Tài liệu tham khảo - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
1. Các quyền con người về dân sự, chính trị theo Hiến pháp năm 2013Khác với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 đã thay thế thuật ngữ “mọi công dân” bằng thuật ngữ “mọi người” trong nhiều điều luật quy định về quyền của cá nhân. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TÀI LIỆU THAM KHẢO PLĐC I. HIẾN PHÁP 2013
1. Các quyền con người về dân sự, chính trị theo Hiến pháp năm 2013
Khác với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 đã thay thế thuật ngữ “mọi
công dân” bằng thuật ngữ “mọi người” trong nhiều điều luật quy định về quyền của cá nhân. Cụ thể:
- Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật (khoản 1 Điều 16);
- Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội (khoản 2 Điều 16);
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận không tách rời của cộng đồng
dân tộc Việt Nam (khoản 1 Điều 18);
- Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và tạo điều kiện để
người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê
hương, đất nước (khoản 2 Điều 18);
- Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai
bị tước đoạt tính mạng trái luật (Điều 19);
- Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức
khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất
kì hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm (khoản 1 Điều 20);
- Không ai bị bắt nếu không có quyết định của tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê
chuẩn của viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam,
giữ người do luật định (khoản 2 Điều 20);
- Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của
luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kì hình thức thử nghiệm
nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm (khoản 3 Điều 20);
- Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí
mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng
tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật đảm bảo an toàn (khoản 1 Điều 21);
- Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi
thông tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở, kiểm sóat, thu giữ trái luật thư tín,
điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác (khoản 2 Điều 21);
- Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở
của người khác nếu không được người đó đồng ý (khoản 2 Điều 22);
- Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tồn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo
nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo vệ quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc
lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật (Điều 24);
- Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại
có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định
của pháp luật. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền
khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác (Điều 30);
- Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình
tự luật định và có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật (khoản 1 Điều
31). Người bị buộc tội phải được tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định,
công bằng, công khai. Trường họp xét xử kín theo quy định của luật thì việc tuyên
án phải được công khai (khoản 2 Điều 31). Không ai bị kết án hai lần vì một tội
phạm (khoản 3 Điều 31). Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa (khoản 4 Điều
31). Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi
danh dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật (khoản 5 Điều 31).
Các quyền con người về dân sự, chính trị trên đây quy định trong Hiến pháp năm
2013 tương ứng với các quyền con người được quy định ữong Tuyên ngôn thế giới
về nhân quyền năm 1948 và Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966.
2. Các quyền con người về kinh tế, xã hội và văn hóa theo Hiến pháp năm 2013
Bên cạnh các quyền dân sự, chính trị, Hiến pháp năm 2013 đã ghi nhận các quyền
con người về kinh tế, xã hội, văn hóa. Đó là các quy định sau đây:
- Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu
sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức
kinh tế khác (khoản 1 Điều 32). Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp
luật bảo hộ (khoản 2 Điều 32). Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước
trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị
trường (khoản 3 Điều 32). Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành
nghề mà pháp luật không cấm (Điều 33). Người làm công ăn lương được bảo đảm
các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi
(khoản 2 Điều 35). Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân
công dưới độ tuổi lao động tối thiểu (khoản 3 Điều 35);
- Nam, nữ có quyền kết hôn, li hôn: Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ,
một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Nhà nước bảo hộ hôn
nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em (Điều 36);
- Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được
tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ
mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em (khoản 1 Điều 37);
- Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập và lao động,
giải trí, phát triển thể lực, trí lực, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức
công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc (khoản 2 Điều 37);
- Người cao tuổi được Nhà nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát huy
vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (khoản 3 Điều 37);
- Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử
dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám
bệnh, chữa bệnh (khoản 1 Điều 38);
- Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ
thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó (Điều 40);
- Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời
sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa (Điều 41);
Một Số quyền cũng là nghĩa vụ gần đây được nhiều quốc gia ghi nhận như là một
quyền và nghĩa vụ để đảm bảo xã hội phát triển bền vững cũng được Hiến pháp năm
2013 ghi nhận: “Mọi người có quyền được song trong môi trường trong lành và có
nghĩa vụ bảo vệ môi trường” (Điều 43).
