[TÀI LIỆU] TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI | Trường Đại học Hồng Đức

Tâm lý học xã hội là một ngành của Tâm lý học và mang đậm hơi thở của đời sống xã hội. Lịch sử Tâm lý học xã hội cho thấy, những vấn đề nổi bật của các giai đoạn xã hội lịch sử đều được phản ánh trong Tâm lý học xã hội ở các mức độ khác nhau. Không ít những vấn đề mang tính cấp thiết của xã hội được tiến hành nghiên cứu trong Tâm lý học xã hội ngay từ khi chúng bắt đầu xuất hiện. Những nghiên cứu về phong cách lãnh đạo và công bằng xã hội những năm 1930 - 1940; về sự a dua vào những năm 1950, về sự xâm kích những năm 1960; về giới tính, về dân tộc những năm 1960 - 1970; về chủng tộc những năm 1980 và về những vấn đề Tâm lý xã hội xuyên văn hóa vào những năm 1990 đến nay là sự phản ánh sắc nét những diễn biến và sự kiện lịch sử xã hội. Đồng thời với tính thời sự, những vấn đề mang tính cơ bản và ổn định của Tâm lý học xã hội như vấn đề nguồn gốc của các hành vi xã hội, các quy luật và các cơ chế của sự hình thành các hiện tượng tâm lý xã hội, bản thân các hiện tượng tâm lý xã hội với các đặc điểm và diễn biến của nó ngày càng được quan tâm. Như một quy luật, xã hội ngày càng phát triển, nhận thức của con người ngày càng được mở rộng và nâng cao thì nhu cầu tìm hiểu bản chất của các quá trình xã hội mà con người tham gia vừa là chủ thể và khách thể càng lớn. Chính vì những lý do như vậy mà sự quan tâm đến Tâm lý học xã hội ngày càng nhiều hơn. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Đại học Hồng Đức 235 tài liệu

Thông tin:
145 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

[TÀI LIỆU] TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI | Trường Đại học Hồng Đức

Tâm lý học xã hội là một ngành của Tâm lý học và mang đậm hơi thở của đời sống xã hội. Lịch sử Tâm lý học xã hội cho thấy, những vấn đề nổi bật của các giai đoạn xã hội lịch sử đều được phản ánh trong Tâm lý học xã hội ở các mức độ khác nhau. Không ít những vấn đề mang tính cấp thiết của xã hội được tiến hành nghiên cứu trong Tâm lý học xã hội ngay từ khi chúng bắt đầu xuất hiện. Những nghiên cứu về phong cách lãnh đạo và công bằng xã hội những năm 1930 - 1940; về sự a dua vào những năm 1950, về sự xâm kích những năm 1960; về giới tính, về dân tộc những năm 1960 - 1970; về chủng tộc những năm 1980 và về những vấn đề Tâm lý xã hội xuyên văn hóa vào những năm 1990 đến nay là sự phản ánh sắc nét những diễn biến và sự kiện lịch sử xã hội. Đồng thời với tính thời sự, những vấn đề mang tính cơ bản và ổn định của Tâm lý học xã hội như vấn đề nguồn gốc của các hành vi xã hội, các quy luật và các cơ chế của sự hình thành các hiện tượng tâm lý xã hội, bản thân các hiện tượng tâm lý xã hội với các đặc điểm và diễn biến của nó ngày càng được quan tâm. Như một quy luật, xã hội ngày càng phát triển, nhận thức của con người ngày càng được mở rộng và nâng cao thì nhu cầu tìm hiểu bản chất của các quá trình xã hội mà con người tham gia vừa là chủ thể và khách thể càng lớn. Chính vì những lý do như vậy mà sự quan tâm đến Tâm lý học xã hội ngày càng nhiều hơn. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

37 19 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|50202050
TÂM LÝ HỌC HỘI
Tác gi: TRẦN QUỐC TNH - NGUYỄN ĐỨC SƠN
LỜI I ĐẦU
Tâm học xã hi một ngành ca Tâm hc và mang đậm hơi thở của đời sống xã
hi. Lịch sTâm lý hc xã hi cho thy, những vn đ nổi bật ca các giai đoạn xã hi lịch
s đều được phn ánh trong m lý hc xã hi ở các mức đ khác nhau. Không ít nhữn g vn
đ mangnh cp thiết ca xã hội được tiến hành nghn cu trong Tâm lý học xã hội ngay t
khi chúng bt đầu xuất hiện. Những nghiên cứu v phong cách lãnh đo và công bng xã hội
nhng năm 1930 - 1940; v s a dua vào những năm 1950, về sxâm kích những năm 1960;
v giới tính, về dân tộc những năm 1960 - 1970; v chng tc những năm 1980 và v những
vn đ Tâm xã hi xuyênna vào những năm 1990 đến nay sphản ánh sắc nét
nhng diễn biến và skiện lịch sxã hi. Đồng thời với tính thời sự, nhng vn đề mang nh
cơ bn và n định của Tâm học hội như vn đ nguồn gc cac hành vi xã hi, các
quy luật và các cơ chế ca s hình thành các hiện tượng tâm lý xã hi, bn thân các hiện
tượng m lý xã hi với các đc điểm và din biến của nó ngày càng được quan tâm. Như một
quy lut, xã hi nyng phát triển, nhn thc ca con người ngày càng được mở rng và
nâng cao thì nhu cu m hiểu bn cht ca các quá trình xã hi mà con người tham gia vừa
ch th và khách thể càng lớn. Chính vì những lý do như vậy mà sự quanm đến m
hc xã hi ngày càng nhiu hơn.
Đối với nhng người làm công tác ging dy, việc tiếp cận những vn đ ca Tâm lý
hc xã hi hết sức có ý nghĩa. Bởi vì, dù có ý thức hay kng ý thức, công việc của
h gn liền với các hiện tượngm xã hi, chu schi phi ca các quy luật tâm lý xã hi.
Hơn nữa, nhiều khi cnh người làm côngc giảng dy lại phi chủ đng để tạo ra một s
hiện tượng tâm xã hội trong công việc của mình nlàm việc với nhóm sinh vn, đng
nghip hay phi đi din với các hiện tượng tâm lý hội cn giải quyết như dư lun xã hi,
bu không k tập th...
Tuy vy, đây là công việc khó khăn vì chính sđa dạng và da chiều ca các hiện tượng
m lý xã hi không cho phép có được các khái quát khoa hc dễ dàng. Bên cnh đó, vic
thiếu vắng các nghiên cứu trong nh vực này ở Việt Nam, cũng như sự non tr ca b môn
khoa hc này ở nước ta chắc chắn làm cho việc bn son khó đáp ứng được đòi hi ca người
lOMoARcPSD|50202050
đc. Tài liu khó tránh khi những khiếm khuyết và hn chế. vy, các tác gi rất mong
được sđóng góp ý kiến đ có th chỉnh sa, bổ sung gpi liệu trnên có ích và đy đ
hơn.
Các tác giả
Chương 1. M LÝ HỌC HỘI MỘT KHOA HỌC
Chương 2. C QUY LUẬT CHTÂM LÝ HỘI
Chương 3. NHÓM HỘI
Chương 4. MỘT SVẤN ĐỀ M HỘI CỦA TẬP THỂ
Chương 5. ẢNH ỞNG HỘI, ĐỊNH KIẾN HỘI SỰ XÂM KÍCH
Chương 6. NHÂN CH TRONG TÂM LÝ HỌC HỘI
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chương 1. M LÝ HỌC HỘI MỘT KHOA HỌC
Nội dung cơ bản:
- Bn chất của các hiện tượng tâm lý xã hội: hiện tượng tâm lý xã hi, bn chất,
chc năng, phân biệtc hiện tượng m lý xã hi với các hin tượng xã hi;
- Đối tượng, nhim v của Tâm hc xã hội: các quan điểm v đi tượng ca
Tâm hc xã hội, đi tượng ca Tâm lý hc xã hi, nhiệm vụ của Tâm lý hc xã hội; Lch
s hình thành ca Tâm hc hội: các tiền đ cho s ra đời của Tâm học hi, Tâm
hc xã hi ra đời như là khoa hc đc lập, cácnh thái đu tiên ca Tâm học xã hội;
Tâm học xã hi trong h thng các khoa hc: quan h ca Tâm lý hc hi vớic khoa
hc khác;
- Phương pháp nghiên cứu của Tâm lý hc xã hội.
I. BẢN CHẤT CỦA C HIỆN TƯỢNG M HỘI
1. Các hin tượng tâm lý xã hi là?
Khi nói tới đời sống m lý ca con người, người ta thường đề cập đến các hiện tượng
xúc cm, nh cm, đến các quá trình nhn thức nhưduy, tưởng tượng đến ý chí, nhu cầu,
đng cơ thúc đy con người thực hiện các hoạt đng này hay hot đng khác. c h in tượng
m lý đó gi là tâm lý cá nhân, tức các hin tượng tâm thuộc v từng nhân, mang sc
thái rng ca mỗi cá nhân. c hiện tượng m đó sự phn ánh ni dung đời sng xã
lOMoARcPSD|50202050
hi, sự phn ánh mang tính cht cá nhân rng lẻ. c hiện tượng m lý cá nhân đó được
nghiên cứu một cách tương đi đc lập với nhóm xã hi có cá nhân đó. Tuy vy, trong đời
sống, con người liên tục tham gia vào các nhóm xã hi: gia đình, trường hc, bạn bè, đng
nghip... Trong quá trình đó, cá nhân tác động qua lại với nhng cá nhân khác, biu lộ thái
đ đánh g, mong mun ca bn thân và ca người khác, nhn biết người khác, nh hưởng
và bị ảnh hưởng ca người khác. Tâm của cá nhân khi đó mt mặt chịu sự quy định của
nhóm xã hi và sự tươngc xã hi, mặt khác điều chỉnh hành vi của bản thân cho phù hợp
với yêu cầu và tình hung tương c. H qu tất yếu là làm nảy sinh các hiện tượng tâm lý
chung ở nhiều cá nhân trong một nhóm trong một cộng đng, trong c một dân tộc, thm chí
trong nhiềun tộc. Đóc hin tượngm hội.
Như vy, m lý xã hi không phi tổng đơn gin, cơ hc ca các hin tượng tâm lý
cá nhân. Nó là các hiện tượngm chung của nhiu người diễn ra trong các nhóm xã hi,
khi con người hot động, giao tiếp,c đng qua lại với nhau, được quy định bởi s tác đng
qua lại và nhóm xã hi. m lý hc xã hội là khoa hc nghiên cứu các hiện tượng tâm lý xã
hi đó.
Một cách đơn giản, th hình dung các hin tượng m lý xã hi là các hin tượng
m lý ny sinh khi cá nhânc đng qua lại với các đối tượng xã hi khác:
Cá nhân <-> Nhóm xã hội.
Cá nhân <-> Cá nn (trong nhóm hội).
Nhóm <-> Nhóm.
Trong các quá trình tương c đó, cá nhân nhận biết, đánh giá hành vi ca mình và
người khác như thế nào, cá nhân chịu sự chi phối và chi phi các cá nhân khác ra sao, các
mối quan h như quan h liên nhân cách, shp dn lẫn nhau và sxung đt diễn ra như thế
nào trong các nhóm... Các hiện tượng m lý xã hi đó din ra không phải một cách ngu
nhn theo các quy lut nht định. Tâm lý hc hội chịu tch nhiệm phát hin các quy
lut chi phi hành vi và hoạt động ca con người khi con người tham giao nhóm xã hi
cũng như các đặc trưng m lý ca chính các nhóm hội đó.
Như vy, m lý hc xã hội nghn cứu các quy luật cơ chế ca các hiện tượng m
xã hi nảy sinh trong các tươngc xã hi.
lOMoARcPSD|50202050
2. Bn cht và chức năng cac hiện tượng Tâm lý xã hi
Trước khi đ cp đến bản chất ca hin tượngm lý xã hi, điều đu tiên chúng ta phải
khẳng định rằng: cá nhân không tồn tại tự nó, ch rời với nhng cá nhân khác. nhân tồn
tại phát trin trong các mối quan h hội và chính vì thế mi cá nhân “tổng hòa ca các
mối quan h hội (C. Mác). Tham gia vào h thống các mối quan h hội khác nhau tức
cá nhân tham giaoc nhóm xã hi. Các nhóm đó hiện din mọi nơi và chính môi
trường xã hi ca cá nhân. Đó có th gia đình - mt dng nhóm đc bit, lớp hc, cơ quan,
bn bè... Tâm học hội gọi chung đó các nhóm xã hội. Hot đng trong các nhóm xã
hi đó nhânc đng đến các cá nhân khác đồng thời chịu sc đng ca các cá nhân
khác. S tác đng qua lại đó nh hưởng đến hành vi cá nhân và làm ny sinh những hiện
tượng m lý chung. Đó các hiện tượng m lý nhóm, rng hơn gọi các hiện tượng tâm
xã hi. Nói như vậy để thy rng các hiện tượng tâm hội nảy sinh trong môi trường
xã hi, trong sự c đng qua lại gia các thành vn. Do vy bn cht ca các hiện tượng tâm
xã hi phi gn liền với sự tác động qua lại này.
T những phân ch trên có thể thy rằng tâm lý xã hi là nhng hin tượng tâm lý
chung ca một nm xã hi cụ thể ny sinh trong quá tnh tác đng qua li, giao tiếp và hot
đng cùng nhau của các cá nhân trong nhóm. Các hiện tượng m lý xã hi đó điều chỉnh,
điều khiển hot động cùng nhau ca các thành viên và ca nhóm hội. Mặt khác cũng phi
thy rng các hiện tượngm xã hi có quan h đc bit và khó có thtách rời vớic hin
tượng m lý cá nhân. Các hiện tượng tâm xã hội không tồn tại lửng đâu đó ngoài cá
nhâncng hin diệncá nhân, thúc đy cá nn hành đng, ví d s a dua, shoảng
lon, các trào lưu, thị hiếu... Vic nhn biếtc hiện tượng m lý xã hi cũng chcó th diễn
ra trên cơ sca nhiều cá nhân. Tuy vyc hiện tượng m lý đó không hn toàn là các
hiện tượng m lý nn có thể kiểm soát mà nó t “bên ngoài” thâm nhp vào cá nhân, va
được biu hiện với sc thái ca cá nhân vừa có nh tương đng với các cá nhân khác trong
cùng mối quan h tương c. th coi mối quan hệ giữa các hiện tượngm cá nhân và
m lý xã hi là mi quan h giữa cái chung và rng.
Các hiện tượng m lý xã hi hin din trong đời sng hàng ngày ca chúng ta nhưng
không phải lúc nào chúng cũng được nhn biết. Cá nhân có th b chi phi bởi các hiện tượng
m lý xã hội một cách vô thức hay có ý thức. Hc tập, rèn luyện đphát huy truy n thống đó
hành đng có ý thc, nhưng bt chước hành vi ca người kc, theo trào lưu nhiều khi lại
lOMoARcPSD|50202050
vô thức. B nh hưởng ca định kiến xã hi trong khi nhìn nhn đánh giá người khác, dân
tộc khác mà nhiu khi cá nhân kng nhận biết, trong khi hoàn toàn có ý thức thuyết phc
người khác làm theo điều mình mong muốn. i cách khác, các hiện tượngm lý xã hi chi
phốim lý ca cá nhân và qua đó chi phi hot đng sống ca cá nhân.
phạm vi lớn hơn, các hiện tượng tâm lý xã hội chi phi các mối quan h xã hội trong
các nhóm, các cng đng hay các dân tộc và c xã hi loài người. Từ s thân thiện hay xung
đt giữa các cá nhân trong một nm xã hội, tsự định kiến hay đồng nhấta với một dân
tộc hay một cng đng, nhân thiết lập quan h với các cá nhân khác, nhóm thiết lập quan
h với nhóm khác. Chính vì vậycác n nghn cứu tập trung nghiên cứu khía cnh tâm
xã hi của các tầng lớp, các dân tộc nhm tạo racscho việc thiết lập vậnnh
các mối quan h giữa các nhóm đó một cách hiệu qu. ràng, các hin tượng tâm lý hội
đóng vai trò chi phi,nh hưởng đến các mối quan hệ đó.
Như vy, có th thyc hiện tượng m lý xã hi có chức năng định hướng, thúc đy
và điu khiển, điều chnh hot đng ca cá nhân. Hot đng cac nhóm xã hội, thông qua
đó c động đếnc quá trình xã hội.
