỉ là cái chợ tiêu điều, vài dãy hàng quán với nhng
khoảng đất trng “lác đa lác đác trước lều và những “con người ấy thôi.
Nhưng ở Liên lại có một sự khác lạ. Một hành dộng tưởng như quái gở và vô nghĩa,
đó “đi tàu”. Nhưng đó mới chính chiều u ca tác phẩm khi tác giả khắc họa
hình ảnh Liên đợi u vi một niềm o hức rất trẻ con. Chờ đợi kiên trì mặt đăm
chiêu đón nhận, săn tìm mt tín hiệu vui.
Và con tàu đã đến đúng như sự mong mi, đợi chờ, như một thoáng niềm vui nhưng
rồi cũng chợt tắt. Tàu m nay không đông khách, ánh ng của toa tàu cũng m đi.
Điều đó làm ng Liên dy n nỗi buồn hình. Con tàu cảm lầm lũi mang đến
niềm vui duy nhất nhưng lại gợi thêm nỗi buồn khó tả. Tiếng rầm rầm ca tàu đã khuất
sau màn đêm y đặc, không gian của phố huyện thoáng xao động rồi lại trở vn
cũ. Tâm trạng của Liên y giờ chẳng biết vui hay buồn, khi niềm vui do Ln tạo ra
vụt đến, vụt đi. Nhưng vui buồn làm gì, khi tất cả đều chìm trong cái ao cuc
sống bé nhỏ của con ngưi, còn con người thì chỉ biết bằng lòng, cam chịu hằng ngày
chuyến tàu đêm vẫn niềm mong mi của Ln. Khiến “Liên thấy mình sống giữa
bao nhiêu sự xa xôi”, nhưng rồi Liên cũng phai “ngập o giấc ng yên tĩnh, ng yên
tĩnh như đêm trong phố, tĩnh mịch và đầy bóng tối”. Tương lai của Liên, một cô bé,
Trang 174
chưa đến tuổi thành nn, khác gì tương lai chị Dậu trong Tắt đèn của Ngô Tất Tố,
một tác phẩm cùng một bi cảnh xã hi, khi vùng chạy ra giữa đêm tối, ti đen như cái
tiền đồ ca chị. Với chị Dậu phía trước không le lói một ánh sáng nào thì khác gì Liên,
ánh sáng phía trước chỉ ảo vọng du cuộc đời hai con người này cùng tầng lớp xuất
thân khác nhau.
Nhưng chất lãng mạn cũng nằm ngay trong cảnh đợi tàu ý nghĩa đợi tàu. Cuộc
sống bon chen đã không làm Ln chìm trong cảnh đời lầm lũi, thầm lặng. t xa
hơn một m hồn khát khao sống hi vọng. Tuy cuộc sống buồn nhưng vẫn tạo
được niềm vui đmình sống có ý nghĩa hơn trong cõi đời. Quả thực, tâm hồn Liên
một bài thơ có câu từ khoàn chỉnh. Đó một sthật hiển nhn Thạch Lam
đem lại. Liên sống với niềm vui tượng trưng chuyến u đêm rất thật chạy qua phố
huyện nghèo Liên là mảng u chủ đo tạo nên chất hiện thực và chất lãng mạn trong
thiên truyện, tạon bằng một cuc đời, tạo nên như là ngưi dẫn chuyện.
Thành công ca Thạch Lam chính là sự kết hợp hài hòa giữa bút pháp lãng mạn với
xu hướng hiện thực, nhân đạo. Chính điều này đã tạo cho mỗi c phẩm của ông một
sức sống trường tồn trong lòng ngưi. Tình người của nhà văn với nhân vật đã đưa ý
nghĩa truyệnn mt tầng cao mới.
Mấy mươi năm sau, khi xã hi đã thay đổi về chất so với thời những con người như
chị em Liên sng. Tố Hữu đnh nghĩa “Thơ hiện thực, thơ cuộc đời còn thơ
nữa”. Nhưng khi đối chiếu truyện ngắn Hai đứa trẻ nhiều thiên truyện khác của
Thạch Lam, ta vẫn thấy chúng có đầy đủ những yếu tố mang phong vị của một bài thơ
trữ tình đặc sắclại hiện thực sâu sắc.
4 LUYN TP
4.1 Đề thi của Sở GD ĐT Trà Vinh năm 2019
Câu 1.
"Tài nh ngc phun châu
Nàng Ban, T ng đâu thế này"
(Truyn Kiu - Nguyn Du)
T câu ttrên, hãy viết bài văn ngh lun xã hi n v tài “nh ngọc phun châu”
ca gii tr hin nay.
Câu 2. T nhân vt Chí Po trong truyn ngắn “Chí Po” của Nam Cao, viết bài
văn bàn v thin ác trong mỗi con ngưi.
Gi ý
4.1.1 Câu 1
4.1.1.1 M bài
4.1.1.2 Tn bài
a) Gii thích
- Nàng Ban nàng Ban Chiêu, t Hu Cơ, sống dưới triu vua Hoà Ðế, đi Hán
(Trung Quc). ng đ lại cho đời sau mt phn b sách Hán thư một công trình kho
cu ln và tp "N gii" gm by thiên. Nàng sinh ra trong mt gia đình có truyn
thống n học. Cha ng Ban u đ c cuc đời viết b sách "Hán Thư", soạn
chưa xong thì ông qua đi. Con trai ca ông Ban C mit mài tiếp tc công trình ca
cha để li. Chng may chàng b bnh nng, chết gia thi sung sc. Em gái chàng,
nàng Ban Chiêu ngày đêm ở trong vin sách Ðông quan tra cu ch c biên son tiếp
hoàn thành b "Hán thư". Bộ ch được các danh sĩ đương thời đi sau cùng
trân trng. Nàng Ban Chiêu tài sc vẹn toàn, năm mười ba tuổi đã ni tiếng tài năng
thơ phú. Ln lên nàng ly mt danh nho li lc Tào Thế Thức, được 10 năm thì
Trang 175
chồng qua đời. Vua biết tài năng và danh tiếng nàng, mi nàng vào cung dy c
hoàng t, cung phi.
- T là nàng T Ðo Un, thuc một gia đình có truyn thốngn hoá lâu đi nhà
Tng (Trung Quc). Tương truyn t hi nh nàng đã t tài năng đối đáp thông minh
ít ai sánh kp và có trí tưởng tượng phong ptuyt vi Mt hôm, danh nho T An
cùng hai cháu bé gi T An bng chú, T Lăng và T Ðo Un ngi nơi hn lu
xem tuyết rơi, những bông tuyết bay l t rất đp. T An hi hai cháu bé:
- Hai cháu nhìn tuyết rơi, thy tuyết ging cái gì nào?
Cu bé T Lăng nhanh nhu đáp:
- Cháu thấy như muối trng ném gia tri.
bí T Ðo Uẩn thưa:
- Thưa chú, cháu tưởng như gió thổi tung tơ liu.
T An nhìn tri tuyết bát ngát, khâm phc cháu gái T Ðo Uẩn còn bé đã
trái tim đẹp đến thế. Khi ln, ng lấy danh Vương Ngưng Chi. Nhng khi chng
vắng nhà, nàng thường thay chng tiếp các bạn văn chương, bàn bc chuyn thi thế.
=> Nàng Ban T dùng để ch những ngưi ph ni gii văn chương.
- “Nh ngọc phun châu” thành ng tài văn chương đặc bit, tng li, tng ch
tht ra tựa như viên ngọc, ht châu. => Li hay ý đp.
b) Phân tích thc trng
- Nhìn chung gii tr gi có hc thức, n hóa, ý thc trau di k năng
sng và s dng ngôn ng.
- Nhiều ngưi tr nhà d vâng cùng l phép h đến trường cũng thoi
mái “nh ngc phun châu” như ai. ng tục ng kng còn ch độc quyn ca phái
mnh, mà các hc sinh n ng t ra không kém cnh.
+ Văng tục, chi th: không ch phái mnhc phái n: vcl, vl, đ.m...
+ Thíchm giang h mng:
+ Chu ảnh hưng c trào lưu sống o: Nhưng ch cn khơi gợi mt vài hin ng
mng như trào lưu đủ like ci, Vit Nam nói m, Thách thc Cá voi xanh,
Th tch Momo hay các thn tượnglch chun, c giang h mng, các em có
th nói hun thuyên, quay sang tranh cãi vi bn ào ào.
+ Trong i trưng trung hc còn đỡ, lên đến bậc đại hc hay cao đng, khi ranh
gii thầy trò không còn quá nn cách bi “thánh đường bc giảng, hiện ng văng
tc rất thường xuyên. Cho sau khi đã tốt nghip Đại hc rồi ra đi m, hiện tượng
này vn tiếp din.
c) Bình lun
- Nguyên nhân:
+ S ảnh hưởng tiêu cc t mng xã hi, li sng o, thích th hin,...
+ Giang h mng, có th k đến KBnh, Dương Minh Tuyn, Hun Hoa Hng,
ng Trc…
KBảnh tên thật Ngô Khá, sinh m 1993 Bắc Ninh. Thanh nn này có
nh YouTube đạt hơn 2 triệu người đăng có n 600.000 ngưi theo dõi trang
facebook cá nhân.
Khá Bảnh chăm chlivestream trên mạng xã hội i tc, chửi thề phát ngôn sc.
Ngày 21-3, Khá Bảnh bị công an phạt 5,5 triệu đồng và tước giấy phép lái xe 2 tháng vì
dừng ô tô chụp nh dàn hàng ngang trên cao tốc. Ngày 26-3, Khá đăng clip đốt xe máy,
bị cơ quan công an lp biên bn. Khá bịng an Bắc Ninh tạm giam ngày 1-4 vì hành vi
tổ chức đánh bạc, lô đề và hoạt động n dụng đen. Kênh YouTube của Khá Bảnh đã b
khóa.
Trang 176
Tnh chửi Dương Minh Tuyền. Trưc khi thành giang hồ mạng, Dương Minh
Tuyn từng m đầu bếp cho một nhà hàng. Chuyển qua m nghtdo Bắc Ninh,
Tuyn bất ngờ nổi tiếng với hỗn danh "tnh chửi". Tuyền thường đăng tải những clip
cởi trần khoe nh xăm, nh lun các sự kiện, nhân vật đang nổi trên mng hội với lời
lẽ chi bới thô tc khiến lưt người theo dõing cng mặt. Tháng 4-2017, "tnh chửi"
nhận án 32 tháng tù giam về ti "gây ri trật t công cộng" và ti "hủy hoại tài
sản". Tuyn ra tù tng 9-2018 một ch ồn ào khi có nhiều người đến đón. Ngày 31-3
vừa qua, "tnh chửi" gây xôn xao khi đến nhà của nữ sinh b5 bạn ng lớp đánh để
trao 10 triu đồng giúp đỡ.
Huấn Hoa Hồng. n thậtBùi Xuân Huấn, sinh năm 1984 tạin Bái. Huấn sống
tại TPHCM với công việc cho vay nng lãi. Huấn nổi danh trên mạng xã hội và các din
đàn do thể hiện tính khí thích ci ngông: lái siêu môtô kng đội bo hiểm, tặng thẻ
o đin thoại cho người nào like và share fanpage ca mình, chặt vàng để chứng minh
nh đeo ng tht... Huấn thu hút scý khi tờng xuyên xuất hiện tn mạng với
nh ảnh một ngưi đeo nhiều ng, khoe tiền bạc.
ng Trc. Ngày 21-3-2013, Nguyn n ng (45 tuổi, quê ở Hà Đông, Hà Nội) bị
Tòa án nhân dân Nội tuyên phạt 2 m tù về ti gây rối trật tự công cộng.
Trước đó, o ngày 5-1-2012,ng và đàn em nổ súng gây náo lon một vũ trường
Nội. ng ra tù trở thành một hin ợng mạng xã hội. Dũng Trọc gây c ý bng
những clip bắt ngưi khác quỳ lạy mình nhiều phát ngôn gây sốc.
+ Chính vì thi bui nhiu nhương, không có thần tượng cho tui tr nên phải đi tìm
cho h mt mu thần tưng.
+ Vai trò của gia đình.
+ Vai trò của nhà trường, đặc biệt là đoàn thanh niên.
- H ly và hu qu
4.1.1.3 Kết bài
- Ly tích cực đy lùi tích cc: Các bn tr đã m tòi, lan ta đ nhân n các giá tr
tt đp khi thc hin cuc vn động Mỗi ngày mt tin tt, mi tun mt u chuyn
đẹp thay vì chỉ quan tâm, chia s các tng tin không thc s hu ích trên mng hi.
- Cn giáo dc, vun bi thế h tr: H phi hiu đc tính ca tng mng hi hoc
các ng dụng, tng xuyên trò chuyn vi con i mt cách gn i, nhẹ nhàng v các
ni dung chúng hng ttrên mng xã hi. Giúp chúng hiu ni dung nào tích cc hay
tiêu cc, h qu ca vic đăng hoặc xem nhng clip có ni dung nhy cm"
- Cn ph biến nhng thông tin tt: Thường xuyên đcao những tấm ơng "người
tốt việc tốt" và lên án nhng hành động, tấmơng xu để giúp học sinh có định hướng
tốt khi nhìn nhận các vấn đề din ra hng ngày xung quanh các em. Nhà trường cũng n
lập các trang mạng xã hội đ đồng hành cùng học sinh.
- Cn lp h đen trên MXH: i quan trọng không m là nhà trường nên thiết kế c
chuyên đề hoặc y dựng cơng tnh giảng dy kỹ năng sống cho học sinh. Thường
xuyên cung cấp những tng tin cần thiết liên quan đến những việc hc sinh được hay
không được m.
4.1.2 Câu 2
4.1.2.1 Mở bài
Gii thiệu và dẫn dắt vấn đề.
4.1.2.2 Tn bài
a) Giải thích
Theo từ điển, ác nghĩa là hành động, lời nói hay ý nghĩ xấu, thường y tai họa,
đau khổ cho chính nh, cho người khác, hoặc cho cả hai, khiến người lánh xa, không
Trang 177
ưa thích, có tác dụng xấu, bất lợi, đem đến hậu quả khó ng. Thiện nghĩa là hành
động, lời nói hay ý nghĩ tốt, thường đem lại an vui, hạnh phúc cho chính mình, cho
ngưi khác, hoặc cho cả hai, khiến ngưi thương mến, thích thân cận, có tác dụng tốt,
đem đến kết qumong đợiTuy nhiên ranh giới giữa thiện và ác lắm khi không rệt,
có thể d bị hiểu lầm.
Thiện và ác là 2 mặt trong một con ngưi.
“Chí Phèo là một tác phẩm văn học có giá trị cao về mặt nhân văn lẫn nghệ thuật,
đã được đưa o dy trong chương trình ph thông trung học. Nơi nn vật Chí
Phèo, tác giả bài viết cố gắng vẽ lên một bức tranh với gam màu sáng tối cả tình
trạng chạng vạngnơi bản tính con người. Hơn nữa, bài viết ng mun gợi lên
trong lng người trẻ một thái độ thông cảm, đón nhận người cùng khổ cũng như gợi
n niềm hi vọng dù trong tăm tối của những người cùng khổ này.
b) Phân tích và bình luận
* Dẫn nhập:
“Tao muốn làm người lương thiện!”…“Không được! Ai cho tao lương thiện? Làm
thế nào cho mất được những vết mảnh chai trên mặt này? Tao không thể người
lương thiện nữa. Biết không? Chỉ có mt ch… biết kng! Chỉ có một cách là… cái
này biết không?
Ngay trong những u nói sau cùng của Chí Phèo đã biểu lộ sự giằng co nội tâm dữ
dội giữa thiện và ác. Mt sự giằng co m xé lòng người đọc. bao gichúng ta tự
hỏi bản thân hay nghĩ rằng ngưi khác đã phải thốt lên câu nói tương tự CPhèo
một mức độ nào đó chưa? Chính lúc đó, chúng ta hội để suy tư vbn tính con
ngưi qua ba điểm sau:
1. Bản tính con ngưi là ích kỷ, tham vọng, cạnh tranh
2. Bản tính con ngưi có khả năng vượt lên trên ích kỷ
3. Sức mạnho khiến con ngưi trn người hơn
Trước khi chia sẻ cụ thba điểm trên, i xin giải thích một vài từ ngquy ước
được dùng trong bài viết. Sáng tối tượng trưng cho tính thiện ác trong bn tính
con người. Tình trạng chạng vạng tình trạng gồm cả sáng và tối, hay cả thiện ác
trong bản tính con người. Thuật ngữ ý thức của ý thức awareness of awareness”
din tả mức đý thức cấp hai, tức khả năng tự phản tỉnh (self-reflection) của bản
tính con người. Tđó, con ngưi xác định “cái tôi” “I” của mình. Theo Aristotle,
thuật ngữ từ tiềm thể (potentiality) đến hiện thể (actuality) din tả tính tiềm năng trong
bản tính con người sẽ được hiện thực hoá.
* Bản tính con ngưi là ích k, tham vọng, cnh tranh
Trước hết, bối cảnh chung của Làng Đại đưc hora với đặc tính “ao đóng
váng”, đưc bao vây bởi lu tre làng còn nặng óc định kiến. Hơn nữa, dân Làng n
tồn tại tệ nạn qun ngư tranh thực” tranh giành quyền lợi khốc liệt giữa những
ngưi máu mặt. Trong đó nhà Bá Kiến với bốn đời m tổng uy thế nghiêng
trời và bọn cường o khác nĐội Tảo, Tư Đạm, Bát Tùng. Theo định nghĩa bản
tính con người của Thomas Hobbes, chúng mẫu người ích kỷ, tham vọng, cạnh
tranh, ngấm ngầm chia rẽ loại trừ nhau nhưng vẫn hợp lại (social contract) với nhau để
hà hiếp người nông dân thấp cổ bé hng. Chí Phèo nạn nhân của xã hội suy đi trên.
Nam Cao k lại “có lần Kiến thấy Chí Phèo vừa p đùi cho bà Ba, vừa run
run!” Thế rồi vì sự dâm ô của Ba ghen tuông, ích kỷ của Kiến, lão đã cậy
quyền đẩy Chí vào tù tám năm trời. Đến khi ra tù, Chí Phèo như con quỷ của ng Vũ
Đại. c này, Chí thực sự tham gia vào nhng “hp đồng”[1]bán rtâm hồn th
xác mình cho Kiến đlàm tay sai cho o, giúp lão “bình n” Làng Đại theo
Trang 178
ch thức của lão: “Nhưng y, anh Chí ạ, anh muốn đâm người cũng không khó gì.
Ðội Tảo (đi th ca Bá Kiến) nó cn n tôi năm mươi đồng đấy, anh chịu khó đến đi
cho tôi, đi đưc tự nhiên n. Như vậy, khởi đi từ nh tư li ca cả hai bên, Bá
Kiến Chí Phèo làm tay sai đbo vệ quyền lực trong khi CPhèo được Kiến
cung cấp tiền đthoả mãn chuỗi ngày say sưa của hắn.
Nhìn một cách trung dung quan điểm của Hobbes, hợp đồng giúp con người đưc
yên hàn, an toàn n bằng tính ích kỷ, vun vén của con ngưi. Hợp đồng nói thẳng
ra là để bảo v lợi đôi bên thôi, vì tránh đi xung đột cũng lợi cho mỗi
nhân. Tuy nhiên, nhìn o tương quan hội của Kiến Chí Phèo cái nhìn v
bản tính con ngưi ích kỷ của Hobbes, chúng ta tự hỏi: Tu chuẩn nào cho sự yên
hàn và an toàn trong một xã hi đy biến động và các giá trị chồng chéo lên nhau?
mỗi ngưi đu nhắm thoả mãn thú vui riêng của mình. Cái tho mãn của mỗi
nhân cũng khác nhau. Thoả n của mt người thể là kiếm cơm đsng qua ngày.
Ngưi khác thể khao khát m giàu tinh thần. Trong băng đng ti phạm, mọi
ngưi thothun sng với nhau bằng p bóc. Trong một tập thể giáo viên, mi
ngưi cùng cộng tác cũng chỉ làm gu kiến thức và kỹ năng phạm cho bn
thân…Và thậm chí, cái thoả mãn ca người này có thể gây đau kh cho ngưi kia nữa.
Thhỏi trên đời y được mấy hợp đồng đều thỏa mãn ích kỷ, lợi đôi bên
bền vững không? Vì vy, đằng sau những hợp đồng lợi, con người vẫn khao khát
điều gì đó trổi vượt hơn. Hai phần kế tiếp hi vọng gợi lên được điều trổi vưt đó.
* Bảnnh con ngưi có kh năng vưt lên trên ích kỷ
Chúng ta quay tr lại câu chuyện của Chí Phèo vi hình nh rất nhân văn. Đó
chuyện nh yêu của Chí Phèo và Thị Nở. Sau cái đêm ăn nm với nhau như vợ chồng,
bỗng nhiên Chí Phèo nhớ lại rất nhiều thứ. Theo ngôn ngtriết học con người, C
Phèo nhận ra cái ý thức của ý thức. Tức Chí ý thức rằng nh đang ý thức tự thuật
đời mình một cách chi tiết. Qkhứ của CPhèo cho thấy Chí là một người hiền
nh, chất phát, tự trọng và khao khát u thương.
c y, Chí Phèo không nhng đã tỉnh u còn thức tỉnh tính người ơng
thiện trong mình. Cý thức rất điều gì đã và đang xảy ra với nh. Tviệc nhận
ra cái ý thức của ý thức, chí bắt đầu tự phản tỉnh (self-reflection) để khơi dậy tiềm thể
lương thiện trong bản tính của mình. Từ đó, Chí có hi vọng hiện thc hoá hay hiện th
tính ơng thiện ca nh. Cđã từng chàng thanh niên hai mươi tuổi với ước mơ
hạnh phúc nh dị và trong ng, “hn đã ao ước một gia đình nho nhỏ. Chồng
cuốc ớn cày thuê, vợ dệt vải, chúng li bỏ một con lợn nuôi đlàm vn liếng. Khá
giả thì mua dăm ba o ruộng làm.” Chí cũng nhớ lại những mời gọi vào hợp đồng
tình ái của bà Ba, anh hoàn toàn có tự do để thực hiện mà không màng tới đạo đức
hay luân lý. Nhưng, “người ta không thích cái gì người ta khinh. Vả li bị một con đàn
gọi đến nhà bóp chân! Hắn thấy nhục hơn thích, huống hồi lại sợ. Qu thật,
từ khi biết rằng con vợ chủ sai hắn làm một việc không chính đáng, hắn vừa làm vừa
run”. Chí Phèo một thằng không cha không mẹ, đi đợ hết nhà này đến nhà khác
trong làng, chắc là không được giáo dục tử tế. Thế mà Chí biết làm điều xằng by như
trên trái lương tâm, là điều nhục nhã. Điều này chứng tỏ tiềm năng hưng thiện của
con người bất di bất dịch. Hơn nữa, Chí n biết tình yêu không hnhục dục
nhưng n hưng đến tâm hồn cao thượng nữa. “Bà bảo hắn rằng: “Mày thực thà
quá! Con trai hai ơi tuổi đã như ông già”. Hắn vẫn givờ không hiểu.
lng bảo: Ch nhẽ tao gọi mày vào chỉ đbóp chân thế y thôi ư?…” thấy
hắn dùng dằng, mắng xơi xơi vào mặt. Hắn chỉ thấy nhục chứ yêu đương gì.
Không, hắn chưa được mt người đàn bà nào yêu cả.”Lúc này, mùi thơm ca bát cháo
Trang 179
hành sực lên mũi khiến Chí lần đầu tiên cảm nhận đây mới tình thương. Vượt lên
trên tình cảm nam nữ, Chí còn muốn làm ng với ThNở như em bé làm nũng với
mẹ. Rõ ng, tâm hồn Chí khao khát yêu và được yêu như là một con người. Tình yêu
biến đổi tâm tính Chí phèo khiến Chí muốn làm hòa làm bn với mọi người. Giữa bức
tranh ảm đạm về những hợp đồng ích kỷ ở Làng Vũ Đại, qua nhân vật dữ tợn Chí Phèo
dở i Thị Nở, Nam Cao vẫn họa lên bn tính con ngưi hướng thiện, sẵn ng
hợp tác xây dựng xã hội an nh. Vẫn còn đó bát cháo hành chan chứa tình người. Bát
cháo hành biểu tượng cho lòng yêu thương, đồng cảm của tha nn. Bát cháo hành đã
m thức tỉnh bảnng hưng thiện sẵn có trong mi người dù ở i bùn lầy.
Mạnh tử nói:nhân chi sơ, tính bổn thiện”, hay David Hume cũng cho rằng bản
tính con người là hướng thiện, là khả năng vị tha. Hume biện luận con ngưi trước hết
sẽ nghĩ đến lợi ích của các thành viên trong gia đình nh hay trong cùng cng động.
Chưa xét đến tính luân lý, chúng ta cũng thấy rằng vẫn tính hướng tha ngay trong
băng đảng trộm cướp. Thành viên trong ng đng vn lo lắng, quan tâm cho ích li
của băng đảng trên lợi ích của mình. Giống nChí Po Thị Nở, họ chung một
tưởng, mt mối lưu tâm, họ tự nhn thông cảm, chia sẻ và nâng đnhau. i nhớ
đến câu chuyn của một chị bnhim HIV. thiếu sự quan tâm của bố mẹ và hoàn
cảnh gia đình đặc biệt, chị trở thành gái đứng đường, chơi ma tuý, rồi nhim HIV.
Nhưng nhờ sự quan tâm n sóc của Trung tâm bảo trợ, chị hoán cải, được cải tạo
tốt, ợt lên s phận ngưi tốt trong xã hội. Chđồng cảm với thân phận gái
điếm và dân chơi hơn ai hết. Chị quyết đnh tiếp cận trực tiếp với họ. Bằng cả con tim
lòng thương cảm, chị đã dẫn biết bao con người lầm đường lỡ bước hn cải và
quay về đời sống lương thiện. Vì vậy, sự hoán cải của Chí Phèo khi xuất từ sự đồng
cảm của Thị Nở Thị ng ngưi dhơi, xấu xí. Hay sự hoán cải của các gái
đứng đưng, nghiện ngập cũng xuất phát từ sự đồng cảm ca một người đã kinh
nghiệm ging như hvậy. Ngay trong nhng người lầm đường lỡ bước đã chứng minh
tính thiện của bản tính con người nh vào tiềm ng hưng thiện bất di bất dịch.
vậy, bản nh con người nói chung vượt lên trên ích kỷ, quan tâm đến li ích ngưi
khác. Đây là điều hợp lý.
* Sức mạnh nào khiến con ngưi tr nên ni hơn
Chúng ta lại tiếp tục với Chí Po. Chí Phèo đang chìm đắm trong hạnh phúc và hi
vọng Thị Nở sẽ giúp hắn m hoà với đời và trở thành người lương thiện. ThNở sẽ
mở đường cho hắn. Thị có thể sống n ổn với hắn thì sao người khác lại không thể
được.” Tuy nhiên, ước của Chí Phèo bị dập tắt ngay sáng hôm sau. Bà cô Thị Nở,
đại diện cho thành kiến xã hi, đã ngăn cản Chí Phèo và đứa cháu ngớ ngẩn của bà đến
với nhau. Tình yêu và khát vọng hn lương của Chí Phèo tan biến. Ctrở lại thành
con quỷ của làng Đại. Chí uống ợu vác dao đến trước nhà Kiến. Nhưng lần
này không đòi tiền hay ăn vạ nữa, mà là đòi lương thiện.
“Tao muốn làm người lương thiện!”…“Không được! Ai cho tao lương thiện? Làm
thế nào cho mất được những vết mảnh chai trên mặt này? Tao không thể người
lương thiện nữa. Biết không? Chỉ có mt ch… biết kng! Chỉ có một cách là… cái
này biết không? – Hắn rút dao ra xông vào. Bá Kiến ngồi nhỏm dậy, Chí Phèo đã văng
dao tới rồi. Kiến chỉ kịp kêu một tiếng. Chí Phèo vừa chém túi bi vừa kêu làng
thật to.”
i đng ý với quan đểm cho rằng lúc này Chí Phèo kng hề say choChí đã có
uống rượu. Hơn nữa, đây lúc Ctỉnh o nhất. Nói theo nn ngữ triết học con
ngưi, Chí đã tìm thấy Chí. Chí tự do vì đã nhận ra cái ý thức của ý thức trong Chí.
Chí ý thức rất v“cái i” bản chất lương thiện của mình btha hnhư thế nào,
Trang 180
khao khát lương thiện của mình bị khước từ ra sao. Chí cũng ý thức rất mình đang
tìm một giải pháp để chứngnh mình là người lương thiện, đây là cách thức Chí hiện
thực hóa tiềm năng ơng thiện ca mình trong đêm gặp gỡ Thị N. Chí được tự do để
biểu lộ “cái tôi” lương thiện bị vùi lấp. Đó là giết kẻ đã cướp đi cuộc đời Chí và tự kết
liu đời mình. Tất nhiên, tôi không cổ li nh xử kiểu giang hca Chí Phèo.
