














Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45148588 THỰC HÀNH HÓA SINH 
BÀI 1: HÓA HỌC GLUCID VÀ LIPID 
1. Phản ứng Fehling -> để xác định tính khử của phản ứng Fehling  1.1. Cơ chế phản ứng 
Trong môi trường kiềm và nhiệt độ sôi, các monosaccarid khử hydroxyd đồng II thành hydroxyd đồng I. 
Hydroxyd đồng I bị mất nước tạo thành oxyd đồng I kết tủa đỏ gạch.   Kiềm 
R-CHO + 2 Cu(OH)2 R-COOH + 2 CuOH + 2 H2O   o T sôi  2 CuOH Cu2O (đỏ gạch)   H2O 
1.2. Thuốc thử trong phản ứng này là gì? Thuốc thử Fehling1.3. Cách tiến hành phản ứng   Ống nghiệm  1    2  3  Thuốc thử  Fehling (A+B)  1  1  1 
Dung dịch glucose 1% (giọt)  10       
Dung dịch fructose 1% (giọt)  10    Nước cất (giọt)        10 
1.4. Kết quả và kết luận của phản ứng  - 
Kết quả: Cả 2 ống nghiệm đều có kết tủa đỏ gạch  - 
Giải thích: MS có 2 loại là aldose (glucose) có nhóm chức khử -CHO và cetose (fructose) có nhóm chức khử 
-CO nên tất cả chúng đều có tính khử.  - 
Kết luận: Tất cả các MS đều có tính khử 1.5. Ứng dụng của phản ứng này 
Định lượng sơ bộ đường trong nước tiểu 
2. Tác dụng của iot với tinh bột và glycogen -> để xác định tính bắt màu của tinh bột và glycogen  2.1. Cơ chế phản ứng 
Dựa vào tính chất của iot tác dụng với tinh bột cho màu xanh tím, với glycogen cho màu đỏ nâu để phát 
hiện tinh bột và glycogen 
2.2. Tại sao có sự khác biệt màu khi tinh bột và glycogen phản ứng với iot?  - 
Glycogen có nhiều nhánh hơn, nhưng mỗi nhánh ngắn hơn (8-12 nhánh) còn tinh bột có ít nhánh hơn nhưng 
mỗi nhánh lại dài hơn (24-30 nhánh) 
2.3. Sự giống và khác nhau giữa tinh bột và glycogen?    Tinh bột  Glycogen  Giống nhau 
- Đều là polysaccarid thuần    - Đơn phân: -D-glucose 
- Đều có liên kết: 1,4-osid; 1,6-osid  Khác nhau 
Số lượng nhánh ít hơn, chiều dài nhánh dài Số lượng nhánh nhiều hơn, chiều dài  hơn (24-30 gốc) 
nhánh ngắn hơn (8-12 gốc) 
2.4. Cách tiến hành thí nghiệm    Lỗ 1  Lỗ 2  Lỗ 3  Hồ tinh bột 1% (giọt)  1          lOMoAR cPSD| 45148588 Glycogen    1    Nước cất      1  Iot  1  1  1 
2.5. Kết quả, kết luận của thí nghiệm này là gì?  - 
Kết quả: lỗ 1 chuyển sang màu xanh tím, lỗ 2 chuyển sang màu đỏ nâu  - 
Giải thích: do tb và glycogen có sự khác biệt về số lượng nhánh (glycogen có nhiều nhánh hơn) và chiều dài 
nhánh (tb có mỗi nhánh dài hơn) nên có sự khác biệt về màu sắc -  Kết luận: 
+ Tinh bột + iot ra màu xanh tím, glycogen + iot ra màu đỏ nâu 
+ Đây là tính chất vật lí, không phải tính chất hóa học (TB và glycogen chỉ hấp phụ iot trên bề mặt của  chúng) 
+ Sự khác biệt là do số lượng nhánh và chiều dài nhánh quy định: Glycogen có nhiều nhánh hơn, nhưng 
mỗi nhánh ngắn hơn (8-12 nhánh) còn tinh bột có ít nhánh hơn nhưng mỗi nhánh lại dài hơn (24- 30 nhánh) 
2.6. Ứng dụng của phản ứng này  - 
Dùng để phát hiện sản phẩm thủy phân tinh bột  - 
Xác định tinh bột còn sót lại trong VSATTP 
3. Nhũ tương hóa lipid -> minh họa tính tan và sự tạo nhũ tương lipid (dung môi không phân cực)  3.1. Cơ chế phản ứng 
Lipid không tan trong nước, khi lắc mạnh với nước sẽ tạo thành nhũ tương không bền. Nếu thêm các chất 
nhũ hóa như Na2CO3, protein, xà phòng, muối mật thì lipid sẽ tạo thành nhũ tương bền. Lipid tan trong dung 
môi hữu cơ như ete, cloroform 
3.2. Nhũ tương là gì? Khi cho 2 dung dịch không tan vào nhau, tạo thành những giọt mắt thường có thể nhìnthấy  3.3. Cách tiến hành   Ống nghiệm  1  2  3  Thuốc thử  Nước cất (ml)  1      Na2CO3 1% (ml)    1    Ete (ml)      1  Dầu lạc (giọt)  2  2  2  Quan sát:  - 
