Tài liệu ôn thi môn Dược lý học / Đại học nội vụ Hà Nội

Tài liệu ôn thi môn Dược lý học / Đại học nội vụ Hà Nội bao gồm 5 chương sẽ giúp bạn đọc học tập, ôn luyện và đạt điểm cao hơn !

Môn:
Trường:

Đại Học Nội Vụ Hà Nội 1.1 K tài liệu

Thông tin:
12 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu ôn thi môn Dược lý học / Đại học nội vụ Hà Nội

Tài liệu ôn thi môn Dược lý học / Đại học nội vụ Hà Nội bao gồm 5 chương sẽ giúp bạn đọc học tập, ôn luyện và đạt điểm cao hơn !

143 72 lượt tải Tải xuống
BÀI 1: ĐƯỜNG HẤP THU
Câu 1*: Trình bày mục tiêu bài thực tập
a) Mục tiêu kiến thức
- Trình bày đặc điểm hấp thụ của đường IM, IV, IP, PO, SC. - Trình bày mối liên quan giữa hoạt
tính duọc lý và đường hấp thu. b) Mục tiêu kỹ năng
- Thực hiện tiêm IV, IM, IP, PO trên chuột.
- Xác định các giai đoạn tác dụng của thuốc.
Câu 2*: Nguyên tắc thí nghiệm
- Dựa vào tác dụng ức chế thần kinh trung ương của Phenobarbital.
- Đánh giá hoạt tính dược lực của Phenobarbital dựa vào 3 thông số: Thời gian tiềm phục, cường độ
tác dụng tối đa và thời gian tác dụng.
Câu 3*: Phương pháp tiến hành thí nghiệm
- Đánh dấu chuột và cân chuột.
- Quan sát cử động và đếm nhịp thở của chuột trọn 1 phút.
- Đưa dd Phenobarbital 2% liều 70mg/kg vào cơ thể chuột qua đường IM, IV, PO, IP o Tính liều:
Liều 70mg/ kg tức là 70mg cho chuột 1kg. Phenolbarbital 2% tức là 2g/100ml.
o VD: chuột 300g thì liều Phenobarbital là (300*70/1000) * (100/2000) ml.
- Quan sát các con chuột và ghi nhn thời gian tiềm phục, cường độ tác dụng tối đa và thời gian tác
dụng. Đếm nhịp thở ở từng giai đoạn.
Câu 4*: Nêu các giai đoạn sau tiêm Phenobarbital 2%
- Giai đoạn kích thích:
o Thất điều: Chuột đi lảo đảo như người say.
o RL vận động: Nhịp thở tăng, nhanh nhẹn, lấy chân quẹt mũi râu.
- Giai đoạn ngủ:
o Ngủ nông: Mất phản xạ ngửi (đặt que trước mũi chuột không chạm râu chuột không phản ứng)
o Ngủ sâu: Mất phản xạ co chân (ở vị trí nghỉ kéo chân chuột về sau 2-5s mà chân không co
lại)
- Giai đoạn mê: o Mê nông: Mất phản xạ thăng bằng (Lật chuột 5s sau không lật được lại).
o Mê sâu: Mất cảm giác đau (kim đâm đuôi chỉ rung giật đuôi), mất phản xạ đau (kim đâu đuôi
không phản ứng gì).
- Giai đoạn ức chế hành tủy: khi nhịp thở giảm < 100 lần/ phút.
o Ức chế hành tủy hồi phục. o Ức chế hành tủy không hồi phục.
Câu 5*: Biện luận: nếu sai sót thì có thể phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Theo lý thuyết, sự liên quan giữa hoạt tính dược lực và đường hấp thu được thể hiện như sau:
o Thời gian tiềm phục: PO>IM>IP>IV o Cường độ tác dụng tối đa: IV>IP>IM>PO o Thời
gian tác dụng: IV>IP>IM>PO - Điều kiện thí nghiệm:
o Âm thanh quá lớn, quạt gió hoặc ánh sáng của phòng thí nghiệm có thể ảnh hưởng phản ứng
của cơ thể chuột.
o Chuột không cùng giới o Chuột chênh lệch trọng lượng
o Bố trí thí nghiệm khác nhau, người thực hiện khác nhau
lOMoARcPSD|39099223
- Kỹ thuật:
o Cân chuột sai o Tính sai liều. o Tiêm không đúng kỹ thuật.
o Quan sát sai
- Cơ địa:
o Dung nhận o Không dung nhận.
Câu 6*: Cho bảng kết quả & biện luận kết quả
Tiêm phenobarbital 2% 70mg/kg
IM (tiêm bắp) IV (tiêm tĩnh mạch)
Thời gian tiềm phục 5 phút 8 phút
Cường độ tác dụng tối đa Mê sâu Ngủ sâu
- Theo lý thuyết, sự liên quan giữa hoạt tính dược lực và đường hấp thu được thể hiện như sau:
o Thời gian tiềm phục: IM > IV o Cường độ tác dụng tối đa: IV>IM o Thời gian tác dụng:
IV>IM
- Tuy nhiên ta thu được kết quả ngược lại, một số giả thuyết được đặt ra o Điều kiện thí nghiệm:
Chuột không cùng giới (Chuột tiêm bắp là cái và/hoặc chuột tiêm tĩnh mạch là đực nên
sức chịu đựng khác nhau)
Chuột chênh lệch trọng lượng (sai số trong cân nặng dẫn đến tính sai liều)
Bố trí thí nghiệm khác nhau - Kỹ thuật:
o Cân chuột sai (chuột tiêm bắp cân nặng hơn thực khiến liều cao hơn, chuột tiêm tĩnh mạch cân
nhẹ hơn thực khiến liều thấp hơn)
o Tính sai liều (Pha chế dung dịch thuốc sai nồng độ, rút thể tích thuốc cho chuột tiêm bắp nhiều
hơn cần thiết và/hoặc thể tích thuốc cho chuột tiêm tĩnh mạch thấp hơn cần thiết)
o Tiêm không đúng kỹ thuật. (Tiêm bắp vào trúng mạch máu và/hoặc tiêm tĩnh mạch đuôi chuột
bị chệch, tiêm nhiều lần có nhiều lỗ khiến thuốc chảy ra ngoài)
o Quan sát sai (Xác định sai giai đoạn)
- Cơ địa:
o Dung nhận (Chuột tiêm tĩnh mạch có cơ địa dung nhận với thuốc nên liều thông thường chưa
đủ tác động so với những con bình thường khác)
o Không dung nhận (Chuột tiêm bắp không dung nhận với thuốc nên liều thông thường tác động
mạnh hơn so với những con bình thường khác)
Câu 7: Ưu điểm & nhược điểm các đường truyền
Ưu điểm Nhược điểm
Tiêm tĩnh mạch Hấp thụ nhanh gần như toàn vẹn Khó khắc phục hậu quả khi quá liều
=> Cho tác dụng nhanh Huyết khối, nhiễm trùng
Liều chính xác kiểm soát được
Một số thuốc chỉ dùng được
đường
tiêm (thuốc gây đau, gây hoại
tử…)
Tiêm phúc mô Tác dụng nhanh sau tiêm tĩnh Viêm phúc mạc
mạch Dính ruột
Tiêm bắp Tác dụng nhanh hơn đường uống Tổn thương cơ Thuốc
tan trong dầu Abscess cơ
Đường uống An toàn, dễ sử dụng, ít tốn kém Men tiêu hóa tiêu hủy (giảm, chậm tác dụng)
Không dùng cho bệnh nhân hôn mê, cấp cứu
Không tính chính xác lượng thuộc được hấp thụ
Phenobaribital sau khi ức chế vỏ não thì các trung tâm dưới vỏ đứng lên chỉ huy, gây tăng hoạt, tăng các
phản xạ, tăng kích thích.
lOMoARcPSD|39099223
BÀI 2: KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG ĐỐI KHÁNG GIỮA HAI DƯỢC
PHẨM
Câu 1: Nêu mục tiêu của thí nghiệm?
Mục tiêu kiến thức
- Trình bày được cơ chế tác dụng của Strychnin.
- Trình bày được cơ chế chống co giật của Phenobarbital
- Định nghĩa và phân loại được tính chất đối kháng giữa 2 dược phẩm
Mục tiêu kỹ năng
- Khảo sát được tác động đối kháng giữa hai dược phẩm Phenobarbital và Strychnin
- Xác định được các giai đoạn ức chế TKTW của Phenobarbital
- Xác định được liều điều trị của Phenobarbital có khả năng chống co giật do ngộ độc Strychnin
- Xác định giai đoạn kích thích thần kinh trung ương của Strychnin
Câu 2*: Nguyên tắc thí nghiệm khảo sát tác động đối kháng hai dược phẩm
- Hai dược phẩm đối kháng nhau khi hoạt tính của một trong hai dược phẩm đó làm giảm hoặc làm
mất tác động của dược phẩm kia. Để khảo sát tác động đối kháng giữa hai dược phẩm
Phenobarbital và Strychnin, dựa vào:
o Khảo sát tác động ức chế thần kinh trung ương của phenobarbital có khả năng chống co giật.
o Khảo sát riêng rẽ tác động của Strychnin và tác động của Strychnin sau khi tiêm
Phenobarbital ở liều thấp và liều cao trên chuột thực nghiệm.
