lOMoARcPSD| 45469857
1
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KTHUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------- --------
TÀI LIỆU HỌC TẬP
QUẢN TRTÀI CHÍNH
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
ĐỐI TƯỢNG: SV TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
NGÀNH ĐÀO TẠO: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hà Nội – 2019
MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................6
LỜI GIỚI THIỆU...................................................................................7
CHƯƠNG 1.............................................................................................9
lOMoARcPSD| 45469857
2
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG DOANH
NGHIỆP VÀ KỸ THUẬT CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN...................9
1.1. Khái niệm và chức năng, vai trò, nhiệm vụ của quản trị tài chính doanh
nghiệp.............................................................................................................................9
1.1.1 Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp..............................................9
1.1.2 Các quyết định của nhà quản trị tài chính..............................................10
1.1.3 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp...........................................11
1.1.4 Nhiệm vụ của quản trị tài chính............................................................12
1.1.5.Tổ chức hoạt động quản trị tài chính.....................................................15
1.2. Giá trị tiền tệ theo thời gian........................................................................19
1.2.1 Tiền lãi, lãi đơn và lãi kép.....................................................................19
1.2.2. Giá trị thời gian của tiền tệ...................................................................23
1.2.2.1.Sự phát sinh của tiền tệ theo thời gian.............................................23
1.2.2.2.Giá trị tương lai của tiền tệ..............................................................24
1.2.2.3. Giá trị hiện tại của tiền tệ...............................................................26
1.2.3. Các ứng dụng........................................................................................28
1.2.3.1. Xác định yếu tố lãi suất..................................................................28
1.2.3.2. Xác định yếu tố kỳ hạn......................................................................28
1.2.3.3. Xác định khoản trả đều..................................................................29
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬPTHẢO LUẬN CHƯƠNG..30
BÀI TẬP ỨNG DỤNG CHƯƠNG......................................................30
CHƯƠNG 2: QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH...............................32
2.1 Quản trị vốn cố định....................................................................................32
2.1.1. Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp.................................32
2.1.1.1. Tài sản cố định..............................................................................32
2.1.1.2. Vốn cố định trong doanh nghiệp....................................................34
2.1.2 Khấu hao tài sản cố định và các khía cạnh kinh tế của quản lý khấu hao
..................................................................................................................................35
2.1.2.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định.............................................35
2.1.2.2 Các phương pháp khấu hao tài sản cố định....................................36
2.1.2.3. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định...........................................40
2.1.3 Tác động tài chính của khấu hao đối với doanh nghiệp.........................42
2.1.4. Quản trị vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định.........................43
2.2. Quản trị vốn lưu động.................................................................................44
2.2.1. Khái niệm và thành phần, kết cấu vốn lưu động...................................44
2.2.2. Quản trị tiền mặt...................................................................................46
2.2.2.1.Các lý do phải nắm giữ tiền mặt......................................................47
lOMoARcPSD| 45469857
3
2.2.2.2.Các kỹ thuật quản trị tiền mặt..........................................................47
2.2.3. Quản trị khoản phải thu........................................................................51
2.2.3.1. Chính sách tín dụng........................................................................51
Hiện tại...........................................................................................................55
Doanh số............................................................................................................55
2.2.3.2. Đánh giá những thay đổi trong chính sách tín dụng.......................59
2.2.4. Quản trị hàng tồn kho...........................................................................62
2.2.4.1. Tại sao các doanh nghiệp phải dự trữ hàng hóa..............................62
2.2.4.2. Quản trị chi phí tồn kho..................................................................62
2.2.6. Phương hướng và biện pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.....67
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬPTHẢO LUẬN CHƯƠNG..69
BÀI TẬP ỨNG DỤNG CHƯƠNG......................................................69
CHƯƠNG 3: QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
................................................................................................................73
TRONG DOANH NGHIỆP.................................................................73
3.1. Chi phí sản xuất kinh doanh trong doang nghiệp........................................73
3.1.1. Khái niệm chi phí sản phẩm.................................................................73
3.1.2. Phân loại chi phi, kết cấu chi phí..........................................................73
3.1.2.1. Phân loại chi phí.............................................................................73
3.1.2.2. Kết cấu chi phí...............................................................................75
3.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.....................................................76
3.2.1.Khái niệm, phân loại giá thành..............................................................76
3.2.2.Lập kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp..........................77
3.3. Quản trị chi phí sử dụng vốn trong doanh nghiệp.......................................84
3.3.1. Khái niệm chi phí sử dụng vốn.............................................................84
3.3.2. Ước lượng chi phí sử dụng vốn của từng nguồn...................................87
3.3.2.1. Chi phí sử dụng vốn vay.................................................................87
3.3.2.2. Chi phí sử dụng vốn từ cổ phiếu ưu đãi..........................................89
3.3.2.3. Chi phí sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư..........................................90
3.3.2.4. Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới............................................93
3.3.2.5. Chi phí bình quân sử dụng vốn.......................................................93
3.3.2.5. Chi phí sử dụng vốn cận biên.........................................................94
3.4. Các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm...............................97
3.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...........97
3.4.2. Các chỉ tiêu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm..........................................................................................................................98
3.4.3. Các biện pháp để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm....................98
lOMoARcPSD| 45469857
4
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬPTHẢO LUẬN CHƯƠNG100
BÀI TẬP ỨNG DỤNG CHƯƠNG....................................................101
CHƯƠNG 4: QUẢN TRỊ DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN..........105
4.1. Quản trị doanh thu của doanh nghiệp........................................................105
4.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của doanh thu...................................................105
4.1.2. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...........................................105
4.1.2.1 Khái niệm và thời điểm xác định doanh thu..................................105
4.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng.......................106
4.1.2.3. Lập kế hoạch doanh thu bán hàng................................................107
4.1.3.Doanh thu hoạt động tài chính.............................................................112
4.1.4 Thu nhập khác của doanh nghiệp.........................................................112
4.2. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Doanh nghiệp...............................113
4.2.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp...............................................................113
4.2.1.1 Khái niệm và nội dung..................................................................113
4.2.1.2 Kế hoạch hóa lợi nhuận.................................................................114
4.2.2. Các loại thuế chủ yếu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
.................................................................................................................................117
4.2.2.1 Thuế gián thu....................................................................................117
4.2.2.2 Thuế trực thu.................................................................................119
4.2.3. Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp...............................................120
4.2.4 Biện pháp tăng lợi nhuận.....................................................................122
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬPTHẢO LUẬN CHƯƠNG123
BÀI TẬP ỨNG DỤNG CHƯƠNG....................................................123
CHƯƠNG 5: HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH
NGHIỆP...............................................................................................129
5.1. Nội dung, quy trình hoạch định tài chính..................................................129
5.1.1 Nội dung hoạch định tài chính.............................................................129
5.1.1.1 Vai trò hoạch định tài chính..........................................................129
5.1.1.2 Mục tiêu của hoạch định tài chính.................................................130
5.1.1.3 Các loại kế hoạch tài chính............................................................131
5.1.1.4 Căn cứ lập kế hoạch......................................................................136
5.1.1.5 Các phương pháp lập kế hoạch......................................................136
5.1.2. Quy trình hoạch định tài chính............................................................137
5.2. Lập và dự toán báo cáo tài chính theo phương pháp diễn giải..................137
5.2.1 Lập dự toán báo cáo tài chính theo phương pháp phần trăm doanh thu
.................................................................................................................................137
5.2.1.1. Phân tích các thông số quá khứ....................................................138
lOMoARcPSD| 45469857
5
5.2.1.2 Lập dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.......................140
5.2.1.3 Lập dự toán bảng cân đối kế toán..................................................142
5.2.1.4 Bổ sung nguồn vốn........................................................................145
5.2.1.5 Phản hồi tài trợ..............................................................................145
5.2.2 Xác định nhu cầu tài trợ từ bên ngoài và các yếu tố ảnh hưởng...........145
5.3 Lập kế hoạch tài chính theo phương pháp quy nạp....................................147
5.3.1. Tiến trình lập kế hoạch.......................................................................147
5.3.2. Thu thập thông tin lập ngân sách........................................................149
5.3.3. Xây dựng các ngân sách hoạt động.....................................................150
5.3.4. Xây dựng các ngân sách tài chính.......................................................156
5.3.5. Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh..................................163
5.3.6. Dự toán báo cáo nguồn và sử dụng.....................................................165
5.3.7. Lập dự toán bảng cân đối kế toán.......................................................169
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬPTHẢO LUẬN CHƯƠNG171
BÀI TẬP ỨNG DỤNG CHƯƠNG....................................................171
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................175
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QTTC Quản trị tài chính
MVA Giá trị thị trường tăng thêm
EPS Thu nhập trên cổ phiếu
CFO Trưởng phòng tài chính
TSCĐ Tài sản cố định
NG Nguyên giá
BTC Bộ Tài chính
TT Thông tư
COD Thanh toán tiền mặt lúc giao hàng
CBD Thanh toán tiền mặt trước lúc giao hàng
VCĐ Vốn cố định
EOQ Mô hình quản trị tồn kho tối ưu
CN Công nhân
DCF Phương pháp chiết khấu dòng tiền
CAPM Phương pháp định giá tài sản vốn
AFN Nhu cầu tài trợ tăng thêm
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
lOMoARcPSD| 45469857
6
R&D Ngân sách nghiên cứu và phát triển
Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng
Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TTĐB Thuế tiêu thụ đặc biệt
CP QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CP NVL Chi phí nguyên vật liệu
CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp
LỜI GIỚI THIỆU
Quản trị tài chính là một trong những chức năng quản lý cơ bản và quan trọng nhất,
vai trò quyết định hiệu quả hoạt động sphát triển của doanh nghiệp. Quản trị tài
chính doanh nghiệp là một lĩnh vực khá rộng lớn, chứa đựng nội dung rất phong phú và
tính chất chuyên nghành của một bộ môn khoa học quan trọng. Đó những vấn đề về quản
tài sản của doanh nghiệp, huy động thu hút nguồn vốn, phân bổ vốn các quyết định
về đầu tư, dự báo các báo cáo tài chính sử dụng thông tin tài chính trong quá trình ra
quyết định. Ngoài những vấn đề nói trên, cuấn tài liệu học tập được chúng tôi biên soạn
lần này còn cung cấp những kiến thức về các công cụ tài chính và hoạch định các báo cáo
tài chính trong tương lai như là một công cụ hết sức cần thiết đi với các doanh nghiệp.
Những nội dung được đề cập trong tài liệu học tập quản trị tài chính là
những vấn đề quan trọng nhất được lựa chọn trong khối kiến thức chuyên ngành của
chương trình đào tạo ngành quản trị kinh doanh. Tài liệu này được sử dụng đào tạo cho
sinh viên chuyên ngành quản trị thể được sử dụng trong quá trình đào tạo cho các
đối tượng khác nhau. Tài liệu học tập quản trị sản xuất được biên soạn theo chương trình
khung ngành Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp. Mục
tiêu của tài liệu cung cấp cho sinh viên những kiến thức bản chuyên sâu về quản
trị tài chính, đồng thời rèn luyện cho sinh viên những kỹ năng cần thiết nhất để có thể thực
hiện công việc của nhà quản trị tài chính tại doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp. Do giới hạn
của chương trình nên trong tài liệu học tập này, nhóm biên soạn chỉ lựa chọn các nội dung
bản nhất của quản trị tài chính. Các nội dung này được phân bổ thành 5 chương n
sau:
Chương 1: Tổng quan về quản trị tài chính trong doanh nghiệp và kỹ thuật
chiết khấu dòng tiền
Chương 2: Quản trị vốn kinh doanh
Chương 3: Quản trị chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Chương 4: Quản trị doanh thu và lợi nhuận
Chương 5: Hoạch định tài chính trong doanh nghiệp
Thành viên nhóm biên soạn gồm TS. Nguyễn Thị Chi, ThS Phan Thị Minh Phương
(Chủ biên ), ThS Thị Huyền. Để hoàn thành tài liệu học tập nhóm biên soạn đã nhận
được rất nhiều sự hỗ trợ, động viên từ phía Ban Giám hiệu Tờng Đại học Kinh tế Kỹ
thuật Công nghiệp, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản trị kinh doanh đặc biệt các ý kiến
lOMoARcPSD| 45469857
7
đóng p khoa học về nội dung của các thầy trong Bộ môn Quản trị kinh doanh ng
nghiệp. Tuy nhiên lĩnh vực quản trị tài chính cũng như quản trị kinh doanh đã và đang trải
qua những biến đổi sâu sắc, do đó kho tàng kiến thức về quản trị tài chính doanh nghiệp
cũng không ngừng đổi mới và phát triển. Mặc các tác giả đã hết sức cố gắng trong quá
trình biên soạn, nhưng khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng tôi xin chân thành
cảm ơn và rất mong nhận được ý kiến đóng góp .
