lOMoARcPSD| 45315597
CƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP VÀ KỸ THUẬT CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN
Các nội dung sau:
1. Quản trị tài chính trong doanh nghiệp là gì, vai trò và nhiệm vụ của nhà quản trị tài chính ?
2. Trong doanh nghiệp thì nhà quản trị tài chính có những quyết định liên quan đến những hoạt
động nào ?
3. Mục êu của quản trị tài chính trong doanh nghiệp là gì?
4. Các vấn đề về ền tệ theo thời gian: sự phát sinh của ền tệ theo thời gian, nh các giá trị hin
tại, giá trị tương lai...
1.1. Khái niệm và chức năng, vai trò, nhiệm vụ của quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thtrường, là một phạm trù
kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa-ền tệ, nh chất và mức độ phát triển
của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào nh chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Trong nền kinh tế th trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những nội dung chủ yếu sau
đây:
Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền kinh tế. Luồng
chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp đ
ến hành quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước
thông qua việc nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị
trường hàng hoá-dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính...trong việc cung ứng các yếu t
sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hoá, dịch vụ ầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một cách hỗn loạn mà nó
được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó là sự vận động chuyển hoá từ các
nguồn tài chính hình thành nên các qu, hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển
hoá qua lại đó được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử
dụng các quỹ ền tệ phục vụ cho các mục êu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tnhững đặc trưng trên của tài chính doanh nghiệp, chúng ta có thể rút ra kết luận về khái niệm tài
chính doanh nghiệp như sau:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phán ánh sự vận động và chuyển hóa
các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ ền tệ nhằm đạt tới các
mục êu kinh doanh của doanh nghiệp.
Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các
quyết định đó nhằm đạt được mục êu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá giá trị cho
lOMoARcPSD| 45315597
chủ doanh nghiệp hay là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Chức năng quản trị tài
chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh nghiệp như: chức năng quản trị sản
xuất, chức năng quản trị markeng, chức năng quản trị nguồn nhân lực.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản
theo mục êu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của quản trị tài chính có thể chia thành ba
nhóm: quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản, trong đó quyết định đầu tư là quyết định quan trng
nhất trong ba quyết định căn bản theo mục êu tạo giá trị cho các cổ đông.
Như vậy, “Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối trí các dòng ền tệ trong doanh
nghiệp nhằm đạt được mục êu của doanh nghiệp. Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho
luồng ền tệ của công ty phù hợp trực ếp với các kế hoạch.
1.1.2 Các quyết định của nhà quản trị tài chính.
Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản theo mục êu
chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của quản trị tài chính có thể chia thành ba nhóm: quyết
định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản.
Quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư là quyết định quan trng nhất trong ba quyết định căn bản của quản trị tài chính. Nhà
quản trị tài chính cần xác định nên dành bao nhiêu cho ền mặt, khoản phải thu và bao nhiêu cho tồn
kho, bởi mỗi tài sản có đặc trưng riêng, có tốc độ chuyển hoá thành ền và khả năng sinh lợi riêng. Do
vậy, để duy trì một cơ cấu tài sản hợp lý, các nhà quản trị tài chính không chỉ ra các quyết định đầu tư
còn ra các quyết định cắt giảm, loại bỏ hay thay thế đối với các tài sản không còn giá trị kinh tế. Các quyết
định này tác động trực ếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.
Tóm lại, để thc hiện mục êu làm tăng giá trị của công ty, các nhà quản trị tài chính phải ra các quyết
định nhằm xác định quy mô tăng trưởng của công ty và đảm bảo một cơ cấu tài sản thích hợp bằng các
hot động đầu tư, cắt giảm...Các quyết định này tác động trực ếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của
doanh nghiệp.
Quyết định tài trợ
Để tài trợ cho tài sản, các nhà quản trị tài chính phải m kiếm các nguồn vốn thích hợp thông qua các
quyết định tài trợ. Các nguồn vốn để tài trợ cho tài sản bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn, vốn chủ.....Họ có thể nghiên cứu xem còn hình thức tài trợ nào khác không? Một tổ hợp tài trợ nào
được xem là tối ưu?
Cần lưu ý rằng chính sách cổ tức là một phần trong quyết định tài trợ của công ty. Tỷ lệ trả cổ tức xác định
mức thu nhập được giữ lại trong công ty. Giữ lại nhiều thu nhập hiện tại hơn có nghĩa là số ền được sử
dụng để trả cổ tức sẽ ít hơn. Do đó, giá trị cổ tức trả cho các cổ đông phải được cân đối với chi phí cơ hội
của thu nhập giữ lại vì thu nhập giữ lại được sử dụng như là một phương thức tài trợ vốn chủ, nó có thể
đem lại thu nhập cao hơn cho cổ đông nếu được giữ lại thay vì trả cổ tức.
lOMoARcPSD| 45315597
Ngoài ra, khi đã quyết định về tổ hợp tài trợ, nhà quản trị tài chính còn phải xác định phương án tốt nhất
để thu hút nguồn vốn cần thiết. Hơn nữa, họ cũng cần phải hiểu được các cơ chế để nhận được các
khoản vay ngắn hạn, ký kết các hợp đồng vay dài hạn hay thương lượng để bán cphiếu, trái phiếu.
Quyết định quản trị tài sản
Quyết định thứ ba đối với nhà quản trị tài chính là quyết định quản trị tài sản. Một khi đã
mua tài sản và đã có các nguồn tài trợ phù hợp thì các tài sản này còn phải được quản lý một cách
hiệu quả. Các tài sản khác nhau sẽ yêu cầu cách thức vận hành khác nhau. Do vậy, nhà quản trị tài
chính sẽ quan tâm nhiều hơn đến việc quản trị các tài sản lưu động so với tài sản cố định trong khi
phần lớn trách nhiệm quản lý tài sản cố định thuộc về các nhà quản trị sản xuất, những người vận
hành trực tiếp tài sản cố định.
1.1.3 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Trong
các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được nhà quản trị tài chính quan tâm giải quyết không chỉ
là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và Chính
phủ. Đó là nhóm người có nhu cầu ềm năng về các dòng ền của doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản trị tài
chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề vhot động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn
nhận, đánh giá của người ngoài doanh nghiệp như cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nước…
Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài
chính không được cân nhắc, hoạch định kĩ lưỡng có thể gây nên những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và
cho nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường nhất định nên các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản trị tài chính
doanh nghiệp tốt có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia.
Quản trị tài chính luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Quản trị tài chính
quyết định nh độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh
doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau:
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động
kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh
nghiệp trước hết th hin chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời kỳ và ếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động
nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh
nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng quan
trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh
nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vn ở mức thấp.
- Tchức sử dụng vốn ết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng
trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân ch khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của
dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phụ thuộc rất lớn vào việc tchức sử dụng vốn. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan
lOMoARcPSD| 45315597
trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các
quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần
quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao
động, góp phần cải ến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng ền vốn.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Thông qua
các nh hình tài chính và việc thực hiện các chỉ êu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh
giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tn
tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp
với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.1.4 Nhiệm vụ của quản trị tài chính
Mặc dù người ta có thể gán cho quản trị tài chính nhiều mục êu nhưng trong cuấn sách này chúng tôi
muốn nhấn mạnh mục êu của quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị cho những người chủ hiện tại của
công ty.
Với mỗi cổ đông hay người chủ của doanh nghiệp, giá trị này thể hiện trong giá trị của tổng số cổ phn
mà họ nắm giữ. Một cách logic, giá trị của mỗi cphần bằng giá trị thị trường của doanh nghiệp sau khi
trừ đi các khoản nợ chia cho tổng số cổ phiếu hiện hữu của công ty.
Trên thực tế, giá trị thị trường của cphiếu thường phản ánh sự đánh giá của thị trường về các quyết
định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản của công ty. Còn giá trị cho người chủ là tổng số giá trị thị trường
của các cphiếu họ đang nắm giữ. Ý tưởng cơ bản ở đây là cần phải đánh giá sự thành công của một
quyết định kinh doanh thông qua ảnh hưởng của nó lên giá trị thị trường của cổ phiếu
Mục êu tạo giá trị
Mục êu cơ bản được thừa nhận ở hầu hết các công ty là tối đa hóa giá trị cho các cổ đông. Tất nhiên
mục êu này sẽ đem lại lợi ích cho cổ đông và đảm bảo phân bố hiệu quả các nguồn lực khan hiếm theo
cách thức đem lại lợi ích cho nền kinh tế.
Giá trị của cổ đông được tăng tối đa bằng cách tăng tối đa khoản chênh lệch giữa giá trị thị trường của
toàn bộ cổ phiếu và lượng vốn chủ do cổ đông cung cấp. Khoản chênh lệch này chính là giá trị thị trưng
tăng thêm (Market Value Added - MVA):
MVA = Giá trị thị trường của cổ phiếu - Vn chủ do cổ đông cung cấp
= (Số cổ phiếu lưu hành) ×(Giá thị trường) - Tổng vốn cổ phần thường
Cũng có những ý kiến tranh cãi vviệc chọn giá trị cho cổ đông làm mục êu của quản trị tài chính. Song,
nếu suy cho cùng thì đây là mục êu phản ánh tổng hợp nhất mong muốn của chủ - nhóm hữu quan
quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Hơn nữa, mục êu tăng giá trị cho cổ đông hay chủ doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khi nó thỏa mãn
chặt chẽ các yêu cầu nghiêm khắc của thị trường. Chúng ta thử duyệt lại hàng loạt các chỉ êu hiệu quả
để xem xét khả năng đại diện của nó cho những mong muốn của cổ đông hay không.
Thông thường, mục êu tối đa hóa lợi nhuận là mục êu hợp lý được liên tục nhắc đến trong các công ty.
Tuy nhiên, với mục êu này, nhà quản trị có thể ếp tục làm tăng lợi nhuận bằng cách phát hành ít c
phiếu và sử dụng lợi nhuận để đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn. Hơn nữa, chỉ êu này cũng không nói
lên được doanh nghiệp phải bỏ ra những gì để có được lợi nhuận cực đại. Với đa phần các công ty, điều
lOMoARcPSD| 45315597
y sẽ làm giảm phần lợi nhuận của từng cổ đông – nghĩa là thu nhập trên cphiếu sẽ giảm. Vì thế, tối
đa hóa thu nhập trên cổ phiếu (EPS) thường được xem là một phiên bản cải ến của mục êu tối đa hóa
lợi nhuận. Tuy nhiên, tối đa hóa lợi nhận trên cphiếu không phải là mục êu thích đáng nhất vì nó
không xác định cụ ththời điểm và độ dài thời gian của thu nhập kỳ vng.
Dự án đầu tư đem lại 100 triệu đồng thu nhập sau 5 năm nữa liệu có giá trị hơn so với dự án đem lại 15
triệu đồng mỗi năm trong 5 năm hay không ? Câu trả lời cho câu hỏi này phụ thuộc vào giá trị thời gian
của ền tệ và phụ thuộc vào người đầu tư. Chỉ có mt s ít cổ đông hiện tại muốn một dự án hứa hn
đem lại thu nhập đầu ên sau 100 năm nữa cho dù khoản thu nhập này là lớn bao nhiêu. Vì thế, phân
ch của chúng ta phải nh đến cấu trúc thời gian của thu nhập
Ngoài ra, còn một thiếu sót nữa của mục êu tối đa hóa thu nhập trên cổ phiếu, và cũng là thiếu sót của
các công cụ đo lường thu nhập truyền thống là nó không xét đến yếu tố rủi ro. Một số dự án đầu tư rủi ro
hơn nhiều so với các dự án khác nên dòng thu nhập tương lai của các cổ phiếu này sẽ rủi ro hơn nếu
được thực hiện. Hơn nữa, mức độ rủi ro của một công ty phụ thuộc vào tỷ lệ nợ so với vốn chủ trong cấu
trúc vốn. Rủi ro tài chính này cũng đóng góp vào tổng rủi ro của người đầu tư. Hai công ty có thể cùng
thu nhập kỳ vọng trên cổ phiếu nhưng nếu dòng thu nhập của công ty có xu hướng rủi ro hơn dòng thu
nhập của công ty kia thì giá cổ phiếu của công ty đó sẽ thấp hơn.
Và cuối cùng, mục êu này không phản ánh ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá thị trường của cổ
phiếu. Bởi vì, nếu mục êu duy nhất là tối đa hóa thu nhập trên cphiếu thì công ty sẽ không bao giờ tr
cổ tức. Họ có thể làm tăng thu nhập trên c phiếu bằng cách giữ lại thu nhập và đầu tư lại với một tỷ sut
sinh lợi tuy dương nhưng lại rt thấp so với mong muốn của chủ.
Vì những nguyên nhân trên, mục êu tối đa hóa thu nhập trên cphiếu có thể không trùng với mục êu
tối đa hóa giá thị trường của cổ phiếu. Giá thị trường của cphiếu biểu diễn đánh giá chung của tất cả
những người tham gia trên thị trường về giá trị của một công ty cụ thể. Giá trị th trường nh đến cả thu
nhập hiện tại và thu nhập kỳ vọng của cphiếu, thời gian, thời hạn và rủi ro của các dòng thu nhập, chính
sách cổ tức của công ty cũng như các nhân tố khác liên quan đến giá thị trường của cổ phiếu. Giá trị th
trường là một thước đo về hiệu quả kinh doanh, nó cho biết các nhà quản trị đang hoạt động hữu hiệu
và hiệu quả như thế nào vì các cổ đông của họ.
Thông qua thị trường chứng khoán, các nhà quản trị liên liên tục được đánh giá. Khi các cổ đông không
thỏa mãn với hiệu quả của các nhà quản lý, họ có thể bán cổ phiếu đi và đầu tư vào một công ty khác.
Như thế, sự không hài lòng của các cổ đông với hành động của các nhà quản trị, sẽ tạo áp lực lên giá cổ
phiếu. Do đó, các nhà quản trị phải tập trung vào việc tạo ra giá trị cho các cổ đông. Điều này đòi hỏi các
nhà quản trị phải đánh giá các chiến lược đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản trên góc độ ảnh hưởng đến
giá trị cổ đông (giá cổ phiếu).