Nhưng xét về bối cảnh thì Chí Phèo thể làm được đây? Chí không lối thoát
i Làng này. vậy, cách giải quyết của Chí Phèo cũng điều d hiểu. Chí ý thức
mình vừa được tự do vừa blệ ngay trong khoảnh khắc anh cầm dao lao tới chém
Kiến. Cmuốn kết tc kiếp làm quỷ Làng Đại. Khnăng tự phn tỉnh sự
khao khát lương thiện chính là sức mạnh khiến Chí tr nên người hơn.
Sức mạnh khiến con ngưi trở nên người n hệ hai yếu tố: ngoại tại lòng
yêu thương, đón nhận của xã hội và ni tại nỗ lực ý chí của nn và sự chấp nhận
để được người khác yêu. Ở Chí Phèo, ta thấy có yếu tố nội tại là khao khát hoàn lương
nhưng thiếu đi yếu tngoại tại sự kn nhẫn đón nhận của xã hội. Sdĩ Nam Cao
viết Chí Po là vì ông chứng kiến cảnh người nông dân bị địa chủ áp bức, bóc lột, bị
i mòn về nhân cách trong mt xã hi tù túng, ngột ngạt. Xã hội ngày nay khác nhiều
so với bối cảnh trong chuyện Chí Phèo. Ngày ng có nhiều trung tâm xã hội, tổ chức
thiện nguyện phi li nhuận trong cũng như ngoài nưc, dòng tu, nhà chùa. Nơi đây, có
nhng con người làm việc không biết mệt mỏi, tiếp nhận những mảnh đời bất hạnh và
giúp họ hoà nhập với cộng đồng. Điều này chứng t có một sức mạnh thần kỳ nơi bản
tính con người khiến họ ththông cảm, chia sẻ gánh nặng của người khác, muốn
ngưi khác đưc sống hnh phúc. Giống như li của một Sơ, ngưi chăm sóc bnh
nhân HIV thời kỳ cuối, nói vi tôi rằng: “ Khi nhận mt bệnh nhân, cho dù chỉ cn da
bọc xương, thì đấy vàng quý, là quà tng Chúa ban cho tôi vy. Tóm lại, theo
thiển ý, tôi nghĩ rằng tình yêu chính sức mạnh khiến con người trnên ngưi hơn.
Tình yêu gp cảm hoá khiến con người làm những điều dưng như không thể.
Chính nh yêu ấy một năng lực siêu việt sẵn trong mọi nời, không biệt tôn
giáo, quốc gia, giai cấp, giới tính nên tôi xin viết hoa thành chữ TÌNH YÊU.
4.1.2.3 Kết luận
Tác phẩm Chí Phèo ca Nam Cao đã miêu tả xuất sắc sự giằng co giữa tính thiện
ác trong con người. Qua hai quan điểm vbản tính con người: Hobbes bản nh con
ngưi ích kỷ; Hume hay Mạnh T bản tính con ngưi hướng thiện, vtha; thật
ra, nhìn nhn ch trung dung thì hai quan điểm y kng mâu thuẫn, loại trừ nhau
tương phản như hình với bóng. chính Mạnh Tử cũng cho rằng bản tính tốt
của con người th bị mai một b cái ác xâm chiếm mà. Đó tình trạng
“chạng vạngcủa thực tại con ngưi. Tuy nhn, chạng vạng không có nghĩa ba
phải. Chạng vng không nghĩa là thoả thuận và cho phép cái ác tự do din ra trong
bản tính con người nhưng là hiểu biết hơn về cái ác trong tôi. Từ đó, tôi biết đón nhận
sự dữ trong tôi,khao khát TÌNH YÊU làm sức mạnh khiến tôi trở nên người n.
4.2 Đề 2
Câu 1.y viết bài văn ngh lun v bức hình sau đây:
Trang 181
Câu 2.
Thơ là thơ, đng thi là ho, là nhc, là chm khc theo mt cách riêng
(Sóng Hng-Thơ-NXB Văn học 1966)
Em hiu ý kiến trên như thế nào? Hãy phân tích hình ảnh thơ trong một s bài thơ
đểm rõ.
Gi ý
4.2.1 Câu 1
4.2.1.1 M bài
Gia mt vùng si đá khô cằn, cây hoa di vn mc lên và n nhng chùm hoa đp
đẽ.
4.2.1.2 Tn bài
a) Gii thích
Hin ng thiên nhiên gi ra suy nghĩ v thái độ sng ca con ngưi. Cho
hoàn cnh khc nghiệt đến đâu, sự sng vn hin hữu, cái đp vn tn tại. Con người
phi có ý chí, ngh lực vươn lên trong cuộc sng.
b) Phân tích
- Hiện tượng trên, ta có thm thy nhiui trong thế gii t nhiên quanhnh.
Cây ci, c hoa xung quanh ta luôn n cha mt sc sng mnh m, bền bĩ. Chúng sẵn
ng thích nghi vi mi điều kin sng khc nghit:
+ Nơi sa mc nóng bng, cây xương rồng vn mc lên, vn n hoa, nhng bông hoa
nép mình dưi xùgai nhn.
+ cánh đồng băng Nam Cc, c nkhoa hc sng s khi phát hiện dưới lp
băng dày vn có nhng đám đa y.
- Bài hc cuc đời: Câu nói miêu t mt hiện tượng thiên nhiên mà hàm cha nhiu
ý nghĩa sâu sắc, gi ra nhiều suy tưởng đẹp. Đó biểu tượng ca ngh lc ý chí
vươn lên của con người trong nhng hoàn cnh kkhăn, khốc lit. Đây một bài
hc quý báu, b ích v thái độ sng của con người xut phát t hin tưng t nhiên.
c) Bình lun
- Bài hc 1: Nhng th thách, nhng khó kn ca thc tế đi sng luôn đặt ra
đối vi mi con người
Cuc sng không bao gi bng phng, luôn chứa đựng nhng bt ng, biến c
ngoài ý mun. Vì vy, quan trọng là cách nhìn, thái đ sng ca con người trước thc
tế đó. Trước k khăn người đu hàng hoàn cnh, buông xuôi pthác cho s
phn, có nhng ngưi vn không ngng n lực vươn lên.
- Bài hc 2: Ngh lc sc sng ca con người mang đến nhng điu diu
cho cuc sng
Trang 182
+ Nhiu khi s gian kh, khc nghit ca hoàn cnh lại chính môi trường đ tôi
luyn, th thách giúp con người vững vàng hơn trong cuộc sng.Chính trong thách
thc ca hin thc cuc sng, ngh lc và sc sng ca con người ng được bc l
hơn bao giờ hết. Nhiều ngưi chp nhận đương đu vi hoàn cnh khc nghiệt để
sống và vươn lên, th hin những ước mơ cao đp. Hãy ch động đối mt, gi vng ý
chí ngh lc, niềm tin để vươn lên trên mi khó khăn th thách, s đem lại thành công
trong cuc sống. ng như cây hoa di kia r của nó đã đâm u i đt si đá k
cn nhm tìm nguồn nưc du ít i để tiếp tc tn ti mà n nhng chùm hoa đp.
+ Nhng bông hoa thật đp n trên si đá là kết qu ca nhng c gng phi thường,
s n lực vươn lên không mt mi. Chính vì vy v đp dâng tng cho cuộc đời li
ng có ý nghĩa hơn, càng rực r hơn.
- Bài hc 3. Thành công không th đến vi nhng người thi chí, nn lòng mt
nim tin, không biết tn dng hi trong cuc sng.
+ Phê phán nhng k sống trong môi trường, điều kin sng thun li, nhưng
không biết tn dụng đ phát trin ti đa năng lực của mình, đóng góp cho cuc
sng.
+ Phê phán những người gặp đưc khó khan sng chán nn, buông xuôi dn ti
tht bi.
4.2.1.3 Kết bài
- Con người tht bt hnh khi gp phi hoàn cnh tr trêu trong cuc sống, nhưng sẽ
bt hạnhn nếu như chúng ta thôi kng c gng.
- Đ th ợt lên khó khăn nhng đóng góp, cống hiến trong cuc sng,
con người cn ngh lực, ý chí, năng lực. Song cũng rất cn s đng viên, khích l,
tình yêunim tin ca những người thân và c cộng đng.
- Cộng đồng nên cách nn nhn, đánh gđúng đn v nhng đóng p của
nhng người hoàn cảnh đc biệt, đng thi nên có nhng chính sách h tr, giúp đỡ
để h nhanh chóng vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sng
4.2.2 Câu 2
4.2.2.1 M bài
4.2.2.2 Tn bài
a) Gii thích ý kiến trên đây của Sóng Hng
- “T thơ”thơ một sáng tạo đặc biệt của con ngưi. Thơ một thể loại
của văn học, vì vậy trước hết phải đảm bảo được đặc trưng của một tác phẩm văn
học: ngôn ngữ tinh luyện, hàm súc, đa nghĩa, là ngôn ngữ đời sống được chắt lọc và s
dụng theo một ch thức riêng, tạo đưc sức biểu cảm, mang lại cho người thưởng
thức nhng khoái cảm thẩm mỹ. Ngôn ngữ thơ phải khả năng din đạt mọi trạng
thái xúc cảm của con người và có sức ngân rung đồng điệu trong lòng người đọc.
- T đng thi là ho, là nhc,chm khc theo mt cách riêng”:
+ “T họa thơ hình tượng, chm khc theo một cách riêng, nghĩa
bng ngôn ng nh tưng rt thơ.
+ “Thơ là nhạc” vì thơ có nhạc điệu, vần điệu, nhịp điệu. Nhạc của thơ là điệu nhạc
mnh đưc thể hiện ở vần điệu, nhp điệu. Nghe nghệ sĩ đọc thơ, ngâm thơ, tâm hồn
ta blôi cuốn ởng như đưc nghe một khúc ca, một bài hát, lúc lên bổng, c xuống
trầm, lúc du dương, ngọt ngào, lúc não nùng, thiết tha.
+ “Thơ là chạm khắc theo mt cách riêng” vì thơ sử dụng ngôn từ - chất liệu phi vật
thể, vậy, tác động nhận thức không trực tiếp bằng các loại nh nghệ thuật khác
song sức gợi m của nó lại hết sức dồi dào, mạnh mẽ. Nó tác động o liên tưởng của
con người và khơi dậy những cảm nhận cụ thể vmàu sắc, đường nét, hình khối, âm
Trang 183
thanh, giai điệu. Tức khi đảm bảo được những tính chất: chính c hình tượng,
truyền cảm và hàm súc.thì thơ khả năng tái hiện những bức tranh về đời sống hoặc
nhạc điệu trầm bổng, d nhớ, d thuộc, gần gũi với giai điệu, lời ca. Nnhận xét
của Biêlinxky: "Bản thân văn học toàn b nghệ thuật", ng như quan niệm :"thi
trung hữu hoạ, thi trung hu nhạc".
=> Thơ - nhc - ho đu là các loi hình ngh thut, song s khác biệt, trước hết
v cht liu y dng hình ng ngh thuật đ phn ánh cuc sng. Nếu ho dùng
đưng nét, màu sc, nhạc dùng giai điệu, âm thanh thì thơ cũng như các tác phẩm văn
chương lại s dng ngôn t làm cht liu.
b) Phân tích ý kiến
- “Thơ là thơ”
- “Thơ là họa
- T nhạc”
- T chạm khắc theo một cách riêng”
c) Bình luận
- Ý kiến đúng đắn, có giá trị của Sóng Hồng đã khng đnh sức sống và vẻ đẹp kì
diệu của thơ ca: đặc trưng của ngôn ngữ thơ (tính chính xác, nh hình ng, tính
nhạc) khiến nó mang trong mình đặc điểm ca c loại hình nghệ thuật khác.
- Để sáng tác được những bài thơ hay, nhà thơ không chỉ cần cảm xúc mãnh liệt,
chân thành còn cần tài năng trong việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, thanh điệu,
nhp điệu thật đc đáo để tạo đưc phong cách riêng của mình. Mi đc giả cần phải là
ngưi đc “đồng sáng tạo” vi nhà thơ.
d) Mở rộng
- Nhà thơ phải có phongch nghệ thuật độc đáo.
- Người đc khi cảm thụ tác phẩm thơ cần phải phát hiện nhữn nét riêng biệt, độc
đáo của thi phẩm và phong cách của tác giả.
4.2.2.3 Kết bài
- Vẻ đẹp của ngôn ngữ t ca, vẻ đẹp của lí tưởng, ca tình yêu nước, thương dân,...
mà thơ đã bi đắp chom hồn mỗi chúng ta, đã làm cho mi chúng ta ý thức một cách
u sắc "thơ là thơ".
- Chính vì yêu thơ mà ta thấy cuc đi thêm dẹp, tuổi trẻ thật đáng yêu:
“Mi gié lúa đều mun thêm nhiu ht
G trăm cây đều mun hóan trm
Mi chú bé đu nmngựa st
Mi con sông đu mun hoá Bch Đằng...”
(“Tổ quc bao gi đẹp thế này chăng?- Chế Lan Viên)
4.3 Đề 3
Câu 1. Trình bày suy nghĩ của mình v ý kiến sau: “Một ngưi đã đánh mất nim
tin vào bn thân thì chc chn s còn đánh mt thêm nhiu th quý giá khác nữa”
(Sách “Dám thànhng” - Jack Canfield và Mark Victor Hansen)
Câu 2. ý kiến cho rằng: “Truyện cổ tích thần kì những hư cấu kì o vmột
hiện thực chỉ trong ước”. Anh (chị) hiểu ý kiến trên nthế nào? Chng minh
qua một số truyện cổ tích đã được học.
Hướng dẫn
4.3.1 Câu 1
4.3.1.1 M bài
4.3.1.2 Tn bài
a) Gii thích
Trang 184
- Nim tin vào bn thân: Đó niềm tin vào chính nh, tin o ng lực, trí tuệ,
phm chất, giá trị của mình trong cuộc sống. Đó n là mình hiểu mìnhtự đánh giá
được vị trí, vai trò của mình trong các mối quan hệ ca cuộc sống.
- Khi đánh mất niềm tin ta đánh mất tất cả. đánh mất thêm nhiều thứ quý g
khác.
- Câu nói lời nhắc nhở mỗi chúng ta hãy niềm tin o bản thân. Đó ng
bản nh, phẩm chất, năng lực của mỗi ngưi, nền tảng của niềm yêu sng và
mọi thành công.
b) Phân tích
(Vì sao đánh mất niềm tin vào bản thânsẽ đánh mất nhiều thứ quý giá khác?)
Ý 1: Nim tin vào bn thân là nim tin cn thiết nht trong mi nim tin.
- Niềm tin vào bn thân không chỉ đem lại niềm tin yêu cuc sống, yêu con ngưi,
hi vọng vào những gì tt đẹp mà còn nền tảng của mọi thànhng.
- Để được thành công, có cuc sống tốt đẹp, con người phải biết dựa vào chính
bản thân mình chkhông phải dựa vào ai khác, khách quan chỉ điều kiện c động,
hỗ tr chứ không phải là yếu tố quyết định thành công.
Ý 2: Đánh mất nim tin hoc không tin vào chính kh năng của nh thì
con người s không có ý chí, ngh lc để ơn lên
- “Thiếu tự tin nguyên nhân của phần lớn thất bại” (Bovee). Cuộc sống muôn
màu muôn vẻ, đầy những dư vđắng cay, ngọt ngào, hạnh phúc bất hạnh, thành
công thất bại, và những lúc sa ngã, yếu mềm… Nếu con ngưi kng có ý chí,
nghị lực, niềm tin vào bản thân sẽ không đủ bản lĩnh để vượt qua, kng khẳng định
được nh, mất tự chủ, dần buông xuôi, ri dẫn đến đánh mất chính mình.
- Khi đã đánh mất chính nh đánh mất tất cả, trong đó những thứ quý g
như: tình yêu, hnh phúc, hội… thậm chí cả sự sống của mình. vậy, con người
biết tin yêu vào cuộc sống, tin vào sức mạnh, khả năng của chính nh, biết đón nhận
nhng thử thách để vượt qua, tất yếu sẽ đạt đến bến bờ ca tnh công và hạnh phúc.
Ý 3: Nim tin vào bn thân gp con người vượt lên mi th thách và trưởng
thành: Trong cuộc sống, biết bao con người không may mắn, họ phải trải qua
nhiều khó khăn, thử thách, bất hạnh. Nhưngng khó khăn, bản lĩnh ca họ càng vững
vàng. Họ tin vào ý chí, nghị lực, khả năng của bản thân và họ đã vưt lên, chiến thắng
tất cả.
c) Bình lun
- Ý kiến chứa đựng một triết nhân sinh sâu sắc, hướng con người biết nhận ra và
có ý thức gìn giữ chân giá trị của cuộc sống
- Pphán: Trong thực tế cuộc sống, có những ngưi mới va vấp, thất bại lần đầu
nhưng không làm chủ được mình, kng tin vào mình thể gượng dậy từ đó dn
đến thất bại:
+ Một học sinh nhút nhát, e sợ, không tin vào năng lực bản thân mình khi đi thi sẽ
dẫn đến làm bài không tốt. Cũng những học sinh thi trượt, tỏ ra chán nản, không
còn niềm tino bản thân, d bỏ cuộc nên sẽ khó có được thànhng.
+ Một người khi làm việc, không tự tin vào mình, không chính kiến của mình
phải thực hiện theo ý kiến tham khảo của nhiều người khác thì dẫn đến tình trạng
“đẽo cày giữa đường”, “lắm thầy thi ma”.
+ nhng người từ nhỏ được sống trong nhung lụa, mọi việc đều ngưi giúp
việc hoặc bố mẹ lo , khi gặp kkhăn họ thlàm chủ được bản thân, tự mình độc
lập để vượt qua?
4.3.1.3 Kết bài
Trang 185
- Nhn thc:
+ Tự tin, khiêm tốn, cẩn trọng những đức tính đáng quý của con người. dẫn
con ngưi ta đến bến bờ thành công và được mọi người quý trng.
+ Tuy nhiên, đng quá tự tin vào bn thân mình mà dẫn đến ch quan, đng qtự
tin mà bưc sang ranh giới của tự kiêu, tự phụ sẽ thất bại.
- Hành động:
+ Học sinh, sinh viên, những ngưi trẻ tuổi phải luôn tự đặt câu hỏi cho nh: phải
m gì để xây dựng niềm tin trong cuộc sống?
+ Phải cố gắng học tập và n luyn cách đo đức tốt. Việc học phải đi đôi với
hành, dám nghĩ, dám làm, tự tin, yêu đời, yêu cuc sống. Phải biết tránh xa c tệ nạn
xã hi, phải luôn làm ch bản thân.
4.3.2 Câu 2
4.3.2.1 M bài
4.3.2.2 Tn bài
a) Gii thích ý kiến
- Truyn c tích mt th loi văn học dân gian viết v những con người nh bé,
đáng thương, thể hiện ước mơ về công bng, côngca nhân dân lo đng. Truyện c
tích được chia thành ba loại sau:
+ Cổ tích về loài vật
+ Cổ tích thần kì
+ Cổ tích sinh hoạt
- Truyện cổ tích thần loại tiêu biểu nhất của truyện cổ tích. Đặc trưng nổi bật
của truyn cổ tích sử dụng yếu tố kì ảo một cách đậm đặc vào tiến trình phát triển
của u chuyện. Đó một yếu tố kng thể thiếu được của ct truyện, phản ánh
nhng ước mơ, nguyện vọng vmột hội ng của nhân dân, vphẩm chất
năng lực tuyệt vời của con người và kết thúc truyện thường có hậu.
+ Thế giới trong cổ tích thần kỳ là thế giới huyền ảo và thơ mng ,có sự xâm nhập
lẫn nhau giữa thế giới trần tục thế giới siêu nhiên. đó, con người thể đi váo
thế giới siêu nhn, thần linh thể xuất hiện trong thế giới trần tục. Do sự giống
nhau vcốt truyện nên những kiểu truyện trong cổ ch thần kỳ (kiểu truyện Tấm
Cám, Thạch Sanh).
++ Nhóm truyện vc nhân vật tài gii, dũng : Nhân vật i đặc biệt, phi
thường về mt lãnh vực nào đó (bắn cung, lặn, võ nghệ, chữa bệnh ...).
++ Nhóm truyn v các nhân vt bt hnh: Nhân vt bt hạnh thường người m
côi, người em út, người con riêng, người đi ở, người xu xí. V mt hi, h b
ngược đãi, b thit thòi v quyn li. V mt tính ch, h trn vn v đo đức nhưng
thường chịu đng (biu hiện xu hướng hoài c) tr nhân vt xu xí có i (“S
Dừa”, “Lấy v Cóc” ...). Nn vt chính tri qua th thách ( th thách ca c tr lc
và có khi ca nhân vt tr th ) và đổi đời, đưc hnh phúc dài lâu.
++ n cnh nhân vt chính n có nhân vật đế vương và lực lượng thn k. Nhân
vật đế vương liên quan ti phn thưởng dành cho nhân vt chính Lực lượng thn
k (bên thin) là nhân vt tr th, khi phi th thách nhân vật chính trước khi giúp
đỡ.
b) Phân tích ý kiến
- Truyện cổ tích tập trung phn ánh số phận của nhng con người nh bé, khốn khổ,
tủi nhục trong hội đầy áp bức bất công… Mỗi nhân vật một s phận khác nhau
mhưng đu chung những phẩm chất tốt đẹp: hiền nh, tốt bụng, tài năng: Thạch
Sanh, SDừa,...Họ đại diện cho tầng lớp nn dân thấp cổ bé họng, sống trong lầm
Trang 186
than, kh cực nhưng vẫn giữ tâm hồn trong sáng, lương thiện, đức tính chăm chỉ, cần
cù vn có.
- Truyện cổ tích thần kì xây dựng thành công một thế gii trong mơ ước: Thông qua
nhng câu chuyn ấy một ánh ng lí tưởng của nhân n được nêu lên về một xã hội
công bng, dân chủ. Trong đó, ngưi lương thiện, tốt bụng, tài năng sẽ được hưởng
hạnh phúc xứng đáng với nhng phẫm chất tốt đẹp của h.
- Lối kết thú hậu: Trong thế giới truyện cổ tích, người hiền sẽ gặp lành, kẻ ác bị
trừng trị; sự công bằng được thực hiện, lao động được nhẹ nhàng, tuổi g và cái chết
bị đẩy xa; ngưi ddạng, xấu xí trở nên đẹp đẽ; người mất vợ hoc người yêu đưc
đoàn tụ; người nghèo sẽ giàu có, ngưi báp bức, đau khổ sẽ địa vquyền thế
cao sang…
c) Bình luận
- Ý kiến đúng đắn, trong xã hội loài người, xã hội mà con người đã, đang và sẽ sống
luôn luôn tn tại biết bao nhiêu sự phức tạp đa dạng, thậm chí cả những mâu thuẫn hết
sức gay gắt nóng bỏng. Bên cạnh những điều tốt đp, tươi ng vẫn còn không ít
nhng cái xấu xa, đen tối nhởn nhơ giữa cuộc đời, đặc biệt là trong hội phong kiến
hoàn cảnh ra đời chủ yếu của truyện cổ tích. Mà con ngưi ngay từ khi xuất hiện đã
không ngừng vươn tới chân, thiện, mĩ. Do đó, người ta không thchấp nhận những
điều xấu xa, giả dối kia. Và không bao gi là chuyện d dàng. Người ta phải xây dng
nên trong khát vọng trí tưởng tượng của minh mt thế giới khác tươi đẹp hơn. Đó
cũng là một hình thức phủ nhận hiện thực đen tối.
- Ctích thần kì là những hư cấu kì ảo về một hiện thực trong mơ ưc, có nghĩa là:
truyện cổ tích thần sự phản ánh ước của nn dân ta về mt thế giới tốt đẹp
hơn trong ơng lai bằng nhng hư cấu ảo. Đồng thời cũng phản ánh quyết tâm
của ngưi lao động, là đấu tranh cho mơ ước ấy thành hiện thực.
4.3.2.3 Kết bài
Con người muốn tự hoàn thiện nh, hội muốn tiến n tphải luôn luôn
ước đến những điều tốt đẹp n và không ngừng đấu tranh để đạt đến điều mơ ưc ấy.
những hư cấu ảo vmột hiện thực trong ưc, truyện cch thn kì và văn
học dân gian i rộng đúng kho báu tinh thần của dân tộc, rất đáng dể chúng ta
tìm hiểu và trân trọng, hc hỏi.
4.4 Đề 4
Câu 1. Ngn ng Rập có câu: Nếu tôi hai cái bánh thì i s bán đi mt
i để mua hoa hng, bi vì tâm hồn tôi cũng cần ăn uống”.
Anh/ chy trình bày suy nghĩ ca mình v câu ngn ng trên
Câu 2.
“Lời thơ dân gian không nhng s ớc đu cho ta làm quen với m tình cảm
của đồng bào ta xưa kia mà đồng thi s còn giúp ta hc được nhng cách nói năng tài
tình chính xác. Theo tôi, đi vi một người Vit Nam thiếu nhng kiến thc này
thì có th xem như là thiếu mt trong những điều cơ bản.”
(“Một vài suy nghĩ v ca dao”, Hoài Thanh, Báo Văn ngh, s 1,2-1-1982)
Qua mt s bài ca dao đã học, đã đọc, anh (ch) hãy gii thíchm sáng t ý kiến
trên.
ng dn
4.4.1 Câu 1
4.4.1.1 M bài
4.4.1.2 Tn bài
a) Gii thích
Trang 187
- nh hoa hnghai hình ảnh đ ch nhng giá tr khác nhau trong đời
sng: vt cht và tinh thần. Đây là hai nhu cầu cơ bản của con người đ không ngng
nâng cao chất lượng đi sng ca mình.
- Câu ngn ng xác đnh mối tương quan giữa nhu cu vt cht nhu cu tinh
thn: cuc sng phi hài hòa gia hai nhu cầu, không đợi đến dư tha v vt cht mi
nghĩ đếnm hn.
b) Phân tích
- Mun tn tại, con người phi cn đến nhng sn phm vt chất (lương thc, thc
phm, các phương tiện sinh hoạt…).
- Bên cnh th xác, con người còn có tâm hn và tâm hồn con ngưi cũng cần đưc
chăm sóc nuôi dưỡng bngc sn phm tinh thần (văn học, âm nhc, hi họa…).
=> Cuc sng phi hài hòa gia hai nhu cu này.
c) Bình lun
- Cuc sng ngày càng phát trin thì nhu cu vt cht ngày càng ng cao. Nhu cu
v vt cht là mt nhu cầu chính đáng của con ngưi.
- Nhu cu tinh thần làm cho đời sng con người trn phong phú và đẹp đ.
- Hài hòa gia nhu cu vt cht và nhu cu tinh thn là một tư tưởng đúng đắn, đảm
bo s cân bng cuc sng ca con người.
- Quan niệm này đối lp vi quan nim lch lạc đ cao vt cht xem nh đời
sng tinh thần, ng khác xa vi quan nim coi nhng nhu cu vt cht là tm
thường, ch có nhng nhu cu tinh thn mi là cao quý.
- Trong hi hiện đi, khi khoa học thuật phát triển như vũ bão, tiện nghi sinh
hoạt lên ngôi, con người càng phi cn biết cân bng gia nhu cu vt cht và nhu cu
tinh thn.
- Vic hưởng th nhng nhu cu vt cht và nhu cu tinh thn phi song hành vi
hoạt động ng to ra sn phm vt cht và sn phm tinh thn. Vì vy, hi cn có
nhng ghi nhn đúng đắn đối vi nhng sn phm (vt cht và tinh thần) do con ngưi
ng to ra.
4.4.1.3 Kết bài
4.4.2 Câu 2
4.4.2.1 M bài
4.4.2.2 Tn bài
a) Gii thích ý kiến trên đây của Hoài Thanh
- Lời thơ dân gian:
+ Trong văn học dân gian có rất nhiều thể loại tập trung thể hiện đời sống của người
dân xưa.
+ Trong đó, ca dao thể loại trữ tình bằng văn vần, din tả đòi sống nội tâm của
con ngưi. Nói cách khác, ca dao là thơ trữ tình dân gian truyền thống.
+ Lời t dân giannói đến ca dao.
- Làm quen với tâm tư tình cảm ca đồng bào ta xưa kia.
+ Ca dao là tiếng nói tâm hồn sâu lắng, tha thiết của đồng bào ta xưa kia.
+ Trong ca dao, tất cả những nỗi niềm cảm xúc của nhân dân ta đều được bộc lộ.