Một số quyền con người là các quyền mang tính nhân đạo cũng được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận:
“Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân
chủ và hoà bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho phép cư trú ” (Điều 49).
3. Nghĩa vụ của con người
Mặc dù tên gọi của Chương II là quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân nhưng trong nội dung của Chương này cũng có những quy định về nghĩa
vụ của con người. Trong khoa học pháp lý, người ta nói nhiều về nghĩa vụ của công
dân, ít nói về nghĩa vụ của con người. Các Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980 không
có điều nào quy định về nghĩa vụ của con người. Chỉ đến Hiến pháp năm 1992, lần
đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam có quy định: “Người nước ngoài cư trú ở
Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam... ”. Quy định này có thể
được coi là rất hợp lý vì bên cạnh việc thực hiện nghĩa vụ đó, họ được Nhà nước bảo
hộ tính mạng, tài sản và các quyền lợi chính đáng theo pháp luật Việt Nam.
Với Hiến pháp năm 2013, bên cạnh việc quy định các quyền con người trong 21 điều
luật, Hiến pháp cũng dành 4 điều quy định về nghĩa vụ của con người. Đó là các nghĩa vụ:
- Nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43): Theo quy định của Hiến pháp, các tổ
chức, các cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và
suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi
thường thiệt hại (khoản 3 Điều 63).
- Nghĩa vụ nộp thuế (Điều 47): Theo quy định của Hiến pháp, mọi người (công dân
Việt Nam, công dân nước ngoài, người không quốc tịch) có nghĩa vụ nộp thuế. Các
loại thuế mà con người phải nộp cho Nhà nước không phụ thuộc người đó có phải là
công dân Việt Nam hay không. Đó có thể là thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao, thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế chuyển thu nhập ra
nước ngoài, thuế chuyển nhượng vốn đầu tư...
- Nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam (Điều 46, 48): Công dân
nước ngoài, người không quốc tịch cũng giống như công dân Việt Nam phải tuân
theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam. Ví dụ, họ phải tuân thủ lứật lệ giao thông khi
tham gia giao thông, nộp thuế môn bài nếu họ khai trương hoạt động kinh doanh,
đóng thuế thu nhập cá nhân nếu họ có thu nhập cao... II.
DẤU HIỆU VI PHẠM PHÁP LUẬT
Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật?
Dấu hiệu hành vi: Vi phạm pháp luật phải là hành vi của con người, tức là xử sự
thực tế, cụ thể của cá nhân hoặc tổ chức nhất định, bởi vì pháp luật được ban hành
để điều chỉnh hành vi của các chủ thể mà không điều chỉnh suy nghĩ của họ. Mác đã
từng nói: ngoài hành vi của tôi ra, tôi không tồn tại đối với pháp luật, không phải là
đối tượng của nó. Vì vậy, phải căn cứ vào hành vi thực tế của các chủ thể mới có thể
xác định được là họ thực hiện pháp luật hay vi phạm pháp luật. Hành vi xác định này
có thể được thực hiện bằng hành động (ví dụ: Giết người, gây thương tích….) hoặc
bằng không hành động (ví dụ: trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế).
* Dấu hiệu trái pháp luật:
Vi phạm pháp luật là hành vi trái với các quy phạm của pháp luật, xâm hại tới các
quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ
– Một hành vi được coi là trái pháp luật khi nó không phù hợp với các quy định của
pháp luật, xâm hại tới quyền của công dân, tài sản của Nhà nước….Thông thường,
một người không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình nếu
hành vi đó chưa được pháp luật quy định. Sự quy định của pháp luật là cơ sở pháp lý
để xác định tính trái pháp luật trong một hành vi cụ thể
– Hành vi của con người có thể được các quy phạm xã hội khác nhau cùng điều chỉnh
* Dấu hiệu năng lực trách nhiệm pháp lý:
Hành vi trái pháp luật xác định do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện. Người có
năng lực hành vi là người có khả năng nhận thức, điều khiển được hành vi, việc làm
của mình và chịu trách nhiệm về hành vi của mình đã thực hiện. * Dấu hiệu lỗi:
Vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể.
