



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48302938 Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN -------------------
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Khái niệm Triết học
Với sự ra đời của Triết học Mác - Lênin, triết học là hệ thống quan điểm lý luận
chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy
luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
b. Nguồn gốc của triết học
* Nguồn gốc nhận thức
Triết học chỉ ra đời khi những tri thức cụ thể, riêng lẻ về thế giới của con người
được khái quát hóa thành những khái niệm, phạm trù, quan điểm, quy luật, luận
thuyết… đủ sức phổ quát để giải thích thế giới.
* Nguồn gốc xã hội
Triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động, xuất hiện
giai cấp. Tầng lớp trí thức có điều kiện và nhu cầu nghiên cứu, có năng lực hệ thống
hóa các quan niệm, quan điểm thành học thuyết, lý luận. Các giai cấp giải thích thế
giới xuất phát lợi ích của mình. Triết học từ khi ra đời đã mang tính giai cấp.
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
- Triết học Mác - Lênin: xác đ椃⌀ nh đối tượng nghiên cứu của mình là tiếp t甃甃c
gi甃甃i quyết mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức trên lập trường
duy vật triệt để và nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan * Thế giới quan
- Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình
cảm, niềm tin, lý tưởng xác đ椃⌀ nh về thế giới và về v椃⌀ trí của con người (bao hàm
cả cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy đ椃⌀ nh các
nguyên tắc, thái độ, giá tr椃⌀ trong đ椃⌀ nh hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
* Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Triết học là hạt nhân của thế giới quan, bởi vì:
- Thứ nhất, bản thân triết học chính là thế giới quan. lOMoAR cPSD| 48302938
- Thứ hai, trong các thế giới quan khác như thế giới quan của các khoa
học cụ thể, thế giới quan của các dân tộc, hay các thời đại… triết học bao giờ
cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
- Thứ ba, triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối đối với các loại
thế giới quan khác như thê giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm hay thế
giới quan thông thường...
- Thứ tư, thế giới quan triết học quy đ椃⌀ nh mọi quan niệm khác của con người.
Thế giới quan duy vật biện chứng được coi là đỉnh cao của các loại thế giới quan
đã từng có trong l椃⌀ ch sử. Thế giới quan duy vật biện chứng bao gồm tri thức khoa
học, niềm tin khoa học và lý tưởng cách mạng.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Ph.Ănghen cho rằng: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết
học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu h漃ऀ i lớn.
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyết đ椃⌀ nh cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Cách trả lời hai câu h漃ऀ i là cơ sở để xác đ椃⌀ nh lập trường của các nhà triết
học và của trường phái triết học khác nhau.
b. Chủ ngh椃̀a duy vật và chủ ngh椃̀a duy tâm
c. Thuyết có thể biết (Khả tri) và thuyết không thể biết (Bất khả tri)
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy,
phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức
và cải tạo thế giới và là phương pháp luận tối ưu của mọi khoa học.
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử - Phép biện chứng tự phát thời Cổ đại.
- Phép biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy vật được thể hiện trong
triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I.Lênin và các nhà
triết học hậu thế phát triển. Đây là học thuyết về mối liên hệ ph 甃 biến và về sự 1 lOMoAR cPSD| 48302938
phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất. Học thuyết này có sự thống nhất giữa chủ
nghĩa duy vật với phép biện chứng trong l椃⌀ ch sử phát triển triết học nhân loại,
làm cho phép biện chứng trở thành phép biện chứng duy vật và chủ nghĩa duy
vật trở thành chủ nghĩa duy vật biện chứng.
II. TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1 . Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX
* Điều kiện kinh tế - xã hội
- Sự củng cố và phát triển của phương thức s愃ऀ n xuất tư b愃ऀ n chủ nghĩa
trong điều kiện cách mạng công nghiệp. Cách mạng công nghiệp thúc đẩy mạnh
mẽ lực lượng sản xuất và Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, làm gia tăng mâu
thuẫn về kinh tế và chính tr椃⌀ - xã hội trong lòng chế độ tư bản chủ nghĩa.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô s愃ऀ n trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực
lượng chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính tr椃⌀ - xã hội quan trọng cho sự ra
đời triết học Mác. Khi chế độ tư bản chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sản trở thành
giai cấp thống tr椃⌀ xã hội, mâu thuẫn đối kháng giữa tư sản và vô sản càng phát triển,
đấu tranh giai cấp càng trở nên mạnh mẽ.
- Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô s愃ऀ n là cơ sở chủ yếu nhất cho sự
ra đời triết học Mác. Các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản lúc bấy giờ rất mạnh
mẽ, nhưng không đi đến thắng lợi, nguyên nhận chính là do thiếu lý luận khoa học dẫn
đường. Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đòi h漃ऀ i phải có lý luận khoa học,
cách mạng soi đường. Đây là cơ sở chú yếu nhất cho sự ra đời Triết học Mác.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên - Nguồn gốc lý luận
+ Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của G.V.Ph.Hêghen và
L.Phoiơbắc. Trên cơ sở phê phán tính chất duy tâm thần bí trong triết học Hêghen,
C.Mác và Ph.Ănghen đã kế thừa hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng của Hêghen,
phê phán tính chất siêu hình, không triệt để của triết học duy vật L.Phoiơbắc để xây
dựng nên triết học duy vật biện chứng.
