lOMoARcPSD| 5844808
9
nghiªn cøu - trao ®æi
“Ti phm rõ” (cleared crime) “ti
phm n” (là dark figure of crime hoc
unreported crime) nhng thut ng thuc
chuyên ngành ti phm hc. Trong lun
cũng như thc tin phòng nga ti phm,
vic xác định ti phm rõ, ti phm n ý
nghĩa cùng quan trng. Bi để cái
nhìn khách quan tương đối toàn din v
thc trng ca tình hình ti phm, trước hết
cn phi đồng thi da vào s liu v ti
phm s liu v ti phm n. S dĩ phi
s kết hp này không phi mi ti
phm xy ra trên thc tế đều b phát hin và
x lí v hình s. Có khá nhiu ti phm xy
ra trên thc tế nhưng do nhiu nguyên nhân
khác nhau nên không b phát hin do vy
không b xv hình s. Vì vy, vic nhn
thc đúng thng nht v ti phm rõ, ti
phm n ý nghĩa cùng quan trng trong
công tác thng kê ti phm cũng như đánh
giá đưc mc độ tương đối v thc trng
ti phm n, t đó giúp cho cơ quan có thm
quyn có đưc cái nhìn tương đối toàn din
v tình hình ti phm, trên cơ s đó xây
dng đưc bin pháp phòng nga ti phm
sát vi thc tế.
1. Ti phm rõ
(1)
Hin nay, nhìn chung, đa phn các tài
liu ti phm hc lưu hành Vit Nam đều
cho rng ti phm rõ là ti phm đã b điu
tra, truy t, xét x v hình s trong
thng hình s. Như vy, thi đim để xác
TS. D−¬ng TuyÕt Miªn * định ti phm khi
ti phm b đưa ra xét x v hình s
trong thng hình s hay nói cách khác,
con s v ti phm đưc thng chính thc
bi cơ quan toà án ti phm rõ. S liu này
đưc cơ quan toà án thng kê hàng năm. S
dĩ có quan đim v thi đim xác định ti
phm như vy các tài liu này đều
cho rng thng kê xét x hình s ca toà án
tính chính xác cao, n định đây giai
đon cui ng ca quá trình chng minh.
Mt khác, thc tế cũng cho thy s người b
toà án x oan là hãn hu.
Tuy nhiên, tác gi li có quan đim khác
v ti phm thc cht chính thi
đim để xác định ti phm rõ. Thi đim
đưc coi ti phm khá sm, ngay t khi
cơ quan cnh sát nhn đưc tin báo v ti
phm s xác nhn ca cơ quan cnh
sát hoc cơ quan áp dng pháp lut khác
hành vi đó vi phm lut hình s.
Xác định ti phm rõ phi da trên thông
s v s v án xy ra trên thc tế (ch không
lOMoARcPSD| 58448089
nghiªn cøu - trao ®æi
phi là s v án b đưa ra xét x trên thc tế)
ch khi làm như vy mi phn ánh chính
xác v thc trng ca tình hình ti phm.
Thông s v s v án xy ra trên thc tế
đưc lưu tr cơ quan cnh sát đầy đủ
nht thông thường, khi ti phm xy ra,
người dân thường báo cho cơ quan cnh sát
biết. Khi xác nhn là có ti phm, cơ quan
* Ging viên chính Khoa lut hình s
Trường Đại hc Lut Hà Ni
cnh sát s lp h sơ. Thng kê ca cơ quan
cnh sát phn ánh đầy đủ, bao quát hơn s
liu xét x hình s ca toà án nhân t quan
trng nht phn ánh thc trng ca tình hình
ti phm chính s v án hình s xy ra trên
thc tế. Bi vì, không phi mi v án xy ra
thì các cơ quan chc năng đều truy tìm ra th
phm tt c các b cáo đều b đưa ra xét
x. Thc tế cho thy s v án hình s xy ra
so vi s v án hình s đã tìm ra th phm
và b đưa ra xét xđộ vênh khá ln. Con
s v án hình s tìm ra th phm b đưa
ra xét x chiếm t l thp hơn nhiu so vi
con s v án hình s xy ra trên thc tế. Do
vy, nếu đánh giá tình hình ti phm mà ch
da vào s liu xét x ca toà án thì chc
chn phn ánh không đúng thc cht
ch phn ánh phn ni ca tng băng chìm.
Đó chưa k đến s liu xét x ca toà án
v s v, b cáo s không th "khp" v thi
gian so vi s v, b cáo xy ra trên thc tế
bi nhiu v phm ti xy ra thi gian khá
lâu, sau đó người phm ti mi b đưa ra xét
x; hoc tuy phát hin ra th phm nhưng
do khách quan, án b tn đọng xét x
chm.
(2)
d: v cướp tài sn xy ra vào
năm 2002 nhưng mãi đến tn năm 2007
nhóm phm ti mi b bt, b đưa ra xét x
vào cui năm 2007 như vy s trong
s liu xét x ca năm 2007. Như vy, đây
v án b xét x vào năm 2007 ch không
phi xy ra vào năm 2007. Nếu dùng s
liu này làm ti phm để đánh giá v thc
trng ca tình hình ti cướp xy ra vào năm
2007 thì s không logic nếu như không mun
nói phn ánh sai lch v tình hình ti cướp
năm 2007 (bi thc cht, v án xy ra vào
năm 2002).
Như vy, nếu da vào s liu ca cơ
quan cnh sát thì vic đánh giá s chính xác
hơn (tuy ch tương đối) cho chưa
đưa v án ra xét x do không bt đưc
người phm ti nhưng cơ quan cnh sát vn
đưc s liu v v phm ti xy ra (trong
khi đó, s liu này không trong thng
ca toà án). Còn nếu da vào s liu ti
phm b phát hin và b xét x v hình s
trong thng kê hình s ca toà án thì thc
cht s liu này đã b bt mt phn đáng k
s v án có tht trên thc tế, nghĩa là s liu
lOMoARcPSD| 58448089
nghiªn cøu - trao ®æi
này ch phn ánh đưc phn nào thc trng
ca tình hình ti phm. Tuy nhiên cũng cn
lưu ý là s liu ca cơ quan cnh sát vn
hn chế. Đó trong mt s ít trường hp,
mt s nhân b cơ quan cnh sát xác định
là có ti nhưng sau đó kết lun ca toà án li
khng định hti hoc h phm ti khác,
không phi là ti phm theo kết lun ca cơ
quan cnh sát. đây đã s sai s v người
phm ti hoc s ti phm thc hin (nhưng
thc tế cho thy s sai s này là không đáng
k). Tuy nhiên, cho dù có th có s sai s v
người phm ti trong mt s ít trường hp
thì so vi s liu ca toà án, s liu thng kê
ca cơ quan cnh sát vn đầy đủ hơn
bao hàm c nhng v tht xy ra trên thc
tế nhưng chưa truy tìm ra th phm do
vy chưa b đưa ra xét x; hoc nhng v
người phm ti tuy ti nhng sau đó
đưc vin kim sát xác định min trách
nhim hình s.