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật nhưng hành vi trái pháp luật đó phải chứa
đựng lỗi của chủ thể của hành vi. Để xác định hành vi vi phạm pháp luật phải xem
xét cả mặt chủ quan của hành vi, tức là xác định lỗi của học, biểu hiện trạng thái tâm
lý của người thực hiện hành vi đó. Trạng thái tâm lý có thể là cố ý hay vô ý. Lỗi là
yếu tố không thể thiếu được để xác định hành vi vi phạm pháp luật và lỗi cũng là cơ
sở để xác định trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể của hành vi vi phạm pháp luật.
Như vậy, chỉ những hành vi trái pháp luật mà có lỗi của chủ thể thì mới bị coi là vi
phạm pháp luật. Còn trong trường hợp chủ thể thực hiện một xử sự có tính chất trái
pháp luật nhưng chủ thể không nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của
hành vi đó gây ra cho xã hội hoặc nhận thức được hành vi và hậu quả của hành vi
của mình nhưng không điều khiển được hành vi của mình thì không bị coi là có lỗi
và không phải là vi phạm pháp luật.
* Dấu hiệu quan hệ xã hội bị xâm hại:
Vi phạm pháp luật là hành vi xâm hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới các quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ, tức là làm biến dạng đi cách xử sự là nội dung của quan hệ pháp luật đó.
4. Các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật?
Cấu thành vi phạm pháp luật là những dấu hiệu đặc trưng của một vi phạm pháp luật cụ thể.
Vi phạm pháp luật bao gồm 4 yếu tố cấu thành là mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể.
Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp
lý và đã thực hiện hành vi trái pháp luật. Mỗi loại vi phạm pháp luật đều có cơ cấu
chủ thể riêng tùy thuô wc vào mức đô w xâm hại các quan hê w xã hô wi được pháp luâ wt bảo vê w
Khách thể của vi phạm pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng
bị hành vi trái pháp luật xâm hại tới. Tính chất của khách thể vi phạm pháp luật cũng
là một yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm trong hành vi trái pháp luật. Là mô wt trong
những căn cứ để phân loại hành vi vi phạm pháp luâ wt Mă c
t chủ quan của vi phạm pháp luâ c t gồm lỗi, đô c
ng cơ, mục đích vi phạm pháp luâ c t:
– Lỗi là một trạng thái tâm lý thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hậu quả
xấu trong hành vi của mình (nhìn thấy trước được hậu quả xấu trong hành vi của
mình mà vẫn thực hiện) và trong chính hành vi đó (hành vi chủ động, có ý thức….)
tại thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật đó.
Lỗi được chia thành hai loại: cố ý và vô ý + Lỗi cố ý gồm:
Lỗi cố ý trực tiếp: là lỗi của một chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật nhận
thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và
mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
Lỗi cố ý gián tiếp: là lỗi của một chủ thể khi thực hiện một hành vi trái pháp luật
nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi
đó, tuy không mong muốn song có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra. + Lỗi vô ý gồm:
Lỗi vô ý do cẩu thả: là lỗi của một chủ thể đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội
nhưng do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó,
mặc dù có thể thấy trước và phải thấy trước hậu quả này.
Lỗi vô ý vì quá tự tin: là lỗi của một chủ thể tuy thấy trước hành vi của mình có thể
gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội song tin chắc rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra
hoặc cỏ thể ngăn ngừa được nên mới thực hiện và có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
– Động cơ là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
– Mục đích là kết quả cuối cùng mà chủ thể vi phạm pháp luật mong đạt tới khi thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật. Mă c
t khách quan của vi phạm pháp luâ c t.