Câu 3: Định nghĩa và phân loại các loại đối kháng dược phẩm?
- Định nghĩa:
Hai dược phẩm đối kháng nhau khi hoạt tính của một trong hai dược phẩm đó làm giảm hoặc làm
mất tác động của dược phẩm kia.
- Ý nghĩa trong điều trị:
o Tránh phối hợp hai dược phẩm đối kháng dẫn đến làm giảm hiệu lực thuốc.
o Giải độc trong trường hợp ngộ độc.
- Có 3 loại đối kháng:
o Đối kháng dược lý: chât đối kháng gắn cùng receptor với chất chủ vận. VD : Glycin và
Strychnin trên receptor G o Đối kháng sinh lý: chât đối kháng gắn trên receptor khác với
chất chủ vận. VD: Strychnin và Phenobarbital o Đối kháng hóa học: chất đối kháng gắn trực
tiếp lên chất bị đối kháng
Câu 4*: Phenobarbital và Strychnin là đối kháng gì? Giải thích
- Phenobarbital và Strychnin là đối kháng sinh lý do
- Cơ chế
o Phenobarbital gắn lên receptor GABAα (tủy sống) làm mở kênh Cl
-
làm màng tế bào âm hơn
hoặc receptor GABAβ (não) mở kênh K
+
làm màng tế bào âm hơn gây tăng ngưỡng kích thích
nên ức chế thần kinh trung ương.
o Strychnin cạnh tranh với glycine tại receptor G làm mất tác dụng của tế bào Renshaw khiến
neuron vận động alpha không được kiểm soát do hạ thấp ngưỡng kích thích gây kích thích
thần kinh trung ương làm dẫn truyền lan tràn gây co giật.
Hai cơ chế tác động trái nghịch nhau và Phenobarbital&Strychnin gắn lên các receptor khác nhau
nên đây là đối kháng sinh lý.
Câu 5*: Cơ chế gây co giật của Strychnin
- Bình thường tế bào Renshaw gửi tín hiệu ức chế nhờ vào glycin điều hòa hoạt động của neuron
vận động alpha giúp không bị co cơ quá mức
- Strychnine đối kháng cạnh tranh với glycine tại receptor G làm mất tác dụng của tế bào Renshaw
khiến neuron vận động alpha không được kiểm soát (do làm hạ thấp ngưỡng kích thích) làm dẫn
truyền lan tràn gây co giật.
Câu 6*: Cơ chế chống co giật của Phenobarbital
- Phenobarbital gắn lên receptor GABAα (tủy sống) làm mở kênh Cl
-
làm màng tế bào âm hơn hoặc
receptor GABAβ (não) mở kênh K
+
làm màng tế bào âm hơn gây tăng ngưỡng kích thích làm ức
chế thần kinh trung ương nên có khả năng chống co giật
Câu 7: Nêu phương pháp thí nghiệm
Khảo sát 3 con chuột:
- Chuẩn bị: Đánh dấu chuột, cân chuột => đếm nhịp thở => tính liều => đặt chuột vào một bocal
riêng theo dõi
- Tiến hành:
o Chuột A: Tiêm dưới da strychnin liều 3mg/kg -> Sau 2 phút kích thích nhẹ bằng gõ nhẹ vào
bocal => Quan sát tác động strychnin (ghi nhận thời điểm xảy ra co giật nhẹ, mạnh và mô tả
co giật kiểu phong đòn gánh)
o Chuột B: Tiêm qua phúc mô phenobarbital liều 40mg/kg => Quan sát tác động của
phenobarbital, ghi nhận thời điểm xảy ra thất điều, ngủ, mê (Xác định tốc độ tác động, thời
gian tác động và cường độ tác động tối đa 25 phút) => Sau 25 phút, tiêm Strychnin => Quan
sát tác động strychnin (ghi nhận thời điểm xảy ra co giật nhẹ, mạnh và mô tả co giật kiểu
phong đòn gánh)
o Chuột C: Tiêm qua phúc mô phenobarbital liều 70mg/kg rồi thực hiện tiếp như chuột Nguyên
nhân 25 phút: Đây là thời gian để nồng độ phenobarbital tối đa trong máu
Câu 8: Strychnin và Glycine là đối kháng gì? Giải thích?
- Bình thường tế bào Renshaw tiết ra chất ức chế là Glycine gắn trên receptor G điều hòa hoạt động
các neuron vận động alpha nên không bị co cơ quá mức.
- Strychnin đối kháng cạnh tranh với glycine gắn vào receptor G làm mất tác dụng ức chế của tế bào
Renshaw khiến các neuron vận động alpha không được kiểm soát (do hạ ngưỡng kích thích) gây
dẫn truyền lan tràn gây ra co giật.
Strychnin và Glycine có tác dụng ngược nhau cùng gắn trên receptor G nên đây là đối kháng
dược lý.
Câu 9*: Biện luận liều chống độc Strychnin của Phenobarbital? (=Strychnin tác dụng theo liều)
- Strychnin đối kháng cạnh tranh với Glycine tại receptor G làm mất tác dụng của tế bào Renshaw
khiến neuron vận động alpha không được kiểm soát (do hạ ngưỡng kích thích) nên dẫn truyền lan
tràn gây co giật.
- Khi dùng Strychnin với liều cao tác động lên hành não => Tăng tần số hô hấp, tăng nhịp tim, tăng
sức co bóp cơ tim.
- Khi dùng Strychnin liều độc (3mg/kg tiêm dưới da) => tăng phản xạ tủy sống quá độ, gây cơn co
giật bị uốn ván cuối cùng liệt cơ hô hấp ở lồng ngực gây tử vong
lOMoARcPSD|39099223
- Khi dùng Phenobarbital ở liều 40mg/kg (tiêm phúc mô) – liều dự phòng => Đây là liều gây ngủ
không đủ mạnh để giải độc Strychnin 3mg/kg nên chuột B co giật và chết.
- Khi dùng Phenobarbital ở liều 70 mg/kg (tiêm phúc mô) – liều điều trị => Đây là liều giải độc đủ
mạnh để giải độc Strychnin 3mg/kg nên chuột C không co git và còn sống.
Câu 10: Một số ứng dụng của strychnine & giải độc Strychnin?
- Kích thích ăn ngon, giảm suy nhược cơ thể, có trong thuốc diệt chuột
- Khi ngộ độc strychnin (ta sẽ dùng thuốc đối kháng phối hợp tùy trường hợp) và xử trí:
o Khi vào dạ dày: Rửa dạ dày, thuốc gây nôn o Khi vào máu: Thuốc dãn
mạch, thở máy o Khi nhiễm toan: Điều hòa thăng bằng kiềm toan => lọc máu
khi có chỉ định - Sử dụng Phenobarbital liều 70mg/kg (tiêm phúc mô) có
tác dụng giải độc
BÀI 3: KHẢO SÁT TÁC DỤNG CỦA DIGOXIN TRÊN TIM CÓC
Câu 1*: Nêu mục tiêu kiến thức & kỹ năng
Mục tiêu kiến thức
- Khảo sát được các tác dụng của digoxin trên tim cóc Mục tiêu kỹ năng
- Bộc lộ được tim cóc
- Ghi nhận được sự thay đổi về màu sắc, cỡ tim ở 2 thì tâm thu và tâm trương - Ghi nhận sự thay
đổi về nhịp tim
Câu 2*: Nguyên tắc thí nghiệm (Trình bày nguyên tắc = cơ chế tác dụng # Nêu tác dụng)
- Digoxin ức chế bơm Na
+
/K
+
-ATPase làm tăng nồng độ calci trong tế bào gây giải phóng phức hợp
protein nghỉ (Troponin-Tropomyosin) làm tăng co cơ tim.