Nam Định, ngày ... tháng.... năm 2019
lOMoARcPSD| 45469857
8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
TRONG DOANH
NGHIỆP VÀ KỸ THUẬT CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN
Mục đích của chương
Sau khi học xong chương này, người học sẽ nắm được các nội dung sau:
1. Quản trị tài chính trong doanh nghiệp là gì, vai trò và nhiệm vụ của nhà quản trị
tài chính ?
2. Trong doanh nghiệp thì nhà quản trị tài chính có những quyết định liên quan đến
những hoạt động nào ?
3. Mục tiêu của quản trị tài chính trong doanh nghiệp là gì?
Các vấn đề về tiền tệ theo thời gian: sự phát sinh của tiền tệ theo thời gian, tính các
giá trị hiện tại, giá trị tương lai...
1.1. Khái niệm và chức năng, vai trò, nhiệm vụ của quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị
trường, một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng
hóa-tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào
tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những
nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền
kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó sự vận động của các nguồn tài
chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế cho
Nhà ớc hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường hàng hoá-
dịch vụ, thtrường sức lao động, thị trường tài chính...trong việc cung ứng các yếu tsản
xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một
cách hỗn loạn mà nó được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó
sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh
doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó được điều chỉnh bằng các
quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ
cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những đặc trưng trên của tài chính doanh nghiệp, chúng ta có thể rút ra kết luận
về khái niệm tài chính doanh nghiệp như sau:
“Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phán ánh sự vận
động chuyển a các nguồn i chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.”
lOMoARcPSD| 45469857
9
Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính,
tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, đó tối đa hgiá trị cho chủ doanh nghiệp hay tối đa hóa lợi nhuận, không
ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Quản trị tài chính một trong các chức năng bản của quản trị doanh nghiệp.
Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh
nghiệp như: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị
nguồn nhân lực.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ
và quản trị tài sản theo mục tiêu chung của công ty. vậy, chức năng quyết định của quản
trị tài chính có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, tài trợ quản trị tài sản, trong
đó quyết định đầu quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản theo mục
tiêu tạo giá trị cho các cổ đông.
Như vậy, “Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối trí các dòng
tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị tài chính
bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các kế
hoạch.”
1.1.2 Các quyết định của nhà quản trị tài chính.
Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ và quản trị tài
sản theo mục tiêu chung của công ty. vậy, chức năng quyết định của quản trị tài chính
có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản.
Quyết định đầu tư
Quyết định đầu quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản của
quản trị tài chính. Nhà quản trị tài chính cần xác định n dành bao nhiêu cho tiền mặt,
khoản phải thu bao nhiêu cho tồn kho, bởi mỗi tài sản đặc trưng riêng, tốc độ
chuyển hoá thành tiền và khả năng sinh lợi riêng. Do vậy, để duy trì một cơ cấu tài sản hợp
lý, các nhà quản trị tài chính không chỉ ra các quyết định đầu tưcòn ra các quyết định
cắt giảm, loại bỏ hay thay thế đối với các tài sản không còn giá trị kinh tế. Các quyết định
này tác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.
Tóm lại, để thực hiện mục tiêu làm tăng giá trị của công ty, các nhà quản trị tài chính
phải ra các quyết định nhằm xác định quy mô tăng trưởng của công ty và đảm bảo một cơ
cấu tài sản thích hợp bằng các hoạt động đầu tư, cắt giảm...Các quyết định này tác động
trực tiếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.
Quyết định tài trợ
Để tài trợ cho tài sản, các nhà quản trị tài chính phải tìm kiếm các nguồn vốn thích
hợp thông qua các quyết định tài trợ. Các nguồn vốn để tài trợ cho tài sản bao gồm các
khoản nợ ngắn hạn, trung hạn dài hạn, vốn chủ.....Họ thể nghiên cứu xem còn nh
thức tài trợ nào khác không? Một tổ hợp tài trợ nào được xem là tối ưu?
lOMoARcPSD| 45469857
10
Cần lưu ý rằng chính sách cổ tức là một phần trong quyết định tài trợ của công ty.
Tỷ lệ trả cổ tức xác định mức thu nhập được giữ lại trong công ty. Giữ lại nhiều thu nhập
hiện tại hơn có nghĩa là số tiền được sử dụng để trả cổ tức sẽ ít hơn. Do đó, giá trị cổ tức
trả cho các cổ đông phải được cân đối với chi phí cơ hội của thu nhập giữ lại vì thu nhập
giữ lại được sử dụng như là một phương thức tài trợ vốn chủ, nó có thể đem lại thu nhập
cao hơn cho cổ đông nếu được giữ lại thay vì trả cổ tức.
Ngoài ra, khi đã quyết định về tổ hợp tài trợ, nhà quản trị tài chính còn phải c
định phương án tốt nhất để thu hút nguồn vốn cần thiết. Hơn nữa, họ cũng cần phải hiểu
được các cơ chế để nhận được các khoản vay ngắn hạn, kết các hợp đồng vay dài hạn
hay thương lượng để bán cổ phiếu, trái phiếu.
Quyết định quản trị tài sản
Quyết định thứ ba đối với nhà quản trị tài chính là quyết định quản trị tài sản. Một
khi đã mua tài sản đã các nguồn tài trợ phù hợp thì các tài sản này còn phải được
quản một cách hiệu quả. Các tài sản khác nhau sẽ yêu cầu cách thức vận hành khác nhau.
Do vậy, nhà quản trị tài chính sẽ quan tâm nhiều hơn đến việc quản trị các tài sản u động
so với tài sản cố định trong khi phần lớn trách nhiệm quản lý tài sản cố định thuộc về các
nhà quản trị sản xuất, những người vận hành trực tiếp tài sản cố định.
1.1.3 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính trong
doanh nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được nhà quản trị tài
chính quan tâm giải quyết không chỉ lợi ích của cổ đông nhà quản mà còn cả lợi
ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ. Đó là nhóm người có nhu cầu
tiềm năng về các dòng tiền của doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản trị tài chính, mặc
trách nhiệm nặng nề vhoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn
nhận, đánh giá của người ngoài doanh nghiệp như cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà
nước…
Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác
của doanh nghiệp. Quản trị tài chính tốt thể khắc phục những khiếm khuyết trong các
lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không được cân nhắc, hoạch định kĩ lưỡng có th
gây nên những tổn thất lớn cho doanh nghiệp cho nền kinh tế. n nữa, do doanh nghiệp
hoạt động trong một môi trường nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ
góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp tốt
vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia.
Quản trị tài chính luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản doanh
nghiệp. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong q
trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp
giữ những vai trò chủ yếu sau:
- Huy động đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanhnghiệp: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu
vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng
như cho đầu phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện chỗ xác
lOMoARcPSD| 45469857
11
định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời
kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn
từ bên trong bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh
nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới
cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của quản trị tài
chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức
phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên
tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính doanh nghiệp đóng
vai trò quan trọng trong việc đánh giá lựa chọn dự án đầu trên sở phân tích khả
năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng
vốn. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp
thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh
nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan
trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất
lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanhnghiệp: Thông qua các tình hình tài chính việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính,
các nhà quản doanh nghiệp thể đánh giá khái quát kiểm soát được các mặt hoạt
động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh,
từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế
kinh doanh.
1.1.4 Nhiệm vụ của quản trị tài chính
Mặc dù người ta có thể gán cho quản trị tài chính nhiều mục tiêu nhưng trong cuấn
sách này chúng tôi muốn nhấn mạnh mục tiêu của quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị cho
những người chủ hiện tại của công ty.
Với mỗi cổ đông hay người chủ của doanh nghiệp, giá trị này thể hiện trong giá trị
của tổng số cphần họ nắm giữ. Một cách logic, giá trị của mỗi cổ phần bằng giá trị
thị trường của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản nợ chia cho tổng số cổ phiếu hiện hữu
của công ty.
Trên thực tế, giá trị thị trường của cổ phiếu thường phản ánh sự đánh giá của thị
trường về các quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản của công ty. Còn giá trị cho người
chủ là tổng số giá trị thị trường của các cphiếu họ đang nắm giữ. Ý tưởng bản ở đây
cần phải đánh giá sự thành công của một quyết định kinh doanh thông qua ảnh hưởng
của nó lên giá trị thị trường của cổ phiếu
Mục tiêu tạo giá trị
Mục tiêu bản được thừa nhận hầu hết các công ty tối đa hóa giá trị cho các
cổ đông. Tất nhiên mục tiêu này sẽ đem lại lợi ích cho cổ đông đảm bảo phân bố hiệu
quả các nguồn lực khan hiếm theo cách thức đem lại lợi ích cho nền kinh tế.
lOMoARcPSD| 45469857
12
Giá trị của cổ đông được tăng tối đa bằng ch tăng tối đa khoản chênh lệch giữa
giá trị thị trường của toàn bộ cổ phiếu lượng vốn chủ do cổ đông cung cấp. Khoản chênh
lệch này chính là giá trị thị trường tăng thêm (Market Value Added - MVA):
MVA = Giá trị thị trường của cổ phiếu - Vốn chủ do cổ đông cung cấp
= (Số cổ phiếu lưu hành) ×(Giá thị trường) - Tổng vốn cổ phần thường
Cũng những ý kiến tranh cãi về việc chọn giá trị cho cđông làm mục tiêu của
quản trị tài chính. Song, nếu suy cho cùng thì đây mục tiêu phản ánh tổng hợp nhất mong
muốn của chủ - nhóm hữu quan quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Hơn nữa, mục tiêu tăng giá trị cho cổ đông hay chủ doanh nghiệp chỉ thể đạt
được khi thỏa mãn chặt chẽ các yêu cầu nghiêm khắc của thị trường. Chúng ta thử duyệt
lại hàng loạt các chỉ tiêu hiệu quả để xem xét khả năng đại diện của cho những mong
muốn của cổ đông hay không.
Thông thường, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận mục tiêu hợpđược liên tục nhắc
đến trong các công ty. Tuy nhiên, với mục tiêu này, nhà quản trị thể tiếp tục làm tăng
lợi nhuận bằng cách phát hành ít cổ phiếu và sử dụng lợi nhuận để đầu tư vào chứng khoán
ngắn hạn. n nữa, chỉ tiêu này cũng không nói lên được doanh nghiệp phải bỏ ra những
để được lợi nhuận cực đại. Với đa phần các công ty, điều này sẽ làm giảm phần lợi
nhuận của từng cổ đông nghĩa thu nhập trên cổ phiếu sẽ giảm. thế, tối đa hóa thu
nhập trên cổ phiếu (EPS) thường được xem một phiên bản cải tiến của mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, tối đa hóa lợi nhận trên cổ phiếu không phải mục tiêu thích
đáng nhất vì nó không xác định cụ thể thời điểm và độ dài thời gian của thu nhập kỳ vọng.
Dự án đầu tư đem lại 100 triệu đồng thu nhập sau 5 năm nữa liệu có giá trị hơn so
với dự án đem lại 15 triệu đồng mỗi năm trong 5 năm hay không ? Câu trả lời cho câu hỏi
này phụ thuộc vào giá trị thời gian của tiền tệ và phụ thuộc vào người đầu tư. Chỉ có một
số ít cổ đông hiện tại muốn một dự án hứa hẹn đem lại thu nhập đầu tiên sau 100 năm
nữa cho dù khoản thu nhập này là lớn bao nhiêu. Vì thế, phân tích của chúng ta phải tính
đến cấu trúc thời gian của thu nhập
Ngoài ra, còn một thiếu sót nữa của mục tiêu tối đa hóa thu nhập trên cổ phiếu, và
cũng là thiếu sót của các công cụ đo lường thu nhập truyền thống là nó không xét đến yếu
tố rủi ro. Một số dự án đầu rủi ro hơn nhiều so với các dự án khác nên dòng thu nhập
tương lai của các cổ phiếu này sẽ rủi ro hơn nếu được thực hiện. Hơn nữa, mức độ rủi ro
của một công ty phụ thuộc vào tỷ lệ nợ so với vốn chủ trong cấu trúc vốn. Rủi ro tài chính
này cũng đóng góp vào tổng rủi ro của người đầu tư. Hai công ty có thể cùng thu nhập
kỳ vọng trên cổ phiếu nhưng nếu dòng thu nhập của công ty có xuớng rủi ro hơn dòng
thu nhập của công ty kia thì giá cổ phiếu của công ty đó sẽ thấp hơn.
cuối cùng, mục tiêu này không phản ánh ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến
giá thị trường của cổ phiếu. Bởi vì, nếu mục tiêu duy nhất tối đa hóa thu nhập trên cổ
phiếu thì công ty sẽ không bao giờ trả cổ tức. Họ thể làm tăng thu nhập trên cổ phiếu
bằng cách giữ lại thu nhập đầu lại với một tỷ suất sinh lợi tuy dương nhưng lại rất
thấp so với mong muốn của chủ.
lOMoARcPSD| 45469857
13
những nguyên nhân trên, mục tiêu tối đa a thu nhập trên cổ phiếu có thể không
trùng với mục tiêu tối đa hóa giá thị trường của cổ phiếu. Giá thị trường của cổ phiếu biểu
diễn đánh giá chung của tất cả những người tham gia trên thị trường về giá trị của một công
ty cụ thể. Giá trị thị trường tính đến cả thu nhập hiện tại và thu nhập kỳ vọng của cổ phiếu,
thời gian, thời hạn và rủi ro của c dòng thu nhập, chính sách ctức của công ty cũng như
các nhân tố khác liên quan đến giá thị trường của cổ phiếu. Giá trị thị trường là một thước
đo về hiệu quả kinh doanh, cho biết các nhà quản trị đang hoạt động hữu hiệu hiệu
quả như thế nào vì các cổ đông của họ.