3. Phân bit các hin tượng tâm lý xã hi vic hiện tượng xã hi
Các hiện tượng xã hi vàc hin tượng tâm lý xã hi không đng nht, nhưng cũng
không tồn tại độc lập,ch rời.
Hiện tượng xã hi: bt kì hiện tượng nào ny sinh trong đời sng xã hội ca con người,
liên quan đến đời sng xã hi ca con người đều được gi c hiện tượng xã hi. Đó có thể
các hiện tượng tôn go, giáo dc, văn hóa, khoa hc, đo đức, chính trị, giai cp, giới tính...
Có những hiện tượng xã hội có ở mọi thời kì trong lịch sca li người, cũng có những hin
tượng xã hi ch có một giai đon xã hi nhất định. Các hiện tượng xã hi nảy sinh, biến
đi và chuyển hóa theo nhng quy lut nhất đnh. Có nhng quy luật ph quát cho nhiều hin
tượng xã hi, nhưngng những quy luật mangnh đc thù cho một lĩnh vực xã hi nào
đó. Do vy nghiên cứu các hiện tượng xã hi đòi hi stham gia của nhiu khoa học khác
nhau. Mi khoa học tập trung nghn cứu một lĩnh vực cụ th nhưng sự giao thoa điều tất
yếu Tâm lý xã hi chính minh chứng cho sgiao thoa ca các hiện tượng xã hi và m lý
xã hi.
Các hiện tượng xã hi chính là ngun gc ca các hiện tượng tâm hi, ví d chiến
tranh, khng hong, khng b... s tạo ra các hiện tượng m lý xã hi nht định như tâm
lOMoARcPSD|50202050
trng lo lắng ca xã hi, m trạng phn đi chiến tranh. Như vy, các hiện tượng tâm lý xã
hi là sự phản ánh các hin tượng hội. Các hiện tượng xã hi diễn ra theoc quy lut xã
hi, nhưng bt kì một hiện tượng xã hi nào cũng có mt m lý xã hi ca, bởi lẽ chủ thể
ca các hin tượng hội chính là con người với ý thức, tinh thần ca mình. Đó cũng điều
V.Wundt trong tác phẩm Tâm hc dân tộc - một tác phẩm sớm trong lịch sử ca Tâm
hc xã hi đã khẳng định: Một góc nhìn quan trọng nhđó có th xem xét tất c các
hiện tượng liên quan đến đời sống cùng nhau của con người đó góc nn Tâm lý hc.
Cũng cn thấy rằng các hiện tượng tâm lý xã hi có tính đc lp tương đối với các hin
tượng xã hi. Với cách là các hiện tượng thứ phát, các hiện tượng m lý xã hi có th tồn
tại u hơn và tương đi bền vng, trong khi các hin tượng xã hi lại d thay đổi. c hiện
tượng m lý xã hi diễn ra trong cng đng lại có c động điu chỉnh hành vi của các cá
nhân trong cng đng đó và thông qua đóc đng ngược trở lại đến các hiện tượng xã hi.
II. ĐỐI TƯỢNG NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA M HỌC HỘI
1. Các quan điểm về đi tượng nghiên cu ca Tâm lý hc xã hi
Giống như mọi khoa hc. Tâm lý hc xã hi cần phi xác định rõ đi tượng nghn cứu
ca mình. ng không phi là ngoại lệ, khi trong lịch s phát triển của Tâm học xã hi,
vn đ đi tượng ca khoa hcy đã vấn đề của nhiều cuc tranh luận. Vấn đxác định
đi tượng ca Tâm lý hc hội li càng trở nên khó khăn hơn bởi tính chất giao thoa và s
đa dng của các vn đ nó nghn cứu. th đim qua những quan đim khác nhau v
đi tượng ca Tâm lý hc xã hi như sau:
Quan đim th nht cho rằng, Tâm lý hc xã hi phi nghn cứu các hin tượngm
đám đông như tâm tầng lớp, cng đng hi, bao gồm: truyn thng đạo đc, tập quán;
nghiên cứu các tập th, các quan điểm xã hi. Những nghiên cứu sớm trong lịch s Tâm
hc xã hi đều tp trung vào đối tượng đám đông. Các tác phẩm của G.Tard v tâm lý dân
tộc, ca G.Lebon về tâm lý đám đông là minh ha cho quan điểm này.
Quan đim th hai cho rằng, m lý hc xã hi phải nghiên cứu nhân cách: đc điểm
loi hình, v t, các mối quan h ln nhânch trong đời sng xã hi. Quan đim này xut
phát tnghiên cứu nhân cách, đặt các nhân cách trong mối quan h liên nhânch. s
lun của chính là bản cht xã hi và g trị xã hội của nhân cách.
Quan đim thba: nghn cu cảc quá trình tâm lý đi cng, c vị trí của cá nhân
trong nhóm; những thay đổi hot động m lý ca cá nhân trong nhóm do nh hưởng ca s
lOMoARcPSD|50202050
c động qua lại, các đc điểm nhóm, các khía cnh tâm lý ca các quá tnh xã hi. Các nhà
m lý hc xã hội theo quan điểm này tập trung vào việc nghn cứu suy nghĩ, hành vi xã hội
ca cá nhân, tri giác xã hi, snh hưởng xã hi đối với các cá nhân.
2. Đi tượng nghiên cu ca Tâm lý hc xã hi
Các quan điểm nêu tn cho thy: đi tượng ca Tâm lý hc xã hi rất rộng phi
xác định từ hai phía - cá nhân và nm xã hi. Tđó, ngày nay một cách ph biến, đi tượng
ca Tâm lý hc xã hi được xác định như sau:
- Các hiện tượng m lý chung ca nhóm xã hội c th nảy sinh trong quá trình
giao tiếpc đng qua lại giữa các cá nhân.
- Cái chung, đc trưng, cái bn cht trong tâm lý nhiều người trong các nhóm xã
hi nht đnh.
- Những đc trưng m lý cơ bn ca các loi nm xã hi được tạo nên từ stác
đng qua lại.
- Các quy luật ny sinh hình thành, vận đng và phát trin ca các hiện tượng
m lý xã hi và sự tác đng qua lại.
Cách xác đnh như vậy cho phép bao quát một diện rộngc vn đề mà Tâm lý hc xã
hi cần gii quyết. Đng thời nó đnh hướng cho việc nghiên cứu các hiện tượngm
không phải đơn thun của cá nhân mà làc hin tượngm nảy sinh trong đời sống
hi của con người.
Tcách xác định như vậy, trong quá tnh phát trin ca Tâm học hội, hàng loạt
các phân ngành ra đời và tp trung sâu hơn vào các vn đ trong từng lĩnh vực c thể như tâm
họcn giáo, tâm lý hc dân tộc, m lý hc giới tính...
3. Nhiệm v của Tâm lý hc xã hi
* Nghiên cứu lý luận: Với tư cách là một bộ môn khoa hc giao thoa, sdng nhiều tri
thức khoa hc tcác ngành khoa hc ln quan, đng thời tập trung vào việc nghn cuc
hiện tượng rất phức tạp, Tâm lý hc xã hi muốn khẳng định được vị t ca nó trong h thống
các khoa hc thì không th coi nh việc nghiên cứu lý luận. Nhim vụ nghiên cứu lý lun tp
trung vào các ni chính như sau:
- Xác lập h thng các khái niệm khoa hc rng ca m lý hc xã hội, đc bit
thng nhất ni hàm ca các khái niệm dùng trong lĩnh vực này giữa các nhà khoa học và phân
lOMoARcPSD|50202050
biệt các khái nim đó với các khái niệm gần hoc có liên quan trong các lĩnh vực khác. Việc
s dụng các khái niệm của các khoa hc giao thoa với nội hàm không xác đnh làm đánh mất
bn chấtm xã hội ca khái niệm cũng như tạo ra slẫn lộn trong việc trao đi và phản
biện khoa hc. Điều đó m giảm g trị khoa hc ca các nghiên cứu.
- Phát hiệnc quy lut ca s ny sinh, hình thành và phát trin ca các hiện
tượng m lý xã hi, các quy lut ca sc đng qua lại giữa người với người trong các
nhóm, các quan hxã hi. Cụ th: phát hiện những điều kin ch quan, khách quan của sự
hình thành các hin tượng m lý xã hi, nhữngnh ti biến động, các cơ chế diễn ra các
hiện tượng đó. Đóng góp ca Tâm lý hc xã hi đối với khoa hc khác và đi với đời sng
xã hi chính ni dung này. Trên cơ sở các quy luật được phát hiện, Tâm lý hc xã hi có
th góp phn giải các hiện tượng m lý xã hi nảy sinh, dbáo xu hướng ca các hiện
tượng đó và chỉ rach thứcc đng đến các hiện tượngm hội.
- Xây dựng, thiết kế các phương pháp nghn cứu đặc thù đ nghn cuc hin
tượng m lý xã hi. Trong các phương pháp đã, m lý hc xã hội khá mạnh với việc s
dng các phương pháp thực nghim đ làm bc lộ các quy luật và các cơ chế ca các hiện
tượngm hi tuy vy trong xu hướng nghiên cứu các hiện tượng tâm lý hội ở phạm
vi rộng lớn như m lý tộc người, tôn go, xut hiện những khó khăn nhất đnh v phương
pháp nghiên cứu.
* Nghiên cứu thực tin: Có thể nói những vn đ thực tin ngày càng được đt ra hết
sc đa dng trước Tâm lý hc xã hi vàc chuyên ngành hp ca nó. Việc ứng dng các quy
lut chung ca Tâm lý học xã hi vào các lĩnh vực hp hơn trong đời sng xã hi liên tục làm
ny sinh các chun ngành mới với các vn đề nóng hi và phức tp. Tâm lý hc n tộc đang
rất được c ý trong quá tnh hi nhp và toàn cu hóa với các vấn đ thực tin cn giải
quyết: m thế nào đ gìn gi bản sắcn tc, s đng nht v văna vàm dân tộc có
vai trò thế nào trong quá trình hi nhập? Tâm họcn giáo với các vn đ v niềm tinn
go, tình cảm n go trong thời kì có sự tác động qua lại mạnh mẽ ca cácn go khác
nhau s như thế nào? Tâm lý học giới tính li đi đu với các vn đnóng bỏng: đâu là nguyên
nhânm xã hi của các hin tượng đng giới? Hệ quả ca các phong trào đng giới đi
với đời sống xã hi nói chung? Đặc trưng tâm lý hi ca các nhóm đng giới?... Cũng như
vy, Tâm lý hc qun lý, Tâm lý hc t chứcng nghiệp cũng đang đứng trước các vấn
đ thực tiễn hết sc cp bách. Việc giải quyết các vấn đề thực tiễn vừa mt nhiệm v xã
lOMoARcPSD|50202050
hi đc ra với Tâm hc xã hi nói chung và các chuyên ngành ca nó nói rng vừa
nhiệm vụ bên ngoài, vừa stc đẩy bên trong của chính Tâm lý hc xã hi. Giải quyết
được các nhiệm vụ đó sẽ tạo ra sphát trin cho chính Tâm hc hội và khng định v
trí ca Tâm lý hc xã hi trong hệ thngc khoa hc và trong đời sống xã hi.
III. LỊCH S HÌNH THÀNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
1. Các tin đ cho sự ra đời của Tâm hc hi
Vic chỉ ra những du mốc cơ bn trong lịch sca Tâm hc hi nhm tới hai
mục đích. Thnht, người nghiên cứu có được bức tranh chung về tiến trình ra đời và phát
triển của Tâm học hội với tưch một ngành khoa hc. Thhai, quan trọng h ơn, nó
gp ch ra được bn cht của Tâm lý hc xã hội, về các vn đ Tâm lý hc xã hi giải quyết,
v sphát triển trong các quan niệm về đối tượng của Tâm lý hc xã hi.
Cũng giống như nhiu b môn khoa hc khác, các tư tưởng rng l đ cp đến các hin
tượng m lý xã hi đã xuất hiện từ thời kì cổ đại, dưới hình thc chung nht ctưởng
và các hc thuyết triết hc. Ngun gc ca các tư tưởng đó chính là các hin tượngm xã
hi trong cuc sống có th được quan sát thy như: scuồng lon hay hong loạn của đám
đông, sthăng hoa trongc l tế thn, sa dua theo các ý tưởng của đa số, sự tônng ca
các cng đng đi với thlĩnh, với tô tem... Tt c các hin tượng tâm xã hội đó trong cuc
sống đã đt các nhà triết hc, các nhà tư tưởng trước những câu hi lớn: Điều thúc đy con
người cùng tiến hành các hành đng nvy? Cái gì chi phi hành vi của một nhóm, một
cng đng người? Trả lờicu hỏi đó, c nhà triết hc đã đưa ra những ý tưởng đầu tiên
v các hiện tượng tâm lý xã hội. Rt nhiu nhà nghn cứu đu nhìn thấy s tn tại ca các
tưởng Tâm lý hc xã hi trong lòng các lý thuyết triết hc c đi. Các ý tưởng v m lýn
tộc - sự khác bit trong m lý ca dân tc này với dân tộc khác, cácbảnng đám đông
có thểm thấy trong các công tnh ca Arixtốt hay Platon. G.Allport cho rằng người đặt nn
móng choc vn đ ca Tâm hc xã hi là Platon. Nói cách kc, các mầm mống ca
Tâm hc xã hội đã được gieo tthời kì c đi, trên chính mảnh đt là cuộc sng xã hi ca
con người.
hi ngàyng phát trin hơn, các vấn đề liên quan đến mối quan h gia cá nhân
và xã hội, việc điều chỉnh hành vi xã hội cùng ngày càng trở nên cn thiết hơn. Cùng với s
đòi hỏi ngày càng cao, càng mangnh cp thiết của xã hi và s phát triển ca c ác khoa hc
khác nhau, Tâm lý hc xã hội trở thành một khoa học độc lập.
lOMoARcPSD|50202050
2. Tâm lý hc xã hi trthành một khoa học đc lập
Theo quan điểm của Anđeva, khi xem xét vn đm lý hc trở thành một khoa hc
đc lập như thế nào cần phải chú ý đến ba yếu tố: 1) c yêu cu đi với việc giải quyết các
vn đ m lý hc xã hi, xuất hin trongc ngành khoa hc gp ranh khác nhau bn
thânc khoa hc đó chưa giải quyết được; 2) Các quá trình chuẩn bị phân tách các vấn đ
Tâm hc xã hi bên trong hai b mônm chyếu: tâm lý hc và xã hi hc; 3) Đặc điểm
ca các dng tri thức Tâm lý hc xã hi đc lập đầu tiên - Đây các đng lc trực tiếp thúc
đy s ra đời của Tâm lý hc xã hi như là mt ngành khoa học độc lập.
Giai đoạn giữa thế k XIX giai đon một lot các b môn khoa hc, trong đó có các
b môn khoa hc xã hội, đạt được nhng tiến b đáng k. d, ngôn nghc đã s phát
triển mạnh m đạt được những thành tu lớn lao. Năm 1859, M.Laxarus (1824 - 1903)
nhà ngôn nghc G.Steinthal (1823 - 1893) sáng lập tp chí Tp chí m lý hc dân tộc và
ngôn ngữ” tại Đức. Vấn đ giao lưu ngôn ngvà ảnh hưởng lẫn nhau giữac dân tộc được
quan tâm. Thế nhưng Ngôn ng học không thgiải quyết được các vn đ như sự nh hưởng
lẫn nhau giữa các dân tộc bằngc phương tin ca nh. Cũng như vy, các khoa hc khác
như Nhân chng hc, Dân tc hc, Khảo c hc đến thời điểm đó đãch luỹ được rất nhiu
dkiện. Trong tất cảc nghn cuy xuất hiện một hiện thực cần được nh đến: các đc
điểm m lý ca một s các nhóm dân tộc, mối ln hệ ca các sản phẩm văna truyền
thng,c l nghi... Đó chính đo n m lý hc xã hi người Mỹ T.Shibutani kết
lun rằng Tâm học xã hi đã trthành mt nh vực đc lập mt phần vì các chuyên gia
trong các lĩnh vực khoa hc xã hội khác nhau không thgiải quyết được các vn đ ny sinh
- có ln quan đến Tâm lý hc xã hi (Shibutani, 1999). Như vy, rõ ràng trong s phát trin
ca khoa hc xut hiện nhu cuch rng một lớp các vn đề mới kng thuc rng v bt
kì một b n nào đang tồn tại rệt hơn, nhu cầu này thể hiện trong vic phát trin ca hai
b môn khoa học được coi là “mẹ đ” ca Tâm lý học hội: Tâm lý hc và Xã hi học.