Mă wt khách quan của vi phạm pháp luâ wt là những biểu hiê c
n ra bên ngoài thế giji
khách quan của vi phạm pháp luâ c
t. Nó bao gồm hành vi trái pháp luâ wt, sự thiê wt hại
cho xã hô wi và quan hê w nhân quả giữa hành vi trái pháp luâ wt và sự thiê wt hại cho xã hô wi,
thời gian, địa điểm, công cụ vi phạm. Trước hết phải xác định xem vụ viê wc vừa xảy
ra có phải do hành vi của con người hay không, nếu phải thì hành vi đó có trái pháp
luâ wt không, nếu trái pháp luâ wt thì trái như thế nào. Sự thiê wt hại cho xã hô wi là những
tổn thất về vâ wt chất hoă wc tinh thần do hành vi trái pháp luâ wt gây ra.
Quan hê w nhân quả giữa hành vi trái pháp luâ wt và sự thiê wt hại cho xã hô wi là viê wc xác
định xem hành vi trái pháp luâ wt có phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự thiê wt hại
cho xã hô wi hay không và sự thiê wt hại cho xã hô wi có phải kết quả tất yếu của hành vi
trái pháp luâ wt hay không, vì thực tế có trường hợp hành vi trái pháp luâ wt không trực
tiếp gây ra sự thiê wt hại cho xã hô wi, mà sự thiê wt hại đó do nguyên nhân khác. Ngoài ra
con phải xác định: thời gian vi phạm pháp luâ wt là giờ, ngày, tháng, năm nào. Địa
điểm vi phạm pháp luâ wt là ở đâu. Phương tiê wn thực hiê wn hành vi vi phạm pháp luâ wt là gì.
– Hành vi trái pháp luật hay còn gọi là hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi
trái với các yêu cầu của pháp luật, nó gây ra hoặc đe dọa gây ra những hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
– Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: là những thiệt hại về người và của hoặc những
thiệt hại phi vật chất khác do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội.
– Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội tức là giữa
chúng phải có mối quan hệ nội tại và tất yếu với nhau. Hành vi đã chứa đựng mầm
gây ra hậu quả hoặc là nguyên nhân trực tiếp của hậu quả nên nó phải xảy ra trước
hậu quả về mặt thời gian; còn hậu quả phải là kết quả tất yếu của chính hành vi đó
mà không phải là của một nguyên nhân khác.
– Thời gian vi phạm pháp luật là giờ, ngày, tháng, năm xảy ra vi phạm pháp luật.
– Địa điểm vi phạm pháp luật là nơi xảy ra vi phạm pháp luật.
– Phương tiện vi phạm pháp luật là công cụ mà chủ thể sử dụng để thực hiện hành
vi trái pháp luật của mình.
Khi xem xét mặt khách quan của vi phạm pháp luật thì hành vi trái pháp luật luôn
luôn là yếu tố bắt buộc phải xác định trong cấu thành của mọi vi phạm pháp
luật, còn các yếu tố khác có bắt buộc phải xác định hay không là tuỳ từng trường
hợp vi phạm. Có trường hợp hậu quả nguy hiểm cho xã hội và mối quan hệ nhân quả
giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội cũng là yếu tố bắt buộc phải xác định,
có trường hợp địa điểm vi phạm cũng là yếu tố bắt buộc phải xác định.
5. Phân loại vi phạm pháp luật?
Vi phạm pháp luật có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa vào các tiêu
chí phân loại khác nhau. Ví dụ, nếu căn cứ vào đối tượng và phương pháp điều chỉnh
của pháp luật thì có thể chia vi phạm pháp luật thành các loại tương ứng với các
ngành luật như vi phạm pháp luật hình sự, vi phạm pháp luật dân sự…
Trong khoa học pháp lý Việt Nam phổ biến là cách phân loại vi phạm pháp luật căn
cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật. Theo tiêu
chí này, vi phạm pháp luật được chia thành các loại sau:
– Vi phạm pháp luật hình sự (
): là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy tội phạm
định trong bộ luật hình sự.