Đó tiếng nói của tình yêu đôi lứa, những lời than thân trách phận, tiếng cười
vừa hài hước, vừa sâu cay, là ước, là hi vng, chờ đợi…
+ Đọc và tìm hiểu ca dao, người đọc sẽ cảm nhận đưc tất cả những cung bậc cảm
c đó trong đi sống tinh thần của ngưi xưa.
- Học đưc ch nói năngi tình, chính xác:
Trang 188
+ Trong văn học dân gian cũng như trong ca dao ngôn ngữ đưc sử dụng chủ yếu là
lời ăn tiếng nói hằng ngày giản dị, nôm na của những người lao động.
+ Song cách nói năng ấy không phải kng tài tình chính xác. Đó cách nói xa
vời, bay bổng khi thhiện một tình yêu thầm kín, cách nói đy hình ảnh khi bộc
bạch tâm trạng xót xa cho thân phận nghèo, ch nói hóm hỉnh khi giu cợt, đả
kích…
+ Cách nói năng đó đã giúp người đọc ca dao thêm những kinh nghiệm quý báu
trong việc sử dụng ngôn ngữ dân tộc.
- Thiếu mt trong những điều cơ bản:
+ Điều cơ bản: điều cốt lõi, không thể không có:
+ Văn học dân gian Việt Nam nói chung và ca dao Việt Nam nói riêng kho ng
quý báu chứa đng những nét đẹp truyền thống của văn hóa n tộc Việt Nam, cội
nguồn của sự hình thành và phát triển đời sống tinh thần của mỗi con người Việt Nam.
+ Đến với văn học dân gian, đến với ca dao, mi người Việt Nam sẽ được đến với
đời sống của chính ông cha, tổ tiên mình. Đó là nền tảng cơ bản cho sự phát triển mỗi
nhân cách.
=> Nội dung của ý kiến: Hoài Thanh khẳng định: Ca dao Việt Nam. không chỉ giúp
mỗi người Việt Nam hiểu được đời sng tinh thần phong phú, đẹp đẽ của cha ông
mình xưa kia còn giúp họ thêm những ch i năng giản dị chính xác, tài
tình khi sử dụng ngôn ngữ dân tộc. Đó những kiến thức cốt lõi không thể thiếu đ
mỗi con ngưi Việt Nam tự phát triển mình.
b) Phân tích ý kiến
* Ca dao thể hiệnm tình cảm của đngo ta xưa
- Tình yêu thiên nhiên
+ Đưng vô x Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh ha đồ.
+ Đồng Đăng có phố K La
nàng Tô Th có chùa Tam Thanh.
+ Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chng Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương
Mt mù khói ta ngàn sương
Nhp chày Yên Thái, mt gương Tây H
- Tình yêu quê hương, đất nưc:
+ ai đi ngưc v xuôi
Nh ngày gi T mùng mười tháng ba.
- Tình cảm gia đình: tình cm ca con i đối vi cha m, tình cm v chng, tình
cm anh em…
+ đi trăm núi nn khe
Nh m đau khát trong lng rut gan
+ Đi đâu mà bỏ m già
Gi nghiêng ai sa,chén trà ai dâng?
+ Đốn cây ai n dt chi
Đạo chng nghĩa vợ, gin ri lại thương.
+ Anh em như th chân tay
ch lành đùm bc d hay đ đn.
- Tình yêu đôi lứa: Khát vng hnh phúc, hôn nhân. Ni nh nhung da diết. Tm
lòng thu chung, son st.
+ Cô kia ct c mt mình,
Trang 189
Cho anh ct vi chung tình làm đôi.
còn ct na hay thôi,
Cho anh ct vi làm đôi v chng.
+ Trên trời có đám mây xanh
gia mây trng, chung quanh mây vàng
Ước gì anh lấy được nàng
Để anh mua gch t Tràng v y
y dc ri li y ngang
y h bán nguyt cho nàng ra chân
+ Vt nm ba ra lông
Thy cảnh thương chồng đi núi Hà Tiên
+ Thuyn v có nh bến chăng
Bến thì mt d khăng khăng đợi thuyn
+ Đêm qua ra đng b ao,
Trông cá, cá ln, trông sao, sao m.
Bun trông con nhện giăng tơ,
Nhn ơi nhn hi, nhn ch mi ai?
Bun trông chênh chếch sao Mai,
Sao ơi sao hỡi nh ai sao m?
- Tiếng nói than thân: t xa cho thân phận người phụ nphải sống phụ thuộc,
không được quyết định hạnh phúc của mình. Lo lắng hạnh phúc tan vdo những o
cản của xã hội và sự mong manh của tình yêu. Đau đớn trước thân phn nhỏ mọn
khát vọng một tâm hồn trong sạch, cao đẹp.
+ Ai đem em đến chốn này,
Thức khuya dậy sớm mắt cay như gừng
+ Bướm vàng đậu đọt mù u,
Ly chng càng sm tiếng ru càng bun
+ Khăn thương nhớ ai...
+ Thân em như,...
- Tiếng cười hài hưc: cười để giải trí; cười để chế giu, tố cáo
+ già đi ch Cầu Đông
Xem mt qu bói ly chng lợi chăng?
Thy bói gieo qu nói rng,
Li thì có lợi, nhưng răng chng còn.
+ Chồng người đánh giặc sông Lô
Chng em ngi bếp rang ngô cháy qun
+ Chồng người cưi nga bn cung
Chng em ngi bếp cm thun bn rui.
* Ca dao gp học đưc cách nói năng tài tình chính xác
- Tài tình:
+ Ngôn ngữ trong ca dao vốn giản dị, mộc mạc, đời thưng nhưng cũng rất tinh
tế, giàu hình ảnh
+ Hình ảnh thơ đẹp, giàu sức gợi: dải lụa đào, cầu dải yếm, mười tay…
+ Biện pháp tu từ nghthuật: so sánh, nn hoá, ẩn dụ, điệp, đối
- Chính xác: Ngôn ngữ phù hợp, hiệu qutrong việc din tả nhng cung bậc khác
nhau của tâm tư, tình cảm.
+ Ca dao tình yêu: Ngôn ngữ nhẹ nhàng, bay bổng, đầy tâm trạng.
+ Ca dao than thân: Ngôn ngữ lắng đọng, day dứt.
Trang 190
+ Ca dao hài hưc: Nn ngữ hóm hỉnh, giu cợt, đả kích với việc tạo ra những
hình ảnh đi lập, gây cưi
c) Bình luận
Ý kiến đánh giá của Hoài Thanh vừa nêu được những nét đp ca ca dao vừa khẳng
định được ý nghĩa của ca dao trong đời sống tinh thần của người dân Việt Nam
c) Mở rộng
Từ ý kiến đó, người đọc càng thêm yêu quý, trân trọng kho tàng ca dao và cái
nhìn đúng đắn vvị trí của nó trong văn hc dân tộc và trong đời sống.
4.4.2.3 Kết bài
Trang 191
4.5 Đề 5
Câu 1. Ngn ng Pháp u: “Tin bc ngưi đy t trung thành người
ch xu”.
Suy nghĩ của anh/ch v câu ngn ng trên.
Câu 2. Trong li Ta tập “Thơ Thơcủa Xuân Diệu, nhà t Thế L viết: “Xuân
Diu một người của đời, một người giữa loàì người. Lầu thơ của ông xây dng
trên đất ca mt tm lòng trần gian”.
Nhưng ở Thi nhân Vit Nam, Hoài Thanh li viết v Xuân Diệu như sau: “Người đã
ti gia chúng ta vi mt phc ti n và chúng ta đã rụt kng mun làm thân
vi con người có hình thức phương xa ấy:.
Bng s hiu biết v tác gia Xuân Diệu thơ Xuân Diu, anh (ch) hãy trình bày
suy nghĩ của mình v nhng ý kiến trên.
ng dn
4.5.1 Câu 1
4.5.1.1 M bài
4.5.1.2 Tn bài
a) Gii thích:
-“Người ch” là người có quyn uy, điều khin, sai khiến; “ngưi đầy tớ”: người b
điu khin, b sai khiến phi tuân phc mnh lnh ca ch nhân.
- Câu ngn ng khuyên con người phi tỉnh táo trước sc mnh ca tin bạc, đng
b nó mê hoc, biến thành nô l.
b) Phân tích sc mnh của đng tin
- Ca ci vt cht.
- Cuc sng gii trí.
- Văn hóa giáo dc.
- Kết giao bn bè.
- Du lch.
- Cha bnh.
- Nhng hu thun v kinh tế sau khi v hưu.
- Tăng thêm lòng tự tin.
- ng th cuc sng t ti.
- Th hin bn thân mình.
c) Bình lun
- Coi tiền bạc một đy tớ trung thành, con người sẽ biến thành phương tiện
phục vụ đắc lực cho cuộc sống. Trong tay người tốt, tiền sẽ phát huy giá trị to lớn của
, mang lại cuộc sống hòa bình, hạnh phúc đầy ý nghĩa cho nhân, gia đình
hội.
- Coi tiền bạc mục đích của cuc sống, con người sẽ tự biến thành ông chủ xấu,
bị sai khiến làm những điều xấu xa, tội lỗi, thậm chí tội ác. Ma lực của tiền bạc
khiến con người tha hóa thành kẻ tham lam, ích kỉ, giẫm đạp lên những gtrị chân
chính của cuộc sống.
4.5.1.3 Kết bài
Tiền vai trò lớn trong cuc sng, con người cần nó để sống, nhưng cũng d bị nó
hủy hoại nhân cách. thế cần tỉnh táo trong việc kiếm tiền tiêu tiền. Hãy ông
chủ tốt đtiền bạc- kẻ đầy tớ trung thành, phát huy hết giá trị, sức mạnh ca nó.
4.5.2 Câu 2
4.5.2.1 M bài
4.5.2.2 Tn bài
Trang 192
a) Gii thích ý kiến
- Ý kiến của Thế Lữ: Khẳng định tinh thần nhập thế, gắn bó với cuộc đời của Xuân
Diệu. Vtrí đỉnh cao, huy hoàng của Xuân Diệu gốc r sâu xa từ tấm lòng “quyến
luyến cõi đời” của nhà thơ. Thơ Xn Diệu tiếng nói của niềm khát khao giao cảm
vi đời, với cuc sng.
- Ý kiến của Hoài Thanh: Nhấn mạnh đến những ch tân mới mẻ, táo bạo ca
Xuân Diệu đến mức gây ngỡ ngàng, lạ lẫm với ngưi tiếp nhận đương thi.
b) Phân tích ý kiến
- Thơ Xuân Diệu là tiếng nói ca niềm khát khao giao cảm với đời, với cuc sống:
+ Xuân Diệu lấy t làm nhp cầu đnối tâm hồn sôi nổi, đắm say của mình với
nhng tâm hn bè bạn, làm nên một thứ “Tình mai sau” không biên giới.
+ Khẳng định, đề cao i “tôi” cả nhân một cách chói lọi, huy hoàng. Thể hiện thái
độ sng ham h, vi vàng, cuống quít, nồng say.
+ Với cách nhìn đời trtrung, mới mẻ, Xn Diệu đã phát hiện, y dựng nên một
thiên đường ngay trên mặt đất với bao điều đáng yêu, đáng sống.
+ Đối với Xuân Diệu, cuộc đời đẹp nhất, vui nhất mùa xuân và tuồi trẻ. Trong
m hồn ông bao giờ cũng mùa xuân, tuổi xuân ‘Tình kng tui và xuân không
ngày tháng”.
+ tâm hồn khát khao giao cảm vi đời, tất nhiên Xuân Diệu phải “ông
hoàng của thơ tình”, nh u niềm giao cảm nh liệt, trn vẹn nhất ca con
ngưi. Ttình Xuân Diệu đã din tả được mọi sắc thái, cung bậc của tình u, mt
tình yêu đích thực đòi hỏi sự hòa hợp giữa tâm hồn và thể xác. (Lưu ý: có thể đặt Xuân
Diệu vào bối cảnh thơ mới để so sánh. Trong khi các nhà thơ mới thường có mt “tháp
ngà” để thoát li, trốn tránh cuộc đời thì Xuân Diệu đã không trốn tránh lại còn
quyến luyến cõi đi” (Thế Lữ, Tựa tập “T t”).
- Những cách tân mới mẻ, táo bạo của Xuân Diệu:
+ Khả năng sáng tạo hình ảnho bạo, mới mẻ, độc đáo.
+ Cách đặt câu theo lối vắt dòng, ảnh hưởng từ thơ ca Pháp.
+ Phát huy cao độ ý thức về quan hơng giao giữa các giác quan để cảm th thế
giới. Từ đó, có khnăng din tả nhng biến thái tinh vi ca thiên nhiên và tâm hồn con
ngưi.
(Lưu ý: Trong thực tế, những cách tân của Xuân Diệu thhiện hai phương diện:
nội dung và hình thức. Tuy nhiên, theo cách din đạt của Hoài Thanh tnghiêng v
phương diện hình thức hơ: y phục tối tân, hình thức phương xa).
c) Bình luận
- Chai ý kiến đều sự đánh giá chính xác, tinh tế vthơ Xuân Diệu. Ý kiến thứ
nhất nhấn mạnh về phương diện nội dung tình cảm, cảm xúc trong thơ Xuân Diệu; ý
kiến thứ hai nhấn mạnh về những cách tân mới mẻ, táo bạo của Xuân Diệu về phương
diện hình thức. Cả hai ý kiến kng u thuẫn nhau bổ sung cho nhau để hình
thànhch nn nhận, đánh giá đúng về sự nghiệp sáng tác của nhà thơ.
- Chai ý kiến đu tác dụng định hướng cho ngưi đọc tìm hiểu, nghiên cứu về
thơ Xuân Diệu.
4.5.2.3 Kết bài
4.6 Đề 6
Câu 1. c mt ca m là cuc sng ca con.
Câu 2.
Viết truyn ngn đều phi kiêng k hai điu: hết chuyn hết văn hết văn hết
chuyn.
Trang 193
(Trích Văn hc nhân cách, Nguyn Thanh Hùng, NXB Văn hc, 1994, tr.90)
Anh/Ch hiu như thế o v ý kiến trên? Qua mt s truyn ngn của Văn hc Vit
Nam 1930-1945 trong chương trình Ng n 11 hãy làm sáng t vn đề.
ng dn
4.6.1 Câu 1.
4.6.1.1 M bài
4.6.1.2. Thân bài
a) Gii thích
- “Nước mắt”: biểu hin mt trng thái cm c mãnh lit của con người, biu
hin ca nim vui, ni bun.
- Nước mt ca mẹ”: là giọt nước mt ca nhng giây phút hnh phúc, kh đau
- “Nước mt m cuc sng của con”: giọt nước mt ca m đem lại ý nghĩa cho
cuc sng ca con.
=> Câu nói làm sang lên v đẹp tình mu t, nhng chime nghim thm thía: cuc
sống ta được t bao cht chiu, nhc nhn ca m, cuc sng ca ta là tt c ý nghĩa
vi đấng sinh thành.
b) Phân tích
- Nước mt ca mẹ”: giọt nước mt ca kh đau, phản chiếu bao vt v toan lo, m
đã hi sinh thầm lng cho con, cho con bao ngt ngào và đng cay nhn v, cuc sng
ca con có bóngng cuc đi to tn ca m.
- “Giọt nước mt ca mẹ”: giọt nưc mt ca hnh phúc, hnh phúc khi con
trưởng thành, ln kn, sng ích. Con hiu ra: cuc sng ca con thật ý nghĩa bởi
đằng sau luôn có ánh mt dõi theo, nâng niu, ch che…
c) Bình lun
- Giọt nước mt ca m như nhắc nh ta v giá tr cuc sngm người, là động lc
thắp lên thànhng… Chúng ta sống sao để git nưc mt kia ch là git nước mt ca
hnh phúc.
- Bun cho nhng đa con không biết qtrng cuc sng của mình đ rồi đem lại
kh đau cho đấng sinh thành.
4.6.1.3 Kết bài
4.6.2 Câu 2
4.6.2.1 M bài
4.6.2.2 Tn bài
a) Gii thích ý kiến trên đây của Hoài Thanh
- Truyn ngn: Tác phẩm tự sự cỡ nhỏ. Nội dung của thể loại truyện ngắn bao trùm
hầu hết các phương diện của đi sống: Đời tư, thế sự hay sử thi nhưng cái độc đáo của
ngắn.
- Điu phi kiêng k tránh, không được phép mắc vào của nhà văn khi viết truyện
ngn: Hết chuyn hết văn hết văn hết chuyn
+ Chuyn: Sự việc đưc kể lại bằng lời văn.
+ Văn: Ngôn từ, lời kể của tác phẩmn hc.
Hết chuyn hết văn: Sự việc khi đã kể xong mà lời văn của truyện ngắn không
khả năng gợi suy ngẫm, không còn âm vang trong tâm trí bạn đọc. u cầu:
Chuyện kđã hết nhưng điều muốn nói đằng sau u chuyn, lời kể lại phải bắt đầu.
Sự việc trong truyện ngắn đòi hỏi phải nhiều trữ lượng mi có khả năng khơi gợi độc
giả những suy tưởng.
Hết văn hết chuyn: Lời văn dng, những điều viết ra trên bề nổi u chữ đã
khép lại chuyện muốn nói cũng hết. Tác phẩm không để độc giả viết tiếp u
Trang 194
chuyện, không đặt ra đưc những chuyện nhân sinh u cầu: Lối viết trong truyện
ngn phải có khả năng tạo nhiều vùng trắng, dồn nén, có đmở lớn.
→ Từ chỗ nêu ra những điều nhà văn phải kiêng k, ý kiến đã đề cập đến yêu cầu về
phm chất quan trọng gắn với đặc trưng của thể loại truyện ngắn: c phẩm đã dừng
nhưng những sự việc, lời văn lại có khnăng khơi gợi, nói được nhiều điều.
b) Phân tích ý kiến
- Đặc trưng của văn chương nghệ thuật: quá trình ng tác văn học chính quá
trình kí hiệu hóa, nhà văn phn ánh đời sng và tư tưởng tình cảm của mình thông qua
hình ợng nghệ thuật. n nữa văn chương coi trọng tính hàm súc, ý tại ngôn ngoại.
Truyện ngắn nói riêng và văn học nói chung không ch nói ở những điều viết ra trên bề
mặt câu chữ mà còn nói tầng u, tầng chìm từ những vùng trng, ch trng,
khoảng im lnggiữa các con chữ, lời văn.
- Đặc trưng của thể loại truyện ngắn: Truyện ngắn ngn nên tất cả phải đặc,
dn nén. Bi vậy mi sự việc, chi tiết, hình ảnh, ngôn từ, hành văn …trong truyện
ngn đu phải có sức chứa lớn, có dư lượng dồi dào hơn nhiều những gì trên bmặt
- Chuyện kể của tác phẩm đã hết, câu chữ đã dừng nhưng tác phẩm kng khép kín
bưng mà lại có khả năng m ra được nhiều điều.
c) Bình luận
- Truyện ngắn hay sự chấm phá trong cuộc sống thường nhật, tựa bức tranh kí
hothuỷ mặc, chỉ vài nét cọ, lắm lúc ởng nbất chợt vô nghĩa, nhưng thgợi
nên nhng suy nghĩ sâu thẳm từ người thưởngm.
- Truyện ngn cần sự kết hợp nhuần nhuyn của cảm hứng vụt sáng, phi thường từ
m thức lẫn suyng cụ thể của lí trí.
- Tính cô đọng yếu tính của truyn ngắn. khiến ngưi viết phải vận tâm chắt
lọc và nâng niu từng từ ngữ, ý tứ một.
- Không khí là linh hn ca truyn ngn.
d) M rng
- Đối vi người ng tác, cn xem văn chương cun bách khoa thư không
trang cui, phi mang đến mt bu tri n cn đưc khám phá gii mã. Thiên
chc c nhà văn không ch phn ánh cuc sng còn phi tái t cuc sng để
ngưi đọc khm phá suy ngm.
- Đối vi người đọc, cn phi ngưi đngng to vi nhà n.
4.6.2.3. Kết bài
4.7 Đề 7
Câu 1. “Người bi quan phàn nàn v cơn gió; người lc quan ch đợi nó đổi chiu;
ngưi thc tế điu chnh li cánh bum.” (William Arthur Ward )
Suy nghĩ của anh/ ch v ý kiến trên.
Câu 2. Nhà thơ nổi tiếng người Đc Bertold Brecht cho rng: Cái đp của t
không nên ch làm nên ánh sáng k bí của ma trơi hay ánh ng nhân tạo rc r ca
pháo hoa, của đèn màu cầu k nhuộm hàng trăm sắc. Ðp nht là khi anh tạo nên được
ánh sáng ban ngày, th ánh ng tưởng như không u, không sắc nhưng đó chính
ánh sáng mnh m và hu ích nhất cho con người.
Anh/Ch hiu ý kiến trên nthế nào? Qua hai bài thơ Thương v của Tú Xương
Tương tư ca Nguyn Bính, hãy làm sáng t.
ng dn
4.7.1 Câu 1
4.7.1.1 M bài
4.7.1.2 Tn bài
Trang 195
a) Gii thích
- Người bi quan phàn nàn v cơn gió: Người có cái nhìn chán nn. tuyt vng, tiêu
cực, không tin tưởng tương lai sẽ phàn nàn v nhng khó khăn, trở ngi trong cuc
sng.
- Người lc quan ch đợi nó đổi chiu: Trái vi người bi quan, người lc quan luôn
ch nn, thái độ tin tưởng ơng lai. H luôn ch đợi và hi vng những điều tt
đẹp s đến.
- Người thc tế điu chnh li nh bum: Ngưi thc tế nhng người hiu rõ
sng vi thc ti. H kng ảo tưởng hão huyn. Bi vy, đ đến đích, họ không
“phàn nàn”, không “chờ đợi” mà ch động điều chỉnh”, thay đi nhng th mình
cho phù hp hoàn cnh.
Để đến vi thành công, con người không nên có thái đ bi quan, cũng không nên
ch đợi vào s may mn mà cn đối din vi thc tế, dám thay đi bn thân.
b) Phân tích
- Sng thc tế giúp con người i nhìn, s đánh g đúng đn v bản thân cũng
như v thế gii khách quan. T đó, xác đnh cho mình nhng hướng đi, nhng con
đưng phù hp vi năng lực và hoàn cnh.
- S nhn thc t nhn thc s giúp những người thc tế biết cách t thay đổi,
điu chnh mình theo chiều hướng tích cực đ vươn lên.
c) Bình lun
- Con người cn có li sng thc tế, nhưng cần phân bit thc tế vi thc dng li
sng quá chú trng vào vt cht và li ích nhân.
- Sng thc tế nhưng con người cũng cần có nhng hi vng và s lc quan. Đây
chính yếu t quan trng giúp con người thêm s n lực đ t lên nhng khó
khăn, thử thách ca cuc đi.
- Phê phán nhng k bi quan, cũng như những k sng trong ảo tưng, hão huyn.
4.7.1.3 Kết bài
4.7.2 Câu 2
4.7.2.1 M bài
4.7.2.2 Tn bài
a) Gii thích ý kiến
- Cái đp của thơ không nên ch làm nên ánh sáng k bí ca ma trơi hay ánh sáng
nhân to rc r ca pháo hoa, ca đèn u cầu k nhuộm hàng trăm sắc: giá tr ca
thơ ca không ch to ra những nét đp “kì bí”, kng ch s trau chut ngôn t hay
to ra v đẹp mi l v hình thc.
- Ðp nht khi anh tạo nên được ánh sáng ban ngày, th ánh ng tưởng n
không màu, không sc: giá tr ln nht ca tác phẩm thơ ca chính cái đp chân thc,
mc mc, gần gũi với đời thường. Là ánh sáng mnh m và hu ích nht cho con
ngưi: i đp gin d của thơ ca sẽ soi sáng tâm hn con người, mang li ý nghĩa thiết
thực cho đi sng.
=> Nhà thơ nổi tiếng người Đức Bertold Brecht đã đưa ra mt trong nhng tiêu chí
quan trọng đi vi tác phẩm thơ hay: chân thực, dung d c v ni dung ln nh thc.
Đó chính là mt trong những điều quan trng làm nên g tr, sc mnh ca thơ ca.
b) Phân tích ý kiến
* Bài thơ Thương vợ ca Trn Tế Xương
- Ni dung:
+ S chân thc, dung d th hin cht tr tình, cht t trào hóm hnh nhng
cung bc của nh yêu thương dành cho người v của nhà thơ. Qua cái nhìn va trân
Trang 196
trng va xót xa, chân dung bà hin lên hoàn chnh. n cnh nh nh vi
nhng ni vt v, gian truân trong cuc sng là mt bà Tú vi nhng đức tính cao đẹp:
đảm đang, tháo vát, chịu thương, chịu khó, hết lòng vì chồng con, giàu đức hi sinh
thm lng. Hình ảnh bà Tú trong thơ Tú Xương mang v đẹp điển hình ca ngưi ph
n Vit Nam.
+ Đằng sau li t trào c mt tấm lòng yêu thương, quý trọng, tri ân v ca
Xương. Qua nhng li t trào, t trách, thm chí t x v bn thân, ta thấy được tâm s
và nhânch ca Xương: một nhà nho đy t trng trong sáng, v tha khi ông t b
v cao đo của thói thường đ thu hiu cuc sống đời thường s chia, cm thông
vi v. Đó một người đàn ông có tâm, có ý thc, trách nhim.
+ T hoàn cảnh riêng, Xương n án thói đi bc bẽo nói chung. Đây chính là ý
nghĩa xã hội chân thc ca bài thơ.
- Ngh thut:
+ V đp gin d đưc biu hin màu sc dân gian t đ tài cho đến bút pháp. S
kết hp gia giọng điệu trnh và giọng điệu trào phúng thâm thúy mt cách t nhiên
đã thể hiện phong ch thơ Xương: cm c chân thành, lời thơ giản d u
sc.
+ S dng tiếng Vit gin d, t nhiên, gu sc biu cm: C tám câu thơ không có
t nào cu kì, k hiu. Tt c đều gần i, quen thuộc như lời nói trong cuc sng
thường ny. S dng thành ng n gian, ch nói khu ng: tiếng chửi đưc s
dng rt t nhiên mà hàm chứa ý nghĩa thâm thúy.
+ Tiếp thu mt cách sáng to hình ảnh trong thơ ca dân gian (hình nh con cò,
thân cò) đ xây dng hình tượng người ph n va mang v đp truyn thng li va
có những nét riêng độc đáo.
=> Thương vợ của Tú Xương bài thơ soi ng tâm hồn con ngưi, mang li ý
nghĩa thiết thực cho đi sng. Bài thơ giúp người đọc thấy đưc v đẹp đáng trân
trng ca bà Tú nói riêng và v đẹp người ph n Vit Nam nói chung, đồng thi, thy
đưc v đp nhân cách ca nhà nho chân chính Xương. Bên cạnh đó, bài thơ
c dng bi đắp nhng nh cm tốt đẹp cho con người: biết thu hiu, tri ân trong
cuc sng.
* Bài thơ Tương ca Nguyn Bính
- Ni dung:
+ S dung d th hin tiếng nói tình yêu đơn phương chân thc, mc mc
không kém phn nh lit ca nhân vt tr tình. Điều này đưc th hin qua vic n
thơ dựng n khung cnh làng quê Vit nam vi nhng hình nh gn gũi, thân quen
như cây đa, bến đò, mái đình, vưn trầu, hàng cau
+ Trên nn bc tranh khung cnh y c mt ng tâm trạng tương vi nhiu
cung bc cảm c đan xen và hơn tt c là niềm khát khao được người mình u đáp
li, thu hiểu để được tình yêu trn vẹn, khát khao chung tình, hướng đến hôn nn.
+ Tương mt bài thơ hay viết v nh yêu mt th tình yêu trong sáng, đơn
phương rất mãnh lit. Hn quê Vit thấm đượm trong từng dòng thơ, th hin tình
cm chân thành của nhà thơ đối vi nhng nét đẹp văn hóa dân gian.
- Ngh thut: Mc dù những nét độc đáo, mi m ca Thơ mới, nhưng bao trùm
c bài thơ là sự dung d đưc biu hin qua th thơ lục bát mang đậm phong v ca dao;
m trng ca nhân vt tr tình được phô din mt cách chân thành, mc mc, da diết
qua cách i truyn thng gần gũi với dân gian; ngh thut to hình ảnh độc đáo; chất
liu ngôn t chân quê đậm cht dân gian; ngh thut t cnh ng tình.