- Digoxin có tác dụng ức chế giao cảm (trực tiếp) tại nút xoang, nút nhĩ thất và kích thích dây X
(gián tiếp) làm chậm nhịp tim, kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ thất
Câu 3: Nêu phương pháp thí nghiệm
- Hủy tủy cóc o Đặt cóc tư thế nằm sấp
o Dùng kim hủy tủy chọc vào tủy sống vị trí giữa 2 nốt song song nằm 2 bên cột sống đoạn ranh
giới giữa não và tủy (ngang gốc 2 chi trên) sau đó hướng kim về đoạn dưới của tủy sống, xoáy
nhẹ kim trong ống tủy để phá hủy tủy
o Kết quả: Cả 4 chi cóc mất phản xạ, duỗi mềm
- Đặt ngửa cóc trên bàn mổ - cố định 4 chi trên tấm mổ bằng 4 kim. Đợi 10-15 phút.
- Bộc lộ tim
o Dùng kéo rạch da bụng cóc hình chữ T (ngang 2 gốc chi trên và rạch theo đường giữa bụng),
bóc tách da
o Rửa sạch dụng cụ để loại trừ chất tiết da cóc có thể gây loạn nhịp o Cắt xương ức (bóc tách
phần cơ bám vào xương ức, sau đó cắt bỏ xương ức).
o Cắt màng ngoài tim => Bộc lộ tim ra ngoài
- Quan sát hoạt động của tim (màu sắc, cỡ tim ở 2 thì tâm thu và tâm trương, đếm nhịp tim)
- Nhỏ vào xoang tĩnh mạch 6 giọt dung dịch digoxin 1%o
- Lưu ý: nếu nhịp tim không đều hoặc quá chậm (<50 lần/phút) thì không nhỏ thuốc
- Quan sát lại hoạt động của tim (màu sắc, cơ tĩm ở thì tâm thu và tâm trương so với trước khi nhỏ
digoxin) và đếm lại nhịp tim
Câu 4*: Tại sao không thể cắt bỏ da cóc?
- Cóc hô hấp lấy Oxy 2/3 qua da, 1/3 qua phổi nên khi cắt da cóc sẽ khiến ảnh hưởng hô hấp của cóc
gián tiếp thay đổi nhịp tim của cóc.
- Da cóc dùng để giữ ẩm cho cơ thể, khi cắt da cóc hoàn toàn sẽ gây ra mất dịch, mất máu (cắt phạm
vào các mạch máu dưới da) sẽ dẫn đến thay đổi nhịp tim của cóc
Câu 5 : Tại sao phải hủy tủy cóc?
- Hủy tủy cóc để cóc nằm yên và không hoạt động tứ chi ảnh hưởng đến nhịp tim Câu 6*: Kết quả
& biện luận/chứng minh kết quả theo lý thuyết?
- Ở thì tâm thu: Sau nhỏ digoxin màu sắc tim nhạt hơn, kích cỡ nhỏ hơn chứng tỏ máu được tống đi
tốt hơn (cơ tim co bóp mạnh hơn)
- Ở thì tâm trương: Sau nhỏ digoxin màu sắc tim đậm hơn, kích cỡ tim to hơn, chứng tỏ máu về tim
nhiều hơn (do ức chế giao cảm làm chậm nhịp tim, kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ thất -> thời
gian đổ đầy thất kéo dài ra đồng thời tế bào cơ tim dãn ra tăng kích thước buồng thất chứa máu) -
Nhịp tim chậm hơn trước khi nhỏ digoxin.
Kết luận: Digoxin có tác dụng tăng lực co bóp cơ tim, làm chậm nhịp tim và kéo dài thời gian dẫn
truyền nhĩ thất.
Câu 7*: Biện luận kết quả khác lý thuyết? Nêu các động tác kỹ thuật ảnh hưởng đến kết quả? 1) Điều
kiện thí nghiệm
- Nhiệt độ môi trường thí nghiệm cao
- Đếm nhịp tim (trực quan) đếm sai
2) Kỹ thuật
- Hủy tủy cóc o Hủy chưa hoàn toàn: cóc còn cảm giác đau gây shock
o Hủy sai vị trí: hủy vào thân não ảnh hưởng hô hấp giảm oxy máu (tim luôn đỏ sẫm) và tăng nhịp
tim
o Hủy sai gây chảy máu: shock mất máu gây tăng nhịp tim - Chờ đợi 10-15’: Không chờ đủ thời
gian cho nhịp tim ổn định.
- Không bóc tách da mà cắt da (gây mất dịch – mất máu và ảnh hưởng hô hấp)
- Rửa dụng cụ: Không rửa dụng cụ hoặc rửa dụng cụ chưa sạch làm rối loạn nhịp tim do chất tiết da
cóc.
Hoạt động của
tim
Tâm thu
Tâm trương
Chưa nhỏ
digoxin
Sau nhỏ
Chưa nhỏ
digoxin
Sau nhỏ
digoxin
Hồng nhạt
Đỏ thẫm
Màu sắc của tim
Hồng nhạt hơn
Đỏ thẫm hơn
Kích thước (độ
lớn)
Nhỏ
Nhỏ hơn
Lớn hơn
Lớn
Chưa nhỏ Digoxin
Sau nhỏ Digoxin
Nhịp tim (lần/phút)
56
50
lOMoARcPSD|39099223
- Nhỏ thuốc sai vị trí (không vào xoang tĩnh mạch) làm thuốc không tác động trực tiếp được vào nút
xoang nhĩ, nút nhĩ thất.
- Cắt màng ngoài tim: Chưa cắt màng ngoài tim hoặc cắt màng ngoài tim chưa đúng kĩ thuật thuốc
không thấm vào được.
- Tim bị khô do không nhỏ nước muối sinh lý hoặc nhỏ nước muối sinh lý làm loãng thuốc digoxin.
3) Cơ địa:
- Dung nhận: nhỏ digoxin nhưng tim cóc không thay đổi màu sắc, kích thước, nhịp tim. (Liều thí
nghiệm chưa đủ để có đáp ứng trên cóc)
- Không dung nhận: nhỏ Digoxin làm tim cóc trắng bệch ở thì tâm thu, và đỏ thẫm ở thì tâm trương,
nhịp tim chậm dưới mức bình thường. (Liều thí nghiệm cao hơn đáp ứng cá thể cóc so với đồng
loại)
4) Thống kê sinh học:
- Kích cỡ mẫu thấp nên dễ dàng sai số.
Các thao tác ảnh hưởng kết quả (mục 1+2)
Câu 8: Nhịp tim như thế nào thì không thể bộc lộ tim?
- Không đều: ngừng tim/ tim nhanh/ chậm 2 lần co 1 lần dãn - Nhịp chậm < 50 lần/phút
Câu 9: Giải thích kết quả thí nghiệm
- Vẽ bảng kết quả thí nghiệm
- Digoxin làm tăng sức co cơ tim có nghĩa là độ dãn nở của sợi cơ tim nhiều hơn, khi sợi cơ tim dãn
sẽ mở rộng buồng tim ta thấy tim trở nên to hơn, khi dãn càng rộng áp suất ở tim càng thấp máu đổ
về tim càng nhiều, do đó tim màu đỏ đậm hơn.
- Ngược lại, khi sợi cơ tim co mạnh làm thu hẹp buồng tim hết cỡ, tăng mạnh áp suất ở tim để tống
máu ra ngoại biên, do đó tim nhỏ hơn, bơm máu đi nhiều hơn mạnh hơn nên màu sắc của tim lúc
này cũng nhạt hơn.
Câu 10: Định nghĩa và phân loại thuốc trợ tim?
Thuốc trợ tim là thuốc có tác dụng làm tăng lực co cơ tim.
Phân loại:
- Nhóm digitalis (hay glycosid trợ tim – tức trong thuốc có chứa cầu nối glycoside) - cây dương địa
hoàng, ngoài ra còn có trong cây trúc đào nhưng ngày nay ít sử dụng (do độc tố)
- Không thuộc nhóm digitalis (dopamine, doputamin – làm tăng cả sức co bóp và tăng cả nhịp tim)
Đọc thêm: Bình thường Digoxin có cửa sổ trị liệu thấp => khi điều trị phải luôn theo dõi nồng độ
thuốc trong máu (do chỉ vượt quá giới hạn một tí là gây độc) => chỉ dùng điều trị phối hợp khi điều
trị các thuốc khác không hiệu quả
BÀI 5: THÍ NGHIỆM CLAUDE BERNARD VỀ THUỐC GIÃN CƠ
GIỐNG CURARE
Câu 1*: Mục tiêu kiến thức & kỹ năng trong thí nghiệm Claude Bernard về thuốc giãn cơ giống
Curare.
Mục tiêu kiến thức
- Khảo sát được tác động gây liệt cơ của Rocuronium
- Chứng minh vị trí tác động của Rocuronium bằng kết quả thí nghiệm Mục tiêu kỹ năng
- Bộc lộ thần kinh đùi và bắp cơ cẳng chân 2 bên
- Thực hiện đúng các thao tác: tiêm thuốc, kích thích thần kinh và cơ
- Ghi nhận được: hiện tượng sụp mi, hiện tượng giả chết và thời gian tiềm phục.