Ví dụ: Buôn bán ma túy, giết người,…
– Vi phạm pháp luật hành chính: Là hành vi xâm phạm các quy tắc quản lí của nhà
nước mà không phải là tội phạm.
VD: Trốn thuế, làm hư hỏng thất thoát tài sản của nhà nước…
– Vi phạm pháp luật dân sự: Là hành vi trái pháp luật, xâm hại đến các quan hệ tài
sản (quan hệ sở hữu, chuyển dịch tài sản…) và quan hệ pháp luật dân sự khác được
pháp luật bảo vệ như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp.
VD: Tranh chấp đất đai nhà cửa, thừa kế, di chúc…..
– Vi phạm kỉ luật: Là những hành vi trái với những qui định, qui tắc, qui chế, xác
định trật tự, kỉ luật trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp, trường học.
VD: Cán bộ, công chức, viên chức làm sai thẩm quyền, không chấp hành đúng quy định lao động… III.
PHÂN BIỆT CÁC HÌNH THỨC PHÁP LUẬT IÊU TUÂN THỦ THI HÀNH ÁP DỤNG SỬ DỤNG CHÍ PHÁP LUẬT PHÁP LUẬT PHÁP LUẬT PHÁP LUẬT Khái Chủ thể pháp Chủ thể pháp Cán bộ, cơ Chủ thể pháp niệm luật kiềm chế luật chủ động quan nhà nước luật thực hiện mình thực hiện điều có thẩm quyền điều mà pháp để không pháp luật yêu tổ chức cho luật cho phép. thực hiện điều cầu. các chủ thể pháp luật khác thực hiện cấm. quyền hoặc nghĩa vụ do pháp luật quy định. Bản Thực hiện Chủ động, tích Vừa là hoạt Các chủ thể chất pháp luật có cực thực hiện động thực hiện lựa chọn xử sự tính chất thụ pháp luật dưới pháp luật của những điều động và thể hình thức “hành các cơ quan pháp luật cho hiện dưới vi hành động”. nhà nước, nó phép. Đó có dạng “hành vi vừa là một thể là “hành vi không hành hình thức thực hành động” động”. hiện pháp luật, hoặc “hành vi vừa là một giai không hành đoạn mà các động” tùy quy cơ quan nhà định pháp luật nước có thẩm cho phép. quyền tiến hành tổ chức cho các chủ thể pháp luật khác thực hiện các quy định pháp luật. ->Mang tính quyền lực nhà nước. Được thể hiện dưới hình thức “hành vi hành động” và “hành vi không hành động” Ví dụ Pháp luật Pháp luật quy Khi A khởi kiện Khi cho rằng cấm hành vi định về nghĩa B ra tòa, tòa quyền và lợi mua, bán vụ đóng thuế án đó có trách ích hợp pháp dâm. thu nhập cá nhiệm xem xét của mình bị B Do đó, “không nhân/ thuế thu và thụ lý đơn xâm phạm, A thực hiện nhập doanh khởi kiện của có quyền khởi hành vi mua, nghiệp. A. kiện B ra tòa bán dâm” Do đó, nếu Theo đó, tòa án vì pháp luật được xem là không thuộc án được xem trao cho A tuân thủ pháp trường hợp là cơ quan “áp quyền được luật. miễn thuế/đối dụng pháp khởi kiện B ra tượng không luật” tòa án có thẩm chịu thuế thì quyền. chủ thể đóng Khi đó, A được thuế được xem xem là đang là “thi hành “sử dụng pháp pháp luật”. luật”. Chủ Mọi chủ thể Chỉ cán bộ, Mọi chủ thể thể cơ quan nhà thực nước có thẩm hiện quyền Hình Thường được Thường được Tất cả các Thường được thức thể hiện dưới thể hiện dưới loại quy thể hiện dưới thể dạng dạng phạm vì nhà những quy hiện những quy những quy nước có nghĩa phạm trao phạm cấm phạm bắt vụ cũng như quyền. đoán. buộc. quyền hạn tổ Tức pháp luật Tức là quy Theo đó, chủ chức cho các quy định về phạm buộc thể buộc phải chủ thể khác quyền hạn cho chủ thể không thực hiện hành thực hiện pháp các chủ thể. được thực vi hành động, luật. hiện những hợp pháp. hành vi nhất định Bắt
Tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật và sử Các chủ thể có buộc
dụng pháp luật là những hình thức mà mọi chủ thể thể thực hiện thực
đều bắt buộc phải thực hiện theo quy định pháp hoặc không hiện
luật mà không có sự lựa chọn. thực hiện quyền được pháp luật cho phép tùy theo ý chí của mình, phụ thuộc vào sự lựa chọn của từng chủ thể chứ không bị ép buộc phải thực hiện. IV.