Trang 197
=>Vi th ánh sáng ng như không màu, không sắc, s xut hin ca Tương
giữa phong trào Thơ mới vốn đy p s ch tân, đi mới đã thực s làm lay đng
m hồn người đọc, giúp ta hiểu đưc hồn thơ của Nguyn nh (tìm v chân quê n
mt chn bình yên trong tâm hồn). Bài thơ cho ta cảm nhn v đp ca nhng cung
bc cảm xúc trong tình yêu đơn phương, khơi gợi tình yêu quê hương đất nước.
c) Bình luận
- Ý kiến ca Bertold Brecht đúng đắn và xác đáng vì:
+ Xut phát t quy lut sáng to ca văn chương nói chung và thơ ca nói riêng: Văn
hc bt ngun t hin thực đời sng, t nhng vui buồn, đau khổ, hnh phúc ca cuc
đời, ca s phn cá nhân con người. Vì thế, cái hay ca mt tác phẩm văn học, mt bài
thơ đưc to nên t chính cái đp chân thc, mc mc, dung d, gần gũi với đi
thường, th hin trên c hai phương diện ni dung và hình thc ngh thut. “Thơ
không như th u quỳnh ơng, nu lâu, cất kĩ, rót ra chén ngc rng mà như nước
sui thiên nhiên chảy ra trong mát nơi khe núi.” (Phm Thế Ngũ).
+ Xut phát t đặc trưng của thơ trữ tình: S chân thc, gin d ca cm xúc và
ngôn ng một đặc tính cơ bn của t: cảm xúc ny n t lòng thi nhân mt cách
chân thành, thm thiết; câu ch không cn trau chuốt hay “thần bí hóa”; ngôn ngữ d
hiểu, cô đúc, trong sáng.
+ Xut phát t chức năng ca n học, trong đó có thơ ca: Thơ khởi nguyên s
n tiếng ca trái tim, là s rung đng tâm hn của nhà thơ nhưng trở thành tiếng lòng
chung của muôn người, tiếng gọi đàn, thành tiếng nói đồng ý, đồng chí, đồng tình vi
người đọc, thơ mt ngn lửa nhen lên trong lòng người, mt ngn lửa đốt cháy, sưởi
m và soi sáng, là ánhng mnh m ng con người đến v đẹp ca chân, thiện, mĩ.
- M rng:
+ Ý kiến ca Bertold Brecht cho ta hiu thêm v gtr và cái đp của thơ ca đích
thực. Bài thơ Thương vợ của Tú Xương Tương ca Nguyn Bính chứa đng v
đẹp gin d và cảm xúc chân thành, đó là yếu t to nên giá tr độc đáo cho hai thi
phm. Hai bài thơ là nhng minh chng tiêu biu cho ý kiến ca Bertold Brecht.
+ Nhà thơ nói riêng, ngưi ngh sĩ nói chung muốn có ch đng, mun th hin
khng định được mình phi sáng tác nhng c phm có giá tr, tạo nên được ánh ng
ban ny, th ánh sáng ng như không u, không sc nhưng đó chính ánh ng
mnh m và hu ích nhất cho con người.
+ Người đọc phi cm nhận được v đp chân thc, mc mc, gin d ca tác phm
văn chương mi thy hết được gtr đích thực ca mt tác phẩm văn hc chân chính.
4.7.2.3 Kết bài
4.8 Đề 8
u 1. Trình bày suy nghĩ c a anh (ch) v u nói: Sng không phi sinh
trùng ca thế gian, sng đ mưu đ mt công cuc ích cho đng bào, T quc”.
(Phan Chu Trinh)
u 2. Nhà thơ Xuân Diệu viết: Nguyn Khuyến là nhà thơ ca ng cnh Vit Nam.
Qua chùm thơ thu của Nguyn Khuyến, hãy làm sáng t nhn đnh trên.
4.8.1 Câu 1
4.8.1.1 M bài
4.8.1.2 Thân bài
a) Gii thích
- Kí sinh trùng”: vi sinh vt sng sut đời hay mt phần đời ăn bám, phụ thuộc vào cơ
th ca loài khác và làm tn hại cho thể này v mt sinh hc => ch nhng k sng
li, da dẫm vào người khác.
Trang 198
- Mưu đồ”: tính toán, dốc sức mình để thc hiện ý đnh ln.
- Ý nghĩa câu nói:
+ Đây là một quan nim sng tích cc: Kng sng da dẫm, ăn m vào người khác
mà sng là để cng hiến.
+ Câu nói khng đnh giá tr tn ti của con người trong cuc đi.
b) Phân tích
- Sống là đ cng hiến.
- Sống là đ khẳng đnh giá tr ca bn thân.
c) Bình lun
- Sống trên đời phi biết vì mọi ngưi, đem hết sức mình để xây dựng đất nước và làm
đẹp cho đi làch sống đẹp và có ý nghĩa nhất.
- Trong cuc sng muôn màu muôn v, nếu ta không biết t khng đnh nh ch
sống nnhng loài “kí sinh trùng” thì ta sẽi mãi b lu m và b xã hội đào thải.
- Câu nói th hin nim khát khao sng cng hiến. Đó sự cng hiến lâu dài, bn b
ch không phi là nht thi, thoáng qua.
- Phê phán nhng k hèn nhát, thiếu bản lĩnh cá nhân.
4.8.1.3 Kết bài
Phi nhn thức đúng đắni năng và s trường ca bản thân đ hc tập, lao đng hết
mình ch không ch sng ph thuc người khác. Đồng thi phi biết vươn lên, biết
khng định mình đ có được tương lai tốt đẹp, đểy dựng đất nưc.
4.8.2 Câu 2
4.8.2.1 M bài
4.8.2.2 Tn bài
a) Gii thích ý kiến: Nguyn Khuyến là nh2 thơ ca làng cnh Vit Nam
- Điều đầu tiên ta thấy trưc hết là hình ảnh mùa thu trong ba bài thơ đều đưc din
ra trên nn của không gian làng quê. Đó nhng hình nh mùa thu din ra trên làng
quê.
+ Mùa thu rất quen thuộc trong tca từ cổ chí kim, vốn đi muôn thưở gần
i và quen thuộc của các thi nhân. Mùa thu là mùa đẹp gợi cảm hứng cho các nhà thơ
thổ lộ tâm tình của mình.
+ Trước Nguyn Khuyến, cảnh thôn quê đã từng xuất hiện ít nhiều trong thơ
Nguyn Trãi: “Ao cạn, vớt bèo cấy muống
Đìa thanh phát cỏ ương sen”.
Nhưng chỉ đến Nguyn Khuyến, văn học mới thực sự trở về làng quê, về với ngưi
dân nơi thôn dã.
+ Nguyn Khuyến “nổi tiếng nhất trong văn học Việt Nam thơ Nôm” (Xuân
Diệu). Ba bài “Thu Điếu”, “Thu Vịnh”, “Thu ẩm” thhiện tập trung nhất sự đa dạng
tinh tế của tác giả. Mỗi bài thơ thu ca Nguyn Khuyến miêu tả, cảm nhận mùa thu
một không gian, thi gian kng ging nhau nhưng tất cả đó đều là những cảnh vật
rất thật của ng thôn vùng đồng bng Bắc Bộ. Ở đây, kng hề có nhng ước lệ vốn
đã thành quen thuộc trong thơ c. Một bu trời xanh ngắt, ao thu trong veo, một cần
trúc hắt hiu trong gió, một ngõ xóm quanh co, mấy gian nhà tranh mái rạ, một hàng
giậu phất phơ ng khói ban chiều... đó đu là những cảnh rất thân thuộc của ng quê
Việt Nam. Nó yên thanhnh như vốn có tự ngàn đời chứ chưa hề động gót giày của
quân xâm lược Pháp. Nó gợi trong ta cái tình quê, hồn quê sâu thẳm.
b) Phân tích ý kiến
* nh nh thôn quê hiệnn trong cả ba i về mùa thu của Nguyễn Khuyến.
- “Thu vịnh” (“Vịnh mùa thu”)
Trang 199
+ Bài thơ không tả mùa thu từ một nơi, trong mt lúc mà là bức tranh tổng hợp, khá
hoàn chỉnh về mùa thu. Ở đây hầu như có đủ nhng hình ảnh đặc trưng cho mùa thu
thôn quê Việt Nam( bầu trời cao xanh, cần trúc mảnh mai, gthu nhẹ, mặt nước biếc
phu ơng khói, ánh trăng trong, chùm hoa trước giậu...). Chỉ bng mấy nét chấm phá,
Nguyn Khuyến đã gợi đưc cái hồn thu i từng cảnh vật Cảm nhận tinh tế của thi
nhân đưc thể hiện rõ qua cách dùng từ:
“Tri thu xanh ngt my tng cao
Cn trúc lơ phơ gió hắt hiu
c biếc trông như tầng khói ph
Song thưa đ mc bóng trăng vào...
Cảnh mùa thu trong Thu vịnh thật thanh khiết, tĩnh lặng. Từ đường nét đến màu sắc,
từ âm thanh đến vận động... cái gì ở đây cũng dịu, ng nhẹ. Ấy ng là đặc điểm tâm
hồn Nguyn Khuyến. Ông không hợp với những gì ồn ào, xô bồ, rực rỡ. Tâm hồn ông
d c động với những vẻ đẹp thanh tao, uyển chuyển, nhng sắc màu sáng trong, dịu
mát. Tâm hn ấy cùng thường phả vào cảnh vật một chút hắt hiu, buồn rầu.
Không khí làng quê mùa thu Thu vịnh im ng phng phất nỗi u hoài. Không
gian và thi gian trở nên ng lung, không xác định trong tâm trạng bâng khuâng
buồn ca thi nhân:
My chùm trước gin hoa năm ngoái
Mt tiếng trên không ngỗngc nào...
Thế giới thn nhn này gợi lên cảm giác yên tĩnh trong trẻo ngưng lọng ngàn
đời. Trưc những biến động ngang trái của cuộc đời, Nguyn Khuyến muốn được mãi
mãi trong vẻ đẹp thanhnh của làng quê.
- “Thu điếu” (“Câu mùa thu”)
+ Bài thơ cảm nhận mùa thu từ một không gian xinh xắn, thơ mộng, từ điểm nhìn
của một người câu . Mở đầu bằng một cảnh thu bình dị rất riêng của làng, quê đồng
bằng Bắc Bộ: ao thu. Mt thế gii tĩnh lặng, trong suốt trong đó mọi vật hài hòa
nhnhõm:
“Ao thu lạnh lo nước trong veo
Mt chiếc thuyn câu bé to teo.”
Những chuyển động, âm thanh trong thế giới thu này thật nhẹ nhàng và chỉ ng
gây n tượng vsự đọng kết, sự tĩnh lặng. n sóng biếc chỉ “gợn tí”. vàng cũng
“khẽ đưa o trong gió thu... Hai câu thực tả cảnh gần, hai câu lun tả canh cao, cảnh
xa để hp tạo thành bức tranh thun ả, đượm buồn. Chỉ ở mùa thu mới có “Tầng mây
lửng trời xanh ngắt” y (ba lần trong ba bài thơ thu đều xuất hiện bầu trời xanh
ngắt). Cũng chỉ ở làng quê xứ Bắc đang độ thu mới có “Ngõ trúc quanh co khách vắng
teo” ấy!
+ Trong bức tranh thuThu điếu hiện lên hình nh con ngưi đang ngồi câu nơi ao
thu lạnh lẽo". Song con người này cũng chẳng hđánh động thêm cho bức tranh.
Trái lại, thế và tâm tưởng của con người chỉ tạo thêm ấn tượng vsự ngưng đọng
mà thôi.
- “Thu ẩm( “Uống rượu mùa thu”)
+ Đây a thu đưc cảm nhận bằng tâm trạng của một người ngồi uống rượu.
c này, cảnh thu sẽ mang các ấn tượng nỗi niềm riêng - dường như cũng chập chn,
mờ ảo. lẽ vì thế mà bài thơ có nhiều từ lấpy và dùng vần “oe”.
+ Thu ẩm không miêu tả riêng mt cảnh thu một thời điểm nào sự “tổng
hợp nhiều cảnh thu nhiều thời điểm” (Xuân Diệu). Bài thơ cũng kng hcó một
Trang 200
chữ “thu” (khác với “trời thu” Thu vịnh “ao thuThu điếu). Vậy đọc lên ta
nhn ra chính xác cảnh sắc thu quen thuc của làng quê Việt Nam. Đây là một mái nhà
tranh bình dị trong ngõ tối vào đêm sâu lập lòe những con đom đóm:
Năm gian nhà cỏ thp le te.
Ngõ tối đèm sâu đóm lp lòe.
Phải “ngõ tối”, “đêm sâu" thì mới có thể thấy “đóm lập lòe"; ngược lại, i lập
lòe của con đom đóm y lại ng khiến cho ngõ tối bỗng tối hơn, đêm u thành sâu
hơn... Đây cảnh của buổi sáng sớm (hay buổi chiều) với khói nhạt phất phơ nơi lưng
giậu. Ri lại cảnh đêm trăng với mặt ao lóng lánh:
Lưng giu pht phơ màu khói nhạt
Làn áo lóng lánh, bóng trăng loe.
Lại một một bầu tri trong suốt ở buổi ban trưa hay ban chiều với màu xanh thăm
thẳm:
Da tri ai nhum xanh ngt.
Bài thơ tạo trong ta ấn tượng “phi thời gian” nhưng cũng gợi rất sâu vào không
khí tĩnh mịch, trongnh vô cùng thân thuộc của thôn quê Việt Nam.
* Hình nh con người - nhân vt tr tình:
- Trong chùm thơ thu Nguyn Khuyến ta không ch bt gp cnh còn bt gp
hình ảnh con ngưi thi nhân. Nếu trong thơ ca trước đó, tính ước l, quy phm khiến
cho hình nh ca c gi thường m nht, khó th c th giọng điệu cm c thì
chùm thơ thu này, hình nh Nguyn Khuyến hin n rất . Đó hình nh ca mt
con ngưi luôn nghĩ v thi thế:
+ Trong “Thu điếu” ta thy dáng ngi câu “tựa gi ôm cần” thú vui u tao
nhã ca thi nhân:
“Ta gi ôm cn lâu chng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo”.
Tiếng kia ng ch tn ti trong s liên tưởng thôi ch thc cht bc tranh
mùa thu tĩnh lặng tuyệt đối, cái git mình là git mình ca mt tâm trạng chưa bao giờ
yên c.
+ Trong “Thu Vịnhc gi cm thấy “thẹn”, i thẹn đó có th thn v nhân
ch hay v tài thơ so với Đào Tiềm. Phải chăng đó ch cái c cho mt ni thn
thường trc ca thi nhân với non sông đất nước?
“Nhân hứng cũng va toan ct bút
Nghĩ ra lại thn với ông Đào”
+ Và đến Thu m” thì nỗi đau, ni đơn đã hin ra c hành động. Đó hành
động mưn rưu gii su:
“Da trời ai nhum mà xanh ngt
Mt lão không yng đ hoe”
Điu đó đã cho thy cm gc ca ni khôn nguôi, ni cô đơn, của mt thân phn cô
độc trong thi tao lon, li thi sống nơi thôn quê. Ông day dt v qhương đt
c, mc cm c t trách mình h thn vi non sông:
“Ơn vua chưa chút báo đn,
i trông thẹn đất, nga trông thn trời” (“Di chúc”)
Ba bài thơ tuy ging nhau v dim nhìn ca tác gi, h thng c phương thc biu
hiện. Nhưng mỗi bài li mang mt nét độc đáo của t Nguyn Khuyến. Làng cnh
Vit Nam đặc sc, quen thuộc, đơn sơ, dung dị, đáng yêu. Cái hn của quê hương hiện
n tht ràng. rt tiêu biểu cho thơ trữ tình ca Nguyn Khuyến v quê hương
thanh đm, tinh tế, vài nét chm phá mà vn hi t đưc nhiu v đp .
Trang 201
c) Bình lun
- Đây là ý kiến đúng: Ba bài thơ mỗi bài có những vẻ đẹp khác nhau song hội tụ lại
đều nói về cảnh thu, hồn thu vlàng cảnh, cuộc sng, phong tục, con người. Trong thơ
Nguyn Khuyến phảng phất mt i buồn lặng lẽ như chính tâm hn của nhà thơ. Mọi
cảnh vật đu đẹp, thanh mang u sắc của vùng quê đồng bằng Bắc B với một
bầu trời thu xanh cao, một không khí bng lảng ơng khói, một n gió thu se lạnh,
một ao bèo, một thuyền câu,... những hình ảnh này không chỉ các chi tiết về ng
quê mà nó còn chứa đựng cả m hồn nhà thơ.
- Đến với chùm ba bài thơ thu của Nguyền Khuyến, ta bắt gặp những cảnh sắc
không thể lẫn của mùa thu vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ. Nhng bức tranh thu ấy
được vnên bằng tấm ng yêu mến quê hương mình, bng tình yêu cuộc sống thanh
cao, tĩnh lặng chốn thôn quê của cụ Tam nguyên Yên Đổ. Thành ng của nhng bài
thơ thu này ng chứng tỏ tâm hồn tinh tế, ngòi bút tài hoa của Nguyn Khuyến.
Chúng đưa ông n địa vị danh dự trong các thi nhân viết về mùa thu, trong nhng nhà
thơ của làng cảnh Việt Nam.
d) Mở rộng
Đối vi người đọc, cn trân trng tài năng ca tác gi trong việc tcảnh vật thân
thuộc, đơn dung dị, đáng yêu của làng cảnh Việt Nam. Cái nhìn trên bề mặt
cùng i hồn đồng quê hiện lên rất trong từng u, từng chữ. Đồng thi cũng đồng
cảm với cái tình của nhà thơ vông đằm thắm và tinh tế. T đó bi đp thêm tình yêu
đối vi quê hương, đất c.
4.8.2.3 Kết bài
4.9 Đề 9
Câu 1. Anh/chị có suy nghĩ gì về câu nói ca Fran KA.Clark:
Ai cũng mun làm điu đó rt ln lao, nhưng li không nhn ra rng cuc sng
đưc to thành t nhng điu rt nh”.
(Dn theo “Hành trang vào đời”, NXB Tng hp tp H Chí Minh - 2008, tr.38)
Câu 2. Tác phm ngh thuật nào cũng xây dng bng vt liệu mượn thc ti.
Nhưng nghệ không nhng ghi li cái đã có rồi mà còn mun nói một điều gì mi m.
(Trích “Tiếng nói của văn nghệ” - Nguyn Đình
Thi)
Suy nghĩ của anh (ch) v ý kiến trên? Hãy làm ng t điu đó qua bài thơ Vi
vàng” ca Xuân Diu.
ng dn
4.9.1 Câu 1
4.9.1.1 M bài
4.9.1.2 Tn bài
a) Gii thích
- “Ai cũng muốn làm điều đó rất ln lao: khát vọng hướng ti những i đích
của đời người, làm thay đi cuc sng theo chiều hưng tốt đẹp hơn.
- “Nhưng lại không nhn ra rng cuc sống đưc to thành t những điều rt nhỏ”:
không ý thức được rng nhng vic ln bao gi ng phải bắt đu t nhiu vic nh,
như những dòngng được to thành t nhiu con sui...
b) Phân tích
- Nhng khát vng ln lao ca con người.
- Cuc sng đơn gin là nhng gì bình d.
c) Bình lun
Trang 202
- ưc làm nên điều ln lao là nguyn vọng chính đáng ca mọi người, cn đưc
tôn trọng, đng viên, khuyến khích.
- Nhưng phi luôn ý thc rng:
+ Mt nhân ch hoàn thin vốn được bi đắp t nhng vic làm rt nh, nht
nhng hành vi đo đc, li sống. Ý nghĩa của cuc sống cũng đưc kiến to t nhng
điều đơn sơ, bình d.
+ Phê phán li sống, cách nghĩ, lời i ngy bin: vic ln quên vic nh,
mun tr thànhnn mà quên mình cũng là một con người bình thưng.
4.9.1.3 Kết bài
- Nhn thc sâu sc rng, vic gì nh mycó ích thì kiên quyết làm...
- Thường xuyên rèn luyn đức tính kiên nhn, bắt đu t nhng vic làm nh đ
th ng ti nhng điều ln lao.
4.9.2 Câu 2
4.9.2.1 M bài
4.9.2.2 Thân bài
a) Gii thích ý kiến
- Tác phm: đứa con tinh thần, sản phẩm sáng tạo của người nghệ sĩ.
- Ngh : người sáng tạo tác phẩm nghệ thuật.
- Vt liệu mượn thc ti: hiện thực là chất liệu đxây dng nên tác phẩm.
- Ghi lại cái đã có rồi: sao chép y nguyên cuc sống như nó vốn có.
- Mun nói mt điều mi m: c phẩm thể hiện cách nhìn cách khám phá
riêng vhiện thực đồng thời gửi gắm những thông điệp của ngưi nghệ sĩ.
- Cặp quan hệ từ: không những….mà cn….: chquan hệ b sung.
=> Ý kiến khẳng định vai trò của hiện thực đời sống đối với văn học đề cao sự
ng tạo của người nghệ sĩ.
b) Lý giải
- Vì sao tác phẩm nào cũng xây dng bng cht liệu mượn thc ti?
+ Thực tại đời sống cội nguồn ca sáng tạo nghthuật, trong đó sáng tác văn
chương. Không có cuộc sống sẽ không có sáng tạo nghệ thuật.
+ Thực tại đời sng là đề tài vô tận cho văn chương khai thác và phản ánh, là nguồn
chất liệu vô cùng phong phú sinh đng cho nhà văn lựa chọn và sử dụng trong quá
trình sáng tạo nghệ thuật. Nó còn cái nôi nuôi ỡng nhà văn, là mảnh đất nhà văn
sống và hình thành cảm xúc.
+ Văn học trở thành tấm gương phn chiếu thực tại đi sống để qua tác phm,
ngưi đọc có thể hình dung đưc “sự sống muôn nh vạn trạng”. Không bám sát đời
sống, nn sẽ không thể cho ra đời nhng tác phẩm n học gu “chất sống”. Nếu
thoát li thực tại văn chương sẽ rơi vào siêunh, thần bí.
- Vì sao ngh sĩ không nhng ghi li cái đã có rồi mà còn mun nói một điều gì mi
m?
+ Không thể đánh đồng thực tại đời sống với văn chương vì làm như vậy là hạ thấp
văn chương và không hiểu về giá trị của nhng sáng tạo nghệ thuật.
+ Nếu chỉ ghi lại nhng cái đã có ri sẽ không tha mãn đưc nhu cầu lí giải nhng
vấn đđặt ra trong cuc sống. Người đọc sẽ chỉ thấy trong tác phm văn học những
điều hđã thấy được ngoài cuộc đời, khi đó văn chương sẽ không còn cần thiết,
ngưi đọc chỉ cần sống với cuc đời thực đủ. Vì thế tác phẩm văn hc sẽ nhạt nhẽo,
vị thiếu sức cuốn t.
Trang 203
+ Thực tại đời sng được cảm nhận dưới con mắt ca ngưi nghệ sĩ bao gồm nhng
điều mọi ngưi đều thấy cả vấn đmà người khác chưa thấy - những điều u
sắc và mới mẻ luôn phát sinh từ cuc sống.
+ Những chất liệu thực tại cần sự sắp xếp tái hiện, sáng tạo trên sở những
đã có để từ những mảng rời rạc của đời sng tạo thành mt chỉnh thể nghthuật. Đó là
nhờ tài năng và công phu lao động nghthuật ca ngưi nghệ sĩ.
+ Sáng tạo nghthuật thuộc lĩnh vực tinh thn mà đặc trưng ca tính thể
a cao đ, đòi hỏi nhà văn phải đem đến cho văn chương một tiếng nói riêng, phong
ch riêng, nếu không tác phẩm sẽ rơi vào quênng.
+ Thực tại đời sống đưc người nghệ sĩ ghi lại không phải là sự phản ánh một cách
máy c, rập khuôn mà được phản chiếu qua tâm hồn, trí tuệ, cảm xúc mãnh liệt của
c giả trước hiện thực. Người nghệ sĩ kng chỉ phản ánh cuộc sống còn gửi gắm,
thác những ước khát vọng vcuộc đời. Qua tác phẩm ta thấy được thông điệp
tinh thần ngưi nghsĩ gửi vào tác phẩm.
c) Phân tích ý kiến
- Cht liu mượn t thc tại đời sng:
+ Bức tranh mùa xuân tràn đầy sự sng, sức xuân (ong bướm, hoa ,lá, đng ni, yến
anh , ánh sáng…); bức tranh hoàng hôn bun….
+ Thời gian một đi kng trlại, trong cái tồn tại đã cái mất đi, trong cái thắm
tươi đã dấu hiệu của sự phai tàn, rơi rụng.
- Cách nhìn, cách cm riêng v cuc sng:
+ Cuộc sống hiện lên thật đẹp qua con mắt “xanh noncủa nthơ. Ông đã phát
hiện ra "thiên đường trên mặt đất”, bữa tiệc dưới trần gian, thiên nhiên rạo rực trong
tình yêu đôi lứa .
+ Quan niệm thẩm mới mẻ: Con ngưi giữa mùa xn tuổi trgiữa cuộc đời
chuẩn mực, thước đo của mọi vđẹp nh sáng chp hàng mi; tháng giêng ngon
như cp i gn).
+ Khẳng định bản sắc của cái tôi cá nhân: đó ngưi khổng lồ của khát vọng muốn
đoạt quyền tạo hóa; cái tôi gắn với cuộc sống trần gian, thèm yêu, khát sống, muốn
thâu vào mình mọi hương sắc, mật nhụy của cuộc đời; cái tôi đòi hưng thụ. Cách
hưởng thụ cuộc sống như tận hưng tình yêu và thi sĩ là tình nhân của cuộc đời.
+ Quan niệm nn sinh mới mẻ: hạnh phúc được tận hưởng cuc sống tối đa,
chạy đua với thời gian, sống tích cực, sống cao độ đtận hưởng từng gy phút của
cuộc đời. Tác phẩm truyền đến người đọc thông điệp hãy trân trọng mỗi phút giây của
mùa xuân và tui trẻ, đừng sng hoài, sống phí.
- Sáng to ngh thut mi m:
Ththơ tự do, cấu trúc u thơ hiện đại (câu vắt dòng, kiểu câu định nghĩa mang
tính triết lí…). Nhịp hành khúc, giọng quyền uy; sử dụng các biện pháp điệp từ, điệp
cấu trúc, liệt kê; nhiều động từ, tính từ mạnh (ôm, riết, say, thâu, hôn, cn; chuếnh
choáng, đã đầy, no nê…), tất cả tạo nên chất nhạc tươi trẻ, sôi nổi, rạo rực, cuống quýt,
vội ng. Nhạc điệu của thơ nhạc của ngun sng dào dạt chưa từng thy chn
c non lng l này”. Xuân Diệu xng đáng nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ
mới.
d) Bình luận
- Nhn đnh đã đề cập đến mi quan hệ mật thiết giữa cuc sống nghthuật,
đồng thời khng định vtrí, i năng ca tác giả và gtrị, sức sống u bền ca c
phm qua sự sáng tạo riêng mới mẻ, độc đáo của mi tác phẩm.
e) Mở rộng
Trang 204
- Người nghệ phải gắn bó với cuộc đời và cảm nhận cuc sống bề u mới
thể phát hiện ra những điều mới mẻ nằm trong nhng chất liệu quen thuộc ca thực tại.
Ngưi nghng cần phải tính sáng tạo thể hiện bản sắc riêng của mình vào
c phẩm từ đó đóng p cho văn chương những điều mới mẻ. Đlàm được điều đó
ngưi nghệ sĩ phải cói năng, lương tâm trách nhiệm nghề nghiệp.
- Qua tác phẩm ngưi đọc nắm bắt được hiện thực đời sống, khám pcái nhìn,
ch cảm mới mẻ mang phong cách riêng của ngưi nghệ sĩ.
- Tiêu chí đánh giá tác phẩm nghệ thuật không chphản ánh chân thực, thấu đáo
bản chất ca hiện thực cuộc sống mà còn ở những điều mới mẻ người nghệ sĩ gửi gắm,
kí thác vào tác phm nghệ thuật ca mình.
4.9.2.3 Kết bài
4.10 Đề 10
u 1. Đừng sợ khi phải leo ra đầu cành, bởi trái đang đậu đó. (F. Lenaban).
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
u 2. “Bước vào thế giới nghệ thut bước vào thế giới ca ngôn ngữ, chứ
không phải bước o hiện thực của khách quan hay miếu thờ lịch sử.” (Trần Đình Sử
Văn học thời gian)
Trình bày quan đim ca anh/ ch v nhận đnh trên.
ng dn
4.10.1 Câu 1
4.10.1.1 M bài
4.10.1.2 Thân i
a) Gii thích
- Leo ra đầu nh: nh nh n d, ch việc con người ta sn sàng chp nhn mo
him, việc vượt qua những khó khăn, thử thách, nguy him, ri ro th gp phi
trong cuc sng.
- Trái: Tnh qu ngọt lành thu được sau khi vưt qua khó khăn.