Câu 2*: Nêu nguyên tắc thí nghiệm Claude Bernard về thuốc giãn cơ giống Curare.
- Acetylcholin là chất hóa học trung gian dẫn truyền thần kinh được tiết ra ở đầu mút sợi thần
kinh vận động, gắn vào thụ thể Nicotinic tại các tấm động thần kinh – cơ tạo điện thế hoạt
động làm cơ co lại. - Tranh chấp với Acetylcholin tại thụ thể Nicotinic/tấm động thần
kinh cơ sẽ gây liệt cơ (hay giãn cơ) Cơ chế tác dụng không khử cực.
Câu 3*: Chứng minh kết quả thí nghiệm vị trí tác động của
Rocuronium. Nguyên tắc cơ cơ
- Co cơ gián tiếp (xung thần kinh truyền qua khe synapse) khi có đồng thời cả 3 yếu tố tham gia
o Acetylcholin được phóng thích vào vị trí synap thần kinh cơ (nghĩa là xung động thần kinh
không bị ức chế)
o Acetylcholin gắn được lên thụ thể trên synap thần kinh -
o Màng tế bào cơ không bị trơ. Nếu ít nhất 1 trong 3 yếu tố không thỏa thì không có hiện tượng
co cơ
- Co cơ trực tiếp o Khi kích thích trực tiếp lên tế bào cơ: tác nhân kích thích gây khử cực màng
gây co cơ tại chỗ không liên quan đến acetylcholine
Phân tích
- Sau khi tiêm Rocuronium, khi kích thích điện lên thần kinh chân trái (không cột) => không co
Chứng tỏ thuốc đã làm mất 1 trong 3 yếu tố tạo hiện tượng co cơ (1)
- Trước khi tiêm Rocuronium, kích thích điện lên thần kinh và bắp cơ cẳng chân của cả 2 chân
=> đều co Chứng tỏ về tính toàn vẹn của thần kinh và bắp cơ của cóc (2)
- Sau khi tiêm Rocuronium, kích thích điện lên bắp cơ bên chân cột (P) và chân không cột (T) ->
đều co Chứng tỏ thuốc không làm trơ màng tế bào cơ (3)
- Sau khi tiêm Rocuronium, khi kích thích điện lên thần kinh chân phải (cột) => co cơ và chân
trái
(không cột) => không co cơ
Chứng minh thuốc không ức chế xung động thần kinh (tức không tác dụng tại dây thần kinh) (4)
(do dây thần kinh đùi có nguyên ủy từ tủy sống nên khi tiêm thuốc vào phúc mô thì chân cột
hay chân không cột thuốc sẽ đến được dây thần kinh mà chân cột vẫn co cơ được tức không ức
chế xung động)
Vậy: (1),(2),(3),(4) Kết luận: Rocuronium tác dụng tại khe synap
Câu 4*: Kết quả thí nghiệm lý tưởng và giải thích kết quả thí nghiệm
Bảng kết quả
Đáp ứng co cơ cẳng chân sau khi kích thích
- Thời gian tiềm phục: Khoảng 1 phút
- Thời gian bắt đầu liệt cơ: Khoảng 5 phút b/ Giải thích kết quả khi kích thích trên bắp cơ
sau khi thuốc có tác dụng:
- Do ta sử dụng tác nhân là điện kích thích trực tiếp lên tế bào cơ nên bắp cơ co là do điện gây
khử cực màng tế bào cơ
- Bắp chân bên chân không cột thuốc đến được nhưng khi dùng điện kích thích trực tiếp bắp cơ
thì cơ vẫn co
Thuốc không làm trơ màng tế bào cơ c/ Giải thích kết quả thí
nghiệm dựa trên nguyên tắc thí nghiệm
- Rocuronium là thuốc cạnh trạnh receptor Nicotianic của Acetylcholin ở tấm động thần kinh –
cơ.
- Trước khi tiêm, kích thích ở 4 vị trí đều gây đáp ứng co cơ cẳng chân nên ghi nhận đường dẫn
truyền thần kinh- cơ vẫn toàn vẹn, đáp ưng tại cơ vẫn bình thường.
- Nêu kết quả thí nghiệm lý tưởng.
- Do việc cột chặt đùi nhằm mục đích ngăn cản máu đến nuôi cẳng chân (không mang theo
thuốc Rocuronium đến được cẳng chân phải) đến Rocuronium không chèn vào thụ thể
Nicotianic của tấm động thần kinh – cơ cẳng chân phải nên co cơ diễn ra bình thường khi kích
thích thần kinh đùi P.
- Trong khi chân trái (không được cột) máu vẫn đến nuôi bình thường nên Rocuronium gắn vào
receptor Nicotianic của Acetylcholine nên khiên cơ căng chân trái không co khi kích thích dây
thần kinh đùi T.
- Khi kích thích điện tại cơ cẳng chân hai bên đều co do đây là cơ chế co cơ trực tiếp (kích thích
điện vào màng tế bào cơ) không liên quan đến Acetylcholine nên cơ vẫn co bình thường khi
kích thích vào bắp cơ cẳng chân hai bên.
Lưu ý: Thứ tự gây liệt cơ theo thứ tự cơ mi mắt => cơ tứ chi => cơ cổ => cơ tn mình => cơ hoành
& phục hồi theo chiều ngược lại
Câu 5*: Giải thích kết quả thí nghiệm khác so với kết quả mong đợi lý thuyết.
Chân T
Chân P
Thần kinh
Bắp cơ
cẳng chân
Thần kinh
Bắp cơ
cẳng chân
Trước tiêm
Rocuroniu
m
+
+
+
+
Sau tiêm
Rocuroniu
m
_
+
+
+
a/ Thời gian tiềm phục, và thời gian bắt đầu liệt cơ:
Khi triển khai xem lại bảng kết quả của đề cho để thay đổi thần kinh/cơ hợp lý.
Câu 6: Nêu phương pháp thí nghiệm Claude Bernard về thuốc giãn cơ giống Curare.
- Quan sát cử động tự ý của cóc (tư thế, hoạt động tự nhiên)
- Cố định cóc (không hủy não, ghim chặt 4 chi vào tấm mổ bằng kim gút, tư thế nằm sấp)
- Bộc lộ thần kinh đùi và bắp cơ cẳng chân 2 bên
- Kích thích thần kinh, cơ (bằng móc kích điện) và quan sát đáp ứng co cơ cẳng chân - Tiêm
thuốc:
o Dùng chỉ cột chặt đùi phải không cho máu lưu thông (không cột thần kinh)
o Tiêm thuốc vào phúc mô cóc 0,2ml Rocuronium 1%
Lưu ý dùng bơm tiêm 1ml lấy thuốc sau đó đổi kim 25G*1”, luồn kim dưới da bắt đầu từ đầu
trên xương ức đến đoạn bụng (vị trí kim nằm dưới da và trên xương ức), bơm thuốc vào bụng cóc
- Theo dõi tác dụng liệt cơ:
o Hiện tượng sụp mi (theo dõi đồng tử), hiện tượng giả chết (sụp mi mắt, cổ rụp xuống, tứ
chi liệt, tim vẫn còn hoạt động)
o Kích thích thần kinh chân trái (chân không cột) mỗi 30 giây cho đến khi mất phản xạ co cơ
cẳng chân T ghi nhận thời gian
o Kích thích thần kinh chân phải và kích thích trực tiếp bắp cơ cẳng chân 2 bên, ghi nhận đáp
ứng co cơ cẳng chân
o Quan sát hiện tượng giả chết: sụp mi, cổ cụp xuống, tứ chi liệt, tim vẫn còn hoạt động
Trường hợp cho kết quả
khác
Thần kinh
)
T
(
Bắp cơ
)
T
(
Thần
Kinh
(
)
P
Bắp cơ
(
P
)
1
-
-
+
+
2
-
-
+
-
3
-
+
+
-
4
-
+
+
-
5
-
-
-
-
6
+
+
+
+
Trường
hợp
Gợi ý giải thích (Nhớ ý sau đó tự triển khai)
1
Cột không chặt => Máu vẫn lưu thông
Cột thần kinh gây tổn thương (kéo dãn, đè nén, chèn ép quá mức)
Kích thích quá mức gây trơ thần kinh/cơ
Khô thần kinh/cơ
Điện cực tiếp xúc không tốt
234
Tổn thương cơ do bộc lộ
Điện cực tiếp xúc không tốt với cơ
Kích thích liên tục gây trơ
Khô thần kinh/cơ
5
Chết
6
Không tiêm thuốc đúng đường phúc mô
Không đủ liều
Cơ địa dung nhận thuốc
Câu 7: Ứng dụng của Rocuronium
- Làm mềm cơ thành bụng trong gây mê hồi sức
- Nội soi
- Chống co giật trong co thắt cơ vân
Bài thí nghiệm không hủy não cóc để chứng minh thuốc tác động vào thần kinh ngoại biên.