Mc s liu xét x ca toà án hn
chế nht định như đã phân tích trên nhưng
khi đánh giá v thc trng ca nh hình ti
phm vn cn tham kho s liu này để thy
s chênh lch v s v án xy ra trên thc
tế s v án b đưa ra xét x hình s. T
đó, cơ quan chc năng s đánh giá v hiu
qu hot động ca mình để nhng ci
cách cn thiết thúc đẩy công tác phát hin ti
phm cũng như hot động điu tra, truy t,
xét x có hiu qu. Qua nghiên cu tài liu
ti phm hc nước ngoài, tác gi nhn thy
các tài liu này đều s dng s liu ca cơ
quan cnh sát để minh chng v ti phm rõ
không h dùng s liu ca toà án.
(3)
Ví d,
theo GS.TS. Jock Yong: “có 4 ngun thông
tin cơ s để xác định ti phm trong
hi. Đó là:
- S liu t cơ quan cnh sát;
- S liu t cuc điu tra nn nhân
ca ti phm;
- S liu t cuc điu tra v ti phm
t tường thut;
- Các s liu khác (ví d s liu v các
nn nhân ca v tai nn giao thông đưc
điu tr ti bnh vin)”.
(4)
Trong các ngun trên thì s liu ca cơ
quan cnh sát đưc s dng để minh chng
v ti phm rõ. Ba ngun còn li dùng để xác
định ti phm n.
Còn theo GS.TS. Frank Schmalleger: “s
liu v ti phm M đưc xác định trên cơ
s 2 ngun:
(5)
- S liu t Cc điu tra liên bang M
(FBI).
- S liu t Cc thng kê tư pháp” .
S liu ca Cc điu tra liên bang M
đưc s dng để minh chng v ti phm
rõ. Còn Cc thng tư pháp s tiến hành
lOMoARcPSD| 58448089
nghiªn cøu - trao ®æi
cuc điu tra quc gia v nn nhân ca ti
phm hàng năm đểc định ti phm n.
T s phân tích trên, tác gi cho rng
nên thay đổi quan đim coi s liu t toà án
làm căn c để t ti phm rõ, chúng ta
nên ly s liu ca cơ quan cnh sát thì hp
lí hơn, phù hp hơn vi xu thế các nước vn
s dng để xác định ti phm rõ.
2. Ti phm n
Thut ng “ti phm n do Adolphe
Quetelet - nhà toán hc, hi hc ca B
đưa ra ln đầu tiên vào năm 1830 (Adolphe
Quetelet còn nhà sáng lp ra khoa hc
thng hin đại). Chính ông người đầu
tiên đưa ra thut ng “dark figure of
crime”.
(6)
Nghiên cu v thc trng ca tình hình
ti phm không ch da vào con s v ti
phm rõ mà còn phi da vào vic đánh giá
v ti phm n bi vì s liu ti phm rõ ch
phn ánh đưc phn nào tình hình ti phm.
Theo GS.TS. Tymothy Mason, s lượng
ti phm n ln hơn 6 đến 10 ln ti phm
rõ.
(7)
Còn theo cuc điu tra v ti phm n
Anh tiến hành năm 2000, ti phm n
chiếm khong 70% tng s v phm ti.
(8)
Điu này nghĩa s lượng ti phm “nm
trong bóng ti” không b trng tr bi pháp
lut chiếm t l đáng k trong tng s ti
phm.
Qua nghiên cu tài liu ti phm hc
nước ngoài, tác gi nhn thy nhìn chung các
tài liu này quan đim này tương đối
ging nhau khi quan nim v ti phm n.
C th như sau: “Ti phm n nhng ti
phm thc nhưng không đưc tường
thut vi cnh sát”.
(9)
Ti phm n s lượng ln ti phm
không đưc tường thut vi cnh sát
không trong thng hình s chính
thc”.
(10)
Như vy, th thy các quan nim v
ti phm n ca ti phm hc nước ngoài đã
nhn mnh ti hai đặc tính ca nó. Đó là:
+ Chưa đưc tường thut;
+ Không có trong thng kê hình s chính
thc.
Quan đim ca ti phm hc trong nước
nhìn chung có đim khác vi quan đim
ca ti phm hc nước ngoài.
d: Ti phm n toàn b các ti
phm c th thc tế đã xy ra s lượng
người thc hin các ti phm đó chưa b
phát hin x v nh s, vy nó không
có trong thng kê hình s
(11)
Ti phm n s lượng ti phm đã
đưc thc hin nhưng chưa b phát hin
lí do nào đó”.
(12)
C hai quan đim trên đều chưa nhn
mnh ti đặc trưng rt quan trng ca ti
lOMoARcPSD| 58448089
nghiªn cøu - trao ®æi
phm n - đó chưa đưc tường thut vi
cơ quan cnh sát.
Tác gi cho rng ti phm n cn đưc
hiu như sau: Ti phm n s lượng ti
phm đã thc hin trên thc tế nhưng không
đưc tường thut vi cơ quan cnh sát hoc
chưa b phát hin bi cơ quan có thm quyn
do vy chưa b đưa ra xét x, chưa có
trong thng kê hình s chính thc.
Có 2 loi ti phm n, đó là ti phm n
khách quan và ti phm n ch quan.
