Tài liệu quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Hà Tĩnh

Tài liệu quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Hà Tĩnh. Tài liệu gồm 9 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Hà Tĩnh 40 tài liệu

Thông tin:
8 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Hà Tĩnh

Tài liệu quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Hà Tĩnh. Tài liệu gồm 9 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

76 38 lượt tải Tải xuống
Khái niệm tưởng Hồ Chí Minh: tưởng Hồ Chí Minh là một hệ
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng hội chủ
nghĩa, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo phát triển chủ nghĩa Mác-
Lênin vào điều kiện cụ thcủa nước ta. Đồng thời sự kết hợp tinh hoa n
tộc trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp giải
phóng con người. tưởng Hồ Chí Minh ngọn cờ thắng lợi của cách mạng
Việt Nam trong suốt hơn 70 năm qua và tiếp tục soi sáng con đường chúng ta
tiến lên xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ
và xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
tưởng Hồ Chí Minh được hình thành trong bối cảnh lịch sử, hội
cụ thể. Mỗi một giai đoạn lịch sử gắn liền với một giai đoạn hình thành
phát triển trong hệ tưởng Hồ Chí Minh đồng thời trong từng thời kỳ, phản
ánh khách quan hiện thực lịch sử tài năng trí tuệ của Hồ Chí Minh.Chúng
ta có thể chia thành 5 thời kỳ như sau:
1. Giai đoạn hình thành tưởng yêu nước chí hướng cứu nước
của
( trước năm 1911).
Đây thời kỳ Hồ Chí Minh lớn lên sống trong nỗi đau của người
dân mất nước, được sgiáo dục của gia đình,quê hương,n tộc về lòng yêu
nước thương dân; sớm tham gia phong trào đấu tranh chống Pháp; băn
khoăn trước những thất bại của những sĩ phu yêu nước chống Pháp; ham học
hỏi, muốn học hỏi những văn hoá tiên tiến của các cuộc cách mạng dân chủ
châu Âu.
Trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh đã hình thành tưỏng yêu nước, thương
dân, tha thiết bải vệ những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc, ham
học hỏi những tư tưởng tiến bộ của nhân loại.Nhờ trang bị những phẩm chất
kiến thức trên HCM đã có sự lựa chọn đúng về con đường tìm đường cứu
nước sau này.
2. Giai đoạn: tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc(1911-1920)
Năm 1911, Nguyễn Tât Thành rời T quốc sang phương tây tìm đường cứu
nước. Đó việc làm mới mẻ khác với các bậc tiền bối,
Tiếp tục đến nhiều nước châu Âu, châu Mỹ, châu Phi, sống hoạt động với
những người dân bị áp bức phương Đông những người làm thuê
phương Tây.
Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nuớc tại Pháp, Nguyễn Ái
Quốc gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam tới hội nghị Vecxay, đòi chính
phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do, dân chủ bình đẳng của nhân dân
Việt Nam.
Tháng7/1920 Người đọc thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
thuộc địa của Lenin đăng trên báo L’Humanité.Với việc biểu quyết tán thành
Đệ tam Quốc (Quốc tế III), tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp(12-1920),
đã đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tưởng Nguyễn Ái Quốc.
Đây thời kỳ Hồ C Minh đã sự chuyển biến vượt bậc về tư tưởng; từ
giác ngộ chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mac-Lênin, từ một
chiến sĩ chống thực dân phát triển thành một chiến cộng sản Việt Nam.
3. Giai đoạn: hình thành bản tưởng về cách mạng Việt Nam(1921-
1930)
Hồ Chí Minh đã có thời kỳ hoạt động thực tiễn luận sôi nổi, phong phú