Thông qua thị trường chứng khoán, các nhà quản trị liên liên tục được đánh giá. Khi
các cổ đông không thỏa mãn với hiệu quả của các nhà quản lý, họ thể bán cổ phiếu đi
đầu tư vào một công ty khác. Như thế, sự không hài lòng của các cổ đông với hành động
của các nhà quản trị, sẽ tạo áp lực lên giá cổ phiếu. Do đó, các nhà quản trị phải tập trung
vào việc tạo ra giá trị cho các cổ đông. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị phải đánh giá các
chiến lược đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản trên góc độ ảnh hưởng đến giá trị cổ đông (giá
cổ phiếu).
Các bên hữu quan
Cững đã từ lâu, người ta nhận ra rằng sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm
soát trong các công ty hiện đại dẫn đến những mâu thuẫn tiềm ẩn giữa những người chủ
những người quản lý. Đặc biệt mục tiêu của các nhà quản trị thể khác với mục tiêu
của các cổ đông. Trong công ty lớn, do quá nhiều cổ phiếu nên các cổ đông không thể
trình bày mục tiêu của họ, họ có ít khả năng kiểm soát tác động đến các nhà quản trị.
vậy, sự tách biệt giữa quền sở hữu với hoạt động quản lý tạo ra một tình huống để các nhà
quản trị có thể hành động vì lợi ích của họ hơn là vì lợi ích của các cổ đông.
Chúng ta thể xem t các nhà quản trị như những người đại diện cho những người
chủ sở hữu. Các cổ đông hy vọng rằng các đại diện sẽ hành động vì lợi ích cao nhất của họ
nên ủy quyền ra quyết định cho đại diện. Jensen và Meckling lần đầu tiên đã xây dựng một
thuyết đầy đủ về công ty trong các cam kết đại diện. Họ đã chứng minh rằng những
người chủ, trong tình huống này các cổ đông, thể tự đảm bảo rằng các đại diện (các
nhà quản trị) sẽ đưa ra các quyết định tối ưu chỉ khi nào họ có động cơ hợp lý và khi họ bị
kiểm soát. Các động cơ thúc đẩy này có thể là quyền chọn mua chứng khoán, thưởng, các
đặc quyền (chẳng hạn như chi phí văn phòng và cước điện thoại). Các yếu tố này liên quan
trực tiếp đến mức độ chặt chẽ trong các quyết định của các nquản trị. Việc kiểm soát
được thực hiện bằng cách kiểm tra các đại diện, xem xét lại một ch hệ thống các đặc
quyền quản . Các hoạt động kiểm soát này chắc chắn sẽ mất nhiều chi phí nhưng đây
cũng là một kết quả tất yếu do sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát công ty.
Tỷ lệ sở hữu của các nquản trị càng thấp thì họ sẽ càng ít hành động theo hướng p
hợp với mục tiêu tối đa hóa giá trị của cổ đông do vậy, công ty phải cần đến nhiều c
đông bên ngoài hơn để kiểm soát các hoạt động của họ.
Trong khi đó, một số người lại cho rằng việc điều chỉnh các nhà quản trị không phải
do những người sở hữu do thị trường lao động. Theo lập luận của họ, các thị trường
vốn hiệu quả nơi cung cấp các dấu hiệu về giá trị chứng khoán nên cũng phản ánh
thành tích của các nhà quản trị. Các nhà quản trị có kết quả hoạt động tốt sẽ thuận lợi hơn
lOMoARcPSD| 45469857
14
so với những nhà quản trị có kết quả làm việc kém trong việc tìm việc làm ở nơi khác. Vì
vậy, nếu thị trường lao động cạnh tranh cả bên trong bên ngoài công ty, sẽ tạo ra
nguyên tắc cho các nhà quản trị. Trong tình huống đó, dấu hiệu thay đổi về tổng giá trị thị
trường của chứng khoán công ty trở nên rất quan trọng
Trách nhiệm xã hội
Tối đa hóa giá trị cổ đông không nghĩa các nhà quản trị phải từ bỏ các trách
nhiệm hội nbảo vệ người tiêu dùng, trlương công bằng, duy trì chính sách thuế
trung thực và điều kiện làm việc an toàn, hỗ trợ giáo dục và quan tâm đến các vấn đề i
trường.Bên cạnh lợi ích cổ đông, các nhà quản trị còn phải tính đến lợi ích của tất cả các
bên hữu quan. Các bên hữu quan bao gồm chủ nợ, nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp,
cộng đồng nơi công ty hoạt động… thể nói, công ty chỉ thể đạt được mục tiêu cuối
cùng là tối đa hóa giá trị cổ đông khi họ quan tâm đến lợi ích chính đáng của các bên hữu
quan.
1.1.5. Tổ chức hoạt động quản trị tài chính
Cũng như giám đốc của ba lĩnh vực chức năng bản khác của công ty, phó giám
đốc tài chính, hay còn trưởng phòng tài chính (CFO) thường phải trực tiếp báo cáo cho
giám đốc điều hành. Trong một số công ty, giám đốc tài chính cũng thể một thành
viên của hội đồng quản trị. Bên cạnh việc theo dõi hoạt động kế toán, tài chính, thuế, chức
năng kiểm toán, các CFO ngày nay thường chịu trách nhiệm lập kế hoạch chiến lược, quản
trị kinh doanh ngoại tệ, quản trị rủi ro lãi suất quản trị quy sản xuất tồn kho.
Ngoài ra, các CFO cũng phải khả năng giao tiếp một cách hiệu quả với cộng đồng đầu
tư liên quan đến hiệu suất tài chính của công ty.
Trong các công ty lớn, các hoạt động tài chính do giám đốc tài chính quản lý và sẽ
chia thành hai nhóm, một bộ phận do trưởng phòng tài chính bộ phận kia do kế toán
trưởng quản lý. Trách nhiệm của các kế toán trưởng chủ yếu thuộc về lĩnh vực kế toán, kế
toán chi phí cũng như kiểm soát ngân sách dự đoán, phần lớn liên quan đến hoạt động
báo cáo nội bộ. Trách nhiệm của các nhà tài chính thuộc các lĩnh vực ra quyết định, chúng
thường gắn với các hoạt động quản trị tài chính như đầu tư (hoạch định ngân sách, quản lý
lương), tài trợ (quan hệ với ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, quan hệ cổ đông, chi
trả cổ tức) quản trị tài sản (quản trị tiền mặt, quản trị n dụng). Sơ đồ tổ chức này
thể làm suy nghĩ sai lệch, nghĩa là có sự tách biệt giữa nhiệm vụ tài chính và kế toán. Tuy
nhiên, trong các công ty được tchức tốt, thông tin sẽ dịch chuyển dễ dàng giữa c bộ
phận còn trong các công ty nhỏ, chức năng tài chính chức năng kế toán thể được
đồng nhất trong một hoạt động.
lOMoARcPSD| 45469857
15
Hình 1-1. Chức năng quản trị tài chính trong sơ đồ tổ chức
Cần u ý rằng các chức năng kiếm soát và tài chính trong hình 1.1 chỉ là dụ minh
họa. Trên thực tế, các chức năng này thường được thực hiện khác nhau giữa các công ty.
Quan hệ giữa quản trị tài chính và các chức năng khác trong công ty
Khi bạn nghiên cứu quản trị tài chính, bạn cần phải hiểu rằng quản trị tài chính
không phải là một lĩnh vực hoàn toàn độc lập trong quản trị kinh doanh. Quản trị tài chính
cần đến nhiều lĩnh vực liên quan các nhiều ngành nghiên cứu. Điều quan trọng nhất
trong số đó là tài chính và kinh tế, vì thế, các yếu tố kinh tế vĩ và vi cũng rất quan
trọng. Marketing, sản xuất, quản trị nguồn nhân lực và các nghiên cứu định lượng cũng tác
động rất lớn đến quản trị tài chính. Chúng ta slần ợt nghiên cứu c vấn đề này trong
phần sau đây.
Kế toán
Các nhà quản trị tài chính đóng một vai trò quan trọng trong việc quản trị các tài sản
vật chất và tài sản tài chính của công ty và đảm bảo khả năng tài trợ cần thiết để hỗ trợ cho
các tài sản. Từ đấy, thể thấy thực tiễn của tài chính có quan hệ rất chặt chẽ với kế toán
các giao dịch tài chính được ghi lại trong cấu trúc của các hệ thống kế toán. Người ta
Tài chính
Hoạch định ngân sách đầu tư
Quản trị tiền mặt
Quan hệ với ngân hàng thương
mại và đầu tư
Quản trị tín dụng
Trả cổ tức
Lập kế hoạch và phân tích tài
Quan hệ người đầu tư
Quản trị lương
Quản trị rủi ro
Lập kế hoạch và phân tích
thuế
Kiểm soát
Kế toán chi phí
Quản trị chi phí
Xử lý dữ liệu
Sổ cái
Báo cáo thuế
Kiểm soát nội bộ
Chuẩn bị báo cáo tài chính
Chuẩn bị ngân sách
Chuẩn bị các dự toán
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc
Sản xuất
Phó giám đốc
Tài chính
Phó giám đốc
Marketing
lOMoARcPSD| 45469857
16
thường i kế toán ngôn ngữ của tài chính. Các nhà quản trị tài chính thường sử dụng
các dữ liệu kế toán để ra quyết định. Thông thường, các nhân viên kế toán chịu trách nhiệm
xây dựng các báo cáo đưa ra các kết quả đo ờng tài chính để giúp các nhà quản trị
đánh giá hiệu quả trong quá khứ, xu hướng trong tương lai của công ty và tuân thủ những
quy định luật pháp. Nhiệm vụ y dựng các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán,
báo cáo thu nhập và báo cáo ngân quỹ cũng là nhiệm vụ của các nhân viên kế toán.
Trong khi các kế toán viên ghi lại các giao dịch kinh doanh, thì các nhà quản trị tài
chính chủ yếu quan tâm đến dòng ngân quỹ họ thường phải xác định tính khả thi của c
quyết định đầu tài trợ. Nhà quản trị tài chính sử dụng dữ liệu tài chính khi ra các
quyết định phân bổ nguồn lực trong tương lai trong các kế hoạch đầu tư dài hạn, khi quản
trị các khoản đầu o vốn luân chuyển và khi ra các quyết định tài chính (xác định cấu
trúc vốn phù hợp, xác định các nguồn cần thiết để hỗ trợ cho c chương trình đầu của
công ty).
Kinh tế
hai lĩnh vực kinh tế các nhà quản trị tài chính phải nắm vững, đó kinh tế
vi mô. Kinh tế vi liên quan đến các quyết định kinh tế của các nhân, các
hộ gia đình, và các công ty trong khi kinh tế mô xem xét các nhân tkinh tế trên phương
diện tổng thể. Các công ty chịu ảnh hưởng rất lớn bởi hiệu quả chung của nền kinh tế
phụ thuộc vào các thị trường tiền tệ cũng thị trường vốn. Vì thế, nhà quản trị tài chính cần
phải nhận biết và hiểu rõ ảnh hưởng của các chính sách tiền tệ đến chi phí vốn và tính sẵn
sàng của nguồn vốn tín dụng. Đồng thời, họ cần phải nắm vững chính sách thuế tác
động của nó đến nền kinh tế. Và cuối cùng, kỳ vọng về nền kinh tế tương lai là một yếu tố
quan trọng được tính đến khi xây dựng dự đoán doanh số cũng như các dự đoán khác.