=> Ý kiến là li khuyên con người đừng ngi th thách, gian nan, nguy him bi vì
ch khi vượt qua nó ta mi nhận được thành tu hnh phúc ngt lành xứng đáng.
b) Phân tích
Th thách, gian nan, nguy him luôn dành sn nhng thành tu hnh phúc ngt lành
xứng đáng
c) Bình lun
- Khng định ý kiến đúng:
+ Nhng trái ngt của đi vn không t có mà là kết qu ca hành trình phấn đấu,
n luyn lâu dài.
+ Để hái được trái ngt ca đời, mỗi ngưi cn không ngng n lc, c gng, sn
ng đối mặt và vưt qua nhng th thách, thm chí nhng nguy him ri ro trong
cuc sng. Xưa nay nhng thành tu ln, nhng cng hiến kit xuất làm thay đổi cuc
sng của con người đều xut phát t nhng n lc không ngng ngh, nhng mo
him, những con đường gian nan… Thành công sẽ đến vi những người ng cảm,
dám đương đu, dám hy sinh.
+ Trái nếu đầu cành quá xa mà c c leo ra thì kết qu ch làm mình b thương tổn
thôi. Ước mơ, mục tiêu hay thành tu không nên vin vông ảo tưởng vượt xa
năng lực điều kin bản thân, điều đó ch dn ti tai ha hay chí ít là s tht vng nng
n.
- M rng:
Trang 205
+ Cn cân nhắc kĩ những ảnh hưởng, tác đng ca vic mình làm, ca vic theo
đui nhng d định… đi vi nhng ngưi xung quanh, vi cuc sng chung, vi
cộng đồng đ s thng nht hài hòa gia riêng chung, như vy giá tr, thành
qu ta đạt đưc mi thc s ý nghĩa và mang giá trị vng bn.
+ Phê pn những người có tâm lý ca con cáo trong ng ngôn La Fonten Con cáo
và chùm nho, thích trái đầu cành nhưng hèn nhát, sợ hãi…
+ Phê phán những con ngưi liu lĩnh bt chấp, không lường trước hu qu, ngông
cung và bt cần khi theo đuổi mt mục tiêu nào đó.
4.10.1.3 Kết bài
4.10.2 Câu 2
4.10.2.1 M bài
4.10.2.2 Thân bài
a) Gii thích ý kiến
Nhn định ca Trần Đình Sử nhn mạnh vào đặc trưng của văn học: Văn học là loi
hình ngh thut nn t. T đó, ngầm đối thoi li quan điểm xã hi hc dung tc
trong nghiên cứu văn học.
b) Phân tích ý kiến
Đặc trưng ca ngôn ng văn học gm: tính chính xác, tính hàm súc; tính hình
ng; tính biu cm. Những đặc trưng này chi phối toàn b thế gii ngh thut ca
nhà văn, làmn diện mạo rng cho văn học.
+ Phân tíchnh hàm súc đ thy s đa nghĩa của tác phẩm văn học.
+ Phân tích tính hình tượng để thấy văn học phản ánh và suy v đi sng bng
hình tượng cm tính, mang tính thm ch không không đồng nht vi hin thc
khách quan một cách thô sơ.
+ Phân tích nh biu cảm đ thy ngoài giái tr hin thực, văn học còn ch yếu
i biểu hinnh cm, tư tưng ch quan của nhà văn.
c) Bình luận
- Đây là ý kiến đúng: Quan điểm ca Trần Đình Sử đã gọi ra đúng bản chất của văn
học. Đó là một cái nn khoa học tiến bộ. Đồng thời, sửa đổi một quan niệm lạc
hậu, lỗi thi đã tồn tại từ lâu khi coi văn học là sự sao chụp hiện thực khách quan một
ch thô sơ, máy móc.
- Đối với ngưi sáng tác, cần chú trọng vào đặc trưng của văn học là loại hình nghệ
thuật ngôn từ, để nâng cao năng lực sáng tạo trong việc sử dụng ngôn ngữ và xây dựng
hình tượng.
- Đối với nhà phê bình, cần tránh quan điểm xã hi học dung tục trong nghiên cứu
văn hc.
- Đi vi người đọc, cn trân trng tài năng ca tác gi trong việc tả cảnh vật thân
thuộc, đơn dung dị, đáng yêu của làng cảnh Việt Nam. Cái nhìn trên bề mặt
cùng i hồn đồng quê hiện lên rất trong từng u, từng chữ. Đồng thi cũng đồng
cảm với cái tình của nhà thơ vô cùng đằm thắm và tinh tế. T đó bi đắp thêm tình yêu
đối vi quê ơng, đất c.
4.10.2.3 Kết bài
Trang 206
4.11 Đề 11
Câu 1. Lâm Tc T, mt v quan thi nhà Thanh tng nói:
Bin rng mênh mông, không b, không bến, kng có gii hn bi không
c tuyt bt kì mt git nước nào. Núi có th đứng cao sng sng vn trượng là bi nó
không t chi du ch một hòn đá nh.
Hãy viết một bài văn ngh lun trình bày suy nghĩ của anh/ ch v câu nói trên?
Câu 2. “Bí mật của nhà văn không phi cm hứng chính là tính ương
ngnh ca anh ta, như ngưi Th Nhĩ K có một câu đángu: Đào giếng bằng kim”
(Orhan Pamuk- Din t “Nobel văn học” 2006)
Anh/ch hiu như thế nào v ý kiến trên? Hãy làm sáng t qua mt vài tác phm
trong chương trình Ng n 11.
Hướng dẫn
4.11.1 Câu 1
4.11.1.1 M bài
4.11.1.2 Thân i
a) Gii thích
- Hình nh bin rng nh mông, núi cao sng snghình nh thiên nhiên mang
v đẹp kì vĩ, tráng l.
- Không c tuyt mt git nước nh, không t chi mt hòn đánh nghĩa là sẵn
ng đón nhn tt c mi nh dù là nh bé, bình thưng nhất. Điều này gợi liên tưởng
đến mt tâm hn rng m.
=> u nói trên mượn quy lut ca t nhiên đ ng ý khuyên n con người rng:
Nếu biết sng bao dung, nhân hậu thì con người s m được vic ln, tr nên vĩ đi.
b) Phân tích
- Nhng biu hin ca lòng bao dung:
+ Nhưng nhn, thm chí là hi sinh.
+ Biết tha th.
+ Biết cm tng.
+ Biết đặt mình vào v trí ca ngưi khác.
- Nhng biu hin ca lòng nhân hu:
+ Yêu thương.
+ Đồng cm.
+ Chia s.
c) Bình lun
- Bao dung s hiu biết ca mt nn cách cao đp, th hin mt tâm hn rng
mở, giàung yêu thương.
- Lòng bao dung s cảm hoá được li lầm, động lực thúc đy,khuyến khích h
nhn ra sai lm và sa cha.
- Không ai không phm sai lm. vy khi ta bao dung vi người khác cũng
chính ta đang chun b cho mình “mt li đi về”. Bởi cũng sẽ đến lượt ta sa ngã,
phm li lm. Ai s tha th cho ta nếu ta không tng biết tha th?
- Những ngưi biết bao dung, v tha s luôn cm thy tâm hn an yên, thanh thn;
nhn đưc tình yêu thương, sự kính trng ca mọi người.
- Nếu sng ích k, bo th thì con người trn nh bé, tầm thưng….
- M rng
Trang 207
+ Bao dung, v tha là điều vô cùng quan trng và cn thiết trong cuc sống. Nhưng
bao dung không đồng nghĩa với vic chp nhn, dung túng cho cái xu, cái ác lng
hành. Vì như thế s rt nguy hiểm đối vi xã hi.
+ Phê pn nhng k n sng ích k, bo th,
4.11.1.3 Kết bài
4.11.2 u 2
4.11.2.1 M bài
4.11.2.2 Thân bài
a) Gii thích ý kiến
- Cá tính ương ngnh: có chính kiến riêng và kng khăng theo ý của mình, không
b lung lay chính kiến bi ý kiến ca những người xung quanh.
- Đào giếng bng kim: Ý ch nhng vic làm chng giống ai, đi đến đích bằng
duy riêng, con đường riêng ca mình.
=> Ý kiến nhn mnh tính ng to ct ty của văn học. Điều bí mt làm n
sc sng văn chương những tính đc đáo, khác biệt của người sáng tác được th
hin trongc phm ca mình.
b) Phân tích ý kiến
- tính ương ngạnh, đc đáo của người ngh sĩ:
+ Là du n, phong cách cá nhân ca người ngh sĩ ấy. Nó được to nên bng tài
năng, bằngng phu lao đng ngh thut, bng tích lũy vn sng, bng ý thức đào sâu,
tìm tòi nên s là những đóng góp ca nhà văn đ làm phong phú thêm cho nn văn
hc.
+ Là nhng sáng to ngh thut mà ngh sĩ y to nên bng tài năng, tâm huyết ca
chính mình. Đó là mi quan tâm, nhng phát hiện độc đáo, cái riêng y có th là ngôn
ng, ging điệu. Cái riêng y có th là thế gii ngh thuật được to dng trong tác
phm…
- Chng minh qua hai tác phẩm, trong đó th hin rõ tính sáng to, phong ch
ngh thut của ngưi ngh sĩ. Phân tích được nhng biu hiện đc sc ca phong ch
và ý nghĩa của cá tính sáng to làm nên giá tr cho tác phm.
c) Bình luận
- Ý kiến này đúng tính sáng to là biu hin ca tài năng, là cơ sở to nên tm
vóc và din mo ca cá nhân ngh sĩ. Nó là kết qu ca quá trình phn đấu lâu dài, ca
nhng n lc không ngng trong tìm tòi, sáng to, gn vi ý thc sáng to ngh thut
chân chính của nhà văn.
- M rng:
+ S ương ngạnh trong tinh kng đồng nghĩa với thái độ bo th, c chp, t
cho mình chân lý ngh thuật, đó bản nh của người ngh dám th hin cái
tôi khác bit của mình qua văn chương. Đào giếng bng kim không hiểu theo nghĩa:
đeo đuổi 1 vic làm trái li, chng li quy lut t nhiên, đó cũng ch cách nhà
văn th hin cá tính, cũng th hiểu theo hướng đó là sự bn bỉ, kn đnh của ngưi
ngh trong sáng tạo ngh thut.
+ Mt nn văn hc ngh thut vận động, phát trin t nhiên, đúng quy luật đ luôn
là s dung hòa của “những tính ương ngạnh” nhm to nên s thng nhất trong đa
dng, phong phú ca nhng tiếng nói riêng.S gp g, thng nht ca các phong cách,
cá tính sáng to s góp phn to n gương mt chung ca từng giai đon, tng thi kì
văn hc đó chính là phong cách thời đại.
+ Đối vi người ngh sĩ sáng tạo cn phi n lcvận động đ hoàn thin phong cách
ngh thut ca mình.
Trang 208
+ Đối với người đc, cn phi tìm hiu nét riêng trong phong cách của người ngh
sĩ và mi liên h gia phong cách cá nhân ngh sĩ vi thi đại, t đó nhận thy nét
riêng biệt độc đáo và vai trò ca mi nhà văn trong nền văn học.
4.11.2.3 Kết bài
4.12. Đ12
u 1. John Mason đã nói: “Lời khen cao nht bn th nghe được khi ai
đó nói vi bn rng: Bn tht khác biệt!” (Sinh ra mt bn thể, đng chết như một
bn sao”, NXB Lao động, trang 12)
Nhưng Jonathan Ive lại i: “Rt d để khác biệt, nhưng rất khó đ t
tri” (Theo Internet)
Suy nghĩ của anh (ch) v hai ý kiến trên?
u 2. Bàn v nvăn và quá trình sáng tác, Milan Kundera nhn đnh:
“Khi đt bút viết mt c phm, nhà văn phi tìm kiếm và đặt ra rt nhiu u
hi. Chiu sâu ca tác phm th hin kh năng đặt ra câu hi v mi vn đ trong xã
hi. Chính người đc s tìm được câu tr li chính xác theo cách riêng ca mình
Anh/ch hiu thế nào v ý kiến trên? Bng hiu biết v nhng tác phẩm đã hc,
anh/ch hãy làm sáng t ý kiến đó.
Hướng dẫn
4.12.1 Câu 1
4.12.1.1 M bài
4.12.1.2 Thân i
a) Gii thích
* John Mason đã nói: “Lời khen cao nht bn th nghe được là khi ai đó nói
vi bn rng: Bn tht khác biệt!”
- Khác biệt: nghĩa là khác nhau, những nét riêng kng trn lẫn để phân biệt đối
ng này với đối tượng khác.
- Tác gi đ cao li sng khác bit, khun con người hãy sng là chính mình, sng
phi c gng phát huy hết cá tính, năng lực, s trường riêng… của bn thân.
* Jonathan Ive li nói: “Rt d để khác biệt, nhưng rất khó đ t tri”
- t tri: Là xut sắc hơn hn mức bình thưng.
- Jonathan Ive đã khng đnh mỗi con người hãy sng hết mình đ lp nên nhng
thành tu rc r.
b) Phân tích
* Tại sao con ngưi cn phi sng khác bit?
- To hóa sinh ra mỗi ngưi mt cá th riêng vi rt nhiu du ấn đặc bit không
th trn ln: ngoại hình, tính ch, năng lực, s trường, ch suy nghĩ, cách cảm nhn
không giống bt kì ai. Hp li chúng ta s to thành mt hi rng ln, phong
phú, đa dng.
- Ch khi con người sng là chính nh, và có nhng suy nghĩ độc lp, táo bo, th
hiện được tính ca bn thânthì mới phát huy được tn độ sc mnh tim ẩn để
vươn tới thành công. Khi đó ta mi xác lập được v trí, ch đứng ca mình trong xã
hi, và tr li đưc câu hi: Ta là ai?
- Nếu ch a dua, học đòi, bắt chưc theo người khác, ta s bào mòn đi tính, thui
chột đi năng lực, s trường riêng, khi đó, rất d tht bi. Mi cá nhân là mt tế bào ca
hi, khi mt cng đồng mà ai cũng giống ai thì cuc sng s nhàm chán, đơn điệu
và tht lùi.
* Tại sao “Rất d để khác biệt, nhưng rất khó để t tri”?
Trang 209
- Cuc sng kng bng phng, mà luôn cht chứa đầy nhng chông gai, th thách.
Nếu ch sng khác biệt, mà con người không chu n lc, c gng thì cũng kng thể
vươn tới đnh cao.
- Không có thành công nào đến mt ch d dàng. Đ t trội hơn hẳn người
thường, chúng ta phi phn đấu để nhng thế mnh của mình được phát huy, nhng ý
ng đc đáo tỏa sáng, khiến mọi người phi trm tr, thán phc.
(Dn chng: Tấm gương của các nhà bác hc New-tơn, Anhxtanh,… Bill Gates,
Jack-ma,… Họ luôn sng khác bit, luôn n lc không ngng đ khẳng đnh n
tui, khiến c nhân loi phải ngưỡng m.)
c) Bình lun
- Khng đnh ý kiến đúng: Hai ý kiến tưởng chng n đối lp vi nhau, nhưng tht
ra chúng li thng nht và b sung cho nhau, bi sng khác biệt là điều kiện đ chúng
ta th t trội hơn hn ngưi khác. Bài hc rút ra là: Mi ngưi hãy sng chính
mình, phi c gng n lực để lpn nhng thành tu rc r.
- M rng:
+ Sng khác biệt không đồng nghĩa vi d bit, bt chấp luân thường đo lý và lut
pháp. Sng khác bit kng phi là tách ri tp th, mà phi khẳng định được cái riêng
trên nn tngi chung.
+ Ca ngi: nhng con ngưi luôn sng đẹp như những bông hoa mang sc màu
hương thơm đc biệt, để điểm tô cho vườn hoa cuộc đi luôn ngạt ngào hương sắc.
+ Rút ra bài hc chung: Vi quc gia dân tc, trong thời đi toàn cu, hòa nhp
nhưng không hòa tan.
+ Phê phán: li sống a dua, đua đòi, đánh mt chính nh, hoc sng nht nho,
v, tha hip vi cuc sng bình lng, kng n lực để ta sáng.
4.12.1.3 Kết bài
Liên h bn thân, rút ra bài hc nhn thức và hành động: Tui tr cn sng khác bit
để khẳng định đưc bản lĩnh, cá tính, sức mnh ca mình gia cuộc đời.
4.12.2 Câu 2
4.12.2.1 M bài
4.12.2.2 Thân bài
a) Gii thích ý kiến
- Khi đt bút viết mt tác phẩm, nhà văn phi tìm kiếm và đt ra rt nhiu câu hi:
s trăn trở của nhà văn với nhng vn đ của đời sng, ch nhìn nhận đánh giá
cuc sng ca người cm t. T nhà văn đây nên đưc hiu t ch tác gi văn
hc nói chung.
- Càng đặt ra được nhiu câu hỏi, nhà n sẽ càng cơ hi nhn thc sâu sắc hơn
v mt vn đ trong xã hi truyn tải được nó một ch đy ý nghĩa và mi m qua
c phm ca mình.Vic làm nên chiu sâu ca tác phm vấn đ tưởng cho tác
phm cũng bt ngun t vic nhà văn đt ra rt nhiu câu hi như vậy.
cũng chính những c phm có chiu u, th hin cái nhìn sâu sắc duy
mi m của nhà văn như vy mi có th sc sng trong lòng người đọc, khơi gợi
người đọc s đồng cm, suy tư cùng với nhà văn.
=> Nhận định của Milan Kundera đã đ cập đến s mnh ca nhà văn khi đt bút
viết tác phm, hay nói rng ra khi nhn thc mình với cách mt c gi chân
chính, giá tr ca mt tác phẩm văn chương và sự đồngng tạo nơi người đọc.
b) Phân tích ý kiến
Trang 210
- Mt trong nhng chức năng quan trọng nht ca văn học là giáo dc và nhn thc.
Thn chc cao c của văn chương ngh thut phn ánh con người và hướng ti
phc v con người.
- Giá tr ca mt tác phm ngh thuật trước hết là giá tr tư tưởng ca nó (Nguyn
Khi). Mt tác phm ngh thut có giá trị, trước hết nó phải đề xuất được một tư tưởng
ln hay mt ý nim mi m. Mt nhà văn tầm c, trước tiên phi một nhà
ng độc đáo, ngưi biết đi u và nhng phát hin riêng ca mình v chân
đời sng, biết nhìn ra những điều mi lạ, khác thưng trong nhng vấn đề xã hi
ng như đã quen thuộc. Và mt khi đã cảm nhn đưc s khác lạ, đc bit y, s
gây cho người viết mt s tò mò, thích thú đưc khám phá,m tòi nhm tìm ra câu tr
lời thích đáng nhất cho nhng thc mắc và suy nghĩ của mình.
- Cách nhìn nhận và đánh giá vấn đ khía cạnh như thế nào s ảnh hưng trc
tiếp đến ni dung và ngh thut ca tác phm. Chính nhng vn đ tư tưởng được nhà
văn truyền đạt trong tác phm y s sc mnh ln nht u gi người đc li vi
c phm và có nhng trăn trở, suy nghĩ, nhng nhn định đánh giá riêng vc vấn đề
y theo cách ca riêng mình.
+ Trong các sáng c ca mình, Nguyn Du đtt ra rt nhiu u hi v thuyết i
mệnh tương đ, v nhng kiếp tài hoa bc phn:
++ Trong “Truyn Kiu”
“Trăm năm trong cõi người ta,
Ch tài ch mnh khéo là ghét nhau
“Rng hng nhan t thu a
i điều bc mnh có chừa ai đâu”
“Đau đớn thay phận đàn bà
Li rng bc mệnh cũng là lời chung
++ Trong “Đc Tiu Thanh :
“C kim hn s thiên nan vn
Phong vn oan ngã t
+ Nhà thơ Tố Hữu đã thay chúng ta trả li cho Nguyn Du u hỏi người nhn
nh:
“Tri qua mt cuc b dâu
Câu thơ cn đọng nỗi đau nhân tình
“Ni chìm kiếp sng lênh đênh
T Như ơi, lệ chy quanh thân Kiu!”
(“Kính gi c Nguyn Du”)
+ Trong cuộc đời cầm t, Nam Cao luôn đt ra nhng u hi v vấn đề Sng
Viết, rt ý thc v quan điểm ngh thut ca mình. Thời gian đu lúc mi cm bút,
ông chu ảnh hưởng của văn hc lãng mạn đương thời. Dn dn nhn ra th văn
chương đó xa lạ với đi sng lm than ca người lao đng, ông đã đon tuyt vi
và tìm đến con đường ngh thut hin thc ch nghĩa.
++ Tác phm “Giăng ng (1942); phê phán th n chương thi v a cuc sng
đen ti, bt công Đó là thứ Ánh trăng lừa di”. Nam Cao nhn thc ngh thut phi
gn bó với đi sng, nhìn thng vào s thật tàn nhn, phi i lên ni khn kh,
cùng qun ca nhânn và vì h mà lên tiếng.
Trang 211
++ “Đi tha (1943); khng định mt tác phẩm văn học phải vưt n trên tt c
c b cõi và gii hn, phi mt tác phm chung cho c loài người. Nó phi cha
đựng đưc mt cái gì ln lao, mnh m, vừa đau đn, li va phn khi; ca tng tình
yêu, bác ái, công bng “Văn chương không cần đến s khéo tay, làm theo mt cái
khuôn mẫu. Văn chương chỉ dung np nhng ngưi biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi
nhng nguồn chưa ai khơi và sáng tạo ra cái gì chưa có”. Ông đòi hỏi nhà văn phi có
lương tâm, có nhân cách xng vi ngh S cu th bt c ngh gì cũng là mt s bt
lương rồi. Nhưng sự cu th trong văn chương thì thật là đê tiện.
++ Trong tác phẩm “Chí Phèo” (1941), ông đt ra câu hi v mt b phn nông dân
lao động lương thiện b đẩy vào con đường tha hóa, lưu manh. T đó, nhà văn đã kết
án đanh thép i hi tàn bo n pc th xác tâm hồn người nông dân lao
động, đng thi khẳng định bn chất lương thiện ca h, ngay trong khi h b vùi dp
mt c nhân hình, nhân tính. Chí Phèo mt tác phm giá tr hin thc và giá tr
nhân đo sâu sc, mi mẻ: đ cao, khẳng định nhng phm cht tốt đẹp, cao quý ca
h du mang kiếp đi ca mt con qu d.
c) Bình luận và mở rộng
- Đây ý kiến đúng: Ý kiến của Kundera như một bài hc cho những người cm
t v mt cách tiếp cn và khai thác vấn đ t hin thực đi sng. Càng khai thác
đưc mt va qung ẩn kín, ít ai đào tới thì nhà văn ng tìm ra đưc những viên đá
quý hiếm cho tác phm của riêng mình. tưởng và sáng to là s mnh của nvăn
khi đến với văn chương.
- Bên cnh vic giá tr tưởng ln, mt tác phm muốn lưu truyn li đời
cũng cần phi có sc hp dẫn, sinh động, mi m phương diện ngh thuật. “Mỗi tác
phm phi là mt phát minh vnh thc và khám phá v nội dung”.
- Đọc văn quá trình tự nhn thc, t go dc. Độc gi ng cần người đồng
ng to vi nhà văn, qua đó bồi đắp và thanh lc tâm hồn cho giàu có hơn, trong sáng
hơn.
4.12.2.3 Kết bài
4.13 Đề 13
Câu 1. Truyn k rng, ti Vin Nghiên Cu Cao Cấp Princeton, Einstein ra đ thi
cho sinh vn. Mt anh ph giáo ht hi chy đến báo ông biết: “Thưa go sư, đ thi
năm nay giống y như năm trước, chắc là giáo sư quên kng đ ý”. Einstein mỉm cười:
“Đ thi thì giống nhưng đáp số thì đã khác!” (Alber Einstein tudiendanhngon.vn)
Câu tr li của Einstein đã gi cho anh/ ch suy nghĩ gì?
Câu 2. ý kiến cho rằng: “Từ thơ trung đại đến Thơ mới c mt cuc cách
mạng trong thơ ca”.
Anh/ch đồng tình vi ý kiến trên không? Hãy làm ng t “cuc ch mng
trong thi ca ấy qua hai bài thơ t chn trong chương trình Ngữ văn THPT (một ca
thơ trung đi, mt ca thơ mi).
ng dn
4.13.1 Câu 1.
4.13.1.1 M bài
4.13.1.2 Thân i
a) Gii thích
- Li thông o ca anh ph go: Thưa giáo sư, đ thi năm nay giống y như năm
trước, chắc go quên không đ ý nhm nhc Einstein v sai sót ca mình
đổi đ mi.
Trang 212
- Nhưng Einstein mỉm cười “Đề thi thì giống nhưng đáp số tđã khác!đã cho
thấy dù đ thi quen nhưng cái ông cần sinh viên là nhng cách gii mi.
=> Câu tr li của Einstein đã khng đnh: Con ngưi phi không ngng tìm tòi
ng to để hn thin vì mi đích đến đều có lối đi của riêng mình.
b) Phân tích
- Sáng to tìm ra nhng th mi m trưc đó con người chưa tìm ra, làm
nên nhng điều mi m mà trước đó con người chưa m được. Đó th vic to
nên một ý tưởng đột ptrong công vic hoc t ý tưởng đó phát triển thành nhng
sn phm thc tế, hin hu. Mt s sáng to thành công khi sáng tạo đó được đưa
vào thc tế, ý tưởng được s dng trong ng vic. Khi sáng tạo đạt đến mức độ cao
nhất, nó được hin thc hóa thành nhng phát minh khoa hc, nhng bng sáng chế có
giá tr ca nhng nhà phát minh.
- Con người phi không ngng tìm tòi, sáng to bi kh năng sáng tạo có vai trò rt
quan trng trong s tn ti, phát trin của con người và xã hi:
+ S m i, sáng to cho thy kh năng v trí tu con ngưi không gii hn,
rt đáng khâm phục. Con người khi biết tìm tòi, ng to s vận động suy nghĩ mt
ch tích cc, không da vào những điều sn b quên những năng lực tim n
hoàn toàn có th phát huy ca bn thân và s thành công hơn trong cuộc sng.
+ S tìm tòi ng to ca mỗi con ngưi n giúp hi phát trin theo đúng quy
lut vận động ca , không ch dng li những điều đã từ trưc. Đng thời đưa
nền văn minh nhân loại tiến lên, giúp đất nưc ngày càng giàu mnh.
- Nếu không tìm tòi, sáng tạo: con người th động, rp khuôn, máy móc, không phát
huy đưc tính ng to của nh, không phát huy được nhng giá tr t thân vì thế
xã hội cũng trn trì tr, lc hu, cuc sng tr nên nghèo nàn
c) Bình lun
- Sáng to không phải điều d dàng, được mt ng to g tr, th ng
dng trong thc tế li ng khó. Do vậy con người phi không ngng ng to
không th mong mun s ng to ngay lp tc có hiu qu.
- Mỗi người cn ý thức được tm quan trng ca vic không ngng tìm tòi sáng to,
tìm ra mt li đi riêng, luôn biết làm mi bn thân, làm mi những suy nghĩ theo lối
mòn. Khơi dy kh năng ng tạo ca bn thân bng cách không ngng hc hi, luôn
lao động chăm ch và ch cc ngẫm nghĩ, nh thời gian cho s sáng tạo, tìm đến
nhng không gian sáng tạo và người giàu tính sáng to…
- Cn phê phán mt s quan điểm sai lm v kh năng sáng tạo: sáng to là chuyn
d dàng, sáng to ch có tui tr, ch cn sáng to có th thành công. Phê phán
nhng người không chu tìm tòi sáng to và nhng k to ra nhng sn phm sáng to
vi mc đích xu xa, ảnh hưởng tiêu cực đến cuc sng ca nhân loi…
4.13.1.3 Kết bài
4.13.2 Câu 2
4.13.2.1 M bài
4.13.2.2 Thân bài
a) Gii thích ý kiến
- Thơ trung đại: Thi kì thơ xut hin t thế k X đến hết thế k XIX, do tng lp trí
thc Hán học ng tác. Đặc trưng chủ yếu: Tính qui phạm, ước l, nh ng c phi
ngã.
- Thơ mới: Phong trào thơ xut hiện trong giai đon 1932-1945, do tng lp trí thc
Tây hc khởi xướng, s đổi mi sâu sc v mĩ học, quan điểm sáng tác, thoát li
khi thi pháp văn học trung đại và đi mi theo hình thức văn học phương Tây. Tinh
Trang 213
thn của Thơ mới: “nằm trong mt ch i”, “thơ cốt chơn”, “đem ý tht trong tâm
khm mình mà t ra bng những câu thơ không vần, không nm lut gì hết.”
- Cuộc cách mạng trong thi ca”: Mt cuc cách tân, mt s thay đổi mnh m, toàn
diện, đem đến mt b mt mi, mt chất lượng mi trong thi ca Vit Nam.