Trước khi lắc -> tan hay không tan  - 
Trong khi lắc -> nhũ tương hóa  - 
Sau khi lắc 1p -> xem NT bền hay không 
3.4. Kết quả, kết luận và giải thích của hiện tượng nhũ tương bền, nhũ tương không bền và tan hoàn toàn-   Kết quả: 
+ Ống 1: Nhũ tương không bền  + Ống 2: Nhũ tương bền  + Ống 3: Tan hoàn toàn -   Giải thích 
+ Ống 1: Nước là dung môi phân cực, lipid là dung môi không phân cực => chúng không tan vào nhau  + Ống 2: Có Na+ và CO -   
3 của Na2CO3 là ion ưa nước, xung quanh giọt lipid của ion ưa nước nên giọt 
lipid không thể đẩy nước ra xa, nên giọt lipid không thể trở lại trạng thái ban đầu 
+ Ống 3: Ete là dung môi hữu cơ, lipid tan trong dung môi hữu cơ, nên lipid tan trong ete hoàn toàn 
3.5. Ứng dụng của hiện tượng nhũ tương  - 
Dùng xà phòng rửa trôi lipid      lOMoAR cPSD| 45148588 - 
Tiêu hóa lipid trong ruột non: muối mật nhũ tương hóa hạt lipid (tách hạt lớn thành nhiều hạt nhỏ) để enzym  lipase thoái hóa lipid  - 
Tách chiết lipid ra khỏi nhiều chất 
BÀI 2: HÓA HỌC ACID AMIN VÀ PROTEIN 
1. Phản ứng Ninhydrin -> xác định các axid amin  1.1. Cơ chế phản ứng 
Dưới tác dụng của nhiệt độ và ninhydrin, các acid amin sẽ khử amin oxy hóa và khử carboxyl tạo thành 
NH3, CO2 và aldehyd kém 1 carbon so với acid amin ban đầu. Còn ninhydrin sẽ bị khử thành hydrindantin. 
Sau đó có sự ngưng tụ giữa hydrindantin với NH3 và ninhydrin tạo thành phức hợp có màu xanh tím   
1.2. Cách tiến hành thí nghiệm    1  2  3  Glycin 1%  1      Cystein 1%    1   
Protein lòng trắng trứng (ml)    1  Ninhydrin 0,1% (giọt)  5  5  5 
1.3. Trong dung dịch pr lòng trắng trứng có gì? Albumin, Globulin, axid amin tự do, chất vô cơ 
1.4. Kết quả, kết luận, giải thích  - 
Kết quả: cả 3 ống đều cho màu xanh tím  - 
Kết luận: axit amin tham gia phản ứng với ninhydrin cho màu xanh tím  - 
Giải thích: axid amin sẽ khử amin oxy hóa và khử carbon tạo thành NH3, CO2 và aldehyd, ninhydrin bị 
khử thành hydrindantin, sự ngưng tụ giữa hydrindantin với NH3 và ninhydrin tạo thành phức có màu xanh  tím 
1.5. Ứng dụng của phản ứng ninhydrin là gì?  -  Nhận biết axit amin  - 
Định lượng axit amin trong 1 mẫu nhất định trong nghiên cứu  - 
Trong sắc kí để phân tích axit amin và nhận biết prolin trong hỗn hợp axit amin 
2. Phản ứng Biure -> xác định có liên kết peptid hay không  2.1. Cơ chế phản ứng 
Trong môi trường kiềm, các liên kết peptit trong phân tử protein sẽ kết hợp với ion Cu2+ tạo phức hợp màu tím. 
Đậm độ của màu tỉ lệ thuận với nồng độ protein      lOMoAR cPSD| 45148588  
Thường cứ 4 liên kết peptid và 1 ion Cu2+ cho 1 phức hợp biure. Phản ứng này tạo phức màu bền, ổn định, được 
dùng để định lượng protein  2.2. Cách tiến hành   Ống nghiệm  1  2  Thuốc thử 
Protein lòng trắng trứng (ml)  0,5    Glycin 1%    0,5  NaOH 10% (giọt)  5  5  CuSO4 1% (giọt)  2  2 
2.3. Kết quả, kết luận và giải thích  - 
Kết quả: ống 1 có màu tím hồng, ống 2 không xuất hiện màu tím hồng - Giải thích: 
+ Ống 1 có pr lòng trắng trứng có albumin có liên kết peptid nên cho phản ứng biure tạo thành phức màu  tím hồng 
+ Ống 2 có glycin là axid amin không chứa liên kết peptid nên không cho phản ứng màu biure nên 
không tạo phức có màu tím hồng  - 
Kết luận: các liên kết peptid sẽ kết hợp với Cu2+ tạo thành phức màu tím hồng 2.4. Ứng dụng của phản ứng  Biure  - 
Định tính, định lượng pr trong huyết thanh, dịch sinh học,... (đậm độ pr tỉ lệ thuận với nồng độ pr trong huyết  thanh...) 