Tâm học giữa thế kỉ XIX tập trung ch yếu vào các vn đ củam học cá nhân.
Trong một số phần ca nó, trước hết trong bnh lý tâm thn hc bt đu xut hiện các mầm
mống ca các khái niệm tương lai đề cập đến đc trưng ca các dngc đng qua lại lẫn
nhau ca con người, các ảnh hưởng lẫn nhau ca chúng... Bên cnh đóng phát hiện ra sự
phthuộc trong việc điều chnh tâm lý và hành vi cá nhân vào các tác đng điu khiển từ phía
lOMoARcPSD|50202050
người khác. Tức là s điu chnh t phía xã hội. Nóich khác, mt cách tự nhn, xut hiện
các vấn đề liên quan đến Tâm lý hc xã hội ngay trong lòng Tâm lý hc.
Các tri thức tâm lý - xã hi trong lòng nh vực Xã hi hc cũng dn được hình thành,
nhưng theo mt cách hoàn toàn khác. Gn như ngay từ thời gian đu tn tại ca mình (giữa
thế kỉ XIX) Xã hi hc đi tìm kiếm các giải thích cho một lot những skin xã h i bng các
quy lut từ nhữngnh vực tri thức khác. Ví d Spencer vn dng các quy lut sinh học để
giải thích xã hội trong trường phái hữu sinh: quy luật đấu tranh sinh tồn hay tiến hóa xã hội.
Song vic quy giản sinh học không thể lý giải đúng đn các quá tnh xã hi và không thể gii
thích được bản cht của các q trình hội đã bucc nhà nghn cu phi tìm kiếm các
quy luật ca m lý hc đ gii thích cho các quá tnh xã hi. Ngun gc của các hiện tượng
xã hi được cho nm trongm của con người. Khía cnh m lý trong mi hiện tượng
xã hi trở thành squyết định về mặt m lý đi với các hin tượng hi. d, theo quan
điểm nhà xã hi học người Pháp G.Tarde tc sự kiện hội cơ bn bao hàm kng phi
trong phạm vi một b óc, trong stiếp xúc ca một vài bóc, là đi tượng m lý hc
liên t óc phi nghn cứu. hình tng thca một skiện xã hi được vẽ ra như là mối
tương quan ca hai nhân, trong đó một người bắt chước người kc.
Như vy, trong quá trình pt triển ca hai b n khoa hc: Tâm lý hc và hi
hc, hin rõ s dịch chuyển theo chiều gp nhau kết thúc bng việc hình thành các vn đ đã
trở thành đi tượng của một bộ môn khoa hc mới.
3. Các hình thái lịch sử đầu tiên ca tri thức Tâm hc hi
Tnhng tc đẩy trc tiếp nêu trên, sự ra đời ca Tâm lý hc xã hi trthành hin
thực vào giữa thế kỉ XIX. Cácnh thái đu tiên ca rng tri thức m - xã hi được khai
sinh. Những hình thức đầu tn này ch yếu là các thuyết trừu tượng, mang nh mô tả
chưa dựa tn các nghn cứu thực tế. Tuy vy chúng đã to ra hình hài của một bộ môn khoa
hc mới. Ttất c sda dng ca những lý thuyết Tâm học xã hi đầu tiên thường người
ta chn ra ba thuyết đáng knht: tâm lý hc dân tộc, m hc đám đông và lý thuyết
bn năng của hành vi hội.
Tâm học dân tc như một trong các dng đu tn của các lý thuyết tâm lý học xã
hi được hình thành vào giữa thế kXIX tại nước Đức. Những người trực tiếp sáng lập nên
m lý hc các dân tộc là nhà triết hc M.Laxarus (1824 - 1903) và nhà ngôn ng học
G.Steinthal (1823 - 1893). Vào năm 1859 tạp chí Tâm lý hc các dân tộc ngôn ngđược
lOMoARcPSD|50202050
ra mắt và đăng bài báoBàn vềm hc các dân tc”. Nhiệm v ca Tâm lý hc xã hi
nhận biết về mặt tâm lý bn chất ca tinh thn dân tc, phát hin các quy luật diễn ra các
hoạt động tinh thn ca dân tộc. Sau đó các tư tưởng m học dân tc được phát triển trong
các quan điểm ca V.Wundt (1852 - 1920). Lần đầu tn Wundty dng lp trường ca mình
vào năm 1863 trong Các bài giảng v tâm hn con người và động vật. Tư tưởng được phát
triển chủ yếu vào năm 1900 trong tập đu tiên ca b sách ời tập Tâm lý hc các dân tc.
Wundt cho rằng Tâm lý hc cn phải cấu thành từ hai phần: Tâm sinh học và m lý hc
các dân tộc. Trong đó, Tâm lý hc dân tc cn phi áp dng các phương pháp khác, đó chính
pn tíchc sản phm văna: ngôn ng, truyền thuyết, phong tục, ngh thut.
Các đi din ni bật kc của Tâm học xã hi thời kì đu là G.Tard và G.Lebon với
thuyết về tâm lý hc đám đông - mt trong các lý thuyết tâm lý hội đu tiên. thuyết
này được sinh ra tại Pháp trong nửa cuối ca thế k XIX. c ci ngun ca nó xut pt từ
quan niệm v quy lut bt chước ca G.Tarde (1843 - 1904). Theo quan điểm ca Tarde trong
Những quy lut ca sự bt chước”, hành vi xã hi không có lời giải thích nào khác ngoài
việc sử dng ý tưởng v s bt chước ông cho rằng Tâm hcn m chính thng, định
hướng thiên v t tuệ, đã không tnh công khi b qua các thành phn xúc cm trong các gii
thích ca nh. Ý tưởng v sbắt chước tính đến các yếu tố phi lý trong hành vi xã hi, bởi
vy nó có hiệu qu hơn. Chính haitưởng này của Tarde - vai t ca các yếu t phi lý trong
hành vi xã hội và vai trò ca s bt chước - đã được các nhà sáng lập trực tiếp tâm đám
đôngnh hi. Đó lut sư người ý S.Sigele (1868 - 1913) và nhà xã hi học người Pháp
G.Lebon (1841 - 1931). Lebon, với tưch ca một nhà xã hi hc, ch yếu quan tâm tới vấn
đ đi lập tương phản giữa đi cng giới thượng lưu trong xã hi. Vào năm 1895 xut
hiện công tnh ch yếu của ông Tâm lý hc đám đông trong đó trình bày bản cht của
thuyết này. Theo quan điểm ca Lebon, bt kì một đám đông nào cũng được gi đi
chúng. Đặc điểm chính ca nó mất khả năngnh nhưng lại tồn tại s thng nht tinh
thn ca đám đông. Đám đông này hình thành nên một thực thduy nht, phc ng quy lut
thng nhất tinh thn ca nhng đám đông với mt sđiều kiện nht định (G.Lebon,1905).
Các đc điểm điểnnh canh vi con người trong đám đông là: tch nhiệm cá nhân
iu này dn đến s thống soái của các phn ứng xung động, bn năng), vai trò cm xúc
chiếm ưu thế đột biến so với trí (điu này dn đến vic d b các ảnh hưởng khác nhau),
hoàn toàn đánh mất lý trí (điềuy dẫn đến t b lôgic), đánh mất tch nhiệm rngiều
này dn đến việc kng kiểm soát đượcc hăng hái bùng phát) (Lebon, 1995). Kết lun suy
lOMoARcPSD|50202050
từ việc tả bức tranh vhành vi ca con người trong đám đông này là đám đông theo bn
chất của mình, luôn luôn lộn xộn, hỗn lon. Bởi vy nó cn có thlĩnh, vai trò này có th
thực hiện bởi “giới thượng lưu”. Các kết luny được đưa ra trên cơ sở quan sát đám đông
trong tình hung hong loạn. Không có bt kì khẳng định thực nghim nào được đưa ra, mặc
dù sau này các quant này được ngoại suy cho bấtnh đng ca đám đôngo khác.
Ý nghĩa v mặt lý thuyết của Tâm lý hc đám đông có nh cht hai mt: mt mặt, nó
đưa ra lời giải thíchmột mức đ nht định các tương quan của cá nhân và xã hi, nhưng
mặt khác, lời giải tch này lại kng có cơ sở. Trên danh nghĩa, ưu thế ca cá nhân so với xã
hi được công nhn, nhưng bn thân xã hi lại btùy tiện quy thành đám đông và thm chí
dng này cũng rt phiến diện, vì bn thân đám đông, hay đi chúng chỉ được ttrong
một tình huống hành vi duy nht ca nó - tình hung hn loạn. Mc dù quan niệm tâm lý hc
đám đông không có ý nghĩa quan trng đi với s phn tương lai ca Tâm hc xã hi,
nhưng dù sao thì các vn đ được nghiên cứu trong khuôn kh quan niệm này cũng đáng lưu
ý, kể cả vào thời điểm ngày nay.
Quan nim thba, đứng vào hàng những công tnh tâm lý - xã hi đc lập đầu tn
thuyết bản năng ca hành vi xã hi ca nhà m lý hc người Anh Mc.Dougall (1871 -
1938), chuyển đến Mỹ vào năm 1920 và v sau m việcđó. Công tnh ca Mc.Dougall
Nhập n m lý hc xã hi ra đời vào năm 1908 và năm đó được coi là năm khng định
cuối cùng ca Tâm lý học xã hi như một b n tồn tại đc lp. Cũng trong năm đó ở Mỹ
xuất bản cunch ca nhà xã hi học E.Ross Tâm lý hc xã hội và như vậy, rt trùng hợp,
khi cả nhà tâm hc và nhà xã hi hc trong cùng một năm xuất bản go trình hthống đu
tiên ca cùng một bộ môn. Song, năm đó chcó th rt tượng trưng được coi khởi đu ca
thời kì mới trong Tâm hc xã hi vì ngay tm 1897 J.Bolđuin đã đăng công tnh Những
nghiên cứu v m học xã hi mà cũng có thcoi như cun sách chdn h thống đu tn.
Lun điểm đu tiên của thuyết Mc.Dougall các bản năng bẩm sinh được coi là
nguyên nhân của hành vi xã hi. tưởng này hiện thực hóa nguyên tắc chung hơn: s
hướng tới mục đích là thuc nh ca c loài vt và con người. Chính ngun tắc này đặc biệt
có ý nghĩa trong quan niệm của Mc.Dougall, đối trọng với chủ nga hành vi (giải tch hành
vi như là phn x đơn giản với kích thíchn ngoài). Ông cho m hướng đích hay
hormic (từ Hi Lạp horme - hướng tới, khát vọng, khí thế). Các bn năng ca mỗi người
xuất hiện nhkết quả của một schun bị tâm sinh nào đó - sự có mặt củacnh nạp
lOMoARcPSD|50202050
năng lượng thn kinh gn theo di truyền. Các bn năng bao gm các phn kích thích (dây
thn kinh), trung m (c cm) và li tâm (vn đng). Như vậy, tất cả những gì diễn ra trong
phạm vi ý thức đu ph thuc trực tiếp vào sự khởi đầu vô thức. Th hiện bên trong ca bn
năng ch yếu các cmc. Mối liên h giữa các bnng vàc cảm xúc mang tính cht
h thng và được xác định. Mc.Dougall đã liệt kê một s cp bn năng và cm xúc ln
quan với nhau: bn năng đấu tranh và tương ứng với là s tức giận, sợ hãi; bn năng b
chạy và ý thức t v; bản năng duy trì nòi ging và ghen tương; bn năngm kiếm và cảm
gc sở hữu; bảnngy dng và cm giácng to; bảnng bầy đàn cảm giác thuc
một tổ chco đó. Từ các bản năng xut pt tt cả các tổ chức xã hi: gia đình, buôn bán,
các quá tnh xã hi kc nhau trước hết là chiến tranh. các tư tưởng của Mc.Dougall
rất ph biến, chúng đóng vai t tiêu cực trong lịch skhoa hc: việc din giải hành vi xã hi
theo quan điểm ca một shướng tới mục đích bột pháto đó hơn thc hóa ý nghĩa của
nhng nh hưởng phi, thức như đng lc không chỉ của nhân còn ca cả loài
người. Bởi vậy, cũng như trong m lý hc nói chung, vượt qua được các tư tưởng ca
thuyết bản năng là một mốc quan trng sau này trong sự phát triển ca Tâm lý hc xã hi
khoa học.
Những quan niệm đầu tiên ca Tân hc hi có những ý nghĩa nht định. Trước
hết, ý nghĩa tích cực ca chúng là đã tách biệt và đt ra rõ ràng các vn đ thc squan trọng,
cần phải giải quyết: v tương quan ca ý thc nhân ý thức ca nhóm, v các đng lực
ca hành vi xã hội... Các quan nim m lý - xã hi đu tn hãy còn yếu bởi việc chúng không
dựa trên thực tế nghn cứu nào, chúng hoàn toàn không dựa trên các công tnh nghn cứu.
Song điều cơ bn đã hoàn thành: Tâm hc xã hi đã được tuyên b như một b n
khoa hc đc lập có quyn tn ti. y giờ nó cần phi tạo ra cơ sở thực nghiệm cho mình vì
nói chung m lý hc đến thời điểm này đãch lu được nhiu kinh nghim s dng phương
pháp thực nghiệm. Giai đoạn trưởng thành sau đó ca Tâm lý hc xã hi như là mt b n
khoa học chỉ th giai đoạn thực nghiệm trong lịch sử phát triển của
IV.M LÝ HỌC XÃ HỘI TRONG HỆ THỐNG CÁC KHOA HỌC
1. Tâm lý hc xã hi vi hội học Tâm hc
Đến nay đã có được s đng thuận tương đi v đi tượng ca m hc xã hi.
Nhưng sđng thuận trong quan niệm v phm vi các nhim vụ được giải quyết bởi Tâm lý
lOMoARcPSD|50202050
hc xã hi không có nghĩa đã có s thống nhất trongch hiểu vc quan h của nó với
Tâm học hi học. Bởi vy cuc tranh lun v vấn đ “ranh giới” của m lý hc xã
hi vẫn din ra khá độc lập.đây có thu ra ba lp trường: 1) Tâm lý hc xã hi là mt
phần ca hi hc; 2) Tâm lý học xã hội là một phần của Tâm lý hc; 3) m lý hc xã hội
- đó khoa hc ở v t tiếp gp ca Tâm học hi học, trong đó bản thân chỗ tiếp
gp được hiểu theo hai cách: a) Tâm học hi chiếm mt phần nào đó của Tâm hc
và một phn nào đó của hi hc; b chiếm phn vô ch - lĩnh vực không thuộc c
hi họcng như Tâm lý hc.
Nếu theo đ xut cac nhàm học hội M Mc.Dougall và G.Harary, thì tất
cả các lập trường nói trên có th đưa về hai quan điểm: ni ngành liên ngành. Nói cách
khác, vị trí ca Tâm lý hc xã hi có th tìm ở bên trong một lĩnh vực “m hay trên ranh
giới giữa chúng. Điều này có th biểu din qua sơ đ sau:
Hình 1. Các phương ánc định vị trí ca Tâm lý hc xã hi (“ranh giới với Xã hi
hc và m học)
Mặc dù có nhng khác biệt dường như rt cơ bn, tất c các quan điểm được đưa ra v
bn cht đu dừng lại trước một vấn đ: ranh giớinào phân chia Tâm lý hc xã hi với Tâm
học và với hi hc. có đt Tâm lý hc xã hi ở đâu thì trong mọi hoàn c nh nó cũng
tiếp xúc với hai bộ môn này.
2. Tâm lý hc xã hi vi các khoa hc khác
Là b môn khoa hc giao thoa giữa Tâm học xã hi và Xã hi học, đương nhiên
Tâm học hi có quan hệ chặt chẽ không chỉ với hai khoa hc mẹ còn có mối quan
h cht chẽ với nhiu ngành khoa học khác, c khoa học tự nhiên và khoa học xã hi.