=> Ý kiến đã khng đnh nhng s khác bit của T mới vi thơ trung đại đó
cũng là những đóng góp mới m, sâu rng, toàn din của Thơ mới trong tiến trình thơ
ca dân tc.
b) Phân tích ý kiến
* La chn 2 tác phm (1 trung đại, 1 thơ mi) mng t “cuc cách mạng thi ca”
y trên hai bình din ch đạo: nội dungtưởng và hình thc ngh thut.
* VD: Chn Nhàn- Nguyn Bnh Khiêm Vi vàngcủa Xuân Diu.
- T “Nhàn” đến “Vi vàng” “một cuc ch mạng trong thi ca” v nội dung
ng:
+ Hai bài thơ sự khẳng định, đề cao hai tư tưởng, hai li sng mang v đp khác
biệt, độc đáo, có ý nghĩa tích cực vi mi thời đại:
++ Nhàn”: Lối sng nhàn (phân tích các biu hin c th ca li sng nhàn và ý
nghĩa)
++ Vi vàng”: Li sng vi vàng (phân tích c biu hin c th ca li sng vi
vàng và ý nghĩa)
+ S khác biệt đó bắt ngun t quan nim ca hai nhà t, hai thi kì thơ v thi
gian, đời người… (chng minh qua 2 bài thơ).
+ “Cuộc cách mạng” trong cách thể hin ca ch th tr tình:
++ Nhàn: Ch th tr tình kng xut hin trc tiếp, i nhìn siêu ngã, siêu cá
th: “Một mai…nào”.
++ Vi vàng: Ch th tr tình dõng dạc xưng “tôi”, khng đnh khát vng, cm
c mãnh lit và trc tiếp: “tôi muốn…”, “ta muốn…”.
=> T thơ trung đại đến thơ mới cuc cách mng ca ch tach tôi. S thc
tnh ý thc nhân, s bc l, giãi bày cái tôi ni cm tràn đy cm xúc mt ni
dung tư tưởng mi mẻ, chưa từng có của thơ mi so với thơ trung đi.
-T “Nhàn” đến “Vội ng” là “một cuc cách mạng trong thi ca” về ngh thut:
+ Ngôn ng: t ch “đúc” đến ch “nưc” (chứng minh qua hai bài thơ)
+ Hình nh: T hình ảnh ưc lệ, tượng trưng, sử dụng điển c đến hình nh chân
thc, có nhiu sáng to tân kì, mi m.
+ Th thơ: Từ th thơ thất nn bát cú đóng băng niêm luật, đi xng t chnh đến
th thơ tự do, lối thơ vắt dòng
+ Ging điệu; t đĩnh đạc ung dung đến vi vàng gấp gáp, “bản hành khúc ca lòng
ham sng”, từ đơn thanh đến đa thanh.
+ Bút pp, th pháp: T ước l ng trưng đếnng mạn, tương giao
c) Bình luận
- Ý kiến này đúng Ý kiến đúng đn, khng đnh ý nghĩa, sự đóng góp ca phong
trào Thơ mi trong tiến trình phát trin ca thơ ca dân tộc.
- Ý nghĩa của “mt cuc cách mạng trong thi ca” :
+ Đem đến cho thơ ca Việt Nam mt din mo mi m, mt sc sng mới, đáp ng
đưc nhu cu đòi hi ca thời đại.
+ Đem đến nhiu phong cách ngh thuật độc đáo.
+ Làm giàu đp thêm chon học dân tc.
- Tuy nhiên, bt c cuc ch mạng nào cũng đu bt ngun t quá kh, kế thừa đ
phát trin. Không có thành tựu thơ trung đại, không có Thơ mới.
Trang 214
- M rng:
+ Người sáng tác: Không ngng sáng to, làm mi mình.
+ Người thưởng thc: Biết m lòng đón nhn nhng i mi, nhng cuc cách
mạng trong văn học.
4.13.2.3 Kết bài
4.14 Đề 14
u 1. Đọc câu chuyn sau:
Thy giáo hi: mt con u không biết bơi lại mun qua sông. Các em
biết conu qua sông bng cách nào không?
Hc trò đưa ra ba đáp án
Con sâu bò qua cu.
Thy giáo tr lời: “ Không có cầu”
Con sâu nm trên, qua sông.
Thy giáo cười “ Chiếc lá s b c cuốn trôi”
Con sâu b chim nut vào bng ri bay qua sông.
Thy giáo lc đầu: “ Vy sâu chết thì đâu còn ý nghĩa của việc qua sông”
Vy conu qua sông bằng cách nào đây?
Thy giáo i ri nói: Con u nếu mun qua ng, thì ch còn mt ch,
biến thành m”
Trước khi biến thành bưm, nó phi tri qua một giai đoạn rt khó khăn. Nó trong
i kén, ban ngày cũng như ban đêm, không ăn không uống. Ni kh này tri qua mt
thi gian rt dài. Cui cùng thành con bướm bay qua sông…(Theo Đi k
nguyên)
Suy nghĩ của anh/ch v bài hc cuc sống được gi t câu chuyn trên.
u 2. “Thơ không phải là hoa trong chu cnh đó tất c đu hiện ra trước mt
anh, anh không cn phải tìm đâu thêm. Thơ giống như hoa trên đồng ni, trên rng núi
An- pơ, nơi mỗi bưc đi lại ha hn thêm mt ng hoa mi, diệu hơn”.
(Trích “Đaghextan của tôi” Raxun Gamzstov)
Anh/ chy gii thích và làm sáng t nhn định trên.
ng dn
4.14.1 Câu 1
4.14.1.1 M bài
4.14.1.2 Thân i
a) Gii thích
- Tình huống đó: con sâu - con vt nh bé, yếu t, ch biết bò nhưng có khát vọng
ln lao là mun qua sông
+ Sông rng, không cầu, nước chy xiết: Biểu tượng cho nhng khó khăn, trở ngi
để đạt ti nhng mc đích lớn lao ca cuộc đời.
+ Qua sông: Ch hành trình vươn ti ước mơ, thành công ca mỗi người.
Tình hung này phương thc hin.
- Giải đáp của trò:
+ Con sâu đi qua cầu (tương đối d ng nhưng kng có cầu)
+ Con sâu nm trên lá (trôi sang sông nhưng b c cun)
+ Con sâu chịu để cho chim nut vào bng ( chim s chết, nên s sang sông không
còn ý nghĩa)
Nhn xét: Ba phương án th hiện ba thái độ sng: muốn đạt đưc mục đích lớn lao,
t qua nhng tr ngại, khó khăn trong cuộc đi, nhiều người thường da dm vào
Trang 215
ngưi khác, phó mc cho may ri hoc liu lĩnh bt chấp vưt qua bng mi giá k c
việc đánh mất mình.
- Li gii ca thầy: Conu đóng kén => a bướm=> bay qua sông: Đó mt quá
trình t chuyn hóa, t thay đổi để phát trin. Qtrình y phi tri qua thi gian dài
“ở trong cái kén, ban ngày cũng như ban đêm, không ăn không uống” lâu dài, đau khổ.
Ý nghĩa: Ch có thay đổi mình, vượt lên chính mình mi có th t qua gian kh,
đạt ti mục đích lớn lao. Đôi cánh bướm ca con sâu đôi cánh của s dũng cảm, ca
bản lĩnh, khát vọng dám đổi thay, th thách chính nh. Đôi nh y s giúp vượt
qua mi khó khăn trở ngại tưởng chng như không thể ca cuc sng.
b) Phân tích các thái độ sng của con người khi đứng trước khó khăn
- Da dẫm vào người khác.
- Phó mc cho may ri.
- Hy hoi bn thân, s tr giá bng c mng sng.
- Thay đi bn thânnh.
c) Bình luận: Thông điệp
- Trước hết, hãy khát vng làm những điều ln lao: Con sâu mun sang sông, nó
không cam chu ch mãi mãi là con u nh bé, chp nhn cuc sng qun quanh. Con
ngưi phi có khát vng chinh phc, th sc vi những điều lớn lao. Đó sẽ động lc
mnh m đ t qua mọi khó khăn trở ngi vốn là điều tt yếu trong cuc sống, điều
tt yếu trên hành trình đến vi thành công.
- Không thay đổi được hoàn cnh y thay đổi chính mình: Khi hóa bướm - đôi
nh chính cây cu, chiếc lá, chú chim đ con u có th t ng. Qua sông
đã khó nhưng thay đổi chính mình n khó n; n lc thành ng là c mt quá trình
gian kh cn bnm, vng chí.
- M rng:
+ Thay đổi nhưng không được đánh mất mình: Hóa bướm mt chng trong quá
trình phát trin của con sâu, bướm ri s lại đ trng, trng hóa thành u- li tr v
vi chính mình.
+ Phê phán: Nhng k không khát khao, ước vng, không bản nh, không dám
đổi thay. Trước khó khăn có người là con cun chiếu h đụng đến là cun mình li. Có
ngưi con giun sut đời ch biết trốn dưới đất tối không vươn ni nh lên;
người như con thiêu thân đt mình trong cám d cuộc đời…
4.14.1.3 Kết bài
- Làm thế o để th sang ng, để có th t mi tr ngại để đi đến thành
công?
+ Tỉnh táo lường trước thc tế khó khăn.
+ Cn hiu biết v chính mình, hiu biết nh thế để th ch động trưc hn
cnh, tìm ch chế ng hoàn cnh. Không buông xuôi, da vào may ri, không liu
lĩnh bt chp mi điều đ đạt mục đích…
+ Dám đối mặt, dám đổi thay.
- Cn i n bn lĩnh sống, khát khao chinh phc t nhng vic nh, nhng cái
hàng ngày.
4.14.2 Câu 2
4.14.2.1 M bài
4.14.2.2 Thân i
a) Gii thích ý kiến
- “Thơ không phải hoa trong chu cnh đó tất c đu hiện ra trước mt anh,
anh không cn phải tìm đâu thêm”:
Trang 216
+ Hoa trong chu cnh v đp d nhìn thy, hin hiện rõ ràng trưc mt.
+ V đẹp và ý nghĩa của thơ không phải lúc o ng hiện ra mt cách ràng, đy
đủ. Nếu chúng ta ch nhìn ngm nhng gì sn có, hin hin trên b mt câu ch thì
không th nào cm nhn hết v đẹpý nghĩa của thơ.
- “Thơ giống như hoa trên đồng ni, trên rng núi An- , nơi mỗi bước đi lại ha
hn thêm mt bông hoa mi, diệu kì hơn”:
+ Thơ tiềm n mt v đp không gii hn, càng khám phá, chúng ta càng phát hin
ra nhiều ý nghĩa tinh tế.
+ Dùng c tâm hồn mình đ lng nghe và cm nhận, người đọc s tìm thy nhng
v đẹp kì diu, nhng hàm ý mi m, bt ng trong chiu sâu cm xúc ca nhà thơ.
=> Nhn định trên đã ch ra được đặc trưng của thơ ca. Vẻ đp và gtr của thơ
không ch gii hn trên b mt ngôn t. Nhng ta nhìn thy thôi chưa đủ. Cn
phi cm nhn thơ bng c tâm hn s tri nghiệm. Đọc thơ, cảm thơ giống như
mt hành trình khám phá, đi tìm v đẹp của “hoa trên đồng ni, trên rngi An- pơ”,
luôn ha hn nhng bt ng thú v. Ngh tạo ra thơ, người đọc thưởng thc
cm nhận. Đó là quá trình làm nên sức sng và gtr lâu bn ca thơ.
b) Phân tích ý kiến
- V đẹp và ý nghĩa của thơ không phải lúc nào cũng hiện ra mt cách ràng, đy
đủ:
+ n học i chung và thơ ca nói riêng đu s dng ngôn t ngh thut làm
phương tiện biu hin. Ngôn ng thơ ca là ngôn ng đòi hỏi s cô đọng, hàm súc. Thơ
hay thì li ít mà ý nhiu, li hết mà ý còn dư vang. Thơ hay là t thơ không lộ hết trên
b mt ngôn từ, ng đọc ng thm, càng km phá thì càng nhn ra nhng v đẹp
tim n bt ng.
+ Ngôn ng thơ thường đa nghĩa, giàu hàm ý. Bi ngôn ng thơ được chưng cất
t cảm xúc, được cht chiu và chn lc. Đó ngôn ng đã đạt đến đ tinh. Mt hình
nh, mt t thơ thể m ra nhiều ý nghĩa, nhiều cách hiu khác nhau khiến cho
người đọc bt ng, thú v.
- Thơ tiềm n mt v đp không gii hn, càng khám phá, chúng ta càng phát hin
ra nhiều ý nghĩa tinh tế:
+ Thơ một th loi tr tình, s th l mãnh lit nhng cm xúc nhân ca
ngưi ngh . Thơ ca không ch phn ánh hin thc cuc sng mà còn th hin nhng
cung bc, sc thái phc tp, n ca thế gii tâm hồn con người. Thơ là tiếng nói tình
cm, cung đàn muôn điệu. Thơ hàm chứa nhng điều tinh vi nht, sâu kín nht,
mong manh nhất, mơ hồ nht ca tâm hồn con người” (Nguyn Đăng Mnh). Mà tâm
hồn con người một vũ trụ chứa đầy bí mt, cm xúc của nhà thơ như mt mch
ngm ẩn dưi b mt ngôn từ. Cho nên đc và cm nhn thơ ca là một cuc hành trình
đầy thú vị, đem đến nhng phát hin bt ng, nhng gtr và v đẹp kì diu.
+ “H làm người thì qthẳng làm thơ thì quý cong…” (Viên Mai). Ch cong
đó những hàm ý u xa, những liên tưởng sáng tạo, “ý tại nn ngoại”. Cho nên
đọc thơ, cảm thơ như thưởng hoa trên đồng ni, ngắm hoa trên đnh núi, khó thy
đưc tận cùng cái đp. Mỗi bước chân mt phát hin mi, mi ln nhìn ngm là
nhn ra mt v đẹp mới. Tài năng ngh thut, cảm xúc và trí tưởng tượng của nhà thơ
m nên s sống đng, gi cm ca hình tượng thơ. sau đó, sự đồng cm và kh
năng liên tưởng của độc gi làm hin hình, sng dy nhng v đp, ý nghĩa, giá trị
đưc mã hóa trong kí hiu ngôn t.
- Chng minh:
+ Phân tíchc bài ca dao:
Trang 217
++ “Trong đầm gì đẹp bằng sen...”
++ “Thân em như...”
+ Phân tíchc phẩm văn hc viết:
++ “Cảnh ngày hè” ca Nguyn Trãi.
++ “Độc Tiểu Thanh kí” ca Nguyn Du.
++ “Tràng giang” của Huy Cn.
++ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mc T....
c) Bình lun
- Đây ý kiến đúng: Ý kiến ca Raxun Gamzatov không ch bàn v đặc trưng ca
thơ ca n nhn mạnh đến tài năng nghệ thut của nhà thơ và kh năng cảm th
của ngưi tiếp nhn. Chính mi quan h giữa người ng tác- tác phm- đc gi to
nên g tr đích thực và sc sngu bn của thơ ca. Thơ gn vi s cô đúc. Trong một
din ch ngôn t ít m ra nhiu cm xúc rng ln. Những điều ntmun bc
lộ, kí thác đưc nén li trong ngôn t giàu sc gi, hình nh giàu biểu tượng. Thơ luôn
tn ti nhng khong trng, khong trắng. Chính độc gi trong quá trình khám phá tác
phm s suy ngm, gii mã, phát hiện ra được v đẹp bt ng, tinh tế của thơ ca.
- M rng:
+ Thơ là nơi gp g, giao thoa gia nhng tâm hồn đồng điệu. Ngưi làm thơ bng
i năng ngh thut và xúc cm chân thành ca mình to ra tác phẩm. Người đọc bng
c tm ng, s tri nghim và kh năng tiếp nhn ca mình s đng cảm, đng ng
to, phát hin nhng v đẹp mi m, bt ng; nhng hàm ý tinh tế, sâu sc của thơ. Đó
chính là nhng yếu t to n sc sng và g tr lâu bn của văn học nói chung và thơ
ca nói riêng.
+ Nhà thơ trong quá trình sáng c phi xúc cm nh liệt, chân thành, tài năng
ngh thuật đu luyện, trí tưởng tượng phong phú đ không ch phn ánh hin thc sn
còn nói n nhng điều cần có, chưa có trong cuộc đi; th hin ước mơ, khát
vng và nhng cm xúc tinh tế trong chiu sâu tâm hồn con người.
+ Độc gi trong quá trình tiếp nhn phi tht s sng cùng tác phm, năng lực
rung cm và nhạy n trước ngôn t ngh thut, s đồng điệu vi c giả. như
vy, ta mi cm nhận được s u sc v ni dung, s tinh tế v hình thc; mi phát
hin ra những thông điệp, những âm, đánh thc v đp của thơ nhng tình cm
u kín, nhân bn của con người. Đó chính là cuộc hành trình mà “mỗi bưc đi lại ha
hn thêm mt bông hoa mi, diệu kì hơn”.
4.14.2.3 Kết bài
4.15 Đề 15
Câu 1. “Nếu bn khóc mt trời đã rời khỏi đi bn, c mt s nn bn thy
đưc những vì sao.” (Tagore)
Suy nghĩ của anh/ch v ý kiến trên.
Câu 2. Nhà thơ Thanh Tho tng chia s:
“Tôi yêu chất ngưi đầu tiên
Nhng git sương lặn vào lá c
Qua nng gt, qua bão t
Vn gi lại cái mát lành đy sc mnh
Vn long lanhnh thản trước vng dương” (“Dấu chân qua trng c”)
Ý thơ trên đã gợi cho anh/ ch suy nghĩ gì về v đẹp ca chất người?
Hãy làm sáng t v đẹp đó qua việc phân tích hai nhân vt trong các truyn ngn
chương trình Ngữ văn 11.
ng dn
Trang 218
4.15.1 Câu 1
4.15.1.1 M bài
4.15.1.2 Thân i
a) Gii thích
“Khóc vì mặt trời đã rời khỏi đi bạn”: thái độ bi quan, buông xuôi trưc những đau
kh, tht bi.
“Nước mt s ngăn bn thấy được nhng vì sao”: Buồn đau sẽ khiến bn mt hết
nim tin, hi vng, cuc sng ca bn s trn ti t và tăm tối.
-> Bằng cách đt ra li nói gi thiết (Nếu…thì) , Tagore đã gi một thông điệp ý
nghĩa v cuc đời: Con người cn luôn lạc quan trước nhng bun đau bởi chính s
lc quan s giúp bnm ra nhng nim tin, nhng may mắn trong đời.
b) Phân tích
- Càng bi quan, con người càng đau khổ, tht bi.
- Lc quan s mang li nim tin và may mắn trong đời.
c) Bình lun
- Ti sao phi sng lc quan?
+ Bn ngưi duy nht quyn quyết định thái độ của mình trước bt k hn
cnh c th nào trong cuc sng. Nếu bn đắm mình trong vũng ly ca nhng suy
nghĩ tiêu cực thì đám bùn đó s bám đầy người bn mọi ngưi xung quanh s
nhanh chóng nhận ra. Thay o đó, bn hãy chọn ch hướng tâm trí mình vào nhng
điu bn mong mun và tin rng nh s nhn được chúng. Vì vy, nếu bn có phi lo
lng thì hãy lo lắng theo hướng tích cc.
+ Sng lc quan liu thuc b cho sc kho ca bn. B qua li lm ca người
khác và c thói quen tán gu, sng lc quan, sng cho hin ti không ch làm cho bn
thêm yêu đời mà còn làm mi ngưi xung quanh bn vui v.
- Cn phải làm gì để sng lc quan?
+ Hãy t nhc nh mình v sc lan truyn ln lao ca nim vui bằng cách đng
trước gương và mỉm cười. Nếu ban đu bn cm thấy i lúng túng thì cũng không
sao, thm cth n tt hơn nữa nếu bạn không nhìn được cười, sau đó, bn s
i tht s với chính mình. Nhưng ch nhìn thy bn thân mình mỉm cười thôi thì
chc chn bn s nghi ng v hnh phúc mà nhng điều gin d nht mang li. thế
bây giờ, hãy tưởng ng xem điều gì s xy ra nếu bn chia s n i y với ngưi
khác.
+ Tôn trng và nhân hu vi mi người.
+ Nhn trách nhim trong công vic và cuc sng.
+ Chú ý đến nhng ngui xung quanh.
- Phê phán những người không có nim tin, không có ý chí phấn đấu vươn lên trong
cuc sng/ lc quan thái quá.
4.15.1.3 Kết bài
- Khi bn lc quan bn s n lc hết mình cho công vic. Mi người s nhn ra bn
và công nhn kh năng đích thực ca bn.
- Lc quan mt thái độ sng tích cc cn mỗi người, nhưng nên tránh cách
sống “lc quan ch nghĩa”: dùng phép thng li tinh thần để ngy bin cho những điều
xấu xa đang din ra trong thc tế.
4.15.2 Câu 2
4.15.2.1 M bài
4.15.2.2 Thân bài
a) Gii thích ý kiến
Trang 219
- Chất người: Phần tinh túy, tinh hoa của đời sống tinh thần thuộc về nhân tính làm
nên vẻ đẹp, giá trị của con ngưi (Những năng lực, tình cảm, khát vọng…)
- Hình ảnh nhng giọt sương sự ẩn dụ rất sinh động về vẻ đẹp ca chất người:
+ Những git sương lặno cỏ: Vẻ trongng, nhỏ bé, bình dị của chất người.
+ Qua nắng gắt,qua bão t/Vẫn giữ lại cái t lành đầy sức mạnh/Vẫn long lanh
bình thản trước vầng dương: Tương phản với sự hiện diện bé nhỏ, bình dị một sức
sống tiềm tàng mãnh liệt bất chấp mọi nghịch cảnh để vươn lên ta sáng khẳng định
giá trị cao quý của con người.
=> Như vậy, vẻ đp và giá trị mỗi con người chính những điều tưởng như bé nhỏ,
giản đơn nhưng lại ẩn chứa một sức sống và khao khát mạnh mẽ trong cõi đi đy bão
tố, phong ba.
Tình yêu ca tác giả chính là một ngun cảm hng lớn trong văn học chân chính.
b) Phân tích ý kiến
* Ti sao nhng điều ởng nnhỏ, giản đơn n cha mt sc sng và khao
khát mnh m y li làm nên v đẹp ca chất người?
- Nhng điều bé nhỏ, trong sáng đã phn chiếu bn cht ca con ngưi:
+ Con người tht bé mọn trong trụ nhân sinh. Bi thế, điều đầu tiên làm nên
chất người li không phi s vĩ đi, ln lao chính nhng đơn sơ, dung d
nht.
+ Nhng làm nên chất ngưi cũng thật trong ng, nguyên sơ. Đó chính bn
tính thun khiết tt đẹp t nhiên mà con người được toa ban tặng để xây dng mt
đời sng gn kết cùng nhau và cùng gn bó vi vn vt.
- Sc sng tim tàng trong tâm hn chính sc mnh, ngun lc đ con người
vươn lên khao khát khẳng định bn thân giữa trụ và nhân sinh.
+ Con ngưi ý thức được s bé nh và hu hn nên h nâng niu những điều quý giá
ca s sng, h trân trng v đp ca tâm hn, tình cm, nhng giá tr đạo đức đích
thc, luôn gi cho con người được là là người.
+ Con người quý trng s sng nên không ngừng mơ ước n lực đu tranh xây
dng mt cuc sng tốt đp.
* Ti sao chất người li là ngun cm hng lớn trong văn học?
- Văn học ngh thuật ra đời t nhu cu, khát vng ca con người trên hành trình
nhn thc bn thân thế gii đ đp xây cuc sng. Mi tác phẩm ra đi đu mt
thành qu ngh thut chứa đầy cm xúc, khát vng chân thành nht, mãnh lit nht v
con ngưi và v cuc đi.
- Trong tình yêu đó, văn học trước hết phải con người, hưng v con người
đến với n học là đến vi nhng gtr nn bản đích thc thuc v con người, giúp
con người hoàn thiện mình hơn. Tấm lòng nhân đo của ngưi ngh sĩ phải hướng đến
chất ngưi nguyên sơ, thun khiết.
* Chng minh nhân vt Chí Phèo:
- Chí Phèo câu chuyn s phn con người, s phn ca chất người trong con
người và thái độ căm phn ca nhà văn khi nhânnh b hy hoi.
T mt Chí Phèo vi chất người thun khiết, đẹp đ, nghèo kh nhưng hiền nh,
lương thiện, coi trng nn phm, khao khát hnh phúc, c thế lc phong kiến và
thực dân đã c đi quyn sống lương thiện ca Chí, hy hoi c nhân hình, nhân tính,
biến anh thành qu d tiếp tay cho cái ác, b cng đồng xa lánh, khinh b, c cuc đi
chìm đi trong những cơn say u ti.
- Chí Phèo ng tiếng nói ngi ca v đẹp và sc mnh tim n ca nhân tính
trong cuc đu tranh vi cái ác.
Trang 220
+ Tình yêu nguyên sự chăm sóc ân cần ca mt th lòng tt thun hu Th
N, cũng v đp ca chất người, đã thổi bùng ngn la ca nhân tính: nhng rung
đông đơn sơ, sự xúc động chân thành,lòng biết ơn, khao khát yêu thương, gn
kết…Nhân tính đã hi sinh bt chp nghch cnh.
+ S tri dy ca chất ngưi không nhng giúp anh tìm lại đưc tình yêu cuc sng
còn thc tnh sc mạnh căm thù ý thức phn kháng với i ác. Hành động giết
ngưi, t t đẫm máu cũng chính hành động quyết liệt nhân danh tính người để bo
v những điều tốt đẹp.
- Qua Chí Po, Nam Cao n khn thiết đt ra u hi v trách nhim bo v tính
ngưi:
+ Khi Chí thc tỉnh, khao khát hoàn ơng thì những cái nhìn đnh kiến cay nghit
đã cắt đứt con đường quay v, anh t kết liu đời mình đầy oan nghiệt.Tính ngưi hi
sinh nhưng quyn làm ngưi b t chi.
+ Cái chết của Chí còn đ li ni ám nh v s ni dài ca bi kch nhân tính trong
mt xã hi bo tàn. Vòng xoáy bo lit y s kng thôi vùi dp phần người nếu không
có mt s thay đổi.
=> Hình tượng CPhèo đã kết tinh nhng khám phá sâu sc v chất người ca
Nam Cao. Đó tầm vóc của tư tưởng nhân đo ln.
* Phân tích nhân vt vn qun ngục trong Chữ ngưi t tù” có chất người cao quý
như sự hin din lng l ca cái đẹp gia cuộc đời
- Viên qun ngc mt thanh âm trong tro ca thiên lương bị đặt nhm ch.
+ Viên qun ngục cócht ngh và tình yêu cái đp tha thiết. Đó còn một người
biết kính trọng tài năng, khí phách, có tấm lòng bit nhn liên tài.
+ Thế nhưng, ông lại đang đi din cho quyn lc ca gông xing, ti ác, nơi
ngưi ta sng bng tàn nhn, bng la lọc”, ông cái thun khiết b đày giữa mt
đống cặn bã, người tâm đin tt và thng thn, li phải ăn đi kiếp với lũ quay
qut.
- Viên qun ngc S vươn lên của chất người bng sc mnh ca cái đẹp
+ Cái đẹp tưởng Huấn Cao đã đánh thc chất người b vùi lp trong hoàn cnh
m tối qun ngc. Cm phc tiếc cho một tài năng, con người này đã lựa chn
sng thc vi bn chất thiên lương của mình, bo v, gìn gi i đẹp.
+ Rung động trưc cái đp ngay trong chốn lao tăm tối, lĩnh hội di nguyn ca
bc anh hùng trong phút bit ly, qun ngc giác ng đưc nhng chân cao c ca
ngh thuật. Con người y cao c n, bn lĩnh hơn trong giọt nước mắt bái nh”.
Chất người thc s tỏa ng dưới sc mnh của i đẹp. Ông chính là “dòng ch cui
cũng” đẹp nht ca Hun Cao.
- Qua nhân vt qun ngục, nhà văn còn khẩn thiết đt ra s mnh bo v thiên lương
và cái đẹp
+ Trong xã hi bo tàn, i ác ng trị, con người không được sng trn ven vi
thiên lương cao quý của mình
+ Trong xã hi bo tàn, cái đẹp bi dp, có s phận bi thương. Để đến với cái đẹp
chân chính, con người phi chịu đng mt mát, hy sinh..