3. Tủa pr bởi nhiệt độ  3.1. Cơ chế phản ứng 
Khi đun sôi, các tiểu phân pr bị mất lớp áo nước, nếu các tiểu phân này bị trung hòa điện tích bằng NaCl 
hoặc đưa pH của dung dịch về gần pH của pr, thì pr sẽ bị tủa 
3.2. Pr đã thẩm tích là gì? Tại sao phải dùng pr đã thẩm tích?  - 
Pr đã thẩm tích là pr đã được lọc qua màng thẩm tích, giữ lại những phân tử có trọng lượng lớn  - 
Nếu dùng pr chưa thẩm tích, muối vẫn còn trong dung dịch pr (muối có tác dụng như NaCl bão hòa), nên 
nếu dùng pr chưa thẩm tích để dùng làm TN thì đun sôi đã kết tủa 3.3. Cách tiến hành của thí nghiệm   Ống nghiệm  1  2  3  4  5  Thuốc thử  Pr đã thẩm tích (ml)  1  1  1  1  1  Acid axetic 1% (ml)    2  5  5   
Dung dịch NaCl bão hòa (giọt)        2    Dung dịch NaOH 10% (giọt)          5      lOMoAR cPSD| 45148588
3.4. Kết quả, kết luận, giải thích của thí nghiệm  - 
Kết quả, giải thích: pr chỉ kết tủa khi đồng thời mất 2 yếu tố: lớp áo nước và khả năng tích điện của tiểu phân  pr   ON  1  2  3  4  5  Yếu tố  Lớp áo nước  Mất  Mất  Mất  Mất  Mất 
Tích điện cùng dấu pHmt>pHi  pHmt pHi =>  pHmt pr  pHmt pHi =>  pHmt>pHi  (khi pH=4,66) 
=> pr tích điện (-) cùng dấu,  tích điện  cùng dấu,  => pr tích điện (-) 
nên pr không mất mất tích điện  (+) nên pr  mất tích điện  nên pr không mất  điện  không mất điện  điện  Kết quả 
Mất 1 yếu tố -> Mất 2 yếu tố -> Mất 1 yếu tố -> Mất 2 yếu tố -> Mất 1 yếu tố ->  không kết tủa  kết tủa  không kết tủa  kết tủa  không kết tủa  -  Kết luận:  3.5. Ứng dụng  - 
Bảo quản những chất có bản chất là pr  - 
Khử trùng pr bằng cách hấp, sấy  - 
Tìm pr trong những chế phẩm sinh học  BÀI 3: HÓA SINH ENZYME 
1. Thủy phân tinh bột bằng amylaze  1.1. Cơ chế phản ứng 
Amylaze là enzyme thủy phân tham gia thủy phân liên kết glucosid 
Amylaze xúc tác phản ứng thủy phân tinh bột thành maltose qua sản phẩm trung gian là dextrin. Dextrin có 
nhiều loại, các loại này có màu sắc khác nhau khi tác dụng với iot 
Trong cơ thể người, amylaze được sản xuất từ tuyến nước bọt và tuyến tụy. Những tuyến này cũng đồng 
thời sản xuất enzym maltase có tác dụng thủy phân maltose thành glucose   
2. Tính đặc hiệu của enzyme  2.1. Cơ chế phản ứng 
Enzyme có tính đặc hiệu với cơ chất và kiểu phản ứng 
Theo dõi tác dụng của enzyme amylaze với 2 cơ chất là tinh bột và saccarose. Trên cơ sở đó xác định tính  đặc hiệu của enzyme 
2.2. Cách tiến hành của thí nghiệm      lOMoAR cPSD| 45148588
 Thủy phân 2 cơ chất bởi enzyme amylaze   ON  1  2  Thuốc thử  Nước bọt 1/20 (ml)  0,5  0,5  Hồ tinh bột 1% (ml)  1    Saccarose 1% (ml)    1 
Lắc đều, để ở nhiệt độ phòng trong 10p. Lấy dịch thủy phân làm phản ứng 2   Làm phản ứng Fehling   ON  1  2  Thuốc thử  Dịch thủy phân HTB (ml)  0,5    Dịch thủy phân saccarose    0,5  Fehling A+B (ml)  1  1 
2.3. Kết quả, giải thích và kết luận  - 
Kết quả: dịch thủy phân HTB có kết tủa đỏ gạch, dịch thủy phân saccarose không có kết tủa đỏ gạch -  Giải thích: 
+ ON1: có kết tủa đỏ gạch là do tb bị thủy phân thành maltose có tính khử phản ứng với Fehling tạo kết 
tủa đỏ gạch, HTB không tạo được kết tủa đỏ gạch với Fehling => amylase thủy phân được HTB  thành maltose 
+ ON2: không có kết tủa đỏ gạch chứng tỏ saccarose không bị thủy phân thành glucose và fructose có 
tính khử tạo kết tủa đỏ gạch với Fehling => amylase không thủy phân được saccarose thành glu và  fruc  - 
Kết luận: amylase đặc hiệu với hồ TB mà không đặc hiệu với saccarose 
 Làm ống trắng, ống mẫu, ống thử để làm gì?  - 
Làm ống trắng để đo mật độ quang của thuốc thử lên màu  - 
Làm ống mẫu để tìm hệ số tỷ lệ  - 
Làm ống thử để lên màu đặc trưng chất cần ĐL trong huyết tương tác dụng với thuốc thử 
 Huyết thanh khác gì với huyết tương?      lOMoAR cPSD| 45148588
Khi máu không có TB máu trở thành huyết tương, khi huyết tương không có yếu tố đông máu trở thành huyết  thanh 
 Định lượng glucose, cho, tri, pr, al, acid uric huyết thanh bằng phương pháp nào?  - 
Phương pháp đo quang phổ hấp thụ (pp lên màu)  - 
Cách bước tiến hành chung (bonus để nhớ cách tiến hành) 
B1: lên màu: làm 3 ống: ống thử, ống mẫu, ống trắng -> lên màu đặc trưng. Đậm độ màu tỷ lệ thuận với 