QUY ĐỊNH – QUY CHẾ - CHẾ TÀI 1. Giả định
Giả định là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy
ra trong đời sống xã hội mà quy phạm pháp luật sẽ tác động đối với những chủ thể nhất định.
Như vậy, phần giả định của quy phạm pháp luật trả lời câu hỏi ai? Trong điều kiện, hoàn cảnh nào?
Giả định của quy phạm pháp luật gồm hai loại là giả định giản đơn − chỉ nêu lên một hoàn cảnh,
điều kiện và giả định phức tạp − nêu lên nhiều điều kiện hoàn cảnh khác nhau. 2. Quy định
Quy định là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những quy tắc xử sự mà các chủ thể có
thể hoặc buộc phải tuân theo khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu ra trong phần giả định của quy phạm pháp luật.
Như vậy, phần quy định của quy phạm pháp luật trả lời câu hỏi phải làm gì? Được làm gì?
Không được làm gì? Phải làm như thế nào? Phần này chứa đựng những mệnh lệnh, chỉ dẫn của
Nhà nước đối với các chủ thể, qua đó thể hiện ý chí của Nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Phần quy định của quy phạm pháp luật có thể tồn tại dưới hai dạng: Quy định dứt khoát và quy
định tùy nghi. Quy định dứt khoát là loại quy định chỉ nêu ra một cách xử sự để chủ thể phải tuân
theo mà không có sự lựa chọn nào khác. 3. Chế tài
Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật chỉ ra những biện pháp tác động dự kiến sẽ áp
dụng đối với các chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh đã nêu ra ở phần quy định của quy phạm pháp luật.
Phần chế tài của quy phạm pháp luật trả lời câu hỏi chủ thể có thẩm quyền áp dụng quy phạm có
thể áp dụng những biện pháp nào đối với chủ thể vi phạm pháp luật và chủ thể vi phạm pháp luật
sẽ phải gánh chịu hậu quả gì? Phần này thể hiện thái độ của Nhà nước đối với các hành vi vi
phạm pháp luật và là điều kiện đảm bảo cho những quy định của pháp luật được thực hiện trên thực tế. Phân loại chế tài:
– Dựa vào cách thức nêu lên hậu quả phải gánh chịu có hai loại:
+ Chế tài cố định: nêu chính xác biện pháp tác động sẽ áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
+ Chế tài không cố định là chế tài không nêu lên một cách chính xác, dứt khoát hậu quả phải
gánh chịu mà chỉ nêu lên mức cao nhất và mức thấp nhất của biện pháp tác động.
– Dựa vào tính chất của các biện pháp tác động và chủ thể có thẩm quyền áp dụng, chế tài được
chia thành chế tài hành chính, chế tài hình sự, chế tài kỷ luật và chế tài dân sự:
+ Chế tài hành chính là biện pháp xử lý của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ thể có
hành vi vi phạm pháp luật hành chính.
+ Chế tài hình sự là biện pháp xử lý của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ thể có hành
vi vi phạm pháp luật bị coi là tội phạm.