Các bên hữu quan
Cững đã từ lâu, người ta nhận ra rằng sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát trong các công
ty hiện đại dẫn đến những mâu thuẫn ềm ẩn giữa những người chủ và những người quản lý. Đặc biệt là
mục êu của các nhà quản trị có thể khác với mục êu của các cổ đông. Trong công ty lớn, do có quá
nhiều cổ phiếu nên các cổ đông không thể trình bày mục êu của họ, họ có ít khả năng kiểm soát và tác
động đến các nhà quản trị. Vì vậy, sự tách biệt giữa quền sở hữu với hoạt động quản lý tạo ra một nh
huống để các nhà quản trị có thể hành động vì lợi ích của họ hơn là vì lợi ích của các cổ đông.
lOMoARcPSD| 45315597
Chúng ta có thể xem xét các nhà quản trị như những người đại diện cho những người chủ sở hữu. Các cổ
đông hy vọng rằng các đại diện sẽ hành động vì lợi ích cao nhất của họ nên ủy quyền ra quyết định cho
đại diện. Jensen và Meckling lần đầu ên đã xây dựng một lý thuyết đầy đủ về công ty trong các cam kết
đại diện. Họ đã chứng minh rằng những người chủ, trong nh huống này là các cổ đông, có thể tự đảm
bảo rằng các đại diện (các nhà quản trị) sẽ đưa ra các quyết định tối ưu chỉ khi nào họ có động cơ hợp lý
và khi họ bị kiểm soát. Các động cơ thúc đẩy này có thể là quyền chọn mua chứng khoán, thưởng, các
đặc quyền (chẳng hạn như chi phí văn phòng và cước điện thoại). Các yếu tố này liên quan trực ếp đến
mức độ cht chẽ trong các quyết định của các nhà quản trị. Việc kiểm soát được thực hiện bằng cách
kiểm tra các đại diện, xem xét lại một cách hệ thống các đặc quyền quản lý. Các hoạt động kiểm soát này
chắc chắn sẽ mất nhiều chi phí nhưng đây cũng là một kết quả tất yếu do sự tách biệt giữa quyền sở hữu
quyền kiểm soát công ty. Tỷ lệ sở hữu của các nhà quản trị càng thấp thì họ sẽ càng ít hành động theo
ớng phù hợp với mục êu tối đa hóa giá trị của cổ đông và do vậy, công ty phải cần đến nhiều cổ đông
bên ngoài hơn để kiểm soát các hoạt động của họ.
Trong khi đó, một số người lại cho rằng việc điều chỉnh các nhà quản trị không phải do những người sở
hữu mà do thị trường lao động. Theo lập luận của họ, các thị trường vốn hiệu quả là nơi cung cấp các
dấu hiệu về giá trị chứng khoán nên nó cũng phản ánh thành ch của các nhà quản trị. Các nhà quản trị
có kết quhoạt động tt sẽ thuận lợi hơn so với những nhà quản trị có kết quả làm việc kém trong việc
m việc làm ở nơi khác. Vì vậy, nếu thị trường lao động cạnh tranh cả bên trong và bên ngoài công ty, nó
sẽ tạo ra nguyên tắc cho các nhà quản trị. Trong nh huống đó, dấu hiệu thay đổi về tổng giá trị th
trường của chứng khoán công ty trở nên rất quan trọng
Trách nhiệm xã hội
Tối đa hóa giá trị cổ đông không có nghĩa là các nhà quản trị phải từ bỏ các trách nhiệm xã hội như bảo vệ
người êu dùng, trả lương công bằng, duy trì chính sách thuế trung thực và điều kiện làm việc an toàn,
hỗ trợ giáo dục và quan tâm đến các vấn đề môi trường.Bên cạnh lợi ích cổ đông, các nhà quản trị còn
phải nh đến lợi ích của tất cả các bên hữu quan. Các bên hữu quan bao gồm chủ nợ, nhân viên, khách
hàng, nhà cung cấp, cộng đồng nơi công ty hoạt động… có thể nói, công ty chỉ có thể đạt được mục êu
cuối cùng là tối đa hóa giá trị cổ đông khi họ quan tâm đến lợi ích chính đáng của các bên hữu quan.
1.1.5. Tổ chức hoạt động quản trị tài chính
Cũng như giám đốc của ba lĩnh vực chức năng cơ bản khác của công ty, phó giám đốc tài chính, hay còn
trưởng phòng tài chính (CFO) thường phải trực ếp báo cáo cho giám đốc điều hành. Trong một số công
ty, giám đốc tài chính cũng có thể là một thành viên của hội đồng quản trị. Bên cạnh việc theo dõi hoạt
động kế toán, tài chính, thuế, chức năng kiểm toán, các CFO ngày nay thường chịu trách nhiệm lập kế
hoạch chiến lược, quản trị và kinh doanh ngoại tệ, quản trị rủi ro lãi suất và quản trị quy mô sản xuất và
tồn kho. Ngoài ra, các CFO cũng phải có khả năng giao ếp một cách hiệu quả với cộng đồng đầu tư liên
quan đến hiệu suất tài chính của công ty.
Trong các công ty lớn, các hoạt động tài chính do giám đốc tài chính quản lý và sẽ chia thành hai nhóm,
một bphận do trưởng phòng tài chính và bộ phận kia do kế toán trưởng quản lý. Trách nhiệm của các
kế toán trưởng chủ yếu thuộc về lĩnh vực kế toán, kế toán chi phí cũng như kiểm soát ngân sách và dự
đoán, phần lớn liên quan đến hoạt động báo cáo nội bộ. Trách nhiệm của các nhà tài chính thuộc các lĩnh
vực ra quyết định, chúng thường gắn với các hoạt động quản trị tài chính như đầu tư (hoạch định ngân
sách, quản lý lương), tài trợ (quan hệ với ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, quan hệ cổ đông, chi
trả cổ tức) và quản trị tài sản (quản trị ền mặt, quản trị n dụng). Sơ đồ tchức này có thể làm suy nghĩ
lOMoARcPSD| 45315597
sai lệch, nghĩa là có sự tách biệt giữa nhiệm vụ tài chính và kế toán. Tuy nhiên, trong các công ty được tổ
chức tốt, thông n sẽ dịch chuyển dễ dàng giữa các bphận còn trong các công ty nhỏ, chức năng tài
chính và chức năng kế toán có thể được đồng nhất trong một hoạt động.
Các nhà quản trị tài chính đóng một vai trò quan trọng trong việc quản trị các tài sản vật chất và tài sản
tài chính của công ty và đảm bảo khả năng tài trợ cần thiết để hỗ trợ cho các tài sản. Từ đấy, có thể thy
thực ễn của tài chính có quan hệ rất chặt chẽ với kế toán vì các giao dịch tài chính được ghi lại trong cu
trúc của các hệ thống kế toán. Người ta thường nói kế toán là ngôn ngữ của tài chính. Các nhà quản trị tài
chính thường sử dụng các dữ liệu kế toán để ra quyết định. Thông thường, các nhân viên kế toán chịu
trách nhiệm xây dựng các báo cáo và đưa ra các kết quả đo lường tài chính để giúp các nhà quản trị đánh
giá hiệu quả trong quá khứ, xu hướng trong tương lai của công ty và tuân thủ những quy định luật pháp.
Nhiệm vụ xây dựng các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo ngân
quỹ cũng là nhiệm vụ của các nhân viên kế toán.
Cn u ý rng các chc năng kiếm soát tài chính trong hình 1.1 ch d minh ha. Trên thc tế, các
chc năng này thưng đưc thc hin khác nhau giữa các công ty.
Khi bn nghiên cu qun tr tài chính, bn cn phải hiểu rằng qun tr tài chính không phi mt nh vc
hoàn toàn đc lp trong qun tr kinh doanh. Quản trtài chính cn đến nhiu nh vc liên quan các
nhiu ngành nghiên cu. Điu quan trng nht trong số đó là tài chính kinh tế, vì thế, các yếu t kinh
tế vi cũng rt quan trng. Markeng, sản xut, qun tr ngun nhân lc các nghiên cu
đnh ng cũng tác đng rt ln đến qun trtài chính. Chúng ta s ln t nghiên cu các vn đ này
trong phn sau đây.
Quản trị ền mặt
Trả cổ tức
Lập kế hoch phân ch tài chính
Lập kế hoch phân ch thuế
Sổ cái
Báo cáo thuế
Chuẩn bị báo cáo tài chính
Chuẩn bị ngân sách
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Tài chính
Phó giám đốc
lOMoARcPSD| 45315597
Trong khi các kế toán viên ghi lại các giao dịch kinh doanh, thì các nhà quản trị tài chính chủ yếu quan tâm
đến dòng ngân quỹ vì họ thường phải xác định nh khả thi của các quyết định đầu tư và tài trợ. Nhà qun
trị tài chính sử dụng dữ liệu tài chính khi ra các quyết định phân bổ nguồn lực trong tương lai trong các
kế hoạch đầu tư dài hạn, khi quản trị các khoản đầu tư vào vốn luân chuyển và khi ra các quyết định tài
chính (xác định cấu trúc vốn phù hợp, xác định các nguồn cần thiết để hỗ trcho các chương trình đầu
tư của công ty).
Kinh tế
Có hai lĩnh vực kinh tế mà các nhà quản trị tài chính phải nắm vững, đó là kinh tế vĩ mô và vi mô. Kinh tế
vi mô liên quan đến các quyết định kinh tế của các cá nhân, các hộ gia đình, và các công ty trong khi kinh
tế vĩ mô xem xét các nhân tố kinh tế trên phương diện tổng thể. Các công ty chịu ảnh hưởng rt lớn bởi
hiệu quả chung của nền kinh tế và phụ thuộc vào các thị trường ền tệ cũng thị trường vốn. Vì thế, nhà
quản trị tài chính cần phải nhận biết và hiểu rõ ảnh hưởng của các chính sách ền tệ đến chi phí vốn và
nh sẵn sàng của nguồn vốn n dụng. Đồng thời, họ cần phải nắm vững chính sách thuế và tác động của
nó đến nền kinh tế. Và cuối cùng, kỳ vọng về nền kinh tế tương lai là một yếu tố quan trọng được nh
đến khi xây dựng dự đoán doanh số cũng như các dự đoán khác.
Quản trị tài chính sử dụng kinh tế vi mô khi xây dựng các mô hình ra quyết định để tạo ra các phương
thức sản xuất thành công và hiệu quả nhất cho công ty. Đặc biệt, họ sử dụng khái niệm kinh tế vi mô về
xác định chi phí biên bằng doanh thu biên khi ra các quyết định đầu tư dài hạn (hoạch định ngân sách),
khi quản trị ền mặt, tồn kho và quản phải thu (quản trị vốn luân chuyển).
Hình 1-2. Tác động của các lĩnh vực khác lên quản trị tài chính
Các chức năng khác
Hình 1.2 biểu diễn mối quan hệ giữa quản trị tài chính và các chức năng hỗ trợ căn bản. Markeng, sản
xuất, các phương pháp định lượng và quản trị nguồn nhân lực đều liên quan trực ếp đến các quyết định
hằng ngày do các nhà quản trị tài chính đưa ra. Chẳng hạn, các nhà quản trị tài chính cần phải xem xét tác
động của dự án phát triển sản phẩm mới và các chương trình cổ động trong lĩnh vực markeng vì các kế
hoạch này sẽ cần đến vốn và do đó sẽ tác động đến dòng ngân quỹ dự kiến của công ty. Tương tự như
vậy, những thay đổi trong quy trình sản xuất cũng có thể cần đến vốn và do đó các nhà quản trị tài chính
phải đánh giá và tài trợ cho các hoạt động này. Các công cụ phân ch được xây dựng từ các phương pháp
chính
. Chính sách cổ tức
Các lĩnh vực chủ yếu
lOMoARcPSD| 45315597
định lượng thường rt hữu ích khi phân ch các vấn đề quản trị tài chính phức tạp và chính sách lương
cũng có thể tác động đến vấn đề đại diện của công ty.
1.2. Giá trị tiền tệ theo thời gian
1.2.1 Tiền lãi, lãi đơn và lãi kép
Tiền lãi và lãi suất
Tiền lãi là số ền mà người đi vay phải trả thêm vào vốn gốc đã vay sau một khoảng thời gian.
Vẻ bề ngoài, ền lãi là số ền mà người đi vay đã trả thêm vào vốn gốc đã vay sau một khoảng thời gian.
Có thể lý giải nguyên nhân khiến người cho vay nhận được khoản tăng thêm này bằng việc người cho vay
đã sẵn lòng hi sinh cơ hội chi êu hiện tại, bỏ qua các cơ hội đầu tư để “cho thuê” ền trong một quan
hệ n dụng.
Ví dụ: Bạn vay 10 triệu đồng vào năm 20x5 và cam kết trả 1 triệu đồng ền lãi mỗi năm thì sau 2 năm,
bạn sẽ trả một khoản ền lãi là 2 triệu đồng cùng với vốn gốc 10 triệu đồng.
Tổng quát: Khi cho vay hay gởi một khoản ền P
o
, sau một khoản thời gian t, bạn sẽ nhận được mt
khoản I
o
, đó chính là cái giá của việc đã cho phép người khác quyền sử dụng ền của mình trong thời
gian này.
Tuy nhiên, sẽ rất bt ện nếu sử dụng ền lãi làm công cụ định giá thuê sử dụng ền trong trường hợp
thời gian nh lãi quá dài với những giá trị cho vay khác nhau. Vì thế, người ta thường sử dụng một công
cụ khác là lãi suất để nh chi phí của việc sử dụng ền.
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm ền lãi so với vốn gốc trong một đơn vị thời gian.
Công thức nh lãi suất:
I
i= ×100%
P×t
Trong đó: i: Lãi suất
I: Tiền lãi
P:giá trị ền gửi ban đầu
t: số thời kỳ
Như vậy, với lãi suất đã thoả thuận, ta có thể nh ra ền lãi I trả cho vốn gốc trong thời gian t:
I=P×i×t
Theo công thức trên, ền lãi phụ thuộc vào ba yếu tố là vốn gốc P0, lãi suất i thời kỳ cho vay t. Tiền lãi
chính là số ền thu được ối với người cho vay) hoặc chi ra (đối với người đi vay) do việc sử dụng vốn vay.
Có thể thy rằng với sự xuất hiện của lãi suất, khả năng sinh lợi theo thời gian trở thành giá trị tự thân
của nó.
Lãi đơn
lOMoARcPSD| 45315597
Lãi đơn là số ền lãi chỉ nh trên số vốn gốc mà không nh trên số ền lãi sinh ra trong các thời kỳ trước.
Ví dụ: Bạn gửi 10 triệu đồng vào tài khoản nh lãi đơn với lãi suất 8%/năm. Sau 10 năm, số ền gốc và
ền lãi bạn thu về là bao nhiêu?