nồng độ ... trong huyết thanh 
B2: Dựa vào mật độ quang đo được ở bước sóng ở bước sóng 540nm hoặc 600nm để xác định nồng 
độ ... trong huyết thanh 
BÀI 4: ĐỊNH LƯỢNG GLUCOSE, CHOLESTEROL, TRIGLYCERID HUYẾT THANH 
1. Định lượng glucose huyết thanh  1.1. Cơ chế phản ứng 
Glucose trong mẫu thử được xác định theo các phản ứng sau   
Phản ứng tạo phức màu hồng cánh sen. Đậm độ màu tỷ lệ thuận với nồng độ glucose trong huyết thanh. Dựa 
vào mật độ quang (MĐQ) đo được ở bước sóng 540nm để xác định nồng độ glucose 1.2. Cách tiến hành    Trắng  Mẫu  Thử  Dd thuốc thử lên màu  1  1  1  (ml)  Nước cất (µl)  20      Dd glucose mẫu 5,56  20    mmol/l (µl) 
Huyết tương hoặc huyết    20  thanh bênh nhân (µl) 
1.3. Cách tính kết quả, Kết quả, kết luận, giải thích  - 
Nồng độ glucose máu được tính theo công thức: Glucose (mmol/l) = Ethử/ Emẫu * 5,56 
1.4. Cho 1 giá trị. Biện luận: Giá trị bình thường hay bất thường? Bình thường thì duy trì bằng cách nào? Bất 
thường trong bệnh lí nào, có ý nghĩa gì?  - 
Giá trị glucose máu bình thường 3,9-6,68 mmol/l  - 
Glucose được duy trì bình thường do 
+ Thận THT 100% với đk <10 mmol/l 
+ HM: insulin làm giảm đường máu trong khi glucagon, T3, T4 (tuyến giáp), cortisol (VTT), adrenalin 
(TTT), ACTH, TSH (tuyến yên) 
+ TK: khi căng thẳng, stress thì tăng tiết cortisol, adrenalin 
+ Gan: xa bữa ăn gan tăng phân giải glycogen thành glucose trong khi sau ăn gan, lượng đường trong 
máu thường tăng -> tăng chuyển glucose thành glycogen 
 Giá trị glucose bất thường -   Tăng (>6,68 mmol/l): 
+ Do tụy: ĐTĐ tụy (do đề kháng insulin hoặc giảm tiết insulin của tụy) 
+ Do cường tuyến giáp, tuyến yên, VTT, TTT, u tuyến yên  -  Giảm:      lOMoAR cPSD| 45148588
+ Do thận: ĐTĐ thận (ngưỡng THT của thận giảm) 
+ Do gan: chức năng gan giảm (xơ gan, viêm gan,…) -> giảm chuyển glucose thành glycogen -> G  máu tăng - Ý nghĩa: 
+ Chuẩn đoán ĐTĐ tụy khi G máu >= 7mmol/l 
+ Khi bệnh nhân có biểu hiện của ĐTĐ: ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, gầy,… kết hợp XN G máu để  xác định 
2. Định lượng cholesterol huyết thanh  2.1. Cơ chế phản ứng 
Cholesterol tác dụng với thuốc thử tạo phức hợp có màu hồng.   
Đậm độ màu hồng tỷ lệ thuận với nồng độ cholesterol. Đo mày trên máy quang kế, từ đó tính được nồng độ  cholesterol 
2.2. Định lượng cholesterol huyết thanh là cholesterol nào? Cholesterol trong huyết thanh là những cholesterol 
nào? Bản chất của các cholesterol trong huyết thanh. Cholesterol este do cơ quan nào sản xuất? - Định lượng 
cholesterol huyết thanh là cholesterol toàn phần.  - 
Cholesterol toàn phần = Cholesterol tự do + Cholesterol este  - 
Bản chất của cholesterol tự do là ancol vòng, của cholesterol este là lipid  - 
Cholesterol este do gan sản xuất 2.3. Cách tiến hành    Trắng  Mẫu  Thử  Dd thuốc thử lên màu  1  1  1  (ml)  Nước cất (µl)  20      Dd cholesterol mẫu 5,2  20    mmol/l (µl)  Huyết tương hoặc      20  huyết thanh bênh nhân  (µl) 
Lắc đều, để ở nhiệt độ phòng 10p 
2.4. Cách tính kết quả, Kết quả, kết luận, giải thíchCholesterol (mmol/l) = Ethử/ Emẫu *  5,2 
2.5. Cho 1 giá trị của cholesterol. Biện luận: Giá trị bình thường hay bất thường? Bình 
thường thì duy trì bằng cách nào? Bất thường trong bệnh lí nào, có ý nghĩa gì?  - 
Cholesterol huyết thanh bình thường khi < 5,2 mmol/l - 
3. Định lượng triglycerid huyết thanh  3.1. Cơ chế phản ứng 
Triglycerid tác dụng với thuốc thử tạo phức hợp có màu hồng.      lOMoAR cPSD| 45148588  
Đậm độ màu hồng tỷ lệ thuận với nồng độ triglycerid. Dựa vào mật độ quang (MĐQ) đo được ở bước sóng 
540nm để xác định nồng độ triglycerid 3.2. Cách tiến hành    Trắng  Mẫu  Thử  Dd thuốc thử lên màu  1  1  1  (ml)  Nước cất (µl)  20      Dd triglycerid mẫu 5,2  20    mmol/l (µl)  Huyết tương hoặc      20  huyết thanh bênh nhân  (µl) 
Lắc đều, để ở nhiệt độ phòng 10p 3.3.  Cách tính kết quả 
 Triglycerid (mmol/l) = Ethử/ Emẫu * 2,3 - 
3.4. Cho 1 giá trị. Biện luận: Giá trị bình thường hay bất thường? Bình thường thì duy trì bằng cách nào? Bất 
thường trong bệnh lí nào, có ý nghĩa gì? 