Câu 8: Có mấy nhóm thuốc tác động lên cơ chế co cơ
- Nhóm tác động cơ chế không khử cực (cạnh tranh Acetylcholine): D tubo cararin (Curare)
- Nhóm tác động cơ chế khử cực (Succinyl cholin, Decamethonium)
| 1/12

Preview text:

BÀI 1: ĐƯỜNG HẤP THU
Câu 1*: Trình bày mục tiêu bài thực tập
a) Mục tiêu kiến thức
- Trình bày đặc điểm hấp thụ của đường IM, IV, IP, PO, SC. -
Trình bày mối liên quan giữa hoạt
tính duọc lý và đường hấp thu. b) Mục tiêu kỹ năng
- Thực hiện tiêm IV, IM, IP, PO trên chuột.
- Xác định các giai đoạn tác dụng của thuốc.
Câu 2*: Nguyên tắc thí nghiệm
- Dựa vào tác dụng ức chế thần kinh trung ương của Phenobarbital.
- Đánh giá hoạt tính dược lực của Phenobarbital dựa vào 3 thông số: Thời gian tiềm phục, cường độ
tác dụng tối đa và thời gian tác dụng.
Câu 3*: Phương pháp tiến hành thí nghiệm -
Đánh dấu chuột và cân chuột.
- Quan sát cử động và đếm nhịp thở của chuột trọn 1 phút.
- Đưa dd Phenobarbital 2% liều 70mg/kg vào cơ thể chuột qua đường IM, IV, PO, IP o Tính liều:
Liều 70mg/ kg tức là 70mg cho chuột 1kg. Phenolbarbital 2% tức là 2g/100ml.
o VD: chuột 300g thì liều Phenobarbital là (300*70/1000) * (100/2000) ml.
- Quan sát các con chuột và ghi nhận thời gian tiềm phục, cường độ tác dụng tối đa và thời gian tác
dụng. Đếm nhịp thở ở từng giai đoạn.
Câu 4*: Nêu các giai đoạn sau tiêm Phenobarbital 2% -
Giai đoạn kích thích:
o Thất điều: Chuột đi lảo đảo như người say.
o RL vận động: Nhịp thở tăng, nhanh nhẹn, lấy chân quẹt mũi râu. - Giai đoạn ngủ:
o Ngủ nông: Mất phản xạ ngửi (đặt que trước mũi chuột không chạm râu chuột không phản ứng)
o Ngủ sâu: Mất phản xạ co chân (ở vị trí nghỉ kéo chân chuột về sau 2-5s mà chân không co lại)
- Giai đoạn mê: o Mê nông: Mất phản xạ thăng bằng (Lật chuột 5s sau không lật được lại).
o Mê sâu: Mất cảm giác đau (kim đâm đuôi chỉ rung giật đuôi), mất phản xạ đau (kim đâu đuôi không phản ứng gì).
- Giai đoạn ức chế hành tủy: khi nhịp thở giảm < 100 lần/ phút.
o Ức chế hành tủy hồi phục. o Ức chế hành tủy không hồi phục.
Câu 5*: Biện luận: nếu sai sót thì có thể phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Theo lý thuyết, sự liên quan giữa hoạt tính dược lực và đường hấp thu được thể hiện như sau:
o Thời gian tiềm phục: PO>IM>IP>IV o Cường độ tác dụng tối đa: IV>IP>IM>PO o Thời
gian tác dụng: IV>IP>IM>PO - Điều kiện thí nghiệm:
o Âm thanh quá lớn, quạt gió hoặc ánh sáng của phòng thí nghiệm có thể ảnh hưởng phản ứng của cơ thể chuột.
o Chuột không cùng giới o Chuột chênh lệch trọng lượng
o Bố trí thí nghiệm khác nhau, người thực hiện khác nhau lOMoARcPSD| 39099223 - Kỹ thuật:
o Cân chuột sai o Tính sai liều. o Tiêm không đúng kỹ thuật. o Quan sát sai - Cơ địa:
o Dung nhận o Không dung nhận.
Câu 6*: Cho bảng kết quả & biện luận kết quả
Tiêm phenobarbital 2% 70mg/kg IM (tiêm bắp)
IV (tiêm tĩnh mạch)
Thời gian tiềm phục 5 phút 8 phút
Cường độ tác dụng tối đa Mê sâu Ngủ sâu
- Theo lý thuyết, sự liên quan giữa hoạt tính dược lực và đường hấp thu được thể hiện như sau:
o Thời gian tiềm phục: IM > IV o Cường độ tác dụng tối đa: IV>IM o Thời gian tác dụng: IV>IM
- Tuy nhiên ta thu được kết quả ngược lại, một số giả thuyết được đặt ra o Điều kiện thí nghiệm:
Chuột không cùng giới (Chuột tiêm bắp là cái và/hoặc chuột tiêm tĩnh mạch là đực nên
sức chịu đựng khác nhau)
Chuột chênh lệch trọng lượng (sai số trong cân nặng dẫn đến tính sai liều)
Bố trí thí nghiệm khác nhau - Kỹ thuật:
o Cân chuột sai (chuột tiêm bắp cân nặng hơn thực khiến liều cao hơn, chuột tiêm tĩnh mạch cân
nhẹ hơn thực khiến liều thấp hơn)
o Tính sai liều (Pha chế dung dịch thuốc sai nồng độ, rút thể tích thuốc cho chuột tiêm bắp nhiều
hơn cần thiết và/hoặc thể tích thuốc cho chuột tiêm tĩnh mạch thấp hơn cần thiết)
o Tiêm không đúng kỹ thuật. (Tiêm bắp vào trúng mạch máu và/hoặc tiêm tĩnh mạch đuôi chuột
bị chệch, tiêm nhiều lần có nhiều lỗ khiến thuốc chảy ra ngoài)
o Quan sát sai (Xác định sai giai đoạn) - Cơ địa:
o Dung nhận (Chuột tiêm tĩnh mạch có cơ địa dung nhận với thuốc nên liều thông thường chưa
đủ tác động so với những con bình thường khác)
o Không dung nhận (Chuột tiêm bắp không dung nhận với thuốc nên liều thông thường tác động
mạnh hơn so với những con bình thường khác)
Câu 7: Ưu điểm & nhược điểm các đường truyền Ưu điểm Nhược điểm
Tiêm tĩnh mạch Hấp thụ nhanh gần như toàn vẹn Khó khắc phục hậu quả khi quá liều => Cho tác dụng nhanh
Huyết khối, nhiễm trùng
Liều chính xác kiểm soát được
Một số thuốc chỉ dùng được đường
tiêm (thuốc gây đau, gây hoại tử…) Tiêm phúc mô
Tác dụng nhanh sau tiêm tĩnh Viêm phúc mạc mạch Dính ruột Tiêm bắp
Tác dụng nhanh hơn đường uống Tổn thương cơ Thuốc tan trong dầu Abscess cơ
Đường uống An toàn, dễ sử dụng, ít tốn kém
Men tiêu hóa tiêu hủy (giảm, chậm tác dụng)
Không dùng cho bệnh nhân hôn mê, cấp cứu
Không tính chính xác lượng thuộc được hấp thụ
Phenobaribital sau khi ức chế vỏ não thì các trung tâm dưới vỏ đứng lên chỉ huy, gây tăng hoạt, tăng các
phản xạ, tăng kích thích. lOMoARcPSD| 39099223
BÀI 2: KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG ĐỐI KHÁNG GIỮA HAI DƯỢC PHẨM
Câu 1: Nêu mục tiêu của thí nghiệm?
Mục tiêu kiến thức -
Trình bày được cơ chế tác dụng của Strychnin. -
Trình bày được cơ chế chống co giật của Phenobarbital -
Định nghĩa và phân loại được tính chất đối kháng giữa 2 dược phẩm Mục tiêu kỹ năng -
Khảo sát được tác động đối kháng giữa hai dược phẩm Phenobarbital và Strychnin -
Xác định được các giai đoạn ức chế TKTW của Phenobarbital -
Xác định được liều điều trị của Phenobarbital có khả năng chống co giật do ngộ độc Strychnin -
Xác định giai đoạn kích thích thần kinh trung ương của Strychnin
Câu 2*: Nguyên tắc thí nghiệm khảo sát tác động đối kháng hai dược phẩm -
Hai dược phẩm đối kháng nhau khi hoạt tính của một trong hai dược phẩm đó làm giảm hoặc làm
mất tác động của dược phẩm kia. Để khảo sát tác động đối kháng giữa hai dược phẩm
Phenobarbital và Strychnin, dựa vào:
o Khảo sát tác động ức chế thần kinh trung ương của phenobarbital có khả năng chống co giật.
o Khảo sát riêng rẽ tác động của Strychnin và tác động của Strychnin sau khi tiêm
Phenobarbital ở liều thấp và liều cao trên chuột thực nghiệm.