Quản trị tài chính sử dụng kinh tế vi mô khi xây dựng các mô hình ra quyết định
để tạo ra các phương thức sản xuất thành công và hiệu quả nhất cho công ty. Đặc biệt, họ
sử dụng khái niệm kinh tế vi mô về xác định chi phí biên bằng doanh thu biên khi ra các
quyết định đầu tư dài hạn (hoạch định ngân sách), khi quản trị tiền mặt, tồn kho và quản
phải thu (quản trị vốn luân chuyển).
lOMoARcPSD| 45469857
17
Hình 1-2. Tác động của các lĩnh vực khác lên quản trị tài chính
Các chức năng khác
Hình 1.2 biểu diễn mối quan hệ giữa quản trị tài chính và các chức năng hỗ trợ căn
bản. Marketing, sản xuất, các phương pháp định lượng và quản trị nguồn nhân lực đều liên
quan trực tiếp đến các quyết định hằng ngày do các nhà quản trị tài chính đưa ra. Chẳng
hạn, các nhà quản trị tài chính cần phải xem xét tác động của dự án phát triển sản phẩm
mới và các chương trình cổ động trong lĩnh vực marketing vì các kế hoạch này sẽ cần đến
vốn và do đó sẽ tác động đến dòng ngân quỹ dự kiến của công ty. Tương tự như vậy, những
thay đổi trong quy trình sản xuất cũng thể cần đến vốn do đó các nhà quản trị tài
chính phải đánh giá và tài trợ cho các hoạt động này. Các công cụ phân tích được xây dựng
từ các phương pháp định lượng thường rất hữu ích khi phân tích các vấn đề quản trị tài
chính phức tạp và chính sách lương cũng có thể tác động đến vấn đề đại diện của công ty.
1.2. Giá trị tiền tệ theo thời gian
1.2.1 Tiền lãi, lãi đơn và lãi kép
Tiền lãi và lãi suất
Tiền lãi số tiền người đi vay phải trthêm vào vốn gốc đã vay sau một khoảng
thời gian.
Vẻ bề ngoài, tiền lãi là số tiền mà người đi vay đã trả thêm vào vốn gốc đã vay sau
một khoảng thời gian. thể giải nguyên nhân khiến người cho vay nhận được khoản
tăng thêm này bằng việc người cho vay đã sẵn lòng hi sinh cơ hội chi tiêu hiện tại, bỏ qua
các cơ hội đầu tư để “cho thuê” tiền trong một quan hệ tín dụng.
Hỗ trợ
Hỗ trợ
Các lĩnh vực quyết định của tài
chính
1
. Phân tích đầu tư
2
.Quản trị vốn luân
chuyển
. Nguồn vốn và sử
3
dụng vốn
. Xác định cấu trúc
4
vốn
5
. Chính sách cổ tức
6
. Phân tích rủi ro và
thu nhập
Các lĩnh vực liên quan khác
1
. Marketing
2
. Sản xuất
3
. Các phương pháp định lượng
Tối đa hóa giá trị cổ đông
Các lĩnh vực chủ yếu
. Kế toán
1
. Kinh tế vĩ mô
2
3
. Kinh tế vi mô
lOMoARcPSD| 45469857
18
Ví dụ: Bạn vay 10 triệu đồng vào năm 20x5 và cam kết trả 1 triệu đồng tiền lãi mỗi
năm thì sau 2 năm, bạn sẽ trả một khoản tiền lãi là 2 triệu đồng cùng với vốn gốc 10 triệu
đồng.
Tổng quát: Khi cho vay hay gởi một khoản tiền P
o
, sau một khoản thời gian t, bạn
sẽ nhận được một khoản I
o
, đó chính là cái giá của việc đã cho phép người khác quyền sử
dụng tiền của mình trong thời gian này.
Tuy nhiên, sẽ rất bất tiện nếu sử dụng tiền lãi m công cụ định giá thuê sử dụng tiền
trong trường hợp thời gian tính lãi quá dài với những giá trị cho vay khác nhau. thế,
người ta thường sử dụng một công cụ khác là lãi suất để tính chi phí của việc sử dụng tiền.
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm tiền lãi so với vốn gốc trong một đơn vị thời gian. Công
thức tính lãi suất:
Trong đó: i: Lãi suất
I: Tiền lãi
P: Khoản tiền gửi ban đầu t:
số thời kỳ
Như vậy, với lãi suất đã thoả thuận, ta có thể tính ra tiền lãi I trả cho vốn gốc trong
thời gian t:
Theo công thức trên, tiền lãi phụ thuộc vào ba yếu tố vốn gốc P0, lãi suất i và thời
kỳ cho vay t. Tiền lãi chính là số tiền thu được (đối với người cho vay) hoặc chi ra (đối với
người đi vay) do việc sử dụng vốn vay.
thể thấy rằng với sxuất hiện của lãi suất, khả năng sinh lợi theo thời gian trở
thành giá trị tự thân của nó.
Lãi đơn
Lãi đơn số tiền lãi chỉ tính trên số vốn gốc mà không tính trên số tiền lãi sinh ra
trong các thời kỳ trước.
dụ: Bạn gửi 10 triệu đồng vào tài khoản tính lãi đơn với lãi suất 8%/năm. Sau 10
năm, số tiền gốc và tiền lãi bạn thu về là bao nhiêu?
Sau năm thứ nhất, số tiền tích luỹ là: P
1
= 10 + 10 x 0,08 = 10 (1 +0,08) = 10,8 trđ
Sau năm thứ hai, số tiền tích luỹ là:P
2
= 10 (1+0,08) + 10 x 0,08 = 10 (1 + 0,08 +
0,08)
= 10 (1 + 2 x 0,08) = 11,6 trđ
Sau năm thứ ba, số tiền tích luỹ là: P
3
= 10 (1 + 2 x 0,08) + 10 x 0,08
= 10 (1 + 2 x 0,08 + 0,08) = 10 (1 + 3 x
0,08)
= 12,4 triệu đồng
...............................
lOMoARcPSD| 45469857
19
Sau năm thứ 10, số tiền tích luỹ sẽ là: P
10
= 10 (1 + 10 x 0,08) = 18 triệu đồng
Một cách tổng quát:
Trong đó:
P
n
: Tiền tích luỹ của một khoản tiền cho vay tại thời điểm vào cuối thời kỳ n.
P
o
: Khoản tiền gởi ban đầu i: Lãi suất n: Số thời kỳ.
Từ cách tính trên, thể thấy rằng đã sự phân biệt đối xử giữa tiền gốc tiền
lãi sinh ra từ vốn gốc. Vốn gốc thì khả năng sinh lãi, trong khi tiền lãi sinh ra từ vốn gốc
lại không khả năng này. Chính thế, phương pháp lãi đơn thường chỉ được áp dụng
trong thời gian ngắn, còn hầu hết các tình huống trong tài chính liên quan đến giá trị thời
gian của tiền tệ không hề dựa trên phương pháp tính này. Trong hầu hết trường hợp, người
ta sử dụng lãi kép để đo ờng giá trị thời gian của tiền tệ, bởi thực tế, mọi đồng tiền
luôn luôn có khả năng sinh lãi.
Lãi kép
Trong khi tính lãi đơn, người ta không hề quan tâm đến khả năng sản sinh tiền lãi
của các khoản tiền lãi sinh ra trong các thời kỳ trước. Phương pháp tính lãi kép chính
cách để khắc phục thiếu sót này nhằm đáp ứng với thực tiễn của các giao dịch vay nợ trong
thời kỳ dài.
Lãi kép là số tiền lãi được tính căn cứ vào vốn gốc và tiền lãi sinh ra trong các thời
kỳ trước. Nói cách khác, lãi được định kỳ cộng vào vốn gốc để tính lãi cho các thời kỳ sau.
Trở lại dụ trên, bạn gởi 10 triệu đồng vào tài khoản tính lãi kép với lãi suất
8%/năm. Sau 10 năm, số tiền gốc và tiền lãi bạn thu về là bao nhiêu?
Sau năm thứ nhất, số tiền tích luỹ là: P
1
= 10 + 10 x 0,08 = 10 (1 +0,08) = 10,8 trđ
Sau năm thứ hai, số tiền tích luỹ là: P
2
= 10 (1+0,08) + 10(1 + 0,08) x 0,08
= 10 (1 + 0,08)(1 + 0,08) = 10 (1 + 0,08)
2
= 11,664 triệu đông
Sau năm thứ ba, số tiền tích luỹ là: P
3
= 10 (1 + 0,08)
2
+ 10 (1 + 0,08)
2
x 0,08
= 10 (1 + 0,08)
2
(1 + 0,08) = 10 (1 + 0,08)
3
= 12,597 triệu đồng
........................................
Sau năm thứ 10, số tiền tích luỹ sẽ là: P
10
= 10 (1 + 0,08)
10
= 21,59 triệu đồng
Một cách tổng quát:
Trong đó:
P
n
: Tiền tích luỹ của một khoản tiền cho vay tại thời điểm vào cuối thời kỳ n.
P
o
: Khoản tiền gởi ban đầu i: Lãi suất n: Số thời kỳ.
Từ công thức trên, có thể thấy phát sinh một vấn đề quan trọng, đó là thời điểm tiền
lãi phát sinh hay chính xác n thời điểm tiền lãi được tích lũy đtiếp tục tính lãi.
thế, chúng ta không chỉ quan tâm đến lãi suất còn phải quan tâm đến thời kỳ ghép lãi.
Dường như với một lãi suất như nhau, tiền lãi được ghép với tần suất cao hơn sẽ sinh ra
tiền lãi sớm hơn, rốt cục, tổng tiền lãi sẽ lớn hơn.
lOMoARcPSD| 45469857
20
Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Với phân tích trên, có thể khẳng định rằng các khoản đầu tư cho vay có thể đem lại
thu nhập khác nhau phụ thuộc vào thời kỳ ghép lãi khác nhau, chứ không chỉ phụ thuộc
vào lãi suất phát biểu còn phụ thuộc vào thời kỳ ghép lãi. Như thế, lãi suất phải được
công bố đầy đủ bao gồm lãi suất danh nghĩa và thời kỳ ghép lãi. Lãi suất danh nghĩa là lãi
suất phát biểu gắn với một thời kỳ ghép lãi nhất định.
dụ: Bạn vay 10 triệu đồng, lãi suất 10%/năm. Số tiền bạn sẽ hoàn lại o cuối
năm là:
P
1
= 10 (1 + 10%)
1
= 11 triệu đồng.
Nếu thay vì trả lãi cuối năm, ngân hàng yêu cầu bạn trả lãi 6 tháng một lần cũng với
lãi suất 10%/năm, số tiền cuối năm bạn phải trả là:
P
1
= 10 (1 + 10%/2)
2
= 11,025 triệu đồng.
Nếu thời hạn ghép lãi theo quý, số tiền cuối năm sẽ phải trả là:
P
1
= 10 (1 + 10%/4)
4
= 11,038 triệu đồng.
Từ các kết quả trên đây, có thể thấy rằng khi số lần ghép lãi trong năm tăng lên, tiền
lãi phải trả cũng sẽ nhiều hơn mặc dù có cùng mức phát biểu lãi suất phát biểu hằng năm.
Vấn đề đặt ra đây lãi suất thực sự hằng năm bao nhiêu trong trường hợp cũng lãi
suất danh nghĩa (10%) nhưng ghép lãi sáu tháng; hay theo quý. Điều đó thực sự có ý nghĩa
với cả người cho vay khi họ phải tính toán c phương án cho vay, lẫn người vay khi họ
cần phải biết chi phí thực sự mà họ phải bỏ ra cho khoản vay. Sự khác nhau giữa thời hạn
thời hạn phát biểu lãi suất (1 năm) thời kỳ ghép lãi (6 tháng hay quý) nguyên nhân
của vấn đề này. Vì thế chỉ khi lãi suất 10%/năm thời kỳ ghép lãi hằng năm thì mức chi
phí tiền lãi thực sự tính trên một đồng vốn trong năm mới bằng đúng nguyên như đã phát
biểu (10%/năm).
Lãi suất thực là lãi suất sau khi đã điều chỉnh thời hạn ghép lãi đồng nhất với thời
hạn phát biểu lãi suất.
Do đó, về mặt biểu hiện, lãi suất thực là lãi suất mà thời kỳ ghép lãi và thời kỳ phát
biểu lãi suất trùng nhau còn lãi suất danh nghĩa lãi suất thời kỳ phát biểu lãi không
trùng với thời gian ghép lãi.
Nếu thời hạn phát biểu lãi suất là t1 và thời gian ghép lãi là t2 . Ta có số lần ghép lãi
trong thời gian phát biểu lãi suất m = t1/t2.