Sau năm thứ nht, số ền ch luỹ là: P
1
= 10 + 10 x 0,08 = 10 (1 +0,08) = 10,8 trđ
Sau năm thứ hai, số ền ch luỹ là:P
2
= 10 (1+0,08) + 10 x 0,08 = 10 (1 + 0,08 + 0,08)
= 10 (1 + 2 x 0,08) = 11,6 trđ
Sau năm thứ ba, số ền ch luỹ là: P
3
= 10 (1 + 2 x 0,08) + 10 x 0,08
= 10 (1 + 2 x 0,08 + 0,08) = 10 (1 + 3 x 0,08)
= 12,4 triệu đng
...............................
Sau năm thứ 10, số ền ch luỹ sẽ là: P
10
= 10 (1 + 10 x 0,08) = 18 triệu đồng Một
cách tổng quát: P
n
= P
o
[ 1 + (i) x (n) ]
Trong đó:
P
n
: Tiền ch luỹ của một khoản ền cho vay tại thời điểm vào cuối thời kỳ n.
P
o
: Khoản ền gởi ban đầu
i: Lãi suất n: Số thời kỳ.
Từ cách nh trên, có thể thy rằng đã có sự phân bit đối xử giữa ền gốc và ền lãi sinh ra từ vốn gốc.
Vốn gốc thì có khả năng sinh lãi, trong khi ền lãi sinh ra từ vốn gốc lại không có khả năng này. Chính vì
thế, phương pháp lãi đơn thường chỉ được áp dụng trong thời gian ngắn, còn hầu hết các nh huống
trong tài chính liên quan đến giá trị thời gian của ền tệ không hề dựa trên phương pháp nh này. Trong
hầu hết trường hợp, người ta sử dụng lãi kép để đo lường giá trị thời gian của ền tệ, bởi vì thực tế, mọi
đồng ền luôn luôn có khả năng sinh lãi.
Lãi kép
Trong khi tính lãi đơn, người ta không hề quan tâm đến khả năng sản sinh tiền lãi
của các khoản tiền lãi sinh ra trong các thời kỳ trước. Phương pháp tính lãi kép chính
cách để khắc phục thiếu sót này nhằm đáp ứng với thực tiễn của các giao dịch vay nợ trong
thời kỳ dài.
Lãi kép là số ền lãi được nh căn cứ vào vốn gốc và ền lãi sinh ra trong các thời kỳ trước. Nói cách
khác, lãi được định kỳ cộng vào vốn gốc để nh lãi cho các thời kỳ sau.
Trở lại ví dụ trên, bạn gởi 10 triệu đồng vào tài khoản nh lãi kép với lãi suất 8%/năm. Sau 10 năm, số
ền gốc và ền lãi bạn thu về là bao nhiêu?
Sau năm thứ nht, số ền ch luỹ là: P
1
= 10 + 10 x 0,08 = 10 (1 +0,08) = 10,8 trđ
Sau năm thứ hai, số ền ch luỹ là: P
2
= 10 (1+0,08) + 10(1 + 0,08) x 0,08
lOMoARcPSD| 45315597
= 10 (1 + 0,08)(1 + 0,08) = 10 (1 + 0,08)
2
= 11,664 triệu đông
Sau năm thứ ba, số ền ch luỹ là: P
3
= 10 (1 + 0,08)
2
+ 10 (1 + 0,08)
2
x 0,08
= 10 (1 + 0,08)
2
(1 + 0,08) = 10 (1 + 0,08)
3
= 12,597 triệu đồng
........................................
Sau năm thứ 10, số ền ch luỹ sẽ là: P
10
= 10 (1 + 0,08)
10
= 21,59 triệu đồng Một
cách tổng quát: P
n
= P
o
(1 + i)
n
Trong đó:
P
n
: Tiền ch luỹ của một khoản ền cho vay tại thời điểm vào cuối thời kỳ n.
P
o
: Khoản ền gởi ban đầu i: Lãi suất n: Số thời k.
Từ công thức trên, có thể thấy phát sinh một vấn đề quan trọng, đó là thời điểm ền lãi phát sinh hay
chính xác hơn là thời điểm ền lãi được ch lũy để ếp tục nh lãi. Vì thế, chúng ta không chỉ quan tâm
đến lãi suất mà còn phải quan tâm đến thời kỳ ghép lãi. Dường như với một lãi suất như nhau, ền lãi
được ghép với tần suất cao hơn sẽ sinh ra ền lãi sớm hơn, rốt cục, tổng ền lãi sẽ lớn hơn.
Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Với phân ch trên, có thể khẳng định rằng các khoản đầu tư cho vay có thể đem lại thu nhập khác nhau
phụ thuộc vào thời kỳ ghép lãi khác nhau, chứ không chỉ phụ thuộc vào lãi suất phát biểu mà còn phụ
thuộc vào thời kỳ ghép lãi. Như thế, lãi suất phải được công bố đầy đủ bao gồm lãi suất danh nghĩa và
thời kỳ ghép lãi. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất phát biểu gắn với một thời kỳ ghép lãi nhất định.
Ví dụ: Bạn vay 10 triệu đồng, lãi suất 10%/năm. Số ền bạn sẽ hoàn lại vào cuối năm là:
P
1
= 10 (1 + 10%)
1
= 11 triệu đồng.
Nếu thay vì trả lãi cuối năm, ngân hàng yêu cầu bạn trả lãi 6 tháng một lần cũng với lãi suất 10%/năm, số
ền cuối năm bạn phải trả là:
P
1
= 10 (1 + 10%/2)
2
= 11,025 triệu đồng.
Nếu thời hạn ghép lãi theo quý, số ền cuối năm sẽ phải trả là:
P
1
= 10 (1 + 10%/4)
4
= 11,038 triệu đồng.
Từ các kết quả trên đây, có thể thấy rằng khi số lần ghép lãi trong năm tăng lên, ền lãi phải trả cũng sẽ
nhiều hơn mặc dù có cùng mức phát biểu lãi suất phát biểu hằng năm. Vấn đề đặt ra ở đây là lãi suất
thực sự hằng năm là bao nhiêu trong trường hợp cũng lãi suất danh nghĩa (10%) nhưng ghép lãi sáu
tháng; hay theo quý. Điều đó thực sự có ý nghĩa với cngười cho vay khi họ phải nh toán các phương án
cho vay, lẫn người vay khi họ cần phải biết chi phí thực sự mà họ phải bỏ ra cho khoản vay. Sự khác nhau
giữa thời hạn thời hạn phát biểu lãi suất (1 năm) và thời kỳ ghép lãi (6 tháng hay quý) là nguyên nhân của
vấn đề này. Vì thế chỉ khi lãi suất 10%/năm và thời kỳ ghép lãi hằng năm thì mức chi phí ền lãi thực sự
nh trên một đồng vốn trong năm mới bằng đúng nguyên như đã phát biểu (10%/năm).
Lãi suất thực là lãi suất sau khi đã điều chỉnh thời hạn ghép lãi đồng nhất với thời hạn phát biểu lãi suất.
lOMoARcPSD| 45315597
Do đó, về mặt biểu hiện, lãi suất thực là lãi suất mà thời kỳ ghép lãi và thời kỳ phát biểu lãi suất trùng
nhau còn lãi suất danh nghĩa là lãi suất có thời kỳ phát biểu lãi không trùng với thời gian ghép lãi.
Nếu thời hạn phát biểu lãi suất là t1 và thời gian ghép lãi là t2 . Ta có số lần ghép lãi trong thời gian phát
biểu lãi suất m = t1/t2.
Giả sử trong thời hạn phát biểu lãi suất có m lần ghép lãi, gọi r là lãi suất thực, khi đó:
i m
1+r=((1+ ))
m
Hay
i m
r=((1+ )) 1
m
Lãi suất và phí tổn cơ hội vốn
Tiền lãi là phí tổn cơ hội của việc gởi ền hoặc cho vay. Trở lại với người cho vay, để nhận được ền lãi khi
cho vay ền, họ đã chấp nhận bỏ đi các cơ hội đầu tư có lợi nhất đối với họ.
Một cách khái quát, chi phí cơ hội của việc sử dụng một nguồn lực theo một cách nào đó là số ền lẽ ra
có thể nhận được với phương án sử dụng tốt nhất ếp theo với phương án đang thực hiện. Vì thế, chi
phí cơ hội giữa các bên tham gia vào cùng một giao dịch có thể khác nhau. Do đó, chúng ta chuyển khái
niệm lãi suất sang một ý nghĩa khái quát hơn là chi phí cơ hội vốn.
Mặt khác, đối với các nhà quản trị, không chỉ có hoạt động gởi ền hoặc cho vay vì đồng ền trong tay họ
luôn có khả năng sinh lợi. Do vậy, đồng ền sẽ trthành những khoản đầu tư và họ cần phải hiểu giá trị
thời gian của các khoản ền đó, hiểu rõ chi phí cơ hội vốn mà họ dành cho khoản đầu tư.
TÀI LIỆU HỌC TẬP TUẦN 2
1.2.2. Giá trị thời gian của tiền tệ
Trên thực tế, khoản ền có thể được phát sinh vào bất kỳ thời điểm nào và ền tệ có giá trị thời gian nên
việc xác định thời gian xuất hiện của ền tệ là vô cùng quan trọng. Người ta có thể nói đến một khoản
ền trên hai khía cạnh là độ lớn và thời gian.
1.2.2.1.Sự phát sinh của tiền tệ theo thời gian
Bởi vì đồng ền có giá trị theo thời gian nên với mỗi cá nhân hay tổ chức đều cần thiết phải xác định rõ
các khoản thu nhập hay chi êu bằng ền của họ ở từng thời điểm cụ thể.
Một khoản ền là một khoản thu nhập hoặc một khoản chi phí phát sinh vào bất kì một thời điểm cụ th
trên trục thời gian. Tuy nhiên, trong các bài toán học thuật, người ta thường quy nó về đầu kì, giữa kì hay
cuối kì. Vì hoạt động liên tục của các cá nhân hay các tchức làm xuất hiện liên tục các khoản ền dòng
ền ra và dòng ền vào theo thời gian tạo nên dòng ền tệ.
a. Dòng ền tệ
Dòng ền tệ là chuỗi các khoản thu nhập hoặc chi trả xy ra qua mt sthời kì nht định. Dòng
ền có nhiều hình thức khác nhau nhưng nhìn chung có thể phân chia thành 2 loại là dòng ền đều và
dòng ền hỗn tạp.
lOMoARcPSD| 45315597
Dòng ền có thể được biểu diễn như sau:
b. Dòng ền đều
Dòng ền đều là dòng ền bao gồm các khoản ền bằng nhau được phân bố đều đặn theo thời gian.
Dòng ền đều được phân chia thành ba loại: dòng ền đều thông thường – xảy ra vào cuối kì; dòng ền
đều đầu kì - xy ra vào đầu kì; dòng ền đều vình cửu - xảy ra vào cuối kì và không bao giờ chấm dứt.
Chẳng hạn một cửa hàng cung cấp dịch vụ cho thuê nhà trong 5 năm với giá cho thuê là 24 triệu đồng
mỗi năm, thời gian thanh toán vào ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thu nhập từ cho thuê nhà là một dòng
ền đều thông thường bao gồm 5 khoản ền bằng nhau trong 5 năm. Bây giờ, thay vì ền thuê nhà được
trả vào cuối năm, cửa hàng yêu cầu người thuê phải trả vào đầu năm, tức là vào ngày 1 tháng 1 hằng
năm. Thu nhập lúc này là một dòng ền đều đầu k. Hoặc theo cách khác, thay vì bỏ ền ra mua nhà và
cho thuê, người chủ sử dụng số ền đó để mua c phiếu ưu đãi của một công ty cổ phần và hàng năm
ởng mức cổ tức cố định 20 triệu đồng. Giả định công ty tồn tại vĩnh viễn, khi đó thu nhập từ mua c
phiếu là một dòng ền đều vĩnh cửu.
c. Dòng ền tệ hỗn tạp
Trong tài chính, không phải lúc nào chúng ta cũng gặp nh huống trong đó dòng ền bao gồm các
khoản thu nhập hoặc chi trgiống nhau qua các thời kì. Chẳng hạn như doanh thu và chi phí qua các năm
thường rất khác nhau. Vì thế, dòng thu nhập ròng của một công ty thường là một dòng ền tệ hỗn tạp,
bao gồm các khoản thu nhập khác nhau, chứ không phải một dòng ền đu.
Như vậy, dòng ền hỗn tạp là dòng ền tệ bao gồm các khoản ền không bằng nhau phát sinh
qua một sthời kì nhất định.
Cũng với ví dụ cho thuê nhà trên đây nhưng thu nhập thực tế của người chủ cửa hàng không phải là 24
triệu đồng mỗi năm vì người đó phải bỏ ra một tỷ lệ phần trăm trên doanh số chi phí sửa chữa và tt
nhiên, chi phí này không giống nhau giữa các năm. Khi đấy, thu nhập ròng sau khi trừ đi chi phí sửa chữa
sẽ hình thành một dòng ền không đều nhau qua các năm. Dòng ền y chính là dòng ền hỗn tạp vì nó
bao gồm các khoản ền không giống nhau.
Sau khi đã hiểu và phân biệt được từng loại dòng ền khác nhau, bây giờ chúng ta xem xét cách xác định
giá trị tương lai và hiện tại của từng loại dòng ền tệ này.
1.2.2.2.Giá trị tương lai của tiền tệ
Bạn có 1 triệu đng thời điểm hiện tại, vậy sau 3 năm nữa, bạn sẽ có bao nhiêu? Kế hoạch của bạn sẽ
như thế nào nếu muốn có 15 triệu sau 5 năm. Bạn nên nhớ rằng đồng ền luôn sinh lợi, đồng ền có giá
trị theo thời gian.
n - 1
lOMoARcPSD| 45315597
a. Giá trị tương lai của một khoản ền
Giá trị tương lai của một khoản ền hiện tại là giá trị của số ền này ở thời điểm hiện tại cộng với số ền
lãi mà nó có thể sinh ra trong khoảng thời gian từ thời điểm hiện tại đến một thời điểm trong tương lai.
Vận dụng khái niệm lãi kép, chúng ta có công thức m giá trị tương lai của một khoản ền gởi vào cuối
năm thứ n:
FV
n
= PV (1 + i )
n
lOMoARcPSD| 45315597
Giá trị tương lai (FV) : là giá trị của khoản n hiện tại (PV) được quy đổi về tương lai
trong khoảng thời gian n với chi phí cơ hội vốn k.
Trong đó : P: Giá trị của một khoản ền thời điểm hiện tại
i : Chi phí cơ hội của ền tệ
n: Số thời kỳ
b. Giá trị tương lai của dòng ền
Giá trị tương lai của dòng tiền được xác định bằng cách ghép lãi từng khoản tiền về thời điểm cuối cùng của
dòng tiền sau đó, cộng tất cả các giá trị tương lai này lại. Công thức chung để tìm giá trị tương lai của một dòng
tiền là :
Giá trị tương lai của dòng tiền bất kỳ
Khi dòng ền phát sinh cuối mỗi thời kỳ là : A
1,
A
2
, ..., A
n .