+ Kinh tế chính tr椃⌀ cổ điển Anh: với những đại biểu lớn là A.Xmit và
Đ.Ricacđô, đã giúp C.Mac và Ph.Ăngghen tìm ra quy luật kinh tế cơ bản của phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, luận chứng cho bản chất của chủ nghĩa tư bản và tính
tất yếu của sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chế độ xã hội mới tiến bộ hơn. 2 lOMoAR cPSD| 48302938
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng: với những nhà tư tưởng tiêu biểu là H.Xanh Xi
Mông, S.Phuriê và R.Ôoen đã thể hiện đậm nét tinh thần nhân đạo, phê phán mạnh mẽ
chủ nghĩa tư bản, đưa ra nhiều quan điểm sâu sắc về quá trình phát triển của l椃⌀ ch
sử, dự đoán về những đặc trưng cơ bản về xã hội tương lai là tiền đề quan trọng cho
sự ra đời của lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội của chủ nghĩa Mác.
- Tiền đề khoa học tự nhiên
+ Đ椃⌀ nh luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Lomonoxop (Nga) và
Mayơ (Đức), chứng minh sự chuyển hóa và bảo toàn năng lượng và các hình thức vận động của vật chất.
+ Thuyết tiến hóa của Đác-uyn (Anh), chứng minh quy luật phát triển của thế giới sự sống.
+ Học thuyết tế bào (Sleyden và Soam – Đức), chứng minh tính thống nhất vật
chất của thế giới hữu sinh.
Những thành tựu khoa học tự nhiên này đã bác b漃ऀ quan điểm duy tâm, siêu
hình, khẳng đ椃⌀ nh tính đúng đắn của quan điểm duy vật biện chứng và phương pháp
luận biện chứng duy vật.
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
C.Mác sinh ngày 5 tháng 5 năm 1818 tại Trier, Vương quốc Phổ. Ph.Ăngghen
sinh ngày 28/11/1820, trong một gia đình chủ xưởng sợi ở Bácmen thuộc tỉnh Ranh,
Vương quốc Phổ. Đều xuất thân từ tầng lớp trên của xã hội, nhưng C.Mác và
Ph.Anghen đã đứng về phía những người cùng khổ, đấu tranh không mệt m漃ऀ i vì lợi
ích của họ. Với trí tuệ xuất chúng, năng khiếu đặc biệt, ngh椃⌀ lực phi thường, năng
lực hoạt động thực tiễn không mệt m漃ऀ i cùng trái tim rộng lớn và tâm hồn cao cả đã
đưa C.Mac và Ph.Angghen trở thành những nhà triết học xuất sắc, nhà tư tưởng lớn và
người thầy vĩ đại của giai cấp vô sản và nhân dân lao động thế giới.
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học Mác
* Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước quá độ từ chủ nghĩa duy tâm và
dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản (1841 - 1844)
* Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật l椃⌀ ch sử (1844 - 1848)
* Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học (1848 - 1895)
c. Thực chất và ý ngh椃̀a cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và
Ph.Ăngghen thực hiện 3 lOMoAR cPSD| 48302938
- C.Mác và Ph.Ăngghen, đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ
nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy
tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn b椃⌀ , đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- C.Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng
vào nghiên cứu l椃⌀ ch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật l椃⌀ ch sử - nội dung
chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
- C.Mác và Ph. Ăngghen đã sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học, với
những đặc tính mới của triết học duy vật biện chứng.
Với sự ra đời của triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như v椃⌀ trí
của nó trong hệ thống tri thức khoa học của nhân loại cũng có sự biến đổi rất căn bản.
Giờ đây, triết học không chỉ có chức năng giải thích thế giới, mà còn phải trở thành
công cụ nhận thức khoa học để cải tạo thế giới bằng cách mạng. "Các nhà triết học đã
chỉ gi愃ऀ i thích thế giới bằng nhiều cách khác nhau, song vấn đề là c愃ऀ i tạo thế giới"1.
d. Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác *
Hoàn c愃ऀ nh lịch sử V.I.Lênin phát triển Triết học Mác
* V.I.Lênin trở thành người kế t甃⌀ c trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác và triết học Mác trong thời đại mới - thời đại đế quốc chủ nghĩa và quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Thời kỳ 1893 - 1907, V.I.Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác nhằm thành
lập đảng Mác-xít ở Nga và chuẩn b椃⌀ cho cuộc cách mạng dân chủ stư sản lần thứ nhất
- Từ 1907 - 1917 là thời kỳ V.I.Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh
đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn b椃⌀ cho cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Từ 1917 - 1924 là thời kỳ Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ
sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội
* Thời kỳ từ 1924 đến nay, triết học Mác - Lênin tiếp t甃⌀ c được các Đ愃ऀ ng Cộng s愃ऀ
ऀ sung, phát triển
Từ sau khi V.I.Lênin mất đến nay, triết học Mác - Lênin tiếp tục được các đảng
cộng sản và công nhân bổ sung, phát triển. Trong khi lãnh đạo, giải quyết các nhiệm
vụ chính tr椃⌀ , thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh tư tưởng, các đảng
1 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, t. 3, Nxb Chính tr椃⌀ quốc gia, H.1995, tr. 12. 4 lOMoAR cPSD| 48302938
cộng sản và công nhân đã có nhiều đóng góp quan trọng, nhất là những vấn đề về chủ
nghĩa duy vật l椃⌀ ch sử.