Câu 3: Định nghĩa và phân loại các loại đối kháng dược phẩm? - Định nghĩa:
Hai dược phẩm đối kháng nhau khi hoạt tính của một trong hai dược phẩm đó làm giảm hoặc làm
mất tác động của dược phẩm kia. -
Ý nghĩa trong điều trị:
o Tránh phối hợp hai dược phẩm đối kháng dẫn đến làm giảm hiệu lực thuốc.
o Giải độc trong trường hợp ngộ độc. -
Có 3 loại đối kháng:
o Đối kháng dược lý: chât đối kháng gắn cùng receptor với chất chủ vận. VD : Glycin và
Strychnin trên receptor G o Đối kháng sinh lý: chât đối kháng gắn trên receptor khác với
chất chủ vận. VD: Strychnin và Phenobarbital o Đối kháng hóa học: chất đối kháng gắn trực
tiếp lên chất bị đối kháng
Câu 4*: Phenobarbital và Strychnin là đối kháng gì? Giải thích -
Phenobarbital và Strychnin là đối kháng sinh lý do - Cơ chế
o Phenobarbital gắn lên receptor GABAα (tủy sống) làm mở kênh Cl- làm màng tế bào âm hơn
hoặc receptor GABAβ (não) mở kênh K+ làm màng tế bào âm hơn gây tăng ngưỡng kích thích
nên ức chế thần kinh trung ương.
o Strychnin cạnh tranh với glycine tại receptor G làm mất tác dụng của tế bào Renshaw khiến
neuron vận động alpha không được kiểm soát do hạ thấp ngưỡng kích thích gây kích thích
thần kinh trung ương làm dẫn truyền lan tràn gây co giật.
Hai cơ chế tác động trái nghịch nhau và Phenobarbital&Strychnin gắn lên các receptor khác nhau
nên đây là đối kháng sinh lý.
Câu 5*: Cơ chế gây co giật của Strychnin -
Bình thường tế bào Renshaw gửi tín hiệu ức chế nhờ vào glycin điều hòa hoạt động của neuron
vận động alpha giúp không bị co cơ quá mức -
Strychnine đối kháng cạnh tranh với glycine tại receptor G làm mất tác dụng của tế bào Renshaw
khiến neuron vận động alpha không được kiểm soát (do làm hạ thấp ngưỡng kích thích) làm dẫn
truyền lan tràn gây co giật.
Câu 6*: Cơ chế chống co giật của Phenobarbital -
Phenobarbital gắn lên receptor GABAα (tủy sống) làm mở kênh Cl- làm màng tế bào âm hơn hoặc
receptor GABAβ (não) mở kênh K+ làm màng tế bào âm hơn gây tăng ngưỡng kích thích làm ức
chế thần kinh trung ương nên có khả năng chống co giật
Câu 7: Nêu phương pháp thí nghiệm Khảo sát 3 con chuột: -
Chuẩn bị: Đánh dấu chuột, cân chuột => đếm nhịp thở => tính liều => đặt chuột vào một bocal riêng theo dõi - Tiến hành:
o Chuột A: Tiêm dưới da strychnin liều 3mg/kg -> Sau 2 phút kích thích nhẹ bằng gõ nhẹ vào
bocal => Quan sát tác động strychnin (ghi nhận thời điểm xảy ra co giật nhẹ, mạnh và mô tả
co giật kiểu phong đòn gánh)
o Chuột B: Tiêm qua phúc mô phenobarbital liều 40mg/kg => Quan sát tác động của
phenobarbital, ghi nhận thời điểm xảy ra thất điều, ngủ, mê (Xác định tốc độ tác động, thời
gian tác động và cường độ tác động tối đa 25 phút) => Sau 25 phút, tiêm Strychnin => Quan
sát tác động strychnin (ghi nhận thời điểm xảy ra co giật nhẹ, mạnh và mô tả co giật kiểu phong đòn gánh)
o Chuột C: Tiêm qua phúc mô phenobarbital liều 70mg/kg rồi thực hiện tiếp như chuột Nguyên
nhân 25 phút: Đây là thời gian để nồng độ phenobarbital tối đa trong máu
Câu 8: Strychnin và Glycine là đối kháng gì? Giải thích? -
Bình thường tế bào Renshaw tiết ra chất ức chế là Glycine gắn trên receptor G điều hòa hoạt động
các neuron vận động alpha nên không bị co cơ quá mức. -
Strychnin đối kháng cạnh tranh với glycine gắn vào receptor G làm mất tác dụng ức chế của tế bào
Renshaw khiến các neuron vận động alpha không được kiểm soát (do hạ ngưỡng kích thích) gây
dẫn truyền lan tràn gây ra co giật.
Strychnin và Glycine có tác dụng ngược nhau cùng gắn trên receptor G nên đây là đối kháng dược lý.
Câu 9*: Biện luận liều chống độc Strychnin của Phenobarbital? (=Strychnin tác dụng theo liều) -
Strychnin đối kháng cạnh tranh với Glycine tại receptor G làm mất tác dụng của tế bào Renshaw
khiến neuron vận động alpha không được kiểm soát (do hạ ngưỡng kích thích) nên dẫn truyền lan tràn gây co giật. -
Khi dùng Strychnin với liều cao tác động lên hành não => Tăng tần số hô hấp, tăng nhịp tim, tăng sức co bóp cơ tim. -
Khi dùng Strychnin liều độc (3mg/kg tiêm dưới da) => tăng phản xạ tủy sống quá độ, gây cơn co
giật bị uốn ván cuối cùng liệt cơ hô hấp ở lồng ngực gây tử vong lOMoARcPSD| 39099223 -
Khi dùng Phenobarbital ở liều 40mg/kg (tiêm phúc mô) – liều dự phòng => Đây là liều gây ngủ
không đủ mạnh để giải độc Strychnin 3mg/kg nên chuột B co giật và chết. -
Khi dùng Phenobarbital ở liều 70 mg/kg (tiêm phúc mô) – liều điều trị => Đây là liều giải độc đủ
mạnh để giải độc Strychnin 3mg/kg nên chuột C không co giật và còn sống.
Câu 10: Một số ứng dụng của strychnine & giải độc Strychnin? -
Kích thích ăn ngon, giảm suy nhược cơ thể, có trong thuốc diệt chuột -
Khi ngộ độc strychnin (ta sẽ dùng thuốc đối kháng phối hợp tùy trường hợp) và xử trí:
o Khi vào dạ dày: Rửa dạ dày, thuốc gây nôn o Khi vào máu: Thuốc dãn
mạch, thở máy o Khi nhiễm toan: Điều hòa thăng bằng kiềm toan => lọc máu
khi có chỉ định -
Sử dụng Phenobarbital liều 70mg/kg (tiêm phúc mô) có tác dụng giải độc
BÀI 3: KHẢO SÁT TÁC DỤNG CỦA DIGOXIN TRÊN TIM CÓC
Câu 1*: Nêu mục tiêu kiến thức & kỹ năng
Mục tiêu kiến thức
- Khảo sát được các tác dụng của digoxin trên tim cóc Mục tiêu kỹ năng
- Bộc lộ được tim cóc
- Ghi nhận được sự thay đổi về màu sắc, cỡ tim ở 2 thì tâm thu và tâm trương - Ghi nhận sự thay đổi về nhịp tim
Câu 2*: Nguyên tắc thí nghiệm (Trình bày nguyên tắc = cơ chế tác dụng # Nêu tác dụng)
- Digoxin ức chế bơm Na+/K+-ATPase làm tăng nồng độ calci trong tế bào gây giải phóng phức hợp
protein nghỉ (Troponin-Tropomyosin) làm tăng co cơ tim.