Giá trị tương lai cuối thời hạn FV
n
sẽ
được xác định như sau:
n
FV=A
t
×(1+i)
nt
t=1
Chúng ta xem ví dụ m giá trị tương lai vào cuối năm thứ 5 của một dòng ền nhận được 50 triệu đồng
vào cuối năm thứ nhất và năm thứ hai, sau đó nhận được 60 triệu đồng vào cuối năm thứ ba và năm
thứ tư, 100 triệu đồng vào cuối năm thứ 5, tất cđược ghép với lãi suất 5%/năm.
Khi đó:
FV
5
= 50(1 + 0,05)
4
+ 50(1 + 0,05)
3
+ 60(1 + 0,05)
2
+ 60(1 + 0,05)
1
+ 100
FV
5
= 347,806 triệu đồng.
Giá trị tương lai của dòng ền đều cuối kỳ
Chúng ta giả thiết có một dòng các khoản ền đều nhau phát sinh vào cuối mỗi năm trong n năm với phí
tổn i, chúng ta có bao nhiêu ền trong tài khoản vào cuối năm thứ n ?
Ví dụ: Có một dòng ền phát sinh vào cuối năm thứ nhất 10 triệu, cuối năm thứ hai 10 triệu, cuối năm
thứ ba 10 triệu. Như vậy, cuối năm thứ ba thì trong tài khoản có bao nhiêu ền với lãi suất 8%/năm?
10tr 10tr 10tr
Ta dòng ền sau
lOMoARcPSD| 45315597
0
10,8tr
ghép lãi 2 năm
11,66tr
ghép lãi 1 năm
Giá trị tương lai của một dòng ền đều trong vòng 3 năm với lãi suất 8%/năm
FVA
3
= 32,46 triệu đồng.
Tổng quát: FVA
n
là giá trị tương lai của một dòng ền đều, A là khoản ền nhận (trả) mỗi năm, n là đ
dài của dòng ền thì công thức nh FVA
n
là:
FVA
n
= A (1 + i)
n-1
+ A (1 + i)
n-2
+ ... + A (1 + i)
1
+ A (1 + i)
0
Hay (1+i)
n
−1
FVA
n
=A
×
(
n
)
Giá trị tương lai dòng ền đều đầu kỳ
Ngược lại với dòng ền đều thông thường, các khoản ền nhận (trả) xảy ra vào cuối mỗi thời kỳ, dòng
ền đều đầu kỳ là một chuỗi các khoản ền đều nhau xảy ra vào đầu mỗi thời kỳ.
Giá trị tương lai của một dòng ền đều đầu kỳ với lãi suất 8%/năm trong 3 năm.
FVAD3=10×((1+00,,0808)3−1)×(1+0,08)=32,46×1,08=35,06 triệu đồng
Cần lưu ý rằng giá trị tương lai của dòng ền đều đầu kỳ trong 3 năm đơn giản bằng giá trị tương lai của
một dòng ền đều thông thường ba năm được đưa về tương lai thêm một năm nữa. Vì thế, giá trị
tương lai của một dòng ền đều đầu kỳ với chi phí cơ hội vốn i trong n năm được xác định là:
(1+i)
n
−1
lOMoARcPSD| 45315597
FVAD
n
=A×( i )×(1+i)
1.2.2.3. Giá trị hiện tại của tiền tệ
Chúng ta đều biết rằng một đồng ngày hôm nay đáng giá hơn một đồng sau một, hai hay ba năm nữa.
Tính giá trị hiện tại của dòng ngân quỹ cho phép chúng ta đưa tất cả ngân quỹ vthời điểm hiện tại để
so sánh theo giá trị đồng ền ngày hôm nay. Nói cách khác, chúng ta cần biết để có số ền trong tương
lai thì phải bỏ ra bao nhiêuthời điểm hiện tại. Đấy chính là giá trị hiện tại của các khoản ền trong
tương lai.
a. Giá trị hin tại của một khoản ền
Giả sử bạn có hai khoản ền: 100 triệu đồng vào hôm nay và 200 triệu đồng sau 10 năm nữa; hai khoản
ền này đều chắc chắn và có chi phí cơ hội vốn là 8%/năm. Giá trị hiện tại của 100 triệu đồng hôm nay
thì đã rõ còn 200 triệu đồng nhận được sau 10 năm đáng giá bao nhiêu ở thời điểm hiện tại. Như vy,
cần bao nhiêu ền vào hôm nay để tăng lên thành 200 triệu đồng sau 10 năm nữa với lãi suất 8%/năm.
Số ền này chính là giá trị hiện tại của 200 triệu đồng sau 10 năm nữa được chiết khấu với lãi suất
8%/năm. Trong những bài toán giá trị hiện tại như vậy, lãi suất còn được gọi là tsuất chiết khu.
Quá trình m giá trị hiện tại là quá trình ngược của quá trình ghép lãi. Vì thế, công thức nh giá
trhiện tại được suy ra từ công thức nh giá trị tương lai của một khoản ền như sau:
FVn PV=
(1+i)
n
b. Giá trị hin tại của một dòng ền
Giá trị hiện tại của một dòng ền là tổng giá trị hiện tại của các khoản ền phát sinh ở thời điểm
tương lai. Công thức chung cụ thể như sau:
A
PVnn
Ví dụ: Giá trị hiện tại của dòng ền trên được biểu diễn như sau:
50 50 60 60 100
PV =
+
= 272,5155 triệu đồng
1
2
3 4
(1 + 0,05) (1 + 0,05) (1 + 0,05) (1 + 0,05) (1 + 0,05)
5
Giá trị hiện tại của một dòng ền đều cuối kỳ
Trở lại ví dụ về giá trị tương lai của dòng ền đều cuối kỳ. Bây giờ, chúng ta xác định xem phải
gửi bao nhiêu ền thời điểm hiện tại để có thể rút cuối mỗi năm 10 triệu đồng trong 3 năm, lãi suất
8%/năm. Ta có thể sử dụng công thức sau để m giá trhiện tại của dòng ền đều n năm.
+
+
+
(
)
lOMoARcPSD| 45315597
1
(
(1+i)
n
) 1−
PVA=A× i
Giá trị hiện tại của một dòng ền đều đầu kỳ
1 (1+i)
n
)
1−
PVA
n
=A×i ×(1+i)
Giá trị hiện tại của một dòng ền đều vĩnh cửu
Đôi khi, chúng ta gặp dòng ền đều kéo dài không xác định. Một sloại trái phiếu có hình thức của một
dòng ền vĩnh cữu vì các chứng khoán này sẽ không bao giờ ngừng, nghĩa là không bắt buộc người phát
hành phải mua lại trái phiếu theo giá trị ghi trên mặt phiếu vào một thời điểm trong tương lai. Dòng ền
đều có nh chất như vậy là dòng ền đều vĩnh cửu. Việc xác định giá trị hiện tại của dòng ền đều đặc
biệt này cần thiết cho việc đánh giá trái phiếu vĩnh cửu và cổ phiếu ưu đãi. Cách xác định hiện giá của
dòng ền đều vĩnh cửu dựa vào cách xác định hiện giá dòng ền đều thông thưng
FV
PVA
=
i
1.2.3. Các ứng dụng
1.2.3.1. Xác định yếu tố lãi suất
Trên thực tế, đôi khi, chúng ta gặp nh huống biết giá trị tương lai, giá trị hiện tại và số thời kỳ nhưng
chưa biết lãi suất. Khi đấy, cần phải xác định được lãi kép (k) ngầm định trong nh huống này là bao
nhiêu.
Giả sử bây giờ bạn đầu tư 10 triệu đồng vào tài sản tài chính có thời hạn 8 năm. Sau 8 năm, bạn sẽ nhn
được 30 triệu đồng. Như vậy lãi suất từ công cụ tài chính này là bao nhiêu?
Sử dụng công thức nh giá trị tương lai của một khoản ền, ta có:
FV
3
=10× (1+k) × 8 =30
lOMoARcPSD| 45315597
=> k =14,72%
Với phương trình căn bản nh giá trị tương lai của một khoản ền đều, có thể giải bài toán m lãi suất
của một dòng ền đều nếu biết: (1) giá trị tương lai của dòng ền đều, (2) khoản trả đều và (3) số thi
kỳ.
Ví dụ ông A muốn có một số ền là 32 triệu đồng cho con ông học đại học trong năm năm tới. Ông dùng
thu nhập từ ền cho thuê nhà hàng năm là 5 triệu đồng để gởi vào tài khoản ngân hàng. Hỏi ông A
mong muốn ngân hàng trả một mức lãi suất hằng năm là bao nhiêu để sau năm năm ông có được số
ền như kế hoạch?
Áp công thức nh giá trị tương lai của dòng ền đều để m FV5
Dùng phương pháp nh gần đúng, chúng ta xác định được lãi suất i bằng khoảng 12%.
Nếu dùng máy nh tài chính hoặc Excel, chúng ta có thể m được lãi suất chính xác hơn là 12,37%.
1.2.3.2. Xác định yếu tố kỳ hạn
Ngoài ra, có lúc có tình huống đã biết giá trị tương lai, giá trị hiện tại và lãi suất nhưng
chưa biết số thời kỳ. Khi ấy, cần phải biết số thời kỳ tính lãi, để từ đó suy ra thời gian
cần thiết để một số tiền P
o
trở thành FV.
Giả sử bây giờ bạn đầu tư 10 triệu đồng để mua một công cụ tài chính trả lãi kép 10% mỗi năm. Sau một
khoảng thời gian bao lâu, bạn nhận được cả gốc và lãi tổng cộng 50 triệu đng?
Áp dụng công thức nh giá trị tương lai của một khoản ền, ta có:
FVn =10 ×(1+0,1)
n
= 50 triệu
=> 1,1n = 5
=> n × ln(1,1) = ln(5)
=> n = 16,89 năm
Đối với dòng ền đều, trong trường hợp đã biết giá trị tương lai hoặc giá trị hiện tại của dòng ền đều
và lãi suất i, có thể giải phương trình giá trị tương lai và hiện tại của dòng ền đều để xác định yếu t
thời kỳ nh lãi n.
Ví dụ ông B muốn có một số ền là 32 triệu đồng cho con ông học đại học. Ông dùng thu nhập từ ền
cho thuê nhà hằng năm là 5 triệu đồng để gửi vào tài khoản ết kiệm, ghép lãi theo năm. Hỏi ông B phải
gởi ền trong bao nhiêu năm để có được số ền như dự kiến biết rằng ngân hàng trả lãi 12%/năm?
Từ công thức nh giá trị tương lai của một dòng ền đều, ta có:
(1,12) ×n =(6,4× 0,12)+1=1,768
n×lg(1,12) = lg(1,768)
n = 5,03 năm
1.2.3.3. Xác định khoản trả đều
Khi giải các bài toán dòng ền đều, người ta thường gặp các nh huống biết trước giá trị tương lai (hoặc
hiện tại) của dòng ền, lãi suất và số thời k. Tuy nhiên, vấn đề cần phải xác định là quy mô của khoản
trả đều. Trong kinh doanh thường có nhu cầu xác định khoản trả đều định kỳ trong các bài toán quỹ
chìm và nợ trgóp (giảm dần một khoản nợ thông qua việc trả đều).
lOMoARcPSD| 45315597
Bạn có thể m ra khoản trả đều định kỳ của một dòng ền đều bằng cách sử dụng phương trình giá trị
tương lai (hiện tại) của dòng ền đều.
Ví dụ, một người phải gởi bao nhiêu ền vào tài khoản ết kiệm cuối mỗi năm để có thể ch lũy được
khoản ền 100 triệu đồng vào cuối năm thứ 8 với suất sinh lợi của tài khoản là 5 %, ghép lãi theo năm?
Xác định khoản tiền gởi vào tài khoản mỗi năm bằng phương trình
tính giá trị tương lai FV8 của dòng tiền đều ta có A =10,472 triệu
đồngCHƯƠNG 2: QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH
Mục đích của chương:
Sau khi học xong chương này, người học sẽ nắm được những nội dung sau:
1. Khái niệm, đặc điểm và cách phân loại tài sản cố định. Hao mòn và các phương pháp khấu
hao tài sản cố định, tác động tài chính của khấu hao đối với doanh nghiệp ?
2. Khái niệm, đặc điểm vốn cố định ? Quản trị vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định?
3. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động?
4. Doanh nghiệp Quản trị ền mặt, quản trị khoản phải thu, quản trị hàng tồn kho bằng những
chính sách nào?
2.1 Quản trị vốn cố định
2.1.1. Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp
2.1.1.1. Tài sản cố định
* Khái niệm tài sản cố đnh
Tư liệu lao động là một trong các yếu tố quan trọng không thể thiếu để ến hành hoạt động kinh doanh.
Trong doanh nghiệp thường có nhiều loại tư liệu lao động khác nhau: Xét về mặt giá trị, có loại có giá trị
lớn, có loại có giá trị tương đối nhỏ; xét về mặt thời gian sử dụng, có loại có thời gian sử dụng rất dài, có
loại có thời gian sử dụng tương đôi ngắn. Để thuận ện cho công tác quản, người ta chia tư liệu lao
động ra thành hai loại: Tài sản cố định và công cụ, dụng cụ nhỏ. Vệc phân chia như vậy dựa vào các êu
chuẩn cơ bản sau:
- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Tiêu chuẩn về giá trị: Có giá trị lớn, mức giá trị cụ thđược Chính phủ quy định phù hợp với nh hình
kinh tế của từng thời kỳ.
Một tư liệu lao động được xếp vào tài sản cố định nếu thỏa mãn đủ tất cả các êu chuẩn trên. Những tư
liệu lao động không đạt đủ các êu chuẩn quy định trên được coi là những công cụ, dụng cụ lao động
nhỏ. Những tư liệu lao động không đủ êu chuẩn trên được coi là những công cụ dụng cụ được mua
sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc phân biệt giữa đối tượng lao động và
tư liệu lao động không chỉ đơn thuần dựa vào đặc nh hiện vật mà còn dựa vào nh chất và công dụng
của chúng trong quá trình sản xuất: Trong từng trường hợp tài sản được coi là tư liệu lao động hoặc đối
ợng lao động, ví dụ máy móc dùng trong sản xuất được coi là TSCĐ nhưng máy móc đó là các sản
phẩm mới hoàn thành thì chỉ được coi là đối tượng lao động
Trong điều kiện ến bộ khoa học kỹ thuật, khoa học đã trở thành lực lượng sản xut trực ếp dẫn đến
tài sản cố định bao gồm cnhững tài sản cố định không có hình thái vật chất được gọi là tài sản cố định
vô hình. Đây là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cũng đồng thời thỏa mãn 2 êu chuẩn trên gồm :
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế, chi phí lợi thế kinh doanh...

