[TÀI LIỆU] Phân tích cấu thành của quan hệ pháp luật | Trường đại học Hải Phòng

Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật khác nhau, những quan hệ xã hội này xác lập, phát triển, tồn tại hay chấm dứt dựa trên quy định của pháp luật, các bên tham gia vào quan hệ đó là những chủ thể có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý phát sinh được pháp luật quy định và Nhà nước sẽ bảo đảm thực hiện.Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội mang tính chất ý chí – ý chí của Nhà nước thông qua các quy phạm pháp luật mà nội dung của chúng được xác định bằng các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội tôn tại trong xã hội đó vào thời diêm lịch sử nhất định. Ngoài ra, các quan hệ pháp luật còn mang ý chí của các chủ thể tham gia vào quan hệ đó. Ý chí của các chủ thể phải phù hợp với ý chí của Nhà nước và được thể hiện khác nhau ttong từng quan hệ cụ thể, từng giai đoạn của nó (phát sinh, thực hiện hoặc chấm dứt). Có thể chỉ thể hiện khi phát sinh, lúc thực hiện hay chấm dứt một quan hệ cụ thể, song ý chí của các chủ thể tham gia vào các quan hệ này phải phù hợp với ý chí của Nhà nước thể hiện qua các quy phạm pháp luật dân sự và các nguyên tắc chung của luật dân sự được quy định ữong BLDS. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

 

Môn:

Tin học (TH01) 5 tài liệu

Trường:

Đại học Hải Phòng 164 tài liệu

Thông tin:
4 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

[TÀI LIỆU] Phân tích cấu thành của quan hệ pháp luật | Trường đại học Hải Phòng

Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật khác nhau, những quan hệ xã hội này xác lập, phát triển, tồn tại hay chấm dứt dựa trên quy định của pháp luật, các bên tham gia vào quan hệ đó là những chủ thể có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý phát sinh được pháp luật quy định và Nhà nước sẽ bảo đảm thực hiện.Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội mang tính chất ý chí – ý chí của Nhà nước thông qua các quy phạm pháp luật mà nội dung của chúng được xác định bằng các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội tôn tại trong xã hội đó vào thời diêm lịch sử nhất định. Ngoài ra, các quan hệ pháp luật còn mang ý chí của các chủ thể tham gia vào quan hệ đó. Ý chí của các chủ thể phải phù hợp với ý chí của Nhà nước và được thể hiện khác nhau ttong từng quan hệ cụ thể, từng giai đoạn của nó (phát sinh, thực hiện hoặc chấm dứt). Có thể chỉ thể hiện khi phát sinh, lúc thực hiện hay chấm dứt một quan hệ cụ thể, song ý chí của các chủ thể tham gia vào các quan hệ này phải phù hợp với ý chí của Nhà nước thể hiện qua các quy phạm pháp luật dân sự và các nguyên tắc chung của luật dân sự được quy định ữong BLDS. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

 