Ti phm n khách quan trường hp
ti phm đã xy ra trên thc tế nhưng do
nguyên nhân khách quan, cơ quan chc năng
không phát hin ra v phm ti - không
thông tin v v án (d: nn nhân đã b giết
chết trong rng người phm ti đã che
giu bng th đon tinh vi, xo quyt
không có người chng kiến v vic).
Ti phm n ch quan trường hp ti
phm đã xy ra trên thc tế, cán b hoc cơ
quan chc năng đã nm đưc v vic nhưng
do nhiu nguyên nhân khác nhau v án
không đưc th lí, x hình s do đó
không trong s liu thng kê. d: cán
b điu tra đã đưc người dân báo v v
phm ti nhưng do nhn hi l ca người
phm ti nên cơ quan điu tra ch lp h sơ
x lí hành chính (c ý làm gim mc độ sai
phm ca hành vi để x lí hành chính); hoc
cán b điu tra đã đưc người dân báo v v
phm ti nhưng không lp h sơ x hình
s li đứng ra làm trung gian xúc tiến
vic bi thường ca người phm ti đối vi
nn nhân hoc gia đình nn nhân để nn
nhân hoc gia đình nn nhân rút đơn (vì vy,
v vic không đưc lp h sơ, vào s sách).
Trên din đàn khoa hc, ý kiến cho
rng ngoài 2 loi ti phm n nói trên còn
ti phm n thng kê - trường hp ti phm
đã b phát hin đưa ra xét x v hình s
nhưng không trong thng hình s chính
thc.
(13)
Tác gi cho rng ti phm n thng
thc cht vn là ti phm rõ vì khi đã đưa
ra xét x ri thì đương nhiên phi ti
phm rõ, còn vic thông s v v án không
trong s liu thng kê chính thc ca toà
án do nhiu nguyên nhân khác nhau. Xin
nêu mt s nguyên nhân:
- Kĩ thut thng kê còn hn chế (ví d
nếu trong v án, b cáo b xét x v nhiu ti
thì thng kê nước ta hin nay ch thng kê
s liu v ti nng nht trong v án);
- Do bnh thành ch nên địa
phương không đưa mt s v án vào s liu
thng kê.
- Do sai sót ca cán b thng kê (trình
độ chuyên môn hn chế hoc thiếu tinh thn
trách nhim nên thng thiếu, không đầy
đủ).
lOMoARcPSD| 58448089
nghiªn cøu - trao ®æi
Do đó, tác gi cho rng trường hp v án
đã b xét x v hình s nhưng không trong
s liu thng ca toà án gi sai s thng
kê thì hp lí hơn.
Nguyên nhân dn ti ti phm n
nhiu nguyên nhân khác nhau nhưng th
chia làm 4 nhóm:
- Nguyên nhân t phía nn nhân ca
ti phm: Nn nhân không t cáo v v
phm ti có th là do:
+ B người phm ti (hoc người nhà
người phm ti) đe do;
+ Không tin tưởng vào cơ quan bo v
pháp lut;
+ S phin hoc s công khai mt
đời tư...
- Nguyên nhân t phía người phm
ti: Người phm ti thc hin ti phm bng
th đon quá tinh vi xo quyt hoc người
phm ti đã đe do nn nhân, người làm
chng hoc người phm ti đã đưa hi l
cho người có chc v quyn hn...
- Nguyên nhân t phía cơ quan chc
năng: Thiếu tinh thn trách nhim, cán b
hành vi nhn hi l để không x v vic
hoc do n nang, quen biết nên bao che
không x lí v vic...
- Nguyên nhân t phía người làm
chng. Người làm chng không dám t cáo
hoc đứng ra làm chng v vic do nhiu
nguyên nhân khác nhau như: s b tr thù, s
liên ly khó khăn cho bn thân, quen biết
hoc là người thân ca người phm ti...
Để xác định ti phm n, các nhà ti
phm hc trên thế gii thường tiến hành hai
phương pháp điu tra sau đây:
- Điu tra v ti phm t tưng thut
(offender self-report surveys): các nước
nn ti phm hc phát trin như Anh, M,
Australia, điu tra v ti phm t tưng
thut đưc tiến hành hàng năm. Đ tiến hành
các cuc điu tra loi này, c nhà nghiên
cu phi cam kết gi mt danh tính ca
người tham gia t tường thut v ti phm
đã thc hin, đảm bo để h không phi lo
lng v s tiết l thông tin vi người tiến
hành điu tra cũng như không s i s b
bt gi b x v hình s do đã thc hin
ti phm. Đối tượng mà các nhà nghiên cu
hướng ti thường là nhng người tr tui
đây nhóm nguy cơ phm ti cao. Kết
qu thu đưc t điu tra v ti phm t
tường thut cho thy s ti phm xy ra trên
thc tế cao hơn rt nhiu so vi s ti phm
trong thng chính thc. Bên cnh đó,
các nhà nghiên cu còn biết đưc mt s vn
đề khác không th đưc trong thng
chính thc ca cơ quan thng kê như nhng
nhân t tiêu cc tác động đến vic gây ra ti
phm. Đồng thi, “bc tranh” v ti phm
lOMoARcPSD| 58448089
nghiªn cøu - trao ®æi
đã sáng t hơn khi kết hp xem xét, đánh giá
c s liu v ti phm cũng như s liu
ti phm n đã xy ra.
Tuy nhiên, phương pháp này cũng mt
s hn chế. C th do đối tượng đưc
nghiên cu thường nhm vào người tr tui
- din nghiên cu còn chưa rng s t
tường thut ca mt s ngưi th không
trung thc hoc do ti phm xy ra đã lâu so
vi thi đim t tường thut, do vy th
đưa ti kết qu nghiên cu ch mang tính
chính xác tương đối.
- Điu tra v nn nhân ca ti phm
(the victimization survey): các nước
nn ti phm hc phát trin như Anh, M,
Australia, điu tra v nn nhân ca ti phm
đưc tiến hành hàng năm. Vi loi điu tra
này, nhà nghiên cu cũng phi cam kết gi
mt danh tính ca nn nhân tham gia t
tường thut bi s tiết l danh tính ca h
trong nhiu trường hp th gây bt li
cho nn nhân (nht đối vi nn nhân ca
nhóm ti xâm phm tình dc, ti phm bo
lc gia đình).