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin
a. Khái niệm triết học Mác - Lênin
Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã
hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
b. Đối tượng của triết học Mác - Lênin
Đối tượng nghiên cứu của triết học Mác - Lênin là giải quyết mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật
vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học Mác - Lênin phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học với đối tượng của
các khoa học cụ thể và có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể.
c. Chức năng của triết học Mác - Lênin
* Chức năng thế giới quan
Triết học Mác - Lênin cung cấp tri thức khoa học về thế giới khách quan và về
v椃⌀ trí, vai trò của con người trong thế giới đó; giúp con người nhận thức đúng đắn
về thế giới và về bản thân để hình thành quan điểm khoa học về thế giới, xác đ椃⌀ nh
thái độ và cách thức hoạt động của bản thân. Thế giới quan duy vật biện chứng nâng
cao vai trò tích cực, tự giác, sáng tạo của con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
* Chức năng phương pháp luận
Phương pháp luận là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc xuất phát chỉ đạo chủ
thể trong việc xác đ椃⌀ nh phương pháp cũng như xác đ椃⌀ nh phạm vi, khả năng áp
dụng phương pháp hợp lý để đạt hiệu quả tối đa.
Triết học Mác - Lênin cung cấp các nguyên tắc phương pháp luận chung nhất,
qua đó thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất cho nhận thức khoa học và
hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên, Triết học Mác – Lênin không phải là “phương thuốc
vạn năng” có thể giải quyết mọi vấn đề. Bên cạnh tri thức triết học, con người cần có
tri thức khoa học cụ thể cùng kinh nghiệm thực tiễn để hoạt động nhận thức và thực
tiễn đạt hiệu quả cao.
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay 5 lOMoAR cPSD| 48302938
- Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và
cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa
học và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo đ椃⌀ nh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. CHƯƠNG 2
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1 . Vật chất và phương thức tồn tại của vật chất
a. Quan niệm của chủ ngh椃̀a duy tâm và chủ ngh椃̀a duy vật trước C.Mác về phạm
trù vật chất
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và sự
phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
Những thành tựu trong khoa học tự nhiên đã phủ nhận quan điểm trước kia về
vật chất. Chủ nghĩa duy tâm thời kỳ này đã lợi dụng những thành tựu đó để biện hộ
cho điểm sai lầm của mình và đấu tranh chống lại chủ nghĩa Mác.
c. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất
- Giai đoạn của C.Mác và Ph.Ăngghen
+ Chưa đưa ra đ椃⌀ nh nghĩa mới, hoàn chỉnh về phạm trù vật chất
+ Đưa ra tư tưởng về đ椃⌀ nh nghĩa vật chất, đó là: Thứ nhất, xem xét vật chất
với tư cách là phạm trù triết học thì trong đ椃⌀ nh nghĩa về vật chất phải chỉ ra thuộc
tính chung, cơ bản của nó có trong mọi sự vật, hiện tượng; Thứ hai, để chỉ ra thuộc
tính cơ bản đó đòi h漃ऀ i phải thực hiện thông qua phương pháp tư duy khái quát hóa, trừu tượng hóa.
- Giai đoạn của VI.Lênin
+ Đ椃⌀ nh nghĩa vật chất của Lênin: trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa kinh nghiệm phê phán”, Lênin đã đ椃⌀ nh nghĩa như sau: “Vật chất là một phạm
trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong c愃ऀ m
giác, được c愃ऀ m giác của chúng ta chép lại, ch甃⌀ p lại, ph愃ऀ n ánh là tồn tại không
lệ thuộc vào cám giác”. 6 lOMoAR cPSD| 48302938
+ Nội dung đ椃⌀ nh nghĩa phạm trù vật chất của Lênin
Thứ nhất: Vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
và không lệ thuộc vào ý thức (đây chính là thuộc tính chung, cơ bản nhất của vật chất
có ở trong mọi sự vật, hiện tượng).
Thứ hai: Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan của con người thì đem
lại cho con người cảm giác.
Thứ ba: Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó, cảm giác,
tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
+ Ý nghĩa phương pháp luận
Giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Khắc phục hạn chế, sai lầm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù vật
chất; bác b漃ऀ , phủ nhận quan điểm của chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo về vấn đề này.
Tạo cơ sở xây dựng quan điểm duy vật l椃⌀ ch sử trong đời sống xã hội
Đ椃⌀ nh hướng cho các ngành khoa học cụ thể trong quá trình phát triển, đi sâu
nghiên cứu, khám phá các dạng tồn tại mới của vật chất.
d. Phương thức tồn tại của vật chất Vận động
* Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy tâm cho
rằng: vận động là sự di chuyển v椃⌀ trí của vật thể trong không gian, thời gian
hoặc tìm nguồn gốc của vận động là ở bên ngoài sự vật, hiện tượng.
* Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Ph.Ăngghen đ椃⌀ nh nghĩa như sau: “vận động hiểu theo nghĩa chung nhất,-
tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của
vật chất, - thì bao gồm tất c愃ऀ
ऀ i và mọi quá trình diễn ra trong vũ tr甃⌀
ऀ i vị trí đơn gi愃ऀ n cho đến tư duy”.