 Tổng hợp: ý nghĩa của ĐL cholesterol và triglycerid trong huyết thanh 
- Cholesterol và triglycerid là yếu tố nguy cơ của xơ vữa động mạch, dẫn đến tai biến, vỡ mạch, mắc mạch có thể 
dẫn đến nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, nhồi máu DDM chi, xuất huyết não => ĐL cholesterol và triglycerid  để tiên lượng bệnh 
BÀI 5: ĐỊNH LƯỢNG PROTEIN, ALBUMIN, ACID URIC HUYẾT THANH 
1. Định lượng protein toàn phần huyết thanh  1.1. Cơ chế phản ứng 
Protein tác dụng với Cu2+ trong môi trường kiềm tạo thành phức hợp màu tím hồng. Đậm độ màu tím hồng 
tỷ lệ với nồng độ protein. Đo màu trên máy quang kế, từ đó tính được nồng độ protein.  1.2. Cách tiến hành    Thử  Mẫu 
Dd thuốc thử lên màu (ml)  1  1  Dd protein mẫu 80 g/l (µl)    20 
Huyết tương hoặc huyết thanh (µl)  20    1.3. Cách tính kết quả  -  Cách tính kết quả      lOMoAR cPSD| 45148588
Protein (g/l) = Ethử/ Emẫu * 80 
1.4. Giá trị này có bình thường hay không? Bình thường thì duy trì bằng cách nào? Bất thường trong bệnh lí nào? 
ĐL protein toàn phần có ý nghĩa không?  - 
Pr huyết thanh: albumin 65% (được TH 100% ở gan và không qua được màng lọc cầu thận vì nó tích điện 
(-)), globulin 38% (qtr globulin đóng vai trò qtr trong miễn dịch, là kháng thể chống KN gây viêm, được 
TH ở gan và hệ thống võng nội mô (lách, tủy xương)), fibrinogen 7%  - 
Protein giảm khi albumin giảm, globulin giảm hoặc cả 2 cùng giảm:  -  Albumin giảm:  Giảm tổng hợp 
+ Thiếu nguyên liệu đầu vào: suy dinh dưỡng (suy kiệt), chế độ ăn thiếu protid, rối loạn hấp thu protid, 
tăng nhu cầu sử dụng (phụ nữ có thai,…) 
+ Giảm khả năng tổng hợp (giảm cn gan): xơ gan, suy gan, … Tăng  đào thải: 
+ Thận: hội chứng thận hư, viêm cầu thận mạn  + Bỏng nặng -  Globlulin giảm: 
Giảm tổng hợp: xơ gan, suy gan,… 
Suy giảm miễn dịch: thiếu hụt miễn dịch nguyên phát, thiếu hụt miễn dịch thứ phát (HIV/AIDS,…) Thận:  hội chứng thận hư, …  Bỏng nặng    - 
Cả albumin và globulin cùng giảm: 
+ Giảm tổng hợp: bệnh gan (xơ gan, suy gan), suy dinh dưỡng hoặc kém hấp thu, sử dụng thuốc ức chế 
miễn dịch hoặc corticoid 
+ Tăng đào thải: hội chứng thận hư (mất protein qua thận), mất máu cấp hoặc mạn tính 
2. Định lượng albumin huyết thanh 
2.1. Vai trò của albumin trong huyết thanh? Albumin do cơ quan nào sản xuất?  - 
Vai trò quan trọng của pr trong huyết thanh 
+ Tạo áp suất keo nhằm tham gia vào quá trình trao đổi nước 
+ Albumin có khả năng gắn và vận chuyển một số chất chuyển hóa, ion kim loại, bilirubin, acid béo tự do,  hormon,… 
+ Cung cấp acid amin cho tổng hợp protein ở mô ngoại vi  2.2. Cơ chế phản ứng 
Albumin kết hợp với bromocresol green đệm ở pH=4,2 hình thành 1 phức hợp màu xanh lá cây. Đậm độ 
màu tỷ lệ thuận với nồng đọ albumin. Đo màu bằng quang kế ở bước sóng 540nm từ đó suy ra nồng độ của  albumin  2.3. Cách tiến hành    Trắng  Mẫu  Thử  Dd thuốc thử lên màu  1  1  1  (ml)  Nước cất (µl)  20      Dd albumin mẫu 40 g/l    20    (µl)  Huyết tương hoặc      20  huyết thanh (µl)  2.4. Cách tính kết quả 