Điu cn chú ý là vic thiết kế mu điu
tra v nn nhân ca ti phm phi khác vi
mu điu tra v ti phm t tường thut
đây nhng đối tưng nghiên cu khác
nhau.
Hn chế ca phương pháp này không
phi nn nhân nào cũng tường thut đúng s
tht do e ngi b nh hưởng đến đời sng
riêng tư hoc do thái độ bt hp tác... Mt
khác, din nghiên cu ca phương pháp này
th không bao quát đưc hết tt c các
nn nhân ca ti phm, do vy kết qu
nghiên cu theo phương pháp này cũng ch
tính chính xác tương đối. Bên cnh đó còn
mt s ti phm không nn nhân, do
vy, trường hp này không th tiến hành
phương pháp điu tra v nn nhân ca ti
phm. Nhưng phương pháp điu tra v nn
nhân ca ti phm đã giúp cho các nhà ti
phm hc đánh giá chính xác hơn v ti
phm n cũng như nhn din đưc hơn
bc tranh hin thc v ti phm - tình hình
ti phm.
Ngoài 2 phương pháp trên, để xác định
ti phm n còn th da vào mt s ngun
khác như: s liu t bnh vin, trm y tế để
xác định ti phm n đối vi mt s ti như
ti phm giao thông, ti c ý gây thương
tích. S liu t các trung tâm tư vn, tr giúp
pháp lí, trung tâm h tr nn nhân, nhà tm
lánh để xác định ti phm n đối vi mt s
ti như nhóm ti phm tình dc, ti phm
bo lc gia đình./.
(1). Mt s tài liu ti phm hc Vit Nam s
dng thut ng “Phn hin ca tình hình ti phm”
lOMoARcPSD| 58448089
nghiªn cøu - trao ®æi
hoc “phn n ca tình hình ti phm” là chưa chính
xác vì qua nghiên cu khá nhiu tài liu ti phm hc
nước ngoài, tác gi nhn thy không nhng thut
ng này. (2). Giáo trình ti phm hc ca Khoa lut,
Đại hc quc gia Ni quan đim tương t vi
tác gi v vn đề này, xem: tr. 77, 78.
(3). Trong các tài liu ti phm hc nước ngoài, s
liu ca tán thường dùng để đánh g“ch s tái
phm” - đánh giá v t l người phm ti b kết án tù
vi s người sau khi mãn hn tù li tiếp tc phm ti.
(4).Xem: Bài ging “Extend of Crime” ca GS.TS.
Jock
Young, Ngun: http://www.malcolmread.co.ukJock
Youngthe_extent_of_crime.pdf ngày 21/8/2009.
GS.TS. Jock Young hc gi người Anh ni tiếng
trên thế gii v ti phm hc, hi hc. Trong s
nghip ca mình, ông nhn đưc nhiu gii thưởng
uy tín. C th “Gii thưởng Sellin Glueck cho hc
gi quc tế xut sc” ca Hip hi ti phm hc M
năm 1998; “Gii thưởng thành tu sut đời” năm
2003 theo s phân hng các nhà ti phm hc p
phán ca Hip hi ti phm hc M.
(5).Xem: GS.TS. Frank schmalleger, Criminology
Today, Prentice Hall Publisher, 2002, tr. 36. GS.TS.
Frank schmalleger hc gi ni tiếng người M v
chuyên ngành ti phm hc, hi hc, hin ông đang
ging dy ti Trường đại hc North Carolina at
Pembroke ca M.
(6).Xem: The Dark Figure of British Crime”, Tp chí
City Journal, Spring 2009, Ngun: http:// www.
berlinski.com/node/116
(7).Xem: Bài ging: Official statistics & the dark
figure”, ca S.Timothy Mason, Paris University,
Ngun: http://www.deviance 2-official statistics & the
dark figure.htm ngày 9/5/2006. (8).Xem: Bài ging
“Extend of Crime” ca GS.TS. Jock Young, Ngun:
http://www.malcolmread.co. ukJock
Youngthe_extent_of_crime.pdf ngày 21/8/2009.
(9).Xem: Bài ging Official statistics & the dark
figure” ca S.Timothy Mason, Paris University,
Ngun: http://www.deviance 2 - official statistics &
the dark figure.htm ngày 9/5/2006.
(10).Xem: GS.TS. Frank Schmalleger, Criminology
Today”, Prentice Hall Publisher, 2002, tr. 61.
(11).Xem: Trường Đại hc Lut Ni, Giáo trình
ti phm hc, Nxb. CAND, Hà Ni, 2003, tr. 98.
(12).Xem: Khoa lut - Đại hc quc gia Hà Ni, Giáo
trình ti phm hc, Nxb. Đại hc quc gia, Hà Ni,
1999, tr. 78.
(13). Các tài liu ti phm hc nước ngoài mà tác gi
điu kin nghiên cu chưa tài liu nào đề cp
đến ti phm n thng kê.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 5844808 9 nghiªn cøu - trao ®æi
“Tội phạm rõ” (cleared crime) và “tội
Hiện nay, nhìn chung, đa phần các tài
phạm ẩn” (là dark figure of crime hoặc liệu tội phạm học lưu hành ở Việt Nam đều
unreported crime) là những thuật ngữ thuộc cho rằng tội phạm rõ là tội phạm đã bị điều
chuyên ngành tội phạm học. Trong lí luận tra, truy tố, xét xử về hình sự và có trong
cũng như thực tiễn phòng ngừa tội phạm, thống kê hình sự. Như vậy, thời điểm để xác
việc xác định tội phạm rõ, tội phạm ẩn có ý TS. D−¬ng TuyÕt Miªn * định tội phạm rõ là khi
nghĩa vô cùng quan trọng. Bởi vì để có cái tội phạm bị đưa ra xét xử về hình sự và có
nhìn khách quan và tương đối toàn diện về trong thống kê hình sự hay nói cách khác,
thực trạng của tình hình tội phạm, trước hết con số về tội phạm được thống kê chính thức
cần phải đồng thời dựa vào số liệu về tội bởi cơ quan toà án là tội phạm rõ. Số liệu này
phạm rõ và số liệu về tội phạm ẩn. Sở dĩ phải được cơ quan toà án thống kê hàng năm. Sở
có sự kết hợp này vì không phải mọi tội dĩ có quan điểm về thời điểm xác định tội
phạm xảy ra trên thực tế đều bị phát hiện và phạm rõ như vậy là vì các tài liệu này đều
xử lí về hình sự. Có khá nhiều tội phạm xảy cho rằng thống kê xét xử hình sự của toà án
ra trên thực tế nhưng do nhiều nguyên nhân có tính chính xác cao, ổn định vì đây là giai
khác nhau nên không bị phát hiện và do vậy đoạn cuối cùng của quá trình chứng minh.