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45315597
CƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP VÀ KỸ THUẬT CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN Các nội dung sau:
1. Quản trị tài chính trong doanh nghiệp là gì, vai trò và nhiệm vụ của nhà quản trị tài chính ?
2. Trong doanh nghiệp thì nhà quản trị tài chính có những quyết định liên quan đến những hoạt động nào ?
3. Mục tiêu của quản trị tài chính trong doanh nghiệp là gì?
4. Các vấn đề về tiền tệ theo thời gian: sự phát sinh của tiền tệ theo thời gian, tính các giá trị hiện
tại, giá trị tương lai...
1.1. Khái niệm và chức năng, vai trò, nhiệm vụ của quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường, là một phạm trù
kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa-tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển
của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền kinh tế. Luồng
chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để
tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước
thông qua việc nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị
trường hàng hoá-dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính...trong việc cung ứng các yếu tố
sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một cách hỗn loạn mà nó
được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó là sự vận động chuyển hoá từ các
nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển
hoá qua lại đó được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những đặc trưng trên của tài chính doanh nghiệp, chúng ta có thể rút ra kết luận về khái niệm tài
chính doanh nghiệp như sau:
“Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phán ánh sự vận động và chuyển hóa
các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.”

Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các
quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá giá trị cho lOMoAR cPSD| 45315597
chủ doanh nghiệp hay là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Chức năng quản trị tài
chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh nghiệp như: chức năng quản trị sản
xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản
theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của quản trị tài chính có thể chia thành ba
nhóm: quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản, trong đó quyết định đầu tư là quyết định quan trọng
nhất trong ba quyết định căn bản theo mục tiêu tạo giá trị cho các cổ đông.
Như vậy, “Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối trí các dòng tiền tệ trong doanh
nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho
luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch.”

1.1.2 Các quyết định của nhà quản trị tài chính.
Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản theo mục tiêu
chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của quản trị tài chính có thể chia thành ba nhóm: quyết
định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản.
Quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản của quản trị tài chính. Nhà
quản trị tài chính cần xác định nên dành bao nhiêu cho tiền mặt, khoản phải thu và bao nhiêu cho tồn
kho, bởi mỗi tài sản có đặc trưng riêng, có tốc độ chuyển hoá thành tiền và khả năng sinh lợi riêng. Do
vậy, để duy trì một cơ cấu tài sản hợp lý, các nhà quản trị tài chính không chỉ ra các quyết định đầu tư mà
còn ra các quyết định cắt giảm, loại bỏ hay thay thế đối với các tài sản không còn giá trị kinh tế. Các quyết
định này tác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.
Tóm lại, để thực hiện mục tiêu làm tăng giá trị của công ty, các nhà quản trị tài chính phải ra các quyết
định nhằm xác định quy mô tăng trưởng của công ty và đảm bảo một cơ cấu tài sản thích hợp bằng các
hoạt động đầu tư, cắt giảm...Các quyết định này tác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.
Quyết định tài trợ
Để tài trợ cho tài sản, các nhà quản trị tài chính phải tìm kiếm các nguồn vốn thích hợp thông qua các
quyết định tài trợ. Các nguồn vốn để tài trợ cho tài sản bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn, vốn chủ.....Họ có thể nghiên cứu xem còn hình thức tài trợ nào khác không? Một tổ hợp tài trợ nào được xem là tối ưu?
Cần lưu ý rằng chính sách cổ tức là một phần trong quyết định tài trợ của công ty. Tỷ lệ trả cổ tức xác định
mức thu nhập được giữ lại trong công ty. Giữ lại nhiều thu nhập hiện tại hơn có nghĩa là số tiền được sử
dụng để trả cổ tức sẽ ít hơn. Do đó, giá trị cổ tức trả cho các cổ đông phải được cân đối với chi phí cơ hội
của thu nhập giữ lại vì thu nhập giữ lại được sử dụng như là một phương thức tài trợ vốn chủ, nó có thể
đem lại thu nhập cao hơn cho cổ đông nếu được giữ lại thay vì trả cổ tức. lOMoAR cPSD| 45315597
Ngoài ra, khi đã quyết định về tổ hợp tài trợ, nhà quản trị tài chính còn phải xác định phương án tốt nhất
để thu hút nguồn vốn cần thiết. Hơn nữa, họ cũng cần phải hiểu được các cơ chế để nhận được các
khoản vay ngắn hạn, ký kết các hợp đồng vay dài hạn hay thương lượng để bán cổ phiếu, trái phiếu.
Quyết định quản trị tài sản
Quyết định thứ ba đối với nhà quản trị tài chính là quyết định quản trị tài sản. Một khi đã
mua tài sản và đã có các nguồn tài trợ phù hợp thì các tài sản này còn phải được quản lý một cách
hiệu quả. Các tài sản khác nhau sẽ yêu cầu cách thức vận hành khác nhau. Do vậy, nhà quản trị tài
chính sẽ quan tâm nhiều hơn đến việc quản trị các tài sản lưu động so với tài sản cố định trong khi
phần lớn trách nhiệm quản lý tài sản cố định thuộc về các nhà quản trị sản xuất, những người vận
hành trực tiếp tài sản cố định.
1.1.3 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Trong
các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được nhà quản trị tài chính quan tâm giải quyết không chỉ
là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và Chính
phủ. Đó là nhóm người có nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền của doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản trị tài
chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn
nhận, đánh giá của người ngoài doanh nghiệp như cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nước…
Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài
chính không được cân nhắc, hoạch định kĩ lưỡng có thể gây nên những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và
cho nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường nhất định nên các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản trị tài chính
doanh nghiệp tốt có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia.
Quản trị tài chính luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Quản trị tài chính
quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh
doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau: -
Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động
kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh
nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động
nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh
nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng quan
trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh
nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp. -
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng
trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của
dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan lOMoAR cPSD| 45315597
trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các
quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần
quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao
động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn. -
Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Thông qua
các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh
giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn
tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp
với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.1.4 Nhiệm vụ của quản trị tài chính
Mặc dù người ta có thể gán cho quản trị tài chính nhiều mục tiêu nhưng trong cuấn sách này chúng tôi
muốn nhấn mạnh mục tiêu của quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị cho những người chủ hiện tại của công ty.
Với mỗi cổ đông hay người chủ của doanh nghiệp, giá trị này thể hiện trong giá trị của tổng số cổ phần
mà họ nắm giữ. Một cách logic, giá trị của mỗi cổ phần bằng giá trị thị trường của doanh nghiệp sau khi
trừ đi các khoản nợ chia cho tổng số cổ phiếu hiện hữu của công ty.
Trên thực tế, giá trị thị trường của cổ phiếu thường phản ánh sự đánh giá của thị trường về các quyết
định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản của công ty. Còn giá trị cho người chủ là tổng số giá trị thị trường
của các cổ phiếu họ đang nắm giữ. Ý tưởng cơ bản ở đây là cần phải đánh giá sự thành công của một
quyết định kinh doanh thông qua ảnh hưởng của nó lên giá trị thị trường của cổ phiếu
Mục tiêu tạo giá trị
Mục tiêu cơ bản được thừa nhận ở hầu hết các công ty là tối đa hóa giá trị cho các cổ đông. Tất nhiên
mục tiêu này sẽ đem lại lợi ích cho cổ đông và đảm bảo phân bố hiệu quả các nguồn lực khan hiếm theo
cách thức đem lại lợi ích cho nền kinh tế.
Giá trị của cổ đông được tăng tối đa bằng cách tăng tối đa khoản chênh lệch giữa giá trị thị trường của
toàn bộ cổ phiếu và lượng vốn chủ do cổ đông cung cấp. Khoản chênh lệch này chính là giá trị thị trường
tăng thêm (Market Value Added - MVA):
MVA = Giá trị thị trường của cổ phiếu - Vốn chủ do cổ đông cung cấp
= (Số cổ phiếu lưu hành) ×(Giá thị trường) - Tổng vốn cổ phần thường
Cũng có những ý kiến tranh cãi về việc chọn giá trị cho cổ đông làm mục tiêu của quản trị tài chính. Song,
nếu suy cho cùng thì đây là mục tiêu phản ánh tổng hợp nhất mong muốn của chủ - nhóm hữu quan
quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Hơn nữa, mục tiêu tăng giá trị cho cổ đông hay chủ doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khi nó thỏa mãn
chặt chẽ các yêu cầu nghiêm khắc của thị trường. Chúng ta thử duyệt lại hàng loạt các chỉ tiêu hiệu quả
để xem xét khả năng đại diện của nó cho những mong muốn của cổ đông hay không.
Thông thường, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hợp lý được liên tục nhắc đến trong các công ty.
Tuy nhiên, với mục tiêu này, nhà quản trị có thể tiếp tục làm tăng lợi nhuận bằng cách phát hành ít cổ
phiếu và sử dụng lợi nhuận để đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn. Hơn nữa, chỉ tiêu này cũng không nói
lên được doanh nghiệp phải bỏ ra những gì để có được lợi nhuận cực đại. Với đa phần các công ty, điều lOMoAR cPSD| 45315597
này sẽ làm giảm phần lợi nhuận của từng cổ đông – nghĩa là thu nhập trên cổ phiếu sẽ giảm. Vì thế, tối
đa hóa thu nhập trên cổ phiếu (EPS) thường được xem là một phiên bản cải tiến của mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận. Tuy nhiên, tối đa hóa lợi nhận trên cổ phiếu không phải là mục tiêu thích đáng nhất vì nó
không xác định cụ thể thời điểm và độ dài thời gian của thu nhập kỳ vọng.
Dự án đầu tư đem lại 100 triệu đồng thu nhập sau 5 năm nữa liệu có giá trị hơn so với dự án đem lại 15
triệu đồng mỗi năm trong 5 năm hay không ? Câu trả lời cho câu hỏi này phụ thuộc vào giá trị thời gian
của tiền tệ và phụ thuộc vào người đầu tư. Chỉ có một số ít cổ đông hiện tại muốn một dự án hứa hẹn
đem lại thu nhập đầu tiên sau 100 năm nữa cho dù khoản thu nhập này là lớn bao nhiêu. Vì thế, phân
tích của chúng ta phải tính đến cấu trúc thời gian của thu nhập
Ngoài ra, còn một thiếu sót nữa của mục tiêu tối đa hóa thu nhập trên cổ phiếu, và cũng là thiếu sót của
các công cụ đo lường thu nhập truyền thống là nó không xét đến yếu tố rủi ro. Một số dự án đầu tư rủi ro
hơn nhiều so với các dự án khác nên dòng thu nhập tương lai của các cổ phiếu này sẽ rủi ro hơn nếu
được thực hiện. Hơn nữa, mức độ rủi ro của một công ty phụ thuộc vào tỷ lệ nợ so với vốn chủ trong cấu
trúc vốn. Rủi ro tài chính này cũng đóng góp vào tổng rủi ro của người đầu tư. Hai công ty có thể có cùng
thu nhập kỳ vọng trên cổ phiếu nhưng nếu dòng thu nhập của công ty có xu hướng rủi ro hơn dòng thu
nhập của công ty kia thì giá cổ phiếu của công ty đó sẽ thấp hơn.
Và cuối cùng, mục tiêu này không phản ánh ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá thị trường của cổ
phiếu. Bởi vì, nếu mục tiêu duy nhất là tối đa hóa thu nhập trên cổ phiếu thì công ty sẽ không bao giờ trả
cổ tức. Họ có thể làm tăng thu nhập trên cổ phiếu bằng cách giữ lại thu nhập và đầu tư lại với một tỷ suất
sinh lợi tuy dương nhưng lại rất thấp so với mong muốn của chủ.
Vì những nguyên nhân trên, mục tiêu tối đa hóa thu nhập trên cổ phiếu có thể không trùng với mục tiêu
tối đa hóa giá thị trường của cổ phiếu. Giá thị trường của cổ phiếu biểu diễn đánh giá chung của tất cả
những người tham gia trên thị trường về giá trị của một công ty cụ thể. Giá trị thị trường tính đến cả thu
nhập hiện tại và thu nhập kỳ vọng của cổ phiếu, thời gian, thời hạn và rủi ro của các dòng thu nhập, chính
sách cổ tức của công ty cũng như các nhân tố khác liên quan đến giá thị trường của cổ phiếu. Giá trị thị
trường là một thước đo về hiệu quả kinh doanh, nó cho biết các nhà quản trị đang hoạt động hữu hiệu
và hiệu quả như thế nào vì các cổ đông của họ.
Thông qua thị trường chứng khoán, các nhà quản trị liên liên tục được đánh giá. Khi các cổ đông không
thỏa mãn với hiệu quả của các nhà quản lý, họ có thể bán cổ phiếu đi và đầu tư vào một công ty khác.
Như thế, sự không hài lòng của các cổ đông với hành động của các nhà quản trị, sẽ tạo áp lực lên giá cổ
phiếu. Do đó, các nhà quản trị phải tập trung vào việc tạo ra giá trị cho các cổ đông. Điều này đòi hỏi các
nhà quản trị phải đánh giá các chiến lược đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản trên góc độ ảnh hưởng đến
giá trị cổ đông (giá cổ phiếu).