+ Chế tài kỷ luật là biện pháp xử lý của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ thể có hành
vi vi phạm quy định về kỷ luật lao động, học tập, công tác hoặc vi phạm pháp luật đã bị tòa án
tuyên là có tội hoặc bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật.
+ Chế tài kỷ luật là biện pháp xử lý của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ thể có hành vi
vi phạm quy định về kỷ luật lao động, học tập, công tác hoặc vi phạm pháp luật đã bị tòa án
tuyên là có tội hoặc bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật. Các chế tài kỷ
luật bao gồm: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc.
+ Chế tài dân sự là biện pháp xử lý của Nhà nước dự kiến áp dụng đối với các chủ thể có hành vi
vi phạm pháp luật dân sự.
Luật Tổ chức Quốc hội quy định các chức danh trong bộ máy Nhà nước bắt buộc phải là đại
biểu Quốc hội, gồm: Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng
Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội.
quyền CON NGƯỜI – CÔNG DÂN Lịch sử:
Quyền con người: Tư tưởng xuất hiện trong các nền văn minh cổ đại; luật nhân quyền quốc tế chỉ có từ 1945
Quyền công dân: Từ cách mạng tư sản (khoảng thế kỷ 16)
Công cụ ghi nhận và bảo đảm:
Quyền con người: Luật quốc tế (toàn cầu và khu vực) và luật quốc gia
Quyền công dân: Luật quốc gia (trước hết là hiến pháp) Nội hàm:
Quyền con người: Những tự do và bảo đảm mà mọi thành viên trong gia đình nhân loại được
hưởng và được cộng đồng quốc tế bảo vệ
Quyền công dân: Những tự do và bảo đảm mà một quốc gia dành cho các công dân của nước mình Tính chất:
Quyền con người: Tự nhiên, vốn có, không do chủ thể nào ban phát. Thể hiện vị thế của mỗi cá
nhân trong quan hệ với quốc gia mà cá nhân đó là công dân và với cộng đồng nhân loại
Quyền công dân: Do các nhà nước xác định bằng pháp luật. Thể hiện vị thế của mỗi cá nhân
trong quan hệ với quốc gia mà cá nhân đó là công dân Đặc điểm:
Quyền con người: Áp dụng toàn cầu; đồng nhất trong mọi hoàn cảnh; không thay đổi theo thời gian
Quyền công dân: Áp dụng trong lãnh thổ quốc gia; không hoàn toàn giống nhau giữa các quốc
gia; có thể bị thay đổi theo thời gian Chủ thể có quyền:
Quyền con người: Mọi thành viên của nhân loại, bất kể dân tộc, chủng tộc, thành phần xuất thân,
tôn giáo, tư tưởng, giới tính, độ tuổi,…
Quyền công dân: Chỉ những người có quốc tịch của một quốc gia
Chủ thể có nghĩa vụ bảo đảm:
Quyền con người: Các nhà nước là chủ thể chính, ngoài ra các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp,
cộng đồng, cá nhân.. đều có trách nhiệm
Quyền công dân: Các nhà nước là chủ thể chính, ngoài ra các doanh nghiệp, cộng đồng, cá
nhân… cũng có trách nhiệm Cơ chế bảo vệ:
Quyền con người: Các diễn đàn, thủ tục điều tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm nhân quyền
của Liên hợp quốc và một số tổ chức liên chính phủ khu vực
Quyền công dân: Toà án và một số cơ chế tài phán khác ở mỗi quốc gia. Trong một số trường
hợp, các cơ chế quốc tế được áp dụng như là giải pháp tiếp nối Nhóm quyền chủ yếu:
Quyền con người: Kinh tế, xã hội, văn hóa
Quyền công dân: Dân sự, chính trị QUỐC HỘI CHƯƠNG V QUỐC HỘI Điều 69
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và
giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Điều 70
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo
cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ
thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân
sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc
hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc
hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách
thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao phải tuyên thên trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp;
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật;
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại xá;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà
nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt
khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực
của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;
15. Quyết định trưng cầu ý dân. Điều 71
1. Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong.