không bị xử lí về hình sự. Vì vậy, việc nhận Mặt khác, thực tế cũng cho thấy số người bị
thức đúng và thống nhất về tội phạm rõ, tội toà án xử oan là hãn hữu.
phạm ẩn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
Tuy nhiên, tác giả lại có quan điểm khác
công tác thống kê tội phạm cũng như đánh về tội phạm rõ mà thực chất chính là thời
giá được ở mức độ tương đối về thực trạng điểm để xác định tội phạm rõ. Thời điểm
tội phạm ẩn, từ đó giúp cho cơ quan có thẩm được coi là tội phạm rõ khá sớm, ngay từ khi
quyền có được cái nhìn tương đối toàn diện cơ quan cảnh sát nhận được tin báo về tội
về tình hình tội phạm, trên cơ sở đó xây phạm và có sự xác nhận của cơ quan cảnh
dựng được biện pháp phòng ngừa tội phạm sát hoặc cơ quan áp dụng pháp luật khác là sát với thực tế.
hành vi đó vi phạm luật hình sự.
1. Ti phm rõ(1)
Xác định tội phạm rõ phải dựa trên thông
số về số vụ án xảy ra trên thực tế (chứ không lOMoAR cPSD| 58448089 nghiªn cøu - trao ®æi
phải là số vụ án bị đưa ra xét xử trên thực tế) gian so với số vụ, bị cáo xảy ra trên thực tế
và chỉ khi làm như vậy mới phản ánh chính bởi vì nhiều vụ phạm tội xảy ra thời gian khá
xác về thực trạng của tình hình tội phạm. lâu, sau đó người phạm tội mới bị đưa ra xét
Thông số về số vụ án xảy ra trên thực tế xử; hoặc tuy có phát hiện ra thủ phạm nhưng
được lưu trữ ở cơ quan cảnh sát là đầy đủ
do khách quan, án bị tồn đọng và xét xử
nhất vì thông thường, khi có tội phạm xảy ra, chậm.(2) Ví d: vụ cướp tài sản xảy ra vào
người dân thường báo cho cơ quan cảnh sát năm 2002 nhưng mãi đến tận năm 2007
biết. Khi xác nhận là có tội phạm, cơ quan
nhóm phạm tội mới bị bắt, bị đưa ra xét xử
vào cuối năm 2007 và như vậy sẽ có trong
* Giảng viên chính Khoa luật hình sự
số liệu xét xử của năm 2007. Như vậy, đây
Trường Đại học Luật Hà Nội
là vụ án bị xét xử vào năm 2007 chứ không
cảnh sát sẽ lập hồ sơ. Thống kê của cơ quan phải là xảy ra vào năm 2007. Nếu dùng số
cảnh sát phản ánh đầy đủ, bao quát hơn số liệu này làm tội phạm rõ để đánh giá về thực
liệu xét xử hình sự của toà án vì nhân tố quan trạng của tình hình tội cướp xảy ra vào năm
trọng nhất phản ánh thực trạng của tình hình 2007 thì sẽ không logic nếu như không muốn
tội phạm chính là số vụ án hình sự xảy ra trên nói là phản ánh sai lệch về tình hình tội cướp
thực tế. Bởi vì, không phải mọi vụ án xảy ra năm 2007 (bởi vì thực chất, vụ án xảy ra vào
thì các cơ quan chức năng đều truy tìm ra thủ năm 2002).
phạm và tất cả các bị cáo đều bị đưa ra xét
Như vậy, nếu dựa vào số liệu của cơ
xử. Thực tế cho thấy số vụ án hình sự xảy ra quan cảnh sát thì việc đánh giá sẽ chính xác
so với số vụ án hình sự đã tìm ra thủ phạm hơn (tuy chỉ là tương đối) vì cho dù chưa
và bị đưa ra xét xử có độ vênh khá lớn. Con đưa vụ án ra xét xử do không bắt được
số vụ án hình sự tìm ra thủ phạm và bị đưa người phạm tội nhưng cơ quan cảnh sát vẫn
ra xét xử chiếm tỉ lệ thấp hơn nhiều so với có được số liệu về vụ phạm tội xảy ra (trong
con số vụ án hình sự xảy ra trên thực tế. Do khi đó, số liệu này không có trong thống kê
vậy, nếu đánh giá tình hình tội phạm mà chỉ của toà án). Còn nếu dựa vào số liệu tội
dựa vào số liệu xét xử của toà án thì chắc phạm bị phát hiện và bị xét xử về hình sự có
chắn phản ánh không đúng vì thực chất nó trong thống kê hình sự của toà án thì thực
chỉ phản ánh phần nổi của tảng băng chìm. chất số liệu này đã bỏ bớt một phần đáng kể
Đó là chưa kể đến số liệu xét xử của toà án
số vụ án có thật trên thực tế, nghĩa là số liệu
về số vụ, bị cáo sẽ không thể "khớp" về thời lOMoAR cPSD| 58448089 nghiªn cøu - trao ®æi
này chỉ phản ánh được phần nào thực trạng phạm cũng như hoạt động điều tra, truy tố,
của tình hình tội phạm. Tuy nhiên cũng cần xét xử có hiệu quả. Qua nghiên cứu tài liệu
lưu ý là số liệu của cơ quan cảnh sát vẫn có tội phạm học nước ngoài, tác giả nhận thấy
hạn chế. Đó là trong một số ít trường hợp, có các tài liệu này đều sử dụng số liệu của cơ
một số cá nhân bị cơ quan cảnh sát xác định quan cảnh sát để minh chứng về tội phạm rõ
là có tội nhưng sau đó kết luận của toà án lại và không hề dùng số liệu của toà án.(3) Ví dụ,
khẳng định họ vô tội hoặc họ phạm tội khác, theo GS.TS. Jock Yong: “có 4 ngun thông
không phải là tội phạm theo kết luận của cơ tin là cơ s để xác định ti phm trong xã
quan cảnh sát. Ở đây đã có sự sai số về người hi. Đó là:
phạm tội hoặc số tội phạm thực hiện (nhưng
- S liu t cơ quan cnh sát;
thực tế cho thấy sự sai số này là không đáng
- S liu t cuc điu tra nn nhân
kể). Tuy nhiên, cho dù có thể có sự sai số về
ca ti phm;
người phạm tội trong một số ít trường hợp
- S liu t cuc điu tra v ti phm
thì so với số liệu của toà án, số liệu thống kê
t tường thut;
của cơ quan cảnh sát vẫn đầy đủ hơn vì nó
- Các s liu khác (ví d s liu v các
bao hàm cả những vụ có thật xảy ra trên thực
nn nhân ca v tai nn giao thông được
tế nhưng chưa truy tìm ra thủ phạm và do điu tr ti bnh vin)”.(4)
vậy chưa bị đưa ra xét xử; hoặc những vụ
Trong các nguồn trên thì số liệu của cơ
người phạm tội tuy có tội những sau đó quan cảnh sát được sử dụng để minh chứng
được viện kiểm sát xác định miễn trách
về tội phạm rõ. Ba nguồn còn lại dùng để xác nhiệm hình sự. định tội phạm ẩn.
