Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam

Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

NỘI DUNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN
Cách làm
B1: Nếu thuyết: Khái niệm => Tính chất => MQH => Ý nghĩa phương pháp luận
B2: Lấy dụ sau khi trình bày trọn vẹn 1 vấn đề:
- trong tự nhiên
- trong duy
- trong hội
VD: MQH biện chứng của CSHT KTTT
B1: CSHT, KTTT gì, MQH biện chứng, Ý nghĩa phương pháp luận
B2: Lấy dụ
Nội dung
1. Vật chất
2. Ý thức
3. Hai nguyên phổ biến:
+ Nguyên về mối liên hệ
+ Nguyên về sự phát triển
4. 3 quy luật - chủ đề 2
5. luận nhận thức: Nhận thức - Thực tiễn (chủ đề 3)
6. Biện chứng LLSX - QHSX (chủ đề 4)
7. Biện chứng CSHT - KTTT (chủ đề 5)
8. Biện chứng tồn tại hội ý thức hội (chủ đề 6)
9. Nhà nước (chủ đề 7)
1
21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
about:blank
1/131
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
CHƯƠNG I: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN.................................. 3
BÀI 1: Triết học các vấn đề bản của Triết học..................................................................... 3
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG....................................................................5
A/ Vật chất ý thức......................................................................................................................5
B/ Phép biện chứng duy vật.........................................................................................................23
CHỦ ĐỀ 1: 6 CẶP PHẠM TRÙ..................................................................................................37
CHỦ ĐỀ 2: CÁC QUY LUẬT BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT (tr.234).......57
CHỦ ĐỀ 3: LUẬN NHẬN THỨC: NHẬN THỨC THỰC TIỄN................................. 74
CHỦ ĐỀ 4: BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT QUAN HỆ SẢN XUẤT.
VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG NÀY TRONG XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VIỆT NAM HIỆN NAY NHƯ THẾ NÀO?............ 82
CHỦ ĐỀ 5: NỘI DUNG BIỆN CHỨNG GIỮA SỞ HẠ TẦNG KIẾN TRÚC
THƯỢNG TẦNG. VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG NÀY TRONG XÂY DỰNG
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆN NAY NHƯ THẾ
NÀO............................................................................................................................................... 1
CHỦ ĐỀ 6: NỘI DUNG BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI HỘI Ý THỨC HỘI.
VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG NÀY TRONG ĐỔI MỚI DUY KINH TẾ,
DUY CHÍNH TRỊ VIỆT NAM HIỆN NAY NHƯ THẾ NÀO?..........................................1
CHỦ ĐỀ 7: VẤN ĐỀ GIAI CẤP, DÂN TỘC, NHÀ NƯỚC. VẬN DỤNG LUẬN VỀ GIAI
CẤP, NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN VIỆT NAM
TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY NHƯ
THẾ NÀO.......................................................................................................................................1
2
21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
about:blank
2/131
CHƯƠNG I: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN
BÀI 1: Triết học các vấn đề bản của Triết học
I. Khái lược về Triết học
II. Các vấn đề bản của triết học
1. Mối quan hệ giữa vật chất ý thức - Vấn đề bản của Triết học
“Vấnđềcơbảnlớncủamọitriếthọc,đặcbiệtlàcủatriếthọchiệnđạilàvấnđềgiữatưduyvới
tồntại”Ph.Ăngghenkhẳngđịnh
- Vật chất ý thức 2 vấn đề rộng lớn, phổ biến nhất tất cả các nhà triết học cần phải
quan tâm
- Việc phải giải quyết vấn đề này sẽ sở để giải quyết các vấn đề khác của triết học
- Dựa vào cách giải quyết mối quan hệ ấy người ta chia ra thành các trào lưu, các trường
phái triết học khác nhau
- Mối quan hệ đó xuyên suốt toàn bộ lịch sử từng trường phái triết học
2. Vấn đề bản của triết học 2 mặt:
(1) Bản thể luận: Giữa vật chất ý thức cái nào trước, cái nào sau, cái nào quyết định
cái nào
(2) Nhận thức luận: Con người khả năng năng nhận thức được thế giới hay không?
a. Bản thể luận:
* Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức trước vật chất (tr. 37-38)
- thừa nhận sự sáng tạo của một lực lượng siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ thế giới
- thế giới quan thống trị các lực lượng phản động
- liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo
- chống lại chủ nghĩa duy vật khoa học tự nhiên
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan (gắn với ý chí, ý thức của con người ): thừa nhận tính thứ
nhất của ý thức từng nhân
- Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người .
- Phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực
- Khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ phức hợp của những cảm giác
Chủ nghĩa duy tâm khách quan (thường gắn với các tôn giáo) : tinh thần khách quan quan
trước tồn tại độc lập với con người -> tức liên quan tới tâm linh, mọi thứ đều do chúa,
thần thánh
- Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi đó tinh thần khách quan trước tồn tại
độc lập với con người
- Thực thể tinh thần khách quan này thường được gọi bằng những cái tên khác nhau như ý
niệm, tinh thần tuyệt đối, tính thế giới,v.v
* Chủ nghĩa duy vật: Vật chất trước ý thức (tr.36-37)
Chủ nghĩa duy vật chất phác :
- kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại
3
21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
about:blank
3/131
- Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất với một hay một số chất
cụ thể của vật chất
- Lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến thần linh, thượng đế hay
các lực lượng siêu nhiên
=> đưa ra những kết luận về sau người ta thấy mang nặng tính trực quan, ngây
thơ, chất phác
=> Tuy vậy đúng hợp với thời đại lúc đó do hạn chế trình độ nhận thức thời đại về
vật chất cấu trúc vật chất
Chủ nghĩa duy vật siêu hình:
- Chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp duy siêu hình, giới - phương pháp nhìn
thế giới như một cỗ máy khổng lồ mỗi bộ phận tạo nên thế giới đó về bản trong
trạng thái biệt lập tĩnh tại
- Phép siêu hình:
+ Nhận thức đối tượng trạng thái lập, tách rời (tách rời đối tượng ra khỏi các
quan hệ được xem xét)
+ Coi các mặt đối lập với nhau 1 ranh giới tuyệt đối
+ Nhận thức đối tượng trạng thái tĩnh, đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh bất
thường đó. Thừa nhận sự biến đổi chỉ sự biến đổi về số lượng, về các hiện tượng
bề ngoài. Nguyên nhân của sự biến đổi coi nằm bên ngoài đối tượng nguồn gốc
phương pháp siêu hình từ thực tế của quá trình nhận thức. Nghĩa muốn nhận thức
1 đối tượng nào đó trước hết
=> Không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục
=> Tuy vậy, chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy
tâm tôn giáo, đặc biệt thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sau thời phục hưng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Sử dụng khá triệt để thành tựu của khoa học đương thời
- Khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu
hinh hình đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật
=> phản ánh hiện thực đụng như chính bản thân tồn tại
=> Công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong hội cải tạo hiện thực ấy
* Trường phái nhị nguyên luận: Ý thức vật chất song song tồn tại
b. Nhận thức luận: (tr.39-42)
* Thuyết khả tri: thể biết
* Thuyết bất khả tri: Không thể biết
* Hoài nghi luận: Cả hải
- Con người không thể đạt đến chân khách quan
III. Biện chứng siêu hình
1. Khái niệm biện chứng siêu hình trong lịch sử
a. Phương pháp siêu hình
- Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh lại, lập, tách rời
4
21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
about:blank
4/131
- phương pháp được đưa từ toán học vật học cổ điển vào khoa học thực nghiệm
triết học
- vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của học nhưng hạn chế khi giải quyết
các vấn đề vận động, liên hệ
Phương pháp biện chứng - PP luận tối ưu của mọi khoa học
- Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến, vận động, phát triển
- phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của các sự vật còn thấy cả sự
hình thành, phát triển tiêu vong của chúng
- Công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức cải tạo thế giới.
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
A/ Vật chất ý thức
I. Vật chất phương thức tồn tại của vật chất (tr.118)
1. Quan niệm chủ nghĩa duy tâm duy vật trước Mác về phạm trù vật chất
a. Quan điểm của CN duy tâm trước Mác:
- Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng của thế giới nhưng lại phủ nhận đặc tính tồn tại
khách quan của vật chất
- Con người hoặc không thể, hoặc chỉ nhận thức được cái bóng, cái bề ngoài của sự vật
hiện tượng
b. Quan điểm của CN duy vật trước Mác:
* Quan niệm chủ nghĩa duy vật thời cổ đại
- Phương Đông (Ấn Độ): Xem 4 yếu tố đầu tiên (đất, nước, lửa, không khí) những yếu tố
sinh ra mọi sự vật hiện tượng. Thuyết Ngũ hành ( Trung Quốc ) cho rằng 5 yếu tố ( kim,
mộc, thủy, hỏa, thổ ) những yếu tố đầu tiên tạo nên thế giới.
- Phương Tây (Hy Lạp): Các nhà triết học duy vật quy vật chất về một hay vài dạng cụ thể
xem chúng khởi nguyên của thế giới.
- Đỉnh cao: Thuyết nguyên tử luận của Đemocrit Loxip
Nội dung: Họ coi nguyêntửlàcáchạtvậtchấtcựckỳnhỏbékhôngthểphânchiađược. chỉ
thể nhận biết được nhờ duy. Sự kết hợp hoặc tách rời nguyên tử theo các trật tự khác nhau tạo
nên sự đa dạng của thế giới.
(+)Tíchcực: Xuấtpháttừchínhthếgiớivậtchấtđể giải thích thế giới sở nhà triết học duy
vật về sau phát triển quan điểm về thế giới vật chất => Vật chất được coi sở đầu tiên của mọi
sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan
(-)Hạnchế đồngnhấtvậtchấtvớimộtdạngvậtthểcụthể: Họ đã => lấy một vật chất cụ thể để
giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất
=> Những yếu tố khởi nguyên các nhà tưởng nêu ra đều các giả định, còn mang tính chất
trựcquan,cảmtínhchưa được chứng minh về mặt khoa học
5
21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
about:blank
5/131
* Quan niệm chủ nghĩa duy vật thời cận đại
- Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử phần tử nhỏ nhất của việc thông qua
thực nghiệm của vật học cổ điển
- Đồng nhất việc với khối lượng; giải thích sự vận động của thế giới vật chất trên nền tảng
học ; tách rời vật chất - vận động, không gian thời gian
- Các nhà khoa học vẫn tiếp tục kế thừa quan điểm nguyên tử luận thời cổ đại, vẫn tiếp tục coi
nguyêntửlànhữngphântửnhỏnhấtkhông phân chia được. Đồng thời họ còn đồng nhất
vật chất với một thuộc tính phổ biến của vật thể đó khối lượng. Họ cũng cho rằng khối
lượngcủacácvậtthểlàbấtbiến, không phụ thuộc vào vận động, coi vận động của vật chất
chỉ vận động học.
Tóm lại các học thuyết duy vật trước Mác coi vật chất thực thể, sở đầu tiên, bất biến của
các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. Mặc còn hạn chế, mang tính trực quan, cảm
tính, siêu hình nhưng những quan điểm trên ý nghĩa to lớn trong cuộc đấu tranh chống lại quan
điểm của chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo.
=> Không đưa ra được sự khái quát triết trong quan niệm về thế giới vật chất => hạn chế phương
pháp luận siêu hình
b. Cuộc cách mạng Khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX sự phá sản của các
quan điểm duy vật siêu hình về vật chất (tr.122) - Khủng hoảng thế giới quan
- Cuối TK XIX đầu TK XX, trong lĩnh vực KHTN chủ yếu vật học đã những phát
minh rất quan trọng đem lại cho con người những hiểu biết mới sâu sắc về thế giới vật chất:
+ Năm 1895, Ronghen phát hiện tia X
+ Năm 1896, Beccoren phát hiện tia phóng xạ
+ Năm 1897, Tomxon phát hiện ra điện tử
+ Năm 1901, Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử.
Những phát hiện trên đã đem lại những hiểu biết mới cụ thể hơn về tự nhiên. Nhưng đồng
thời cũng đảo lộn những quan điểm cũ, bác bỏ quan điểm duy vật siêu hình về vật chất nên đã gây
ra cuộc khủng hoảng trong các nhà triết học khoa học. Từ đó các nhà triết học duy tâm đã lợi
dụng để xuyên tạc rút ra những kết luận sai lầm nhằm khẳng định thế giới quan của họ. theo
họ, nguyêntửkhôngphảilàđơnvịnhỏnhấtmànócóthểbịphânchia,bịtanrã,bịmấtđi.Do đó
vật chất cũng thể bị mất đi, bị tiêu tan như thế toàn bộ nền tảng của chủ nghĩa duy vật bị sụp
đổ hoàn toàn. Từ những kết luận trên của các nhà chủ nghĩa duy tâm, nhiều nhà khoa học tự nhiên
đã trượt từ chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình đến chủ nghĩa hoài nghi. Cuối cùng rơi vào chủ
nghĩa duy tâm.
Lênin đã bác bỏ quan niệm của chủ nghĩa duy tâm cho rằng khôngphảivậtchấttiêutanmất
màchỉcógiớihạnhiểubiếtcủaconngườilàtiêutan.
c. Quan niệm chủ nghĩa duy vật của V.I. Nin (tr.124)
Định nghĩa về Vật chất: V.I. Lênin - Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
6
21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
about:blank
6/131
dụ : Bộócconngười,chânkhông,ngọnlửa,nước,gió,cáchànhtinh,nguyêntử,vikhuẩn…
Các nội dung bản:
Vật chất 1 phạm trù triết học : cái khái quát nhất, rộng nhất
=> không thể đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể hiểu theo nghĩa cụ thể hay trong đời
sống hàng ngày.
(1) Vật chất thực tại khách quan (tr.128) : Cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức không
lệ thuộc vào ý thức.
=> Thuộc tính bản, phổ biến nhất của mọi sự vật, hiện tượng
(2) Vật chất cái khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người
cảm giác (tr.130).
Vật chất luôn biểu hiện tính khách quan của mình thông qua sự tồn tại không lệ thuộc vào ý
thức của sự vật, hiện tượng cụ thể, tức luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới
dạng các thực thể. Các thực thể này do những đặc tính bản thể luận vốn của nó, nên khi
trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những giác
quan.
=> Chủ nghĩa duy vật biện chứng quan tâm đến mối quan hệ của vật chất ý thức con
người: vật chất cái trước, tính thứ nhất, cội nguồn của cảm giác, còn cảm giác
thức) cái sau, tính thứ hai, cái phụ thuộc vào vật chất
(3) Vật chất cái ý thức chẳng qua chỉ sự phản ánh của (tr. 131).
- Hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào hiện tượng tinh thần. T
- Hiện tượng tinh thần lại luôn luôn bắt nguồn từ các hiện tượng vật chất những được trong
các hiện tượng tinh thần ấy chẳng qua cũng chỉ chép lại, chụp lại , bản sao của các sự vật, hiện
tượng đang tồn tại với tính cách hiện thực khách quan.
=> ý nghĩa quan trọng bác bỏ thuyết “bất khả thi”, xác định quan điểm vật chất quyết
định ý thức
=> qua đó , V.I. Lênin đã giải quyết hai vấn đề bản của triết học theo quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, đồng thời thừa nhận trong nhận thức luận rằng vật chất tinh thứ
nhất, con người khả năng nhận thức được thế giới vật chất
Nhận xét: Quan niệm chủ nghĩa duy vật của V.I. Lênin tác dụng khuyến khích các nhà khoa học
đi sâu tìm hiểu thế giới vật chất, góp phần làm giàu kho tàng tri thức nhân loại. Ngày nay, khoa học
tự nhiên, khoa học hội ngày càng phát triển với những khám phá mới càng khẳng định tính đúng
đắn của quan niệm duy vật biện chứng về vật chất, chứng tỏ định nghĩa vật chất của V.I.Lênin vẫn
giữ nguyên giá trị do đó, chủ nghĩa duy vật biện chứng ngày càng khẳng định vai trò hạt nhân
thế giới quan, phương pháp luận đúng đắn của các khoa học hiện đại
Ý nghĩa phương pháp luận (tr.132)
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề bản của triết học trên lập
trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng, cung cấp nguyên tắc thế giới quan phương pháp luận
khoa học để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình
mọi biểu hiện của chúng trong triết học sản hiện đại về phạm trù này.
7
21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
about:blank
7/131
- Qua đó, đòi hỏi con người trong nhận thức thực tiễn phải biết quán triệt nguyên tắc khách quan,
xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức vận dụng đúng quy luật
khách quan.
=> Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực
hội, đó các điều kiện sinh hoạt vật chất hoạt động
d. Phương thức tồn tại của vật chất ( tr.133)
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định : Vậnđộnglàcáchthứctồntại,đồngthờilàhìnhthức
tồntạicủavậtchất,khônggian,thờigianlàhìnhthứctồntạicủavậtchất.
* Vận động:
- Theo Ph. Ăngghen khẳng định : “Cáchìnhthứcvàcácdạngkhácnhaucủavậtchấtchỉcóthể
nhậnthứcđượcthôngquavậnđộng;thuộctínhcủavậtthểchỉbộclộquavậnđộng;vềmộtvậtthể
khôngvậnđộngthìkhôngcógìmànóicả”.
Vận động đứng im:
+ Vậnđộng một thuộc tính cố hữu phương thức tồn tại của vật chất; do đó; tồn tại
vĩnh viễn, không thể tạo ra không bị tiêu diệt.
+ Đứngim một dạng của vận động, trong đó sự vật chưa thay đổi căn bản về chất, còn
chứ chưa chuyển hoá thành cái khác (tr.134).
+ Sự tồn tại của vật chất tồn tại bằng cách vận động tức vật chất dưới các dạng thức của
luôn luôn trong quá trình biến đổi không ngừng. Sở như vậy vì, bất cứ sự vật hiện
tượng nào cũng một thể thống nhất kết cấu nhất định giữa các nhân tố, các khuynh
hướng, các bộ phận khác nhau, đối lập nhau. Trong hệ thống ấy, chúng luôn tác động, ảnh
hưởng lẫn nhau chính sự ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau ấy gây ra sự biến đổi nói
chung chính vậnđộng. Do đó, con người chỉ nhận thức được sâu sắc sự vật, hiện tượng
bằng cách xem xét chúng trong quá trình vận động
=> Nhận thức sự vận động của một sự vật, một hiện tượng chính nhận thức bản thân sự vật hiện
tượng đó.
Những hình thức vận động bản của vật chất:
(1) Vận động học: sự vận động của các vật thể trong k gian, hình thức vận động đơn
giản nhất. VD:sựdichuyểncủaconngười,chimbay…
(2) Vận động sinh học: sự vận động của thể sống với môi trường. VD:sựnảymầmcủa
hạtthóc,…
(3) Vận động hóa học: vận động của các nguyên tử, các quá trình hóa hợp phân giải các chất.
(4) Vận động vật : vận động của các phần tử, các hạt bản, các trường quá trình nhiệt
điện.VD:sựbayhơi,đôngđặc…
(5) Vận động hội vận động sự biến đổi thay thế các phương thức sản xuất , các hình
thái kinh tế hội .
MQH giữa các hình thức vận động:
8
21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
about:blank
8/131
- Giữa các mối quan hệ vận động mối quan hệ biện chứng với nhau, điều này được thực
hiện khi 1 hình thức vận động nào được tiến hành nhờ tác động của các hình thức vận
động trước đó. Khi 1 hình thức vận động nào đó kết thúc sẽ chuyển sang hình thức vận động
khác=> vận động đc bảo toàn cả về mặt chất mặt lượng.
- Các hình thức vận động đc xếp theo trình độ từ thấp tới cao, trình độ của các hình thức phụ
thuộc vào kết cấu của vật chất
Vận động đứng im:
- Đứng im trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ
điều kiện cụ thể, hình thức biểu hiện sự tồn tại của sự vật, hiện tượng điều kiện cho
sự vận động chuyển hóa của vật chất
- Đứng im 1 TH đặc biệt của vận động, trạng thái vận động trong thăng bằng trong phạm
vi chất của sự vật còn ổn định cho biến đổi. Sự vận động đứng im của sự vật thể hiện hai
khía cạnh:
+ Thể hiện khoảng cách không thay đổi giữa một sự vật này với một sự vật khác
+ Thể hiện trong một khoảng thời gian nào đó, sự vật, hiện tượng chưa thay đổi một
cách căn bản, chưa biến thành sự vật hiện tượng khác
- Trong mối quan hệ giữa vận động đứng im thì vậnđộnglàtuyệtđốivĩnhviễnvôcùng
vôtậncònđứngimlàtươngđốitạmthờibởi :
+ Đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ xác định, chứ không phải diễn ra trong
mọi quan hệ cùng một lúc
+ Chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động, chứ không phải mọi hình thức vận động
+ Đứng im không phải tồn tại vĩnh viễn chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định
+ Trong lúc đứng im vẫn diễn ra sự biến đổi của giới vật chất
* Không gian thời gian (tr.141)
- Dựa trên những thành tựu của khoa học thực tiễn, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng
định tính khách quan của không gian thời gian, xem không gian thời gian hình thức
tồn tại của vật chất vận động:
+ Không gian hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại,
trật tự, kết cấu sự tác động lẫn nhau.
9
21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
about:blank
9/131
+ Thời gian hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến, sự
kế tiếp của các quá trình.
- Hình thức tồn tại của vật chất biểu hiện dưới hai dạng: Không gian thời gian.
- V.I. Lênin viết: Trong thế giới không ngoài vật chất đang vận động vật chất đang
vận động không thể vận động đâu ngoài không gian thời gian” . Không gian thời
gian hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại khác nhau của vật chất vận động, nhưng chúng
không tách rời nhau tức không sự vật ,hiện tượng nào tồn tại trong không gian lại
không một quá trình diễn biến của . Do đó, không gian thời gian, về thực chất
một thể thống nhất không thời gian. Vật chất ba chiều không gian một chiều thời
gian
Định nghĩa
- Khônggian khái niệm dùng để chỉ vị trí, hình thức, kết cấu, độ dài ngắn, cao thấp của sự
vật, hiện tượng
- Thờigian khái niệm dùng để chỉ độ dài diễn biến biến đổi của sự vật, hiện tượng
Tính chất
- Tínhkháchquan:Nghĩa không gian thời gian thuộc tính của vật chất, tồn tại gắn
liền với nhau gắn liền với vật chất. Vật chất tồn tại khách quan, do đó không gian thời
gian cũng tồn tại khách quan
- Tínhvĩnhcửu,vôtận:Nghĩa không tận cùng về một phía nào cả, cả về quá khứ lẫn
tương lai, cả về đằng trước lẫn đằng sau, cả về phía trên lẫn phía dưới, cả về bên phải lẫn
bên trái
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới (tr.144)
* Tồn tại của thế giới tiền đề cho sự thống nhất của thế giới (tr.144)
- Tồn tại phạm trù dùng để chỉ tính thực của thế giới xung quanh con người. Khẳng định
sự tồn tại gạt bỏ những nghi ngờ về tính không thực, sự vô, tức gạt bỏ sự “không tồn
tại” .
- Chủ nghĩa duy vật: sự tồn tại của thế giới như một chỉnh thể bản chất của vật chất
- Chủ nghĩa duy tâm: chỉ thế giới tinh thần mới tồn tại nên bản chất của tồn tại cũng
tinh thần
* Thế giới thống nhất tính vật chất (tr.146)
CNDV biện chứng khẳng định bảnchấtcủathếgiớilàvậtchất,thếgiớithốngnhấtởtínhvậtchất
(1) Thế giới vật chất thế giới duy nhất thống nhất, tồn tại khách quan, độc lập với ý
thức con người được ý thức con người phản ánh
(2) Mọi bộ phận của thế giới mối quan hệ vật chất, thống nhất với nhau
(3) Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, hạn, tận
10
21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
about:blank
10/131
- Ph. Ăngghen: Tínhthốngnhấtthựcsựcủathếgiớilàởtínhvậtchấtcủanó,vàtínhvật
chấtnàyđượcchứngminhkhôngphảibằngvàibalờilẽkhéoléocủakẻlàmtròảothuật,
màbằngsựpháttriểnlâudàivàkhókhăncủatriếthọcvàkhoahọctựnhiên
II. Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của Ý thức:
1. Khái niệm: Ý thức sự phản ánh tính khách quan vào bộ óc con người
2. Nguồn gốc: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng (tr.152)
2.1. Nguồn gốc tự nhiên (tr.153) - ĐK cần
- Ý thức chỉ thuộc tính của vật chất; nhưng không phải của mọi dạng vật chất, thuộc
tính của một dạng vật chất sống tổ chức cao nhất bộ óc con người. Trái đất hình thành
trải qua quá trình tiến hoá lâu dài dẫn đến sự xuất hiện con người. Sựxuấthiệnconngườivà
hìnhthànhbộóccủaconngườicónănglựcphảnánhhiệnthựckháchquan nguồn gốc tự
nhiên của ý thức
- Sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người nguồn gốc tự nhiên
+ Phản ánh (tr.153) : năng lực giữ lại , tái hiện hệ thống vật chất này những đặc điểm
của hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại.
+ Các hình thức phản ánh:
(1) Phản ánh vật lý: phản ánh giữa các vật thể với nhau, giữa các hạt, trường, sóng điện từ)
(2) Phản ánh hóa học: phản ánh phản ứng giữa các chất hóa học với nhau.
(3) Phản ánh sinh học: sự trao đổi chất giữa thể sống với môi trường, phản ánh giữa đồng
hóa dị hóa
(4) Phản ánh tâm lý: phản ánh của động vật hệ thần kinh trung ương
(5) Phản ánh ý thức - Phản ánh năng động sáng tạo: hình thức cao nhất trong các hình thức,
phản ánh của hội loài người, chỉ được thực hiện dưới dạng vật chất phát triển cao
bộ óc con người
=> Ý thức một dạng thuộc tính của vật chất tổ chức cao nhất bộ não con người, chức
năng hoạt động của bộ não , kết quả hoạt động sinh thần kinh của bộ não.
2.2. Nguồn gốc hội: (tr.154) - ĐK đủ
- Sự phát triển của giới tự nhiên mới tạo ra tiền đề vật chất năng lực phản ánh, chỉ nguồn
gốc sâu xa của ý thức. Hoạtđộngthựctiễncủaloàingườimới nguồn gốc trực tiếp quyết
định sự ra đời của ý thức. Trải qua quá trình hoạt động, ý thức không chỉ tái tạo còn
sáng tạo”, đó giới tự nhiên thứ hai in đậm dấu ấn của bàn tay khối óc con người.
phương thức tồn tại bản của con người, lao động mang tính hội đã làm nảy sinh nhu
cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm giữa các thành viên trong hội. Ngôn ngữ hệ thống
tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Lao động ngôn ngữ hai sức kích thích chủ yếu
làm chuyển biến dần bộ óc của loài vượn người thành bộ óc con người tâm động vật
thành ý thức con người.
* Lao động ngôn ngữ: (tr.155)
11
21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
11/131
Ph.Ăngghen: “Trước hết lao động, sau lao động đồng thời với lao động ngôn ngữ, đó hai
sức kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc con vượn, làm cho bộ óc đó dần dần cải biến thành
bộ óc con người”
Lao động:
- Kháiniệm: quá trình con người sử dụng công cụ lao động nhằm vào giới tự nhiên, nhằm
biến đổi giới tự nhiên theo nhu cầu của mình
- Vaitrò:
+ Nhờ kết quả lao động, cấu trúc thể con người thay đổi, dáng đi thẳng đứng, giải
phóng hai tay, phát triển khả năng cảm biến, phát triển bộ não
+ Nhờ lao động con người đã dần chuyển hoá từ vượn thành người, từ tâm
động vật thành ý thức
+ Nhờ lao động làm tri thức của ngày càng hoàn thiện, con người ngày càng phát
hiện ra các thuộc tính mới của vật chất các quy luật tự nhiên, đồng thời con người
chế tạo ra các công cụ mới giúp con người nối dài bàn tay của mình để chinh phục
làm chủ tự nhiên.
+ Lao động giúp giác quan con người hoàn thiện hơn, năng lực duy trừu tượng
năng lực phản ánh của bộ óc ngày càng phát triển hơn
Ngôn ngữ: Nhờ lao động ngôn ngữ được hình thành
- Kháiniệm: toàn bộ những hiệu, chữ viết, tiếng nói, nhằm trao đổi thông tin giữa con
người với con người trong quá trình sống
- Vaitrò:
+ Ngôn ngữ ra đời giúp việc lưu trữ trao đổi thông tin hiệu quả hơn
+ Ngôn ngữ tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức
+ Ngôn ngữ ra đời giúp con người khả năng phản ánh khách quan sự vật bằng cách
đó càng nắm bắt sâu hơn bản chất của sự vật
(?) Lấy VD chứng minh: Nguồn gốc hội quyết định yếu tố hình thành nên ý thức của con
người:
Nếu như sự ra đời của con người nói chung bộ óc con người nói riêng - nguồn gốc tự nhiên
điều kiện cần để hình thành ý thức thì thông qua các hoạt động thực tiễn của con người - nguồn
gốc hội điều kiện đủ.