3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường
vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh. Điều 72
Chủ tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội; lãnh đạo công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; tổ chức thực hiện quan hệ đối ngoại của
Quốc hội; giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội.
Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội. Điều 73
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên.
3. Số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Ủy ban thường vụ
Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội của mỗi khoá Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến
khi Quốc hội khoá mới bầu ra Ủy ban thường vụ Quốc hội. Điều 74
Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;
2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định
việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn
và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội;
6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc
hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội,
Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước;
7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân
đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân;
8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội không thể họp được và báo
cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước
hoặc ở từng địa phương;
11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiênm, miễn nhiênm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
13. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội. Điều 75
1. Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc
hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
2. Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát
việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực hiện chính
sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.
4. Hội đồng dân tộc có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như Ủy ban của Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 76. Điều 76
1. Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Chủ nhiệm Ủy ban do Quốc
hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
2. Ủy ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án khác và báo cáo được Quốc hội
hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do
luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban.
3. Việc thành lập, giải thể Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội quyết định. Điều 77
1. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án Toà án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và cá nhân hữu
quan báo cáo, giải trình hoặc cung cấp tài liệu về những vấn đề cần thiết. Người được yêu cầu có trách
nhiệm đáp ứng yêu cầu đó.
2. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời những kiến nghị của Hội đồng dân tộc và
các Uỷ ban của Quốc hội. Điều 78
Khi cần thiết, Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về
một vấn đề nhất định. Điều 79
1. Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình
và của Nhân dân cả nước.
2. Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung
thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực hiện chế độ tiếp
xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử
tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
3. Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật. Điều 80
1. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội
trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội cho trả lời bằng văn bản.
3. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có
trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định. Điều 81
Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong
thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; trong trường hợp đại
biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội
hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. Điều 82
1. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đại biểu, có quyền tham gia làm thành
viên của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu Quốc hội
làm nhiệm vụ đại biểu.
3. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc hội. Điều 83
1. Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
2. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Uỷ
ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội.
3. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới được triệu tập chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu
cử đại biểu Quốc hội, do Chủ tịch Quốc hội khoá trước khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội khóa
mới bầu ra Chủ tịch Quốc hội. Điều 84
1. Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Chính phủ, Toà
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật
trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án luật, dự án pháp lệnh trước
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. Điều 85
1. Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành;
trường hợp làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội,
bãi nhiệm đại biểu Quốc hội phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.
2. Luật, pháp lệnh phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày được thông qua, trừ
trường hợp Chủ tịch nước đề nghị xem xét lại pháp lệnh.
thông tư thường là văn bản hướng dẫn nghị định của Chính phủ, liên quan
đến ngành hay lĩnh vực do bộ, ngành quản lý. Thông tư có hai loại: thông tư
do một bộ, ngành ban hành và thông tư liên tịch do hai hay nhiều bộ, ngành
ban hành để hướng dẫn nghị định của chính phủ có liên quan đến các lĩnh
vực do các bộ, ngành đó quản lý (Xem thêm: Thông tư liên tịch).
1. Thẩm quyền ban hành thông tư
Thông tư là hình thức văn bản pháp luật được một số chủ thể có thẩm quyền ban hành
như Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ. 2. Nội dung của thông tư
Nội dung của thông tư lệ thuộc vào thẩm quyền của mỗi chủ thể ban hành.
- Chánh án Toà án nhân dân tối cao ban hành thông tư để thực hiện việc quản lý các
toà án nhân dân và toà án quân sự về tổ chức và những vấn đề khác được Luật Tổ
chức Toà án nhân dân và luật khác có liên quan giao.
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư để quy định những vấn
đề được Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và luật khác có liên quan giao.
- Thông tư của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành để quy định các vấn đề sau đây:
+ Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
+ Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.