Các bên hữu quan
Cững đã từ lâu, người ta nhận ra rằng sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát trong các công
ty hiện đại dẫn đến những mâu thuẫn tiềm ẩn giữa những người chủ và những người quản lý. Đặc biệt là
mục tiêu của các nhà quản trị có thể khác với mục tiêu của các cổ đông. Trong công ty lớn, do có quá
nhiều cổ phiếu nên các cổ đông không thể trình bày mục tiêu của họ, họ có ít khả năng kiểm soát và tác
động đến các nhà quản trị. Vì vậy, sự tách biệt giữa quền sở hữu với hoạt động quản lý tạo ra một tình
huống để các nhà quản trị có thể hành động vì lợi ích của họ hơn là vì lợi ích của các cổ đông. lOMoAR cPSD| 45315597
Chúng ta có thể xem xét các nhà quản trị như những người đại diện cho những người chủ sở hữu. Các cổ
đông hy vọng rằng các đại diện sẽ hành động vì lợi ích cao nhất của họ nên ủy quyền ra quyết định cho
đại diện. Jensen và Meckling lần đầu tiên đã xây dựng một lý thuyết đầy đủ về công ty trong các cam kết
đại diện. Họ đã chứng minh rằng những người chủ, trong tình huống này là các cổ đông, có thể tự đảm
bảo rằng các đại diện (các nhà quản trị) sẽ đưa ra các quyết định tối ưu chỉ khi nào họ có động cơ hợp lý
và khi họ bị kiểm soát. Các động cơ thúc đẩy này có thể là quyền chọn mua chứng khoán, thưởng, các
đặc quyền (chẳng hạn như chi phí văn phòng và cước điện thoại). Các yếu tố này liên quan trực tiếp đến
mức độ chặt chẽ trong các quyết định của các nhà quản trị. Việc kiểm soát được thực hiện bằng cách
kiểm tra các đại diện, xem xét lại một cách hệ thống các đặc quyền quản lý. Các hoạt động kiểm soát này
chắc chắn sẽ mất nhiều chi phí nhưng đây cũng là một kết quả tất yếu do sự tách biệt giữa quyền sở hữu
và quyền kiểm soát công ty. Tỷ lệ sở hữu của các nhà quản trị càng thấp thì họ sẽ càng ít hành động theo
hướng phù hợp với mục tiêu tối đa hóa giá trị của cổ đông và do vậy, công ty phải cần đến nhiều cổ đông
bên ngoài hơn để kiểm soát các hoạt động của họ.
Trong khi đó, một số người lại cho rằng việc điều chỉnh các nhà quản trị không phải do những người sở
hữu mà do thị trường lao động. Theo lập luận của họ, các thị trường vốn hiệu quả là nơi cung cấp các
dấu hiệu về giá trị chứng khoán nên nó cũng phản ánh thành tích của các nhà quản trị. Các nhà quản trị
có kết quả hoạt động tốt sẽ thuận lợi hơn so với những nhà quản trị có kết quả làm việc kém trong việc
tìm việc làm ở nơi khác. Vì vậy, nếu thị trường lao động cạnh tranh cả bên trong và bên ngoài công ty, nó
sẽ tạo ra nguyên tắc cho các nhà quản trị. Trong tình huống đó, dấu hiệu thay đổi về tổng giá trị thị
trường của chứng khoán công ty trở nên rất quan trọng
Trách nhiệm xã hội
Tối đa hóa giá trị cổ đông không có nghĩa là các nhà quản trị phải từ bỏ các trách nhiệm xã hội như bảo vệ
người tiêu dùng, trả lương công bằng, duy trì chính sách thuế trung thực và điều kiện làm việc an toàn,
hỗ trợ giáo dục và quan tâm đến các vấn đề môi trường.Bên cạnh lợi ích cổ đông, các nhà quản trị còn
phải tính đến lợi ích của tất cả các bên hữu quan. Các bên hữu quan bao gồm chủ nợ, nhân viên, khách
hàng, nhà cung cấp, cộng đồng nơi công ty hoạt động… có thể nói, công ty chỉ có thể đạt được mục tiêu
cuối cùng là tối đa hóa giá trị cổ đông khi họ quan tâm đến lợi ích chính đáng của các bên hữu quan.
1.1.5. Tổ chức hoạt động quản trị tài chính
Cũng như giám đốc của ba lĩnh vực chức năng cơ bản khác của công ty, phó giám đốc tài chính, hay còn là
trưởng phòng tài chính (CFO) thường phải trực tiếp báo cáo cho giám đốc điều hành. Trong một số công
ty, giám đốc tài chính cũng có thể là một thành viên của hội đồng quản trị. Bên cạnh việc theo dõi hoạt
động kế toán, tài chính, thuế, chức năng kiểm toán, các CFO ngày nay thường chịu trách nhiệm lập kế
hoạch chiến lược, quản trị và kinh doanh ngoại tệ, quản trị rủi ro lãi suất và quản trị quy mô sản xuất và
tồn kho. Ngoài ra, các CFO cũng phải có khả năng giao tiếp một cách hiệu quả với cộng đồng đầu tư liên
quan đến hiệu suất tài chính của công ty.
Trong các công ty lớn, các hoạt động tài chính do giám đốc tài chính quản lý và sẽ chia thành hai nhóm,
một bộ phận do trưởng phòng tài chính và bộ phận kia do kế toán trưởng quản lý. Trách nhiệm của các
kế toán trưởng chủ yếu thuộc về lĩnh vực kế toán, kế toán chi phí cũng như kiểm soát ngân sách và dự
đoán, phần lớn liên quan đến hoạt động báo cáo nội bộ. Trách nhiệm của các nhà tài chính thuộc các lĩnh
vực ra quyết định, chúng thường gắn với các hoạt động quản trị tài chính như đầu tư (hoạch định ngân
sách, quản lý lương), tài trợ (quan hệ với ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, quan hệ cổ đông, chi
trả cổ tức) và quản trị tài sản (quản trị tiền mặt, quản trị tín dụng). Sơ đồ tổ chức này có thể làm suy nghĩ lOMoAR cPSD| 45315597
sai lệch, nghĩa là có sự tách biệt giữa nhiệm vụ tài chính và kế toán. Tuy nhiên, trong các công ty được tổ
chức tốt, thông tin sẽ dịch chuyển dễ dàng giữa các bộ phận còn trong các công ty nhỏ, chức năng tài
chính và chức năng kế toán có thể được đồng nhất trong một hoạt động. Giám đốc điều hành Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Tài chính
Cần lưu ý rằng các chức năng kiếm soát và tài chính trong hình 1.1 chỉ là ví dụ minh
họa. Trên thực tế, các
chức năng này thường được thực hiện khác nhau giữa các công ty. Quản trị tiền mặt
Khi bạn nghiên cứu quản trị tài chính, bạn cần phải hiểu rằng quản trị tài chính không phải là một lĩnh vực Sổ cái
hoàn toàn độc lập trong quản trị kinh doanh. Quản trị tài chính cần đến nhiều lĩnh vực liên quan và các Trả cổ tức
nhiều ngành nghiên cứu. Điều quan trọng nhất trong số đó là tài chính và Báo c k á in o h t htế
u ,ế vì thế, các yếu tố kinh tế vĩ mô Lậ pvà k ếvi mô hoạ cũn ch vàg prấ h t q ân uan tích tr t ọ ài ng. chí M nh ark
eting, sản xuất, quản trị nguồn nhân lực và các nghiên cứu
định lượng cũng tác động rấ t lớn đến quản trị tài chính. Chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu các vấn đề này trong phần sau đây.
Chuẩn bị báo cáo tài chính Chuẩn bị ngân sách
Lập kế hoạch và phân tích thuế
Các nhà quản trị tài chính đóng một vai trò quan trọng trong việc quản trị các tài sản vật chất và tài sản
tài chính của công ty và đảm bảo khả năng tài trợ cần thiết để hỗ trợ cho các tài sản. Từ đấy, có thể thấy
thực tiễn của tài chính có quan hệ rất chặt chẽ với kế toán vì các giao dịch tài chính được ghi lại trong cấu
trúc của các hệ thống kế toán. Người ta thường nói kế toán là ngôn ngữ của tài chính. Các nhà quản trị tài
chính thường sử dụng các dữ liệu kế toán để ra quyết định. Thông thường, các nhân viên kế toán chịu
trách nhiệm xây dựng các báo cáo và đưa ra các kết quả đo lường tài chính để giúp các nhà quản trị đánh
giá hiệu quả trong quá khứ, xu hướng trong tương lai của công ty và tuân thủ những quy định luật pháp.
Nhiệm vụ xây dựng các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo ngân
quỹ cũng là nhiệm vụ của các nhân viên kế toán. lOMoAR cPSD| 45315597
Trong khi các kế toán viên ghi lại các giao dịch kinh doanh, thì các nhà quản trị tài chính chủ yếu quan tâm
đến dòng ngân quỹ vì họ thường phải xác định tính khả thi của các quyết định đầu tư và tài trợ. Nhà quản
trị tài chính sử dụng dữ liệu tài chính khi ra các quyết định phân bổ nguồn lực trong tương lai trong các
kế hoạch đầu tư dài hạn, khi quản trị các khoản đầu tư vào vốn luân chuyển và khi ra các quyết định tài
chính (xác định cấu trúc vốn phù hợp, xác định các nguồn cần thiết để hỗ trợ cho các chương trình đầu tư của công ty). Kinh tế
Có hai lĩnh vực kinh tế mà các nhà quản trị tài chính phải nắm vững, đó là kinh tế vĩ mô và vi mô. Kinh tế
vi mô liên quan đến các quyết định kinh tế của các cá nhân, các hộ gia đình, và các công ty trong khi kinh
tế vĩ mô xem xét các nhân tố kinh tế trên phương diện tổng thể. Các công ty chịu ảnh hưởng rất lớn bởi
hiệu quả chung của nền kinh tế và phụ thuộc vào các thị trường tiền tệ cũng thị trường vốn. Vì thế, nhà
quản trị tài chính cần phải nhận biết và hiểu rõ ảnh hưởng của các chính sách tiền tệ đến chi phí vốn và
tính sẵn sàng của nguồn vốn tín dụng. Đồng thời, họ cần phải nắm vững chính sách thuế và tác động của
nó đến nền kinh tế. Và cuối cùng, kỳ vọng về nền kinh tế tương lai là một yếu tố quan trọng được tính
đến khi xây dựng dự đoán doanh số cũng như các dự đoán khác.
Quản trị tài chính sử dụng kinh tế vi mô khi xây dựng các mô hình ra quyết định để tạo ra các phương
thức sản xuất thành công và hiệu quả nhất cho công ty. Đặc biệt, họ sử dụng khái niệm kinh tế vi mô về
xác định chi phí biên bằng doanh thu biên khi ra các quyết định đầu tư dài hạn (hoạch định ngân sách),
khi quản trị tiền mặt, tồn kho và quản phải thu (quản trị vốn luân chuyển).
Hình 1-2. Tác động của các lĩnh vực khác lên quản trị tài chính
Các chức năng khác
Hình 1.2 biểu diễn mối quan hệ giữa quản trị tài chính và các chức năng hỗ trợ căn bản. Marketing, sản
xuất, các phương pháp định lượng và quản trị nguồn nhân lực đều liên quan trực tiếp đến các quyết định
hằng ngày do các nhà quản trị tài chính đưa ra. Chẳng hạn, các nhà quản trị tài chính cần phải xem xét tác
động của dự án phát triển sản phẩm mới và các chương trình cổ động trong lĩnh vực marketing vì các kế
hoạch này sẽ cần đến vốn và do đó sẽ tác động đến dòng ngân quỹ dự kiến của công ty. Tương tự như
vậy, những thay đổi trong quy trình sản xuất cũng có thể cần đến vốn và do đó các nhà quản trị tài chính
phải đánh giá và tài trợ cho các hoạt động này. Các công cụ phân tích được xây dựng từ các phương pháp chính Các lĩnh vực chủ yếu . Chính sách cổ tức lOMoAR cPSD| 45315597
định lượng thường rất hữu ích khi phân tích các vấn đề quản trị tài chính phức tạp và chính sách lương
cũng có thể tác động đến vấn đề đại diện của công ty.
1.2. Giá trị tiền tệ theo thời gian
1.2.1 Tiền lãi, lãi đơn và lãi kép
Tiền lãi và lãi suất
Tiền lãi là số tiền mà người đi vay phải trả thêm vào vốn gốc đã vay sau một khoảng thời gian.
Vẻ bề ngoài, tiền lãi là số tiền mà người đi vay đã trả thêm vào vốn gốc đã vay sau một khoảng thời gian.
Có thể lý giải nguyên nhân khiến người cho vay nhận được khoản tăng thêm này bằng việc người cho vay
đã sẵn lòng hi sinh cơ hội chi tiêu hiện tại, bỏ qua các cơ hội đầu tư để “cho thuê” tiền trong một quan hệ tín dụng.
Ví dụ: Bạn vay 10 triệu đồng vào năm 20x5 và cam kết trả 1 triệu đồng tiền lãi mỗi năm thì sau 2 năm,
bạn sẽ trả một khoản tiền lãi là 2 triệu đồng cùng với vốn gốc 10 triệu đồng.
Tổng quát: Khi cho vay hay gởi một khoản tiền Po, sau một khoản thời gian t, bạn sẽ nhận được một
khoản Io, đó chính là cái giá của việc đã cho phép người khác quyền sử dụng tiền của mình trong thời gian này.
Tuy nhiên, sẽ rất bất tiện nếu sử dụng tiền lãi làm công cụ định giá thuê sử dụng tiền trong trường hợp
thời gian tính lãi quá dài với những giá trị cho vay khác nhau. Vì thế, người ta thường sử dụng một công
cụ khác là lãi suất để tính chi phí của việc sử dụng tiền.
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm tiền lãi so với vốn gốc trong một đơn vị thời gian.
Công thức tính lãi suất: I i= ×100% P×t Trong đó: i: Lãi suất I: Tiền lãi
P:giá trị tiền gửi ban đầu t: số thời kỳ
Như vậy, với lãi suất đã thoả thuận, ta có thể tính ra tiền lãi I trả cho vốn gốc trong thời gian t:
I=P×i×t
Theo công thức trên, tiền lãi phụ thuộc vào ba yếu tố là vốn gốc P0, lãi suất i và thời kỳ cho vay t. Tiền lãi
chính là số tiền thu được (đối với người cho vay) hoặc chi ra (đối với người đi vay) do việc sử dụng vốn vay.
Có thể thấy rằng với sự xuất hiện của lãi suất, khả năng sinh lợi theo thời gian trở thành giá trị tự thân của nó. Lãi đơn lOMoAR cPSD| 45315597
Lãi đơn là số tiền lãi chỉ tính trên số vốn gốc mà không tính trên số tiền lãi sinh ra trong các thời kỳ trước.
Ví dụ: Bạn gửi 10 triệu đồng vào tài khoản tính lãi đơn với lãi suất 8%/năm. Sau 10 năm, số tiền gốc và
tiền lãi bạn thu về là bao nhiêu?
Sau năm thứ nhất, số tiền tích luỹ là: P1 = 10 + 10 x 0,08 = 10 (1 +0,08) = 10,8 trđ
Sau năm thứ hai, số tiền tích luỹ là:P2 = 10 (1+0,08) + 10 x 0,08 = 10 (1 + 0,08 + 0,08)
= 10 (1 + 2 x 0,08) = 11,6 trđ
Sau năm thứ ba, số tiền tích luỹ là: P3 = 10 (1 + 2 x 0,08) + 10 x 0,08
= 10 (1 + 2 x 0,08 + 0,08) = 10 (1 + 3 x 0,08) = 12,4 triệu đồng
...............................