23 12 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|50202050
Phân ch cu thành của quan h pháp luật
Quan h pháp h pháp luật là gì?
Quan h pháp luật các quan hệ xã hi được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp
luật khác nhau, những quan h xã hi này xác lập, phát triển, tồn tại hay chấm dứt
dựa trên quy định ca pháp lut, các bên tham gia vào quan hđó những ch th
có quyền chủ th và nghĩa v pháp phát sinh được pháp luật quy định và Nhà
nước sẽ bảo đảm thực hiện.
Quan h pháp luật quan hệ xã hi mang nh chất ý chí ý chí của Nhà nước
thông qua các quy phm pháp luật mà ni dung ca chúng được xác định bằngc
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hi n tại trong xã hi đó vào thời diêm lịch sử nhất
định. Ngoài ra,c quan hệ pháp lut còn mang ý chí ca các chủ th tham gia vào
quan hệ đó. Ý chí ca các ch thể phải phù hợp với ý chí ca Nhà nước và được
thể hiện khác nhau ttong từng quan hệ c th, từng giai đon ca nó (phát sinh,
thực hiện hoc chấm dứt). Có th chỉ th hiện khi phát sinh, lúc thực hiện hay
chm dứt mt quan hc thể, song ý chí ca các ch thể tham gia vàoc quan h
này phi phù hợp với ý chí ca Nhà nước th hiện qua các quy phm pháp luật dân
sự vàc nguyên tắc chung ca luật dân sự được quy định ữong BLDS.
Đặc điểm ca quan hệ pháp luật
+ Quan h này được phát sinh trên sở quy phạm pháp lut. Trong đó, quy phạm
pháp luật sự dự liệu nh hung ny sinh quan h pháp luật, xác định được chủ
thể tham gia, quyn lợi và nghĩa v pháp lý.
+ Quan h mang nh ý chí, đây ý chí của Nhà nước sau đó mới là ý chí của các
bên tham gia vào quan hệ đó.
+ Nhà nước đm bảo cho việc thực hiện quan hệ pháp luật, thậm chí là bảo đảm
bng c biện pháp ỡng chế thi hành.
+ Khi tham gia quan hệ này, các bên bràng buc bằng quyền ch th và nghĩa v
mà pháp luật quy định.
+ Quan h pháp luật còn mang tính cụ về ch thể tham gia cá nhân, tổ chức hay
cơ quan nhà nước cũng như quyền và nghĩa v của các bên tham gia.
c yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật gm chủ th của quan hệ pháp luật, khách
thể ca quan hệ pháp luật và ni dung của quan hệ pháp luật
lOMoARcPSD|50202050
Ch thể quan h pháp lut
Ch thể ca quan hệ pháp luật cá nhân hay tổ chức có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi pháp luật, tham gia vào các quan hệ pháp lut, có quyn và nghĩa
v pháp nhất định
Năng lực pháp luật ca cá nhân những đặc điểm sau:
Năng lực pháp luật ca cá nhân gắn lin với mỗi cá nhân, có từ lúc cá nhân
đó sinh ra và chchấm dứt khi cá nhân đó chết hoặc bị coi như đã chết. Pháp
luật không phi là thuc tính tự nhn ca nhân mà phm trù xã hi,
ph thc vào ý chí ca nhà nước.
Năng lực pháp luật của cá nhân có thể bị hạn chế trong mt số trường hợp
nhất định do pháp luật quy định như hình phạt b sung cấm trú trong
luật hình sự.
Năng lực hành vi của cá nhân những đặc điểm sau:
Để có năng lực hành vi hoặc đ năng lực hành vi cá nhân phi đạt đến đ
tuổi nht địnhy từng nh vực do pháp lut quy định. Ví d: Trong lĩnh
vực luật dân sự, nhân năng lực hành vi khi cá nhân đó đ 6 tui, còn
năng lực hành vi đầy đ khi cá nhân đó đ 18 tuổi.
Để có năng lực hành vi, nhân phảiph năng nhận thức và điều khiển