Khoa học tự nhiên, đc biệt là khoa hc Sinh lý thần kinh và Sinh hc có vai trò to lớn
đi với Tâm hc xã hi. Nhiu nhà nghn cứu Tâm lý hc xã hi sử dng các tri thức v
hoạt đng ca h thn kinh nhằm lý gii các hiện tượngm lý đám đông như sự hoảng lon,
s ám thị, sự y lanc cảm, nh cm, hay đi tìm các cơ chế hot đng ca não b đlý giải
hiện tượng đng cm giữa con người với con người. Một loạt các lý thuyết của sinh hc đã
từng được s dụng đ giải thích các hiện tượng m hi nkhái niệm m by đàn,
sự hp dn by đàn. Ngay c việc nghn cứu các hiện tượngm xã hi liên quan đến
các nhóm giới tính: sự hp dn giới nh, các hành vi ca các giới khác nhau, cũng không
hiếm khi các nhà nghn cứu phi xut pt t các hiểu biết v cơ sở sinh hc ca cng. Các
lOMoARcPSD|50202050
kiến thức toán hc cũng ngày càng được s dng rng rãi hơn với hai xu hướng: dùng đ mô
hình hóac hin tượng tâm lý xã hi (mặc dù hướng này còn rất hạn chế) và hữu dng hơn
xu hướng sử dng các phép toán thống kê đphân tíchu các hiện tượng tâm lý xã hi.
Các phépnh tương quan, phân tích nhân tố,c kim định... được sdng rất ph biến.
Với tư cách là khoa hc vc quy luật chung nht của tự nhiên, xã hội vàduy con
người, triết học cung cp các cơ sphương pháp luận cho Tâm lý hc xã hi. Từ việc lựa
chọn đi tượng nghn cu, cách tiếp cn đi tượng nghn cứu đến việc phân ch, giải thích
và khái quát kết qu nghiên cứu, các nhà m lý hc xã hội đu dựa trên lập trường triết hc
nhất định. Vn đ đã và vn đang là trung tâm ca các cuộc tranh luận liên quan đến vn đ
phương pháp lun là nh hưởng (ch cực hay tiêu cực) ca việc mt nhà Tâm hc hội
đứng trên một lập trường triết hc nào đó đ gii quyết một vấn đ tâm lý xã hội. Vấn đề này
được gọi là vn đ g trị (tư tưởng) trong nghn cứu Tâm lý hc hi. u trả lời thế
nào đi na, không th có n m lý hc xã hi nào lại không đứng trên một lp trường triết
hc nhất định đ giải quyết vn đ tâm lý xã hi.
Để nghiên cứu các hiện tượng tâm xã hi, Tâm lý hc xã hi s dụng rất nhiều những
thành tựu cac khoa hc xã hi và nhân văn. Mun ch rac đc điểm tâm lý ca nhóm
lớn như dân tộc chng hn, không th thiếuc kiến thức ca dân tộc hc, lịch s dân tc,
văn hóa hc. Khá nhiều vn đ mang tính giao thoa trong Tâm lý hc xã hộic khoa hc
xã hi nhân văn kể trên như vấn đnhóm gia đình, vn đ truyền thống của mt cộng đng
hay vn đ giới... Muốnm rõ các hiện tượng tâm lý hi như dư lun xã hi,m trạng
hi, không th b qua các vn đ kinh tế hc, chính trhọc, qun trị hc. Các khoa hc xã hội
nhân văn cung cp các tư liệu đa dng và nhiều chiều v con người trong các mối quan hxã
hi khác nhau.
Ngược lại, các tri thức Tâm lý hc xã hội phát hin ra lại đóng vai trò quan trng
đi với các ngành khoa hc xã hi và nhân văn khác. Chính việc ra đời ca Tâm lý hc xã hội
minh chng cho sự cn thiết của nó trong việc gii quyết nhng vn đ một s khoa
hc khác chưa giải quyết được mộtch đy đ.
Tóm lại, Tâm học xã hi luôn bị đt trước những đòi hi ca đời sống hội trong
việc giải quyếtng loạtc vn đ phức tạp đa diện. Do vy chỉ khi s dng các kiến
thức ca các khoa hc khác có ln quan, Tâm lý hc xã hội mới có th hoàn thành tốt nhim
v ca mình. Đồng thời nghn cứu các hiện tượng m lý xã hội, m học xã hi cung cp
lOMoARcPSD|50202050
cho các khoa hc khác những kiến thc đ m rõ hơn, đy đ hơn bn chất của các hiện
tượng xã hi. Đây cũng chính cơ sca mối quan h ngày càng chặt ch giữa Tâm lý hc
xã hi và các khoa học kc.
V. CÁC PƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA M HỌC HỘI
1. Các nguyên tc pơng pháp luận
a) Nguyên tc quyết định lun duy vật biện chứng
Nguyên tắc này nhấn mạnh vai trò quyết đnh ca các điều kin vt cht, của các điều
kiện thc tiễn đi với các hiện tượng m lý xã hi. Các hiện tượng m xã hi ny sinh
trên cơ sở của các điều kiện sống, điều kiện hot đng ca nhóm, của cộng đng. Ngun gốc
ca các hiện tượng tâm lý xã hi phi được tìm kiếm trong đời sng thc. Các hin tượng m
xã hi không phải nảy sinh một cách tự nó, tồn tại lơ lửng đâu đó không có ch thể. Do
vy, lý giải các hiện tượng m lý xã hi phi xuất phát từ các hiện tượng c th trong đời
sống xã hi, m i các nguyên nhân m ny sinhc hiện tượng m lý xã hi trong đời
sống xã hi hin thực ca con người, trong nhóm người, cng đng người c th. Đó chính
nguyên tắc duy vt trong nghn cứu các hiện tượng tâm lý xã hi. Ngược lại, các hiện
tượng m lý xã hi khi đã hình thành lại được sự đc lp tương đi đối với tn tại xã hi
và có sc mạnh rng ca nó. có th chi phối ngược lại đến các điều kin xã hi to ra
nhng thay đi, những vn đng nht định. Các hiện tượngm lý hội như dư luận xã hi,
truyền thống xã hi, n ngưỡng, niềm tin tôn giáo... có những sc mạnh to lớn trong việc điều
chỉnh hành vi ca con người, của cộng đng, thậm chí nó có th tạo ra nhng sức mạnhm
thay đổi tiến trình ca lịch sử trong những thời điểm nhất định. Đó hình lập trường biện
chng khi nhìn nhận, đánh g, nghiên cứu các hiện tượng m lý xã hi. Như vy, nguyên
tắc quyết định lun duy vật bin chứng chỉ rach thc tiếp cn, giải và đánh gc hin
tượng m lý hội mộtch đy đ và toàn diện.
b) Nguyên tc đm bảonh khách quan
Nguyên tắc này đòi hỏi khi nghiên cứu các hiện tượng tâm lý xã hội, phi nghiên cứu
như nó vốn, vn tồn tại trong đời sng hiện thực. c dliệu thu được không được bóp
méo, hoc bị làm sai lệch. Khi lý giải các hiện tượng không được áp đt ch quan. Đ thực
hiện được điều đó, người nghn cứu cn có kh năng phát hiện các hiện tượng tâm lý hi,
có kh năng la chn, sử dng các phương pháp, công cụ thu thập dữ liệu phù hợp, cho đ
tin cy và chính xác cao. Bên cnh đó, bn thân người nghn cu có thái đ trung thực, khoa
lOMoARcPSD|50202050
hc trong khi thu thp và x d liệu. Nguyên tắc khách quan làm tăng g trca các kết
qunghn cứu và gpc nghn cứu ngày càng tiến gần hơn đến bn chất ca các hiện
tượng m lý hội cn nghiên cứu.
c) Nguyên tắc nghiên cứu các hiện tượng Tâm lý xã hi trong mối ln h với các
hin tượng xã hi và trong mối liên h với các hin tượng tâm hi khác
Nguyên tắcy được đ ra trên cơ scoi mọi hiện tượng m xã hội đều nảy sinh
trên các điều kiện sng xã hội, nói cách khác các hiện tượngm hi là sphản ánh các
điều kin xã hi ca nhóm, của cộng đng. Đ chra nguồn gc ca các hiện tượn g m lý xã
hi người nghn cứu phi tìm hiểu các hiện tượng xã hội có ln quan. Ví dụ: Một chính sách
xã hi mt s kiện xã hội là nhng nhân txã hi tạo ra m trạng hay dư luận xã hi. Tt
nhn đây không đơn giản mối quan h nhân qu, skiện nào tâm lý xã hi ấy có
hàng lot các yếu tố khác trong đời sống của nhân, nhóm và cng đng xã hi tác đng
đến sphn ánh các skiện xã hi đó. Đt các hiện tượng m lý xã hội cn nghn cứu trong
mối ln h vớic hiện tượng xã hi cho phép thấy rõ hơn nội dung, mức đ, din biến ca
các hiện tượng m lý xã hi. Cũng chính vì thế, các hiện tượngm xã hi khác nhau có
mối quan h qua lại, tác đng lẫn nhau như bn thânc điều kin xã hi nó phn ánh.
Mỗi hin tượng m lý hội vai trò, vị trí nhất đnh trong đời sng xã hội. Ví dụ: dư lun
xã hi tồn tại trong thời gian tương đi ngắn, có chc năng thúc đy hoặc kìm hãm những
hành vi xã hội nào đó vào thời điểm nhất định, trong khi đó truyn thống của nhóm lớn lại
đóng vai trò điu chnh hành vi trong thời gian dài hơn, to ra s thống nhất cả thái đ, hành
vi, g trị cho các thế h khác nhau. Mặt khác dư lun hội lại được hình thành tns
nhng g trđã ổn định của nhóm, ca xã hi - đó chính nhân tố thuc v truyn thống.
Nói cách kc, đây hai hin tượng tâm lý xã hi mặc dù có những s khác biệt nhưng
quan hệ chặt ch th chuyển hóa lẫn nhau.
d) Nguyên tc phát triển
Nguyên tắc này nhn mạnh đến việc tiếp cn, nghiên cứu các hiện tượng tâm lý xã hi
trong s vn đng, biến đi và phát trin ca nó. Theo quan điểm biện chứng, svật hiện
tượng luôn vận đng biến đổi, không có svật hin tượng nào bt biến. Coi s v t hiện
tượng bất biến tc rơi vào quan đim siêu hình. Svt hin tượng tồn ti ổn định tương
đi, vn đng và biến đi là tuyệt đi.hi cũng vậy, nóng vn đng, biến đi và phát
triển theo các quy luật,c chiều hướng nhất định. Với tư cách s phn ánh đời sống xã
lOMoARcPSD|50202050
hi, các hiện tượng m lý xã hi cũng không th bất biến. Các hin tượng m lý xã hội
cũng nảy sinh,nh thành phát triển theo nhng quy lut, những chiu hướng nhất định.
Với sự đc lập tương đối của chúng, các hiện tượngm xã hi có thể chuyn hóa ln nhau,
c động qua lại làm ny sinh các hiện tượng tâm xã hi mới. Hội chng tâm đám đông”
trong lĩnh vực chng khóan gn đây là ví d đin hình cho stác đng qua li và chuyn hóa
này. Từ việc bt chước hành vi ca người khác, cá nhân có hành vi ging người khác, s
giống nhau v hành vi li trở thành kích thích m ny sinh tâm trng chung to điều kiện cho
s bắt chước thun lợi hơn. Sự tác đng qua li đó làm cho hành vi ca đám đông không kiểm
st được. Chỉ khi có một tác đng lớn nào đó làm cho vòng xoáy tác động đó đt ngt b
dừng li, hiệu lực của s tác đng qua lại đó mới giảm đi. Như vy, với cách là s phn
ánh đời sng xã hi, các hiện tượng tâm xã hội luôn vn đng, phát trin, với tư cách là các
hiện tượng tinh thần ca nhóm, ca cng đng xã hi có sđc lp tương đối, các hiện tượng
m lý xã hi cũng ln vn đng và phát triển không ngừng. Do vy, ch tiếp cận đúng đn
chính tiếp cận phát trin.
Trên đây là các ngun tắc phương pháp luận cơ bn đi với việc nghn cuc hin
tượng m lý xã hội. Các nguyên tắc đó chđạo việc tiếp cn, thu thp, phân tích và khái quát
kết qu nghn cu. Đ có được các d liệu về các hiện tượng m lý xã hi, người nghiên
cu cần lựa chọn và sdng các phương pháp nghn cứu c th khác nhau cho phù hợp với
mục đích và đi tượng nghn cứu. Sau đây một s các phương pháp nghiên cứu c thể
thường được s dng trong các nghiên cứu Tâm lý hc xã hi. 2. Các phương pháp nghiên
cứu c th
a) Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cu các tài liu có ý nghĩa lớn, nhờ phương phápy th h thng hóa,
phân tích xây dựng được bức tranh chung vvn đ cần nghn cứu. Trong quá tnh nghiên
cui liệu, nhà nghiên cứu có thể xác định được nhng vn đề đã được giải quyế t, mức độ
giải quyết một vấn đề vn đ cn làm rõ tm, các vn đ chưa được gii quyết... Qua đó, nó
cho phép định hướng nghiên cứu. Vic nghiên cứu tài liu đóng vai t quan trng trong vic
xác định hoặc xây dựng h thống các khái niệm nhđó nghiên cứu có thể được tiến hành.
Một cách ví von, nghn cu tài liệu chính là tìm cách đứng trên vai những người khng lồ”
đ tiến xa hơn trong nghn cứu và tiến gần hơn đến bn chất ca đi tượng nghn cu. Thực
hiện phương pháp này để thu thp thông tin, nhà nghn cu cần thiết lập danh mc tài liệu
lOMoARcPSD|50202050
nghiên cứu, ghi lại các ni dung có ln quan, phân tích, phê phán và khái quát các kết quả
nghiên cứu đã có.
Một vấn đề đc bit xuất hiện ở đây liên quan đến việc nhà nghn cứu lựa chn, tnh
bày tài liu như thế nào. Nhà nghn cứu cũng con người với những đc điểm tâm lý cá
nhân có sẵn của riêng mình với các lựa chn ch quan, do vậy việc nghn cứu i liu phi
phải ánh đúng và đầy đ các quan điểm khác nhau. Đ tnh dng chquan(việc tnh y
i liệu theo cách ca nhà nghn cứu) mới này, một th pháp đc biệt có n gọi là phân tích
ni dung được đưa vào (Bôva, Xtêphanenko, 1992). Đây phương pháp phân tích
i liệu đc biệt, dựa trên hình thức ca tài liu: đoạn văn bn được tách riêng ra các đơn v”,
sau đó tính tn tần suất được s dng ca chúng. Phương pháp phân tích ni dung chỉ có ý
nga sdng trong các trường hợp, khi nhà nghn cu phi làm vic với các khi thông tin
lớn, chon phi phânch rất nhiều văn bn.
b) Phương pháp quan t
Đây phương pháp được sử dng ph biến trong nhiều nh vực nghn cu khác nhau,
trong đó có Tâm lý hc hội. Trong Tâm lý hc xã hi, quan sát là tri giác các hiện tượng
m lý xã hi cần nghn cu một cách có chủ định, có kế hoạch nhằm phát hiện nh ững dữ
kiện cần thiết cho các nghiên cứu. Phương pháp quan sát th được sử dng đc lp hoc
cũng có th được sdng như mt phương pháp b sung cho một phương pháp khác.
nhiều loại quan sát khác nhau: quant tự nhiên hay quan sát trong png thí nghiệm, quan
sát phát hiện hay quan t kiểm định, quan sát ngn hạn hay quan sáti hn. Trong Tâm lý
hc xã hội hiện đi có mối quan tâm đc biệt với một dạng ca quan sát là quan sát tham gia,
khi nhà nghn cứu (giu mặt) trthành một thành viên ca nhóm đang được nghn cứu.