=> Vi s độc đáo ca bút pháp lãng mn, ngôn ng c kính, Nguyn Tuân đã giúp
người đọc nhn ra s tn ti âm thm mà mãnh lit của cái đp n sâu trong chất người
đẹp đẽ. Đây là cái tâm cao cả ca mt tâm hn ngh luôn tôn th cái đẹp.
c) Bình luận
Việc tiếp cận hai nhân vật Chí Po viên qun ngục đã làm ng quan niệm
của Thanh Thảo về vẻ đẹp của chất người trong cuộc đời và cả trong văn học.
Trang 221
d) M rng
- Với người ng tác, khám phá th hin v đp và sc sng ca chất người
thiên chức và cũng thách thức trên con đưngng to ngh thut chân chính, vì con
ngưi. Mun vậy nhà văn cần mt tm nhn thc, mt tm lòng sâu sắc hướng v
con ngưi và đ cao nguyên tc sáng to.
- Với ngưi tiếp nhn: Đây mt tiêu chí quan trọng định hướng con đường chiếm
lĩnh và đánh giá mt tác phm thành công, hp dn.
4.15.2.3 Kết bài
4.16 Đề 16
u 1. Hãy chia s suy nghĩ của anh/ ch vu nói sau:
Đừng đ đi đến cui cuộc đời ri mi nhn ra rng bn ch sng theo chiu dài ca
. Hãy sng theo c chiu rng na.
u 2. “Hồn tvừa mẫu s chung cho toàn thtác phẩm của một thi sĩ, vừa
đơn vị sáng tạo của một thi sĩ đối với c thi sĩ khác, kể cả nhng thi sĩ cùng một thời
đại, một khuynh hướng chịu chung một ảnh hưởng ôi khi) cả trong cùng mt trường
phái” (Trần Nhựt Tân) Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? y làm ng tỏ ý kiến
trên qua những bài thơ mới trong chương trình Ngữ văn 11.
ng dn
4.16.1 Câu
4.16.1.1 M bài
4.16.1.2 Thân i
a) Gii thích
- Sng theo chiu dài ca : cuc đời đơn thuần ch tính theo s m mặt trên
cuộc đời, không để li du n, không mang nhiều ý nghĩa.
- Sng theo c chiu rng: sng cuc đời phong phú, ý nghĩa, đầyu sc.
=> Câu nói mang ý nghĩa sâu sắc,khi đánh giá một đời người, người ta s kng căn
c vào tui thọ, căn cứ vào lượng thi gian sng mà ch yếu n cứ vào thc tế ngưi
đó đã sống như thế nào. T đó, câu nói khun con người ta đừng để cuc đời trôi qua
mt cách nht nho, v, ch đơn thun tn tại trên cõi đời này y luôn làm
cho cuộc đời mình tr nên tht nhiều ý nghĩa, thật phong phú, nhiu màu sc.
b) Phân tích nhng biu hin ca mt cuc sng có chiu rng
- Cuộc đời nhiu tri nghim.
- Cuộc đời nhiu ước mơ, khát vng.
- Cuộc đời nhiu ngh lc.
- Cuộc đời nhiu cng hiến.
- Cuộc đời giàu lòng nhân ái.
c) Bình lun vì sao phi sng cuc sng có chiu rng?
- Mỗi con ngưi sinh ra trong cuc đời này đã một điều tuyt diu ca to a,
lớn lên được nhn bao ân hu ca nhng người đi trưc, ca gia đình, xã hi. Vì vy,
chúng ta không th sng t nhạt, nhàm chán, nghĩa. Sống ý nghĩa chính mt
ch để ta tr ơn đi vi nhng gì ta nhn được ca những người đi trước và nhng
ngưi xung quanh.
- Cuộc đời ca bt k ai ng ch sng mt lần cũng trôi qua rt nhanh
chóng k c ngưi th nhất. Do đó phải sống nthế nào đ thc s ích cho đi,
cho xã hi. Có những ngưi sng không được lâu nhưng đ lại cho đời rt nhiu g tr
quý báu; tên tui ca h đưc lưu mãi đến bao đi sau. Song cũng không ít người
thi gian sng rất dài nhưng những ngày sng cho thật có ý nghĩa thì chng bao nhiêu.
Trang 222
ràng cách sng, chất lượng sng mi thc s là tiêu chí, mới căn cứ để đánh g
mt đi ngưi.
- Cuc sng vô ng phong phú, biết bao nhiêu min đt mi gi ta đt chân
đến, có biết bao nhiêu th thách cn ta chinh phc, có bao nhiêu tri thc cần ta tích lũy
và có biết bao điều tốt đẹp đang chờ ta khám phá và trân trng. Bi vy, không códo
ta li cho phép mình sng mt cuộc đời cht hẹp đơn điệu. Đi trải nghim
ch đ ta làm giàu thêm vn tri thức cũng như m giàu thêm m hồn mình, t đó
ta s ngày càng hn thiện hơn và sống có íchn.
- Nhng con ngưi ch sng theo chiu dài thì cuc đời s tht vô v, t nht, s b
l bao nhu điều ý nghĩa và tuyt vi trong cuc sng này.
- M rng: Phê phán những con người có li sng qun quanh, nhàm chán, t nht,
thu mình cũng như những k sng hi ht, không mc tiêu, lí tưởng.
3.16.1.3 Kết bài
- Con người dám th thách bn thân, dám thc hin những điều mi m, không ngi
dn thân, ngại khó khăn, gian khổ đ ch lũy nhiều kinh nghim cho chính mình
- Con người gu ước, hoài bão luôn n lc hết mình đ biến ước thành
hin thc
- Con người luôn mnh mẽ, kiên cường trước muôn vàn khó khăn và sóng gió trong
cuộc đời, không nht chí, không dng gc ngã.
- Con người luôn n lc hc tập, lao động để mang li những điều tốt đp cho cuc
đời. Không phân bit mỗi người làm công việc gì, giàu nghèo, sangn, ai cũng có th
tn hiến cho cuc đi, cho mọi ngưi bng kh ng của mình. Tt c nhng cng hiến
ấy đều ý nghĩa.
- Con người luôn sng vi nhau bằng tình yêu thương, s s chia, giúp đỡ. Mang
đến điều tốt đẹp cho người khác đồng nghĩa chúng ta cũng sẽ hnh phúc và cuc sng
của chúng ta cũng trở nên nhiu ý nghĩa, rộng hơn, sâu hơn.
4.16.2 Câu 2
4.16.2.1 M bài
4.16.2.2 Thân i
a) Gii thích ý kiến
- Hồn thơ: Là tình điệu cm xúc ca thi phm. Hồn thơ phn ánh tâm hồn ngưi làm
thơ, là sắc tháing to riêng ca thi nhân. Hồn thơm cho nội dung tư tưởng và hình
thc ngh thut ca tác phẩm sinh động, có sc sng.
- Hồn thơ vừa là mu s chung cho toàn th c phm ca một thi sĩ: Hồn thơ là sự
ổn đnh, thng nht ca các c cảm, tình điệu thm m trong quá trình sáng tác ca
nhà thơ, giúp cho người đc nhn diện được thi sĩ qua các sángc của h.
- Vừa đơn v ng to ca mt thi đi với các thi khác, k c những thi
cùng mt thi đi, một khuynh hướng chu chung mt nh hưởng (đôi khi) cả trong
cùng một trường phái: Hồn thơ phạm trù đầu tiên đ xác đnh một thi nhân là thi ,
thi nhân này khác vi thi nhân kia. Sng trong cùng mt thời đi, hít th cùng mt
bu kng kca lch s, cùng chu nhng nh hưởng của đời sống, không nghĩa
các nhà thơ sẽ hồn thơ giống nhau. Bi cảm xúc, rung động cái bên trong,
không th b đồng hóa doc động bên ngoài.
=> Hồn thơ không chỉ là ni lc to cm xúc cho thi nhân trong quá trình sáng to,
còn là yếu t làm nên nét đc bit ca mi người ngh hay của mỗi trường phái thơ
ca.
b) Phân tích ý kiến
- Hồn thơ là mẫu s chung cho toàn thc phm ca một thi sĩ:
Trang 223
+ Mi thi phm th đưc ngân rung nhng cung bc cm xúc khác nhau,
nhưng sẽ gp nhau trong cách cm nhn, xúc động của người ngh sĩ trước thế gii.
Gia tài của nhà thơ th phong phú, đa dạng nhưng nhờ hồn t vẫn hp thành mt
th thng nht.
+ Bài thơ chth có hồn khi đó là tiếng lòng chân thật vì thi sĩ viết ra nó vi m
thế của cái tôi đích thực”. Không phải nhà thơ nào cũng tạo ra đưc mt hồn thơ
trong thế gii ngh thut ca nh, và kng phi hồn tnào cũng độc đáo, sức
hp dn. Ch những nhà thơ năng lực cm nhn và cá tính trong biu hin mi làm
nên được din mo riêng chong tác ca mình.
+ Hồn thơ là một du n thm m quan trng, là gương mặt riêng độc đáo trong thế
gii ngh thut ca mỗi nhà thơ, mỗi thi đại văn học, giai đoạn văn hc hoc mt nn
văn học. Qua đó, nó gp ngh khẳng đnh cái i nhân, giúp tác phm cun hút
người đọc.
- Hồn thơ là đơn v ng to ca một thi sĩ đối vi các thi khác, k c nhng thi
cùng mt thi đi, một khuynh hướng chu chung mt nh hưởng (đôi khi) cả trong
cùng mt trường phái.
+ Tiêu chuẩn cơ bản nhất để đánh giá mt ngh sĩ là ch anh tađem lại mt cái
mi m, mt din mo riêng biệt nào hay không. Như Tagore đã nói: “Có th t
qua thế gii ln lao của loài người không phi bng ch t xóa mình đi mà bng ch
m rng bn sc của chính mình”.
+ thut thi pháp th hc hỏi, nhưng tình điệu cảm xúc thì không. Thơ
sn phm ca m hn, con đ của “những trng thái tâm hn”. Mà mỗi m hn
mt vương quốc riêng, đy ẩn, nên thơ không th s “cộng tác” của nhng m
hồn, cho dù “nhng m hồn đồng điệu”. phải “một việc do cá nhân thi
m”.
+ Mi thi sĩ có một “cái tạng” riêng, một khuôn mt riêng s to nên s đa diện cho
thời đại, khuynh hướng hay trường phái văn hc ca mình.
- Chng minh:
+ Hồn thơ đó đã những đóng góp gì cho thời đại, khuynh hướng, trào lưu văn
hc.
+ Qua nhng tác phm y, ntđã th hin đưc điệu hn riêng biệt, độc đáo
của mình như thếo?
c) Bình lun
Đây ý kiến đúng, khng định tm quan trng ca phong ch ngh thut, cái tôi
nhà thơ trong quá trình sáng tác.
d) M rng
Thơ là nơi gp g, giao thoa gia nhng tâm hồn đồng điệu.
+ Mỗi thi sĩ cần to nên được mt hồn thơ của riêng mình. “Hồn thơ du hiu
chng t bài thơ đã đến được Bến B Thi Ca, phần thưởng cao quý nht cho công vic
m thơ” (Phạm Đức Nhì).
+ Độc gi trong qtrình tiếp nhn phi biết phát hin, trân trng, thu hiu, giao
cm, giao hòa với nhà thơ, cảm được cái hn ca bài thơ, phi nhng rung đng
m hồn để cm nhận, đồng điệu với người ngh sĩ.
4.16.2.3 Kết bài
4.17 Đề 17
Câu 1. Nhà bác hc Albert Ainstein tng nói: Tôi biết ơn tất c những người đã i
KHÔNG vi tôi. Bi nh h tôi đã tự mìnhm đưc điều đó”
Anh (chị) hãy trìnhy quan đim ca mình v ý kiến trên.
Trang 224
Câu 2. Nhà phê bình Chu Văn Sơn cho rng:
“Câu thơ hay là câu thơ có kh năng đánh thc bao ấn tượng vn ng quên trong
c ca con người”
Bng hiu biết v văn học, anh/ chy làm sáng t nhận đnh trên.
ng dn
4.17.1 Câu 1
4.17.1.1 M bài
4.17.1.2 Thân i
a) Gii thích
- Biết ơn : thái đ ch s cm kích, trân trng vi việc người khác làm cho mình.
- Nói KHÔNG: là s t chối, không giúp đ.
- T mình làm được điều đó : T mình nghĩ ra cách gii quyết vấn đ, gii quyết
khó khăn mà không cần da dm vào s giúp đ của người khác
-> Như vy th hiu ý kiến đã cho thy mt ch ng x một cách đúng mực,
nhân văn khi b người khác t chối giúp đỡ, thay vì s oán trách, ghét b lại là thái đ
biết ơn chính nhờ s t chối đó đã giúp cho mỗi người biết t mình tìm cách gii
quyết nhng vấn đ ca chính mình. T đó th thy trong ý kiến này nhà bác hc
Albert Ainstein đã cho thấy tác đng tích cc ca vic t chối gp đ người khác và
ch ng x nên có khi b t chi.
b) Phân tích
- Vic t chối giúp đỡ một ai đó trong cuc sng không phải lúc nào cũng là xu,
ích kỉ, đáng lên án mà nhiều khi mang ý nghĩa tích cực. Bi khi ta nói không, t chi
giúp đỡ mt ai đó sẽ khiến h không th li, trông ch vào s giúp đỡ của ngưi khác
t đó m ch giải quyết vn đ. Qtrình t xoay s s gp h hình thành tính đc
lp, đánh thức kh năngng tạo, đưa ra những ý tưởng, phương án đ gii quyết đưc
vấn đề hoặc rút ra được bài học để đến gần hơn vi thành công.
- Nếu ch trông ch vào s giúp đỡ ca người khác, chúng ta s vĩnh vin tr
thành cây tm gi không th tn tại độc lập, không đánh thức được kh năng ng tạo
trong bn thân và mi kkn dù nhỏ đến lớn đu có th khiến ta gc ngã
- Khi tiếp nhn li nói KHÔNG- s t chi của người khác cần thái đ tích cc.
Thay vì oán trách thì hãy t mình n lc, ch động đ gii quyết vn đề. Thái độ này
va không khiến cho mi quan h gia mọi người tr nên xu đi, vừa biến khó khăn
thành động lc, thành lực đầy đ n lực vượt qua.
c) Bình lun
- Cn nhn thy, biết i không, biết t chi th mang đến hiu qu tuy nhiên
cn phi HC ch t chi sao cho hiu qu và tế nh, tránh m tổn thương ngưi
đang gp khó khăn, tránh đy h đến s tuyt vng. Biết t chi và biết gp đỡ là hai
mt ca mt vấn đ, cần được s dng một cách khôn ngoan đ tránh o vic tr nên
m, vô cm hay lòng tốt đặt không đúng lúc đúng chỗ.
- Đ tiếp nhn li nói không, li t chi của người khác điều không h d ng.
Mỗi người cn có bản lĩnh đ đón nhận, tránh thái độ tiêu cc, suy sp hay thùn
cn phi n lực đ t mình gii quyết kkn.
- M rng:
+ Cn hc cách t chi và tiếp nhn li t chi.
- Phê phán nhng ngưi quá li/ hoc d t ái.
4.17.1.3 Kết bài
Khng đnh li ý nghĩa việc sống đc lp, có bn sc cá nhân.
4.17.2 Câu 2
Trang 225
4.17.2.2 M bài
4.17.2.2 Thân bài
2.1. Gii thích ý kiến
- Thơ: mt th loại văn học được sáng tác bằng phương thc tr nh, thưng
vn có nhp, dùng để th hin tình cm, cm xúc ca người viết
- Câu t hay: Là câu thơ có gtrị, mang đến rung cm mãnh lit cho người đọc
- Đánh thc: làm sng dy, thc tnh
- Bao ấn tượng vn ng quên trong c của con người: nhng nhn thc, nhng
cm c, nhng rung động…về đi sng, v con người mi người đã từng được
chng kiến, được tri nghiệm nhưng bị chai sn, b vùi lp, b ng quên…
=> Ý kiến của nhà phê bình Chu n Sơn đưa ra một quan điểm v thơ ca và văn
hc nói chung trong đó khng định vi một u thơ hay, một câu t thc g tr thì
điu quan trng nht là có th thc tnh, m sng dy nhng ấn tượng, cm xúc, rung
động, nhng nhn thức v cuc sng, con ngưi (mà ch yếu là những điều đẹp đ,
cao c, nhân văn…)vốn có trong mỗi người đọc nhưng b thi gian, b cuc sng xô b
m cho lãng quên, chai sn, vùi lp..
b) Phân tích ý kiến
- Câu thơ hay cần đánh thc bao ấn tượng vn ng quên trong kí c ca con
ngưi” đ đánh thức được nhng ấn tượng đó chứng t nhà thơ phi thc s thu
hiu v cuộc đời con người, nhng nhà thơ viết ra thân thuc vi mi người
nhưng cách viết li ấn tượng đ đọc xong người đọc th bng ng và nhn ra mt
ấn tượng nào đó về cuc đời. Đó phm cht cn có, th hin c tài năng tâm
huyết ca nhà thơ
- Câu thơ hay cần đánh thc bao ấn tượng vn ng quên trong kí c ca con
ngưi”n bi s mnh ca thơ ca nói chung và n hc nói riêng không đơn thun
để tha mãn nhu cu gii trí còn là thc tỉnh con ngưi khi nhng lm lc, u mê,
ng người đc v i đích của CHÂN, THIN, M. Khi đánh thức đưc bao n
ng vn ng quên trong kí c ca con người đồng nghĩa với việc t ca sẽ giúp con
ngưi tìm lại được s tinh tế, s nhy cm, s rung động trước i đẹp, i nhân văn
cao c cuc sống thường ngày làm cho chai sạn, hay i cách khác thơ ca s giúp
con ngưi tìm li được chính mình
- Qtrình sáng to ngh thut không kết thúc vic tác phẩm đưc khai sinh,
còn quá trình tác phm sống trong ng người đọc. Khi đánh thc bao n ng vn
ng quên trong kí c ca con ngưi” thơ ca sẽ giúp người đc tiếp cn tác phm không
hi ht mà còn bng tt c rung động, tri nghim ca mình, t đó khơi gợi qtrình
đồng sáng to vi tác gi trong mi người đọc
c) Bình luận
- Quan nim v u thơ hay, bài thơ hay rt linh hoạt, tùy quan điểm ca mỗi người
nhưng ngoài vic đánh thức được nhng ấn ng vn ng quên trong c của người
đọc nhà thơ còn cần chú ý đến vic la chn ngôn t, hình nh, sp xếp t chức để to
nên nhp điệu, nhạc điệu…
- M rng:
+ Với nvăn: Cần đi sâu vào cuc sống đ th nm bt ghi li nhng n
ng đp đẽ, nhân n của cuc sng để t đó đánh thc, gi v trong mi người đọc
nhng kí ức đẹp đ, trong tro
+ Với người đọc: Cần thưng thc mỗi câu thơ hay, ý thơ đẹp để t đó tìm lại chính
nhng kí ức đẹp đ ca chính mình
4.17.2.3 Kết bài
Trang 226
4.18 Đề 18
u 1. Sng tạo đi hỏi phải can đảm đbuông tay khỏi những điều chắc
chắn”. (Erich Fromm). Trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên
u 2. Nhà văn Nguyên Ngọc viết Truyện ngắn dẫu sao cũng phải ngắn, do đó
thủ thuật ch yếu của truyện ngắn là thủ thuật điểm huyệt. Trên cơ thể con người cũng
như trên thcuộc đời, nhng huyệt điểm nào đó, thlàm rung động tt cả.
Truyện ngắn nhằm vào đó. Truyện ngắn điểm huyệt hiện thực bằng cách nắm bắt
trúng những tình hung cho pp phơi bày cái chủ yếu nhưng lại bche giấu trong
muôn mặt cuộc sống hàng ngày”
Bng hiu biết v mt s truyn ngn giai đon 1930 1945 em y làm sáng t
nhn đnh trên.
ng dn
4.18.1 Câu 1
4.18.1.1. M bài
4.18.1.2. Thân i
a) Gii thích
- Sáng to tìm ra cái mi, cách làm mi mà không b bó, ph thuc vào cái cũ,
cái đã có…
- Can đảm: th hin bnnh, sự quyết đoán trong tinh thần thái độ hành động
- Buông tay: t b mt ch dứt khoát, không đi theo nhng li mòn, thậm chí là đi
ngưc li hoàn toàn vi nhữngđã quen thuc.
- Những điều chc chn: nhng cái đã có, đã biết, đã được tha nhận, đã trở
thành chân lý, thành thói quen, thành nếp nghĩ hn u, khó thay đổi. Những điều đó
có th do bn thân to ra hoặc được thừa hưng thành qu t ngưi khác.
=> Ý kiến u cu mi con người cn có dũng khí, bn lĩnh đ t b những cái đã
cũ, đã li thời, đã quen thuộc, khám phá ra nhng điều mi l, gtr, mang li
thành qu tốt đẹp cho cuc sng ca cá nhân và xã hi.
b) Phân tích nhng biu hin ca mt cuc sng có chiu rng
- Cuc sng luôn vn động đòi hỏi con người không ngng thiết lp các giá tr mi,
nhng quan h mới… thế, mi chúng ta luôn phi n lc m tòi, làm mi mình,
thay đổi bn thân t suy nghĩ cho đến hành động để theo kp vi s phát trin ca thi
đại, đáp ứng nhu cu ca xã hi.
- Sáng to bao gi cũng là con đường nhiu gian nan, th thách. Đi trên con đưng
này, con người phi có bản lĩnh vượt qua nhng tin đề, nhng thun li sn có để dn
thân vào th thách, chp nhn tht bi, ngh lực đ ợt qua k kn và cả s
đơn…
- Khi dám can đảm buông tay khi nhng điều chc chn đểng to, chúng ta s:
+ Có th khám phá và tạo ra đưc giá tr mi v c vt cht ln tinh thn.
+ Có cơ hội đến vi nhng thành công, những bước ngot ln lao có th làm thay
đổi nhn thức,nh đng ca mi người, đem lại bước tiến nhy vt cho xã hi.
+ Khám phá và phát huy được nhng năng lực n giu trong bn thân mi người mà
khi đi theo li mòn, theo những gì đã khó được th hiện ra. Đó cũng cách giúp
chúng ta rèn luyn bản lĩnh, ý chí, ngh lc, snng chp nhn tht bại và đứng lên đ
c tiếp. Sáng to s phá v sc ì của con người, khiến bn thân tr nên năng động,
mnh m và giàu năng lượng sống hơn.
+ Sáng to thc s đem đến cho mọi người mt cuc sng tốt đẹp, giàu ý nghĩa,…
- Khi mi miết đi theo vết chân ca nhng người đi trước, không dám và không đ
dũng khí đểng to:
Trang 227
+ Bn thân s tr n lười biếng, lại, tư duy sẽ cũ mòn, y móc, th động, không
th tạo nên được nhng điều mi mẻ, ý nghĩa, khiến cho mc đích cuc sống dù có đạt
được cũng không rực r, không có tiếng vang ln.
+ Xã hi không có sáng to s trn lc hu, không th phát triển được.
c) Bình lun vì sao phi sng cuc sng có chiu rng?
- Khẳng định được ý nghĩa quan trọng ca sáng to và bn lĩnh của con người cn
có đểng to.
- Tuy nhiên, mun sáng to, ngoài s can đm, chúng ta cn trang b đầy đủ kiến
thức, kĩ năng sự tri nghim thc tế,Đc bit nhng người tr, cần dám nghĩ,
dám làm, dám buông tay khi nhng điều chc chắn đ đt phá, sáng to…
- Sáng tạo không đồng nghĩa với s liều lĩnh, bất chp, không ging ai, sáng to cn
da trên hành trang mà mi người có.
- Pphán nhng ngưi không sáng tạo, không có duy sáng tạo, kng dám phá
ch.
4.18.1.3 Kết bài
4.18.2 Câu 2
4.18.2.1 M bài
4.18.2.2 Thân i
a) Gii thích ý kiến
- Truyn ngn c phm t s c nh vi một dung lượng hin thc, s ng
nhân vt, s kin, thời gian, không gian…tương đối hn chế nhưng lại gi gắm được
nhng thông điệp ln lao v cuc sống và con ngưi.
- Th thut ch yếu ca truyn ngn th thuật điểm huyệt: kĩ thut viết, cách viết
ca tác gi nm bt trúng nhất được i bn cht của đời sng. Trong đó tình huống
truyn là huyệt điểm quan trng nhất đ nhà vănth phơi bày đưc muôn mt hin
thc ca cuc sng, đem đến cho người đọc nhng cm xúc, rung đng sâu xa.
=> Nhận đnh trên ca tác gi đã đ cp đến mt trong nhng yếu t quan trng ca
th loi truyn ngncách la chnxây dng tình hung truyn.
b) Phân tích ý kiến
- Đặc trưng của truyn ngn thường ch phn ánh mt khonh khc, mt mu nh
nào đó của cuc sng. Nhưng cuộc sng không phi din ra trên mt mt phng, nên
i mu nh đó vn là mt khi - Hơn nữa là “một khi chuyn động. Qua “một khúc’,
mt “mẩu nhđó, câu chuyện được t chc xoay quanh mt tình huống đc bit.
Chính đó, nhà văn làm nổi bt mt vấn đ , mt tính cách hay tâm trng ca nhân
vt.
- Nếu như đi khai thác một bài thơ chúng ta chú ý ti hình nh, cu t, nhp điệu…,
thì khai thác mt tác phm t s phi chú ý tới “tình thế đc biệt” xy ra đối vi nhân
vt các c cnh. tình hung truyn càng hay, ng đc sc bao nhiêu thì đó
chính“thủ thuật điểm huyệt’ chủ yếu ca tác gi.
- Quá trình sáng to ca nahf văn, mỗi người đều mt s trưởng riêng, năng lực,
tính riêng. người c trng đến kĩ thuật k chuyn, xây dựng hình tượng nhân
vật, ngưi li chú trọng đến vic to dng tình hung truyện…và ở mi s la chn
ấy nhà văn đã “đim huyệt” cho truyện ngn của mình. Đ đưc “huyệt điểm rung
động tt cả” không thể kng k đến tình hung và các loi tình huống thường xut
hin trong truyn ngắn như: tình huống hành đng, tình hung tâm trng và tình hung
nhn thc và mi kiu tình hung như thế s làm nên cái hn ct riêng ca th loi
truyn ngn.
- Phân tích gtr đc sc vic to dngnh hung truyn qua mt s truyn ngn.
Trang 228
c) Bình lun
Đây ý kiến đúng. Nó xuất phát từ những kinh nghiệm và i năng sáng tạo của
nhà văn Nguyên Ngọc. Là tiêu cđể thđánh giá gtrị của một tác phẩm truyện
ngn. Đề cao vai trò của tình huống truyện nhưng không nghĩa là tuyệt đối a vai
trò ấy. Bởi những truyện ngn hay nhưng tình huống truyện chưa hẳn đã độc
đáo, hấp dẫn.
d) Mở rộng
- Là sở đngười đọc đi u tìm hiểu một tác phẩm truyện ngắn. Muốn vậy bạn
đọc phải nắm vng c phẩm hiểu đưc din tiến ca câu chuyện tđó phát hiện ra
đâu là hoàn cảnh có vấn đề. Để từ đó khám phá nhân vật, hiểu đưc bức thông điệp
nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.
- Là bài học cho người ng tác. Mỗi khi đặt bút viết, nn cần phải phát hiện ra
i bản chất nhất của đời sống ngay trong cái tình thế nhỏ nhặt, hàng ngày. Biết tích
lũy vốn sống, kinh nghiệm sống đ thể điểm huyệt cho truyện ngắn thông qua
nhng tình huống nghệ thuật đc đáo.
4.18.2.3 Kết bài
4.19 Đề 19
Câu 1. Nhà văn Henry David Thoreau cho rằng: “Không có gtrị nào trong
cuộc sống trừ những bạn chọn đặt lên nó, không có hạnh phúc bất cứ đâu trừ
nhng điều bạn mang đến cho bản thân mình”.
Nhưng ý kiến khác li khẳng đnh: “K nào ch nghĩ đến bn thân việc gì cũng
ch tìm li cho mình thì không th hạnh phúc được. Mun sng cho bn thân thì
phi sốngngười khác”.
Nhng ý kiến trên gi cho anh/ch suy nghĩ quan niệm như thế nào v hnh
phúc?
Câu 2. Nhà văn Pháp Buy phông tng phát biu:
Một nhà văn lớn quyết không th ch mang mt con du.
(Dn theo: luận văn học, tp 3 Phương Lu (ch biên), NXB Đại hc sư phạm,
2009, tr.90).
Bng hiu biết ca bn thân v văn hc, anh/ch hãy gii thích và làm sáng t ý kiến
trên.
ng dn
4.19.1 Câu 1
4.19.1.1 M bài
4.19.1.2 Thân i
a) Gii thích
- Gii thích ý kiến ca Henry David Thoreau: Không gtr nào trong cuc
sng tr nhng gì bn chọn đặt lên nó, và không có hnh phúc bt c đâu trừ nhng
điu bạn mang đến cho bn thân mình”.