Theo triết học Mác-Lênin, nguồn gốc hội của ý thức lao động ngôn ngữ. Hai yếu tố này
vừa nguồn gốc, vừa tiền đề của sự ra đời ý thức. Lao động quá trình con người tác động
vào thế giới khách quan để thay đổi theo nhu cầu của mình. Ngôn ngữ phương tiện giao
tiếp, truyền đạt lưu trữ những kinh nghiệm, kiến thức tưởng của con người. Qua lao động
ngôn ngữ, con người phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc mình, hình thành phát triển ý
thức.
Một dụ về nguồn gốc hội của ý thức sự hình thành phát triển của ý thức khoa học. Ý
thức khoa học dạng cao nhất của ý thức, sự phản ánh chính xác, toàn diện hệ thống về thế
giới khách quan. Ý thức khoa học ra đời phát triển nhờ vào lao động ngôn ngữ của con
12
21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
about:blank
12/131
người. Qua lao động, con người khám phá ra những hiện tượng, quy luật mối liên hệ của thế
giới khách quan. Qua ngôn ngữ, con người biểu đạt, trao đổi tích lũy những kiến thức khoa
học. Lao động ngôn ngữ tạo ra những tiền đề vật chất tinh thần cho sự hình thành phát
triển của ý thức khoa học.
Bản chất
- Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Khách quan: Ý thức cái phản ánh mang tính chủ quan. Ý thức của con người, thuộc về
con người, do con người suy nghĩ
+ Hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan hình ảnh về sự vật những thứ không phải bản
thân sự vật, hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan hình ảnh bậc cao hơn, không
chỉ giúp nhận biết được bên ngoài còn phát hiện được bản chất bên trong sự vật
=> Thế giới khách quan nguyên bản, tính thứ nhất. Còn ý thức chỉ bản sao, hình ảnh về
thế giới đó, tính thứ hai. Ýthứclàcáivậtchấtởbênngoài“dichuyển”vàotrongđầuóccủa
conngườivàđượccảibiếnđiởtrongđó.
VD:
- Mỗi người nhìn nhận thế giới theo mỗi cách khác nhau do sự khác biệt trong hoàn cảnh
sống, tưởng,..
- “Người buồn cảnh vui đâu bao giờ”
- “Tình nhân trong mắt hóa Tây Thi”
- “Vẻ đẹp không nằm trên của người thiếu nữ trong ánh mắt của kẻ si tình”
- Ý thức phản ánh thế giới khách quan một cách năng động, sáng tạo
+ Tính năng động: Ý thức không phải bản sao giản đơn, thụ động, máy móc sự vật ý
thức sự phản ánh hiện thực khách quan theo nhu cầu của thực tiễn, sự phản ánh chủ
động chọn lọc của con người
+ Tính sáng tạo: Trên sở cái đã ý thức thể sáng tạo ra tri thức mới về sự vật; thể
tưởng tượng ra cái không trong thực tế; ý thức thể tiên đoán, dự báo tương lai; ý thức
thể tạo ra những huyền thoại, thuyết trừu tượng
* Việc vẽ tranh, làm nhạc,... các hoạt động nghệ thuật: Ý thức nghệ thuật không chỉ phản ánh
thế giới khách quan một cách trung thực, còn biểu đạt được những cảm xúc, tưởng, giá trị
ý nghĩa của con người trong cuộc sống. Ý thức nghệ thuật sự phản ánh năng động, sáng tạo
khả năng tạo ra những tác phẩm nghệ thuật mới mẻ, độc đáo, mang đậm dấu ấn nhân
thời đại.
* Sự năng động, sáng tạo trong giáo dục: Thay đổi giáo trình, cách thức giảng dạy, vai trò của
giáo viên - học sinh phù hợp với từng thời đại mục đích
13
21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
about:blank
13/131
Hiện nay, giáo viên với vai trò người hướng dẫn học sinh người chủ động tìm kiếm tri
thức thông qua các hoạt động nghiên cứu, làm nhóm,... Học sinh thu thập kiến thức thông qua
nhiều công cụ, tài liệu với nhiều cách thức khác nhau
- Ngoài ra, còn theo nhu cầu thực tiễn của hội được thống nhất trên 3 măt:
+ Trao đổi thông tin hai chiều giữa chủ thể đối tượng phản ánh theo cách chọn lọc
+ hình hoá các đối tượng duy dưới dạng hình ảnh tinh thần, tìm ra các thuộc tính, các
quy luật vốn của đối tượng nhận thức. (quá trình sáng tạo lại)
+ Chuyển hình từ duy ra hiện thực khách quan:
(1) Ý thức khả năng tập hợp các quy luật, các thuộc tính của các dạng vật chất, tổ
chức chúng lại - thông qua hoạt động thực tiễn của con người để tạo ra những thứ
tự nhiên không
(2) ý thức khả năng tạo làm phong phú thêm đời sống tinh thần của con người
=>Ý thức đặc tính tích cực, sáng tạo gắn chặt chẽ với thực tiễn hội. Bằng những thao tác
của duy trừu tượng đem lại những tri thức mới để chỉ đạo hoạt động thực tiễn chủ động cải tạo
thế giới trong hiện thực, sáng tạo ra “thiên nhiên thứ hai” in đậm dấu ấn của con người. Như vậy,
sáng tạo đặc trưng bản chất nhất của ý thức.
* dụ như việc trao đổi thông tin giữa chủ thể đối tượng phản ánh; xây dựng các học thuyết,
thuyết khoa học; vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
=> Từ kết quả nghiên cứu nguồn gốc bản chất của ý thức cho thấy: ý thức hình thức phản ánh
cao nhất riêng của óc người về hiện thực khách quan trên sở thực tiễn hội-lịch sử
- Bản chất hội của ý thức: Con người thực thể hội nên ý thức mang bản chất hội, sự ra
đời tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn lịch sử của con người, tính chất hội , lao
động quy định bản chất hội của ý thức ngay từ đầu, lao động không tồn tại dưới dạng đơn
nhất hoạt động tập thể của hội, vậy ý thức mang bản chất của hội
VD:
- Gia đình 3 thế hệ sự khác biệt về ý thức bởi hoàn cảnh sống, mối quan hệ,
- Người thuộc tôn giáo khác nhau mang những quan điểm khác nhau về thế giới
3. Kết cấu của ý thức:
a. Các lớp cấu trúc của ý thức:
- Theo chiều ngang : Tri thức => tình cảm => ý chí
+ Tri thức sựhiểubiếtcủa con người về thế giới, kết quả của quá trình con người
nhận thức về thế giới khách quan, làm tái hiện trong tưởng nhưng thuộc tính,
những quy luật của thế giới ấy diễn đạt chúng dưới hình thức ngôn ngữ hoặc các
hệ thống hiệu khác
14
21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
about:blank
14/131
+ Tình cảm: cảmnhậncủa con người trong quan hệ của mình với thực tại xung
quanh đối với bản thân mình. thể chứa đựng hai sắc thái gồm : tích cực tiêu
cực
+ Ý chí: sựquyếttâm, cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng để đạt tới
mục đích của con người trong hoạt động thực tiễn
b. Các cấp độ của ý thức
- Theo chiều dọc, chiều sâu: Tự ý thức, tiềm thức thức
+ Tự ý thức: trong quá trình nhận thức thế giới xung quanh, con người cũng đồng
thời tự cảm nhận bản thân mình. Đó ý thức về bản thân với các mối quan hệ với ý
thức về thế giới bên ngoài
+ Tiềm thức: những hoạt động tâm diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ thể,
song lại liên quan trực tiếp đến những hoạt động tâm diễn ra dưới sự kiểm soát
của chủ thể. Về thực chất tiềm thức những trí thức đã được từ trước gần như đã
trở thành bản năng, thành năng nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể dưới dạng
tiềm năng
+ thức: thức những trạng thái tâm chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ,
hành vi thái độ ứng xử của con người chưa sự tranh luận nội tâm, chưa sự
truyền tin bên trong, chưa sự kiểm tra tính toán của trí
III. Mối quan hệ biện chứng của vật chất ý thức:
1. Vật chất quyết định ý thức (tr.174)
Đầu tiên, vậtchấtcóvaitròquyếtđịnhnguồngốccủaýthức. Cách đây từ 3 đến 7 triệu năm trước,
ý thức đã lần đầu tiên xuất hiện cùng với loài người sau quá trình tiến hoá lâu dài của thế giới tự
nhiên. Triết học Mác nin đã khẳng định rằng thế giới vật chất đã tạo ra ý thức, tinh thần bởi con
người cũng sản phẩm của giới tự nhiên. Nếu như thiếu vắng đi sự xuất hiện của loài người thì ý
thức cũng không thể nào điều kiện để hình thành trên thế giới này được. Ngoài ra, ý thức còn
thuộc tính của bộ óc con người- một dạng vật chất sống tổ chức cao nhất. Bộ óc người cũng
quan chịu trách nhiệm phản ánh thế giới vật chất khách quan bên ngoài để hình thành nên ý thức.
Như vậy thể nói, sự tồn tại của ý thức hoàn toàn phụ thuộc vào các hoạt động phản ánh thực tiễn
của hệ thống thần kinh não bộ sự vận động của thế giới vật chất yếu tố quyết định sự ra đời
của cải vật chất duy bộ óc con người
dụ: hội phát triển + thành tựu khoa học => thay đổi duy của người nông dân:
duy nhận thức của người nông dân về phương thức sản xuất dần thay đổi
- hội phát triển + kinh tế thị trường: duy lao động tự cung, tự cấp, thủ công =>
duy sản xuất nông nghiệp để bán ra thị trường
- Phát triển của khoa học công nghệ: duy sản xuất theo kinh nghiệm => duy sản xuất
theo trí, khoa học, thực tiễn để chủ động
- Nhu cầu về số lượng, chất lượng, xuất khẩu,..: Từ duy đơn thuần, ít quan tâm đế chất
lượng, an toàn, bền vững sang duy tiên tiến, chú trọng chất lượng, an toàn, bền vững
theo tiêu chuẩn quốc tế
15
21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
about:blank
15/131
Thứ hai, vậtchấtquyếtđịnhnộidungcủaýthức. Ý thức vẫn luôn tấm gương phản chiếu thế giới
bên ngoài với những hoạt động thực tiễn tính hội- lịch sử của loài người. Sự phát triển của các
hoạt động đó sẽ góp phần quyết định sự đa dạng, tính phong phú, độ sâu sắc trong duy, ý thức
của con người qua các thế hệ, các thời kỳ tồn tại.
dụ: Sự phát triển của KHCN => Ý thức của con người về trụ
Vào thế kỷ 14,15 với sự hạn chế về mặt khoa học, kiến thức về trụ của con người tại thời điểm
lúc bấy giờ cùng hạn hẹp, chỉ gói gọn trong việc quan sát các ngôi sao trên bầu trời thông qua
một chiếc kính viễn vọng nhỏ đặt trên gác mái. Thế nhưng, thế kỷ 21, con người đã thể tự
tin bước ra ngoài để khám phá trụ bao la, rộng lớn với sự giúp đỡ của các thành tựu khoa học -
công nghệ tiên tiến như tàu không gian, vệ tinh. Chính điều đó đã giúp cho nội dung duy, ý
thức của con người về trụ trở nên phong phú, đa dạng hơn so với những thế hệ đi trước.
Thứ ba, vậtchấtquyếtđịnhbảnchấtcủaýthức. Ý thức của con người không chỉ đơn thuần tấm
gương phản ánh, sao chép y nguyên hiện thực thế giới bên ngoài còn bao gồm sự tự giác, năng
động, sáng tạo thông qua thực tiễn. Không những thế, triết học Mác-Lênin còn khẳng định rằng
hoạt động thực tiễn sở để hình thành tri thức đồng thời cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
cải biến cuộc sống loài người đó “ý thức của con người vừa phản ánh, vừa sáng tạo, phản ánh
để sáng tạo sáng tạo trong phản ảnh”
Thứ , vậtchấtquyếtđịnhsựvậnđộng,pháttriểncủaýthức. Kể từ khi được hình thành, sự phát
triển của ý thức luôn luôn đi cùng sự gắn mật thiết với sự biến đổi của thế giới vật chất.
Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, triết học Mác Lênin đã chỉ ra rằng; vật chất biến đổi sẽ nghiễm
nhiên dẫn theo sự thay đổi của ý thức
dụ: Sau khi những biến thể nguy hiểm hơn của virus corona xuất hiện lây lan mạnh mẽ trên
toàn thế giới, ý thức chủ quan của phần lớn người dân các nước đã chuyển thành ý thức tự giác,
nghiêm túc chấp hành các nguyên tắc phòng chống dịch của chính quyền để bảo vệ an toàn cho
bản thân
2. Ý thức tính độc lập tương đối tác động trở lại vật chất (tr.178)
(1) Tính độc lập tương đối của ý thức:
- Ý thức một khi ra đời thì tính độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất
- Ý thức thường thay đổi chậm hơn so với sự biến đổi của thế giới vật chất
(2) Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người: Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh, vật
chất, thậm chí còn tạo ra “thiên nhiên thứ hai” phục vụ cho cuộc sống của con người. Đặc
biệt, ý thức tiến bộ, cách mạng khi thâm nhập vào quấn chúng nhân dân - lực lượng vật chất
hội thì vai trò rất to lớn
VD:
Ý thức: Mong muốn được ra trường với bằng loại giỏi
Hoạt động thực tiễn:
16
21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
about:blank
16/131
- Lên kế hoạch học tập tốt
- Dành thời gian ôn tập, học bài
- Làm tốt bài thi
- ….
Vật chất: Sự thay đổi về trình độ theo thời gian từ: trung bình => khá => giỏi
(3) Vai trò ý thức thể hiện chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con người: quyết định
làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại
(+) dự báo, tiên đoán một cách chính xác cho hiện thực, hình thành những luận định
hướng đúng đắn => sức mạnh vật chất tăng
(-) phản ánh sai lệch, xuyên tạc hiện thực
VD: Ý thức đúng => hành động đúng => thành công: thay đổi vật chất theo hướng tích cực
(+) Đường lối , chủ trương, chính sách đúng đắn + chiến lược, thể chế đúng + thực hiện đúng =>
thúc đẩy kinh tế - hội phát triển
(+) Người nông dân đã chuyển từ duy sản xuất nông nghiệp để tự cung tự cấp, chủ yếu dựa
vào lao động thủ công, đất đai phân tán, vật nuôi tạp, sang duy sản xuất nông nghiệp để bán ra
thị trường, áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, giới hoá, hợp tác hóa, chuyên canh,
chuyên môn hoá. Điều này cho thấy, ý thức của người nông dân đã phản ánh được những thay đổi
của thế giới khách quan, những nhu cầu xu thế của hội, chỉ đạo cho họ thực hiện những
hoạt động, hành động phù hợp để nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả của sản xuất nông
nghiệp
(-) Một bộ phận sinh viên không hiểu thực chất: điểm số dùng để xác thực năng lực của bản thân
trong quá trình học tập dẫn đến việc chạy theo điểm số dối trá trong thi cử. duy sai lệch
này khiến cho điểm số không còn phản ánh đúng năng lực của sinh viên
(4) hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng lớn.
Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc rất to lớn nhưng không thể vượt qua tính quy định của
những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các điều kiện khách quan năng lực chủ quan
của chủ thể hoạt động. Nếu không thì sẽ rơi vào vũng bùn của chủ nghĩa chủ quan, duy tâm, duy ý
chí, phiêu lưu không thể tránh khỏi thất bại trong hoạt động thực tiễn
(?) sao Việt Nam thắng Mỹ trong chiến tranh?
- Ý thức: Truyền thống yêu nước của dân tộc
- Hoạt động thực tiễn: Chính sách, đường lối, chiến lược đúng đắn, sáng tạo => hướng dẫn,
chỉ đạo
- Tác động trở lại vật chất: Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
Nhưng nếu như lúc đó, VN coi thường Mỹ chủ quan trong việc xây dựng đường lối, không
cải tiến trong khí, quân đội chỉ niềm tin ý thức “yêu nước” thì chắc chắn sẽ thất
bại
17
21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
about:blank
17/131
3. Ý nghĩa phương pháp luận (tr.180)
- Phảitôntrọngtínhkháchquankếthợpvớipháthuytínhnăngđộngchủquan: Trong nhận
thức hoạt động thực tế, mọi chủ trương, chính sách, mục tiêu đều phải xuất phát từ thực
tế khách quan, từ những điều kiện tiên đề vật chất hiện
- Phảitôntrọngvàhànhđộngtheoquyluậtkháchquannếukhôngsẽgâyrahậuquảtaihại
khônlường:Nhận thức, cải tạo sự vật, hiện tượng đối với những thuộc tính, mối liên hệ bên
trong vốn của nó, Cần tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí, chủ nghĩa duy
vật tầm thường, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa khách quan.
- Phảipháthuytínhnăngđộng,sángtạocủaýthức,pháthuyvaitròcủanhântốconngười,
chốngtưtưởng,tháiđộthụđộng,ỷlại,ngồichờ,bảothủ,trìtrệ,thiếttínhsángtạo;phải
coitrọngvaitròcủaýthức,côngtáctưtưởngvàgiáodụctưtưởng,giáodụclýluậnchủ
nghĩaMác-LêninvàtưtưởngHồChíMinh.Đồngthờiphảinângcaotrìnhđộtrithức
khoahọc,bồidưỡngnhiệttình, ýchícáchmạngchocánbộ,Đảngviênvànhândânnói
chungnhấtlàtrongđiềukiệnnềnvănminhtrítuệ,kinhtếtrithứctoàncầuhóahiệnnay;
coitrọngviệcgìngiữ,rènluyệnphẩmchấtđạođứcchocánbộĐảngviênMặclàsựthống
nhấtgiữanhiệttìnhcáchmạngvàtrithứckhoahọc
- Nhậnthứcvàgiảiquyếtđúngđắncácquanhệlợiíchvàkếthợphàihòalợiíchcánhân-
lợiíchtậpthể-lợiíchxãhội;phảicóđộngcơtrongsángtháiđộthậtsựkháchquan,khoa
học,khôngvụlợitrongnhậnthứcvàhànhđộngcủamình
Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức vào cuộc sống học tập của
bản thân:
một sinh viên năm nhất, em thấy bản thân mình cần phải xác định các nhân tố vật chất như
điều kiện vật chất, hoàn cảnh sống, quy luật khách quan. Trong học tập, nếu em được tiếp xúc với
những sở vật chất, phương pháp dạy tốt chúng ta sẽ cố gắng học tập tốt, chiếm lĩnh tri thức tốt
hơn. Cụ thể hơn, một tiết học Triết của một giảng viên tâm huyết, truyền đạt bài thú vị, dễ hiểu sẽ
khiến bản thân mình yêu môn Triết không sợ nó, thúc đẩy mình tìm hiểu thêm về Triết, nhưng
nếu như giảng viên môn Triết của mình thiếu tâm huyết, truyền đạt bài giảng không linh hoạt,
khó hiểu thì mình sẽ sinh ra tâm chán nản, không thích học môn Triết. Đó chính vật chất
quyết định ý thức. Em đã vận dụng để nâng cao năng suất học tập của bản thân bằng cách tạo ra
những sở vật chất tốt để thúc đẩy tinh thần học như : tìm kiếm một phương pháp học tập phù
hợp bản thân, trang trí sắp xếp góc học tập thật gọn gàng,…Bên cạnh đó em còn đặc biệt chú ý
tôn trọng tính khách quan hành động theo các quy luật mang tính khách quan, thể hiện qua
một số hành động như không cúp tiết,tham gia đầy đủ các buổi học, làm theo giáo viên hướng
dẫn,…Trong suốt học đầu,có một môn, em không may mắn nên không được học một giảng
viên truyền tải kiến thức hay dễ hiểu nhưng em đã không để điều đó làm mình lười học đã
sáng tạo tìm tòi thêm kiến thức qua sách vở, phương tiện truyền thông. Em thường xuyên dành
thời gian tự học, đọc thêm sách về phần mình chưa hiểu thức thức sự tác động trở lại đối
với vật chất nên cần phải phát huy tính năng động, chủ quan). Bên cạnh đó, em tự ý thức được
rằng mình cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng như bệnh bảo thủ trì trệ, cụ thể cần
tiếp thu những cái mới nhưng tiếp thu chọn lọc, học hỏi lắng nghe ý kiến của mọi người
18
21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
about:blank
18/131
xung quanh. dụ, trong làm việc nhóm để thuyết trình môn Triết em đã ngồi lại với bạn bè, bàn
bạc để mỗi người đưa ra ý kiến nhân sau đó tổng hợp lại để hoàn thiện bài thuyết trình đúng
theo ý của tất cảcác thành viên.Cuối cùng, khi giải thích các hiện tượng hội cần tính đến các
điều kiện vật chất lẫn yếu tố tinh thần, điều kiện khách quan lẫn yếu tố khách quan. Trước
đây khi em đăng nguyện vọng vào các trường đại học. Việc quan trọng nhất em xét đến
chính năng lực của bản thân điều kiện tài chính của gia đình để sắp xếp nguyện vọng một
cách thông minh hợp nhất. Tránh trường hợp ngành học không phù hợp với bản thân về cả
năng lực lẫn tài chính. em một sự lựa chọn đúng đắn “HVNG”
Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức vào công cuộc đổi mới
Việt Nam hiện nay
Như chúng ta đã biết, sau khi giải phóng thành công đất nước, kinh tế miền Bắc bị suy giảm
nghiêm trọng. sở vật chất yếu kém, cấu kinh tế mất cân đối, năng suất lao động thấp… sản
xuất nông nghiệp chưa đủ cung cấp lương thực cho dân, ngoài còn bị tàn phá nặng nề bởi đế quốc
Mỹ.Trước tình hình kinh tế đó, Đảng nhà nước đã đi sâu vào nghiên cứu phân tích tình hình,
phân tích các nhân tố khách quan, lấy ý kiến nhân dân. Đặc biệt đổi mới duy.Đại hội Đảng
VI rút ra kinh nghiệm lớn trong đó phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng hoạt động theo quy
luật khách quan. Tại đại hội VII, ta đã đánh giá tình hình kinh tế chính trị của nước ta đã đạt được
các bước tiến quan trọng. Tình hình kinh tế chính trị ổn định nên nền kinh tế điều kiện phát
triển bước đầu nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo sự quản của nhà nước.
LLSX huy động tốt hơn, tránh lạm phát,…..Tại đại hội Đảng XII, Tổng thư Nguyễn Phú Trọng
nêu rõ: “Năm năm qua, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, tình hình thế giới, khu vực nhiều
diễn biến rất phức tạp; kinh tế thế giới phục hồi chậm; khủng hoảng chính trị nhiều nơi, nhiều
nước; cạnh tranh về nhiều mặt ngày càng quyết liệt giữa các nước lớn tại khu vực; diễn biến phức
tạp trên Biển Đông,... đã tác động bất lợi đến nước ta.” Đảng nhà nước đã phát huy tính tích
cực, sáng tạo của ý thức: Đổi mới hình tăng trưởng, cấu lại nền kinh tế thực hiện ba
đột phá chiến lược được tập trung thực hiện bước đầu đạt kết quả tích cực.Giáo dục đào tạo,
khoa học công nghệ, văn hoá, hội, y tế bước phát triển. An Sinh hội được quan tâm
nhiều hơn bản được bảo đảm. Qua các dẫn chứng trên ta thấy Đảng ta đã vận dụng đúng
đắn mối quan hệ giữa vật chất ý thức vào công cuộc đổi mới đất nước. Đó yếu tố quan trọng
giúp chúng ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển vào năm 2010 bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020
Vận dụng vào covid
Như chúng ta đã biết, năm 2020, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả
quốc gia trên thế giới. Nền Kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm trọng. Nền kinh tế Việt
Nam độ mở lớn, hội nhập quốc tế sâu rộng đã đang chịu nhiều tác động, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - hội. Trước tình hình kinh tế đó, Đảng nhà nước đã đi
sâu vào nghiên cứu phân tích tình hình, phân tích các nhân tố khách quan, lấy ý kiến nhân dân.
Đặc biệt đổi mới duy. Dự thảo báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ương đảng khóa
XII tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng xác định được các nhân tố vật chất như:
thời cơ,thuận lợi nhiều khó khăn, thách thức đan xen, nhiều vấn đề mới đặt ra phải giải quyết.
Cụ thể hơn, So với nhiệm kỳ trước, kinh tế chuyển biến tích cực, toàn diện trên nhiều lĩnh vực.
Kinh tế ổn định, lạm phát luôn được kiểm soát mức thấp, mặc năm cuối nhiệm kỳ bị
19
21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
about:blank
19/131
ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 nhưng tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn
2016 - 2020 vẫn đạt khoảng 5,9%/năm. Ta thể thấy, tuy ảnh hưởng của dịch Covid, nhưng
Đảng Nhà nước đã phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức đề ra những biện pháp để
hạn chế ảnh hưởng xấu của Covid về mọi mặt (kinh tế, giáo dục,..) như: đẩy mạnh học online,
Đẩy mạnh giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu công, giải quyết vướng mắc trong thủ
tục hành chính, đẩy nhanh thủ tục phê duyệt, điều chỉnh các chính sách mới.Qua các dẫn chứng
trên ta thấy Đảng ta đã vận dụng đúng đắn mối quan hệ giữa vật chất ý thức vào công cuộc đổi
mới đất nước. Đó yếu tố quan trọng giúp chúng ta hạn chế ảnh hưởng của đại dịch bản
Việt Nam được cho một trong số ít quốc gia sẽ tiếp tục tăng trưởng trong năm 2020, mặc
những quốc gia khác trên thế giới được dự báo rơi vào suy thoái bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020
Chương 2: Giải pháp nâng cao tính tích cực, sáng tạo trong học tập của sinh viên hiện nay.
1. Thực trạng tính tích cực, sáng tạo trong học tập của sinh viên hiện nay
Nói đến sinh viên Việt Nam thì tức ta đang nói đến một thế hệ trẻ đầy nhiệt huyết sức sáng
tạo. Họ thế hệ trẻ nắm trong tay những tri thức của thời đại, được đào tạo toàn diện đầy đủ
nhất. Sinh viên lớp trẻ tràn đầy ý tưởng sự sáng tạo, luôn người tiên phong cho các công
cuộc đổi mới về kinh tế, giáo dục, khoa học… Họ luôn biết cách nắm bắt lấy hội để bắt đầu
cho việc nghiên cứu, phát minh hay sáng chế. Biết cách để xây dựng kế hoạch học tập tích cực
chủ động không chỉ từ thầy còn từ mọi nguồn tài liệu sách báo nghiên cứu. Nguồn tri thức
để sinh viên tiếp cận hạn, sinh viên Việt Nam còn đón nhận những cái hay từ mọi lĩnh vực
như văn hoá, nghệ thuật… Tham gia vào các câu lạc bộ hay hoạt động hội thì cũng giúp họ
luôn cập nhật thông tin, kiến thức mới mẻ để thay đổi bản thân phù hợp với sự phát triển của
hội. Tích cực, sáng tạo trong học tập một nét đẹp của sinh viên Việt Nam họ dám nghĩ, dám
làm, dám đương đầu với thử thách. Tham gia vào các cuộc thi nghiên cứu khoa học sáng tạo thì
các suy nghĩ, ý tưởng không đơn thuần chỉ tồn tại trong bộ não luôn được thực hiện hoá bằng
các hành động thực tế. Táo bạo nhưng không liều lĩnh, trước khi bắt đầu một việc sinh viên luôn
nghiên cứu, tính toán các khả năng thể xảy ra, xem xét các điều kiện đầy đủ rồi mới tiến hành
phát triển ý tưởng của bản thân. Điều đáng nói, thất bại hay thành công thì họ vẫn sẵn sàng
chấp nhận, dám nhìn thẳng vượt qua nó. Sinh viên Việt Nam hiện nay ngày một tiến bộ không
còn bị ảnh hưởng bởi yếu tố điều kiện vật chất tác động vào ý thức tích cực, sáng tạo trong học
tập. Họ tự lập trong cuộc sống, không phụ thuộc vào chu cấp từ gia đình, làm chủ bản thân, làm
chủ ý thức. Đi làm thêm cũng giúp họ học được nhiều kinh nghiệm từ đời sống thực tế, dẫu tích
cực hay tiêu cực sinh viên vẫn tự biết cách rút ra các bài học cho bản thân. Ý thức được trách
nhiệm mục tiêu đề ra họ luôn cố gắng tự học rèn luyện trong mọi lúc để đạt các thành tích
như học bổng, các chứng chỉ ngoại ngữ, danh hiệu Sinh viên 5 tốt… Làm đẹp bản thân bằng tri
thức con đường giúp họ tiến tới thành công, cách để sinh viên khẳng định bản thân. Phân
tích một vấn đề không thể không nhắc đến mặt hạn chế để cái nhìn toàn diện. Vẫn còn tồn tại
một bộ phận sinh viên chưa thực sự năng động tích cực trong việc học tập. Sinh viên, họ không
chịu đọc giáo trình để nghiên cứu trước các tiết học hay tìm sách, tài liệu mở rộng để phục vụ cho
chuyên ngành theo học. Trong thời đại dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng đến quá trình dạy học đã
tiến tới phương pháp học trực tuyến thì nhiều nhân đã lợi dụng các bất tiện để thể bỏ tiết
hoặc không chú ý bài giảng của thầy trên lớp qua việc tắt camera micro hoặc điểm danh rồi
để máy đó đi làm việc khác. Trong lớp không chịu hăng hái phát biểu ý kiến, xây dựng quan
điểm bản thân để mọi người cùng bàn luận. Luôn tâm ngại nói hay biết sẽ người nói thay
20
21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
about:blank
20/131
| 1/131

Preview text:

21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
NỘI DUNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN Cách làm
B1: Nếu lý thuyết: Khái niệm => Tính chất => MQH => Ý nghĩa phương pháp luận
B2: Lấy ví dụ sau khi trình bày trọn vẹn 1 vấn đề: - trong tự nhiên - trong tư duy - trong xã hội
VD: MQH biện chứng của CSHT và KTTT
B1: CSHT, KTTT là gì, MQH biện chứng, Ý nghĩa phương pháp luận B2: Lấy ví dụ Nội dung 1. Vật chất 2. Ý thức
3. Hai nguyên lý phổ biến:
+ Nguyên lý về mối liên hệ
+ Nguyên lý về sự phát triển
4. 3 quy luật - chủ đề 2
5. Lý luận nhận thức: Nhận thức - Thực tiễn (chủ đề 3)
6. Biện chứng LLSX - QHSX (chủ đề 4)
7. Biện chứng CSHT - KTTT (chủ đề 5)
8. Biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hội (chủ đề 6)
9. Nhà nước (chủ đề 7) 1 about:blank 1/131 21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
CHƯƠNG I: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN.................................. 3
BÀI 1: Triết học và các vấn đề cơ bản của Triết học..................................................................... 3
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG.................................................................... 5
A/ Vật chất và ý thức......................................................................................................................5
B/ Phép biện chứng duy vật.........................................................................................................23
CHỦ ĐỀ 1: 6 CẶP PHẠM TRÙ..................................................................................................37
CHỦ ĐỀ 2: CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT (tr.234)....... 57
CHỦ ĐỀ 3: LÝ LUẬN NHẬN THỨC: NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN................................. 74
CHỦ ĐỀ 4: BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT.
VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG NÀY TRONG XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY NHƯ THẾ NÀO?............ 82
CHỦ ĐỀ 5: NỘI DUNG BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC
THƯỢNG TẦNG. VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG NÀY TRONG XÂY DỰNG
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY NHƯ THẾ
NÀO............................................................................................................................................... 1
CHỦ ĐỀ 6: NỘI DUNG BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI.
VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG NÀY TRONG ĐỔI MỚI TƯ DUY KINH TẾ,
TƯ DUY CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY NHƯ THẾ NÀO?..........................................1
CHỦ ĐỀ 7: VẤN ĐỀ GIAI CẤP, DÂN TỘC, NHÀ NƯỚC. VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ GIAI
CẤP, NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN VIỆT NAM
TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY NHƯ
THẾ NÀO.......................................................................................................................................1 2 about:blank 2/131 21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
CHƯƠNG I: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN
BÀI 1: Triết học và các vấn đề cơ bản của Triết học I.
Khái lược về Triết học II.
Các vấn đề cơ bản của triết học
1. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức - Vấn đề cơ bản của Triết học
“Vấnđềcơbảnlớncủamọitriếthọc,đặcbiệtlàcủatriếthọchiệnđạilàvấnđềgiữatưduyvới
tồntại”Ph.Ăngghenkhẳngđịnh -
Vật chất và ý thức là 2 vấn đề rộng lớn, phổ biến nhất mà tất cả các nhà triết học cần phải quan tâm -
Việc phải giải quyết vấn đề này sẽ là cơ sở để giải quyết các vấn đề khác của triết học -
Dựa vào cách giải quyết mối quan hệ ấy mà người ta chia ra thành các trào lưu, các trường phái triết học khác nhau -
Mối quan hệ đó xuyên suốt toàn bộ lịch sử và từng trường phái triết học
2. Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt:
(1) Bản thể luận: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào
(2) Nhận thức luận: Con người có khả năng năng nhận thức được thế giới hay không? a. Bản thể luận:
* Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức có trước vật chất (tr. 37-38) -
thừa nhận sự sáng tạo của một lực lượng siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ thế giới -
là thế giới quan thống trị và các lực lượng phản động -
liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo -
chống lại chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên
● Chủ nghĩa duy tâm chủ quan (gắn với ý chí, ý thức của con người ): thừa nhận tính thứ
nhất của ý thức từng cá nhân -
Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người . -
Phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực -
Khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác
● Chủ nghĩa duy tâm khách quan (thường gắn với các tôn giáo) : tinh thần khách quan quan
có trước và tồn tại độc lập với con người -> tức liên quan tới tâm linh, mọi thứ đều do chúa, thần thánh -
Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi đó là tinh thần khách quan có trước và tồn tại
độc lập với con người -
Thực thể tinh thần khách quan này thường được gọi bằng những cái tên khác nhau như ý
niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới,v.v
* Chủ nghĩa duy vật: Vật chất có trước ý thức (tr.36-37)
● Chủ nghĩa duy vật chất phác : -
là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại 3 about:blank 3/131 21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng -
Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất -
Lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến thần linh, thượng đế hay
các lực lượng siêu nhiên
=> đưa ra những kết luận mà về sau người ta thấy mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác
=> Tuy vậy đúng và hợp với thời đại lúc đó do hạn chế trình độ nhận thức thời đại về
vật chất và cấu trúc vật chất
● Chủ nghĩa duy vật siêu hình: -
Chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới - phương pháp nhìn
thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên thế giới đó về cơ bản ở trong
trạng thái biệt lập và tĩnh tại - Phép siêu hình: +
Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời (tách rời đối tượng ra khỏi các quan hệ được xem xét)
+ Coi các mặt đối lập với nhau có 1 ranh giới tuyệt đối
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh, đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh bất
thường đó. Thừa nhận sự biến đổi chỉ là sự biến đổi về số lượng, về các hiện tượng
bề ngoài. Nguyên nhân của sự biến đổi coi là nằm bên ngoài đối tượng và nguồn gốc
phương pháp siêu hình từ thực tế của quá trình nhận thức. Nghĩa là muốn nhận thức
1 đối tượng nào đó trước hết
=> Không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục
=> Tuy vậy, chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy
tâm và tôn giáo, đặc biệt là ở thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sau thời phục hưng
● Chủ nghĩa duy vật biện chứng: -
Sử dụng khá triệt để thành tựu của khoa học đương thời -
Khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu
hinh hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật
=> phản ánh hiện thực đụng như chính bản thân nó tồn tại
=> Công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy
* Trường phái nhị nguyên luận: Ý thức và vật chất song song tồn tại
b. Nhận thức luận: (tr.39-42)
* Thuyết khả tri: Có thể biết
* Thuyết bất khả tri: Không thể biết
* Hoài nghi luận: Cả hải -
Con người không thể đạt đến chân lý khách quan
III. Biện chứng và siêu hình
1. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
a. Phương pháp siêu hình -
Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh lại, cô lập, tách rời 4 about:blank 4/131 21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng -
Là phương pháp được đưa từ toán học và vật lý học cổ điển vào khoa học thực nghiệm và triết học -
Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của cơ học nhưng hạn chế khi giải quyết
các vấn đề vận động, liên hệ
Phương pháp biện chứng - PP luận tối ưu của mọi khoa học -
Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến, vận động, phát triển -
Là phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của các sự vật mà còn thấy cả sự
hình thành, phát triển và tiêu vong của chúng -
Công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
A/ Vật chất và ý thức I.
Vật chất và phương thức tồn tại của vật chất (tr.118)
1. Quan niệm chủ nghĩa duy tâm và duy vật trước Mác về phạm trù vật chất
a. Quan điểm của CN duy tâm trước Mác:
-
Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng của thế giới nhưng lại phủ nhận đặc tính tồn tại khách quan của vật chất -
Con người hoặc là không thể, hoặc là chỉ nhận thức được cái bóng, cái bề ngoài của sự vật hiện tượng
b. Quan điểm của CN duy vật trước Mác:
* Quan niệm chủ nghĩa duy vật thời cổ đại -
Phương Đông (Ấn Độ): Xem 4 yếu tố đầu tiên (đất, nước, lửa, không khí) là những yếu tố
sinh ra mọi sự vật hiện tượng. Thuyết Ngũ hành ( Trung Quốc ) cho rằng 5 yếu tố ( kim,
mộc, thủy, hỏa, thổ ) là những yếu tố đầu tiên tạo nên thế giới. -
Phương Tây (Hy Lạp): Các nhà triết học duy vật quy vật chất về một hay vài dạng cụ thể và
xem chúng là khởi nguyên của thế giới. -
Đỉnh cao: Thuyết nguyên tử luận của Đemocrit và Loxip
Nội dung: Họ coi nguyêntửlàcáchạtvậtchấtcựckỳnhỏbékhôngthểphânchiađược. Nó chỉ có
thể nhận biết được nhờ tư duy. Sự kết hợp hoặc tách rời nguyên tử theo các trật tự khác nhau tạo
nên sự đa dạng của thế giới.
(+)Tíchcực: Xuấtpháttừchínhthếgiớivậtchấtđể giải thích thế giới là cơ sở nhà triết học duy
vật về sau phát triển quan điểm về thế giới vật chất => Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của mọi
sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan
(-)Hạnchế: Họ đã đồngnhấtvậtchấtvớimộtdạngvậtthểcụthể=> lấy một vật chất cụ thể để
giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất
=> Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều là các giả định, còn mang tính chất
trựcquan,cảmtínhchưa được chứng minh về mặt khoa học 5 about:blank 5/131 21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
* Quan niệm chủ nghĩa duy vật thời cận đại -
Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của việc vĩ mô thông qua
thực nghiệm của vật lý học cổ điển -
Đồng nhất việc với khối lượng; giải thích sự vận động của thế giới vật chất trên nền tảng cơ
học ; tách rời vật chất - vận động, không gian và thời gian -
Các nhà khoa học vẫn tiếp tục kế thừa quan điểm nguyên tử luận thời cổ đại, vẫn tiếp tục coi
nguyêntửlànhữngphântửnhỏnhấtkhông phân chia được. Đồng thời họ còn đồng nhất
vật chất với một thuộc tính phổ biến của vật thể đó là khối lượng. Họ cũng cho rằng khối
lượngcủacácvậtthểlàbấtbiến, không phụ thuộc vào vận động, coi vận động của vật chất
chỉ là vận động cơ học.
⟹ Tóm lại các học thuyết duy vật trước Mác coi vật chất là thực thể, là cơ sở đầu tiên, bất biến của
các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. Mặc dù còn hạn chế, mang tính trực quan, cảm
tính, siêu hình nhưng những quan điểm trên có ý nghĩa to lớn trong cuộc đấu tranh chống lại quan
điểm của chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo.
=> Không đưa ra được sự khái quát triết trong quan niệm về thế giới vật chất => hạn chế phương pháp luận siêu hình
b. Cuộc cách mạng Khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và sự phá sản của các
quan điểm duy vật siêu hình về vật chất (tr.122) - Khủng hoảng thế giới quan
-
Cuối TK XIX đầu TK XX, trong lĩnh vực KHTN chủ yếu là vật lý học đã có những phát
minh rất quan trọng đem lại cho con người những hiểu biết mới sâu sắc về thế giới vật chất:
+ Năm 1895, Ronghen phát hiện tia X
+ Năm 1896, Beccoren phát hiện tia phóng xạ
+ Năm 1897, Tomxon phát hiện ra điện tử
+ Năm 1901, Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử.
⇒ Những phát hiện trên đã đem lại những hiểu biết mới và cụ thể hơn về tự nhiên. Nhưng đồng
thời cũng đảo lộn những quan điểm cũ, bác bỏ quan điểm duy vật siêu hình về vật chất nên đã gây
ra cuộc khủng hoảng trong các nhà triết học và khoa học. Từ đó các nhà triết học duy tâm đã lợi
dụng để xuyên tạc và rút ra những kết luận sai lầm nhằm khẳng định thế giới quan của họ. Và theo
họ, nguyêntửkhôngphảilàđơnvịnhỏnhấtmànócóthểbịphânchia,bịtanrã,bịmấtđi.Do đó
vật chất cũng có thể bị mất đi, bị tiêu tan và như thế toàn bộ nền tảng của chủ nghĩa duy vật bị sụp
đổ hoàn toàn. Từ những kết luận trên của các nhà chủ nghĩa duy tâm, nhiều nhà khoa học tự nhiên
đã trượt từ chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình đến chủ nghĩa hoài nghi. Cuối cùng rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
⇒ Lênin đã bác bỏ quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và cho rằng khôngphảivậtchấttiêutanmất
màchỉcógiớihạnhiểubiếtcủaconngườilàtiêutan.
c. Quan niệm chủ nghĩa duy vật của V.I. Lê Nin (tr.124)
Định nghĩa về Vật chất: V.I. Lênin - “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” 6 about:blank 6/131 21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
Ví dụ : Bộócconngười,chânkhông,ngọnlửa,nước,gió,cáchànhtinh,nguyêntử,vikhuẩn…
Các nội dung cơ bản:
Vật chất là 1 phạm trù triết học : là cái khái quát nhất, rộng nhất
=> không thể đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể và hiểu nó theo nghĩa cụ thể hay trong đời sống hàng ngày.
(1) Vật chất là thực tại khách quan (tr.128) : Cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
=> Thuộc tính cơ bản, phổ biến nhất của mọi sự vật, hiện tượng
(2) Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác (tr.130).
Vật chất luôn biểu hiện tính khách quan của mình thông qua sự tồn tại không lệ thuộc vào ý
thức của sự vật, hiện tượng cụ thể, tức là luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới
dạng các thực thể. Các thực thể này do những đặc tính bản thể luận vốn có của nó, nên khi
trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những giác quan.
=> Chủ nghĩa duy vật biện chứng quan tâm đến mối quan hệ của vật chất và ý thức con
người: vật chất là cái có trước, là tính thứ nhất, là cội nguồn của cảm giác, còn cảm giác (ý
thức) là cái có sau, là tính thứ hai, là cái phụ thuộc vào vật chất
(3) Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó (tr. 131).
- Hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào hiện tượng tinh thần. T
- Hiện tượng tinh thần lại luôn luôn bắt nguồn từ các hiện tượng vật chất và những gì có được trong
các hiện tượng tinh thần ấy chẳng qua cũng chỉ là chép lại, chụp lại , là bản sao của các sự vật, hiện
tượng đang tồn tại với tính cách là hiện thực khách quan.