Mặc dù số liệu xét xử của toà án có hạn
Còn theo GS.TS. Frank Schmalleger: “s
chế nhất định như đã phân tích ở trên nhưng liu v ti phm M được xác định trên cơ
khi đánh giá về thực trạng của tình hình tội s 2 ngun:(5)
phạm vẫn cần tham khảo số liệu này để thấy
- Số liệu từ Cục điều tra liên bang Mỹ
rõ sự chênh lệch về số vụ án xảy ra trên thực (FBI).
tế và số vụ án bị đưa ra xét xử hình sự. Từ
- Số liệu từ Cục thống kê tư pháp” .
đó, cơ quan chức năng sẽ đánh giá về hiệu
Số liệu của Cục điều tra liên bang Mỹ
quả hoạt động của mình để có những cải được sử dụng để minh chứng về tội phạm
cách cần thiết thúc đẩy công tác phát hiện tội rõ. Còn Cục thống kê tư pháp sẽ tiến hành lOMoAR cPSD| 58448089 nghiªn cøu - trao ®æi
cuộc điều tra quốc gia về nạn nhân của tội
Qua nghiên cứu tài liệu tội phạm học
phạm hàng năm để xác định tội phạm ẩn.
nước ngoài, tác giả nhận thấy nhìn chung các
Từ sự phân tích ở trên, tác giả cho rằng tài liệu này có quan điểm này tương đối
nên thay đổi quan điểm coi số liệu từ toà án giống nhau khi quan niệm về tội phạm ẩn.
làm căn cứ để mô tả tội phạm rõ, chúng ta Cụ thể như sau: “Ti phm n là nhng ti
nên lấy số liệu của cơ quan cảnh sát thì hợp phm có thc nhưng không được tường
lí hơn, phù hợp hơn với xu thế các nước vẫn thut vi cnh sát”.(9)
sử dụng để xác định tội phạm rõ.
Ti phm n là s lượng ln ti phm
2. Ti phm n
không được tường thut vi cnh sát và
Thuật ngữ “tội phạm ẩn” do Adolphe không có trong thng kê hình s chính
Quetelet - nhà toán học, xã hội học của Bỉ thc”.(10)
đưa ra lần đầu tiên vào năm 1830 (Adolphe
Như vậy, có thể thấy rõ các quan niệm về
Quetelet còn là nhà sáng lập ra khoa học tội phạm ẩn của tội phạm học nước ngoài đã
thống kê hiện đại). Chính ông là người đầu nhấn mạnh tới hai đặc tính của nó. Đó là:
tiên đưa ra thuật ngữ “dark figure of
+ Chưa được tường thuật; crime”.(6)
+ Không có trong thống kê hình sự chính
Nghiên cứu về thực trạng của tình hình thức.
tội phạm không chỉ dựa vào con số về tội
Quan điểm của tội phạm học trong nước
phạm rõ mà còn phải dựa vào việc đánh giá
nhìn chung có điểm khác với quan điểm v
của tội phạm học nước ngoài.
ề tội phạm ẩn bởi vì số liệu tội phạm rõ chỉ ph
Ví d:Ti phm n là toàn b các ti
ản ánh được phần nào tình hình tội phạm. ph Theo GS.TS. Tymothy Mason, s
m c th thc tế đã xy ra và s lượng ố lượng ng t
ười thc hin các ti phm đó chưa b
ội phạm ẩn lớn hơn 6 đến 10 lần tội phạm phát hi rõ.(7) Còn theo cu
n và x lí v hình s, vì vy nó không
ộc điều tra về tội phạm ẩn
có trong thng kê hình s”(11)
ở Anh tiến hành năm 2000, tội phạm ẩn “T chi
i phm n là s lượng ti phm đã
ếm khoảng 70% tổng số vụ phạm tội.(8)
được thc hin nhưng chưa b phát hin vì
Điều này có nghĩa là số lượng tội phạm “nằm
lí do nào đó”.(12)
trong bóng tối” không bị trừng trị bởi pháp lu C
ật chiếm tỉ lệ đáng kể trong tổng số tội
ả hai quan điểm trên đều chưa nhấn ph m ạm.