trên địa bàn Pháp(1921-1923), Liên Xô(1923-1924), Trung quốc(1924-1927),
Thái Lan(1928-1929)… Trong thời gian này, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách
mạng Việt Nam đã hình thành cơ bản.
Những tác phẩm của Người có tính lý luận:
+Bản án chế độ thực dân Pháp (1925)
+Đường cách mệnh (1927)
+Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,
Chương trình tóm tắt) (1930)
Nội dung căn bản của các tác phẩm trên;
- Bảm chất của CNTD “ăn cướp”, “giết người”. Vì vậy CNTD kẻ thù chung
của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân, và nhân dân lao động toàn
thế giới.
-Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường
cách mạng sản một bộ phận của cách mạng sản thế giới. Giải phóng
dân tộc gắn liền với nhân dân lao động, giải phóng giai cấp công nhân.
-Cách mạng giải phưong dân tộc thuộc địa cách mạng sản chính
quốc
mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau.
-Cách mạng thuộc địa trước hết một cuộc dân tộc cách mệnh” đánh
đuổi bọn ngoại xâm dành độc lập tự do.
-Nông dân lực lượng dông đảo nhât bị đế quốc, phong kiến bóc lột nặng
nề.
vậy, cần phải thu phục lôi cuốn nhân daan đi theo thì cách mạng mới dành
thắng lợi, xây dựng khối công nông liên minh làm lực lượng cho cách mạng.
-Cách mạng muốn thành công trước hết phải Đảng lãnh đạo.
- Cách mạng sự nghiệp của quần chúng nhân dân, vậy cần phải tập hợp,
giác ngộ, tổ chức từng bước từ thấp lên cao.
4. Giai đoạn: vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng
(1930-1945)
Trên sở tưỏng về con đường cách mạng Viêt Nam đã hình thành về
bản, trong mấy năm đầu của những năm 30, Hồ Chí Minh đã kiên trì giữ vững
quan điểm cách mạng của mình,ợt qua khuynh hướng tả” đang chi phối
Quốc tế Cộng sản. Thực tiễn đã chứng minh quan điểm của Người đúng.
Thời kì 1936-1939 Đảng ta chuyển hướng đấu tranh, thiết lập mặt trận nhân
dân phản đế Đông Dương (T3-1938) đổi thành mặt trận dân chủ Đông
Dương từ năm 1939 đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Ngày 28-1-1941 sau 30 năm hoạt động nước ngoài Nguyễn Ái Quốc trở về
Tổ quốc, tại hội nghị lần thứ8 (10-19/5/1941) họp tại Pắc ( Cao Bằng)
dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, Ban Chấp hành Trung ương Đáng Công
sản Đông Dương đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chiến lược của cách mạng
Việt Nam.
Cách mạng thang Tám thắng lợi, Ngỳa 2-9-1945 Người đọc tuyên ngôn độc
lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Đây mốc lịch sử không chỉ đánh dấu kỷ nguyên tự do, độc lập bước
phát triển mở rộng tư tưởng dân quyền và nhân quyền của cách mạng tư sản
thành quyền tự do, độc lập của các dân tộc trên thế giới
Là sự thắng lợi của chủ nghĩa Mác –Lênin được vận dụng, phát triển sát đúng
với hoàn cảch ở Việt Nam.
5. Giai đoạn: tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện(1945-
1969)
Ngày 23-9-1945 Pháp núp sau quân đội Anh quay lại xâm lược nước ta gây
gấn
Nam Bộ. mien Băc, hơn 20 vạn quân Tưởng kéo vào hòng thực hiện âm
mưu tiêu diệt Đảng ta. HCM đã chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam vượt
qua thác ghềnh hiểm trở tới bờ bến thắng lợi.
Ngày 19-12-1946 HCM phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực
dân Pháp, Người đề ra đường lối vừa kháng chiến vừa kiến quốc, thực hiện
kháng chiến thực dân trường kì tự lực cách sinh.
Năm 1951 Trung ương Đảng Chủ Tịch HCM triệu tập đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ II của Đảng, đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên Đảng Lao
dộng Việt Nam.