Sau năm thứ 10, số tiền tích luỹ sẽ là: P10 = 10 (1 + 10 x 0,08) = 18 triệu đồng Một
cách tổng quát: Pn = Po [ 1 + (i) x (n) ] Trong đó:
Pn : Tiền tích luỹ của một khoản tiền cho vay tại thời điểm vào cuối thời kỳ n.
Po: Khoản tiền gởi ban đầu
i: Lãi suất n: Số thời kỳ.
Từ cách tính trên, có thể thấy rằng đã có sự phân biệt đối xử giữa tiền gốc và tiền lãi sinh ra từ vốn gốc.
Vốn gốc thì có khả năng sinh lãi, trong khi tiền lãi sinh ra từ vốn gốc lại không có khả năng này. Chính vì
thế, phương pháp lãi đơn thường chỉ được áp dụng trong thời gian ngắn, còn hầu hết các tình huống
trong tài chính liên quan đến giá trị thời gian của tiền tệ không hề dựa trên phương pháp tính này. Trong
hầu hết trường hợp, người ta sử dụng lãi kép để đo lường giá trị thời gian của tiền tệ, bởi vì thực tế, mọi
đồng tiền luôn luôn có khả năng sinh lãi. Lãi kép
Trong khi tính lãi đơn, người ta không hề quan tâm đến khả năng sản sinh tiền lãi
của các khoản tiền lãi sinh ra trong các thời kỳ trước. Phương pháp tính lãi kép chính là
cách để khắc phục thiếu sót này nhằm đáp ứng với thực tiễn của các giao dịch vay nợ trong thời kỳ dài.
Lãi kép là số tiền lãi được tính căn cứ vào vốn gốc và tiền lãi sinh ra trong các thời kỳ trước. Nói cách
khác, lãi được định kỳ cộng vào vốn gốc để tính lãi cho các thời kỳ sau.
Trở lại ví dụ trên, bạn gởi 10 triệu đồng vào tài khoản tính lãi kép với lãi suất 8%/năm. Sau 10 năm, số
tiền gốc và tiền lãi bạn thu về là bao nhiêu?
Sau năm thứ nhất, số tiền tích luỹ là: P1 = 10 + 10 x 0,08 = 10 (1 +0,08) = 10,8 trđ
Sau năm thứ hai, số tiền tích luỹ là: P2 = 10 (1+0,08) + 10(1 + 0,08) x 0,08 lOMoAR cPSD| 45315597
= 10 (1 + 0,08)(1 + 0,08) = 10 (1 + 0,08)2 = 11,664 triệu đông
Sau năm thứ ba, số tiền tích luỹ là: P3 = 10 (1 + 0,08)2 + 10 (1 + 0,08)2 x 0,08
= 10 (1 + 0,08)2(1 + 0,08) = 10 (1 + 0,08)3 = 12,597 triệu đồng
........................................
Sau năm thứ 10, số tiền tích luỹ sẽ là: P10 = 10 (1 + 0,08)10 = 21,59 triệu đồng Một
cách tổng quát: Pn = Po (1 + i)n Trong đó:
Pn : Tiền tích luỹ của một khoản tiền cho vay tại thời điểm vào cuối thời kỳ n.
Po: Khoản tiền gởi ban đầu i: Lãi suất n: Số thời kỳ.
Từ công thức trên, có thể thấy phát sinh một vấn đề quan trọng, đó là thời điểm tiền lãi phát sinh hay
chính xác hơn là thời điểm tiền lãi được tích lũy để tiếp tục tính lãi. Vì thế, chúng ta không chỉ quan tâm
đến lãi suất mà còn phải quan tâm đến thời kỳ ghép lãi. Dường như với một lãi suất như nhau, tiền lãi
được ghép với tần suất cao hơn sẽ sinh ra tiền lãi sớm hơn, rốt cục, tổng tiền lãi sẽ lớn hơn.
Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Với phân tích trên, có thể khẳng định rằng các khoản đầu tư cho vay có thể đem lại thu nhập khác nhau
phụ thuộc vào thời kỳ ghép lãi khác nhau, chứ không chỉ phụ thuộc vào lãi suất phát biểu mà còn phụ
thuộc vào thời kỳ ghép lãi. Như thế, lãi suất phải được công bố đầy đủ bao gồm lãi suất danh nghĩa và
thời kỳ ghép lãi. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất phát biểu gắn với một thời kỳ ghép lãi nhất định.
Ví dụ: Bạn vay 10 triệu đồng, lãi suất 10%/năm. Số tiền bạn sẽ hoàn lại vào cuối năm là:
P1 = 10 (1 + 10%)1 = 11 triệu đồng.
Nếu thay vì trả lãi cuối năm, ngân hàng yêu cầu bạn trả lãi 6 tháng một lần cũng với lãi suất 10%/năm, số
tiền cuối năm bạn phải trả là:
P1 = 10 (1 + 10%/2)2 = 11,025 triệu đồng.
Nếu thời hạn ghép lãi theo quý, số tiền cuối năm sẽ phải trả là:
P1 = 10 (1 + 10%/4)4 = 11,038 triệu đồng.
Từ các kết quả trên đây, có thể thấy rằng khi số lần ghép lãi trong năm tăng lên, tiền lãi phải trả cũng sẽ
nhiều hơn mặc dù có cùng mức phát biểu lãi suất phát biểu hằng năm. Vấn đề đặt ra ở đây là lãi suất
thực sự hằng năm là bao nhiêu trong trường hợp cũng lãi suất danh nghĩa (10%) nhưng ghép lãi sáu
tháng; hay theo quý. Điều đó thực sự có ý nghĩa với cả người cho vay khi họ phải tính toán các phương án
cho vay, lẫn người vay khi họ cần phải biết chi phí thực sự mà họ phải bỏ ra cho khoản vay. Sự khác nhau
giữa thời hạn thời hạn phát biểu lãi suất (1 năm) và thời kỳ ghép lãi (6 tháng hay quý) là nguyên nhân của
vấn đề này. Vì thế chỉ khi lãi suất 10%/năm và thời kỳ ghép lãi hằng năm thì mức chi phí tiền lãi thực sự
tính trên một đồng vốn trong năm mới bằng đúng nguyên như đã phát biểu (10%/năm).
Lãi suất thực là lãi suất sau khi đã điều chỉnh thời hạn ghép lãi đồng nhất với thời hạn phát biểu lãi suất. lOMoAR cPSD| 45315597
Do đó, về mặt biểu hiện, lãi suất thực là lãi suất mà thời kỳ ghép lãi và thời kỳ phát biểu lãi suất trùng
nhau còn lãi suất danh nghĩa là lãi suất có thời kỳ phát biểu lãi không trùng với thời gian ghép lãi.
Nếu thời hạn phát biểu lãi suất là t1 và thời gian ghép lãi là t2 . Ta có số lần ghép lãi trong thời gian phát biểu lãi suất m = t1/t2.
Giả sử trong thời hạn phát biểu lãi suất có m lần ghép lãi, gọi r là lãi suất thực, khi đó: i m i m 1+r=((1+ )) r=((1+ )) −1 m Hay m
Lãi suất và phí tổn cơ hội vốn
Tiền lãi là phí tổn cơ hội của việc gởi tiền hoặc cho vay. Trở lại với người cho vay, để nhận được tiền lãi khi
cho vay tiền, họ đã chấp nhận bỏ đi các cơ hội đầu tư có lợi nhất đối với họ.
Một cách khái quát, chi phí cơ hội của việc sử dụng một nguồn lực theo một cách nào đó là số tiền lẽ ra
có thể nhận được với phương án sử dụng tốt nhất tiếp theo với phương án đang thực hiện. Vì thế, chi
phí cơ hội giữa các bên tham gia vào cùng một giao dịch có thể khác nhau. Do đó, chúng ta chuyển khái
niệm lãi suất sang một ý nghĩa khái quát hơn là chi phí cơ hội vốn.
Mặt khác, đối với các nhà quản trị, không chỉ có hoạt động gởi tiền hoặc cho vay vì đồng tiền trong tay họ
luôn có khả năng sinh lợi. Do vậy, đồng tiền sẽ trở thành những khoản đầu tư và họ cần phải hiểu giá trị
thời gian của các khoản tiền đó, hiểu rõ chi phí cơ hội vốn mà họ dành cho khoản đầu tư.
TÀI LIỆU HỌC TẬP TUẦN 2
1.2.2. Giá trị thời gian của tiền tệ
Trên thực tế, khoản tiền có thể được phát sinh vào bất kỳ thời điểm nào và tiền tệ có giá trị thời gian nên
việc xác định thời gian xuất hiện của tiền tệ là vô cùng quan trọng. Người ta có thể nói đến một khoản
tiền trên hai khía cạnh là độ lớn và thời gian.
1.2.2.1.Sự phát sinh của tiền tệ theo thời gian
Bởi vì đồng tiền có giá trị theo thời gian nên với mỗi cá nhân hay tổ chức đều cần thiết phải xác định rõ
các khoản thu nhập hay chi tiêu bằng tiền của họ ở từng thời điểm cụ thể.
Một khoản tiền là một khoản thu nhập hoặc một khoản chi phí phát sinh vào bất kì một thời điểm cụ thể
trên trục thời gian. Tuy nhiên, trong các bài toán học thuật, người ta thường quy nó về đầu kì, giữa kì hay
cuối kì. Vì hoạt động liên tục của các cá nhân hay các tổ chức làm xuất hiện liên tục các khoản tiền dòng
tiền ra và dòng tiền vào theo thời gian tạo nên dòng tiền tệ.
a. Dòng tiền tệ
Dòng tiền tệ là chuỗi các khoản thu nhập hoặc chi trả xảy ra qua một số thời kì nhất định. Dòng
tiền có nhiều hình thức khác nhau nhưng nhìn chung có thể phân chia thành 2 loại là dòng tiền đều và dòng tiền hỗn tạp. lOMoAR cPSD| 45315597
Dòng tiền có thể được biểu diễn như sau: n - 1
b. Dòng tiền đều
Dòng tiền đều là dòng tiền bao gồm các khoản tiền bằng nhau được phân bố đều đặn theo thời gian.
Dòng tiền đều được phân chia thành ba loại: dòng tiền đều thông thường – xảy ra vào cuối kì; dòng tiền
đều đầu kì - xảy ra vào đầu kì; dòng tiền đều vình cửu - xảy ra vào cuối kì và không bao giờ chấm dứt.
Chẳng hạn một cửa hàng cung cấp dịch vụ cho thuê nhà trong 5 năm với giá cho thuê là 24 triệu đồng
mỗi năm, thời gian thanh toán vào ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thu nhập từ cho thuê nhà là một dòng
tiền đều thông thường bao gồm 5 khoản tiền bằng nhau trong 5 năm. Bây giờ, thay vì tiền thuê nhà được
trả vào cuối năm, cửa hàng yêu cầu người thuê phải trả vào đầu năm, tức là vào ngày 1 tháng 1 hằng
năm. Thu nhập lúc này là một dòng tiền đều đầu kỳ. Hoặc theo cách khác, thay vì bỏ tiền ra mua nhà và
cho thuê, người chủ sử dụng số tiền đó để mua cổ phiếu ưu đãi của một công ty cổ phần và hàng năm
hưởng mức cổ tức cố định 20 triệu đồng. Giả định công ty tồn tại vĩnh viễn, khi đó thu nhập từ mua cổ
phiếu là một dòng tiền đều vĩnh cửu.
c. Dòng tiền tệ hỗn tạp
Trong tài chính, không phải lúc nào chúng ta cũng gặp tình huống trong đó dòng tiền bao gồm các
khoản thu nhập hoặc chi trả giống nhau qua các thời kì. Chẳng hạn như doanh thu và chi phí qua các năm
thường rất khác nhau. Vì thế, dòng thu nhập ròng của một công ty thường là một dòng tiền tệ hỗn tạp,
bao gồm các khoản thu nhập khác nhau, chứ không phải một dòng tiền đều.
Như vậy, dòng tiền hỗn tạp là dòng tiền tệ bao gồm các khoản tiền không bằng nhau phát sinh
qua một số thời kì nhất định.
Cũng với ví dụ cho thuê nhà trên đây nhưng thu nhập thực tế của người chủ cửa hàng không phải là 24
triệu đồng mỗi năm vì người đó phải bỏ ra một tỷ lệ phần trăm trên doanh số chi phí sửa chữa và tất
nhiên, chi phí này không giống nhau giữa các năm. Khi đấy, thu nhập ròng sau khi trừ đi chi phí sửa chữa
sẽ hình thành một dòng tiền không đều nhau qua các năm. Dòng tiền ấy chính là dòng tiền hỗn tạp vì nó
bao gồm các khoản tiền không giống nhau.
Sau khi đã hiểu và phân biệt được từng loại dòng tiền khác nhau, bây giờ chúng ta xem xét cách xác định
giá trị tương lai và hiện tại của từng loại dòng tiền tệ này.
1.2.2.2.Giá trị tương lai của tiền tệ
Bạn có 1 triệu đồng ở thời điểm hiện tại, vậy sau 3 năm nữa, bạn sẽ có bao nhiêu? Kế hoạch của bạn sẽ
như thế nào nếu muốn có 15 triệu sau 5 năm. Bạn nên nhớ rằng đồng tiền luôn sinh lợi, đồng tiền có giá trị theo thời gian. lOMoAR cPSD| 45315597
a. Giá trị tương lai của một khoản tiền
Giá trị tương lai của một khoản tiền hiện tại là giá trị của số tiền này ở thời điểm hiện tại cộng với số tiền
lãi mà nó có thể sinh ra trong khoảng thời gian từ thời điểm hiện tại đến một thời điểm trong tương lai.
Vận dụng khái niệm lãi kép, chúng ta có công thức tìm giá trị tương lai của một khoản tiền gởi vào cuối năm thứ n: FVn = PV (1 + i )n lOMoAR cPSD| 45315597
Giá trị tương lai (FV) : là giá trị của khoản tiền ở hiện tại (PV) được quy đổi về tương lai
trong khoảng thời gian n với chi phí cơ hội vốn k. Trong đó :
P: Giá trị của một khoản tiền ở thời điểm hiện tại
i : Chi phí cơ hội của tiền tệ n: Số thời kỳ
b. Giá trị tương lai của dòng tiền
Giá trị tương lai của dòng tiền được xác định bằng cách ghép lãi từng khoản tiền về thời điểm cuối cùng của
dòng tiền và sau đó, cộng tất cả các giá trị tương lai này lại. Công thức chung để tìm giá trị tương lai của một dòng tiền là :
Giá trị tương lai của dòng tiền bất kỳ
Khi dòng tiền phát sinh cuối mỗi thời kỳ là : A1, A2 , ..., An . Giá trị tương lai cuối thời hạn FVn sẽ
được xác định như sau: n
FV=∑ A t ×(1+i)nt t=1 Ta có dòng tiền sau
Chúng ta xem ví dụ tìm giá trị tương lai vào cuối năm thứ 5 của một dòng tiền nhận được 50 triệu đồng
vào cuối năm thứ nhất và năm thứ hai, sau đó nhận được 60 triệu đồng vào cuối năm thứ ba và năm
thứ tư, 100 triệu đồng vào cuối năm thứ 5, tất cả được ghép với lãi suất 5%/năm. Khi đó:
FV5 = 50(1 + 0,05)4 + 50(1 + 0,05)3 + 60(1 + 0,05)2 + 60(1 + 0,05)1 + 100
FV5 = 347,806 triệu đồng.