ạnh tới đặc trưng rất quan trọng của tội lOMoAR cPSD| 58448089 nghiªn cøu - trao ®æi
phạm ẩn - đó là chưa được tường thuật với cán bộ điều tra đã được người dân báo về vụ cơ quan cảnh sát.
phạm tội nhưng không lập hồ sơ xử lí hình
Tác giả cho rằng tội phạm ẩn cần được sự mà lại đứng ra làm trung gian xúc tiến
hiểu như sau: Tội phạm ẩn là số lượng tội việc bồi thường của người phạm tội đối với
phạm đã thực hiện trên thực tế nhưng không nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân để nạn
được tường thuật với cơ quan cảnh sát hoặc
nhân hoặc gia đình nạn nhân rút đơn (vì vậy,
chưa bị phát hiện bởi cơ quan có thẩm quyền vụ việc không được lập hồ sơ, vào sổ sách).
và do vậy chưa bị đưa ra xét xử, chưa có
Trên diễn đàn khoa học, có ý kiến cho
trong thống kê hình sự chính thức.
rằng ngoài 2 loại tội phạm ẩn nói trên còn có
Có 2 loại tội phạm ẩn, đó là tội phạm ẩn tội phạm ẩn thống kê - trường hợp tội phạm
khách quan và tội phạm ẩn chủ quan.
đã bị phát hiện và đưa ra xét xử về hình sự
Tội phạm ẩn khách quan là trường hợp nhưng không có trong thống kê hình sự chính
tội phạm đã xảy ra trên thực tế nhưng do thức.(13) Tác giả cho rằng tội phạm ẩn thống
nguyên nhân khách quan, cơ quan chức năng kê thực chất vẫn là tội phạm rõ vì khi đã đưa
không phát hiện ra vụ phạm tội - không có ra xét xử rồi thì đương nhiên phải là tội
thông tin về vụ án (ví d: nạn nhân đã bị giết phạm rõ, còn việc thông số về vụ án không
chết trong rừng và người phạm tội đã che có trong số liệu thống kê chính thức của toà
giấu bằng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt và án là do nhiều nguyên nhân khác nhau. Xin
không có người chứng kiến vụ việc).
nêu một số nguyên nhân:
Tội phạm ẩn chủ quan là trường hợp tội
- Kĩ thuật thống kê còn hạn chế (ví dụ
phạm đã xảy ra trên thực tế, cán bộ hoặc cơ
nếu trong vụ án, bị cáo bị xét xử về nhiều tội
quan chức năng đã nắm được vụ việc nhưng
thì thống kê ở nước ta hiện nay chỉ thống kê
do nhiều nguyên nhân khác nhau mà vụ án
số liệu về tội nặng nhất trong vụ án);
không được thụ lí, xử lí hình sự và do đó
- Do bệnh thành tích nên có địa
không có trong số liệu thống kê. Ví d: cán
phương không đưa một số vụ án vào số liệu
bộ điều tra đã được người dân báo về vụ thống kê.
phạm tội nhưng do nhận hối lộ của người
- Do sai sót của cán bộ thống kê (trình
phạm tội nên cơ quan điều tra chỉ lập hồ sơ
độ chuyên môn hạn chế hoặc thiếu tinh thần
xử lí hành chính (cố ý làm giảm mức độ sai
trách nhiệm nên thống kê thiếu, không đầy
phạm của hành vi để xử lí hành chính); hoặc đủ). lOMoAR cPSD| 58448089 nghiªn cøu - trao ®æi
Do đó, tác giả cho rằng trường hợp vụ án
nguyên nhân khác nhau như: sợ bị trả thù, sợ
đã bị xét xử về hình sự nhưng không có trong
liên lụy khó khăn cho bản thân, quen biết
số liệu thống kê của toà án gọi là sai số thống
hoặc là người thân của người phạm tội... kê thì hợp lí hơn.
Để xác định tội phạm ẩn, các nhà tội
Nguyên nhân dẫn tới tội phạm ẩn có phạm học trên thế giới thường tiến hành hai
nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng có thể phương pháp điều tra sau đây: chia làm 4 nhóm:
- Điều tra về tội phạm tự tường thuật
- Nguyên nhân từ phía nạn nhân của (offender self-report surveys): Ở các nước có
tội phạm: Nạn nhân không tố cáo về vụ nền tội phạm học phát triển như Anh, Mỹ,
phạm tội có thể là do:
Australia, điều tra về tội phạm tự tường
+ Bị người phạm tội (hoặc người nhà thuật được tiến hành hàng năm. Để tiến hành
người phạm tội) đe doạ;
các cuộc điều tra loại này, các nhà nghiên
+ Không tin tưởng vào cơ quan bảo vệ cứu phải cam kết giữ bí mật danh tính của pháp luật;
người tham gia tự tường thuật về tội phạm
+ Sợ phiền hà hoặc sợ công khai bí mật đã thực hiện, đảm bảo để họ không phải lo đời tư...
lắng về sự tiết lộ thông tin với người tiến
- Nguyên nhân từ phía người phạm hành điều tra cũng như không sợ hãi sẽ bị
tội: Người phạm tội thực hiện tội phạm bằng bắt giữ và bị xử lí về hình sự do đã thực hiện
thủ đoạn quá tinh vi xảo quyệt hoặc người tội phạm. Đối tượng mà các nhà nghiên cứu
phạm tội đã đe doạ nạn nhân, người làm hướng tới thường là những người trẻ tuổi vì
chứng hoặc người phạm tội đã đưa hối lộ đây là nhóm có nguy cơ phạm tội cao. Kết
cho người có chức vụ quyền hạn...
quả thu được từ điều tra về tội phạm tự
- Nguyên nhân từ phía cơ quan chức tường thuật cho thấy số tội phạm xảy ra trên
năng: Thiếu tinh thần trách nhiệm, cán bộ có thực tế cao hơn rất nhiều so với số tội phạm
hành vi nhận hối lộ để không xử lí vụ việc có trong thống kê chính thức. Bên cạnh đó,
hoặc do nể nang, quen biết nên bao che các nhà nghiên cứu còn biết được một số vấn
không xử lí vụ việc...