Năm 1954 dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng Chủ tịch HCM cuộc
kháng chiên chống thực dân Pháp đã kết thúc thắng lợi.
Sau hiệp định Gionevơ năm 1954, miền bắc hoàn toàn giải phóng nhưng
nước nhà vẫn bị chia cắt bởi âm mưu gây chiến xâm lược của đế quốc Mỹ
và bè lũ tay sai.
Lúc này HCM cùng với Trung ương Đảng sớm xác định kẻ thù chính của nhân
dân Việt Nam, Đề ra cho mỗi miền Nam , miền Bắc một nhiệm vụ chiến lược
khác nhau. Xếp miền Bác vào phong trào CM XHCN. Miền Nam vao phong
trào cách mạng ĐTC nhân dân. .+ Sau khi giành chính quyền, ta phải tiến
hành 2 cuộc kháng chiến chống Pháp vàMỹ, vừa xây dựng chủ nghĩa hội
miền Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền Nam. Đâylà thời kỳ tưởng Hồ
Chí Minh được bổ sung, phát triển hoàn thiện: về đườnglối chiến tranh
nhân dân dựa vào sức mình chính; về xây dựng chủ nghĩa xãhội quá
độ lên chủ nghĩa hội không trải qua chế độ bản ch nghĩa; vềxây dựng
Đảng với tư cách là một Đảng cầm quyền, về xây dựng Nhà nước kiểu mớicủa
dân,do dân, vì dân
· Xuất phát tthực tiễn, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta
tương HCM đã tiếp tục được bổ sung phát triển, hợp thành một hệ thống
những quan điểm luận về cách mạng Việt Nam. Đó là: ư tương về chủ
nghĩa hội con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội; tưởng v Nhà
nươc của dân, do dân, dân; tưởng chiến lược vế con người; tưởng
về Đảng Cộng sản xây dựng Đảng với cách Đảng cầm quyền. . . .
· Tóm lại, tưởng H Chí Minh trải qua n nửa thế kỷ hình thành phát
triển, sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới,
ngọc cờ thắng lợi của nhân dân Viêt Nam trong cuộc đâu tranh độc lập, tự
do, giải phóng dân tộc chủ nghĩa hội. Trong các thời kỳ trên thì thời
kỳ th 3 ý nghĩa vạch đường đi cho cách mạng Việt Nam. Nhờ những
hoạt động của Bác vào thời kỳ này tạo những sở vững chắc cho sau này
như: thành lập hội Việt Nam cách mạng thanh niên, tuyên truyền chủ nghĩa
Mác-Lênin vào trong nước, góp phần gây dựng phong trào đấu tranh chống
chủ nghĩa thực dân áp bức bóc lột. Bác người sáng lập ra Đảng Cộng Sản
Việt Nam chính đảng đầu tiên đại diện cho cho giai cấp công nhân, nông dân
bị áp bức bóc lột. Đưa cách mạng Việt Nam vào thời kỳ mới, thời kỳ đấu
tranh tự giác có đường lối rõ ràng, có chính đảng của riêng mình
Trong những giai đoạn trên thì giai đoạn 1921-1930 quan trọng
nhất, vi:
Đây là thời kì Người có nhiều hoat động thực tiễn sôi nổi ở Pháp(1921-1923),
Liên Xô(23-24), Trung Quốc(24-27),... HCM đã kết hợp nghiên cứu xd luận
với tuyên truyền tư tưởng GPDT, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, cbị
cho việc thành lập Đảng.
Trong thời gian này Người đã viết một số tác phẩm vạch trần tội ác của thực
dân, đưa quan điểm giúp cm VN chiến thắng.
Sự ra đời của ĐCSVN ngày 3/2/1930 là ngọn cờ tiên phong dẫn đường để cm
VN tiến lên giành thắng lợi
Từ 1890 1911: Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước chí
hướng cách mạng
+ Tiếp nhận truyền thống yêu nước nhân nghĩa của dân tộc.
+ Hấp thụ văn hóa Quốc học, Hán học, phương Tây.
+ Chứng kiến cuộc sống cực khổ của nhân dân tinh thần đấu tranh bất
khuất của cha anh, hình thành hoài bão cứu dân cứu nước.
→ tìm được hướng đi đúng để sớm tới thành công.
Từ 1911 - 1920: Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm
+ Bôn ba khắp châu lục tìm hiểu cuộc sống nhân dân các dân tộc bị áp bức
tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới.
+ Năm 1920, tiếp xúc Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc thuộc địa,
Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước,