Giả sử trong thời hạn phát biểu lãi suất m lần ghép lãi, gọi r là lãi suất thực, khi
đó:
Hay
Lãi suất và phí tổn cơ hội vốn
Tiền lãiphí tổn hội của việc gởi tiền hoặc cho vay. Trở lại với người cho vay,
để nhận được tiền lãi khi cho vay tiền, họ đã chấp nhận bỏ đi các cơ hội đầu tư có lợi nhất
đối với họ.
Một cách khái quát, chi phí cơ hội của việc sử dụng một nguồn lực theo

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45469857 BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH -------- --------
TÀI LIỆU HỌC TẬP
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
ĐỐI TƯỢNG: SV TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
NGÀNH ĐÀO TẠO: QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội – 2019 MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................6
LỜI GIỚI THIỆU...................................................................................7
CHƯƠNG 1.............................................................................................9 1 lOMoAR cPSD| 45469857
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG DOANH
NGHIỆP VÀ KỸ THUẬT CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN...................9
1.1. Khái niệm và chức năng, vai trò, nhiệm vụ của quản trị tài chính doanh
nghiệp.............................................................................................................................9
1.1.1 Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp..............................................9
1.1.2 Các quyết định của nhà quản trị tài chính..............................................10
1.1.3 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp...........................................11
1.1.4 Nhiệm vụ của quản trị tài chính............................................................12
1.1.5.Tổ chức hoạt động quản trị tài chính.....................................................15
1.2. Giá trị tiền tệ theo thời gian........................................................................19
1.2.1 Tiền lãi, lãi đơn và lãi kép.....................................................................19
1.2.2. Giá trị thời gian của tiền tệ...................................................................23
1.2.2.1.Sự phát sinh của tiền tệ theo thời gian.............................................23
1.2.2.2.Giá trị tương lai của tiền tệ..............................................................24
1.2.2.3. Giá trị hiện tại của tiền tệ...............................................................26
1.2.3. Các ứng dụng........................................................................................28
1.2.3.1. Xác định yếu tố lãi suất..................................................................28
1.2.3.2. Xác định yếu tố kỳ hạn......................................................................28
1.2.3.3. Xác định khoản trả đều..................................................................29
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG..30
BÀI TẬP ỨNG DỤNG CHƯƠNG......................................................30
CHƯƠNG 2: QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH...............................32
2.1 Quản trị vốn cố định....................................................................................32
2.1.1. Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp.................................32
2.1.1.1. Tài sản cố định..............................................................................32
2.1.1.2. Vốn cố định trong doanh nghiệp....................................................34
2.1.2 Khấu hao tài sản cố định và các khía cạnh kinh tế của quản lý khấu hao
..................................................................................................................................35
2.1.2.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định.............................................35
2.1.2.2 Các phương pháp khấu hao tài sản cố định....................................36
2.1.2.3. Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định...........................................40
2.1.3 Tác động tài chính của khấu hao đối với doanh nghiệp.........................42
2.1.4. Quản trị vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định.........................43
2.2. Quản trị vốn lưu động.................................................................................44
2.2.1. Khái niệm và thành phần, kết cấu vốn lưu động...................................44
2.2.2. Quản trị tiền mặt...................................................................................46
2.2.2.1.Các lý do phải nắm giữ tiền mặt......................................................47 2 lOMoAR cPSD| 45469857
2.2.2.2.Các kỹ thuật quản trị tiền mặt..........................................................47
2.2.3. Quản trị khoản phải thu........................................................................51
2.2.3.1. Chính sách tín dụng........................................................................51
Hiện tại...........................................................................................................55
Doanh số............................................................................................................55
2.2.3.2. Đánh giá những thay đổi trong chính sách tín dụng.......................59
2.2.4. Quản trị hàng tồn kho...........................................................................62
2.2.4.1. Tại sao các doanh nghiệp phải dự trữ hàng hóa..............................62
2.2.4.2. Quản trị chi phí tồn kho..................................................................62
2.2.6. Phương hướng và biện pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.....67
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG..69
BÀI TẬP ỨNG DỤNG CHƯƠNG......................................................69
CHƯƠNG 3: QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
................................................................................................................73
TRONG DOANH NGHIỆP.................................................................73
3.1. Chi phí sản xuất kinh doanh trong doang nghiệp........................................73
3.1.1. Khái niệm chi phí sản phẩm.................................................................73
3.1.2. Phân loại chi phi, kết cấu chi phí..........................................................73
3.1.2.1. Phân loại chi phí.............................................................................73
3.1.2.2. Kết cấu chi phí...............................................................................75
3.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.....................................................76
3.2.1.Khái niệm, phân loại giá thành..............................................................76
3.2.2.Lập kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp..........................77
3.3. Quản trị chi phí sử dụng vốn trong doanh nghiệp.......................................84
3.3.1. Khái niệm chi phí sử dụng vốn.............................................................84
3.3.2. Ước lượng chi phí sử dụng vốn của từng nguồn...................................87
3.3.2.1. Chi phí sử dụng vốn vay.................................................................87
3.3.2.2. Chi phí sử dụng vốn từ cổ phiếu ưu đãi..........................................89
3.3.2.3. Chi phí sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư..........................................90
3.3.2.4. Chi phí sử dụng cổ phiếu thường mới............................................93
3.3.2.5. Chi phí bình quân sử dụng vốn.......................................................93
3.3.2.5. Chi phí sử dụng vốn cận biên.........................................................94
3.4. Các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm...............................97
3.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...........97
3.4.2. Các chỉ tiêu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm..........................................................................................................................98
3.4.3. Các biện pháp để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm....................98 3 lOMoAR cPSD| 45469857
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG100
BÀI TẬP ỨNG DỤNG CHƯƠNG....................................................101
CHƯƠNG 4: QUẢN TRỊ DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN..........105
4.1. Quản trị doanh thu của doanh nghiệp........................................................105
4.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của doanh thu...................................................105
4.1.2. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...........................................105
4.1.2.1 Khái niệm và thời điểm xác định doanh thu..................................105
4.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng.......................106
4.1.2.3. Lập kế hoạch doanh thu bán hàng................................................107
4.1.3.Doanh thu hoạt động tài chính.............................................................112
4.1.4 Thu nhập khác của doanh nghiệp.........................................................112
4.2. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Doanh nghiệp...............................113
4.2.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp...............................................................113
4.2.1.1 Khái niệm và nội dung..................................................................113
4.2.1.2 Kế hoạch hóa lợi nhuận.................................................................114
4.2.2. Các loại thuế chủ yếu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
.................................................................................................................................117
4.2.2.1 Thuế gián thu....................................................................................117
4.2.2.2 Thuế trực thu.................................................................................119
4.2.3. Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp...............................................120
4.2.4 Biện pháp tăng lợi nhuận.....................................................................122
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG123
BÀI TẬP ỨNG DỤNG CHƯƠNG....................................................123
CHƯƠNG 5: HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH
NGHIỆP...............................................................................................129
5.1. Nội dung, quy trình hoạch định tài chính..................................................129
5.1.1 Nội dung hoạch định tài chính.............................................................129
5.1.1.1 Vai trò hoạch định tài chính..........................................................129
5.1.1.2 Mục tiêu của hoạch định tài chính.................................................130
5.1.1.3 Các loại kế hoạch tài chính............................................................131
5.1.1.4 Căn cứ lập kế hoạch......................................................................136
5.1.1.5 Các phương pháp lập kế hoạch......................................................136
5.1.2. Quy trình hoạch định tài chính............................................................137
5.2. Lập và dự toán báo cáo tài chính theo phương pháp diễn giải..................137
5.2.1 Lập dự toán báo cáo tài chính theo phương pháp phần trăm doanh thu
.................................................................................................................................137
5.2.1.1. Phân tích các thông số quá khứ....................................................138 4 lOMoAR cPSD| 45469857
5.2.1.2 Lập dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.......................140
5.2.1.3 Lập dự toán bảng cân đối kế toán..................................................142
5.2.1.4 Bổ sung nguồn vốn........................................................................145
5.2.1.5 Phản hồi tài trợ..............................................................................145
5.2.2 Xác định nhu cầu tài trợ từ bên ngoài và các yếu tố ảnh hưởng...........145
5.3 Lập kế hoạch tài chính theo phương pháp quy nạp....................................147
5.3.1. Tiến trình lập kế hoạch.......................................................................147
5.3.2. Thu thập thông tin lập ngân sách........................................................149
5.3.3. Xây dựng các ngân sách hoạt động.....................................................150
5.3.4. Xây dựng các ngân sách tài chính.......................................................156
5.3.5. Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh..................................163
5.3.6. Dự toán báo cáo nguồn và sử dụng.....................................................165
5.3.7. Lập dự toán bảng cân đối kế toán.......................................................169
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG171
BÀI TẬP ỨNG DỤNG CHƯƠNG....................................................171
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................175
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT QTTC Quản trị tài chính MVA
Giá trị thị trường tăng thêm EPS Thu nhập trên cổ phiếu CFO Trưởng phòng tài chính TSCĐ Tài sản cố định NG Nguyên giá BTC Bộ Tài chính TT Thông tư COD
Thanh toán tiền mặt lúc giao hàng CBD
Thanh toán tiền mặt trước lúc giao hàng VCĐ Vốn cố định EOQ
Mô hình quản trị tồn kho tối ưu CN Công nhân DCF
Phương pháp chiết khấu dòng tiền CAPM
Phương pháp định giá tài sản vốn AFN
Nhu cầu tài trợ tăng thêm TNDN Thu nhập doanh nghiệp 5 lOMoAR cPSD| 45469857 R&D
Ngân sách nghiên cứu và phát triển Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng Thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế TTĐB
Thuế tiêu thụ đặc biệt CP QLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp CP NVL Chi phí nguyên vật liệu CP NCTT
Chi phí nhân công trực tiếp LỜI GIỚI THIỆU
Quản trị tài chính là một trong những chức năng quản lý cơ bản và quan trọng nhất,
có vai trò quyết định hiệu quả hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp. Quản trị tài
chính doanh nghiệp là một lĩnh vực khá rộng lớn, chứa đựng nội dung rất phong phú và có
tính chất chuyên nghành của một bộ môn khoa học quan trọng. Đó là những vấn đề về quản
lý tài sản của doanh nghiệp, huy động và thu hút nguồn vốn, phân bổ vốn và các quyết định
về đầu tư, dự báo các báo cáo tài chính và sử dụng thông tin tài chính trong quá trình ra
quyết định. Ngoài những vấn đề nói trên, cuấn tài liệu học tập được chúng tôi biên soạn
lần này còn cung cấp những kiến thức về các công cụ tài chính và hoạch định các báo cáo
tài chính trong tương lai như là một công cụ hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp.
Những nội dung được đề cập trong tài liệu học tập quản trị tài chính là
những vấn đề quan trọng nhất được lựa chọn trong khối kiến thức chuyên ngành của
chương trình đào tạo ngành quản trị kinh doanh. Tài liệu này được sử dụng đào tạo cho
sinh viên chuyên ngành quản trị và có thể được sử dụng trong quá trình đào tạo cho các
đối tượng khác nhau. Tài liệu học tập quản trị sản xuất được biên soạn theo chương trình
khung ngành Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp. Mục
tiêu của tài liệu là cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về quản
trị tài chính, đồng thời rèn luyện cho sinh viên những kỹ năng cần thiết nhất để có thể thực
hiện công việc của nhà quản trị tài chính tại doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp. Do giới hạn
của chương trình nên trong tài liệu học tập này, nhóm biên soạn chỉ lựa chọn các nội dung
cơ bản nhất của quản trị tài chính. Các nội dung này được phân bổ thành 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về quản trị tài chính trong doanh nghiệp và kỹ thuật chiết khấu dòng tiền
Chương 2: Quản trị vốn kinh doanh
Chương 3: Quản trị chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Chương 4: Quản trị doanh thu và lợi nhuận
Chương 5: Hoạch định tài chính trong doanh nghiệp
Thành viên nhóm biên soạn gồm TS. Nguyễn Thị Chi, ThS Phan Thị Minh Phương
(Chủ biên ), ThS Lê Thị Huyền. Để hoàn thành tài liệu học tập nhóm biên soạn đã nhận
được rất nhiều sự hỗ trợ, động viên từ phía Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Kỹ
thuật Công nghiệp, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản trị kinh doanh và đặc biệt là các ý kiến 6 lOMoAR cPSD| 45469857
đóng góp khoa học về nội dung của các thầy cô trong Bộ môn Quản trị kinh doanh công
nghiệp. Tuy nhiên lĩnh vực quản trị tài chính cũng như quản trị kinh doanh đã và đang trải
qua những biến đổi sâu sắc, do đó kho tàng kiến thức về quản trị tài chính doanh nghiệp
cũng không ngừng đổi mới và phát triển. Mặc dù các tác giả đã hết sức cố gắng trong quá
trình biên soạn, nhưng khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng tôi xin chân thành
cảm ơn và rất mong nhận được ý kiến đóng góp .