Vic la chn các hình thức quan sát ph thuộc vào ý đ, mục đích và điều kiện c th của
người nghn cứu. Hiện nay, nhà nghiên cứu có th sdng nhiều thiết bị hiện đại để hỗ tr
và lưu gi các biểu hiện của hiện tượng cn nghn cứu như các phương tiện ghi âm, ghi hình,
các camera quan sát... ưu đim cơ bn ca phương pháp quan sát d tiến hành, chi phí thp,
linh hot. Đc bit đi với việc nghiên cứu các hiện tượng tâm xã hi, thường diễn ra nhanh
chóng, không lp li, việc s dng phương pháp quan sát lợi thế lớn vì tính linh hoạt của
nó. Bên cạnh các ưu điểm, phương pháp quan sát cũng có những hn chế nht định. Hạn chế
lớn nht nó ph thuộc nhiều vào kinh nghim và tính ch quan ca nhà quan sát. Một người
nghn cứu ít kinh nghiệm có th b qua những biểu hin có v không quan trọng nhưng lại
| 1/145

Preview text:

lOMoARcPSD|50202050
TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
Tác giả: TRẦN QUỐC THÀNH - NGUYỄN ĐỨC SƠN LỜI NÓI ĐẦU
Tâm lý học xã hội là một ngành của Tâm lý học và mang đậm hơi thở của đời sống xã
hội. Lịch sử Tâm lý học xã hội cho thấy, những vấn đề nổi bật của các giai đoạn xã hội lịch
sử đều được phản ánh trong Tâm lý học xã hội ở các mức độ khác nhau. Không ít nhữn g vấn
đề mang tính cấp thiết của xã hội được tiến hành nghiên cứu trong Tâm lý học xã hội ngay từ
khi chúng bắt đầu xuất hiện. Những nghiên cứu về phong cách lãnh đạo và công bằng xã hội
những năm 1930 - 1940; về sự a dua vào những năm 1950, về sự xâm kích những năm 1960;
về giới tính, về dân tộc những năm 1960 - 1970; về chủng tộc những năm 1980 và về những
vấn đề Tâm lý xã hội xuyên văn hóa vào những năm 1990 đến nay là sự phản ánh sắc nét
những diễn biến và sự kiện lịch sử xã hội. Đồng thời với tính thời sự, những vấn đề mang tính
cơ bản và ổn định của Tâm lý học xã hội như vấn đề nguồn gốc của các hành vi xã hội, các
quy luật và các cơ chế của sự hình thành các hiện tượng tâm lý xã hội, bản thân các hiện
tượng tâm lý xã hội với các đặc điểm và diễn biến của nó ngày càng được quan tâm. Như một
quy luật, xã hội ngày càng phát triển, nhận thức của con người ngày càng được mở rộng và
nâng cao thì nhu cầu tìm hiểu bản chất của các quá trình xã hội mà con người tham gia vừa
là chủ thể và khách thể càng lớn. Chính vì những lý do như vậy mà sự quan tâm đến Tâm lý
học xã hội ngày càng nhiều hơn.
Đối với những người làm công tác giảng dạy, việc tiếp cận những vấn đề của Tâm lý
học xã hội là hết sức có ý nghĩa. Bởi vì, dù là có ý thức hay không có ý thức, công việc của
họ gắn liền với các hiện tượng tâm lý xã hội, chịu sự chi phối của các quy luật t âm lý xã hội.
Hơn nữa, nhiều khi chính người làm công tác giảng dạy lại phải chủ động để tạo ra một số
hiện tượng tâm lý xã hội trong công việc của mình như làm việc với nhóm sinh viên, đồng
nghiệp hay phải đối diện với các hiện tượng tâm lý xã hội cần giả i quyết như dư luận xã hội,
bầu không khí tập thể...
Tuy vậy, đây là công việc khó khăn vì chính sự đa dạng và da chiều của các hiện tượng
tâm lý xã hội không cho phép có được các khái quát khoa học dễ dàng. Bên cạnh đó, việc
thiếu vắng các nghiên cứu trong lĩnh vực này ở Việt Nam, cũng như sự non trẻ của bộ môn
khoa học này ở nước ta chắc chắn làm cho việc biên soạn khó đáp ứng được đòi hỏi của người lOMoARcPSD|50202050
đọc. Tài liệu khó tránh khỏi những khiếm khuyết và hạn chế. Vì vậy, các tác giả rất mong
được sự đóng góp ý kiến để có thể chỉnh sửa, bổ sung giúp tài liệu trở nên có ích và đầy đủ hơn. Các tác giả
Chương 1. TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI LÀ MỘT KHOA HỌC
Chương 2. CÁC QUY LUẬT VÀ CƠ CHẾ TÂM LÝ XÃ HỘI Chương 3. NHÓM XÃ HỘI
Chương 4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ TÂM LÝ XÃ HỘI CỦA TẬP THỂ
Chương 5. ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI, ĐỊNH KIẾN XÃ HỘI VÀ SỰ XÂM KÍCH
Chương 6. NHÂN CÁCH TRONG TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chương 1. TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI LÀ MỘT KHOA HỌC Nội dung cơ bản: -
Bản chất của các hiện tượng tâm lý xã hội: hiện tượng tâm lý xã hội, bản chất,
chức năng, phân biệt các hiện tượng tâm lý xã hội với các hiện tượng xã hội; -
Đối tượng, nhiệm vụ của Tâm lý học xã hội: các quan điểm về đối tượng của
Tâm lý học xã hội, đối tượng của Tâm lý học xã hội, nhiệm vụ của Tâm lý học xã hội; Lịch
sử hình thành của Tâm lý học xã hội: các tiền đề cho sự ra đời của Tâm lý học xã hội, Tâm
lý học xã hội ra đời như là khoa học độc lập, các hình thái đầu tiên của Tâm lý học xã hội;
Tâm lý học xã hội trong hệ thống các khoa học: quan hệ của Tâm lý học xã hội với các khoa học khác; -
Phương pháp nghiên cứu của Tâm lý học xã hội.
I. BẢN CHẤT CỦA CÁC HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ XÃ HỘI
1. Các hiện tượng tâm lý xã hội là gì?
Khi nói tới đời sống tâm lý của con người, người ta thường đề cập đến các hiện tượng
xúc cảm, tình cảm, đến các quá trình nhận thức như tư duy, tưởng tượng đến ý chí, nhu cầu,
động cơ thúc đẩy con người thực hiện các hoạt động này hay hoạt động khác. Các h iện tượng
tâm lý đó gọi là tâm lý cá nhân, tức là các hiện tượng tâm lý thuộc về từng cá nhân, mang sắc
thái riêng của mỗi cá nhân. Các hiện tượng tâm lý đó là sự phản ánh nội dung đời sống xã lOMoARcPSD|50202050
hội, là sự phản ánh mang tính chất cá nhân riêng lẻ. Các hiện tượng tâm lý cá nhân đó được
nghiên cứu một cách tương đối độc lập với nhóm xã hội có cá nhân đó. Tuy vậy, trong đời
sống, con người liên tục tham gia vào các nhóm xã hội: gia đình, trường học, bạn bè, đồng
nghiệp... Trong quá trình đó, cá nhân tác động qua lại với những cá nhân khác, biểu lộ thái
độ đánh giá, mong muốn của bản thân và của người khác, nhận biết người khác, ảnh hưởng
và bị ảnh hưởng của người khác. Tâm lý của cá nhân khi đó một mặ t chịu sự quy định của
nhóm xã hội và sự tương tác xã hội, mặt khác điều chỉnh hành vi của bản thân cho phù hợp
với yêu cầu và tình huống tương tác. Hệ quả tất yếu là làm nảy sinh các hiện tượng tâm lý
chung ở nhiều cá nhân trong một nhóm trong một cộng đồng, trong cả một dân tộc, thậm chí
trong nhiều dân tộc. Đó là các hiện tượng tâm lý xã hội.
Như vậy, tâm lý xã hội không phải là tổng đơn giản, cơ học của các hiện tượng tâm lý
cá nhân. Nó là các hiện tượng tâm lý chung của nhiều người diễn ra trong các nhóm xã hội,
khi con người hoạt động, giao tiếp, tác động qua lại với nhau, được quy định bởi sự tác động
qua lại và nhóm xã hội. Tâm lý học xã hội là khoa học nghiên cứu các hiện tượng tâm lý xã hội đó.
Một cách đơn giản, có thể hình dung các hiện tượng tâm lý xã hội là các hiện tượng
tâm lý nảy sinh khi cá nhân tác động qua lại với các đối tượng xã hội khác:
Cá nhân <-> Nhóm xã hội.
Cá nhân <-> Cá nhân (trong nhóm xã hội). Nhóm <-> Nhóm.
Trong các quá trình tương tác đó, cá nhân nhận biết, đánh giá hành vi của mình và
người khác như thế nào, cá nhân chịu sự chi phối và chi phối các cá nhân khác ra sao, các
mối quan hệ như quan hệ liên nhân cách, sự hấp dẫn lẫn nhau và sự xung đột diễn ra n hư thế
nào trong các nhóm... Các hiện tượng tâm lý xã hội đó diễn ra không phải một cách ngẫu
nhiên mà theo các quy luật nhất định. Tâm lý học xã hội chịu trách nhiệm phát hiện các quy
luật chi phối hành vi và hoạt động của con người khi con người tham gia vào nhóm xã hội
cũng như các đặc trưng tâm lý của chính các nhóm xã hội đó.
Như vậy, Tâm lý học xã hội nghiên cứu các quy luật và cơ chế của các hiện tượng tâm
lý xã hội nảy sinh trong các tương tác xã hội. lOMoARcPSD|50202050
2. Bản chất và chức năng của các hiện tượng Tâm lý xã hội
Trước khi đề cập đến bản chất của hiện tượng tâm lý xã hội, điều đầu tiên chúng ta phải
khẳng định rằng: cá nhân không tồn tại tự nó, tách rời với những cá nhân khác. Cá nhân tồn
tại phát triển trong các mối quan hệ xã hội và chính vì thế mỗi cá nhân là “t ổng hòa của các
mối quan hệ xã hội” (C. Mác). Tham gia vào hệ thống các mối quan hệ xã hội khác nhau tức
là cá nhân tham gia vào các nhóm xã hội. Các nhóm đó hiện diện mọi nơi và chính là môi
trường xã hội của cá nhân. Đó có thể là gia đình - một dạng nhóm đặc biệt, lớp học, cơ quan,
bạn bè... Tâm lý học xã hội gọi chung đó là các nhóm xã hội. Hoạt động trong các nhóm xã
hội đó cá nhân tác động đến các cá nhân khác đồng thời chịu sự tác động của các cá nhân
khác. Sự tác động qua lại đó ảnh hưởng đến hành vi cá nhân và làm nảy sinh những hiện
tượng tâm lý chung. Đó là các hiện tượng tâm lý nhóm, rộng hơn gọi là các hiện tượng tâm
lý xã hội. Nói như vậy để thấy rằng các hiện tượng tâm lý xã hội nảy sinh trong môi trường
xã hội, trong sự tác động qua lại giữa các thành viên. Do vậy bản chất của các hiện tượng tâm
lý xã hội phải gắn liền với sự tác động qua lại này.
Từ những phân tích trên có thể thấy rằng tâm lý xã hội là những hiện tượng tâm lý
chung của một nhóm xã hội cụ thể nảy sinh trong quá trình tác động qua lại, giao tiếp và hoạt
động cùng nhau của các cá nhân trong nhóm. Các hiện tượng tâm lý xã hội đó điều chỉnh,
điều khiển hoạt động cùng nhau của các thành viên và của nhóm xã hội. Mặt khác cũng phải
thấy rằng các hiện tượng tâm lý xã hội có quan hệ đặc biệt và khó có thể tách rời với các hiện
tượng tâm lý cá nhân. Các hiện tượng tâm lý xã hội không tồn tại lơ lửng đâu đó ngoài cá
nhân mà chúng hiện diện ở cá nhân, thúc đẩy cá nhân hành động, ví dụ sự a dua, sự hoảng
loạn, các trào lưu, thị hiếu... Việc nhận biết các hiện tượng tâm lý xã hội cũng chỉ có thể diễn
ra trên cơ sở của nhiều cá nhân. Tuy vậy các hiện tượng tâm lý đó không hoàn toàn là các
hiện tượng tâm lý cá nhân có thể kiểm soát mà nó từ “bên ngoài” thâm nhập vào cá nhân, vừa
được biểu hiện với sắc thái của cá nhân vừa có tính tương đồng với các cá nhân khác trong
cùng mối quan hệ tương tác. Có thể coi mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý cá nhân và
tâm lý xã hội là mối quan hệ giữa cái chung và riêng.
Các hiện tượng tâm lý xã hội hiện diện trong đời sống hàng ngày của chúng ta nhưng
không phải lúc nào chúng cũng được nhận biết. Cá nhân có thể bị chi phối bởi các hiện tượng
tâm lý xã hội một cách vô thức hay có ý thức. Học tập, rèn luyện để phát huy truy ền thống đó
là hành động có ý thức, nhưng bắt chước hành vi của người khác, theo trào lưu nhiều khi lại lOMoARcPSD|50202050
là vô thức. Bị ảnh hưởng của định kiến xã hội trong khi nhìn nhận đánh giá người khác, dân
tộc khác mà nhiều khi cá nhân không nhận biết, trong khi hoàn toàn có ý thức thuyết phục
người khác làm theo điều mình mong muốn. Nói cách khác, các hiện tượng tâm lý xã hội chi
phối tâm lý của cá nhân và qua đó chi phối hoạt động sống của cá nhân.
Ở phạm vi lớn hơn, các hiện tượng tâm lý xã hội chi phối các mối quan hệ xã hội trong
các nhóm, các cộng đồng hay các dân tộc và cả xã hội loài người. Từ sự thân thiện hay xung
đột giữa các cá nhân trong một nhóm xã hội, từ sự định kiến hay đồng nhất hóa v ới một dân
tộc hay một cộng đồng, cá nhân thiết lập quan hệ với các cá nhân khác, nhóm thiết lập quan
hệ với nhóm khác. Chính vì vậy mà các nhà nghiên cứu tập trung nghiên cứu khía cạnh tâm
lý xã hội của các tầng lớp, các dân tộc nhằm tạo ra các cơ sở cho việc thiết lập và vận hành
các mối quan hệ giữa các nhóm đó một cách hiệu quả. Rõ ràng, các hiện tượng tâm lý xã hội
đóng vai trò chi phối, ảnh hưởng đến các mối quan hệ đó.
Như vậy, có thể thấy các hiện tượng tâm lý xã hội có chức năng định hướng, thúc đẩy
và điều khiển, điều chỉnh hoạt động của cá nhân. Hoạt động của các nhóm xã hội, thông qua
đó tác động đến các quá trình xã hội.
3. Phân biệt các hiện tượng tâm lý xã hội với các hiện tượng xã hội
Các hiện tượng xã hội và các hiện tượng tâm lý xã hội không đồng nhất, nhưng cũng
không tồn tại độc lập, tách rời.
Hiện tượng xã hội: bất kì hiện tượng nào nảy sinh trong đời sống xã hội của con người,
liên quan đến đời sống xã hội của con người đều được gọi là các hiện tượng xã hội. Đó có thể
là các hiện tượng tôn giáo, giáo dục, văn hóa, khoa học, đạo đức, chính trị, giai cấp, giới tính...
Có những hiện tượng xã hội có ở mọi thời kì trong lịch sử của loài người, cũng có những hiện
tượng xã hội chỉ có ở một giai đoạn xã hội nhất định. Các hiện tượng xã hội nảy sinh, biến
đổi và chuyển hóa theo những quy luật nhất định. Có những quy luật phổ quát cho nhiều hiện
tượng xã hội, nhưng cũng có những quy luật mang tính đặc thù cho một lĩnh vực xã hội nào
đó. Do vậy nghiên cứu các hiện tượng xã hội đòi hỏi sự tham gia của nhiều khoa học khác
nhau. Mỗi khoa học tập trung nghiên cứu một lĩnh vực cụ thể nhưng sự giao thoa là điều tất
yếu Tâm lý xã hội chính là minh chứng cho sự giao thoa của các hiện tượng xã hội và tâm lý xã hội.
Các hiện tượng xã hội chính là nguồn gốc của các hiện tượng tâm lý xã hội, ví dụ chiến
tranh, khủng hoảng, khủng bố... sẽ tạo ra các hiện tượng tâm lý xã hội nhất định như tâm lOMoARcPSD|50202050
trạng lo lắng của xã hội, tâm trạng phản đối chiến tranh. Như vậy, các hiện tượng tâm lý xã
hội là sự phản ánh các hiện tượng xã hội. Các hiện tượng xã hội diễn ra theo các quy luật xã
hội, nhưng bất kì một hiện tượng xã hội nào cũng có mặt tâm lý xã hội c ủa nó, bởi lẽ chủ thể
của các hiện tượng xã hội chính là con người với ý thức, tinh thần của mình. Đó cũng là điều
mà V.Wundt trong tác phẩm Tâm lý học dân tộc - một tác phẩm sớm trong lịch sử của Tâm
lý học xã hội đã khẳng định: Một góc nhìn quan trọng mà nhờ đó có thể xem xét tất cả các
hiện tượng liên quan đến đời sống cùng nhau của con người đó là góc nhìn Tâm lý học.