Albumin (g/l)= Ethử/ Emẫu * 40 
2.5. Bất thường trong bệnh lí nào? ĐL albumin có ý nghĩa không? 
 Albumin trong huyết thanh giảm:      lOMoAR cPSD| 45148588 -  Giảm tổng hợp 
+ Thiếu nguyên liệu đầu vào: suy dinh dưỡng (suy kiệt), chế độ ăn thiếu protid, rối loạn hấp thu protid, 
tăng nhu cầu sử dụng (phụ nữ có thai,…) 
+ Giảm khả năng tổng hợp (giảm cn gan): xơ gan, suy gan, … -   Tăng đào thải: 
+ Thận: hội chứng thận hư, viêm cầu thận mạn  + Bỏng nặng 
 Albumin trong huyết thanh tăng: mất nước, mất máu,… -> cô đặc máu -  
ĐL albumin huyết thanh có ý nghĩa: 
+ Để đánh giá chức năng gan 
+ Chuẩn đoán xác định hội chứng thận hư khi nồng độ albumin <30g/l 
3. Định lượng acid uric huyết thanh  3.1. Cơ chế phản ứng 
Acid uric tác dụng với thuốc thử tạo phức hợp màu hồng. Các phản ứng ra như sau: 3.2.  Cách tiến hành    Trắng  Mẫu  Thử  Dd thuốc thử lên màu  1  1  1  (ml)  Nước cất (µl)  20      Dd axid uric mẫu 357    20    (µl)  Huyết tương hoặc      20  huyết thanh (µl) 
3.3. Cách tính kết quả, Kết quả, kết luận, giải thích Uric 
(µmol/L) = Ethử/ Emẫu * 357 
3.4. Nguồn gốc của acid uric 
Acid uric là sản phẩm thoái hóa của các base purin, một thành phần của acid nucleic 
3.5. Giá trị này có bình thường hay không? Bình thường thì duy trì bằng cách nào? Bất thường trong bệnh lí nào? 
ĐL axit uric có ý nghĩa không?  - 
Bình thường Bình thường, duy trì bằng cách thải trừ qua nước tiểu (95% lương axit uric đi qua cầu thận được 
tái hấp thu ở ống lượng gần và bài xuất tích cực ở ống lượn xa), qua đường tiêu hóa (con đường bài xuất chủ  yếu)  - 
Tăng axit uric trong những trường hợp:  + Bệnh gout 
+ Ăn nhiều thức ăn chứa nhiều base nito nhân purin  + Suy thận  - 
Ý nghĩa của ĐL axit uric trong huyết thanh: 
+ Phân biệt bệnh gout do axit uric tăng với nguyên nhân gây viêm khớp khác 
+ Trong suy thận để tiên lượng bệnh 
BÀI 7: XÁC ĐỊNH CÁC CHẤT BẤT THƯỜNG TRONG NƯỚC TIỂU 
 Các chất bất thường trong nước tiểu là những chất nào? 
Glucose, protein, hemoglobin, cetonic, muối mật, sắc tố mật, hồng cầu 
 Vì sao bước sóng khi đo các chất bất thường trong nước tiểu khác với các chất glucose, cholesterol, triglycerid, 
protein, albumin, acid uric huyết thanh? 
Vì phương pháp khác nhau nên đo bước sóng cũng khác nhau 
1. Định lượng pr niệu  1.1. Cơ chế phản ứng      lOMoAR cPSD| 45148588
Dùng acid tricloacetic kết tủa protein trong nước tiểu, đo độ đục trên máy quang kế. Đối chiếu mật độ quang 
trên biểu đồ mẫu để tính ra lượng protein trong nước tiểu  1.2. Cách tiến hành    Thử  Trắng  Nước tiểu (ml)  0,5  0,5  Acid tricloacetic 5% (ml)  1,5    NaCl 0,9% (ml)    1,5 
1.3. Cách tính kết quả, kết quả 
Protein (g/l) = E thử/ E mẫu * 80 
1.4. Khi đo nồng được nồng độ > 4g/l thì làm thế nào? Lấy 
nước tiểu chưa làm thí nghiệm và pha loãng 
1.5. Bình thường trong nước tiểu có pr không? Vì sao không có? Nếu có thì bệnh lí nào, tại sao bị bệnh đó pr lại  có trong nước tiểu?  - 
Bình thường pr không có trong nước tiểu vì pr tích điện âm và kích thước lớn không qua được màng lọc cầu 
thận, trong một số trường hợp sinh lí pr có trong nước tiểu đầu thì cũng sẽ bị tái hấp thu hoàn toàn ở thận.  -  Pr có trong nước tiểu 
+ Nguồn gốc cầu thận: độ lọc tăng (khi xuất hiện pr bất thường kích thước nhỏ hơn albumin hoặc tổn 
thương cầu thận trong viêm cầu thận, viêm thận nhiễm mỡ), độ khuếch tán tăng khi nồng độ pr máu 
ở cầu thận tăng hoặc khi có sự ứ đọng lưu lượng cầu thận tiếp giáp ở màng lọc cầu thận (suy tim, 
tắc tĩnh mạch thận,...) 
+ Nguồn gốc ống thận: do rối loạn tái hấp thu pr sau khi đã lọc bth bởi cầu thận (tổn thương bẩm sinh 
ống thận, ngộ độc kim loại nặng,...) 