=> có ý nghĩa quan trọng bác bỏ thuyết “bất khả thi”, xác định rõ quan điểm vật chất quyết định ý thức
=> qua đó , V.I. Lênin đã giải quyết hai vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, đồng thời thừa nhận trong nhận thức luận rằng vật chất là tinh thứ
nhất, con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất
Nhận xét: Quan niệm chủ nghĩa duy vật của V.I. Lênin có tác dụng khuyến khích các nhà khoa học
đi sâu tìm hiểu thế giới vật chất, góp phần làm giàu kho tàng tri thức nhân loại. Ngày nay, khoa học
tự nhiên, khoa học xã hội ngày càng phát triển với những khám phá mới càng khẳng định tính đúng
đắn của quan niệm duy vật biện chứng về vật chất, chứng tỏ định nghĩa vật chất của V.I.Lênin vẫn
giữ nguyên giá trị và do đó, chủ nghĩa duy vật biện chứng ngày càng khẳng định vai trò là hạt nhân
thế giới quan, phương pháp luận đúng đắn của các khoa học hiện đại
Ý nghĩa phương pháp luận (tr.132)
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng, cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận
khoa học để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình
và mọi biểu hiện của chúng trong triết học tư sản hiện đại về phạm trù này. 7 about:blank 7/131 21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
- Qua đó, đòi hỏi con người trong nhận thức và thực tiễn phải biết quán triệt nguyên tắc khách quan,
xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức và vận dụng đúng quy luật khách quan.
=> Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã
hội, đó là các điều kiện sinh hoạt vật chất hoạt động
d. Phương thức tồn tại của vật chất ( tr.133)
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định : Vậnđộnglàcáchthứctồntại,đồngthờilàhìnhthức
tồntạicủavậtchất,khônggian,thờigianlàhìnhthứctồntạicủavậtchất. * Vận động:
- Theo Ph. Ăngghen khẳng định : “Cáchìnhthứcvàcácdạngkhácnhaucủavậtchấtchỉcóthể
nhậnthứcđượcthôngquavậnđộng;thuộctínhcủavậtthểchỉbộclộquavậnđộng;vềmộtvậtthể
khôngvậnđộngthìkhôngcógìmànóicả”. ●
Vận động và đứng im:
+ Vậnđộnglà một thuộc tính cố hữu và là phương thức tồn tại của vật chất; do đó; nó tồn tại
vĩnh viễn, không thể tạo ra và không bị tiêu diệt.
+ Đứngimlà một dạng của vận động, trong đó sự vật chưa thay đổi căn bản về chất, nó còn là
nó chứ chưa chuyển hoá thành cái khác (tr.134). +
Sự tồn tại của vật chất là tồn tại bằng cách vận động tức là vật chất dưới các dạng thức của
nó luôn luôn trong quá trình biến đổi không ngừng. Sở dĩ như vậy là vì, bất cứ sự vật hiện
tượng nào cũng là một thể thống nhất có kết cấu nhất định giữa các nhân tố, các khuynh
hướng, các bộ phận khác nhau, đối lập nhau. Trong hệ thống ấy, chúng luôn tác động, ảnh
hưởng lẫn nhau và chính sự ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau ấy gây ra sự biến đổi nói
chung chính là vậnđộng. Do đó, con người chỉ nhận thức được sâu sắc sự vật, hiện tượng
bằng cách xem xét chúng trong quá trình vận động
=> Nhận thức sự vận động của một sự vật, một hiện tượng chính là nhận thức bản thân sự vật hiện tượng đó.
Những hình thức vận động cơ bản của vật chất:
(1) Vận động cơ học: là sự vận động của các vật thể trong k gian, là hình thức vận động đơn
giản nhất. VD:sựdichuyểncủaconngười,chimbay…
(2) Vận động sinh học: là sự vận động của cơ thể sống với môi trường. VD:sựnảymầmcủa hạtthóc,…
(3) Vận động hóa học: là vận động của các nguyên tử, các quá trình hóa hợp phân giải các chất.
(4) Vận động vật lý: là vận động của các phần tử, các hạt cơ bản, các trường và quá trình nhiệt
điện.VD:sựbayhơi,đôngđặc…
(5) Vận động xã hội là vận động sự biến đổi và thay thế các phương thức sản xuất , các hình thái kinh tế xã hội .
MQH giữa các hình thức vận động: 8 about:blank 8/131 21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng -
Giữa các mối quan hệ vận động có mối quan hệ biện chứng với nhau, điều này được thực
hiện khi 1 hình thức vận động nào được tiến hành là nhờ tác động của các hình thức vận
động trước đó. Khi 1 hình thức vận động nào đó kết thúc sẽ chuyển sang hình thức vận động
khác=> vận động đc bảo toàn cả về mặt chất và mặt lượng. -
Các hình thức vận động đc xếp theo trình độ từ thấp tới cao, trình độ của các hình thức phụ
thuộc vào kết cấu của vật chất
Vận động và đứng im: -
Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ và
điều kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện sự tồn tại của sự vật, hiện tượng và là điều kiện cho
sự vận động chuyển hóa của vật chất -
Đứng im là 1 TH đặc biệt của vận động, là trạng thái vận động trong thăng bằng trong phạm
vi chất của sự vật còn ổn định cho biến đổi. Sự vận động đứng im của sự vật thể hiện ở hai khía cạnh:
+ Thể hiện ở khoảng cách không thay đổi giữa một sự vật này với một sự vật khác
+ Thể hiện trong một khoảng thời gian nào đó, sự vật, hiện tượng chưa thay đổi một
cách căn bản, chưa biến thành sự vật hiện tượng khác -
Trong mối quan hệ giữa vận động và đứng im thì vậnđộnglàtuyệtđốivĩnhviễnvôcùng
vôtậncònđứngimlàtươngđốitạmthờibởi vì :
+ Đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ xác định, chứ không phải diễn ra trong
mọi quan hệ cùng một lúc
+ Chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động, chứ không phải mọi hình thức vận động
+ Đứng im không phải tồn tại vĩnh viễn mà nó chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định
+ Trong lúc đứng im nó vẫn diễn ra sự biến đổi của giới vật chất
* Không gian và thời gian (tr.141) -
Dựa trên những thành tựu của khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng
định tính khách quan của không gian và thời gian, xem không gian và thời gian là hình thức
tồn tại của vật chất vận động:
+ Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại,
trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau. 9 about:blank 9/131 21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
+ Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến, sự
kế tiếp của các quá trình. -
Hình thức tồn tại của vật chất biểu hiện dưới hai dạng: Không gian và thời gian. -
V.I. Lênin viết: “ Trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang
vận động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời gian” . Không gian và thời
gian là hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại khác nhau của vật chất vận động, nhưng chúng
không tách rời nhau tức không có sự vật ,hiện tượng nào tồn tại trong không gian mà lại
không có một quá trình diễn biến của nó . Do đó, không gian và thời gian, về thực chất là
một thể thống nhất không – thời gian. Vật chất có ba chiều không gian và một chiều thời gian ● Định nghĩa -
Khônggianlà khái niệm dùng để chỉ vị trí, hình thức, kết cấu, độ dài ngắn, cao thấp của sự vật, hiện tượng -
Thờigianlà khái niệm dùng để chỉ độ dài diễn biến biến đổi của sự vật, hiện tượng ● Tính chất -
Tínhkháchquan:Nghĩa là không gian và thời gian là thuộc tính của vật chất, tồn tại gắn
liền với nhau và gắn liền với vật chất. Vật chất tồn tại khách quan, do đó không gian và thời
gian cũng tồn tại khách quan -
Tínhvĩnhcửu,vôtận:Nghĩa là không có tận cùng về một phía nào cả, cả về quá khứ lẫn
tương lai, cả về đằng trước lẫn đằng sau, cả về phía trên lẫn phía dưới, cả về bên phải lẫn bên trái
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới (tr.144)
* Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới (tr.144) -
Tồn tại là phạm trù dùng để chỉ tính có thực của thế giới xung quanh con người. Khẳng định
sự tồn tại là gạt bỏ những nghi ngờ về tính không thực, sự hư vô, tức là gạt bỏ sự “không tồn tại” . -
Chủ nghĩa duy vật: sự tồn tại của thế giới như một chỉnh thể mà bản chất của nó là vật chất -
Chủ nghĩa duy tâm: chỉ có thế giới tinh thần mới tồn tại nên bản chất của tồn tại cũng là tinh thần
* Thế giới thống nhất ở tính vật chất (tr.146)
CNDV biện chứng khẳng định bảnchấtcủathếgiớilàvậtchất,thếgiớithốngnhấtởtínhvậtchất
(1) Thế giới vật chất là thế giới duy nhất và thống nhất, tồn tại khách quan, độc lập với ý
thức con người và được ý thức con người phản ánh
(2) Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất, thống nhất với nhau
(3) Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn, vô tận 10 about:blank 10/131 21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng -
Ph. Ăngghen: “Tínhthốngnhấtthựcsựcủathếgiớilàởtínhvậtchấtcủanó,vàtínhvật
chấtnàyđượcchứngminhkhôngphảibằngvàibalờilẽkhéoléocủakẻlàmtròảothuật,
màbằngsựpháttriểnlâudàivàkhókhăncủatriếthọcvàkhoahọctựnhiên”
II. Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của Ý thức:
1. Khái niệm: Ý thức là sự phản ánh tính khách quan vào bộ óc con người
2. Nguồn gốc: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng (tr.152)
2.1. Nguồn gốc tự nhiên (tr.153) - ĐK cần -
Ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất; nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà là thuộc
tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc con người. Trái đất hình thành
trải qua quá trình tiến hoá lâu dài dẫn đến sự xuất hiện con người. Sựxuấthiệnconngườivà
hìnhthànhbộóccủaconngườicónănglựcphảnánhhiệnthựckháchquanlà nguồn gốc tự nhiên của ý thức -
Sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người là nguồn gốc tự nhiên
+ Phản ánh (tr.153) : là năng lực giữ lại , tái hiện hệ thống vật chất này những đặc điểm
của hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại.
+ Các hình thức phản ánh:
(1) Phản ánh vật lý: phản ánh giữa các vật thể với nhau, giữa các hạt, trường, sóng điện từ)
(2) Phản ánh hóa học: là phản ánh phản ứng giữa các chất hóa học với nhau.
(3) Phản ánh sinh học: sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường, là phản ánh giữa đồng hóa và dị hóa
(4) Phản ánh tâm lý: Là phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương
(5) Phản ánh ý thức - Phản ánh năng động sáng tạo: Là hình thức cao nhất trong các hình thức,
là phản ánh của xã hội loài người, nó chỉ được thực hiện dưới dạng vật chất phát triển cao là bộ óc con người
=> Ý thức là một dạng thuộc tính của vật chất có tổ chức cao nhất là bộ não con người, là chức
năng hoạt động của bộ não , là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não.
2.2. Nguồn gốc xã hội: (tr.154) - ĐK đủ -
Sự phát triển của giới tự nhiên mới tạo ra tiền đề vật chất có năng lực phản ánh, chỉ là nguồn
gốc sâu xa của ý thức. Hoạtđộngthựctiễncủaloàingườimới là nguồn gốc trực tiếp quyết
định sự ra đời của ý thức. Trải qua quá trình hoạt động, ý thức không chỉ tái tạo mà còn “
sáng tạo”, đó là giới tự nhiên thứ hai in đậm dấu ấn của bàn tay và khối óc con người. Là
phương thức tồn tại cơ bản của con người, lao động mang tính xã hội đã làm nảy sinh nhu
cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm giữa các thành viên trong xã hội. Ngôn ngữ là hệ thống
tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu
làm chuyển biến dần bộ óc của loài vượn người thành bộ óc con người và tâm lý động vật thành ý thức con người.
* Lao động và ngôn ngữ: (tr.155) 11 about:blank 11/131 21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
Ph.Ăngghen: “Trước hết là lao động, sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ, đó là hai
sức kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc con vượn, làm cho bộ óc đó dần dần cải biến thành bộ óc con người” ● Lao động: -
Kháiniệm: Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động nhằm vào giới tự nhiên, nhằm
biến đổi giới tự nhiên theo nhu cầu của mình - Vaitrò: +
Nhờ kết quả lao động, cấu trúc cơ thể con người thay đổi, dáng đi thẳng đứng, giải
phóng hai tay, phát triển khả năng cảm biến, phát triển bộ não
+ Nhờ có lao động mà con người đã dần chuyển hoá từ vượn thành người, từ tâm lý động vật thành ý thức
+ Nhờ có lao động làm tri thức của ngày càng hoàn thiện, con người ngày càng phát
hiện ra các thuộc tính mới của vật chất và các quy luật tự nhiên, đồng thời con người
chế tạo ra các công cụ mới giúp con người nối dài bàn tay của mình để chinh phục và làm chủ tự nhiên.
+ Lao động giúp giác quan con người hoàn thiện hơn, năng lực tư duy trừu tượng và
năng lực phản ánh của bộ óc ngày càng phát triển hơn
● Ngôn ngữ: Nhờ có lao động mà ngôn ngữ được hình thành -
Kháiniệm: Là toàn bộ những kí hiệu, chữ viết, tiếng nói, nhằm trao đổi thông tin giữa con
người với con người trong quá trình sống - Vaitrò:
+ Ngôn ngữ ra đời giúp việc lưu trữ và trao đổi thông tin hiệu quả hơn
+ Ngôn ngữ là tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức
+ Ngôn ngữ ra đời giúp con người có khả năng phản ánh khách quan sự vật bằng cách
đó càng nắm bắt sâu hơn bản chất của sự vật
(?) Lấy VD chứng minh: Nguồn gốc xã hội quyết định yếu tố hình thành nên ý thức của con người:
Nếu như sự ra đời của con người nói chung và bộ óc con người nói riêng - nguồn gốc tự nhiên là
điều kiện cần để hình thành ý thức thì thông qua các hoạt động thực tiễn của con người - nguồn
gốc xã hội là điều kiện đủ.
Theo triết học Mác-Lênin, nguồn gốc xã hội của ý thức là lao động và ngôn ngữ. Hai yếu tố này
vừa là nguồn gốc, vừa là tiền đề của sự ra đời ý thức. Lao động là quá trình con người tác động
vào thế giới khách quan để thay đổi nó theo nhu cầu của mình. Ngôn ngữ là phương tiện giao
tiếp, truyền đạt và lưu trữ những kinh nghiệm, kiến thức và tư tưởng của con người. Qua lao động
và ngôn ngữ, con người phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc mình, hình thành và phát triển ý thức.