- Digoxin có tác dụng ức chế giao cảm (trực tiếp) tại nút xoang, nút nhĩ thất và kích thích dây X
(gián tiếp) làm chậm nhịp tim, kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ thất
Câu 3: Nêu phương pháp thí nghiệm
- Hủy tủy cóc o Đặt cóc tư thế nằm sấp
o Dùng kim hủy tủy chọc vào tủy sống vị trí giữa 2 nốt song song nằm 2 bên cột sống đoạn ranh
giới giữa não và tủy (ngang gốc 2 chi trên) sau đó hướng kim về đoạn dưới của tủy sống, xoáy
nhẹ kim trong ống tủy để phá hủy tủy
o Kết quả: Cả 4 chi cóc mất phản xạ, duỗi mềm
- Đặt ngửa cóc trên bàn mổ - cố định 4 chi trên tấm mổ bằng 4 kim. Đợi 10-15 phút. - Bộc lộ tim
o Dùng kéo rạch da bụng cóc hình chữ T (ngang 2 gốc chi trên và rạch theo đường giữa bụng), bóc tách da
o Rửa sạch dụng cụ để loại trừ chất tiết da cóc có thể gây loạn nhịp o Cắt xương ức (bóc tách
phần cơ bám vào xương ức, sau đó cắt bỏ xương ức).
o Cắt màng ngoài tim => Bộc lộ tim ra ngoài
- Quan sát hoạt động của tim (màu sắc, cỡ tim ở 2 thì tâm thu và tâm trương, đếm nhịp tim)
- Nhỏ vào xoang tĩnh mạch 6 giọt dung dịch digoxin 1%o
- Lưu ý: nếu nhịp tim không đều hoặc quá chậm (<50 lần/phút) thì không nhỏ thuốc
- Quan sát lại hoạt động của tim (màu sắc, cơ tĩm ở thì tâm thu và tâm trương so với trước khi nhỏ
digoxin) và đếm lại nhịp tim
Câu 4*: Tại sao không thể cắt bỏ da cóc?
- Cóc hô hấp lấy Oxy 2/3 qua da, 1/3 qua phổi nên khi cắt da cóc sẽ khiến ảnh hưởng hô hấp của cóc
gián tiếp thay đổi nhịp tim của cóc.
- Da cóc dùng để giữ ẩm cho cơ thể, khi cắt da cóc hoàn toàn sẽ gây ra mất dịch, mất máu (cắt phạm
vào các mạch máu dưới da) sẽ dẫn đến thay đổi nhịp tim của cóc
Câu 5 : Tại sao phải hủy tủy cóc?
- Hủy tủy cóc để cóc nằm yên và không hoạt động tứ chi ảnh hưởng đến nhịp tim Câu 6*: Kết quả
& biện luận/chứng minh kết quả theo lý thuyết? Hoạt động của Tâm thu Tâm trương tim Chưa nhỏ Sau nhỏ Chưa nhỏ Sau nhỏ digoxin digoxin digoxin digoxin Màu sắc của tim Hồng nhạt Hồng nhạt hơn Đỏ thẫm Đỏ thẫm hơn Kích thước (độ Nhỏ Nhỏ hơn Lớn Lớn hơn lớn) Chưa nhỏ Digoxin Sau nhỏ Digoxin Nhịp tim (lần/phút) 56 50
- Ở thì tâm thu: Sau nhỏ digoxin màu sắc tim nhạt hơn, kích cỡ nhỏ hơn chứng tỏ máu được tống đi
tốt hơn (cơ tim co bóp mạnh hơn)
- Ở thì tâm trương: Sau nhỏ digoxin màu sắc tim đậm hơn, kích cỡ tim to hơn, chứng tỏ máu về tim
nhiều hơn (do ức chế giao cảm làm chậm nhịp tim, kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ thất -> thời
gian đổ đầy thất kéo dài ra đồng thời tế bào cơ tim dãn ra tăng kích thước buồng thất chứa máu) -
Nhịp tim chậm hơn trước khi nhỏ digoxin.
Kết luận: Digoxin có tác dụng tăng lực co bóp cơ tim, làm chậm nhịp tim và kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
Câu 7*: Biện luận kết quả khác lý thuyết? Nêu các động tác kỹ thuật ảnh hưởng đến kết quả? 1) Điều kiện thí nghiệm
- Nhiệt độ môi trường thí nghiệm cao
- Đếm nhịp tim (trực quan) đếm sai 2) Kỹ thuật
- Hủy tủy cóc o Hủy chưa hoàn toàn: cóc còn cảm giác đau gây shock
o Hủy sai vị trí: hủy vào thân não ảnh hưởng hô hấp giảm oxy máu (tim luôn đỏ sẫm) và tăng nhịp tim
o Hủy sai gây chảy máu: shock mất máu gây tăng nhịp tim - Chờ đợi 10-15’: Không chờ đủ thời
gian cho nhịp tim ổn định.
- Không bóc tách da mà cắt da (gây mất dịch – mất máu và ảnh hưởng hô hấp)
- Rửa dụng cụ: Không rửa dụng cụ hoặc rửa dụng cụ chưa sạch làm rối loạn nhịp tim do chất tiết da cóc. lOMoARcPSD| 39099223
- Nhỏ thuốc sai vị trí (không vào xoang tĩnh mạch) làm thuốc không tác động trực tiếp được vào nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất.
- Cắt màng ngoài tim: Chưa cắt màng ngoài tim hoặc cắt màng ngoài tim chưa đúng kĩ thuật thuốc không thấm vào được.
- Tim bị khô do không nhỏ nước muối sinh lý hoặc nhỏ nước muối sinh lý làm loãng thuốc digoxin. 3) Cơ địa:
- Dung nhận: nhỏ digoxin nhưng tim cóc không thay đổi màu sắc, kích thước, nhịp tim. (Liều thí
nghiệm chưa đủ để có đáp ứng trên cóc)
- Không dung nhận: nhỏ Digoxin làm tim cóc trắng bệch ở thì tâm thu, và đỏ thẫm ở thì tâm trương,
nhịp tim chậm dưới mức bình thường. (Liều thí nghiệm cao hơn đáp ứng cá thể cóc so với đồng loại)
4) Thống kê sinh học:
- Kích cỡ mẫu thấp nên dễ dàng sai số.
Các thao tác ảnh hưởng kết quả (mục 1+2)
Câu 8: Nhịp tim như thế nào thì không thể bộc lộ tim?
- Không đều: ngừng tim/ tim nhanh/ chậm 2 lần co – 1 lần dãn - Nhịp chậm < 50 lần/phút
Câu 9: Giải thích kết quả thí nghiệm
- Vẽ bảng kết quả thí nghiệm
- Digoxin làm tăng sức co cơ tim có nghĩa là độ dãn nở của sợi cơ tim nhiều hơn, khi sợi cơ tim dãn
sẽ mở rộng buồng tim ta thấy tim trở nên to hơn, khi dãn càng rộng áp suất ở tim càng thấp máu đổ
về tim càng nhiều, do đó tim màu đỏ đậm hơn.
- Ngược lại, khi sợi cơ tim co mạnh làm thu hẹp buồng tim hết cỡ, tăng mạnh áp suất ở tim để tống
máu ra ngoại biên, do đó tim nhỏ hơn, bơm máu đi nhiều hơn mạnh hơn nên màu sắc của tim lúc này cũng nhạt hơn.
Câu 10: Định nghĩa và phân loại thuốc trợ tim?
Thuốc trợ tim là thuốc có tác dụng làm tăng lực co cơ tim. Phân loại:
- Nhóm digitalis (hay glycosid trợ tim – tức trong thuốc có chứa cầu nối glycoside) - cây dương địa
hoàng, ngoài ra còn có trong cây trúc đào nhưng ngày nay ít sử dụng (do độc tố)
- Không thuộc nhóm digitalis (dopamine, doputamin – làm tăng cả sức co bóp và tăng cả nhịp tim)
Đọc thêm: Bình thường Digoxin có cửa sổ trị liệu thấp => khi điều trị phải luôn theo dõi nồng độ
thuốc trong máu (do chỉ vượt quá giới hạn một tí là gây độc) => chỉ dùng điều trị phối hợp khi điều
trị các thuốc khác không hiệu quả
BÀI 5: THÍ NGHIỆM CLAUDE BERNARD VỀ THUỐC GIÃN CƠ GIỐNG CURARE
Câu 1*: Mục tiêu kiến thức & kỹ năng trong thí nghiệm Claude Bernard về thuốc giãn cơ giống Curare.
Mục tiêu kiến thức
- Khảo sát được tác động gây liệt cơ của Rocuronium
- Chứng minh vị trí tác động của Rocuronium bằng kết quả thí nghiệm Mục tiêu kỹ năng
- Bộc lộ thần kinh đùi và bắp cơ cẳng chân 2 bên
- Thực hiện đúng các thao tác: tiêm thuốc, kích thích thần kinh và cơ
- Ghi nhận được: hiện tượng sụp mi, hiện tượng giả chết và thời gian tiềm phục.
Câu 2*: Nêu nguyên tắc thí nghiệm Claude Bernard về thuốc giãn cơ giống Curare.