- Nguồn gốc của vận động: do sự liên hệ tất yếu của các sự vật, hiện tượng trong
quá trình tồn tại - tự thân vận động.
- Bản chất của vận động
+ Vận động là mọi sự biến đổi nói chung
+ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất
+ Vận động không do ai sáng tạo ra, không mất đi mà nó tồn tại vĩnh viễn 7 lOMoAR cPSD| 48302938
- Các hình thức vận động cơ bản của vật chất, Ph.Ăngghen khái quát thành năm
hình thức vận động cơ bản sau: vận động cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và vận động xã hội.
- Quan hệ giữa các hình thức vận động
+ Giữa các hình thức vận động có sự liên hệ tác động, chuyển hóa lẫn nhau nhưng
có sự khác nhau căn bản về chất.
+ Sự vật có nhiều hình thức vận động nhưng bao giờ cũng có hình thức vận động đặc trưng.
- Vận động và đứng im - trong đó vận động là tuyệt đối còn đứng im chỉ là tương
đối, tạm thời, được biểu hiện:
Thứ nhất: Hiện tượng đứng im chi xảy ra trong một quan hệ xác đ椃⌀ nh chứ
không phải trong mọi quan hệ, trong cùng một lúc.
Thứ hai: Hiện tượng đứng im chỉ xảy ra đối với một hình thức vận động nhất
đ椃⌀ nh chứ không phải đối với tất cả các hình thức vận động trong cùng một lúc.
Thứ ba: Hiện tượng đứng im chỉ là biểu hiện của một trạng thái vận động, đó là
vận động trong thăng bằng, trong sự ổn đ椃⌀ nh tương đối. Chính nhờ trạng thái ổn
đ椃⌀ nh này mà vật chất biểu hiện thành các sự vật cụ thể.
Thứ tư: Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật ổn đ椃⌀ nh nào đó còn
vận động nói chung, tức là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa sự vật, hiện tượng làm
cho tất cả không ngừng biến đổi.
Không gian và thời gian
* Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình về không gian, thời gian
- Chủ nghĩa duy tâm phủ nhận tính khách quan của không gian và thời gian.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình tách rời không gian, thời gian với vật chất
* Quan điểm duy vật biện chứng về không gian và thời gian
- Đ椃⌀ nh nghĩa không gian, thời gian
+ Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt qu愃ऀ ng tính (chiều
cao, chiều rộng, chiều dài) sự cùng tồn tại, trật tự (trước hay sau, trên hay dưới, bên
ph愃ऀ i hay bên trái) và sự tác động lẫn nhau.
+ Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về độ dài diễn biến, sự kế tiếp
của các quá trình vận động trong thế giới vật chất (nhanh, chậm) - Tính chất của
không gian, thời gian + Tính khách quan.
+ Tính vĩnh cửu và vô tận. 8 lOMoAR cPSD| 48302938
- Chiều của không gian, thời gian: không gian ba chiều, thời gian một
chiều. đ. Tính thống nhất vật chất của thế giới
* B愃ऀ n chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất và được
biểu hiện như sau:
Một là, chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất, thế giới
vật chất tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
Hai là, mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau,
biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng tồn tại cụ thể của vật chất, do vật chất sinh
ra và cùng ch椃⌀ u sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất.
Ba là, thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận không sinh ra và không
mất, trong thế giới không có gì khác ngoài quá trình vật chất đang biến đổi và chuyển
hóa lẫn nhau, là nguyên nhân và kết quả của nhau.
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
* Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: tách ý thức ra kh漃ऀ i vật chất, lấy ý thức
làm điểm xuất phát để suy ra giới tự nhiên, coi ý thức là cái có sẵn (mang tính tiền đ椃⌀ nh)
* Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: coi ý thức là một dạng vật chất đặc
biệt, do vật chất sản sinh ra.
Hạn chế của quan điểm duy tâm và duy vật siêu hình chưa thấy được ý thức với
tư cách là kết qu愃ऀ của sự ph愃ऀ n ánh thế giới khách quan vào trong bộ não người.
* Quan điểm của CNDV biện chứng: Sự hình thành ý thức ở người dựa trên cơ
sở kết hợp hai nguồn gốc, bao gồm nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Ý thức là
s愃ऀ n phẩm của sự ph愃ऀ n ánh thế giới khách quan vào bộ não người trên cơ sở thực tiễn xã hội.
- Nguồn gốc tự nhiên hình thành ý thức là sự kết hợp của hai yếu tố Thế giới
khách quan và Bộ não người.
+ Thế giới khách quan: Thế giới khách quan là toàn bộ những gì tồn tại độc lập
không phụ thuộc vào ý thức con người, bao gồm giới tự nhiên, xã hội và tư duy. Thế
giới khách quan đóng vai trò trong quá trình hình thành ý thức là đối tượng phản ánh,
cung cấp thông tin, hình ảnh cho quá trình hình thành ý thức được diễn ra trong não người. 9 lOMoAR cPSD| 48302938
+ Bộ não người: Bộ não người là tổ chức vật chất phát triển cao, là sản phẩm của
quá trình tiến hóa thế giới vật chất, được cấu tạo bởi các tế bào thần kinh và được sắp
xếp theo một cấu trúc đặc biệt. Bộ não người có vai trò là cơ quan phản ánh để hình
thành phản ánh ý thức - hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất, qua đó các
hình ảnh, thông tin của thế giới khách quan được di chuyển và xử lý trong não người để hình thành ý thức.