Cũng cần thấy rằng các hiện tượng tâm lý xã hội có tính độc lập tương đối với các hiện
tượng xã hội. Với tư cách là các hiện tượng thứ phát, các hiện tượng tâm lý xã hội có thể tồn
tại lâu hơn và tương đối bền vững, trong khi các hiện tượng xã hội lại dễ t hay đổi. Các hiện
tượng tâm lý xã hội diễn ra trong cộng đồng lại có tác động điều chỉnh hành vi của các cá
nhân trong cộng đồng đó và thông qua đó tác động ngược trở lại đến các hiện tượng xã hội.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
1. Các quan điểm về đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học xã hội
Giống như mọi khoa học. Tâm lý học xã hội cần phải xác định rõ đối tượng nghiên cứu
của mình. Cũng không phải là ngoại lệ, khi trong lịch sử phát triển của Tâm lý học xã hội,
vấn đề đối tượng của khoa học này đã là vấn đề của nhiều cuộc tranh luận. Vấn đề xác định
đối tượng của Tâm lý học xã hội lại càng trở nên khó khăn hơn bởi tính chất giao thoa và sự
đa dạng của các vấn đề mà nó nghiên cứu. Có thể điểm qua những quan điểm khác nhau về
đối tượng của Tâm lý học xã hội như sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng, Tâm lý học xã hội phải nghiên cứu các hiện tượng tâm
lý đám đông như tâm lý tầng lớp, cộng đồng xã hội, bao gồm: truyền thống đạo đức, tập quán;
nghiên cứu các tập thể, các quan điểm xã hội. Những nghiên cứu sớm trong lịch sử Tâm lý
học xã hội đều tập trung vào đối tượng đám đông. Các tác phẩm của G.Tard về tâm lý dân
tộc, của G.Lebon về tâm lý đám đông là minh họa cho quan điểm này.
Quan điểm thứ hai cho rằng, Tâm lý học xã hội phải nghiên cứu nhân cách: đặc điểm
loại hình, vị trí, các mối quan hệ liên nhân cách trong đời sống xã hội. Quan điểm này xuất
phát từ nghiên cứu nhân cách, đặt các nhân cách trong mối quan hệ liên nhân cách. Cơ sở lý
luận của nó chính là bản chất xã hội và giá trị xã hội của nhân cách.
Quan điểm thứ ba: nghiên cứu cả các quá trình tâm lý đại chúng, cả vị trí của cá nhân
trong nhóm; những thay đổi hoạt động tâm lý của cá nhân trong nhóm do ảnh hưởng của sự lOMoARcPSD|50202050
tác động qua lại, các đặc điểm nhóm, các khía cạnh tâm lý của các quá trình xã hội. Các nhà
tâm lý học xã hội theo quan điểm này tập trung vào việc nghiên cứu suy nghĩ, hành vi xã hội
của cá nhân, tri giác xã hội, sự ảnh hưởng xã hội đối với các cá nhân.
2. Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học xã hội
Các quan điểm nêu trên cho thấy: đối tượng của Tâm lý học xã hội là rất rộng và phải
xác định từ hai phía - cá nhân và nhóm xã hội. Từ đó, ngày nay một cách phổ biến, đối tượng
của Tâm lý học xã hội được xác định như sau: -
Các hiện tượng tâm lý chung của nhóm xã hội cụ thể nảy sinh trong quá trình
giao tiếp và tác động qua lại giữa các cá nhân. -
Cái chung, đặc trưng, cái bản chất trong tâm lý nhiều người trong các nhóm xã hội nhất định. -
Những đặc trưng tâm lý cơ bản của các loại nhóm xã hội được tạo nên từ sự tác động qua lại. -
Các quy luật nảy sinh hình thành, vận động và phát triển của các hiện tượng
tâm lý xã hội và sự tác động qua lại.
Cách xác định như vậy cho phép bao quát một diện rộng các vấn đề mà Tâm lý học xã
hội cần giải quyết. Đồng thời nó định hướng cho việc nghiên cứu các hiện tượng tâm lý
không phải đơn thuần của cá nhân mà là các hiện tượng tâm lý nảy sinh trong đời sống xã hội của con người.
Từ cách xác định như vậy, trong quá trình phát triển của Tâm lý học xã hội, hàng loạt
các phân ngành ra đời và tập trung sâu hơn vào các vấn đề trong từng lĩnh vực cụ thể như tâm
lý học tôn giáo, tâm lý học dân tộc, tâm lý học giới tính...
3. Nhiệm vụ của Tâm lý học xã hội
* Nghiên cứu lý luận: Với tư cách là một bộ môn khoa học giao thoa, sử dụng nhiều tri
thức khoa học từ các ngành khoa học liên quan, đồng thời tập trung vào việc nghiên cứu các
hiện tượng rất phức tạp, Tâm lý học xã hội muốn khẳng định được vị trí của nó t rong hệ thống
các khoa học thì không thể coi nhẹ việc nghiên cứu lý luận. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận tập
trung vào các nội chính như sau: -
Xác lập hệ thống các khái niệm khoa học riêng của Tâm lý học xã hội, đặc biệt
thống nhất nội hàm của các khái niệm dùng trong lĩnh vực này giữa các nhà khoa học và phân lOMoARcPSD|50202050
biệt các khái niệm đó với các khái niệm gần hoặc có liên quan trong các lĩnh vực khác. Việc
sử dụng các khái niệm của các khoa học giao thoa với nội hàm không xác định làm đánh mất
bản chất tâm lý xã hội của khái niệm cũng như tạo ra sự lẫn lộn trong việc trao đổi và phản
biện khoa học. Điều đó làm giảm giá trị khoa học của các nghiên cứu. -
Phát hiện các quy luật của sự nảy sinh, hình thành và phát triển của các hiện
tượng tâm lý xã hội, các quy luật của sự tác động qua lại giữa người với người trong các
nhóm, các quan hệ xã hội. Cụ thể: phát hiện những điều kiện chủ quan, khách quan của sự
hình thành các hiện tượng tâm lý xã hội, những hình thái biến động, các cơ chế diễn ra các
hiện tượng đó. Đóng góp của Tâm lý học xã hội đối với khoa học khác và đối với đời sống
xã hội chính là ở nội dung này. Trên cơ sở các quy luật được phát hiện, Tâm lý học xã hội có
thể góp phần lý giải các hiện tượng lâm lý xã hội nảy sinh, dự báo xu hướng của các hiện
tượng đó và chỉ ra cách thức tác động đến các hiện tượng tâm lý xã hội. -
Xây dựng, thiết kế các phương pháp nghiên cứu đặc thù để nghiên cứu các hiện
tượng tâm lý xã hội. Trong các phương pháp đã có, Tâm lý học xã hội khá mạnh với việc sử
dụng các phương pháp thực nghiệm để làm bộc lộ các quy luật và các cơ chế của các hiện
tượng tâm lý xã hội tuy vậy trong xu hướng nghiên cứu các hiện tượng tâm lý xã hội ở phạm
vi rộng lớn như tâm lý tộc người, tôn giáo, xuất hiện những khó khăn nhất định về phương pháp nghiên cứu.
* Nghiên cứu thực tiễn: Có thể nói những vấn đề thực tiễn ngày càng được đặt ra hết
sức đa dạng trước Tâm lý học xã hội và các chuyên ngành hẹp của nó. Việc ứng dụng các quy
luật chung của Tâm lý học xã hội vào các lĩnh vực hẹp hơn trong đời sống xã hội li ên tục làm
nảy sinh các chuyên ngành mới với các vấn đề nóng hổi và phức tạp. Tâm lý học dân tộc đang
rất được chú ý trong quá trình hội nhập và toàn cầu hóa với các vấn đề thực tiễn cần giải
quyết: làm thế nào để gìn giữ bản sắc dân tộc, sự đồng nhất về v ăn hóa và tâm lý dân tộc có
vai trò thế nào trong quá trình hội nhập? Tâm lý học tôn giáo với các vấn đề về niềm tin tôn
giáo, tình cảm tôn giáo trong thời kì có sự tác động qua lại mạnh mẽ của các tôn giáo khác
nhau sẽ như thế nào? Tâm lý học giới tính lại đối đầu với các vấn đề nóng bỏng: đâu là nguyên
nhân tâm lý xã hội của các hiện tượng đồng giới? Hệ quả của các phong trào đồng giới đối
với đời sống xã hội nói chung? Đặc trưng tâm lý xã hội của các nhóm đồng giới?... Cũng như
vậy, Tâm lý học quản lý, Tâm lý học tổ chức và công nghiệp cũng đang đứng trước các vấn
đề thực tiễn hết sức cấp bách. Việc giải quyết các vấn đề thực tiễn vừa là một nhiệm vụ xã lOMoARcPSD|50202050
hội đặc ra với Tâm lý học xã hội nói chung và các chuyên ngành của nó nói riêng vừa là
nhiệm vụ bên ngoài, vừa là sự thúc đẩy bên trong của chính Tâm lý học xã hội. Giải quyết
được các nhiệm vụ đó sẽ tạo ra sự phát triển cho chính Tâm lý học xã hội và khẳn g định vị
trí của Tâm lý học xã hội trong hệ thống các khoa học và trong đời sống xã hội.
III. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
1. Các tiền đề cho sự ra đời của Tâm lý học xã hội
Việc chỉ ra những dấu mốc cơ bản trong lịch sử của Tâm lý học xã hội nhằm tới hai
mục đích. Thứ nhất, người nghiên cứu có được bức tranh chung về tiến trình ra đời và phát
triển của Tâm lý học xã hội với tư cách là một ngành khoa học. Thứ hai, quan trọng h ơn, nó
giúp chỉ ra được bản chất của Tâm lý học xã hội, về các vấn đề Tâm lý học xã hội giải quyết,
về sự phát triển trong các quan niệm về đối tượng của Tâm lý học xã hội.
Cũng giống như nhiều bộ môn khoa học khác, các tư tưởng riêng lẻ đề cập đến các hiện
tượng tâm lý xã hội đã xuất hiện từ thời kì cổ đại, dưới hình thức chung nhất là các tư tưởng
và các học thuyết triết học. Nguồn gốc của các tư tưởng đó chính là các hiện tượng tâm lý xã
hội trong cuộc sống có thể được quan sát thấy như: sự cuồng loạn hay hoảng loạn của đám
đông, sự thăng hoa trong các lễ tế thần, sự a dua theo các ý tưởng của đa số, sự tôn sùng của
các cộng đồng đối với thủ lĩnh, với tô tem... Tất cả các hiện tượng tâm lý xã hội đó trong cuộc
sống đã đặt các nhà triết học, các nhà tư tưởng trước những câu hỏi lớn: Điều gì thúc đẩy con
người cùng tiến hành các hành động như vậy? Cái gì chi phối hành vi của một nhóm, một
cộng đồng người? Trả lời các câu hỏi đó, các nhà triết học đã đưa ra những ý tưởng đầu tiên
về các hiện tượng tâm lý xã hội. Rất nhiều nhà nghiên cứu đều nhìn thấy sự tồn tại của các tư
tưởng Tâm lý học xã hội trong lòng các lý thuyết triết học cổ đại. Các ý tưởng về “tâm lý dân
tộc” - sự khác biệt trong tâm lý của dân tộc này với dân tộc khác, các “bản năng đám đông”
có thể tìm thấy trong các công trình của Arixtốt hay Platon. G.Allport cho rằng người đặt nền
móng cho các vấn đề của Tâm lý học xã hội là Platon. Nói cách khác, các mầm mống của
Tâm lý học xã hội đã được gieo từ thời kì cổ đại, trên chính mảnh đất là cuộc sống xã hội của con người.
Xã hội ngày càng phát triển hơn, các vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa cá nhân
và xã hội, việc điều chỉnh hành vi xã hội cùng ngày càng trở nên cần thiết hơn. Cùng với sự
đòi hỏi ngày càng cao, càng mang tính cấp thiết của xã hội và sự phát triển của c ác khoa học
khác nhau, Tâm lý học xã hội trở thành một khoa học độc lập. lOMoARcPSD|50202050
2. Tâm lý học xã hội trở thành một khoa học độc lập
Theo quan điểm của Anđrêeva, khi xem xét vấn đề tâm lý học trở thành một khoa học
độc lập như thế nào cần phải chú ý đến ba yếu tố: 1) Các yêu cầu đối với việc giải quyết các
vấn đề Tâm lý học xã hội, xuất hiện trong các ngành khoa học giáp ranh khác nhau mà bản
thân các khoa học đó chưa giải quyết được; 2) Các quá trình chuẩn bị phân tách các vấn đề
Tâm lý học xã hội bên trong hai bộ môn “mẹ” chủ yếu: tâm lý học và xã hội học; 3) Đặc điểm
của các dạng tri thức Tâm lý học xã hội độc lập đầu tiên - Đây là các động lực trực tiếp thúc
đẩy sự ra đời của Tâm lý học xã hội như là một ngành khoa học độc lập.
Giai đoạn giữa thế kỉ XIX là giai đoạn một loạt các bộ môn khoa học, trong đó có các
bộ môn khoa học xã hội, đạt được những tiến bộ đáng kể. Ví dụ, ngôn ngữ học đã có sự phát
triển mạnh mẽ và đạt được những thành tựu lớn lao. Năm 1859, M.Laxarus (1824 - 1903) và
nhà ngôn ngữ học G.Steinthal (1823 - 1893) sáng lập tạp chí “Tạp chí tâm lý học dân tộc và
ngôn ngữ” tại Đức. Vấn đề giao lưu ngôn ngữ và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các dân tộc được
quan tâm. Thế nhưng Ngôn ngữ học không thể giải quyết được các vấn đề như sự ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các dân tộc bằng các phương tiện của mình. Cũng như vậy, các khoa học khác
như Nhân chủng học, Dân tộc học, Khảo cổ học đến thời điểm đó đã tích luỹ được rất nhiều
dữ kiện. Trong tất cả các nghiên cứu này xuất hiện một hiện thực cần được tính đến: các đặc
điểm tâm lý của một số các nhóm dân tộc, mối liên hệ của các sản phẩm văn hóa và truyền
thống, các lễ nghi... Đó chính là lý đo mà nhà tâm lý học xã hội người Mỹ T.Shibutani kết
luận rằng Tâm lý học xã hội đã trở thành một lĩnh vực độc lập một phần vì các chuyên gia
trong các lĩnh vực khoa học xã hội khác nhau không thể giải quyết được các vấn đề nảy sinh
- có liên quan đến Tâm lý học xã hội (Shibutani, 1999). Như vậy, rõ ràng trong sự phát triển
của khoa học xuất hiện nhu cầu tách riêng một lớp các vấn đề mới không thuộc riêng về bất
kì một bộ môn nào đang tồn tại rõ rệt hơn, nhu cầu này thể hiện trong việc phát triển của hai
bộ môn khoa học được coi là “mẹ đẻ” của Tâm lý học xã hội: Tâm lý học và Xã hội học.
Tâm lý học giữa thế kỉ XIX tập trung chủ yếu vào các vấn đề của tâm lý học cá nhân.
Trong một số phần của nó, trước hết là trong bệnh lý tâm thần học bắt đầu xuất hiện các mầm
mống của các khái niệm tương lai đề cập đến đặc trưng của các dạng tác động qua lại lẫn
nhau của con người, các ảnh hưởng lẫn nhau của chúng... Bên cạnh đó cũng phát hiện ra sự
phụ thuộc trong việc điều chỉnh tâm lý và hành vi cá nhân vào các tác động điều khiển từ phía lOMoARcPSD|50202050
người khác. Tức là sự điều chỉnh từ phía xã hội. Nói cách khác, một cách tự nhiên, xuất hiện
các vấn đề liên quan đến Tâm lý học xã hội ngay trong lòng Tâm lý học.
Các tri thức tâm lý - xã hội trong lòng lĩnh vực Xã hội học cũng dần được hình thành,
nhưng theo một cách hoàn toàn khác. Gần như ngay từ thời gian đầu tồn tại của mình (giữa
thế kỉ XIX) Xã hội học đi tìm kiếm các giải thích cho một loạt những sự kiện xã h ội bằng các
quy luật từ những lĩnh vực tri thức khác. Ví dụ Spencer vận dụng các quy luật sinh học để
giải thích xã hội trong trường phái hữu sinh: quy luật đấu tranh sinh tồn hay tiến hóa xã hội.