2. Định lượng sơ bộ glucose nước tiểu  2.1. Cơ chế phản ứng 
Trong môi trường kiềm và nhiệt độ sôi, glucose khử Cu2+ tạo Cu2O. Căn cứ vào màu của tủa (Cu2O) tạo 
thành có thể sơ bộ đánh giá được lượng glucose trong nước tiểu  2.2. Cách tiến hành 
Cho vào 1 ống nghiệm 1ml thuốc thử Bennedic, đun sôi, rồi thêm vào 4 giọt nước tiểu Lắc 
đều, đun sôi lại, quan sát kết quả 
2.3. Cách nhận định kết quả  - 
Phản ứng (-): nước tiểu không có glucose khi dung dịch trong ống nghiệm vẫn giữ màu xanh (màu của thuốc 
thử Bennedic), không có tủa  - 
Phản ứng (+): nước tiểu có glucose, tủy theo lượng Cu2O mà có các kết quả: 
+ Lượng glucose niệu <5 g/l => màu xanh lá cây, đáy ống có ít kết tủa 
+ Lượng glucose niệu 5 10 g/l => tủa vàng 
+ Lượng glucose niệu 10 20 g/l => tủa đỏ gạch 
+ Lượng glucose niệu > 20 g/l => tủa đỏ gạch sẫm  2.4. Kết quả 
2.5. Bình thường trong nước tiểu có glucose không? Vì sao không có? Nếu có thì bệnh lí nào, tại sao bị bệnhđó 
glucose lại có trong nước tiểu? Xét nghiệm này có ý nghĩa không?  - 
Bình thường trong nước tiểu không có glucose, vì glucose sẽ bị tái hấp thu hoàn hoàn ở ống thận khi lượng 
đường trong máu dưới 10 mmol/L vì ngưỡng tái hấp thu của ống thận là dưới 10 mmol/L  - 
Glucose xuất hiện trong nước tiểu khi 
+ Trước thận: Đái tháo đường tụy do tụy giảm tiết insulin hoặc do đề kháng insulin làm cho đường trong 
máu tăng quá 10 mmol/L nên thận không thể THT hoàn toàn glucose nên glucose sẽ xuất hiện trong  nước tiểu      lOMoAR cPSD| 45148588
+ Tại thận: do ngưỡng tái hấp thu của thận giảm khiến glucose không được hấp thu hoàn toàn ở thận  (VCT mạn, ) 
3. Tìm cetonic trong nước tiểu  3.1. Cơ chế phản ứng 
Trong môi trường amoniac, các chất cetonic sẽ tác dụng với natrinitroprusiat tạo màu tím hồng  3.2. Cách tiến hành 
Cho vào lỗ của khay sứ bột Lestrande 
Nhỏ vào bột Lestrande 2 giọt nước tiểu 
3.3. Cách nhận định kết quả  - 
Pư (+): trong nước tiểu có cetonic, khi hỗn hợp trong lỗ khay sứ xuất hiện màu tím đỏ  - 
Pư (-): trong nước tiểu không có cetonic, khi hỗn hợp trong lỗ khay sứ không chuyển màu  3.4. Kết quả 
3.5. Bình thường trong nước tiểu có cetonic không? Vì sao không có? Nếu có thì bệnh lí nào, tại sao bị bệnh 
đóglucose lại có trong nước tiểu?  - 
Bình thường không có cetonic trong nước tiểu vì cetonic là dạng vận chuyển của acetyl-CoA, các cơ quan 
(nhất là não và tim) tiêu thụ lượng lớn acetyl CoA để duy trì hoạt động bình thường nên lượng cetonic trong 
máu rất ít, sẽ không xuất hiện trong nước tiểu  - 
Cetonic xuất hiện trong nước tiểu khi 
+ Đái tháo đường tụy giai đoạn không kiểm soát được đường máu 
Vì ĐTĐ tụy do thiếu insulin hoặc đề kháng insulin của receptor khiến hexokinase không thể hoạt 
hóa được -> k t.h được G6P nên G6P không thể tg con đường đường phân tạo oxaloaxetat là chất 
mồi để acetyl CoA tg vào ctri Creps sinh NL và G6P không thể tg con đường pentose tạo NADPH2 
để tổng hợp các chất, nên lượng acetyl CoA tạo ra được bao nhiêu đều biến thành cetonic => làm 
nồng độ cetonic tăng trong máu, và khi thiếu hụt NL thì cơ thể thoái hóa L,Pr, G để tạo thành acetyl 
CoA nhưng k đi vào ctr Creps được, khiến lượng cetonic tăng cao trong máu. 
+ Nhịn đói kéo dài (glycogen dự trữ trong gan chuyển thành glucose hết), nhiễm độc thai nghén -> nôn 
nhiều, nôn kéo dài (k hấp thu được glucose) khiến nồng độ glucose trong máu giảm -> nồng độ 
glucose máu giảm, cơ thể sử dụng chất béo làm nguồn năng lượng thay thế, qtr này tạo ra ceton làm 
ceton máu tăng -> trong nước tiểu xuất hiện ceton 
4. Tìm máu và hemoglobin trong nước tiểu  4.1. Cơ chế phản ứng 
Hb tác dụng như 1 peroxydase, phân hủy H2O2 thành oxy hoạt động. Oxy hoạt động sẽ oxy hóa bột benzidin  tạo màu xanh  4.2. Cách tiến hành Cho  vào ống nghiệm:  + Nước tiểu: 1ml  + H2O2 10 thể tích: 1ml 
+ Acid acetic đặc: 2 giọt  + Bột Benzidin 
4.3. Cách nhận định kết quả  - 
Pư (-): trong nước tiểu k có máu hoặc Hb, khi hỗn hợp trong ống nghiệm không chuyển màu  - 
Pư (+): trong nước tiểu k có máu hoặc Hb, khi hỗn hợp trong ống nghiệm chuyển sang màu xanh 
Trường hợp pư (+) cần xác định rõ trong nước tiểu có máu, có Hb bằng cách: lấy nước tiểu quay li tâm và 
đem soi cặn trên kính hiển vi. Nếu: 