Nam Định, ngày ... tháng.... năm 2019 7 lOMoAR cPSD| 45469857
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG DOANH
NGHIỆP VÀ KỸ THUẬT CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN
Mục đích của chương
Sau khi học xong chương này, người học sẽ nắm được các nội dung sau:
1. Quản trị tài chính trong doanh nghiệp là gì, vai trò và nhiệm vụ của nhà quản trị tài chính ?
2. Trong doanh nghiệp thì nhà quản trị tài chính có những quyết định liên quan đến những hoạt động nào ?
3. Mục tiêu của quản trị tài chính trong doanh nghiệp là gì?
Các vấn đề về tiền tệ theo thời gian: sự phát sinh của tiền tệ theo thời gian, tính các
giá trị hiện tại, giá trị tương lai...
1.1. Khái niệm và chức năng, vai trò, nhiệm vụ của quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị
trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng
hóa-tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào
tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những
nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền
kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài
chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh
và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế cho
Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường hàng hoá-
dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính...trong việc cung ứng các yếu tố sản
xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một
cách hỗn loạn mà nó được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó là
sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh
doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó được điều chỉnh bằng các
quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ
cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những đặc trưng trên của tài chính doanh nghiệp, chúng ta có thể rút ra kết luận
về khái niệm tài chính doanh nghiệp như sau:
“Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phán ánh sự vận
động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.”
8 lOMoAR cPSD| 45469857
Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính,
tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, đó là tối đa hoá giá trị cho chủ doanh nghiệp hay là tối đa hóa lợi nhuận, không
ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp.
Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh
nghiệp như: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ
và quản trị tài sản theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của quản
trị tài chính có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản, trong
đó quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản theo mục
tiêu tạo giá trị cho các cổ đông.
Như vậy, “Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối trí các dòng
tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị tài chính
bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch.”

1.1.2 Các quyết định của nhà quản trị tài chính.
Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ và quản trị tài
sản theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của quản trị tài chính
có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản.
Quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản của
quản trị tài chính. Nhà quản trị tài chính cần xác định nên dành bao nhiêu cho tiền mặt,
khoản phải thu và bao nhiêu cho tồn kho, bởi mỗi tài sản có đặc trưng riêng, có tốc độ
chuyển hoá thành tiền và khả năng sinh lợi riêng. Do vậy, để duy trì một cơ cấu tài sản hợp
lý, các nhà quản trị tài chính không chỉ ra các quyết định đầu tư mà còn ra các quyết định
cắt giảm, loại bỏ hay thay thế đối với các tài sản không còn giá trị kinh tế. Các quyết định
này tác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.
Tóm lại, để thực hiện mục tiêu làm tăng giá trị của công ty, các nhà quản trị tài chính
phải ra các quyết định nhằm xác định quy mô tăng trưởng của công ty và đảm bảo một cơ
cấu tài sản thích hợp bằng các hoạt động đầu tư, cắt giảm...Các quyết định này tác động
trực tiếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.
Quyết định tài trợ
Để tài trợ cho tài sản, các nhà quản trị tài chính phải tìm kiếm các nguồn vốn thích
hợp thông qua các quyết định tài trợ. Các nguồn vốn để tài trợ cho tài sản bao gồm các
khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, vốn chủ.....Họ có thể nghiên cứu xem còn hình
thức tài trợ nào khác không? Một tổ hợp tài trợ nào được xem là tối ưu? 9 lOMoAR cPSD| 45469857
Cần lưu ý rằng chính sách cổ tức là một phần trong quyết định tài trợ của công ty.
Tỷ lệ trả cổ tức xác định mức thu nhập được giữ lại trong công ty. Giữ lại nhiều thu nhập
hiện tại hơn có nghĩa là số tiền được sử dụng để trả cổ tức sẽ ít hơn. Do đó, giá trị cổ tức
trả cho các cổ đông phải được cân đối với chi phí cơ hội của thu nhập giữ lại vì thu nhập
giữ lại được sử dụng như là một phương thức tài trợ vốn chủ, nó có thể đem lại thu nhập
cao hơn cho cổ đông nếu được giữ lại thay vì trả cổ tức.
Ngoài ra, khi đã quyết định về tổ hợp tài trợ, nhà quản trị tài chính còn phải xác
định phương án tốt nhất để thu hút nguồn vốn cần thiết. Hơn nữa, họ cũng cần phải hiểu
được các cơ chế để nhận được các khoản vay ngắn hạn, ký kết các hợp đồng vay dài hạn
hay thương lượng để bán cổ phiếu, trái phiếu.
Quyết định quản trị tài sản
Quyết định thứ ba đối với nhà quản trị tài chính là quyết định quản trị tài sản. Một
khi đã mua tài sản và đã có các nguồn tài trợ phù hợp thì các tài sản này còn phải được
quản lý một cách hiệu quả. Các tài sản khác nhau sẽ yêu cầu cách thức vận hành khác nhau.
Do vậy, nhà quản trị tài chính sẽ quan tâm nhiều hơn đến việc quản trị các tài sản lưu động
so với tài sản cố định trong khi phần lớn trách nhiệm quản lý tài sản cố định thuộc về các
nhà quản trị sản xuất, những người vận hành trực tiếp tài sản cố định.
1.1.3 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính trong
doanh nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được nhà quản trị tài
chính quan tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý mà còn cả lợi
ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ. Đó là nhóm người có nhu cầu
tiềm năng về các dòng tiền của doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản trị tài chính, mặc dù có
trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn
nhận, đánh giá của người ngoài doanh nghiệp như cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nước…
Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác
của doanh nghiệp. Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết trong các
lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không được cân nhắc, hoạch định kĩ lưỡng có thể
gây nên những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp
hoạt động trong một môi trường nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ
góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp tốt có
vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia.
Quản trị tài chính luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh
nghiệp. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá
trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp
giữ những vai trò chủ yếu sau:
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanhnghiệp: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu
vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp cũng
như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác 10 lOMoAR cPSD| 45469857
định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời
kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn
từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh
nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới
cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của quản trị tài
chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức
và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên
tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính doanh nghiệp đóng
vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả
năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng
vốn. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có
thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh
nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan
trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất
lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanhnghiệp: Thông qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính,
các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt
động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh,
từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.1.4 Nhiệm vụ của quản trị tài chính
Mặc dù người ta có thể gán cho quản trị tài chính nhiều mục tiêu nhưng trong cuấn
sách này chúng tôi muốn nhấn mạnh mục tiêu của quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị cho
những người chủ hiện tại của công ty.
Với mỗi cổ đông hay người chủ của doanh nghiệp, giá trị này thể hiện trong giá trị
của tổng số cổ phần mà họ nắm giữ. Một cách logic, giá trị của mỗi cổ phần bằng giá trị
thị trường của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản nợ chia cho tổng số cổ phiếu hiện hữu của công ty.
Trên thực tế, giá trị thị trường của cổ phiếu thường phản ánh sự đánh giá của thị
trường về các quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản của công ty. Còn giá trị cho người
chủ là tổng số giá trị thị trường của các cổ phiếu họ đang nắm giữ. Ý tưởng cơ bản ở đây
là cần phải đánh giá sự thành công của một quyết định kinh doanh thông qua ảnh hưởng
của nó lên giá trị thị trường của cổ phiếu
Mục tiêu tạo giá trị
Mục tiêu cơ bản được thừa nhận ở hầu hết các công ty là tối đa hóa giá trị cho các
cổ đông. Tất nhiên mục tiêu này sẽ đem lại lợi ích cho cổ đông và đảm bảo phân bố hiệu
quả các nguồn lực khan hiếm theo cách thức đem lại lợi ích cho nền kinh tế. 11 lOMoAR cPSD| 45469857
Giá trị của cổ đông được tăng tối đa bằng cách tăng tối đa khoản chênh lệch giữa
giá trị thị trường của toàn bộ cổ phiếu và lượng vốn chủ do cổ đông cung cấp. Khoản chênh
lệch này chính là giá trị thị trường tăng thêm (Market Value Added - MVA):
MVA = Giá trị thị trường của cổ phiếu - Vốn chủ do cổ đông cung cấp
= (Số cổ phiếu lưu hành) ×(Giá thị trường) - Tổng vốn cổ phần thường
Cũng có những ý kiến tranh cãi về việc chọn giá trị cho cổ đông làm mục tiêu của
quản trị tài chính. Song, nếu suy cho cùng thì đây là mục tiêu phản ánh tổng hợp nhất mong
muốn của chủ - nhóm hữu quan quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Hơn nữa, mục tiêu tăng giá trị cho cổ đông hay chủ doanh nghiệp chỉ có thể đạt
được khi nó thỏa mãn chặt chẽ các yêu cầu nghiêm khắc của thị trường. Chúng ta thử duyệt
lại hàng loạt các chỉ tiêu hiệu quả để xem xét khả năng đại diện của nó cho những mong
muốn của cổ đông hay không.
Thông thường, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hợp lý được liên tục nhắc
đến trong các công ty. Tuy nhiên, với mục tiêu này, nhà quản trị có thể tiếp tục làm tăng
lợi nhuận bằng cách phát hành ít cổ phiếu và sử dụng lợi nhuận để đầu tư vào chứng khoán
ngắn hạn. Hơn nữa, chỉ tiêu này cũng không nói lên được doanh nghiệp phải bỏ ra những
gì để có được lợi nhuận cực đại. Với đa phần các công ty, điều này sẽ làm giảm phần lợi
nhuận của từng cổ đông – nghĩa là thu nhập trên cổ phiếu sẽ giảm. Vì thế, tối đa hóa thu
nhập trên cổ phiếu (EPS) thường được xem là một phiên bản cải tiến của mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, tối đa hóa lợi nhận trên cổ phiếu không phải là mục tiêu thích
đáng nhất vì nó không xác định cụ thể thời điểm và độ dài thời gian của thu nhập kỳ vọng.
Dự án đầu tư đem lại 100 triệu đồng thu nhập sau 5 năm nữa liệu có giá trị hơn so
với dự án đem lại 15 triệu đồng mỗi năm trong 5 năm hay không ? Câu trả lời cho câu hỏi
này phụ thuộc vào giá trị thời gian của tiền tệ và phụ thuộc vào người đầu tư. Chỉ có một
số ít cổ đông hiện tại muốn một dự án hứa hẹn đem lại thu nhập đầu tiên sau 100 năm
nữa cho dù khoản thu nhập này là lớn bao nhiêu. Vì thế, phân tích của chúng ta phải tính
đến cấu trúc thời gian của thu nhập
Ngoài ra, còn một thiếu sót nữa của mục tiêu tối đa hóa thu nhập trên cổ phiếu, và
cũng là thiếu sót của các công cụ đo lường thu nhập truyền thống là nó không xét đến yếu
tố rủi ro. Một số dự án đầu tư rủi ro hơn nhiều so với các dự án khác nên dòng thu nhập
tương lai của các cổ phiếu này sẽ rủi ro hơn nếu được thực hiện. Hơn nữa, mức độ rủi ro
của một công ty phụ thuộc vào tỷ lệ nợ so với vốn chủ trong cấu trúc vốn. Rủi ro tài chính
này cũng đóng góp vào tổng rủi ro của người đầu tư. Hai công ty có thể có cùng thu nhập
kỳ vọng trên cổ phiếu nhưng nếu dòng thu nhập của công ty có xu hướng rủi ro hơn dòng
thu nhập của công ty kia thì giá cổ phiếu của công ty đó sẽ thấp hơn.
Và cuối cùng, mục tiêu này không phản ánh ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến
giá thị trường của cổ phiếu. Bởi vì, nếu mục tiêu duy nhất là tối đa hóa thu nhập trên cổ
phiếu thì công ty sẽ không bao giờ trả cổ tức. Họ có thể làm tăng thu nhập trên cổ phiếu
bằng cách giữ lại thu nhập và đầu tư lại với một tỷ suất sinh lợi tuy dương nhưng lại rất
thấp so với mong muốn của chủ. 12 lOMoAR cPSD| 45469857
Vì những nguyên nhân trên, mục tiêu tối đa hóa thu nhập trên cổ phiếu có thể không
trùng với mục tiêu tối đa hóa giá thị trường của cổ phiếu. Giá thị trường của cổ phiếu biểu
diễn đánh giá chung của tất cả những người tham gia trên thị trường về giá trị của một công
ty cụ thể. Giá trị thị trường tính đến cả thu nhập hiện tại và thu nhập kỳ vọng của cổ phiếu,
thời gian, thời hạn và rủi ro của các dòng thu nhập, chính sách cổ tức của công ty cũng như
các nhân tố khác liên quan đến giá thị trường của cổ phiếu. Giá trị thị trường là một thước
đo về hiệu quả kinh doanh, nó cho biết các nhà quản trị đang hoạt động hữu hiệu và hiệu
quả như thế nào vì các cổ đông của họ.