hành vi của mình. Nhng người bị mất trí hoặc mắcc bnh m mất kh
năng nhn thức thì coi là người mất năng lực hành vi.
Yếu tố gắn lin với năng lực hành vi là nhân phi có kh năng thực hiện
nghĩa v và chịu trách nhiệm pháp về hành vi của mình.
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của t chức xuất hiện đng thời cùng
mộtlúc khi tổ chức đó được thành lập hợp pháp và mất đi khi tổ chức đó bị giải
thể, phá sản.
Khách thể ca quan hệ pháp lut
Khách thể ca quan hệ pháp luật lợi ích vật chất hoặc tinh thần mà các ch th
pháp luật mong mun đt được khi tham giac quan hệ pháp luật.
Khách thể ca quan hệ pháp luật có thể là:
Tài sản vt cht như tiền, vàng, bc, nhà ở, phương tiện đi lại, vt dng hàng
ngày hoc các loi tài sn khác…;
lOMoARcPSD|50202050
Hành vi xử sự của con người như vận chuyn hàng hoá, khám bnh, chữa
bnh, chăm sóc người g, trẻ em; bầu cử, ứng cử vào c cơ quan quyn lực
nhà nước; phc v hành khách trên u ha, máy bay; hướng dẫn người du
lịch, tham quan…;
Các lợi ích phi vật chất như quyền c giả, quyền phát minhng chế, danh
dự, nhân phẩm, hc vị, hc hàm…
Nội dung ca quan hệ pháp lut
Nội dung của quan hệ pháp lut là tổng thể các quyn ch thể và nghĩa v pháp
cac bên ch thể tham gia.
Nội dung của quan hệ pháp lut bao gm:
Quyn chủ th
Quyền ch th kh năng hành đng mà pháp luật bảo đảm cho nhân, tổ chức
được tiến hành nhm thỏa mãn quyn lợi ca h.
Ch thể thực hiện quyền ca mình thông qua các khả năng sau:
Thực hiện một s hành vi trong khuôn kh pháp lut quy định để thỏa mãn
nhu cầu ca mình;
Yêu cầu chủ thể khác thực hiện hoặc kiềm chế không thực hiện những hành
vi nht định: Yêu cu cơ quan nhà nước thẩm quyn bảo vquyền lợi hp
pháp ca mình.
Nghĩa vụ pháp
Nghĩa v pháp cách xử sự bắt buc do pháp luật quy định mà một bên phải
thực hiện nhm đáp ứng việc thực hiện quyn ch th của bên kia.
Nghĩa v pháp bao hàm các yếu tố sau:
Ch thể nghĩa v phải hành đng hoc kiềm chế không hành đng;
Ch thể nghĩa v phải chịu trách nhiệm pháp trong trường hợp không
thực hiện hoc thực hiện không;
Phân loại quan hệ pháp luật
Việc phân loại quan hệ pháp lut dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. Tương ứng với
mỗi tiêu chí có những quan hệ pháp lut nhất định.
lOMoARcPSD|50202050
Căn cứ vào đi ợng và phương pháp điều chỉnh có quan hệ pháp luật được
chiatheo c ngành lut, đó quan hpháp lut hình sự; quan h pháp luật dân sự;
quan hệ pháp luật hành chính; quan hệ pháp luật lao đng
Căn cứ vào nh xác định của thành phn ch thể: Quan hệ pháp lut được
chia thành quan hệ pháp luật ơng đi (các bên ch thể tham gia quan hệ đu
được xác định) và quan hệ pháp luật tuyệt đi (chỉ xác định bên chủ th mang
quyn, còn bên chủ thể mang nghĩa v bất cứ ch thể nào).
Căn cứ vào nh chất ca nghĩa v: Quan hệ pháp luật được chia thành quan
h pháp luật ch đng (nghĩa v pháp được thực hiện bng hành đngch cực,
hợp pháp) và quan hệ pháp lut thụ đng (nghĩa v pháp được thực hiện bằng
việc kiềm chế không thực hiện một số việcm nhất định).
Căn cứ vào cách thức c đng đến chủ th tham gia: Quan hệ pháp luật
được chia thành quan h pháp luật điều chỉnh (hình thành trên cơ sở quy phm
pháp lut điều chỉnh) quan hpháp luật bảo v (hình thành trên cơ sở quy phm
pháp luật bảo vệ).
| 1/4