+ Phản ánh là năng lực tái hiện những đặc điểm, thuộc tính của sự vật hiện tượng
này ở sự vật, hiện tượng khác khi chúng tác động qua lại với nhau.
Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi dạng tổ chức vật chất. Trên cơ
sở tiến hóa của thế giới vật chất phản ánh cũng có sự tiến hóa từ thấp đến cao, bao gồm
các hình thức phản ánh như: Phản ánh vô cơ, phản ánh kích thích, phản ánh cảm ứng,
phản ánh tâm lý và phản ánh ý thức - hình thức phản ánh cao nhất chỉ có duy nhất ở tổ
chức vật chất phát triển cao là Bộ não người.
Phản ánh ý thức có đặc trưng là sự phản ánh tích cực, chủ động, có mục đích,
mang tính sáng tạo và có tính hệ thống, thông qua đó những hình ảnh của thế giới
khách quan được phản ánh và tái tạo lại trong đầu óc con người dưới dạng các thông
tin, hình ảnh, từng bước hình thành ý thức ở người
Như vậy, bộ não người và sự ph甃甃n ánh thế giới khách quan vào bộ não người
chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Đây là nguồn gốc sâu xa và là điều kiện cần
cho sự hình thành của ý thức.
- Nguồn gốc xã hội: Hoạt động thực tiễn của con người, cơ bản nhất là lao động
s甃甃n xuất và ngôn ngữ là nguồn gốc trực tiếp, là điều kiện đủ quyết định sự ra đời của ý thức. + Lao động sản xuất
Lao động sản xuất là quá trình con người sử dụng các công cụ, phương tiện tác
động vào các dạng vật chất, biến đổi chúng theo mục đích nhất đ椃⌀ nh để tạo ra sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội.
Lao động sản xuất có vai trò trong việc hình thành ý thức đó là: sáng tạo ra bản
thân con người, tách con người kh漃ऀ i giới động vật; bộ óc và các giác quan của con
người, năng lực tư duy trừu tượng, năng lực phản ánh của bộ óc ngày càng phát triển;
Lao động ngay từ đầu đã mang tính xã hội, làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, do đó ngôn
ngữ xuất hiện. + Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là công cụ thể hiện
ý thức tư tưởng và là điều kiện để phát triển ý thức. 10 lOMoAR cPSD| 48302938
Ngôn ngữ có vai trò đối với việc hình thành ý thức được biểu hiện: Ngôn ngữ là
phương tiện giao tiếp trong xã hội, giúp con người trao đổi thông tin, lưu giữ, tích lũy
và truyền thụ tri thức, kinh nghiệm. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy, giúp con người
phản ánh khái quát những đặc điểm, thuộc tính của các sự vật, hiện tượng trong thế
giới, tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn.
Như vậy, sự hình thành ý thức ở người cần ph愃ऀ i có sự kết hợp giữa nguồn gốc
tự nhiên và nguồn gốc xã hội, trong đó nguồn gốc tự nhiên là nguồn gốc sâu xa còn
nguồn gốc xã hội là nguồn gốc trực tiếp, quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức.
b. Bản chất của ý thức
* Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: cho rằng ý thức là một thực thể độc lập, là
thực tại duy nhất và sinh ra vật chất, phủ nhận ý thức là kết quả của sự phản ánh thế giới khách quan.
* Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: cho rằng ý thức là sự phản ánh thế
giới khách quan, tuy nhiên, đó chỉ là sự phản ánh thụ động giản đơn, máy móc.
* Quan điểm của CNDV biện chứng về b甃甃n chất của ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là hình ảnh của thế giới
khách quan được di chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi thông qua
lăng kính chủ quan của con người (do tác động của yếu tố tâm lý, tình cảm, nhu cầu,
nguyện vọng, tri thức, kinh nghiệm...).
- Tính chất năng động, sáng tạo của phản ánh ý thức: Ý thức là kết quả của sự
phản ánh chủ động, tích cực, có mục đích, mang tính sáng tạo và có tính hệ thống của
con người về thế giới khách quan. Đó là sự phản ánh không rập khuôn, máy móc, sao
chép mà là trên cơ sở tiếp thu, xử lý thông tin có chọn lọc, có đ椃⌀ nh hướng. Phản
ánh ý thức không dừng ở bề ngoài mà còn khái quát bản chất, quy luật bên trong của
sự vật. Ý thức không chỉ phản ánh đối tượng dưới dạng hình ảnh tinh thần, mà còn có
khả năng hiện thực hóa hình ảnh đó thông qua hoạt động thực tiễn.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội: Trong quá trình phản
ánh, ý thức không những ch椃⌀ u sự quy đ椃⌀ nh của các điều kiện, quy luật tự nhiên
mà còn và chủ yếu ch椃⌀ u sự tác động và quy đ椃⌀ nh của các yếu tố, quy luật xã hội.
Sự ra đời và phát triển của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người.