- Acetylcholin là chất hóa học trung gian dẫn truyền thần kinh được tiết ra ở đầu mút sợi thần
kinh vận động, gắn vào thụ thể Nicotinic tại các tấm động thần kinh – cơ tạo điện thế hoạt động làm cơ co lại. -
Tranh chấp với Acetylcholin tại thụ thể Nicotinic/tấm động thần
kinh – cơ sẽ gây liệt cơ (hay giãn cơ) Cơ chế tác dụng không khử cực.
Câu 3*: Chứng minh kết quả thí nghiệm vị trí tác động của
Rocuronium. Nguyên tắc cơ cơ
- Co cơ gián tiếp (xung thần kinh truyền qua khe synapse) khi có đồng thời cả 3 yếu tố tham gia
o Acetylcholin được phóng thích vào vị trí synap thần kinh cơ (nghĩa là xung động thần kinh không bị ức chế)
o Acetylcholin gắn được lên thụ thể trên synap thần kinh - cơ
o Màng tế bào cơ không bị trơ. Nếu ít nhất 1 trong 3 yếu tố không thỏa thì không có hiện tượng co cơ
- Co cơ trực tiếp o Khi kích thích trực tiếp lên tế bào cơ: tác nhân kích thích gây khử cực màng
gây co cơ tại chỗ không liên quan đến acetylcholine Phân tích
- Sau khi tiêm Rocuronium, khi kích thích điện lên thần kinh chân trái (không cột) => không co
Chứng tỏ thuốc đã làm mất 1 trong 3 yếu tố tạo hiện tượng co cơ (1)
- Trước khi tiêm Rocuronium, kích thích điện lên thần kinh và bắp cơ cẳng chân của cả 2 chân
=> đều co Chứng tỏ về tính toàn vẹn của thần kinh và bắp cơ của cóc (2)
- Sau khi tiêm Rocuronium, kích thích điện lên bắp cơ bên chân cột (P) và chân không cột (T) ->
đều co Chứng tỏ thuốc không làm trơ màng tế bào cơ (3)
- Sau khi tiêm Rocuronium, khi kích thích điện lên thần kinh chân phải (cột) => co cơ và chân trái
(không cột) => không co cơ
Chứng minh thuốc không ức chế xung động thần kinh (tức không tác dụng tại dây thần kinh) (4)
(do dây thần kinh đùi có nguyên ủy từ tủy sống nên khi tiêm thuốc vào phúc mô thì chân cột
hay chân không cột thuốc sẽ đến được dây thần kinh mà chân cột vẫn co cơ được tức không ức chế xung động)
Vậy: (1),(2),(3),(4) Kết luận: Rocuronium tác dụng tại khe synap
Câu 4*: Kết quả thí nghiệm lý tưởng và giải thích kết quả thí nghiệm Bảng kết quả
Đáp ứng co cơ cẳng chân sau khi kích thích Chân T Chân P Thần kinh Bắp cơ Thần kinh Bắp cơ cẳng chân cẳng chân Trước tiêm + + + + Rocuroniu m Sau tiêm _ + + + Rocuroniu m
a/ Thời gian tiềm phục, và thời gian bắt đầu liệt cơ:
- Thời gian tiềm phục: Khoảng 1 phút
- Thời gian bắt đầu liệt cơ: Khoảng 5 phút b/ Giải thích kết quả khi kích thích trên bắp cơ
sau khi thuốc có tác dụng:
- Do ta sử dụng tác nhân là điện kích thích trực tiếp lên tế bào cơ nên bắp cơ co là do điện gây
khử cực màng tế bào cơ
- Bắp chân bên chân không cột thuốc đến được nhưng khi dùng điện kích thích trực tiếp bắp cơ thì cơ vẫn co
Thuốc không làm trơ màng tế bào cơ c/ Giải thích kết quả thí
nghiệm dựa trên nguyên tắc thí nghiệm
- Rocuronium là thuốc cạnh trạnh receptor Nicotianic của Acetylcholin ở tấm động thần kinh – cơ.
- Trước khi tiêm, kích thích ở 4 vị trí đều gây đáp ứng co cơ cẳng chân nên ghi nhận đường dẫn
truyền thần kinh- cơ vẫn toàn vẹn, đáp ưng tại cơ vẫn bình thường.
- Nêu kết quả thí nghiệm lý tưởng.
- Do việc cột chặt đùi nhằm mục đích ngăn cản máu đến nuôi cẳng chân (không mang theo
thuốc Rocuronium đến được cẳng chân phải) đến Rocuronium không chèn vào thụ thể
Nicotianic của tấm động thần kinh – cơ cẳng chân phải nên co cơ diễn ra bình thường khi kích thích thần kinh đùi P.
- Trong khi chân trái (không được cột) máu vẫn đến nuôi bình thường nên Rocuronium gắn vào
receptor Nicotianic của Acetylcholine nên khiên cơ căng chân trái không co khi kích thích dây thần kinh đùi T.
- Khi kích thích điện tại cơ cẳng chân hai bên đều co do đây là cơ chế co cơ trực tiếp (kích thích
điện vào màng tế bào cơ) không liên quan đến Acetylcholine nên cơ vẫn co bình thường khi
kích thích vào bắp cơ cẳng chân hai bên.
Lưu ý: Thứ tự gây liệt cơ theo thứ tự cơ mi mắt => cơ tứ chi => cơ cổ => cơ thân mình => cơ hoành
& phục hồi theo chiều ngược lại
Câu 5*: Giải thích kết quả thí nghiệm khác so với kết quả mong đợi lý thuyết.
Trường hợp cho kết quả Thần kinh Bắp cơ Thần Bắp cơ khác T ( ) T ( ) Kinh ( P ) ( ) P 1 - + - + 2 - - + - 3 - - + + 4 - + + - 5 - - - - 6 + + + + Trường
Gợi ý giải thích (Nhớ ý sau đó tự triển khai) hợp 1
Cột không chặt => Máu vẫn lưu thông
Cột thần kinh gây tổn thương (kéo dãn, đè nén, chèn ép quá mức)
Kích thích quá mức gây trơ thần kinh/cơ Khô thần kinh/cơ
Điện cực tiếp xúc không tốt 234
Tổn thương cơ do bộc lộ
Điện cực tiếp xúc không tốt với cơ
Kích thích liên tục gây trơ Khô thần kinh/cơ 5 Chết 6
Không tiêm thuốc đúng đường phúc mô Không đủ liều
Cơ địa dung nhận thuốc
Khi triển khai xem lại bảng kết quả của đề cho để thay đổi thần kinh/cơ hợp lý.
Câu 6: Nêu phương pháp thí nghiệm Claude Bernard về thuốc giãn cơ giống Curare.
- Quan sát cử động tự ý của cóc (tư thế, hoạt động tự nhiên)
- Cố định cóc (không hủy não, ghim chặt 4 chi vào tấm mổ bằng kim gút, tư thế nằm sấp)
- Bộc lộ thần kinh đùi và bắp cơ cẳng chân 2 bên
- Kích thích thần kinh, cơ (bằng móc kích điện) và quan sát đáp ứng co cơ cẳng chân - Tiêm thuốc:
o Dùng chỉ cột chặt đùi phải không cho máu lưu thông (không cột thần kinh)
o Tiêm thuốc vào phúc mô cóc 0,2ml Rocuronium 1%
Lưu ý dùng bơm tiêm 1ml lấy thuốc sau đó đổi kim 25G*1”, luồn kim dưới da bắt đầu từ đầu
trên xương ức đến đoạn bụng (vị trí kim nằm dưới da và trên xương ức), bơm thuốc vào bụng cóc -
Theo dõi tác dụng liệt cơ:
o Hiện tượng sụp mi (theo dõi đồng tử), hiện tượng giả chết (sụp mi mắt, cổ rụp xuống, tứ
chi liệt, tim vẫn còn hoạt động)
o Kích thích thần kinh chân trái (chân không cột) mỗi 30 giây cho đến khi mất phản xạ co cơ
cẳng chân T ghi nhận thời gian
o Kích thích thần kinh chân phải và kích thích trực tiếp bắp cơ cẳng chân 2 bên, ghi nhận đáp ứng co cơ cẳng chân
o Quan sát hiện tượng giả chết: sụp mi, cổ cụp xuống, tứ chi liệt, tim vẫn còn hoạt động
Câu 7: Ứng dụng của Rocuronium
- Làm mềm cơ thành bụng trong gây mê hồi sức - Nội soi
- Chống co giật trong co thắt cơ vân
Bài thí nghiệm không hủy não cóc để chứng minh thuốc tác động vào thần kinh ngoại biên.
Câu 8: Có mấy nhóm thuốc tác động lên cơ chế co cơ
- Nhóm tác động cơ chế không khử cực (cạnh tranh Acetylcholine): D tubo cararin (Curare)
- Nhóm tác động cơ chế khử cực (Succinyl cholin, Decamethonium)