đề khác không thể có được trong thống kê
- Nguyên nhân từ phía người làm chính thức của cơ quan thống kê như những
chứng. Người làm chứng không dám tố cáo nhân tố tiêu cực tác động đến việc gây ra tội
hoặc đứng ra làm chứng vụ việc do nhiều phạm. Đồng thời, “bức tranh” về tội phạm lOMoAR cPSD| 58448089 nghiªn cøu - trao ®æi
đã sáng tỏ hơn khi kết hợp xem xét, đánh giá
Hạn chế của phương pháp này là không
cả số liệu về tội phạm rõ cũng như số liệu phải nạn nhân nào cũng tường thuật đúng sự
tội phạm ẩn đã xảy ra.
thật do e ngại bị ảnh hưởng đến đời sống
Tuy nhiên, phương pháp này cũng có một riêng tư hoặc do thái độ bất hợp tác... Mặt
số hạn chế. Cụ thể là do đối tượng được khác, diện nghiên cứu của phương pháp này
nghiên cứu thường nhằm vào người trẻ tuổi có thể không bao quát được hết tất cả các
- diện nghiên cứu còn chưa rộng và sự tự nạn nhân của tội phạm, do vậy kết quả
tường thuật của một số người có thể không nghiên cứu theo phương pháp này cũng chỉ
trung thực hoặc do tội phạm xảy ra đã lâu so có tính chính xác tương đối. Bên cạnh đó còn
với thời điểm tự tường thuật, do vậy có thể có một số tội phạm không có nạn nhân, do
đưa tới kết quả nghiên cứu chỉ mang tính
vậy, trường hợp này không thể tiến hành chính xác tương đối.
phương pháp điều tra về nạn nhân của tội
- Điều tra về nạn nhân của tội phạm phạm. Nhưng phương pháp điều tra về nạn
(the victimization survey): Ở các nước có nhân của tội phạm đã giúp cho các nhà tội
nền tội phạm học phát triển như Anh, Mỹ, phạm học đánh giá chính xác hơn về tội
Australia, điều tra về nạn nhân của tội phạm phạm ẩn cũng như nhận diện được rõ hơn
được tiến hành hàng năm. Với loại điều tra
bức tranh hiện thực về tội phạm - tình hình
này, nhà nghiên cứu cũng phải cam kết giữ tội phạm.
bí mật danh tính của nạn nhân tham gia tự
Ngoài 2 phương pháp trên, để xác định
tường thuật bởi vì sự tiết lộ danh tính của họ tội phạm ẩn còn có thể dựa vào một số nguồn
trong nhiều trường hợp có thể gây bất lợi khác như: số liệu từ bệnh viện, trạm y tế để
cho nạn nhân (nhất là đối với nạn nhân của xác định tội phạm ẩn đối với một số tội như
nhóm tội xâm phạm tình dục, tội phạm bạo tội phạm giao thông, tội cố ý gây thương lực gia đình).
tích. Số liệu từ các trung tâm tư vấn, trợ giúp
Điều cần chú ý là việc thiết kế mẫu điều
pháp lí, trung tâm hỗ trợ nạn nhân, nhà tạm
tra về nạn nhân của tội phạm phải khác với lánh để xác định tội phạm ẩn đối với một số
mẫu điều tra về tội phạm tự tường thuật vì tội như nhóm tội phạm tình dục, tội phạm
đây là những đối tượng nghiên cứu khác bạo lực gia đình./. nhau.
(1). Một số tài liệu tội phạm học ở Việt Nam có sử
dụng thuật ngữ “Phần hiện của tình hình tội phạm” lOMoAR cPSD| 58448089 nghiªn cøu - trao ®æi
hoặc “phần ẩn của tình hình tội phạm” là chưa chính
(9).Xem: Bài giảng “Official statistics & the dark
xác vì qua nghiên cứu khá nhiều tài liệu tội phạm học
figure” của S.Timothy Mason, Paris University,
nước ngoài, tác giả nhận thấy không có những thuật
Nguồn: http://www.deviance 2 - official statistics &
ngữ này. (2). Giáo trình tội phạm học của Khoa luật,
the dark figure.htm ngày 9/5/2006.
Đại học quốc gia Hà Nội có quan điểm tương tự với
(10).Xem: GS.TS. Frank Schmalleger, “Criminology
tác giả về vấn đề này, xem: tr. 77, 78.
Today”, Prentice Hall Publisher, 2002, tr. 61. (3). Trong các tài li (11).Xem: Tr
ệu tội phạm học nước ngoài, số
ường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình li t
ệu của toà án thường dùng để đánh giá “chỉ số tái
i phm hc, Nxb. CAND, Hà Nội, 2003, tr. 98.
phạm” - đánh giá về tỉ lệ người phạm tội bị kết án tù
(12).Xem: Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo
với số người sau khi mãn hạn tù lại tiếp tục phạm tội.
trình ti phm hc, Nxb. Đại học quốc gia, Hà Nội,
(4).Xem: Bài giảng “Extend of Crime” của GS.TS. 1999, tr. 78. Jock
(13). Các tài liệu tội phạm học nước ngoài mà tác giả
Young, Nguồn: http://www.malcolmread.co.ukJock
có điều kiện nghiên cứu chưa có tài liệu nào đề cập Youngthe_extent_of_crime.pdf ngày 21/8/2009.
đến tội phạm ẩn thống kê.
GS.TS. Jock Young là học giả người Anh nổi tiếng
trên thế giới về tội phạm học, xã hội học. Trong sự
nghiệp của mình, ông nhận được nhiều giải thưởng
uy tín. Cụ thể là “Giải thưởng Sellin Glueck cho học
giả quốc tế xuất sắc” của Hiệp hội tội phạm học Mỹ
năm 1998; “Giải thưởng thành tựu suốt đời” năm
2003 theo sự phân hạng các nhà tội phạm học phê
phán của Hiệp hội tội phạm học Mỹ.
(5).Xem: GS.TS. Frank schmalleger, Criminology
Today, Prentice Hall Publisher, 2002, tr. 36. GS.TS.
Frank schmalleger là học giả nổi tiếng người Mỹ về
chuyên ngành tội phạm học, xã hội học, hiện ông đang
giảng dạy tại Trường đại học North Carolina at Pembroke của Mỹ.
(6).Xem: “The Dark Figure of British Crime”, Tạp chí
City Journal, Spring 2009, Nguồn: http:// www. berlinski.com/node/116
(7).Xem: Bài giảng: “Official statistics & the dark
figure”, của S.Timothy Mason, Paris University,
Nguồn: http://www.deviance 2-official statistics & the
dark figure.htm ngày 9/5/2006. (8).Xem: Bài giảng
“Extend of Crime” của GS.TS. Jock Young, Nguồn: http://www.malcolmread.co. ukJock
Youngthe_extent_of_crime.pdf ngày 21/8/2009.