Song việc quy giản sinh học không thể lý giải đúng đắn các quá trình xã hội và không thể giải
thích được bản chất của các quá trình xã hội đã buộc các nhà nghiên cứu phải tìm kiếm các
quy luật của Tâm lý học để giải thích cho các quá trình xã hội. Nguồn gốc của các hiện tượng
xã hội được cho là nằm trong tâm lý của con người. Khía cạnh tâm lý trong mỗi hiện tượng
xã hội trở thành sự quyết định về mặt tâm lý đối với các hiện tượng xã hội. Ví dụ, theo quan
điểm nhà xã hội học người Pháp G.Tarde thì các sự kiện xã hội cơ bản bao hàm không phải
trong phạm vi một bộ óc, mà trong sự tiếp xúc của một vài bộ óc, là đối tượng tâm lý học
“liên trí óc” phải nghiên cứu. Mô hình tổng thể của một sự kiện xã hội được vẽ ra như là mối
tương quan của hai cá nhân, trong đó một người bắt chước người khác.
Như vậy, trong quá trình phát triển của hai bộ môn khoa học: Tâm lý học và Xã hội
học, hiện rõ sự dịch chuyển theo chiều gặp nhau kết thúc bằng việc hình thành các vấn đề đã
trở thành đối tượng của một bộ môn khoa học mới.
3. Các hình thái lịch sử đầu tiên của tri thức Tâm lý học xã hội
Từ những thúc đẩy trực tiếp nêu trên, sự ra đời của Tâm lý học xã hội trở thành hiện
thực vào giữa thế kỉ XIX. Các hình thái đầu tiên của riêng tri thức tâm lý - xã hội được khai
sinh. Những hình thức đầu tiên này chủ yếu là các lý thuyết trừu tượng, mang tính mô tả mà
chưa dựa trên các nghiên cứu thực tế. Tuy vậy chúng đã tạo ra hình hài của một bộ môn khoa
học mới. Từ tất cả sự da dạng của những lý thuyết Tâm lý học xã hội đầu tiên thường người
ta chọn ra ba lý thuyết đáng kể nhất: tâm lý học dân tộc, tâm lý học đám đông và lý thuyết
bản năng của hành vi xã hội.
Tâm lý học dân tộc như là một trong các dạng đầu tiên của các lý thuyết tâm lý học xã
hội được hình thành vào giữa thế kỉ XIX tại nước Đức. Những người trực tiếp sáng lập nên
tâm lý học các dân tộc là nhà triết học M.Laxarus (1824 - 1903) và nhà ngôn ngữ học
G.Steinthal (1823 - 1893). Vào năm 1859 tạp chí Tâm lý học các dân tộc và ngôn ngữ được lOMoARcPSD|50202050
ra mắt và đăng bài báo “Bàn về tâm lý học các dân tộc”. Nhiệm vụ của Tâm lý học xã hội là
“nhận biết về mặt tâm lý bản chất của tinh thần dân tộc, phát hiện các quy luật diễn ra các
hoạt động tinh thần của dân tộc”. Sau đó các tư tưởng tâm lý học dân tộc đ ược phát triển trong
các quan điểm của V.Wundt (1852 - 1920). Lần đầu tiên Wundt xây dựng lập trường của mình
vào năm 1863 trong “Các bài giảng về tâm hồn con người và động vật”. Tư tưởng được phát
triển chủ yếu vào năm 1900 trong tập đầu tiên của bộ sách mười tập Tâm lý học các dân tộc.
Wundt cho rằng Tâm lý học cần phải cấu thành từ hai phần: Tâm sinh lý học và Tâm lý học
các dân tộc. Trong đó, Tâm lý học dân tộc cần phải áp dụng các phương pháp khác, đó chính
là phân tích các sản phẩm văn hóa: ngôn ngữ, truyền thuyết, phong tục, nghệ thuật.
Các đại diện nổi bật khác của Tâm lý học xã hội thời kì đầu là G.Tard và G.Lebon với
lý thuyết về tâm lý học đám đông - một trong các lý thuyết tâm lý xã hội đầu tiên. Lý thuyết
này được sinh ra tại Pháp trong nửa cuối của thế kỉ XIX. Các cội nguồn của nó xuất phát từ
quan niệm về quy luật bắt chước của G.Tarde (1843 - 1904). Theo quan điểm của Tarde trong
“Những quy luật của sự bắt chước”, hành vi xã hội không có lời giải thích nào khác ngoài
việc sử dụng ý tưởng về sự bắt chước ông cho rằng Tâm lý học hàn lâm chính thống, định
hướng thiên về trí tuệ, đã không thành công khi bỏ qua các thành phần xúc cảm trong các giải
thích của mình. Ý tưởng về sự bắt chước tính đến các yếu tố phi lý trong hành vi xã hội, bởi
vậy nó có hiệu quả hơn. Chính hai tư tưởng này của Tarde - vai trò của các yếu tố phi lý trong
hành vi xã hội và vai trò của sự bắt chước - đã được các nhà sáng lập trực tiếp tâm lý đám
đông lĩnh hội. Đó là luật sư người ý S.Sigele (1868 - 1913) và nhà xã hội học người Pháp
G.Lebon (1841 - 1931). Lebon, với tư cách của một nhà xã hội học, chủ yếu quan tâm tới vấn
đề đối lập tương phản giữa đại chúng và giới thượng lưu trong xã hội. Vào năm 1895 xuất
hiện công trình chủ yếu của ông Tâm lý học đám đông trong đó có trình bày bản chất của lý
thuyết này. Theo quan điểm của Lebon, bất kì một đám đông nào cũng được gọi là “đại
chúng”. Đặc điểm chính của nó là mất khả năng lý tính nhưng lại tồn tại sự thống nhất tinh
thần của đám đông. “Đám đông này hình thành nên một thực thể duy nhất, phục tùng quy luật
thống nhất tinh thần của những đám đông” với một số điều kiện nhất định (G.Lebon,1905).
Các đặc điểm điển hình của hành vi con người trong đám đông là: vô trách nhiệm cá nhân
(điều này dẫn đến sự thống soái của các phản ứng xung động, bản năng), vai trò cảm xúc
chiếm ưu thế đột biến so với lý trí (điều này dẫn đến việc dễ bị các ảnh hưởng khác nhau),
hoàn toàn đánh mất lý trí (điều này dẫn đến từ bỏ lôgic), đánh mất trách nhiệm riêng (điều
này dẫn đến việc không kiểm soát được các hăng hái bùng phát) (Lebon, 1995 ). Kết luận suy lOMoARcPSD|50202050
từ việc mô tả bức tranh về hành vi của con người trong đám đông này là đám đông theo bản
chất của mình, luôn luôn lộn xộn, hỗn loạn. Bởi vậy nó cần có “thủ lĩnh”, vai trò này có thể
thực hiện bởi “giới thượng lưu”. Các kết luận này được đưa ra trên cơ sở q uan sát đám đông
trong tình huống hoảng loạn. Không có bất kì khẳng định thực nghiệm nào được đưa ra, mặc
dù sau này các quan sát này được ngoại suy cho bất kì hành động của đám đông nào khác.
Ý nghĩa về mặt lý thuyết của Tâm lý học đám đông có tính chất hai mặt: một mặt, nó
đưa ra lời giải thích ở một mức độ nhất định các tương quan của cá nhân và xã hội, nhưng
mặt khác, lời giải thích này lại không có cơ sở. Trên danh nghĩa, ưu thế của cá nhân so với xã
hội được công nhận, nhưng bản thân xã hội lại bị tùy tiện quy thành đám đông và thậm chí ở
dạng này cũng rất phiến diện, vì bản thân “đám đông”, hay “đại chúng” chỉ được mô tả trong
một tình huống hành vi duy nhất của nó - tình huống hỗn loạn. Mặc dù quan niệm tâm lý học
đám đông không có ý nghĩa quan trọng đối với số phận tương lai của Tâm lý học xã hội,
nhưng dù sao thì các vấn đề được nghiên cứu trong khuôn khổ quan niệm này cũng đáng lưu
ý, kể cả vào thời điểm ngày nay.
Quan niệm thứ ba, đứng vào hàng những công trình tâm lý - xã hội độc lập đầu tiên là
lý thuyết bản năng của hành vi xã hội của nhà tâm lý học người Anh Mc.Dougall (1871 -
1938), chuyển đến Mỹ vào năm 1920 và về sau làm việc ở đó. Công trình của Mc.Dougall
Nhập môn Tâm lý học xã hội ra đời vào năm 1908 và năm đó được coi là năm khẳng định
cuối cùng của Tâm lý học xã hội như là một bộ môn tồn tại độc lập. Cũng trong năm đó ở Mỹ
xuất bản cuốn sách của nhà xã hội học E.Ross Tâm lý học xã hội và như vậy, rất trù ng hợp,
khi cả nhà tâm lý học và nhà xã hội học trong cùng một năm xuất bản giáo trình hệ thống đầu
tiên của cùng một bộ môn. Song, năm đó chỉ có thể rất tượng trưng được coi là khởi đầu của
thời kì mới trong Tâm lý học xã hội vì ngay từ năm 1897 J.Bolđuin đã đăng công trình Những
nghiên cứu về Tâm lý học xã hội mà cũng có thể coi như cuốn sách chỉ dẫn hệ thống đầu tiên.
Luận điểm đầu tiên của lý thuyết Mc.Dougall là các bản năng bẩm sinh được coi là
nguyên nhân của hành vi xã hội. Tư tưởng này là hiện thực hóa nguyên tắc chung hơn: sự
hướng tới mục đích là thuộc tính của cả loài vật và con người. Chính nguyên tắc này đặc biệt
có ý nghĩa trong quan niệm của Mc.Dougall, đối trọng với chủ nghĩa hành vi (giải thích hành
vi như là phản xạ đơn giản với kích thích bên ngoài). Ông cho là tâm lý “hướng đích” hay
“hormic” (từ Hi Lạp horme - hướng tới, khát vọng, khí thế). Các bản năng của mỗi người
xuất hiện nhờ kết quả của một sự chuẩn bị tâm sinh lý nào đó - sự có mặt của các kênh nạp lOMoARcPSD|50202050
năng lượng thần kinh gắn theo di truyền. Các bản năng bao gồm các phần kích thích (dây
thần kinh), trung tâm (xúc cảm) và li tâm (vận động). Như vậy, tất cả những gì diễn ra trong
phạm vi ý thức đều phụ thuộc trực tiếp vào sự khởi đầu vô thức. Thể hiện bên trong của bản
năng chủ yếu là các cảm xúc. Mối liên hệ giữa các bản năng và các cảm xúc mang tính chất
hệ thống và được xác định. Mc.Dougall đã liệt kê một số cặp bản năng và cảm xúc có liên
quan với nhau: bản năng đấu tranh và tương ứng với nó là sự tức giận, sợ hãi; bản năng bỏ
chạy và ý thức tự vệ; bản năng duy trì nòi giống và ghen tương; bản năng tìm kiếm và cảm
giác sở hữu; bản năng xây dựng và cảm giác sáng tạo; bản năng bầy đàn và cảm giác thuộc
một tổ chức nào đó. Từ các bản năng xuất phát tất cả các tổ chức xã hội: gia đình, buôn bán,
các quá trình xã hội khác nhau mà trước hết là chiến tranh. Dù các tư tưởng của Mc.Dougall
rất phổ biến, chúng đóng vai trò tiêu cực trong lịch sử khoa học: việc diễn giải hành vi xã hội
theo quan điểm của một sự hướng tới mục đích bột phát nào đó hơn thực hóa ý nghĩa của
những ảnh hưởng phi lý, vô thức như là động lực không chỉ của cá nhân mà còn của cả loài
người. Bởi vậy, cũng như trong Tâm lý học nói chung, vượt qua được các tư tưởng của lý
thuyết bản năng là một mốc quan trọng sau này trong sự phát triển của Tâm lý học xã hội khoa học.
Những quan niệm đầu tiên của Tân lý học xã hội có những ý nghĩa nhất định. Trước
hết, ý nghĩa tích cực của chúng là đã tách biệt và đặt ra rõ ràng các vấn đề thực sự quan trọng,
cần phải giải quyết: về tương quan của ý thức cá nhân và ý thức của nhóm, về c ác động lực
của hành vi xã hội... Các quan niệm tâm lý - xã hội đầu tiên hãy còn yếu bởi việc chúng không
dựa trên thực tế nghiên cứu nào, chúng hoàn toàn không dựa trên các công trình nghiên cứu.
Song điều cơ bản đã hoàn thành: Tâm lý học xã hội đã được tuyên bố như là một bộ môn
khoa học độc lập có quyền tồn tại. Bây giờ nó cần phải tạo ra cơ sở thực nghiệm cho mình vì
nói chung tâm lý học đến thời điểm này đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm sử dụng phương
pháp thực nghiệm. Giai đoạn trưởng thành sau đó của Tâm lý học xã hội như là một bộ môn
khoa học chỉ có thể là giai đoạn thực nghiệm trong lịch sử phát triển của nó
IV. TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI TRONG HỆ THỐNG CÁC KHOA HỌC
1. Tâm lý học xã hội với Xã hội học và Tâm lý học
Đến nay đã có được sự đồng thuận tương đối về đối tượng của Tâm lý học xã hội.
Nhưng sự đồng thuận trong quan niệm về phạm vi các nhiệm vụ được giải quyết bởi Tâm lý lOMoARcPSD|50202050
học xã hội không có nghĩa là đã có sự thống nhất trong cách hiểu về các quan hệ của nó với
Tâm lý học và Xã hội học. Bởi vậy cuộc tranh luận về vấn đề “ranh giới” của Tâm lý học xã
hội vẫn diễn ra khá độc lập. Ở đây có thể nêu ra ba lập trường: 1) Tâm lý h ọc xã hội là một
phần của Xã hội học; 2) Tâm lý học xã hội là một phần của Tâm lý học; 3) Tâm lý học xã hội
- đó là khoa học ở vị trí tiếp giáp của Tâm lý học và Xã hội học, trong đó bản thân “chỗ tiếp
giáp” được hiểu theo hai cách: a) Tâm lý học xã hội chiếm một phần nào đó của Tâm lý học
và một phần nào đó của Xã hội học; bị nó chiếm phần “vô chủ” - lĩnh vực không thuộc cả Xã
hội học cũng như Tâm lý học.
Nếu theo đề xuất của các nhà tâm lý học xã hội Mỹ Mc.Dougall và G.Harary, thì tất
cả các lập trường nói trên có thể đưa về hai quan điểm: nội ngành và liên ngành. Nói cách
khác, vị trí của Tâm lý học xã hội có thể tìm ở bên trong một lĩnh vực “mẹ” hay trên ranh
giới giữa chúng. Điều này có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
Hình 1. Các phương án xác định vị trí của Tâm lý học xã hội (“ranh giới” với Xã hội
học và Tâm lý học)
Mặc dù có những khác biệt dường như rất cơ bản, tất cả các quan điểm được đưa ra về
bản chất đều dừng lại trước một vấn đề: “ranh giới” nào phân chia Tâm lý học xã hội với Tâm
lý học và với Xã hội học. Vì có đặt Tâm lý học xã hội ở đâu thì trong mọi hoàn c ảnh nó cũng
tiếp xúc với hai bộ môn này.
2. Tâm lý học xã hội với các khoa học khác
Là bộ môn khoa học “giao thoa” giữa Tâm lý học xã hội và Xã hội học, đương nhiên
Tâm lý học xã hội có quan hệ chặt chẽ không chỉ với hai khoa học mẹ mà còn có mối quan
hệ chặt chẽ với nhiều ngành khoa học khác, cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.
Khoa học tự nhiên, đặc biệt là khoa học Sinh lý thần kinh và Sinh học có vai trò to lớn
đối với Tâm lý học xã hội. Nhiều nhà nghiên cứu Tâm lý học xã hội sử dụng các tri thức về
hoạt động của hệ thần kinh nhằm lý giải các hiện tượng tâm lý đám đông như sự hoảng loạn,
sự ám thị, sự lây lan xúc cảm, tình cảm, hay đi tìm các cơ chế hoạt động của não bộ để lý giải
hiện tượng đồng cảm giữa con người với con người. Một loạt các lý thuyết của sinh học đã
từng được sử dụng để giải thích các hiện tượng tâm lý xã hội như khái niệm “tâm lý bầy đàn”,
“sự hấp dẫn bầy đàn”. Ngay cả việc nghiên cứu các hiện tượng tâm lý xã hội liên quan đến
các nhóm giới tính: sự hấp dẫn giới tính, các hành vi của các giới khác nhau, cũng không
hiếm khi các nhà nghiên cứu phải xuất phát từ các hiểu biết về cơ sở sinh học của chúng. Các lOMoARcPSD|50202050
kiến thức toán học cũng ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn với hai xu hướng: dùng để mô
hình hóa các hiện tượng tâm lý xã hội (mặc dù hướng này còn rất hạn chế) và hữu dụng hơn
là xu hướng sử dụng các phép toán thống kê để phân tích sâu các hiện tượng tâm lý xã hội.