Thông qua thị trường chứng khoán, các nhà quản trị liên liên tục được đánh giá. Khi
các cổ đông không thỏa mãn với hiệu quả của các nhà quản lý, họ có thể bán cổ phiếu đi
và đầu tư vào một công ty khác. Như thế, sự không hài lòng của các cổ đông với hành động
của các nhà quản trị, sẽ tạo áp lực lên giá cổ phiếu. Do đó, các nhà quản trị phải tập trung
vào việc tạo ra giá trị cho các cổ đông. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị phải đánh giá các
chiến lược đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản trên góc độ ảnh hưởng đến giá trị cổ đông (giá cổ phiếu).
Các bên hữu quan
Cững đã từ lâu, người ta nhận ra rằng sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm
soát trong các công ty hiện đại dẫn đến những mâu thuẫn tiềm ẩn giữa những người chủ và
những người quản lý. Đặc biệt là mục tiêu của các nhà quản trị có thể khác với mục tiêu
của các cổ đông. Trong công ty lớn, do có quá nhiều cổ phiếu nên các cổ đông không thể
trình bày mục tiêu của họ, họ có ít khả năng kiểm soát và tác động đến các nhà quản trị. Vì
vậy, sự tách biệt giữa quền sở hữu với hoạt động quản lý tạo ra một tình huống để các nhà
quản trị có thể hành động vì lợi ích của họ hơn là vì lợi ích của các cổ đông.
Chúng ta có thể xem xét các nhà quản trị như những người đại diện cho những người
chủ sở hữu. Các cổ đông hy vọng rằng các đại diện sẽ hành động vì lợi ích cao nhất của họ
nên ủy quyền ra quyết định cho đại diện. Jensen và Meckling lần đầu tiên đã xây dựng một
lý thuyết đầy đủ về công ty trong các cam kết đại diện. Họ đã chứng minh rằng những
người chủ, trong tình huống này là các cổ đông, có thể tự đảm bảo rằng các đại diện (các
nhà quản trị) sẽ đưa ra các quyết định tối ưu chỉ khi nào họ có động cơ hợp lý và khi họ bị
kiểm soát. Các động cơ thúc đẩy này có thể là quyền chọn mua chứng khoán, thưởng, các
đặc quyền (chẳng hạn như chi phí văn phòng và cước điện thoại). Các yếu tố này liên quan
trực tiếp đến mức độ chặt chẽ trong các quyết định của các nhà quản trị. Việc kiểm soát
được thực hiện bằng cách kiểm tra các đại diện, xem xét lại một cách hệ thống các đặc
quyền quản lý. Các hoạt động kiểm soát này chắc chắn sẽ mất nhiều chi phí nhưng đây
cũng là một kết quả tất yếu do sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát công ty.
Tỷ lệ sở hữu của các nhà quản trị càng thấp thì họ sẽ càng ít hành động theo hướng phù
hợp với mục tiêu tối đa hóa giá trị của cổ đông và do vậy, công ty phải cần đến nhiều cổ
đông bên ngoài hơn để kiểm soát các hoạt động của họ.
Trong khi đó, một số người lại cho rằng việc điều chỉnh các nhà quản trị không phải
do những người sở hữu mà do thị trường lao động. Theo lập luận của họ, các thị trường
vốn hiệu quả là nơi cung cấp các dấu hiệu về giá trị chứng khoán nên nó cũng phản ánh
thành tích của các nhà quản trị. Các nhà quản trị có kết quả hoạt động tốt sẽ thuận lợi hơn 13 lOMoAR cPSD| 45469857
so với những nhà quản trị có kết quả làm việc kém trong việc tìm việc làm ở nơi khác. Vì
vậy, nếu thị trường lao động cạnh tranh cả bên trong và bên ngoài công ty, nó sẽ tạo ra
nguyên tắc cho các nhà quản trị. Trong tình huống đó, dấu hiệu thay đổi về tổng giá trị thị
trường của chứng khoán công ty trở nên rất quan trọng
Trách nhiệm xã hội
Tối đa hóa giá trị cổ đông không có nghĩa là các nhà quản trị phải từ bỏ các trách
nhiệm xã hội như bảo vệ người tiêu dùng, trả lương công bằng, duy trì chính sách thuế
trung thực và điều kiện làm việc an toàn, hỗ trợ giáo dục và quan tâm đến các vấn đề môi
trường.Bên cạnh lợi ích cổ đông, các nhà quản trị còn phải tính đến lợi ích của tất cả các
bên hữu quan. Các bên hữu quan bao gồm chủ nợ, nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp,
cộng đồng nơi công ty hoạt động… có thể nói, công ty chỉ có thể đạt được mục tiêu cuối
cùng là tối đa hóa giá trị cổ đông khi họ quan tâm đến lợi ích chính đáng của các bên hữu quan.
1.1.5. Tổ chức hoạt động quản trị tài chính
Cũng như giám đốc của ba lĩnh vực chức năng cơ bản khác của công ty, phó giám
đốc tài chính, hay còn là trưởng phòng tài chính (CFO) thường phải trực tiếp báo cáo cho
giám đốc điều hành. Trong một số công ty, giám đốc tài chính cũng có thể là một thành
viên của hội đồng quản trị. Bên cạnh việc theo dõi hoạt động kế toán, tài chính, thuế, chức
năng kiểm toán, các CFO ngày nay thường chịu trách nhiệm lập kế hoạch chiến lược, quản
trị và kinh doanh ngoại tệ, quản trị rủi ro lãi suất và quản trị quy mô sản xuất và tồn kho.
Ngoài ra, các CFO cũng phải có khả năng giao tiếp một cách hiệu quả với cộng đồng đầu
tư liên quan đến hiệu suất tài chính của công ty.
Trong các công ty lớn, các hoạt động tài chính do giám đốc tài chính quản lý và sẽ
chia thành hai nhóm, một bộ phận do trưởng phòng tài chính và bộ phận kia do kế toán
trưởng quản lý. Trách nhiệm của các kế toán trưởng chủ yếu thuộc về lĩnh vực kế toán, kế
toán chi phí cũng như kiểm soát ngân sách và dự đoán, phần lớn liên quan đến hoạt động
báo cáo nội bộ. Trách nhiệm của các nhà tài chính thuộc các lĩnh vực ra quyết định, chúng
thường gắn với các hoạt động quản trị tài chính như đầu tư (hoạch định ngân sách, quản lý
lương), tài trợ (quan hệ với ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, quan hệ cổ đông, chi
trả cổ tức) và quản trị tài sản (quản trị tiền mặt, quản trị tín dụng). Sơ đồ tổ chức này có
thể làm suy nghĩ sai lệch, nghĩa là có sự tách biệt giữa nhiệm vụ tài chính và kế toán. Tuy
nhiên, trong các công ty được tổ chức tốt, thông tin sẽ dịch chuyển dễ dàng giữa các bộ
phận còn trong các công ty nhỏ, chức năng tài chính và chức năng kế toán có thể được
đồng nhất trong một hoạt động. 14 lOMoAR cPSD| 45469857 Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Sản xuất Tài chính Marketing Tài chính
Hoạch định ngân sách đầu tư Kiểm soát Quản trị tiền mặt Kế toán chi phí
Quan hệ với ngân hàng thương Quản trị chi phí mại và đầu tư Quản trị tín dụng Xử lý dữ liệu Trả cổ tức Sổ cái
Lập kế hoạch và phân tích tài Báo cáo thuế chính Kiểm soát nội bộ Quan hệ người đầu tư
Chuẩn bị báo cáo tài chính Quản trị lương Quản trị rủi ro Chuẩn bị ngân sách
Lập kế hoạch và phân tích Chuẩn bị các dự toán thuế
Hình 1-1. Chức năng quản trị tài chính trong sơ đồ tổ chức
Cần lưu ý rằng các chức năng kiếm soát và tài chính trong hình 1.1 chỉ là ví dụ minh
họa. Trên thực tế, các chức năng này thường được thực hiện khác nhau giữa các công ty.
Quan hệ giữa quản trị tài chính và các chức năng khác trong công ty
Khi bạn nghiên cứu quản trị tài chính, bạn cần phải hiểu rằng quản trị tài chính
không phải là một lĩnh vực hoàn toàn độc lập trong quản trị kinh doanh. Quản trị tài chính
cần đến nhiều lĩnh vực liên quan và các nhiều ngành nghiên cứu. Điều quan trọng nhất
trong số đó là tài chính và kinh tế, vì thế, các yếu tố kinh tế vĩ mô và vi mô cũng rất quan
trọng. Marketing, sản xuất, quản trị nguồn nhân lực và các nghiên cứu định lượng cũng tác
động rất lớn đến quản trị tài chính. Chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu các vấn đề này trong phần sau đây. Kế toán
Các nhà quản trị tài chính đóng một vai trò quan trọng trong việc quản trị các tài sản
vật chất và tài sản tài chính của công ty và đảm bảo khả năng tài trợ cần thiết để hỗ trợ cho
các tài sản. Từ đấy, có thể thấy thực tiễn của tài chính có quan hệ rất chặt chẽ với kế toán
vì các giao dịch tài chính được ghi lại trong cấu trúc của các hệ thống kế toán. Người ta 15 lOMoAR cPSD| 45469857
thường nói kế toán là ngôn ngữ của tài chính. Các nhà quản trị tài chính thường sử dụng
các dữ liệu kế toán để ra quyết định. Thông thường, các nhân viên kế toán chịu trách nhiệm
xây dựng các báo cáo và đưa ra các kết quả đo lường tài chính để giúp các nhà quản trị
đánh giá hiệu quả trong quá khứ, xu hướng trong tương lai của công ty và tuân thủ những
quy định luật pháp. Nhiệm vụ xây dựng các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán,
báo cáo thu nhập và báo cáo ngân quỹ cũng là nhiệm vụ của các nhân viên kế toán.
Trong khi các kế toán viên ghi lại các giao dịch kinh doanh, thì các nhà quản trị tài
chính chủ yếu quan tâm đến dòng ngân quỹ vì họ thường phải xác định tính khả thi của các
quyết định đầu tư và tài trợ. Nhà quản trị tài chính sử dụng dữ liệu tài chính khi ra các
quyết định phân bổ nguồn lực trong tương lai trong các kế hoạch đầu tư dài hạn, khi quản
trị các khoản đầu tư vào vốn luân chuyển và khi ra các quyết định tài chính (xác định cấu
trúc vốn phù hợp, xác định các nguồn cần thiết để hỗ trợ cho các chương trình đầu tư của công ty). Kinh tế
Có hai lĩnh vực kinh tế mà các nhà quản trị tài chính phải nắm vững, đó là kinh tế
vĩ mô và vi mô. Kinh tế vi mô liên quan đến các quyết định kinh tế của các cá nhân, các
hộ gia đình, và các công ty trong khi kinh tế vĩ mô xem xét các nhân tố kinh tế trên phương
diện tổng thể. Các công ty chịu ảnh hưởng rất lớn bởi hiệu quả chung của nền kinh tế và
phụ thuộc vào các thị trường tiền tệ cũng thị trường vốn. Vì thế, nhà quản trị tài chính cần
phải nhận biết và hiểu rõ ảnh hưởng của các chính sách tiền tệ đến chi phí vốn và tính sẵn
sàng của nguồn vốn tín dụng. Đồng thời, họ cần phải nắm vững chính sách thuế và tác
động của nó đến nền kinh tế. Và cuối cùng, kỳ vọng về nền kinh tế tương lai là một yếu tố
quan trọng được tính đến khi xây dựng dự đoán doanh số cũng như các dự đoán khác.