+ Soi có nhiều hồng cầu thì kết luận trong nước tiểu có máu 
+ Soi không có hồng cầu thì kết luận trong nước tiểu có Hb 
4.4. Tại sao cho axid acetic đặc vào? 
Phá vỡ hồng cầu để giải phóng Hb hoạt động như 1 peroxydase, phân hủy H2O2 thành oxy hoạt động, oxy 
hoạt động sẽ oxy hóa bột benzidin tạo màu xanh  4.5. Kết quả      lOMoAR cPSD| 45148588
Xuất hiện màu xanh chứng tỏ có máu hoặc Hb trong nước tiểu 
4.6. Bình thường trong nước tiểu có máu hoặc Hb không? Vì sao không có? Nếu có thì bệnh lí nào, tại sao 
bịbệnh đó máu hoặc hemoglobin lại có trong nước tiểu?  - 
Bình thường trong nước tiểu không có máu vì các tế bào máu không qua được màng lọc cầu thận (cụ thể là 
lớp nội mạc), không có Hb vì - Máu có trong nước tiểu khi: 
+ Tại thận: viêm cầu thận cấp tổn thương đến lớp nội mạc khiến các tế bào máu có trong nước tiểu, 
HCTH tổn thương sâu khiến lượng máu thoát ra nhiều hơn VCTC 
+ Tổn thương niệu đạo, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư thận, lao thận, sỏi thận, sỏi bàng quang -  
Hb có trong nước tiểu khi: 
+ Trước gan: do tan huyết, trong sốt rét, bỏng nặng,… khiến số lượng lớn hồng cầu bị vỡ khi chưa bị 
lách tiêu hủy nên lượng Hb trong máu tăng khiến Hb niệu (+) 
5. Tìm sắc tố mật trong nước tiểu  5.1. Cơ chế phản ứng 
Bilirubin liên hợp có trong nước tiểu kết hợp với bariclorua tạo muối baribilirubinat không tan. Dưới tác 
dụng của hỗn hợp FeCl3 và acid tricloacetic sẽ làm tan tủa và oxy hóa bilirubin tạo thành biliverdin có màu  xanh ve  5.2. Cách tiến hành Cho  vào ống nghiệm:  + Nước tiểu: 1ml 
+ Dung dịch BaCl2 10ml: 0,5ml 
Lắc đều, lọc lấy tủa (cho chảy kiệt nước)-> nhỏ vào tủa 3 giọt thuốc thử Fuxe 
5.3. Cách nhận định kết quả  - 
Pư (+): trong nước tiểu có bilirubin khi xuất hiện vòng xanh ve  - 
Pư (-): trong nước tiểu không có bilirubin khi không xuất hiện vòng xanh ve  5.4. Kết quả 
5.5. Bình thường trong nước tiểu có sắc tố mật không? Vì sao không có? Nếu có thì bệnh lí nào, tại sao bị bệnhđó 
sắc tố mật lại có trong nước tiểu?  - 
Bình thường trong nước tiểu không có sắc tố mật (hay bili LH) vì bili LH 20% sẽ được THT tạo thành bili 
tự do, 80% qua ruột trở thành urobilin (màu vàng) và stercobilin (màu nâu), stercobilin được thải ra qua phân, 
trong khi một phần urobilin có thể được tái hấp thu vào máu và thải qua nước tiểu - Sắc tố mật có trong nước  tiểu khi: 
+ Tại gan: viêm gan do rượu/virus khiến TB gan phù nề, chèn ép vi quản mật, gây tắc vi quản mật khiến 
mật ứ lại tại gan -> mật vào máu khiến bili LH trong máu tăng nên có sắc tố mật trong nước tiểu 
+ Sau gan: tắc mật do ống mật chủ bị tắc, sỏi mật, giun chui lên OMC, u chèn ép vào OMC (u đầu 
tụy,…) khiến mật ứ lại tại gan -> mật vào máu khiến bili LH trong máu tăng nên có sắc tố mật trong  nước tiểu 
6. Tìm muối mật trong nước tiểu  6.1. Cơ chế phản ứng 
Sự có mặt của muối mật sẽ làm giảm sức căng bề mặt của nước tiểu. Dùng bột lưu huỳnh thăng hoa để phát 
hiện sự giảm sức căng bề mặt đó  6.2. Cách tiến hành 
Cho vào 1 cốc có chân 50ml nước tiểu, cho nhẹ nhàng lên bề mặt của nước tiểu 1 ít bột lưu huỳnh thăng  hoa và quan sát 
6.3. Cách nhận định kết quả  - 
Pư (-): không có sắc tố mật trong nước tiểu, khi bột lưu huỳnh k rơi xuống đáy cốc  - 
Pư (+) nhẹ: nước tiểu có ít muối mật, khi bột lưu huỳnh dàn mỏng ra từ từ và gõ nhẹ vào thành cốc thì chúng 
mới rơi xuống đáy cốc  - 
Pư (+) mạnh: nước tiểu có nhiều muối mật, khi bột lưu huỳnh dàn mỏng ra một cách nhanh chóng rồi rơi  xuống đáy cốc      lOMoAR cPSD| 45148588 6.4. Kết quả 
6.5. Bình thường trong nước tiểu có muối mật không? Vì sao không có? Nếu có thì bệnh lí nào, tại sao bị bệnh 
đó muối mật lại có trong nước tiểu?  - 
Bình thường trong nước tiểu không có muối mật vì phần lớn được đào thải qua phân và 1 phần nhỏ được 
THT nên có trong máu nhưng không đủ để xuất hiện trong nước tiểu - Muối mật có trong nước tiểu khi: 
+ Tại gan: viêm gan (do VK, rượu, tự miễn), xơ gan (chức năng gan suy giảm), ung thư gan (ảnh hưởng 
con đường bài tiết mật) 
+ Sau gan: tắc mật (sỏi mật, khối u,… gây tắc đường mật)