Các phép tính tương quan, phân tích nhân tố, các kiểm định... được sử dụng rất phổ biến.
Với tư cách là khoa học về các quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy con
người, triết học cung cấp các cơ sở phương pháp luận cho Tâm lý học xã hội. Từ việc lựa
chọn đối tượng nghiên cứu, cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu đến việc phân tích, giải thích
và khái quát kết quả nghiên cứu, các nhà Tâm lý học xã hội đều dựa trên lập trường triết học
nhất định. Vấn đề đã và vẫn đang là trung tâm của các cuộc tranh luận liên quan đến vấn đề
phương pháp luận là ảnh hưởng (tích cực hay tiêu cực) của việ c một nhà Tâm lý học xã hội
đứng trên một lập trường triết học nào đó để giải quyết một vấn đề tâm lý xã hội. Vấn đề này
được gọi là vấn đề giá trị (tư tưởng) trong nghiên cứu Tâm lý học xã hội. Dù câu trả lời là thế
nào đi nữa, không thể có nhà tâm lý học xã hội nào lại không đứng trên một lập trường triết
học nhất định để giải quyết vấn đề tâm lý xã hội.
Để nghiên cứu các hiện tượng tâm lý xã hội, Tâm lý học xã hội sử dụng rất nhiều những
thành tựu của các khoa học xã hội và nhân văn. Muốn chỉ ra các đặc điểm tâm lý của nhóm
lớn như dân tộc chẳng hạn, không thể thiếu các kiến thức của dân tộc học, lịch sử dân tộc,
văn hóa học. Khá nhiều vấn đề mang tính giao thoa trong Tâm lý học xã hội và các khoa học
xã hội nhân văn kể trên như vấn đề nhóm gia đình, vấn đề truyền thống của một cộng đồng
hay vấn đề giới... Muốn làm rõ các hiện tượng tâm lý xã hội như dư lu ận xã hội, tâm trạng xã
hội, không thể bỏ qua các vấn đề kinh tế học, chính trị học, quản trị học. Các khoa học xã hội
nhân văn cung cấp các tư liệu đa dạng và nhiều chiều về con người trong các mối quan hệ xã hội khác nhau.
Ngược lại, các tri thức mà Tâm lý học xã hội phát hiện ra lại đóng vai trò quan trọng
đối với các ngành khoa học xã hội và nhân văn khác. Chính việc ra đời của Tâm lý học xã hội
là minh chứng cho sự cần thiết của nó trong việc giải quyết những vấn đề mà mộ t số khoa
học khác chưa giải quyết được một cách đầy đủ.
Tóm lại, Tâm lý học xã hội luôn bị đặt trước những đòi hỏi của đời sống xã hội trong
việc giải quyết hàng loạt các vấn đề phức tạp và đa diện. Do vậy chỉ khi sử dụng các kiến
thức của các khoa học khác có liên quan, Tâm lý học xã hội mới có thể hoàn thành tốt nhiệm
vụ của mình. Đồng thời nghiên cứu các hiện tượng tâm lý xã hội, Tâm lý học xã hội cung cấp lOMoARcPSD|50202050
cho các khoa học khác những kiến thức để làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất của các hiện
tượng xã hội. Đây cũng chính là cơ sở của mối quan hệ ngày càng chặt chẽ giữa Tâm lý học
xã hội và các khoa học khác.
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
1. Các nguyên tắc phương pháp luận
a) Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng
Nguyên tắc này nhấn mạnh vai trò quyết định của các điều kiện vật chất, của các điều
kiện thực tiễn đối với các hiện tượng tâm lý xã hội. Các hiện tượng tâm lý xã hội nảy sinh
trên cơ sở của các điều kiện sống, điều kiện hoạt động của nhóm, của cộng đồng. Nguồn gốc
của các hiện tượng tâm lý xã hội phải được tìm kiếm trong đời sống thực. Các hiện tượng tâm
lý xã hội không phải nảy sinh một cách “tự nó”, tồn tại lơ lửng đâu đó không có chủ thể. Do
vậy, lý giải các hiện tượng tâm lý xã hội phải xuất phát từ cá c hiện tượng cụ thể trong đời
sống xã hội, tìm tòi các nguyên nhân làm nảy sinh các hiện tượng tâm lý xã hội trong đời
sống xã hội hiện thực của con người, trong nhóm người, cộng đồng người cụ thể. Đó chính
là nguyên tắc duy vật trong nghiên cứu các hiện tượng tâm lý xã hội. Ngược lại, các hiện
tượng tâm lý xã hội khi đã hình thành lại có được sự độc lập tương đối đối với tồn tại xã hội
và có sức mạnh riêng của nó. Nó có thể chi phối ngược lại đến các điều kiện xã hội tạo ra
những thay đổi, những vận động nhất định. Các hiện tượng tâm lý xã hội như dư luận xã hội,
truyền thống xã hội, tín ngưỡng, niềm tin tôn giáo... có những sức mạnh to lớn trong việc điều
chỉnh hành vi của con người, của cộng đồng, thậm chí nó có thể tạo ra những sức mạnh làm
thay đổi tiến trình của lịch sử trong những thời điểm nhất định. Đó hình là lập trường biện
chứng khi nhìn nhận, đánh giá, nghiên cứu các hiện tượng tâm lý xã hội. Như vậy, nguyên
tắc quyết định luận duy vật biện chứng chỉ ra cách thức tiếp cận, lý giải và đánh giá các hiện
tượng tâm lý xã hội một cách đầy đủ và toàn diện.
b) Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan
Nguyên tắc này đòi hỏi khi nghiên cứu các hiện tượng tâm lý xã hội, phải nghiên cứu
như nó vốn có, vốn tồn tại trong đời sống hiện thực. Các dữ liệu thu được không được bóp
méo, hoặc bị làm sai lệch. Khi lý giải các hiện tượng không được áp đặt chủ quan. Để thực
hiện được điều đó, người nghiên cứu cần có khả năng phát hiện các hiện tượng tâm lý xã hội,
có khả năng lựa chọn, sử dụng các phương pháp, công cụ thu thập dữ liệu phù hợp, cho độ
tin cậy và chính xác cao. Bên cạnh đó, bản thân người nghiên cứu có t hái độ trung thực, khoa lOMoARcPSD|50202050
học trong khi thu thập và xử lý dữ liệu. Nguyên tắc khách quan làm tăng giá trị của các kết
quả nghiên cứu và giúp các nghiên cứu ngày càng tiến gần hơn đến bản chất của các hiện
tượng tâm lý xã hội cần nghiên cứu.
c) Nguyên tắc nghiên cứu các hiện tượng Tâm lý xã hội trong mối liên hệ với các
hiện tượng xã hội và trong mối liên hệ với các hiện tượng tâm lý xã hội khác
Nguyên tắc này được đề ra trên cơ sở coi mọi hiện tượng tâm lý xã hội đều nảy sinh
trên các điều kiện sống xã hội, nói cách khác các hiện tượng tâm lý xã hội là sự phản ánh các
điều kiện xã hội của nhóm, của cộng đồng. Để chỉ ra nguồn gốc của các hiện tượn g tâm lý xã
hội người nghiên cứu phải tìm hiểu các hiện tượng xã hội có liên quan. Ví dụ: Một chính sách
xã hội một sự kiện xã hội là những nhân tố xã hội tạo ra tâm trạng hay dư luận xã hội. Tất
nhiên ở đây không đơn giản là mối quan hệ nhân quả, sự kiện nào tâm lý xã hội ấy mà có
hàng loạt các yếu tố khác trong đời sống của cá nhân, nhóm và cộng đồng xã hội tác động
đến sự phản ánh các sự kiện xã hội đó. Đặt các hiện tượng tâm lý xã hội cần nghiên cứu trong
mối liên hệ với các hiện tượng xã hội cho phép thấy rõ hơn nội dung, mức độ, diễn biến của
các hiện tượng tâm lý xã hội. Cũng chính vì thế, các hiện tượng tâm lý xã hội khác nhau có
mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau như bản thân các điều kiện xã hội mà nó phản ánh.
Mỗi hiện tượng tâm lý xã hội có vai trò, vị trí nhất định trong đời sống xã hội. Ví dụ: dư luận
xã hội tồn tại trong thời gian tương đối ngắn, có chức năng thúc đẩy hoặc kìm hãm những
hành vi xã hội nào đó vào thời điểm nhất định, trong khi đó truyền thống của nhóm lớn lại
đóng vai trò điều chỉnh hành vi trong thời gian dài hơn, tạo ra sự thống nhất cả thái độ, hành
vi, giá trị cho các thế hệ khác nhau. Mặt khác dư luận xã hội lại được hình thành trên cơ sở
những giá trị đã ổn định của nhóm, của xã hội - đó chính là nhân tố thuộc về truyền thống.
Nói cách khác, ở đây hai hiện tượng tâm lý xã hội mặc dù có những sự khác biệt nhưng có
quan hệ chặt chẽ và có thể chuyển hóa lẫn nhau.
d) Nguyên tắc phát triển
Nguyên tắc này nhấn mạnh đến việc tiếp cận, nghiên cứu các hiện tượng tâm lý xã hội
trong sự vận động, biến đổi và phát triển của nó. Theo quan điểm biện chứng, sự vật hiện
tượng luôn vận động biến đổi, không có sự vật hiện tượng nào là bất biến. Coi sự vậ t hiện
tượng là bất biến tức là rơi vào quan điểm siêu hình. Sự vật hiện tượng tồn tại ổn định tương
đối, vận động và biến đổi là tuyệt đối. Xã hội cũng vậy, nó cũng vận động, biến đổi và phát
triển theo các quy luật, các chiều hướng nhất định. Với tư cách là sự phản ánh đời sống xã lOMoARcPSD|50202050
hội, các hiện tượng tâm lý xã hội cũng không thể là bất biến. Các hiện tượng tâm lý xã hội
cũng nảy sinh, hình thành và phát triển theo những quy luật, những chiều hướng nhất định.
Với sự độc lập tương đối của chúng, các hiện tượng tâm lý xã hội có thể chu yển hóa lẫn nhau,
tác động qua lại làm nảy sinh các hiện tượng tâm lý xã hội mới. Hội chứng “tâm lý đám đông”
trong lĩnh vực chứng khóan gần đây là ví dụ điển hình cho sự tác động qua lại và chuyển hóa
này. Từ việc bắt chước hành vi của người khác, cá nhân có hành vi giống người khác, sự
giống nhau về hành vi lại trở thành kích thích làm nảy sinh tâm trạng chung tạo điều kiện cho
sự bắt chước thuận lợi hơn. Sự tác động qua lại đó làm cho hành vi của đám đông không kiểm
soát được. Chỉ khi có một tác động lớn nào đó làm cho vòng xoáy tác động đó đột ngột bị
dừng lại, hiệu lực của sự tác động qua lại đó mới giảm đi. Như vậy, với tư cách là sự phản
ánh đời sống xã hội, các hiện tượng tâm lý xã hội luôn vận động, phát triển, với tư cách là các
hiện tượng tinh thần của nhóm, của cộng đồng xã hội có sự độc lập tương đối, các hiện tượng
tâm lý xã hội cũng luôn vận động và phát triển không ngừng. Do vậy, cách tiếp cận đúng đắn
chính là tiếp cận phát triển.
Trên đây là các nguyên tắc phương pháp luận cơ bản đối với việc nghiên cứu các hiện
tượng tâm lý xã hội. Các nguyên tắc đó chỉ đạo việc tiếp cận, thu thập, phân tích và khái quát
kết quả nghiên cứu. Để có được các dữ liệu về các hiện tượng tâm lý xã hội, n gười nghiên
cứu cần lựa chọn và sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể khác nhau cho phù hợp với
mục đích và đối tượng nghiên cứu. Sau đây là một số các phương pháp nghiên cứu cụ thể
thường được sử dụng trong các nghiên cứu Tâm lý học xã hội. 2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
a) Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu các tài liệu có ý nghĩa lớn, vì nhờ phương pháp này có thể hệ thống hóa,
phân tích và xây dựng được bức tranh chung về vấn đề cần nghiên cứu. Trong quá trình nghiên
cứu tài liệu, nhà nghiên cứu có thể xác định được những vấn đề đã được giải quyế t, mức độ
giải quyết một vấn đề vấn đề cần làm rõ thêm, các vấn đề chưa được giải quyết... Qua đó, nó
cho phép định hướng nghiên cứu. Việc nghiên cứu tài liệu đóng vai trò quan trọng trong việc
xác định hoặc xây dựng hệ thống các khái niệm mà nhờ đó nghiên cứu có thể được tiến hành.
Một cách ví von, nghiên cứu tài liệu chính là tìm cách “đứng trên vai những người khổng lồ”
để tiến xa hơn trong nghiên cứu và tiến gần hơn đến bản chất của đối tượng nghiên cứu. Thực
hiện phương pháp này để thu thập thông tin, nhà nghiên cứu cần thiết lập danh mục tài liệu lOMoARcPSD|50202050
nghiên cứu, ghi lại các nội dung có liên quan, phân tích, phê phán và khái quát các kết quả nghiên cứu đã có.
Một vấn đề đặc biệt xuất hiện ở đây liên quan đến việc nhà nghiên cứu lựa chọn, trình
bày tài liệu như thế nào. Nhà nghiên cứu cũng là con người với những đặc điểm tâm lý cá
nhân có sẵn của riêng mình với các lựa chọn chủ quan, do vậy việc nghiên cứu tài l iệu phải
phải ánh đúng và đầy đủ các quan điểm khác nhau. Để tránh dạng “chủ quan” (việc trình bày
tài liệu theo cách của nhà nghiên cứu) mới này, một thủ pháp đặc biệt có tên gọi là “phân tích
nội dung” được đưa vào (Bôgômôlôva, Xtêphanenko, 1992). Đây là phương pháp phân tích
tài liệu đặc biệt, dựa trên hình thức của tài liệu: đoạn văn bản được tách riêng ra “các đơn vị”,
sau đó tính toán tần suất được sử dụng của chúng. Phương pháp phân tích nội dung chỉ có ý
nghĩa sử dụng trong các trường hợp, khi nhà nghiên cứu phải làm việc với các khối thông tin
lớn, cho nên phải phân tích rất nhiều văn bản.
b) Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau,
trong đó có Tâm lý học xã hội. Trong Tâm lý học xã hội, quan sát là tri giác các hiện tượng
tâm lý xã hội cần nghiên cứu một cách có chủ định, có kế hoạch nhằm phát hiện nh ững dữ
kiện cần thiết cho các nghiên cứu. Phương pháp quan sát có thể được sử dụng độc lập hoặc
cũng có thể được sử dụng như là một phương pháp bổ sung cho một phương pháp khác. Có
nhiều loại quan sát khác nhau: quan sát tự nhiên hay quan sát trong phòng t hí nghiệm, quan
sát phát hiện hay quan sát kiểm định, quan sát ngắn hạn hay quan sát dài hạn. Trong Tâm lý
học xã hội hiện đại có mối quan tâm đặc biệt với một dạng của quan sát là quan sát tham gia,
khi nhà nghiên cứu (giấu mặt) trở thành một thành viên của nhóm đang được nghiên cứu.
Việc lựa chọn các hình thức quan sát phụ thuộc vào ý đồ, mục đích và điều kiện cụ thể của
người nghiên cứu. Hiện nay, nhà nghiên cứu có thể sử dụng nhiều thiết bị hiện đại để hỗ trợ
và lưu giữ các biểu hiện của hiện tượng cần nghiên cứu như các phương tiện ghi âm, ghi hình,
các camera quan sát... ưu điểm cơ bản của phương pháp quan sát là dễ tiến hành, chi phí thấp,
linh hoạt. Đặc biệt đối với việc nghiên cứu các hiện tượng tâm lý xã hội, thường diễn ra nhanh
chóng, không lặp lại, việc sử dụng phương pháp quan sát có lợi thế lớn vì tính linh hoạt của
nó. Bên cạnh các ưu điểm, phương pháp quan sát cũng có những hạn chế nhất định. Hạn chế
lớn nhất là nó phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và tính chủ quan của nhà quan sát. Một người
nghiên cứu ít kinh nghiệm có thể bỏ qua những biểu hiện có vẻ không quan trọng nhưng lại