giải phóng dân tộc.Người đã tán thành đứng về Quốc tế III, tham gia thành
lập Đảng cộng sản Pháp.
→Đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc, từ chủ
nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai
cấp, từ ngườiyêu nước thành người cộng sản.
Từ 1921 1930: Giai đoạn hình thành bản tư tưởng về con đường
cách mạng ViệtNam
thời kỳ hoạt động thực tiễn luận sôi nổi phong phú để tiến tới thành
lập chính đảng cách mạng Việt Nam.+ Người hoạt động trong Ban nghiên
cứu thuộc địa của Đảng cộng sản Pháp, tham giasáng lập Hội liên hiệp thuộc
đại, xuất bản báo tuyên truyền chủ nghĩa MacLênin vào nước thuộc địa.
+ Giữa 1923: Người được bầu vào đoàn chủ tịch Hội Quốc tế Nông dân
Mátxcơva, tham d Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V vàĐại hội các đoàn
thể quần chúng khác.
+ Cuối 1924: Nguyễn Ái Quốc tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại
QuảngChâu TQ, mở lớp huẩn luyện đào tạo cán bộ chính trị.
+ Tháng 2- 1930: Người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp
thảo cácvăn kiện. Các văn kiện này cùng 2 tác phẩm Người hoàn thành
và Đư ờng Kách mệnh đã đánh dấu sự hình thành bản tưởng Hồ Chí
Minh về con đường cách mạngcủa Việt Nam.Từ 1930 1941: Giai đoạn
vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác địnhcho cách mạng Việt
Nam
+ Do không nắm được tình hình thực tế, lại bị chi phối bởi quan điểm
tảkhuynh đang ngự tri bấy giờ, Quốc tế Cộng sản đã chỉ trích đường lối
củaNguyễnÁi Quốc đã quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành
Đảng Cộng sản Đông Dương đồng thời ra nghị quyết thủ tiêu Chánh cương
và Sách lược vắntắt.
+ Tuy nhiên, khi nguy của chủ nghĩa phát xít chiến tranh thế giới mới
đến gần, Đại hội VII Quốc tế Cộng sản đã sự chuyển hướng về sách lược,
thành lậpMặt trận dân chủ chống phát xít đồng thời tự phê phán các biểu
hiện biệt phái, côđộc trước đây.
+ Tháng 11 1939 Nghị quyết Trung ương khẳng định tất cả mọi vấn đề
phải nhằm vàomục đích giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao
giải quyết.
Phản ánh quy luật của cách mạng Việt Nam, giá trị sức sống của
tưởng HồChí Minh.
Từ 1941 1969: Giai đoạn phát triển thắng lợi của tưởng Hồ
Chí Minh
+ Đầu 1941: Nguyễn Ái Quốc v nước trực tiếp chỉ đạo Hội nghị lần thứ 8
BanChấphành Trung ương khóa I, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc cao hơn
hết, lậpra Mặttrận Việt Minh, đưa tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám,
cũng thắng lợi đầu tiên của tưởngHồ Chí Minh.+ Sau khi giành chính
quyền, ta phải tiến hành 2 cuộc kháng chiến chống Pháp vàMỹ, vừa xây dựng
chủ nghĩa hội miền Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền Nam. Đâylà thời
kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ sung, phát triển và hoàn thiện: về đườnglối
chiến tranh nhân dân dựa vào sức mình chính; về y dựng chủ nghĩa
xãhội quá độ lên chủ nghĩa hội không trải qua chế độ bản chủ nghĩa;
vềxây dựng Đảng với cách một Đảng cầm quyền, về xây dựng Nhà nước
kiểu mớicủa dân,do dân, vì dân
+ Trước khi qua đời, Hồ Chí Minh đã để lại Di chúc thiêng liêng tổng kết sâu
sắcnhững bài học đấu tranh thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đồng thời
vạch ranhững định hướng cho sự phát triển của đất nước dân tộc sau khi
kháng chiếnthắng lợi
+ Thấm thía cái giá phải trả cho những sai lầm, Đảng nhân dân ta ng
nhân thứcsâu sắc hơn với di sản tinh thần giá Người đã để lại. tưởng
Hồ Chí Minhđã thực sự nguồn trí tuệ, nguồn động lực soi sáng thúc đẩy
công cuộc đổimới chúng ta.
| 1/8