Preview text:

lOMoARcPSD|50202050
Phân tích cấu thành của quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp hệ pháp luật là gì?
Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp
luật khác nhau, những quan hệ xã hội này xác lập, phát triển, tồn tại hay chấm dứt
dựa trên quy định của pháp luật, các bên tham gia vào quan hệ đó là những chủ thể
có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý phát sinh được pháp luật quy định và Nhà
nước sẽ bảo đảm thực hiện.
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội mang tính chất ý chí – ý chí của Nhà nước
thông qua các quy phạm pháp luật mà nội dung của chúng được xác định bằng các
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội tôn tại trong xã hội đó vào thời diêm lịch sử nhất
định. Ngoài ra, các quan hệ pháp luật còn mang ý chí của các chủ thể tham gia vào
quan hệ đó. Ý chí của các chủ thể phải phù hợp với ý chí của Nhà nước và được
thể hiện khác nhau ttong từng quan hệ cụ thể, từng giai đoạn của nó (phát sinh,
thực hiện hoặc chấm dứt). Có thể chỉ thể hiện khi phát sinh, lúc thực hiện hay
chấm dứt một quan hệ cụ thể, song ý chí của các chủ thể tham gia vào các quan hệ
này phải phù hợp với ý chí của Nhà nước thể hiện qua các quy phạm pháp luật dân
sự và các nguyên tắc chung của luật dân sự được quy định ữong BLDS.
Đặc điểm của quan hệ pháp luật
+ Quan hệ này được phát sinh trên cơ sở quy phạm pháp luật. Trong đó, quy phạm
pháp luật là sự dự liệu tình huống nảy sinh quan hệ pháp luật, xác định được chủ
thể tham gia, quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý.
+ Quan hệ mang tính ý chí, đây là ý chí của Nhà nước sau đó mới là ý chí của các
bên tham gia vào quan hệ đó.
+ Nhà nước đảm bảo cho việc thực hiện quan hệ pháp luật, thậm chí là bảo đảm
bằng các biện pháp cưỡng chế thi hành.
+ Khi tham gia quan hệ này, các bên bị ràng buộc bằng quyền chủ thể và nghĩa vụ mà pháp luật quy định.
+ Quan hệ pháp luật còn mang tính cụ về chủ thể tham gia là cá nhân, tổ chức hay
cơ quan nhà nước cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật gồm chủ thể của quan hệ pháp luật, khách
thể của quan hệ pháp luật và nội dung của quan hệ pháp luật lOMoARcPSD|50202050
Chủ thể quan hệ pháp luật
Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân hay tổ chức có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi pháp luật, tham gia vào các quan hệ pháp luật, có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định
– Năng lực pháp luật của cá nhân có những đặc điểm sau: •
Năng lực pháp luật của cá nhân gắn liền với mỗi cá nhân, có từ lúc cá nhân
đó sinh ra và chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết hoặc bị coi như đã chết. Pháp
luật không phải là thuộc tính tự nhiên của cá nhân mà là phạm trù xã hội,
phụ thộc vào ý chí của nhà nước. •
Năng lực pháp luật của cá nhân có thể bị hạn chế trong một số trường hợp
nhất định do pháp luật quy định như hình phạt bổ sung là cấm cư trú trong luật hình sự.
– Năng lực hành vi của cá nhân có những đặc điểm sau: •
Để có năng lực hành vi hoặc có đủ năng lực hành vi cá nhân phải đạt đến độ
tuổi nhất định tùy từng lĩnh vực do pháp luật quy định. Ví dụ: Trong lĩnh
vực luật dân sự, cá nhân có năng lực hành vi khi cá nhân đó đủ 6 tuổi, còn
năng lực hành vi đầy đủ khi cá nhân đó đủ 18 tuổi. •
Để có năng lực hành vi, cá nhân phải có phả năng nhận thức và điều khiển
hành vi của mình. Những người bị mất trí hoặc mắc các bệnh làm mất khả
năng nhận thức thì coi là người mất năng lực hành vi. •
Yếu tố gắn liền với năng lực hành vi là cá nhân phải có khả năng thực hiện
nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình.
– Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của tổ chức xuất hiện đồng thời cùng
mộtlúc khi tổ chức đó được thành lập hợp pháp và mất đi khi tổ chức đó bị giải thể, phá sản.
Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể của quan hệ pháp luật là lợi ích vật chất hoặc tinh thần mà các chủ thể
pháp luật mong muốn đạt được khi tham gia các quan hệ pháp luật.
Khách thể của quan hệ pháp luật có thể là: •
Tài sản vật chất như tiền, vàng, bạc, nhà ở, phương tiện đi lại, vật dụng hàng
ngày hoặc các loại tài sản khác…; lOMoARcPSD|50202050 •
Hành vi xử sự của con người như vận chuyển hàng hoá, khám bệnh, chữa
bệnh, chăm sóc người già, trẻ em; bầu cử, ứng cử vào các cơ quan quyền lực
nhà nước; phục vụ hành khách trên tàu hỏa, máy bay; hướng dẫn người du lịch, tham quan…; •
Các lợi ích phi vật chất như quyền tác giả, quyền phát minh sáng chế, danh
dự, nhân phẩm, học vị, học hàm…
Nội dung của quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý
của các bên chủ thể tham gia.
Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm: Quyền chủ thể
Quyền chủ thể là khả năng hành động mà pháp luật bảo đảm cho cá nhân, tổ chức
được tiến hành nhằm thỏa mãn quyền lợi của họ.
Chủ thể thực hiện quyền của mình thông qua các khả năng sau: •
Thực hiện một số hành vi trong khuôn khổ pháp luật quy định để thỏa mãn nhu cầu của mình; •
Yêu cầu chủ thể khác thực hiện hoặc kiềm chế không thực hiện những hành
vi nhất định: Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Nghĩa vụ pháp lý
Nghĩa vụ pháp lý là cách xử sự bắt buộc do pháp luật quy định mà một bên phải
thực hiện nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền chủ thể của bên kia.
Nghĩa vụ pháp lý bao hàm các yếu tố sau: •
Chủ thể nghĩa vụ phải hành động hoặc kiềm chế không hành động; •
Chủ thể nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm pháp lý trong trường hợp không
thực hiện hoặc thực hiện không;
Phân loại quan hệ pháp luật
Việc phân loại quan hệ pháp luật dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. Tương ứng với
mỗi tiêu chí có những quan hệ pháp luật nhất định. lOMoARcPSD|50202050 –
Căn cứ vào đối tượng và phương pháp điều chỉnh có quan hệ pháp luật được
chiatheo các ngành luật, đó là quan hệ pháp luật hình sự; quan hệ pháp luật dân sự;
quan hệ pháp luật hành chính; quan hệ pháp luật lao động… –
Căn cứ vào tính xác định của thành phần chủ thể: Quan hệ pháp luật được
chia thành quan hệ pháp luật tương đối (các bên chủ thể tham gia quan hệ đều
được xác định) và quan hệ pháp luật tuyệt đối (chỉ xác định bên chủ thể mang
quyền, còn bên chủ thể mang nghĩa vụ là bất cứ chủ thể nào). –
Căn cứ vào tính chất của nghĩa vụ: Quan hệ pháp luật được chia thành quan
hệ pháp luật chủ động (nghĩa vụ pháp lý được thực hiện bằng hành động tích cực,
hợp pháp) và quan hệ pháp luật thụ động (nghĩa vụ pháp lý được thực hiện bằng
việc kiềm chế không thực hiện một số việc làm nhất định). –
Căn cứ vào cách thức tác động đến chủ thể tham gia: Quan hệ pháp luật
được chia thành quan hệ pháp luật điều chỉnh (hình thành trên cơ sở quy phạm
pháp luật điều chỉnh) và quan hệ pháp luật bảo vệ (hình thành trên cơ sở quy phạm pháp luật bảo vệ).