Giá trị tương lai của dòng tiền đều cuối kỳ
Chúng ta giả thiết có một dòng các khoản tiền đều nhau phát sinh vào cuối mỗi năm trong n năm với phí
tổn i, chúng ta có bao nhiêu tiền trong tài khoản vào cuối năm thứ n ?
Ví dụ: Có một dòng tiền phát sinh vào cuối năm thứ nhất 10 triệu, cuối năm thứ hai 10 triệu, cuối năm
thứ ba 10 triệu. Như vậy, cuối năm thứ ba thì trong tài khoản có bao nhiêu tiền với lãi suất 8%/năm? 10tr 10tr 10tr lOMoAR cPSD| 45315597 0 10,8tr 11,66tr ghép lãi 2 năm ghép lãi 1 năm
Giá trị tương lai của một dòng tiền đều trong vòng 3 năm với lãi suất 8%/năm FVA3 = 32,46 triệu đồng.
Tổng quát: FVAn là giá trị tương lai của một dòng tiền đều, A là khoản tiền nhận (trả) mỗi năm, n là độ
dài của dòng tiền thì công thức tính FVAn là:
FVAn = A (1 + i)n-1 + A (1 + i)n-2 + ... + A (1 + i)1 + A (1 + i)0 Hay (1+i)n−1 )
FVAn=A×( n
Giá trị tương lai dòng tiền đều đầu kỳ
Ngược lại với dòng tiền đều thông thường, các khoản tiền nhận (trả) xảy ra vào cuối mỗi thời kỳ, dòng
tiền đều đầu kỳ là một chuỗi các khoản tiền đều nhau xảy ra vào đầu mỗi thời kỳ.
Giá trị tương lai của một dòng tiền đều đầu kỳ với lãi suất 8%/năm trong 3 năm.
FVAD3=10×((1+00,,0808)3−1)×(1+0,08)=32,46×1,08=35,06 triệu đồng
Cần lưu ý rằng giá trị tương lai của dòng tiền đều đầu kỳ trong 3 năm đơn giản bằng giá trị tương lai của
một dòng tiền đều thông thường ba năm được đưa về tương lai thêm một năm nữa. Vì thế, giá trị
tương lai của một dòng tiền đều đầu kỳ với chi phí cơ hội vốn i trong n năm được xác định là: (1+i)n−1 lOMoAR cPSD| 45315597
FVADn=A×( i )×(1+i)
1.2.2.3. Giá trị hiện tại của tiền tệ
Chúng ta đều biết rằng một đồng ngày hôm nay đáng giá hơn một đồng sau một, hai hay ba năm nữa.
Tính giá trị hiện tại của dòng ngân quỹ cho phép chúng ta đưa tất cả ngân quỹ về thời điểm hiện tại để
so sánh theo giá trị đồng tiền ngày hôm nay. Nói cách khác, chúng ta cần biết để có số tiền trong tương
lai thì phải bỏ ra bao nhiêu ở thời điểm hiện tại. Đấy chính là giá trị hiện tại của các khoản tiền trong tương lai.
a. Giá trị hiện tại của một khoản tiền
Giả sử bạn có hai khoản tiền: 100 triệu đồng vào hôm nay và 200 triệu đồng sau 10 năm nữa; hai khoản
tiền này đều chắc chắn và có chi phí cơ hội vốn là 8%/năm. Giá trị hiện tại của 100 triệu đồng hôm nay
thì đã rõ còn 200 triệu đồng nhận được sau 10 năm đáng giá bao nhiêu ở thời điểm hiện tại. Như vậy,
cần bao nhiêu tiền vào hôm nay để tăng lên thành 200 triệu đồng sau 10 năm nữa với lãi suất 8%/năm.
Số tiền này chính là giá trị hiện tại của 200 triệu đồng sau 10 năm nữa được chiết khấu với lãi suất
8%/năm. Trong những bài toán giá trị hiện tại như vậy, lãi suất còn được gọi là tỷ suất chiết khấu.
Quá trình tìm giá trị hiện tại là quá trình ngược của quá trình ghép lãi. Vì thế, công thức tính giá
trị hiện tại được suy ra từ công thức tính giá trị tương lai của một khoản tiền như sau: FVn PV= (1+i)n
b. Giá trị hiện tại của một dòng tiền
Giá trị hiện tại của một dòng tiền là tổng giá trị hiện tại của các khoản tiền phát sinh ở thời điểm
tương lai. Công thức chung cụ thể như sau: A PV nn ( )
Ví dụ: Giá trị hiện tại của dòng tiền trên được biểu diễn như sau: 50 50 60 60 100 PV = + + + + = 272,5155 triệu đồng1 2 3 4 (1 + 0,05) (1 + 0,05) (1 + 0,05) (1 + 0,05) (1 + 0,05)5
Giá trị hiện tại của một dòng tiền đều cuối kỳ
Trở lại ví dụ về giá trị tương lai của dòng tiền đều cuối kỳ. Bây giờ, chúng ta xác định xem phải
gửi bao nhiêu tiền ở thời điểm hiện tại để có thể rút cuối mỗi năm 10 triệu đồng trong 3 năm, lãi suất
8%/năm. Ta có thể sử dụng công thức sau để tìm giá trị hiện tại của dòng tiền đều n năm. lOMoAR cPSD| 45315597 1 ( ) (1+i)n 1−
PVA=A× i
Giá trị hiện tại của một dòng tiền đều đầu kỳ 1 (1+i)n ) 1−
PVAn=A×i ×(1+i)
Giá trị hiện tại của một dòng tiền đều vĩnh cửu
Đôi khi, chúng ta gặp dòng tiền đều kéo dài không xác định. Một số loại trái phiếu có hình thức của một
dòng tiền vĩnh cữu vì các chứng khoán này sẽ không bao giờ ngừng, nghĩa là không bắt buộc người phát
hành phải mua lại trái phiếu theo giá trị ghi trên mặt phiếu vào một thời điểm trong tương lai. Dòng tiền
đều có tính chất như vậy là dòng tiền đều vĩnh cửu. Việc xác định giá trị hiện tại của dòng tiền đều đặc
biệt này cần thiết cho việc đánh giá trái phiếu vĩnh cửu và cổ phiếu ưu đãi. Cách xác định hiện giá của
dòng tiền đều vĩnh cửu dựa vào cách xác định hiện giá dòng tiền đều thông thường FV PVA∞= i
1.2.3. Các ứng dụng
1.2.3.1. Xác định yếu tố lãi suất
Trên thực tế, đôi khi, chúng ta gặp tình huống biết giá trị tương lai, giá trị hiện tại và số thời kỳ nhưng
chưa biết lãi suất. Khi đấy, cần phải xác định được lãi kép (k) ngầm định trong tình huống này là bao nhiêu.
Giả sử bây giờ bạn đầu tư 10 triệu đồng vào tài sản tài chính có thời hạn 8 năm. Sau 8 năm, bạn sẽ nhận
được 30 triệu đồng. Như vậy lãi suất từ công cụ tài chính này là bao nhiêu?
Sử dụng công thức tính giá trị tương lai của một khoản tiền, ta có: FV3 =10× (1+k) × 8 =30 lOMoAR cPSD| 45315597 => k =14,72%
Với phương trình căn bản tính giá trị tương lai của một khoản tiền đều, có thể giải bài toán tìm lãi suất
của một dòng tiền đều nếu biết: (1) giá trị tương lai của dòng tiền đều, (2) khoản trả đều và (3) số thời kỳ.
Ví dụ ông A muốn có một số tiền là 32 triệu đồng cho con ông học đại học trong năm năm tới. Ông dùng
thu nhập từ tiền cho thuê nhà hàng năm là 5 triệu đồng để gởi vào tài khoản ngân hàng. Hỏi ông A
mong muốn ngân hàng trả một mức lãi suất hằng năm là bao nhiêu để sau năm năm ông có được số tiền như kế hoạch?
Áp công thức tính giá trị tương lai của dòng tiền đều để tìm FV5
Dùng phương pháp tính gần đúng, chúng ta xác định được lãi suất i bằng khoảng 12%.
Nếu dùng máy tính tài chính hoặc Excel, chúng ta có thể tìm được lãi suất chính xác hơn là 12,37%.
1.2.3.2. Xác định yếu tố kỳ hạn
Ngoài ra, có lúc có tình huống đã biết giá trị tương lai, giá trị hiện tại và lãi suất nhưng

chưa biết số thời kỳ. Khi ấy, cần phải biết số thời kỳ tính lãi, để từ đó suy ra thời gian
cần thiết để một số tiền Po trở thành FV.

Giả sử bây giờ bạn đầu tư 10 triệu đồng để mua một công cụ tài chính trả lãi kép 10% mỗi năm. Sau một
khoảng thời gian bao lâu, bạn nhận được cả gốc và lãi tổng cộng 50 triệu đồng?
Áp dụng công thức tính giá trị tương lai của một khoản tiền, ta có:
FVn =10 ×(1+0,1)n = 50 triệu => 1,1n = 5 => n × ln(1,1) = ln(5) => n = 16,89 năm
Đối với dòng tiền đều, trong trường hợp đã biết giá trị tương lai hoặc giá trị hiện tại của dòng tiền đều
và lãi suất i, có thể giải phương trình giá trị tương lai và hiện tại của dòng tiền đều để xác định yếu tố thời kỳ tính lãi n.
Ví dụ ông B muốn có một số tiền là 32 triệu đồng cho con ông học đại học. Ông dùng thu nhập từ tiền
cho thuê nhà hằng năm là 5 triệu đồng để gửi vào tài khoản tiết kiệm, ghép lãi theo năm. Hỏi ông B phải
gởi tiền trong bao nhiêu năm để có được số tiền như dự kiến biết rằng ngân hàng trả lãi 12%/năm?
Từ công thức tính giá trị tương lai của một dòng tiền đều, ta có: ⇒
(1,12) ×n =(6,4× 0,12)+1=1,768 ⇒ n×lg(1,12) = lg(1,768) ⇒ n = 5,03 năm
1.2.3.3. Xác định khoản trả đều
Khi giải các bài toán dòng tiền đều, người ta thường gặp các tình huống biết trước giá trị tương lai (hoặc
hiện tại) của dòng tiền, lãi suất và số thời kỳ. Tuy nhiên, vấn đề cần phải xác định là quy mô của khoản
trả đều. Trong kinh doanh thường có nhu cầu xác định khoản trả đều định kỳ trong các bài toán quỹ
chìm và nợ trả góp (giảm dần một khoản nợ thông qua việc trả đều). lOMoAR cPSD| 45315597
Bạn có thể tìm ra khoản trả đều định kỳ của một dòng tiền đều bằng cách sử dụng phương trình giá trị
tương lai (hiện tại) của dòng tiền đều.
Ví dụ, một người phải gởi bao nhiêu tiền vào tài khoản tiết kiệm cuối mỗi năm để có thể tích lũy được
khoản tiền 100 triệu đồng vào cuối năm thứ 8 với suất sinh lợi của tài khoản là 5 %, ghép lãi theo năm?
Xác định khoản tiền gởi vào tài khoản mỗi năm bằng phương trình
tính giá trị tương lai FV8 của dòng tiền đều ta có A =10,472 triệu
đồngCHƯƠNG 2: QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH
Mục đích của chương:
Sau khi học xong chương này, người học sẽ nắm được những nội dung sau:
1. Khái niệm, đặc điểm và cách phân loại tài sản cố định. Hao mòn và các phương pháp khấu
hao tài sản cố định, tác động tài chính của khấu hao đối với doanh nghiệp ?
2. Khái niệm, đặc điểm vốn cố định ? Quản trị vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định?
3. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động?
4. Doanh nghiệp Quản trị tiền mặt, quản trị khoản phải thu, quản trị hàng tồn kho bằng những chính sách nào?
2.1 Quản trị vốn cố định
2.1.1. Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp
2.1.1.1. Tài sản cố định
* Khái niệm tài sản cố định
Tư liệu lao động là một trong các yếu tố quan trọng không thể thiếu để tiến hành hoạt động kinh doanh.
Trong doanh nghiệp thường có nhiều loại tư liệu lao động khác nhau: Xét về mặt giá trị, có loại có giá trị
lớn, có loại có giá trị tương đối nhỏ; xét về mặt thời gian sử dụng, có loại có thời gian sử dụng rất dài, có
loại có thời gian sử dụng tương đôi ngắn. Để thuận tiện cho công tác quản lý, người ta chia tư liệu lao
động ra thành hai loại: Tài sản cố định và công cụ, dụng cụ nhỏ. Vệc phân chia như vậy dựa vào các tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Tiêu chuẩn về giá trị: Có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể được Chính phủ quy định phù hợp với tình hình
kinh tế của từng thời kỳ.
Một tư liệu lao động được xếp vào tài sản cố định nếu thỏa mãn đủ tất cả các tiêu chuẩn trên. Những tư
liệu lao động không đạt đủ các tiêu chuẩn quy định trên được coi là những công cụ, dụng cụ lao động
nhỏ. Những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn trên được coi là những công cụ dụng cụ được mua
sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc phân biệt giữa đối tượng lao động và
tư liệu lao động không chỉ đơn thuần dựa vào đặc tính hiện vật mà còn dựa vào tính chất và công dụng
của chúng trong quá trình sản xuất: Trong từng trường hợp tài sản được coi là tư liệu lao động hoặc đối
tượng lao động, ví dụ máy móc dùng trong sản xuất được coi là TSCĐ nhưng máy móc đó là các sản
phẩm mới hoàn thành thì chỉ được coi là đối tượng lao động
Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp dẫn đến
tài sản cố định bao gồm cả những tài sản cố định không có hình thái vật chất được gọi là tài sản cố định
vô hình. Đây là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cũng đồng thời thỏa mãn 2 tiêu chuẩn trên gồm :
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế, chi phí lợi thế kinh doanh...