+ Hnh phúc trạng thái tâm vui sướng, n nguyn của con người khi được
đáp ứng những mong ước, khát vng.
+ Ý kiến khẳng đnh vai trò, giá tr ca bn thân trong vic to ra hnh phúc cho
chính mình.
- Gii thích ý kiến: “K nào ch nghĩ đến bn thân và việc gì cũng ch tìm li cho
mình thì không thhạnh phúc được. Mun sng cho bn thân thì phi sng vì người
khác”.
+ Ch nghĩ đến bn thân: ích k, ch sng cho nh, ch quan tâm ti quyn li
nhân.
Trang 229
+ Phi sng vì người khác: sng v tha, sn sàng cng hiến, hi sinh vì mọi ngưi.
+ Ý kiến nhn mnh mun có hnh phúc cho cá nhân thì trước hết phi biết sng
ngưi khác, biết cho đi trước khi đòi hi nhn v.
=> Hai ý kiến kng mâu thun mà b sung cho nhau, là hai quan nim tích cc v
hnh phúc và cách to dng hnh phúc ca cá nhân trong cuộc đời.
b) Phân tích
- Những suy nghĩ, hành đng và việc làm mà b3n thân đã thc hiện để mang li
hnh phúc cho chính mình.
- Nhng suy nghĩ, hành đng và việc làm b3n thân đã thc hin vì người khác,
biết cho đi trước khi đòi hi nhn v.
c) Bình lun
- Hạnh phúc kng phải i gì xa xôi, trừu tượng mà hiện diện trong những
bình dị nhất của cuộc sống. y thuc khả ng, hoàn cảnh, sự nỗ lực không ngừng,
mỗi người có thể tự tạo ra hnh phúc cho chính mình (lí gii và nêu dn chng thc tế
minh ha c th).
- Hạnh phúc thực sự khi ta biết quan tâm, mang tình yêu thương sự sẻ chia
chân thành để trao niềm vui cho mọi người, biết sống vì người khác. Khi ấy hạnh phúc
sẽ nhân lên gấp bội (lí gii và nêu dn chng thc tế minh ha c th).
- Hướng tới và tạo ra hạnh phúc cho bn thân không nghĩa trục lợi, vun vén
cho cá nhân cống hiến, hi sinh mọi người, tạo dựng môi trường cuộc sống
cộng đồng nnn. (lí gii vàu dn chng thc tế minh ha c th).
- Phê pn lối sống ích kỉ, cảm, chà đạp lên người khác đtìm hạnh phúc của
bản thân; lấy bất hạnh của ngưi khác làm niềm vui cho mình; lối sống dựa o ngưi
khác; ảo tưởng kiếm tìm hạnh phúc viển vông …
4.19.1.3 Kết bài
- Cn n lc phấn đấu bng tt c kh năng ca mình đ kiến to hnh phúc bn
vng thc s.
- Cn y dng phương châm, thái độ sng tích cực để đem lại hnh phúc cho bn
thân và cho người khác.
- Để được hnh phúc mi ngưi cn trang b cho mình nhng phm chất đo
đức, tâm hồn cao đẹp, vn tri thc mọi nh vc và nhng k ng mềm đ x linh
hot mi tình hung ca cuc sng.
4.19.2 Câu 2
4.19.2.1 M bài
4.19.2.2 Thân i
a) Gii thích ý kiến
- Con du: Vt dng to ra nhng du hiệu riêng đ phân bit gia các t chc,
nhân vi nhau. Đây cách i n d ch nét riêng, độc đáo, đm t, mang nh bn
quyn ca mi tác gi th hin trong sáng tác ca h. Đó chính cá tính sáng tạo,
phong cách ngh thut ca nhà văn.
- Không th ch mang mt con du: phong ch ngh thut của nhà văn không phải,
không th là bt biến mà cn có s vận động, đi mi, phát triển đa dạng.
=> Ý kiến ca Buy phông nhn mnh: Nhà n lớn nvăn có phong ch
ngh thuật độc đáo, riêng bit, không th trn ln; những nét phong cách đó va n
định, thng nht li vừa đa dạng, phong phú, mi m.
b) Phân tích ý kiến
- sao nhà văn cần có phong cách riêng?
Trang 230
+ Do n học ngh thut hoạt động ng to nh cht th. Nếu tính ca
nhà văn mờ nht, không tạo được tiếng nói riêng, giọng điệu riêng thì c phm s
không có ch đng trong đời sng văn hc.
+ Do mong mun khẳng định cái tôi sáng to của ngưi ngh sĩ. Người ngh ý
thức đưc rng vic to lập được mt thế gii ngh thut mi m, riêng biệt, độc đáo
chính là cng hiến có giá tr ca bn thân vi cuc đời, góp phn m phong phú thêm
đời sng tinh thn cho xã hi.
- sao phong ch ca mt nhà văn cần s đổi mi, phát trin phong phú, đa
dng
+ Cũng do đặc trưng của văn học ngh thut, nếu vic lp lại người khác là điều ti
k thì lp li chính mình ng là điều đc gi khó chp nhận: “Nếu nđó một nhà
văn đã quen thuc, tu hi không phi Anh ấy người như thế nào? mà s là:
Nào, anh có th cho tôi thêm một điều gì mi?” (L. Tônxtôi)
+ Do thế giới quan, nhân sinh quan, tư tưởng ngh thuật, năng lực sáng to ca nhà
văn có sự biến đổi nên phong cách ngh thut của nhà văn cũng vận động, đổi mi
theo.
+ Do ít nhiu chu s chi phi ca phong ch thi đại n phong cách nhà văn
cũng có sự vn đng, biến đổi.
- Sáng to va là yêu cu, va làm nên v trí danh d ca nhà văn, sc sng lâu bn
của nhà n trong lòng đc gi. Sáng to ngh thut ca mi tác gi làm nên tính
phong phú, đa dng, giàu bn sc ca các nền văn hc. s vận động, đi mi ca
phong cách tác gi chính yếu t quan trng góp phn vào s pt trin ca lch s
văn hc.
+ Tác gi đó có phong cách ngh thuật đc đáo như thếo.
+ S vn động, đi mi, phát trin trong phong cách ngh thut ca tác gi đó.
- Ví d: Nguyn Tuân
+ Nhng điểm ổn định, nht quán trong phongch Nguyn Tuân:
++ Quan t, khám pdin t thế gii nghiêng v phương diện văn hóa thm
mĩ;
++ Quan sát, khám phá din t con người nghng v phương diện tài hoa ngh
sĩ;
++ Quan niệm cái đp nhng hin tượng gây ấn tượng u đm, đp mnh vào
giác quan ngh .
++ S dng th văn tùy bút hết sc phóng túng vi nhân vật chính “cái i” rất
mc tài hoa uyên bác.
++ Văn Nguyn Tuân giàu hình nh, nhạc điệu vi mt kho t vng phong phú,
chính xác; nhiu tìm tòi mi l trongch dùng t, đt câu.
+ S vn động, đi mi, phát trin trong phong cách Nguyn Tuân:
++ Trưc ch mng: quan niệm i đp ch trong quá kh và tài hoa ngh sĩ chỉ
những con người xut chúng, thuc thời trước n vương sót lại; tìm cm giác
mnh quá kh, ch nghĩa dịch, đi sng try lạc…; thể n tùy bút thn v
din t ni tâm của “cái tôi” ch quan.
++ Sau cách mạng: i đp có c quá kh, hin tại cũng như tương lai và tài hoa
thc nhân n đi chúng; tìm cm gc mnh nhng phong cảnh đp, hùng
của thiên nhiên đất nưc và nhng thành tích ca nhân dân trong chiến đu và xây
dng; th văn tùy bút pha cht kí với t pháp hướng ngoại đ phn ánh hin thc,
ghi chép thànhch chiến đấu, xây dng ca nhân dân.
c) Bình luận
Trang 231
- Ý kiến hoàn toàn đúng đn. Ngh lớn người s hu phong cách ngh thut
độc đáo một cách đa dạng, bn vữngluôn luôn đi mi.
- Ngoài s ổn định, độc đáo, phong phú, mới m, phong ch ngh thut còn cn
phm cht thẩm mĩ, phải đem đến cho người đọc s ng th thẩm mĩ dồi dào trên c
hai phương diện ni dung và hình thc. Nếu khôngphm cht này, s th hin ca
nhà văn trên trang giấy ch s quái g ch kng phi cá tính sáng to.
- Ý kiến ý nghĩa định hướng sâu sc cho c người sáng tác và người tiếp nhn
văn hc:
+ Vi nhà văn: u nói có ý nghĩa nhc nh người ngh sĩ trong quá trình sáng tạo
ngh thut phi luôn chú ý hình thành và xây dng phong cách ngh thut ca riêng
mình, luôn “làm mới” phong cách đó trong lòng đc gi, t đó nhng đóng góp
riêng trên nhiu phương diện cho n hc, to nên mt nn văn học phong phú, giàu
giá tr cho dân tc…
+ Vi người đọc: Câu nói ý nghĩa đnh hướng cho người tiếp nhn mt tiêu chí
quan trng đ thm bình các tác phm văn chương, đ đánh giá một tác giả: nhà văn
i năng nhất đnh phi có phong cách ngh thuật độc đáo, mới m phong phú, đa
dng.
4.19.2.3 Kết bài
4.20 Đề 20
u 1. Suy nghĩ của anh/chị về bài hc được rút ra từ câu chuyn sau:
B CP & N
Thiền nhìn thấy một con bọ cạp bngộp nước nên định vớt lên. Nhưng khi vớt
thì ông bị cắn. Vì đau, ông phải thả ra nên bcạp lại rơi chìm xuống nước. Nsư lại
cố kéo lên, lại bcắn. Chú tiểu đng nhìn nãy gi mới lại gần nói: Ly Pht, sao
sư phụ “cứng đầu” thế! Sư ph không biết là h c vt nó lên là nó li cắn phụ à?”
Nhà sư trả lời: “Tánh ca b cp là cn; nhưng chng thay đi được cái tánh giúp
đời ca ta.” Ri ông lấy một ngọn để vớt con bọ cạp ra.
u 2. Nhà phê bình văn học Bêlinxki có viết: Bt c thi sĩ vĩ đi nào, s dĩ họ
đại bi nhng đau khổ hnh phúc ca h bt ngun t khong sâu thm ca lch
s xã hi; bi vì h là khí quan và đi biu ca xã hi, ca thời đi và ca nhân loại.”
(Dẫn theo Lý lunn hc, Phương Lựu, NXB Giáo dục 1997, tr. 361)
Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Làm sự vĩ đại của Nguyn Du qua một số
đon trích trong Truyn Kiu thuộc chương trình Ngữ n 10.
Hướng dẫn
4.20.1 Câu 1
4.20.1.1 M bài
4.20.1.2 Thân bài
a) Gii thích
-Tóm tt câu chuyn: V thiền tìm mi ch để giúp chú b cp khi b ngp
c, cho dù b b cp cắn đau vn kng t b ý đnh ca mình.
- Nhà giải hành động của mình: Tánh ca b cp cn; nhưng nó chng
thay đổi đưc cái tánh gp đời ca ta.
+ Tánh: bn tính điu thuc v bn cht ct ty của ngưi hay vt.
+ Bn tính của nhà giúp đi, t bi, lương thiện; bn nh phòng v ca b cp
cn. Bn tính ca nhà sư và bọ cp dù mâu thun, đối lập, nhưng điều đó không làm
thay đổi bn tính của nhà sư.
=> Ý nghĩa câu chuyn: Đng thay đi bn tính tốt đẹp vn có cho dù bn có b tn
thương vì lòng tốt ca chính mình.
Trang 232
b) Phân tích
- Mỗi người hay vật đều bản tính riêng của mình để thể sinh tồn. Khác với
nhiều loài vật chỉ bản năng phòng vđtồn tại, con ngưi còn mang bản chất
hội để hòa hợp chung sống giữa cộng đồng. Sự lương thiện, lòng tốt chính là một bản
chất xã hội đó.
- Lòng tốt, bản chất thiện lương của con người được thể hiện trong suy ngvà hành
xử giữa cuộc sống hàng ny, trong những tình huống cụ thể: biết chia sẻ, giúp đỡ
ngưi khác nhất là trong hon nạn khó khăn…
- Bản chất tốt đẹp của con ngưi mang nhiều ý nghĩa: khẳng định giá trị người,
phm chất người, vđẹp người; giúp ta cuộc sống thanh thản, nhẹ nhõm, hạnh
phúc, an vui; được mọi người quý mến, kính trọng; lan tỏa nhng điều tốt lành trong
cộng đồng…
- Dn chng c th những suy nghĩ, hành đông và vic m th hin s u sc,
nhân văn, hướng con người đến nhng giá tr tt đẹp của con người cuc sng.
c) Bình lun
- Đôi khi lòng tốt ng khiến ta bị tổn thương không được thấu hiểu, không
phải ai cũng đem lòng tốt đối đãi với người khácĐiều đó d khiến con người
thất vọng. Song nếu thế mà từ bỏ thiện tâm của mình thì ta sẽ đánh mất mình, đó
điều cùng đáng tiếc. Vậy nên, thay vì từ b lòng nhân ái của mình, nên cẩn trọng
hơn trong hành xử để vẫn giúp được người mà không làm mình bị tổn thương, như i
ch nhà trong câu chuyện lấy vớt b cạp ra khỏi nước. Đồng thời, ràng là,
nhân hu rất cần cả ng dũng cảm, bn lĩnh sống đmnh mẽ hướng thiện và hưng
thượng.
- Mở rộng:
- Để có thể giữ vững bản tính lương thiện, con ngưi cần có hiểu biết (để biết cách
giúp ngưi thông minh nhất), cần bản lĩnh (để btổn thương vẫn không từ bỏ
bản tính của mình) và cả sự tỉnho (để kng bị li dụng)...
- Pphán nhng người tình, vô tâm, vô cm với kkhăn, hon nn ca người
khác, b mặc không động ng trc ẩn, không giúp đ người khác vượt qua khó khăn.
Xã hi s tr nên thiếu nhân bản, nnn biết bao nhiêu.
4.20.1.3 Kết bài
4.20.2 Câu 2
4.20.2.1 M bài
4.20.2.2 Thân i
a) Gii thích ý kiến
- Thi sĩ vĩ đi: nhà văn, nhà thơ tài năng, tầm tư tưởng ln, ảnh hưởng đến
tưởng của thi đại, dân tc, nhân loại; có đóng góp lớn về nghệ thuật.
S dĩ họ đại bi những đau khổ và hnh phúc ca h bt ngun t khong
sâu thm ca lch shi; bi vì h khí quan và đi biu ca hi, ca thời đại
ca nhân loi: nhà n vĩ đại ngưi hấp thụ hơi thở của thời đại, nói lên đưc
nhng khát vọng, bi kịch ca con ngưi ở tầm vóc khái quát.
=> Ý kiến trên nhấn mạnh mối quan hệ gắn bó giữa nhà văn và hiện thực, giữa văn
học và đời sống trong quá trình sáng tạo ca người nghệ sĩ.
b) Phân tích ý kiến
- Nhà văn là thư kí trung thành của thời đại. Qua nhng tác phẩm ca họ, ngưi đọc
có thể hiểu được phn nào diện mạo, bức tranh đời sống của mt giai đoạn lịch sử.
- Qua một c phẩm n học ln, tiếng nói của con người trong thời đại đó được thể
hiện bằng tiếng nói đại diện của chính nhà văn, người nghệ sĩ sáng tạo. Sáng tạo nghệ
Trang 233
thuật không chphản ánh thực tại còn cách thức đngười nghệ thể hiện
tính nghệ thuật, tư tưởng, quan niệm nhân sinh của nhà văn.
- Nhà văn lớn phải viết vcuộc sống bằng chính trái tim của mình; hphải hiểu,
cảm thông chia sẻ với cuc sng của nhân dân. Tiếng nói ca họ vừa mang tính
nhân độc đáo vừa phải là tiếng nói của nhân dân; tiếng nói trong một hoàn cảnh cụ thể
sẽ trở thành tiếng nói của thi đại, của dân tc, rộng lớn hơn là đại diện cho những g
trị tinh thần của cả nhân loại.
- Chng minh: Nguyn Du và Truyn Kiu
+ Bối cảnh lịch sử – hội thi đại Nguyn Du sống.
+ Qua Truyn Kiu, Nguyn Du đã trở thành khí quan đại biu ca hi, ca
thời đại: tác phẩm của ông khái quát được bức tranh hiện thực rộng lớn của thời đại:
hội phong kiến đương đang suy n, quyền sống của con người bchà đạp (Ni
thương mình).
+ Qua Truyn Kiu, Nguyn Du đã đau ni đau của xã hi, ca thời đi và ca nhân
loi qua việc tài hiện cuộc đi chìm nổi, bi thương của Kiều, của những kiếp tài hoa
bạc mệnh. (Trao duyên, Ni thương mình).
+ Qua Truyn Kiu, Nguyn Du đã nói n vẻ đẹpkhát vọng chân chính ca thi
đại ca nhân loi vtự do, tình u, về những gtrị nhân bản (Trao dun, Ni
thương mình, chí khí anh hùng).
c) Bình lun
Đây ý kiến đúng, đánh gđúng vai trò, vtrí của nn trong đời sống nghệ
thuật và vị trí ca những người nghệ sĩ chân chính qua mi thời đại.
- Vai trò của người nghệ sĩ trong sáng tác là rất quan trọng.
- Thông qua những tác phẩm nghthuật lớn người ta thể hiểu được cuộc sống
của một thời đại, một dân tộc.
d) Mở rộng
- Muốn vươn tới tầm vóc vĩ đại, người nghkng thể tách nh khỏi thời đại,
phải người đại diện cho ngôn ngtiếng lòng của một thời đại và vượt lên tầm
thời đại.
- Đồng thời người đọc cần căn cứ o giá trị tưởng lớn ca c phẩm đlàm
thước đo tầm vóc nhà n.
4.20.2.3 Kết bài
4. Đề 21
Câu 1. Suy nghĩ của anh/chị về vấn đề trong đon trích sau:
“Ta hỏi mt con chim: Ngươi cần gì?
Chim tr li: Ta cn bay.
Một con chim được ăn béo trong lồng s tr thành con bé bng ti
nghip và vô dng.
Ta hi mt dng sông: Người cn gì?
Sông tr li: Ta cn chy.
Mt dòng sông không chy s tr thành vũng nước, khô cn dn ri biến
mt.
Ta hi mt con tàu: Ngươi cần gì?
Con tàu tr li: Ta cần đưc ra khơi.
Mt con tàu không ra khơi, ch mt vt biết ni trên mt nước và s
chìm dn theo thi gian.
Ta hi mt con người: Ngươi cần gì?
Con người y tr li: Ta cn được lao động trong sáng tạo.
Trang 234
(Nguyn Quang Thiều, Nhng câu hi khôngng mn)
Câu 2. Thiên hưng của người ngh đưa ánh sáng vào trái tim con người.
(George Sand)
Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm ánh ng Nguyn Du muốn
đưa vào trái tim con ngưi qua bài thơ Đc Tiu Thanh kí.
Hướng dẫn
4.21.1 Câu 1
4.21.1.1 M bài
4.21.1.2 Thân i
a) Gii thích
- Khái quát ni dung đon thơ: Nguyn Quang Thiều đặt ra cho bốn đối ng: con
chim, dng sông, con u, con người cùng mt u hi. Câu tr li nhn mnh v điu
cn thiết để tn tại ý nghĩa, khẳng đnh gtr sng ca chính mình. Trong đó, ý
nghĩa tồn ti và giá tr ca mỗi con người là lao đng. Trong lao động, con người phát
huy s sáng tạo và phát huy năng lực ca mình.
- Đoạn t của Nguyn Quang Thiều đcao lao động. Lao động chính thước đo
khng định giá trị ca mỗi con ngưi đặc biệt là lao động trong sự sáng tạo.
b) Phân tích
- Lao động là cơ s đu tiên đ loài người tn ti, phát trin, tiến b. Khi con người
lao đng trong sáng tạo, nghĩa h đưc khẳng đnh g tr tn ti ca bn thân,
đóng góp cho xã hội không ngng tiến b:
+ Quá trình tiến hóa ca con người.
+ Quá trình phát trin ca xã hi loài người.
- Lao đng giúp bn thân không ngng tiến b và phát trin:
+ Phát trin sinh hc.
+ Phát trin trí tu.
+ Phát trin ttình cm và nhn thc thẩm mĩ.
c) Bình lun
- Lao động tạo ra của cải vật chất, tinh thần, làm gu cho bn thân, gia đình
hội; là một trong những điều kiện để con ngưi tn tại, đời sống nâng cao, xã hội ngày
ng phát triển.
- Lao động giúp cho con người tích lũy kinh nghiệm, dần hoàn thiện c kĩ năng; có
óc tư duy, khả năng pn đoán.
- Lao động một cách thiết thực thực hiện ước của con người, đem lại niềm
vui, khơi dậy những ng tạo. Trong lao động, nếu biết phát huy năng lực, sự sáng tạo,
con ngưi không chỉ tìm thấy giá trị sng thực sự mà còn gặt hái được thành công.
- Lao động giúp con người m chủ bản thân, làm ch cuộc đời, thực hiện trách
nhiệm, bổn phn với gia đình, xã hội.
- Phê pn thái độ lười biếng, lại, không sáng tạo, không phát huy hết năng lực
cần có của bản thân trong lao động.
4.20.1.3 Kết bài
- Lao đng là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, là hạnh phúc của mỗi con ngưi.
Đừng để cuộc đời trôi qua vô nghĩa, hãy khẳng định bản thân bằng lao động.
- Cần năng động, tự giác, tìm hội phát huy sự ng tạo; kĩ năng, k luật trong
lao động để đạt hiệu quả cao nhất.
4.20.2 u 2
4.20.2.1 M bài
4.20.2.2 Thân bài
Trang 235
a) Gii thích ý kiến
- Thn hưng: khuynh hướng thiên vnhững điều tính chất tự nhn. Thiên
ng của người ngh : là khuynh hướng chủ đạo của người cầm bút.
- Ánh sáng: gợi ra vđẹp lung linh, kì diệu khả năng soi rọi, chiếu tỏ; đó
khnăng kì diệu trong việc tác động vào nhận thức, tư tưởng, tình cảm của con người.
- Thn hướng của người ngh đưa ánh sáng vào trái tim con ngưi: Nghĩa
ngưi nghệ sĩ thông qua tác phẩm nghệ thuật được viết nên từ cái tài cái tâm ca mình,
đem đến cho bạn đọc những hiểu biết về thế gii xung quanh, gp ngưi đọc nhận
thức sâu sắc vbn chất cuc sng con ngưi, nhận ra những bài học quí giá vlẽ
sống, thắp sáng trong trái tim con người nhng tưởng tình cảm đẹp đẽ nn văn
giúp con người sống tốt hơn, nhân văn hơn.
=> Ý kiến đã đề cập đến thn chức cao cả, sứ mệnh vinh quang nhất của nvăn
đó nâng niu, trân trng và hướng con ngưi tới nhng điều tốt đẹp, đó cũng chính
chức năng ca văn học đi vi cuộc đời, con người.
b) Phân tích ý kiến
- Ý nghĩa tồn tại của văn chương thực chất là hướng con ngưi tới cái đẹp, cái thiện,
đưa ánh sáng vào trái tim con ngưi. Ánh sángn chương chính là vẻ đẹp của cảm
c, tưởng, tình cảm ca nhà văn chuyển hóa vào c phẩm thông qua hình thức
nghệ thuật đc đáo. Ánh ng ấy có khả năng diệu, soi ng nhận thức, thắp sáng
niềm tin, giúp con người hiểu hơn vcuộc sống và con người, từ đó soi chiếu nhận
thức vchính mình. Ánh ng n chương có tác dụng khơi dậy, bồi đắp những tình
cảm đẹp đẽ trong tâm hồn con người, giúp con người sống đẹp đẽ, nhân văn hơn.
- Việc ng tạo của nhà văn khuynh hướng tưởng, luôn xuất phát từ nhu cầu
giãi bày, thể hiện tâm tư, tình cảm thế nên nâng đcho cái tốt không chthiên
chức, trách nhiệm mà còn mong mỏi, nhu cầu của người cầm t. Bằng i tâm,
tầm tưởng bén nhạy, người nghệ thấy được bản chất cuộc sống, khái quát thành
nhng quy luật m lí, từ đó chuyển tải đến người đọc những thông điệp ý nghĩa về
cuộc sống và con ngưi. Để đưa ánh sáng vào trái tim con người, người nghệ sĩ còn ý
thức phát huy cái tài trong cách sử dụng ngôn từ, sáng tạo hình nh, xây dng hình
tượng, tạo kết cấu tác phẩm với sức truyền cảm cao nhất của hình thức nghệ thuật.
Ánh ng được đưa vào trái tim con ngưi từ c phẩm văn học chính là sự hòa quyện
của cái tâm, cái tài của người nghệ trong hành trình ng tạo nghthuật nhiều vui
sướng mà cũng lắm khổ đau.
- Giá trị ca một tác phẩm, sức sống lâu bền của tác phẩm trong lòng người đọc
chính là ở ánh ng mà ngưi nghệ sĩ đưa vào trái tim con người. Chính vậy, người
nghệ cần phải sống sâu với cuộc đời, được tình cảm chân thành, mãnh liệt, nắm
bắt phn ánh được những vấn đcuc sống con người, tài năng và bền b
nghiêm túc luyệnn ngòi bút để có thể đưa ánh sáng vào trái tim con người hiệu quả
nhất. Ngưi đọc khi đến với tác phẩm vì thế cần có ý thức bồi đp tâm hồn, biết khám
phá, đón nhận thứ ánh sáng đặc biệt từ c phẩm, lĩnh hội đưc những ý tình sâu sắc
nhà vân gửi gắm đhiểu cuộc sống, hiểu con người, hiểu chính mình hơn, từ đó
sống đẹp, sng nn vân hơn.
- Phân tích bài thơ:
+ Đọc Tiu Thanh kết tinh những cảm xúc, suy của một người ngh
trái tim nhân ái, bao la, một tâm hồn đầy suy , trăn trở, băn khoăn, day dứt vs
phn con người. Ánh sáng mà Nguyn Du muốn đưa vào trái tim con người trong Đọc
Tiu Thanh niềm c động, trân trọng và sẻ chia đối với vẻ đẹp nhan sắc, tài
năng cùng nỗi bất hạnh của Tiểu Thanh cùng bao thân phận giai nhân tài tử trong cuộc
Trang 236
đời. Từ u chuyện cuc đời Tiểu Thanh đưc thể hiện qua niềm xúc động, cảm
thương chân thành Nguyn Du, người đọc nhận ra nỗi niềm tiếc thương trân
trọng, xót xa cho cái Đẹp bị vùi dập, đọa đày, sự thấu hiểu tận cùng nỗi đau, ni hận
cái Tài bị vùi dập, chà đạp, bị chối bỏ phũ phàng. Ánh sáng mà Nguyn Du đưa
vào trái tim ngưi đọc qua Đc Tiu Thanh không chỉ là tiếng khóc người, nỗi thư-
ơng người mà còn tiếng khóc mình, nỗi thương mình; mối tự hận, tự thương;
niềm khát khao tri k ca Nguyn Du, niềm khát khao kiếm tìm tri âm muôn thư của
con ngưi.
+ Nguyn Du đã đưa ánh ng o trái tim con người bằng nh thức nghệ thuật
đặc sắc, độc đáo: nghệ thuật sử dụng ngôn từ, hình ảnh, tạo kết cấu…
c) Bình luận
Ý kiến hoàn toàn đúng đắn. Ý kiến ca George Sand đã khẳng định yếu tố cốt tử đ
ngưi nghệ sĩ viết nên nhữngc phẩm giá trị, hoàn thành sứ mệnh cao cả của ngòi bút
và khng định vị trí trên văn đàn, đó là đưa ánh sáng vào trái tim con người. Đây cũng
lời khẳng định ý nghĩa về chức năng, g trị của văn học đối với con ngưi.
d) Mở rộng
Ý kiến của George Sand một định hướng cho ngưi nghệ trong nh trình
ng tạohướng bạn đọc đến các giá trị Chân – Thiện – .
- Phải nâng đỡ i tốt, nhà văn mới mong góp phần bồi đắp tâm hồn người đọc
mới vươn về, hướng ti níu giữ tình người cho con người.
- người đọc ng nh ý kiến này căn cứ để tiếp nhận và đánh g chính
xác hơn về giá trị của một tác phẩm văn chương. Để nhận ra thứ ánh sáng riêng từ tác
phm, người đọc cần ý thức bồi đắp tâm hồn, biến quá trình nhận thức thành quá
trình tự nhận thức và hoàn thiện bản thân.
4.20.2.3 Kết bài
| 1/236