Preview text:

Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ
nghĩa, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-
Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta. Đồng thời là sự kết hợp tinh hoa dân
tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải
phóng con người. Tư tưởng Hồ Chí Minh là ngọn cờ thắng lợi của cách mạng
Việt Nam trong suốt hơn 70 năm qua và tiếp tục soi sáng con đường chúng ta
tiến lên xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ
và xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành trong bối cảnh lịch sử, xã hội
cụ thể. Mỗi một giai đoạn lịch sử gắn liền với một giai đoạn hình thành và
phát triển trong hệ tư tưởng Hồ Chí Minh đồng thời trong từng thời kỳ, phản
ánh khách quan hiện thực lịch sử và tài năng trí tuệ của Hồ Chí Minh.Chúng
ta có thể chia thành 5 thời kỳ như sau:

1. Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước của ( trước năm 1911).
Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh lớn lên và sống trong nỗi đau của người
dân mất nước, được sự giáo dục của gia đình,quê hương, dân tộc về lòng yêu
nước thương dân; sớm tham gia phong trào đấu tranh chống Pháp; băn
khoăn trước những thất bại của những sĩ phu yêu nước chống Pháp; ham học
hỏi, muốn học hỏi những văn hoá tiên tiến của các cuộc cách mạng dân chủ ở châu
Âu.
Trong thời kỳ này, ở Hồ Chí Minh đã hình thành tư tưỏng yêu nước, thương
dân, tha thiết bải vệ những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc, ham
học hỏi những tư tưởng tiến bộ của nhân loại.Nhờ trang bị những phẩm chất
và kiến thức trên HCM đã có sự lựa chọn đúng về con đường tìm đường cứu nước sau này.

2. Giai đoạn: tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc(1911-1920)
Năm 1911, Nguyễn Tât Thành rời Tổ quốc sang phương tây tìm đường cứu

nước. Đó là việc làm mới mẻ khác với các bậc tiền bối,
Tiếp tục đến nhiều nước ở châu Âu, châu Mỹ, châu Phi, sống và hoạt động với
những người dân bị áp bức ở phương Đông và những người làm thuê ở phương
Tây.
Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nuớc tại Pháp, Nguyễn Ái
Quốc gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam tới hội nghị Vecxay, đòi chính
phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do, dân chủ và bình đẳng của nhân dân Việt
Nam.
Tháng7/1920 Người đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
thuộc địa của Lenin đăng trên báo L’Humanité.Với việc biểu quyết tán thành
Đệ tam Quốc (Quốc tế III), tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp(12-1920),
đã đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc.
Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh đã có sự chuyển biến vượt bậc về tư tưởng; từ
giác ngộ chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mac-Lênin, từ một
chiến sĩ chống thực dân phát triển thành một chiến sĩ cộng sản Việt Nam.

3. Giai đoạn: hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam(1921- 1930)
Hồ Chí Minh đã có thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi, phong phú
trên địa bàn Pháp(1921-1923), Liên Xô(1923-1924), Trung quốc(1924-1927),
Thái Lan(1928-1929)… Trong thời gian này, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách
mạng Việt Nam đã hình thành cơ bản.