Quản trị tài chính sử dụng kinh tế vi mô khi xây dựng các mô hình ra quyết định
để tạo ra các phương thức sản xuất thành công và hiệu quả nhất cho công ty. Đặc biệt, họ
sử dụng khái niệm kinh tế vi mô về xác định chi phí biên bằng doanh thu biên khi ra các
quyết định đầu tư dài hạn (hoạch định ngân sách), khi quản trị tiền mặt, tồn kho và quản
phải thu (quản trị vốn luân chuyển). 16 lOMoAR cPSD| 45469857
Các lĩnh vực quyết định của tài chính Các lĩnh vực chủ yếu 1 . Phân tích đầu tư 1. Kế toán Hỗ trợ 2 .Quản trị vốn luân 2. Kinh tế vĩ mô chuyển 3 . Kinh tế vi mô 3. Nguồn v ốn và sử dụng vốn 4. Xác định c ấu trúc
Các lĩnh vực liên quan khác vốn 1 . Marketing Hỗ trợ 5 . Chính sách cổ tức 2 . Sản xuất 6 . Phân tích rủi ro và
3 . Các phương pháp định lượng thu nhập
Tối đa hóa giá trị cổ đông
Hình 1-2. Tác động của các lĩnh vực khác lên quản trị tài chính
Các chức năng khác
Hình 1.2 biểu diễn mối quan hệ giữa quản trị tài chính và các chức năng hỗ trợ căn
bản. Marketing, sản xuất, các phương pháp định lượng và quản trị nguồn nhân lực đều liên
quan trực tiếp đến các quyết định hằng ngày do các nhà quản trị tài chính đưa ra. Chẳng
hạn, các nhà quản trị tài chính cần phải xem xét tác động của dự án phát triển sản phẩm
mới và các chương trình cổ động trong lĩnh vực marketing vì các kế hoạch này sẽ cần đến
vốn và do đó sẽ tác động đến dòng ngân quỹ dự kiến của công ty. Tương tự như vậy, những
thay đổi trong quy trình sản xuất cũng có thể cần đến vốn và do đó các nhà quản trị tài
chính phải đánh giá và tài trợ cho các hoạt động này. Các công cụ phân tích được xây dựng
từ các phương pháp định lượng thường rất hữu ích khi phân tích các vấn đề quản trị tài
chính phức tạp và chính sách lương cũng có thể tác động đến vấn đề đại diện của công ty.
1.2. Giá trị tiền tệ theo thời gian
1.2.1 Tiền lãi, lãi đơn và lãi kép
Tiền lãi và lãi suất
Tiền lãi là số tiền mà người đi vay phải trả thêm vào vốn gốc đã vay sau một khoảng thời gian.
Vẻ bề ngoài, tiền lãi là số tiền mà người đi vay đã trả thêm vào vốn gốc đã vay sau
một khoảng thời gian. Có thể lý giải nguyên nhân khiến người cho vay nhận được khoản
tăng thêm này bằng việc người cho vay đã sẵn lòng hi sinh cơ hội chi tiêu hiện tại, bỏ qua
các cơ hội đầu tư để “cho thuê” tiền trong một quan hệ tín dụng. 17 lOMoAR cPSD| 45469857
Ví dụ: Bạn vay 10 triệu đồng vào năm 20x5 và cam kết trả 1 triệu đồng tiền lãi mỗi
năm thì sau 2 năm, bạn sẽ trả một khoản tiền lãi là 2 triệu đồng cùng với vốn gốc 10 triệu đồng.
Tổng quát: Khi cho vay hay gởi một khoản tiền Po, sau một khoản thời gian t, bạn
sẽ nhận được một khoản Io, đó chính là cái giá của việc đã cho phép người khác quyền sử
dụng tiền của mình trong thời gian này.
Tuy nhiên, sẽ rất bất tiện nếu sử dụng tiền lãi làm công cụ định giá thuê sử dụng tiền
trong trường hợp thời gian tính lãi quá dài với những giá trị cho vay khác nhau. Vì thế,
người ta thường sử dụng một công cụ khác là lãi suất để tính chi phí của việc sử dụng tiền.
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm tiền lãi so với vốn gốc trong một đơn vị thời gian. Công thức tính lãi suất:
Trong đó: i: Lãi suất I: Tiền lãi
P: Khoản tiền gửi ban đầu t: số thời kỳ
Như vậy, với lãi suất đã thoả thuận, ta có thể tính ra tiền lãi I trả cho vốn gốc trong thời gian t:
Theo công thức trên, tiền lãi phụ thuộc vào ba yếu tố là vốn gốc P0, lãi suất i và thời
kỳ cho vay t. Tiền lãi chính là số tiền thu được (đối với người cho vay) hoặc chi ra (đối với
người đi vay) do việc sử dụng vốn vay.
Có thể thấy rằng với sự xuất hiện của lãi suất, khả năng sinh lợi theo thời gian trở
thành giá trị tự thân của nó. Lãi đơn
Lãi đơn là số tiền lãi chỉ tính trên số vốn gốc mà không tính trên số tiền lãi sinh ra
trong các thời kỳ trước.
Ví dụ: Bạn gửi 10 triệu đồng vào tài khoản tính lãi đơn với lãi suất 8%/năm. Sau 10
năm, số tiền gốc và tiền lãi bạn thu về là bao nhiêu?
Sau năm thứ nhất, số tiền tích luỹ là: P1 = 10 + 10 x 0,08 = 10 (1 +0,08) = 10,8 trđ
Sau năm thứ hai, số tiền tích luỹ là:P2 = 10 (1+0,08) + 10 x 0,08 = 10 (1 + 0,08 + 0,08)
= 10 (1 + 2 x 0,08) = 11,6 trđ
Sau năm thứ ba, số tiền tích luỹ là: P3 = 10 (1 + 2 x 0,08) + 10 x 0,08
= 10 (1 + 2 x 0,08 + 0,08) = 10 (1 + 3 x 0,08) = 12,4 triệu đồng
............................... 18 lOMoAR cPSD| 45469857
Sau năm thứ 10, số tiền tích luỹ sẽ là: P10 = 10 (1 + 10 x 0,08) = 18 triệu đồng Một cách tổng quát: Trong đó:
Pn : Tiền tích luỹ của một khoản tiền cho vay tại thời điểm vào cuối thời kỳ n.
Po: Khoản tiền gởi ban đầu i: Lãi suất n: Số thời kỳ.
Từ cách tính trên, có thể thấy rằng đã có sự phân biệt đối xử giữa tiền gốc và tiền
lãi sinh ra từ vốn gốc. Vốn gốc thì có khả năng sinh lãi, trong khi tiền lãi sinh ra từ vốn gốc
lại không có khả năng này. Chính vì thế, phương pháp lãi đơn thường chỉ được áp dụng
trong thời gian ngắn, còn hầu hết các tình huống trong tài chính liên quan đến giá trị thời
gian của tiền tệ không hề dựa trên phương pháp tính này. Trong hầu hết trường hợp, người
ta sử dụng lãi kép để đo lường giá trị thời gian của tiền tệ, bởi vì thực tế, mọi đồng tiền
luôn luôn có khả năng sinh lãi. Lãi kép
Trong khi tính lãi đơn, người ta không hề quan tâm đến khả năng sản sinh tiền lãi
của các khoản tiền lãi sinh ra trong các thời kỳ trước. Phương pháp tính lãi kép chính là
cách để khắc phục thiếu sót này nhằm đáp ứng với thực tiễn của các giao dịch vay nợ trong thời kỳ dài.
Lãi kép là số tiền lãi được tính căn cứ vào vốn gốc và tiền lãi sinh ra trong các thời
kỳ trước. Nói cách khác, lãi được định kỳ cộng vào vốn gốc để tính lãi cho các thời kỳ sau.
Trở lại ví dụ trên, bạn gởi 10 triệu đồng vào tài khoản tính lãi kép với lãi suất
8%/năm. Sau 10 năm, số tiền gốc và tiền lãi bạn thu về là bao nhiêu?
Sau năm thứ nhất, số tiền tích luỹ là: P1 = 10 + 10 x 0,08 = 10 (1 +0,08) = 10,8 trđ
Sau năm thứ hai, số tiền tích luỹ là: P2 = 10 (1+0,08) + 10(1 + 0,08) x 0,08
= 10 (1 + 0,08)(1 + 0,08) = 10 (1 + 0,08)2 = 11,664 triệu đông
Sau năm thứ ba, số tiền tích luỹ là: P3 = 10 (1 + 0,08)2 + 10 (1 + 0,08)2 x 0,08
= 10 (1 + 0,08)2(1 + 0,08) = 10 (1 + 0,08)3 = 12,597 triệu đồng
........................................
Sau năm thứ 10, số tiền tích luỹ sẽ là: P10 = 10 (1 + 0,08)10 = 21,59 triệu đồng Một cách tổng quát: Trong đó:
Pn : Tiền tích luỹ của một khoản tiền cho vay tại thời điểm vào cuối thời kỳ n.
Po: Khoản tiền gởi ban đầu i: Lãi suất n: Số thời kỳ.
Từ công thức trên, có thể thấy phát sinh một vấn đề quan trọng, đó là thời điểm tiền
lãi phát sinh hay chính xác hơn là thời điểm tiền lãi được tích lũy để tiếp tục tính lãi. Vì
thế, chúng ta không chỉ quan tâm đến lãi suất mà còn phải quan tâm đến thời kỳ ghép lãi.
Dường như với một lãi suất như nhau, tiền lãi được ghép với tần suất cao hơn sẽ sinh ra
tiền lãi sớm hơn, rốt cục, tổng tiền lãi sẽ lớn hơn. 19 lOMoAR cPSD| 45469857
Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Với phân tích trên, có thể khẳng định rằng các khoản đầu tư cho vay có thể đem lại
thu nhập khác nhau phụ thuộc vào thời kỳ ghép lãi khác nhau, chứ không chỉ phụ thuộc
vào lãi suất phát biểu mà còn phụ thuộc vào thời kỳ ghép lãi. Như thế, lãi suất phải được
công bố đầy đủ bao gồm lãi suất danh nghĩa và thời kỳ ghép lãi. Lãi suất danh nghĩa là lãi
suất phát biểu gắn với một thời kỳ ghép lãi nhất định.

Ví dụ: Bạn vay 10 triệu đồng, lãi suất 10%/năm. Số tiền bạn sẽ hoàn lại vào cuối năm là:
P1 = 10 (1 + 10%)1 = 11 triệu đồng.
Nếu thay vì trả lãi cuối năm, ngân hàng yêu cầu bạn trả lãi 6 tháng một lần cũng với
lãi suất 10%/năm, số tiền cuối năm bạn phải trả là:
P1 = 10 (1 + 10%/2)2 = 11,025 triệu đồng.
Nếu thời hạn ghép lãi theo quý, số tiền cuối năm sẽ phải trả là:
P1 = 10 (1 + 10%/4)4 = 11,038 triệu đồng.
Từ các kết quả trên đây, có thể thấy rằng khi số lần ghép lãi trong năm tăng lên, tiền
lãi phải trả cũng sẽ nhiều hơn mặc dù có cùng mức phát biểu lãi suất phát biểu hằng năm.
Vấn đề đặt ra ở đây là lãi suất thực sự hằng năm là bao nhiêu trong trường hợp cũng lãi
suất danh nghĩa (10%) nhưng ghép lãi sáu tháng; hay theo quý. Điều đó thực sự có ý nghĩa
với cả người cho vay khi họ phải tính toán các phương án cho vay, lẫn người vay khi họ
cần phải biết chi phí thực sự mà họ phải bỏ ra cho khoản vay. Sự khác nhau giữa thời hạn
thời hạn phát biểu lãi suất (1 năm) và thời kỳ ghép lãi (6 tháng hay quý) là nguyên nhân
của vấn đề này. Vì thế chỉ khi lãi suất 10%/năm và thời kỳ ghép lãi hằng năm thì mức chi
phí tiền lãi thực sự tính trên một đồng vốn trong năm mới bằng đúng nguyên như đã phát biểu (10%/năm).
Lãi suất thực là lãi suất sau khi đã điều chỉnh thời hạn ghép lãi đồng nhất với thời
hạn phát biểu lãi suất.
Do đó, về mặt biểu hiện, lãi suất thực là lãi suất mà thời kỳ ghép lãi và thời kỳ phát
biểu lãi suất trùng nhau còn lãi suất danh nghĩa là lãi suất có thời kỳ phát biểu lãi không
trùng với thời gian ghép lãi.
Nếu thời hạn phát biểu lãi suất là t1 và thời gian ghép lãi là t2 . Ta có số lần ghép lãi
trong thời gian phát biểu lãi suất m = t1/t2.
Giả sử trong thời hạn phát biểu lãi suất có m lần ghép lãi, gọi r là lãi suất thực, khi đó: Hay
Lãi suất và phí tổn cơ hội vốn
Tiền lãi là phí tổn cơ hội của việc gởi tiền hoặc cho vay. Trở lại với người cho vay,
để nhận được tiền lãi khi cho vay tiền, họ đã chấp nhận bỏ đi các cơ hội đầu tư có lợi nhất đối với họ.
Một cách khái quát, chi phí cơ hội của việc sử dụng một nguồn lực theo 20