Một ví dụ về nguồn gốc xã hội của ý thức là sự hình thành và phát triển của ý thức khoa học. Ý
thức khoa học là dạng cao nhất của ý thức, là sự phản ánh chính xác, toàn diện và hệ thống về thế
giới khách quan. Ý thức khoa học ra đời và phát triển nhờ vào lao động và ngôn ngữ của con 12 about:blank 12/131 21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
người. Qua lao động, con người khám phá ra những hiện tượng, quy luật và mối liên hệ của thế
giới khách quan. Qua ngôn ngữ, con người biểu đạt, trao đổi và tích lũy những kiến thức khoa
học. Lao động và ngôn ngữ tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cho sự hình thành và phát
triển của ý thức khoa học. ● Bản chất
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Khách quan: Ý thức là cái phản ánh mang tính chủ quan. Ý thức của con người, thuộc về
con người, do con người suy nghĩ
+ Hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan là hình ảnh về sự vật những thứ không phải bản
thân sự vật, hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan là hình ảnh ở bậc cao hơn, nó không
chỉ giúp nhận biết được bên ngoài mà còn phát hiện được bản chất bên trong sự vật
=> Thế giới khách quan là nguyên bản, là tính thứ nhất. Còn ý thức chỉ là bản sao, là hình ảnh về
thế giới đó, là tính thứ hai. Ýthứclàcáivậtchấtởbênngoài“dichuyển”vàotrongđầuóccủa
conngườivàđượccảibiếnđiởtrongđó. VD: -
Mỗi người nhìn nhận thế giới theo mỗi cách khác nhau do sự khác biệt trong hoàn cảnh sống, tư tưởng,.. -
“Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” -
“Tình nhân trong mắt hóa Tây Thi” -
“Vẻ đẹp không nằm trên gò má của người thiếu nữ mà trong ánh mắt của kẻ si tình”
- Ý thức phản ánh thế giới khách quan một cách năng động, sáng tạo
+ Tính năng động: Ý thức không phải là bản sao giản đơn, thụ động, máy móc sự vật mà ý
thức là sự phản ánh hiện thực khách quan theo nhu cầu của thực tiễn, là sự phản ánh chủ
động và có chọn lọc của con người
+ Tính sáng tạo: Trên cơ sở cái đã có ý thức có thể sáng tạo ra tri thức mới về sự vật; có thể
tưởng tượng ra cái không có trong thực tế; ý thức có thể tiên đoán, dự báo tương lai; ý thức
có thể tạo ra những huyền thoại, lý thuyết trừu tượng
* Việc vẽ tranh, làm nhạc,... các hoạt động nghệ thuật: Ý thức nghệ thuật không chỉ phản ánh
thế giới khách quan một cách trung thực, mà còn biểu đạt được những cảm xúc, tư tưởng, giá trị
và ý nghĩa của con người trong cuộc sống. Ý thức nghệ thuật là sự phản ánh năng động, sáng tạo
vì nó có khả năng tạo ra những tác phẩm nghệ thuật mới mẻ, độc đáo, mang đậm dấu ấn cá nhân và thời đại.
* Sự năng động, sáng tạo trong giáo dục: Thay đổi giáo trình, cách thức giảng dạy, vai trò của
giáo viên - học sinh … phù hợp với từng thời đại và mục đích 13 about:blank 13/131 21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
Hiện nay, giáo viên với vai trò là người hướng dẫn và học sinh là người chủ động tìm kiếm tri
thức thông qua các hoạt động nghiên cứu, làm nhóm,... Học sinh thu thập kiến thức thông qua
nhiều công cụ, tài liệu với nhiều cách thức khác nhau
- Ngoài ra, còn theo nhu cầu thực tiễn của xã hội được thống nhất trên 3 măt:
+ Trao đổi thông tin hai chiều giữa chủ thể và đối tượng phản ánh theo cách chọn lọc
+ Mô hình hoá các đối tượng tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần, tìm ra các thuộc tính, các
quy luật vốn có của đối tượng nhận thức. (quá trình sáng tạo lại)
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan:
(1) Ý thức có khả năng tập hợp các quy luật, các thuộc tính của các dạng vật chất, tổ
chức chúng lại - thông qua hoạt động thực tiễn của con người để tạo ra những thứ mà tự nhiên không có
(2) ý thức có khả năng tạo và làm phong phú thêm đời sống tinh thần của con người
=>Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội. Bằng những thao tác
của tư duy trừu tượng đem lại những tri thức mới để chỉ đạo hoạt động thực tiễn chủ động cải tạo
thế giới trong hiện thực, sáng tạo ra “thiên nhiên thứ hai” in đậm dấu ấn của con người. Như vậy,
sáng tạo là đặc trưng bản chất nhất của ý thức.
* Ví dụ như việc trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh; xây dựng các học thuyết, lý
thuyết khoa học; vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
=> Từ kết quả nghiên cứu nguồn gốc và bản chất của ý thức cho thấy: ý thức là hình thức phản ánh
cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội-lịch sử
- Bản chất xã hội của ý thức: Con người là thực thể xã hội nên ý thức mang bản chất xã hội, sự ra
đời tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn lịch sử của con người, tính chất xã hội , lao
động nó quy định bản chất xã hội của ý thức ngay từ đầu, lao động không tồn tại dưới dạng đơn
nhất mà nó hoạt động tập thể của xã hội, vì vậy ý thức mang bản chất của xã hội VD:
- Gia đình 3 thế hệ có sự khác biệt về ý thức bởi hoàn cảnh sống, mối quan hệ, …
- Người thuộc tôn giáo khác nhau mang những quan điểm khác nhau về thế giới
3. Kết cấu của ý thức:
a. Các lớp cấu trúc của ý thức: -
Theo chiều ngang : Tri thức => tình cảm => ý chí
+ Tri thức là sựhiểubiếtcủa con người về thế giới, là kết quả của quá trình con người
nhận thức về thế giới khách quan, làm tái hiện trong tư tưởng nhưng thuộc tính,
những quy luật của thế giới ấy và diễn đạt chúng dưới hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác 14 about:blank 14/131 21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
+ Tình cảm: Là cảmnhậncủa con người trong quan hệ của mình với thực tại xung
quanh và đối với bản thân mình. Có thể chứa đựng hai sắc thái gồm : tích cực và tiêu cực
+ Ý chí: Là sựquyếttâm, cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng để đạt tới
mục đích của con người trong hoạt động thực tiễn
b. Các cấp độ của ý thức -
Theo chiều dọc, chiều sâu: Tự ý thức, tiềm thức và vô thức
+ Tự ý thức: Là trong quá trình nhận thức thế giới xung quanh, con người cũng đồng
thời tự cảm nhận bản thân mình. Đó là ý thức về bản thân với các mối quan hệ với ý
thức về thế giới bên ngoài
+ Tiềm thức: Là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ thể,
song lại có liên quan trực tiếp đến những hoạt động tâm lí diễn ra dưới sự kiểm soát
của chủ thể. Về thực chất tiềm thức là những trí thức đã có được từ trước gần như đã
trở thành bản năng, thành kĩ năng nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể dưới dạng tiềm năng
+ Vô thức: Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ,
hành vi thái độ ứng xử của con người mà chưa có sự tranh luận nội tâm, chưa có sự
truyền tin bên trong, chưa có sự kiểm tra tính toán của lý trí
III. Mối quan hệ biện chứng của vật chất và ý thức:
1. Vật chất quyết định ý thức (tr.174)
Đầu tiên, vậtchấtcóvaitròquyếtđịnhnguồngốccủaýthức. Cách đây từ 3 đến 7 triệu năm trước,
ý thức đã lần đầu tiên xuất hiện cùng với loài người sau quá trình tiến hoá lâu dài của thế giới tự
nhiên. Triết học Mác Lê nin đã khẳng định rằng thế giới vật chất đã tạo ra ý thức, tinh thần bởi con
người cũng là sản phẩm của giới tự nhiên. Nếu như thiếu vắng đi sự xuất hiện của loài người thì ý
thức cũng không thể nào có điều kiện để hình thành trên thế giới này được. Ngoài ra, ý thức còn là
thuộc tính của bộ óc con người- một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất. Bộ óc người cũng là cơ
quan chịu trách nhiệm phản ánh thế giới vật chất khách quan bên ngoài để hình thành nên ý thức.
Như vậy có thể nói, sự tồn tại của ý thức hoàn toàn phụ thuộc vào các hoạt động phản ánh thực tiễn
của hệ thống thần kinh não bộ và “ sự vận động của thế giới vật chất là yếu tố quyết định sự ra đời
của cải vật chất tư duy là bộ óc con người
Ví dụ: Xã hội phát triển + thành tựu khoa học => thay đổi tư duy của người nông dân:
Tư duy nhận thức của người nông dân về phương thức sản xuất dần thay đổi -
Xã hội phát triển + kinh tế thị trường: Tư duy lao động tự cung, tự cấp, thủ công => Tư
duy sản xuất nông nghiệp để bán ra thị trường -
Phát triển của khoa học công nghệ: tư duy sản xuất theo kinh nghiệm => tư duy sản xuất
theo lý trí, khoa học, thực tiễn để chủ động -
Nhu cầu về số lượng, chất lượng, xuất khẩu,..: Từ tư duy đơn thuần, ít quan tâm đế chất
lượng, an toàn, bền vững sang tư duy tiên tiến, chú trọng chất lượng, an toàn, bền vững theo tiêu chuẩn quốc tế 15 about:blank 15/131 21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
Thứ hai, vậtchấtquyếtđịnhnộidungcủaýthức. Ý thức vẫn luôn là tấm gương phản chiếu thế giới
bên ngoài với những hoạt động thực tiễn có tính xã hội- lịch sử của loài người. Sự phát triển của các
hoạt động đó sẽ góp phần quyết định sự đa dạng, tính phong phú, độ sâu sắc trong tư duy, ý thức
của con người qua các thế hệ, các thời kỳ tồn tại.
Ví dụ: Sự phát triển của KHCN => Ý thức của con người về vũ trụ
Vào thế kỷ 14,15 với sự hạn chế về mặt khoa học, kiến thức về vũ trụ của con người tại thời điểm
lúc bấy giờ vô cùng hạn hẹp, chỉ gói gọn trong việc quan sát các ngôi sao trên bầu trời thông qua
một chiếc kính viễn vọng nhỏ đặt trên gác mái. Thế nhưng, ở thế kỷ 21, con người đã có thể tự
tin bước ra ngoài để khám phá vũ trụ bao la, rộng lớn với sự giúp đỡ của các thành tựu khoa học -
công nghệ tiên tiến như tàu không gian, vệ tinh. Chính điều đó đã giúp cho nội dung tư duy, ý
thức của con người về vũ trụ trở nên phong phú, đa dạng hơn so với những thế hệ đi trước.
Thứ ba, vậtchấtquyếtđịnhbảnchấtcủaýthức. Ý thức của con người không chỉ đơn thuần là tấm
gương phản ánh, sao chép y nguyên hiện thực thế giới bên ngoài mà còn bao gồm sự tự giác, năng
động, sáng tạo thông qua thực tiễn. Không những thế, triết học Mác-Lênin còn khẳng định rằng
hoạt động thực tiễn là cơ sở để hình thành tri thức đồng thời cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
cải biến cuộc sống loài người mà ở đó “ý thức của con người vừa phản ánh, vừa sáng tạo, phản ánh
để sáng tạo và sáng tạo trong phản ảnh”
Thứ tư, vậtchấtquyếtđịnhsựvậnđộng,pháttriểncủaýthức. Kể từ khi được hình thành, sự phát
triển của ý thức luôn luôn đi cùng và có sự gắn bó mật thiết với sự biến đổi của thế giới vật chất.
Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, triết học Mác Lênin đã chỉ ra rằng; vật chất biến đổi sẽ nghiễm
nhiên dẫn theo sự thay đổi của ý thức
Ví dụ: Sau khi những biến thể nguy hiểm hơn của virus corona xuất hiện và lây lan mạnh mẽ trên
toàn thế giới, ý thức chủ quan của phần lớn người dân các nước đã chuyển thành ý thức tự giác,
nghiêm túc chấp hành các nguyên tắc phòng chống dịch của chính quyền để bảo vệ an toàn cho bản thân
2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất (tr.178)
(1) Tính độc lập tương đối của ý thức: -
Ý thức một khi ra đời thì có tính độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất -
Ý thức thường thay đổi chậm hơn so với sự biến đổi của thế giới vật chất
(2) Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người: Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh, vật
chất, thậm chí còn tạo ra “thiên nhiên thứ hai” phục vụ cho cuộc sống của con người. Đặc
biệt, ý thức tiến bộ, cách mạng khi thâm nhập vào quấn chúng nhân dân - lực lượng vật chất
xã hội thì có vai trò rất to lớn VD:
Ý thức: Mong muốn được ra trường với bằng loại giỏi Hoạt động thực tiễn: 16 about:blank 16/131 21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng -
Lên kế hoạch học tập tốt -
Dành thời gian ôn tập, học bài - Làm tốt bài thi - ….
Vật chất: Sự thay đổi về trình độ theo thời gian từ: trung bình => khá => giỏi
(3) Vai trò ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con người: quyết định
làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại
(+) dự báo, tiên đoán một cách chính xác cho hiện thực, hình thành những lý luận định
hướng đúng đắn => sức mạnh vật chất tăng
(-) phản ánh sai lệch, xuyên tạc hiện thực
VD: Ý thức đúng => hành động đúng => thành công: thay đổi vật chất theo hướng tích cực
(+) Đường lối , chủ trương, chính sách đúng đắn + chiến lược, thể chế đúng + thực hiện đúng =>
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển
(+) Người nông dân đã chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp để tự cung tự cấp, chủ yếu dựa
vào lao động thủ công, đất đai phân tán, vật nuôi tạp, sang tư duy sản xuất nông nghiệp để bán ra
thị trường, áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, cơ giới hoá, hợp tác hóa, chuyên canh,
chuyên môn hoá. Điều này cho thấy, ý thức của người nông dân đã phản ánh được những thay đổi
của thế giới khách quan, những nhu cầu và xu thế của xã hội, và chỉ đạo cho họ thực hiện những
hoạt động, hành động phù hợp để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp
(-) Một bộ phận sinh viên không hiểu thực chất: điểm số dùng để xác thực năng lực của bản thân
trong quá trình học tập dẫn đến việc chạy theo điểm số và dối trá trong thi cử. Tư duy sai lệch
này khiến cho điểm số không còn phản ánh đúng năng lực của sinh viên
(4) Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng lớn.
Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn nhưng không thể vượt qua tính quy định của
những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các điều kiện khách quan và năng lực chủ quan
của chủ thể hoạt động. Nếu không thì sẽ rơi vào vũng bùn của chủ nghĩa chủ quan, duy tâm, duy ý
chí, phiêu lưu và không thể tránh khỏi thất bại trong hoạt động thực tiễn
(?) Vì sao Việt Nam thắng Mỹ trong chiến tranh? -
Ý thức: Truyền thống yêu nước của dân tộc -
Hoạt động thực tiễn: Chính sách, đường lối, chiến lược đúng đắn, sáng tạo => hướng dẫn, chỉ đạo -
Tác động trở lại vật chất: Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
Nhưng nếu như lúc đó, VN coi thường Mỹ mà chủ quan trong việc xây dựng đường lối, không có
cải tiến trong vũ khí, quân đội … mà chỉ có niềm tin và ý thức “yêu nước” thì chắc chắn sẽ thất bại 17 about:blank 17/131 21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
3. Ý nghĩa phương pháp luận (tr.180) -
Phảitôntrọngtínhkháchquankếthợpvớipháthuytínhnăngđộngchủquan: Trong nhận
thức và hoạt động thực tế, mọi chủ trương, chính sách, mục tiêu đều phải xuất phát từ thực
tế khách quan, từ những điều kiện tiên đề vật chất hiện có -
Phảitôntrọngvàhànhđộngtheoquyluậtkháchquannếukhôngsẽgâyrahậuquảtaihại
khônlường:Nhận thức, cải tạo sự vật, hiện tượng đối với những thuộc tính, mối liên hệ bên
trong vốn có của nó, Cần tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí, chủ nghĩa duy
vật tầm thường, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa khách quan. -
Phảipháthuytínhnăngđộng,sángtạocủaýthức,pháthuyvaitròcủanhântốconngười,
chốngtưtưởng,tháiđộthụđộng,ỷlại,ngồichờ,bảothủ,trìtrệ,thiếttínhsángtạo;phải
coitrọngvaitròcủaýthức,côngtáctưtưởngvàgiáodụctưtưởng,giáodụclýluậnchủ
nghĩaMác-LêninvàtưtưởngHồChíMinh.Đồngthờiphảinângcaotrìnhđộtrithức
khoahọc,bồidưỡngnhiệttình, ýchícáchmạngchocánbộ,Đảngviênvànhândânnói
chungnhấtlàtrongđiềukiệnnềnvănminhtrítuệ,kinhtếtrithứctoàncầuhóahiệnnay;
coitrọngviệcgìngiữ,rènluyệnphẩmchấtđạođứcchocánbộĐảngviênMặclàsựthống
nhấtgiữanhiệttìnhcáchmạngvàtrithứckhoahọc -
Nhậnthứcvàgiảiquyếtđúngđắncácquanhệlợiíchvàkếthợphàihòalợiíchcánhân-
lợiíchtậpthể-lợiíchxãhội;phảicóđộngcơtrongsángtháiđộthậtsựkháchquan,khoa
học,khôngvụlợitrongnhậnthứcvàhànhđộngcủamình
Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức vào cuộc sống học tập của bản thân:
Là một sinh viên năm nhất, em thấy bản thân mình cần phải xác định rõ các nhân tố vật chất như
điều kiện vật chất, hoàn cảnh sống, quy luật khách quan. Trong học tập, nếu em được tiếp xúc với
những cơ sở vật chất, phương pháp dạy tốt chúng ta sẽ cố gắng học tập tốt, chiếm lĩnh tri thức tốt
hơn. Cụ thể hơn, một tiết học Triết của một giảng viên tâm huyết, truyền đạt bài thú vị, dễ hiểu sẽ
khiến bản thân mình yêu môn Triết và không sợ nó, thúc đẩy mình tìm hiểu thêm về Triết, nhưng
nếu như giảng viên môn Triết của mình thiếu tâm huyết, truyền đạt bài giảng không linh hoạt,
khó hiểu thì mình sẽ sinh ra tâm lý chán nản, không thích học môn Triết. Đó chính là vật chất
quyết định ý thức. Em đã vận dụng để nâng cao năng suất học tập của bản thân bằng cách tạo ra
những cơ sở vật chất tốt để thúc đẩy tinh thần học như : tìm kiếm một phương pháp học tập phù
hợp bản thân, trang trí sắp xếp góc học tập thật gọn gàng,…Bên cạnh đó em còn đặc biệt chú ý
tôn trọng tính khách quan và hành động theo các quy luật mang tính khách quan, thể hiện qua
một số hành động như không cúp tiết,tham gia đầy đủ các buổi học, làm theo giáo viên hướng
dẫn,…Trong suốt học kì đầu,có một môn, em không may mắn nên không được học một giảng
viên truyền tải kiến thức hay dễ hiểu nhưng em đã không để điều đó làm mình lười học mà đã
sáng tạo tìm tòi thêm kiến thức qua sách vở, phương tiện truyền thông. Em thường xuyên dành
thời gian tự học, đọc thêm sách về phần mình chưa hiểu (ý thức thức có sự tác động trở lại đối
với vật chất nên cần phải phát huy tính năng động, chủ quan). Bên cạnh đó, em tự ý thức được
rằng mình cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng như bệnh bảo thủ trì trệ, cụ thể là cần
tiếp thu những cái mới nhưng tiếp thu có chọn lọc, học hỏi và lắng nghe ý kiến của mọi người 18 about:blank 18/131 21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
xung quanh. Ví dụ, trong làm việc nhóm để thuyết trình môn Triết em đã ngồi lại với bạn bè, bàn
bạc để mỗi người đưa ra ý kiến cá nhân và sau đó tổng hợp lại để hoàn thiện bài thuyết trình đúng
theo ý của tất cảcác thành viên.Cuối cùng, khi giải thích các hiện tượng xã hội cần tính đến các
điều kiện vật chất lẫn yếu tố tinh thần, điều kiện khách quan lẫn yếu tố khách quan. Trước
đây khi em đăng kí nguyện vọng vào các trường đại học. Việc quan trọng nhất mà em xét đến
chính là năng lực của bản thân và điều kiện tài chính của gia đình để sắp xếp nguyện vọng một
cách thông minh và hợp lí nhất. Tránh trường hợp ngành học không phù hợp với bản thân về cả
năng lực lẫn tài chính. Và em có một sự lựa chọn đúng đắn là “HVNG”
Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay
Như chúng ta đã biết, sau khi giải phóng thành công đất nước, kinh tế miền Bắc bị suy giảm
nghiêm trọng. Cơ sở vật chất yếu kém, cơ cấu kinh tế mất cân đối, năng suất lao động thấp… sản
xuất nông nghiệp chưa đủ cung cấp lương thực cho dân, ngoài còn bị tàn phá nặng nề bởi đế quốc
Mỹ.Trước tình hình kinh tế đó, Đảng và nhà nước đã đi sâu vào nghiên cứu phân tích tình hình,
phân tích các nhân tố khách quan, lấy ý kiến nhân dân. Đặc biệt là đổi mới tư duy.Đại hội Đảng
VI rút ra kinh nghiệm lớn trong đó là phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hoạt động theo quy
luật khách quan. Tại đại hội VII, ta đã đánh giá tình hình kinh tế chính trị của nước ta đã đạt được
các bước tiến quan trọng. Tình hình kinh tế chính trị ổn định nên nền kinh tế có điều kiện phát
triển bước đầu nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo sự quản lý của nhà nước.
LLSX huy động tốt hơn, tránh lạm phát,…..Tại đại hội Đảng XII, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng
nêu rõ: “Năm năm qua, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, tình hình thế giới, khu vực có nhiều
diễn biến rất phức tạp; kinh tế thế giới phục hồi chậm; khủng hoảng chính trị ở nhiều nơi, nhiều
nước; cạnh tranh về nhiều mặt ngày càng quyết liệt giữa các nước lớn tại khu vực; diễn biến phức
tạp trên Biển Đông,... đã tác động bất lợi đến nước ta.” Đảng và nhà nước đã phát huy tính tích
cực, sáng tạo của ý thức: Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực hiện ba
đột phá chiến lược được tập trung thực hiện bước đầu đạt kết quả tích cực.Giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ, văn hoá, xã hội, y tế có bước phát triển. An Sinh xã hội được quan tâm
nhiều hơn và cơ bản được bảo đảm. Qua các dẫn chứng trên ta thấy Đảng ta đã vận dụng đúng
đắn mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vào công cuộc đổi mới đất nước. Đó là yếu tố quan trọng
giúp chúng ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển vào năm 2010 và cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020
Vận dụng vào covid
Như chúng ta đã biết, năm 2020, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả
quốc gia trên thế giới. Nền Kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm trọng. Nền kinh tế Việt
Nam có độ mở lớn, hội nhập quốc tế sâu rộng đã và đang chịu nhiều tác động, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Trước tình hình kinh tế đó, Đảng và nhà nước đã đi
sâu vào nghiên cứu phân tích tình hình, phân tích các nhân tố khách quan, lấy ý kiến nhân dân.
Đặc biệt là đổi mới tư duy. Dự thảo báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ương đảng khóa
XII tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng xác định được các nhân tố vật chất như:
thời cơ,thuận lợi và nhiều khó khăn, thách thức đan xen, nhiều vấn đề mới đặt ra phải giải quyết.
Cụ thể hơn, So với nhiệm kỳ trước, kinh tế chuyển biến tích cực, toàn diện trên nhiều lĩnh vực.
Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát luôn được kiểm soát ở mức thấp, mặc dù năm cuối nhiệm kỳ bị 19 about:blank 19/131 21:33 3/8/24
TRIẾT HỌC - Tài liệu tổng hợp kiến thức và mở rộng
ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 nhưng tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn
2016 - 2020 vẫn đạt khoảng 5,9%/năm. Ta có thể thấy, tuy ảnh hưởng của dịch Covid, nhưng
Đảng và Nhà nước đã phát huy tính năng động và sáng tạo của ý thức đề ra những biện pháp để
hạn chế ảnh hưởng xấu của Covid về mọi mặt (kinh tế, giáo dục,..) như: đẩy mạnh học online,
Đẩy mạnh giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, giải quyết vướng mắc trong thủ
tục hành chính, đẩy nhanh thủ tục phê duyệt, điều chỉnh các chính sách mới.Qua các dẫn chứng
trên ta thấy Đảng ta đã vận dụng đúng đắn mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vào công cuộc đổi
mới đất nước. Đó là yếu tố quan trọng giúp chúng ta hạn chế ảnh hưởng của đại dịch cơ bản và
Việt Nam được cho là một trong số ít quốc gia sẽ tiếp tục tăng trưởng trong năm 2020, mặc dù
những quốc gia khác trên thế giới được dự báo rơi vào suy thoái và cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020
Chương 2: Giải pháp nâng cao tính tích cực, sáng tạo trong học tập của sinh viên hiện nay.
1. Thực trạng tính tích cực, sáng tạo trong học tập của sinh viên hiện nay
Nói đến sinh viên Việt Nam thì tức là ta đang nói đến một thế hệ trẻ đầy nhiệt huyết và sức sáng
tạo. Họ là thế hệ trẻ nắm trong tay những tri thức của thời đại, được đào tạo toàn diện và đầy đủ
nhất. Sinh viên là lớp trẻ tràn đầy ý tưởng và sự sáng tạo, luôn là người tiên phong cho các công
cuộc đổi mới về kinh tế, giáo dục, khoa học… Họ luôn biết cách nắm bắt lấy cơ hội để bắt đầu
cho việc nghiên cứu, phát minh hay sáng chế. Biết cách để xây dựng kế hoạch học tập tích cực
chủ động không chỉ từ thầy cô mà còn từ mọi nguồn tài liệu sách báo nghiên cứu. Nguồn tri thức
để sinh viên tiếp cận là vô hạn, sinh viên Việt Nam còn đón nhận những cái hay từ mọi lĩnh vực
như văn hoá, nghệ thuật… Tham gia vào các câu lạc bộ hay hoạt động xã hội thì cũng giúp họ
luôn cập nhật thông tin, kiến thức mới mẻ để thay đổi bản thân phù hợp với sự phát triển của xã
hội. Tích cực, sáng tạo trong học tập là một nét đẹp của sinh viên Việt Nam họ dám nghĩ, dám
làm, dám đương đầu với thử thách. Tham gia vào các cuộc thi nghiên cứu khoa học sáng tạo thì
các suy nghĩ, ý tưởng không đơn thuần chỉ tồn tại trong bộ não mà luôn được thực hiện hoá bằng
các hành động thực tế. Táo bạo nhưng không liều lĩnh, trước khi bắt đầu một việc sinh viên luôn
nghiên cứu, tính toán các khả năng có thể xảy ra, xem xét các điều kiện đầy đủ rồi mới tiến hành
phát triển ý tưởng của bản thân. Điều đáng nói, dù thất bại hay thành công thì họ vẫn sẵn sàng
chấp nhận, dám nhìn thẳng và vượt qua nó. Sinh viên Việt Nam hiện nay ngày một tiến bộ không
còn bị ảnh hưởng bởi yếu tố điều kiện vật chất tác động vào ý thức tích cực, sáng tạo trong học
tập. Họ tự lập trong cuộc sống, không phụ thuộc vào chu cấp từ gia đình, làm chủ bản thân, làm
chủ ý thức. Đi làm thêm cũng giúp họ học được nhiều kinh nghiệm từ đời sống thực tế, dẫu tích
cực hay tiêu cực sinh viên vẫn tự biết cách rút ra các bài học cho bản thân. Ý thức được trách
nhiệm và mục tiêu đề ra họ luôn cố gắng tự học và rèn luyện trong mọi lúc để đạt các thành tích
như học bổng, các chứng chỉ ngoại ngữ, danh hiệu Sinh viên 5 tốt… Làm đẹp bản thân bằng tri
thức là con đường giúp họ tiến tới thành công, là cách để sinh viên khẳng định bản thân. Phân
tích một vấn đề không thể không nhắc đến mặt hạn chế để có cái nhìn toàn diện. Vẫn còn tồn tại
một bộ phận sinh viên chưa thực sự năng động tích cực trong việc học tập. Sinh viên, họ không
chịu đọc giáo trình để nghiên cứu trước các tiết học hay tìm sách, tài liệu mở rộng để phục vụ cho
chuyên ngành theo học. Trong thời đại dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng đến quá trình dạy học đã
tiến tới phương pháp học trực tuyến thì nhiều cá nhân đã lợi dụng các bất tiện để có thể bỏ tiết
hoặc không chú ý bài giảng của thầy cô trên lớp qua việc tắt camera và micro hoặc điểm danh rồi
để máy ở đó đi làm việc khác. Trong lớp không chịu hăng hái phát biểu ý kiến, xây dựng quan
điểm bản thân để mọi người cùng bàn luận. Luôn có tâm lý ngại nói hay biết sẽ có người nói thay 20 about:blank 20/131