Những tác phẩm của Người có tính lý luận:
+Bản án chế độ thực dân Pháp (1925)
+Đường cách mệnh (1927)
+Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt,
Chương trình tóm tắt) (1930)

Nội dung căn bản của các tác phẩm trên;
- Bảm chất của CNTD là “ăn cướp”, “giết người”. Vì vậy CNTD là kẻ thù chung
của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân, và nhân dân lao động toàn thế giới.

-Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường
cách mạng vô sản là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Giải phóng
dân tộc gắn liền với nhân dân lao động, giải phóng giai cấp công nhân.
-Cách mạng giải phưong dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc
có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau.
-Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mệnh” đánh
đuổi bọn ngoại xâm dành độc lập tự do.

-Nông dân là lực lượng dông đảo nhât bị đế quốc, phong kiến bóc lột nặng nề.
Vì vậy, cần phải thu phục lôi cuốn nhân daan đi theo thì cách mạng mới dành
thắng lợi, xây dựng khối công nông liên minh làm lực lượng cho cách mạng.
-Cách mạng muốn thành công trước hết phải có Đảng lãnh đạo.
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, vì vậy cần phải tập hợp,
giác ngộ, tổ chức từng bước từ thấp lên cao.

4. Giai đoạn: vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng (1930-1945)
Trên cơ sở tư tưỏng về con đường cách mạng Viêt Nam đã hình thành về cơ
bản, trong mấy năm đầu của những năm 30, Hồ Chí Minh đã kiên trì giữ vững
quan điểm cách mạng của mình, vượt qua khuynh hướng “ tả” đang chi phối
Quốc tế Cộng sản. Thực tiễn đã chứng minh quan điểm của Người là đúng.
Thời kì 1936-1939 Đảng ta chuyển hướng đấu tranh, thiết lập mặt trận nhân
dân phản đế Đông Dương (T3-1938) đổi thành mặt trận dân chủ Đông
Dương và từ năm 1939 đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Ngày 28-1-1941 sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài Nguyễn Ái Quốc trở về
Tổ quốc, tại hội nghị lần thứ8 (10-19/5/1941) họp tại Pắc Bó ( Cao Bằng)
dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, Ban Chấp hành Trung ương Đáng Công
sản Đông Dương đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chiến lược của cách mạng Việt
Nam.
Cách mạng thang Tám thắng lợi, Ngỳa 2-9-1945 Người đọc tuyên ngôn độc
lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Đây là mốc lịch sử không chỉ đánh dấu kỷ nguyên tự do, độc lập mà là bước
phát triển mở rộng tư tưởng dân quyền và nhân quyền của cách mạng tư sản
thành quyền tự do, độc lập của các dân tộc trên thế giới
Là sự thắng lợi của chủ nghĩa Mác –Lênin được vận dụng, phát triển sát đúng
với hoàn cảch ở Việt Nam.

5. Giai đoạn: tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện(1945- 1969)
Ngày 23-9-1945 Pháp núp sau quân đội Anh quay lại xâm lược nước ta gây gấn
ở Nam Bộ. Ở mien Băc, hơn 20 vạn quân Tưởng kéo vào hòng thực hiện âm
mưu tiêu diệt Đảng ta. HCM đã chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam vượt
qua thác ghềnh hiểm trở tới bờ bến thắng lợi.

Ngày 19-12-1946 HCM phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực
dân Pháp, Người đề ra đường lối vừa kháng chiến vừa kiến quốc, thực hiện
kháng chiến thực dân trường kì tự lực cách sinh.

Năm 1951 Trung ương Đảng và Chủ Tịch HCM triệu tập đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ II của Đảng, đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên Đảng Lao dộng Việt Nam.

Năm 1954 dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng và Chủ tịch HCM cuộc
kháng chiên chống thực dân Pháp đã kết thúc thắng lợi.

Sau hiệp định Gionevơ năm 1954, miền bắc hoàn toàn giải phóng nhưng
nước nhà vẫn bị chia cắt bởi âm mưu gây chiến và xâm lược của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai.