=> Từ kết quả nghiên cứu nguồn gốc và bản chất của ý thức cho thấy, ý thức là
hình thức ph愃ऀ n ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên
cơ sở thực tiễn xã hội – lịch sử.
c. Kết cấu của ý thức 11 lOMoAR cPSD| 48302938
- Theo các lớp cấu trúc (chiều ngang) của ý thức thì kết cấu ý thức bao gồm:
+ Tri thức - Nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất của ý thức + Tình cảm
+ Ý chí, niềm tin, quyết tâm
- Theo cấp độ (chiều dọc) của ý thức thì kết cấu ý thức bao gồm:
+ Tự ý thức - Nhân tố quan trọng đánh dấu trình độ phát triển của ý
thức. + Tiềm thức + Vô thức.
- Vấn đề trí tuệ nhân tạo - sản phẩm của sự phát triển khoa học công nghệ.
Bản chất của trí tuệ nhân tạo là một quá trình vật lý được con người lập trình
ph漃ऀ ng theo một số thao tác tư duy của con người. Trí tuệ nhân tạo thể hiện
tính sáng tạo của ý thức
3 . Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Quan điểm của chủ ngh椃̀a duy tâm và chủ ngh椃̀a duy vật siêu hình
* Quan điểm của CNDT: vật chất và ý thức có mối quan hệ với nhau, trong đó ý
thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, là tính thứ nhất, từ đó sinh ra tất cả; còn thế giới vật
chất chỉ là bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ hai do ý thức tinh thần sinh ra.
* Quan điểm của CNDV siêu hình: tuyệt đối hóa vai trò của vật chất trong việc
sinh ra và quyết đ椃⌀ nh ý thức, không thấy được vai trò tác động trở lại của ý thức đối với vật chất.
b. Quan điểm của chủ ngh椃̀a duy vật biện chứng
Vật chất và ý thức nằm trong mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó vật chất
quyết đ椃⌀ nh ý thức, còn ý thức là kết quả của sự phản ánh thế giới vật chất, có vai
trò tác động tích cực trở lại vật chất.
- Vật chất quyết định ý thức
Vai trò quyết đ椃⌀ nh của vật chất đối với ý thức được thể hiện trên khía cạnh sau:
+ Vất chất quyết đ椃⌀ nh nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết đ椃⌀ nh nội dung của ý thức
+ Vật chất quyết đ椃⌀ nh bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết đ椃⌀ nh sự vận động, phát triển của ý thức
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
+ Tính độc lập tương đối của ý thức được thể hiện: mặc dù được sinh ra từ vật
chất nhưng nó không phụ thuộc hoàn toàn vào vật chất, nó có quy luật vận động, phát 12 lOMoAR cPSD| 48302938
triển riêng và tác động trở lại ý thức theo hai khuynh hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển của vật chất.
+ Ý thức tác động và gây biến đổi thế giới vật chất phải được thực hiện thông
qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ Ý thức chỉ đạo hoạt động của con người, quyết đ椃⌀ nh đến hành động của con
người là đúng hay sai, thành công hay thất bại.
+ Cùng với sự phát triển của xã hội thì ý thức ngày càng giữ vai trò quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của thế giới hiện thực.
c. Ý ngh椃̀a phương pháp luận: Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính
năng động chủ quan
- Tôn trọng tính khách quan
+ Yêu cầu trong nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ hiện thực vật chất khách
quan, không được xuất phát từ tình cảm, ý chí chủ quan cá nhận.
+ Tôn trọng hiện thực khách quan, tôn trọng và hành động theo các quy luật
khách quan, mọi chủ trương, đường lối, quyết đ椃⌀ nh,...phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở.
- Phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của
nhân tố con người, coi trọng tri thức khoa học, coi trọng công tác giáo dục ý thức, tư
tưởng, bồi dưỡng ý chí, ngh椃⌀ lực, quyết tâm trong nhận thức và hành động; chống
lại tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, trì trệ, thiếu tính sáng tạo.
- Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng
động chủ quan, phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích, phải biết
kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội; phải có động cơ trong
sáng, thái độ thật sự khách quan, khoa học, không vụ lợi trong nhận thức và hành động của mình.
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a. Hai loại hình biện chứng
- Khái niệm: Biện chứng là quan điểm, phương pháp xem xét những sự
vật và những phản ảnh của chúng trong tư tưởng, trong mối quan hệ qua lại lẫn
nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và tiêu vong của chúng.
- Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan
+ Biện chứng khách quan 13 lOMoAR cPSD| 48302938
+ Biện chứng chủ quan
=> Giữa biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan có mối quan hệ thống
nhất với nhau, tạo nên cơ sở phương pháp luận của hoạt động cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
b. Phép biện chứng duy vật
- Khái niệm: Phép biện chứng duy vật là môn khoa học về những quy luật phổ
biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy.
- Đặc điểm: Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật
biện chứng với phương pháp luận biện chứng, giữa lý luận nhận thức và logic biện chứng.
- Vai trò: Phép biện chứng duy vật đã kế thừa và phát triển phép biện chứng từ
tự phát đến tự giác, tạo ra chức năng phương pháp luận chung nhất, giúp đ椃⌀ nh hướng
việc đề ra các nguyên tắc tương ứng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
2 . Nội dung của phép biện chứng duy vật
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật ऀ biến
* Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình
- Chủ nghĩa duy tâm, thừa nhận sự tồn tại của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng trong thế giới hiện thực, nhưng họ cho rằng nguồn gốc của sự liên hệ không
phải là cái tự thân, vốn có mà do chúa trời, thượng đế tạo ra.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình cho rằng sự vật, hiện tượng tồn tại độc lập tách
biệt với nhau, giữa chúng không có sự liên hệ hoặc nếu thừa nhận có sự liên hệ thì đó
chỉ là liên hệ bề ngoài, thụ động, một chiều, giữa các hình thức liên hệ không có sự chuyển hóa lẫn nhau.
* Quan điểm duy vật biện chứng
- Khái niệm: Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng
buộc tương hỗ, quy đ椃⌀ nh và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong
một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
- Theo phạm vi của mối liên hệ được phân chia thành:
+ Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ tồn tại ở mọi đối tượng.
+ Mối liên hệ đặc thù chỉ tồn tại ở một số đối tượng nhất đ椃⌀ nh. -
ऀ biến: CNDVBC cho rằng các sự vật, hiện
tượng của thế giới tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy đ椃⌀ nh lẫn
nhau, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không tách biệt nhau. 14 lOMoAR cPSD| 48302938
- Tính chất của mối liên hệ phổ biến
+ Tính khách quan - là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng
+ Tính phổ biến - có ở trong mọi sự vật, hiện tượng
+ Tính đa dạng, phong phú - đối tượng tồn tại nhiều mối liên hệ khác nhau
- Cơ sở, nguồn gốc của sự liên hệ là tính thống nhất vật chất của thế giới
* Ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn
Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ, tác động qua lại với nhau;
do vậy, khi nghiên cứu đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện.
Nguyên tắc toàn diện với những yêu cầu sau:
+ Thứ nhất, phải nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng
+ Thứ hai, phải nắm được, đánh giá đúng v椃⌀ trí, vai trò của từng mặt, từng
mối liên hệ của sự vật, đồng thời phải chỉ ra được các mặt, mối liên hệ tất yếu, cơ bản.
+ Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liện hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh.
+ Thứ tư, chống lại quan điểm phiến diện, một chiều.
Nguyên lý về sự phát triển
* Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển chỉ là sự tăng lên, giảm đi đơn
thuần về mặt lượng mà không có sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự
vật, hiện tượng mới và nguồn gốc của sự phát triển là do bên ngoài quy đ椃⌀ nh.
* Quan điểm duy vật biện chứng
- Khái niệm: Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận
động tiến lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ
đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan - là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng.
+ Tính phổ biến - có ở trong mọi sự vật, hiện tượng.
+ Tính đa dạng, phong phú - quá trình phát triển của các sự vật là khác nhau và
ở các giai đoạn khác nhau thì sự phát triển cũng khác nhau.
+ Tính kế thừa - cái mới ra đời trên cơ sở có sự phê phán, lọc b漃ऀ , cải tạo cái
cũ, các nhân tố tích cực được đem sang cái mới, làm nòng cốt cho cái mới.
- Khuynh hướng của sự phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc.
- Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng, do
mâu thuẫn của sự vật hiện tượng quy đ椃⌀ nh.
* Ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn 15 lOMoAR cPSD| 48302938
Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp nhận thức được rằng, muốn nắm được
bản chất, khuynh hướng phát triển của sự vật thì phải tự giác tuân thủ nguyên tắc phát
triển. Nguyên tắc này yêu cầu:
+ Thứ nhất, xem xét sự vật phải đặt chúng trong sự vận động, phát triển không
ngừng, vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
+ Thứ hai, phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai
đoạn. Trên cơ sở đó tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm
thúc đẩy sự vật phát triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó.
+ Thứ ba, phải sớm phát hiện và có tinh thần ủng hộ cái mới - chống lại quan
điểm bảo thủ, trì trệ, đ椃⌀ nh kiến, d椃⌀ ứng với cái mới.
+ Thứ tư, phải có tinh thần kế thừa các yếu tố tích cực của cái cũ và phát triển nó trong điều kiện mới.
Tóm lại, muốn nắm được bản chất, khuynh hướng phát triển của đối tượng nghiên
cứu cần “phải xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận động …, trong sự biến đổi của nó”.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
Phạm trù và phạm trù triết học
Mỗi ngành khoa học đều có hệ thống phạm trù đặc trưng của ngành khoa học đó
để phản ánh những mối liên hệ đặc trưng mà ngành khoa học đó nghiên cứu, quan tâm.
Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất ph愃ऀ n ánh những mặt, thuộc
tính, mối liên hệ cơ b愃ऀ
ऀ biến nhất ở tất c愃ऀ các sự vật, hiện tượng trong
tự nhiên, xã hội và tư duy.
Hệ thống phạm trù triết học bao gồm 6 cặp phạm trù cơ bản và chúng có vai trò
không những phản ánh những mối liên hệ phổ biến trong hiện thực mà còn có vai trò
cơ sở phương pháp luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Cái riêng và cái chung
* Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất đ椃⌀ nh.
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác.
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chỉ có ở
một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác.
* Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất 16 lOMoAR cPSD| 48302938
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng cả cái riêng và cái chung đều tồn tại
khách quan, chúng có quan hệ hữu cơ với nhau và được thể hiện như sau:
- Thứ nhất: cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện
sự tồn tại của mình. Không có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng.
- Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng
nào tồn tại độc lập tách rời tuyệt đối cái chung. Cái riêng chứa đựng cái chung và cái đơn nhất trong nó.
- Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm
chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
- Thứ tư, cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những
mối liên hệ ổn đ椃⌀ nh tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy, cái chung
là cái gắn liền với bản chất quy đ椃⌀ nh phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
- Thứ năm, sự phân biệt cái chung và cái đơn nhất chỉ là tương đối, giữa chúng
có thể chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
* Ý nghĩa phương pháp luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Muốn biết được cái chung thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra và nắm bắt cái chung, phải dựa vào cái
chung để cải tạo cái riêng.
- Khi vận dụng cái chung vào cái riêng cần tính đến những điều kiện cụ thể của
cái riêng, chống bệnh kinh viện, giáo điều, tuyệt đối hóa cái chung; đồng thời cũng
không được tuyệt hóa cái riêng, xem nhẹ cái chung, cần chống lại bệnh kinh nghiệm.
- Cần phải tạo điều kiện cho sự chuyển hóa giữa cái chung và cái đơn nhất.
Nguyên nhân và kết quả
* Khái niệm nguyên nhân, kết qu愃ऀ
- Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất đ椃⌀ nh nào đó.
- Kết qu愃ऀ là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn
nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
- Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và điều kiện
+ Nguyên cớ là cái xảy ra cùng với nguyên nhân nhưng không có vai trò tạo ra kết quả. 17 lOMoAR cPSD| 48302938
+ Điều kiện là những yếu tố tác động đến quá trình hình thành kết quả nhưng
không phải là yếu tố quyết đ椃⌀ nh đến sự ra đời của kết quả
Như vậy: nguyên nhân khác với nguyên cớ và điều kiện ở chỗ nguyên nhân mới
là cái trực tiếp tạo ra kết quả, còn nguyên cớ và điều kiện thì không phải là nhân tố tạo ra kết quả.
* Tính chất của mối liên hệ nhân qu愃ऀ - Tính khách quan. - Tính phổ biến - Tính tất yếu
* Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết qu愃ऀ
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả, còn
kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện; tuy nhiên, không
phải mọi sự nối tiếp nào về mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả.
- Mối quan hệ nhân quả có tính phức tạp trong đó:
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra; Nếu những nguyên nhân tác
động cùng chiều có thể hình thành kết quả nhanh chóng, còn nếu nguyên nhân tác động
ngược chiều thì có thể hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả.
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân diễn ra theo hai hướng:
Thúc đẩy hoạt động của nguyên nhân (hướng tích cực) hoặc cản trở sự hoạt động của
nguyên nhân (hướng tiêu cực).
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi v椃⌀ trí cho nhau. Một sự vật hiện
tượng nào đó trong mối liên hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại
là kết quả và ngược lại. Chuỗi nhân quả là vô cùng không có bắt đầu và không kết thúc.
* Ý nghĩa phương pháp luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng
đồng thời muốn loại b漃ऀ sự vật, hiện tượng thì phải loại b漃ऀ nguyên nhân đã sinh ra nó.
- Cần phải khảo sát và phân loại các nguyên nhân, chỉ ra được đâu là nguyên
nhân chính, chủ yếu, cơ bản để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân
phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra. 18 lOMoAR cPSD| 48302938
- Nguyên nhân, kết quả có thể thay thế vai trò cho nhau, do đó cần có quan điểm
l椃⌀ ch sử cụ thể trong nhận thức và giải quyết mối quan hệ nhân quả.
Tất nhiên và ngẫu nhiên
* Khái niệm tất nhiên, ngẫu nhiên
- Tất nhiên (tất yếu) là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do những nguyên nhân
cơ bản bên trong của sự vật, hiện tượng quy đ椃⌀ nh và trong điều kiện nhất đ椃⌀ nh
nó phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác được.
- Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân, hoàn
cảnh bên ngoài quy đ椃⌀ nh nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất
hiện như thế này hoặc có thể xuất hiện như thế khác.
* Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và đều có v椃⌀ trí nhất đ椃⌀ nh
đối với sự phát triển của sự vật. Cái tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự
vật thì cái ngẫu nhiên làm cho sự phát triển của sự vật diễn ra nhanh hay chậm.
- Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều không tồn tại một cách biệt lập thuần tuý mà
chúng tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau, sự thống nhất đó thể hiện ở chỗ:
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên.
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời bổ sung cho cái tất nhiên.
+ Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có ý nghĩa tương đối, chúng không
nằm yên ở trạng thái cũ mà thay đổi cùng với sự thay đổi của sự vật và trong những
điều kiện nhất đ椃⌀ nh tất nhiên có thể chuyển hoá thành ngẫu thiên và ngược lại.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải dựa vào cái tất nhiên, phát hiện ra mối
liên hệ tất nhiên của sự vật, hiện tượng.
- Muốn nhận thức được cái tất nhiên thì phải thông qua nhiều cái ngẫu nhiên.
- Cần tính đến sự can thiệp của cái ngẫu nhiên để từ đó có những phương án dự
phòng trường hợp các sự cố ngẫu nhiên bất ngờ.
- Cần tạo ra những điều kiện để chuyển hóa giữa cái tất nhiên và ngẫu nhiên với
nhau sao cho phù hợp với những mục đích nhất đ椃⌀ nh.
Nội dung và hình thức
* Khái niệm nội dung, hình thức
- Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật. 19