Lúc này HCM cùng với Trung ương Đảng sớm xác định kẻ thù chính của nhân
dân Việt Nam, Đề ra cho mỗi miền Nam , miền Bắc một nhiệm vụ chiến lược

khác nhau. Xếp miền Bác vào phong trào CM XHCN. Miền Nam vao phong
trào cách mạng ĐTC nhân dân. .+ Sau khi giành chính quyền, ta phải tiến
hành 2 cuộc kháng chiến chống Pháp vàMỹ, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội
miền Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền Nam. Đâylà thời kỳ tư tưởng Hồ
Chí Minh được bổ sung, phát triển và hoàn thiện: về đườnglối chiến tranh
nhân dân là dựa vào sức mình là chính; về xây dựng chủ nghĩa xãhội là quá
độ lên chủ nghĩa xã hội không trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa; vềxây dựng
Đảng với tư cách là một Đảng cầm quyền, về xây dựng Nhà nước kiểu mớicủa dân,do dân, vì dân

· Xuất phát từ thực tiễn, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta tư
tương HCM đã tiếp tục được bổ sung và phát triển, hợp thành một hệ thống
những quan điểm lý luận về cách mạng Việt Nam. Đó là: ư tương về chủ
nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội; tư tưởng về Nhà
nươc của dân, do dân, vì dân; tư tưởng và chiến lược vế con người; tư tưởng
về Đảng Cộng sản và xây dựng Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền. . . .
· Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát
triển, là sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là
ngọc cờ thắng lợi của nhân dân Viêt Nam trong cuộc đâu tranh vì độc lập, tự
do, vì giải phóng dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Trong các thời kỳ trên thì thời
kỳ thứ 3 có ý nghĩa vạch đường đi cho cách mạng Việt Nam. Nhờ có những
hoạt động của Bác vào thời kỳ này tạo những cơ sở vững chắc cho sau này
như: thành lập hội Việt Nam cách mạng thanh niên, tuyên truyền chủ nghĩa
Mác-Lênin vào trong nước, góp phần gây dựng phong trào đấu tranh chống
chủ nghĩa thực dân áp bức bóc lột. Bác là người sáng lập ra Đảng Cộng Sản
Việt Nam chính đảng đầu tiên đại diện cho cho giai cấp công nhân, nông dân
bị áp bức bóc lột. Đưa cách mạng Việt Nam vào thời kỳ mới, thời kỳ đấu
tranh tự giác có đường lối rõ ràng, có chính đảng của riêng mình

Trong những giai đoạn trên thì giai đoạn 1921-1930 là quan trọng nhất, vi:
Đây là thời kì Người có nhiều hoat động thực tiễn sôi nổi ở Pháp(1921-1923),
Liên Xô(23-24), Trung Quốc(24-27),... HCM đã kết hợp nghiên cứu xd lý luận

với tuyên truyền tư tưởng GPDT, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, cbị cho việc thành lập Đảng.
Trong thời gian này Người đã viết một số tác phẩm vạch trần tội ác của thực
dân, và đưa quan điểm giúp cm VN chiến thắng.
Sự ra đời của ĐCSVN ngày 3/2/1930 là ngọn cờ tiên phong dẫn đường để cm
VN tiến lên giành thắng lợi

Từ 1890 1911: Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng
+ Tiếp nhận truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của dân tộc.
+ Hấp thụ văn hóa Quốc học, Hán học, phương Tây.

+ Chứng kiến cuộc sống cực khổ của nhân dân và tinh thần đấu tranh bất
khuất của cha anh, hình thành hoài bão cứu dân cứu nước.

→ tìm được hướng đi đúng để sớm tới thành công.
Từ 1911 - 1920: Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm
+ Bôn ba khắp châu lục tìm hiểu cuộc sống nhân dân các dân tộc bị áp bức và
tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới.

+ Năm 1920, tiếp xúc Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc thuộc địa,
Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước,
giải phóng dân tộc.Người đã tán thành đứng về Quốc tế III, tham gia thành
lập Đảng cộng sản Pháp.

→Đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc, từ chủ
nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai
cấp, từ ngườiyêu nước thành người cộng sản.

Từ 1921 1930: Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng ViệtNam
Là thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi phong phú để tiến tới thành
lập chính đảng cách mạng ở Việt Nam.+ Người hoạt động trong Ban nghiên
cứu thuộc địa của Đảng cộng sản Pháp, tham giasáng lập Hội liên hiệp thuộc
đại, xuất bản báo tuyên truyền chủ nghĩa Mac
Lênin vào nước thuộc địa.
+ Giữa 1923: Người được bầu vào đoàn chủ tịch Hội Quốc tế Nông dân ở
Mátxcơva, tham dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V vàĐại hội các đoàn thể quần chúng khác.

+ Cuối 1924: Nguyễn Ái Quốc tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại
QuảngChâu TQ, mở lớp huẩn luyện đào tạo cán bộ chính trị.
+ Tháng 2- 1930: Người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp
thảo cácvăn kiện. Các văn kiện này cùng 2 tác phẩm
Người hoàn thành và Đ
ường Kách mệnh đã
đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí
Minh về con đường cách mạngcủa Việt Nam.Từ 1930 1941: Giai đoạn
vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác địnhcho cách mạng Việt Nam

+ Do không nắm được tình hình thực tế, lại bị chi phối bởi quan điểm
tảkhuynh đang ngự tri bấy giờ, Quốc tế Cộng sản đã chỉ trích đường lối
củaNguyễnÁi Quốc và đã quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành
Đảng Cộng sản Đông Dương đồng thời ra nghị quyết thủ tiêu Chánh cương
và Sách lược vắntắt.

+ Tuy nhiên, khi nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới mới
đến gần, Đại hội VII Quốc tế Cộng sản đã có sự chuyển hướng về sách lược,
thành lậpMặt trận dân chủ chống phát xít đồng thời tự phê phán các biểu
hiện biệt phái, côđộc trước đây.

+ Tháng 11 1939 Nghị quyết Trung ương khẳng định tất cả mọi vấn đề
phải nhằm vàomục đích giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao mà
giải quyết.
→ Phản ánh quy luật của cách mạng Việt Nam, giá trị và sức sống của tư tưởng HồChí Minh.
Từ 1941 1969: Giai đoạn phát triển và thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Đầu 1941: Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp chỉ đạo Hội nghị lần thứ 8
BanChấphành Trung ương khóa I, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc cao hơn
hết, lậpra Mặttrận Việt Minh, đưa tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám,
cũng là thắng lợi đầu tiên của Tư tưởngHồ Chí Minh.+ Sau khi giành chính
quyền, ta phải tiến hành 2 cuộc kháng chiến chống Pháp vàMỹ, vừa xây dựng
chủ nghĩa xã hội miền Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền Nam. Đâylà thời

kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ sung, phát triển và hoàn thiện: về đườnglối
chiến tranh nhân dân là dựa vào sức mình là chính; về xây dựng chủ nghĩa
xãhội là quá độ lên chủ nghĩa xã hội không trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa;
vềxây dựng Đảng với tư cách là một Đảng cầm quyền, về xây dựng Nhà nước
kiểu mớicủa dân,do dân, vì dân

+ Trước khi qua đời, Hồ Chí Minh đã để lại Di chúc thiêng liêng tổng kết sâu
sắcnhững bài học đấu tranh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đồng thời
vạch ranhững định hướng cho sự phát triển của đất nước và dân tộc sau khi
kháng chiếnthắng lợi

+ Thấm thía cái giá phải trả cho những sai lầm, Đảng và nhân dân ta càng
nhân thứcsâu sắc hơn với di sản tinh thần vô giá Người đã để lại. Tư tưởng
Hồ Chí Minhđã thực sự là nguồn trí tuệ, nguồn động lực soi sáng và thúc đẩy
công cuộc đổimới chúng ta.