lOMoARcPSD| 40551442
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
TS. Tạ Thị Vân Hà, TS Hồ Công Đức
(Đồng chủ biên)
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
(Dành cho khối không chuyên ngành lý luận chính trị)
lOMoARcPSD| 40551442
Hà Nội, 2022
TS. Tạ Thị Vân Hà, TS. Hồ Công Đức
(Đồng chủ biên)
Cùng tập thể tác giả
TS. Nguyễn Thị Thu Hà
TS. Đỗ Thị Phương Hoa
TS. Đặng Minh Tiến
ThS. Phạm Thị Hương
ThS. Nguyễn Thị Liên
ThS. Đào Thu Hà
ThS. Nguyễn Quỳnh Hương
lOMoARcPSD| 40551442
i
LỜI GIỚI THIỆU
Thực hiện đề án chuyển đổi số để cung cấp học liệu cho người học, Trường
Đại học Thương mại đã có Quyết định số 1405/QĐ - ĐHTM, ngày 05 tháng 09 năm
2022 giao nhiệm vụ cho Bộ môn Triết học biên soạn tài liệu Hướng dẫn học tập học
phần Triết học Mác - Lênin dùng cho sinh viên Trường Đại học Thương mại.
Để giúp sinh viên nắm chắc kiến thức cơ bản, chủ động trong việc học tập, nâng
cao khả năng sáng tạo của mình, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra của học phần. Tập thể
giảng viên của Bộ môn Triết học đã tóm lược nội dung của cuốn tài liệu theo 3 chương
của Giáo trình Triết học Mác - Lênin, do Bộ Giáo dục và Đào tạo xuất bản năm 2021.
Trong mỗi chương được phân thành các phần: mục tiêu, nội dung kiến thức bản,
câu hỏi ôn tập và nội dung thảo luận. Hy vọng tài liệu này sẽ mang lại cho sinh viên
những kiến thức cơ bản nhất trong quá trình học tập, ôn tập và thi hết môn.
Mặc dù, nhóm tác giả đã cố gắng biên soạn, song cũng không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định, chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô,
bạn đọc gần xa để cuốn tài liệu ngày càng được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng giới thiệu cuốn tài liệu Hướng dẫn học tập học phần Triết học
Mác - Lênin tới các bạn sinh viên Trường Đại học Thương mại!
Hà Nội, tháng 12 năm 2022
NHÓM BIÊN SOẠN
MỤC LỤC
Trang
Chương 1. KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN .......... 1
lOMoARcPSD| 40551442
ii
A. MỤC TIÊU .............................................................................................................
1
B. NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN ......................................................................
1
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC ...................................... 1
1. Khái lược về triết học ..............................................................................................
1
2. Vấn đề cơ bản của triết học .....................................................................................
4
3. Biện chứng và siêu hình ..........................................................................................
6
II. TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI ....................................................................................
7
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác-Lênin .....................................................
7
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác-Lênin ................................................
14
C. CÂU HỎI ÔN TẬP ..............................................................................................
18
1. Câu hỏi trắc nghiệm ..............................................................................................
18
2. Câu hỏi tự luận ......................................................................................................
20
D. THẢO LUẬN .......................................................................................................
21
Chương 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG ..............................................
22
A. MỤC TIÊU ...........................................................................................................
22
B. NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN ....................................................................
22
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC.....................................................................................
22
1. Vật chất và phương thức tồn tại của vật chất ........................................................
22
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức ...........................................................
28
lOMoARcPSD| 40551442
iii
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức .....................................................................
33 II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
........................................................................ 35
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật .......................................... 35
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật ................................................................. 36
III. LUẬN NHẬN THỨC ...................................................................................
52
1. Các quan niệm trước Mác về nhận thức trong lịch sử triết học ............................ 52
2. Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng........................................... 54
C. CÂU HỎI ÔN TẬP ..............................................................................................
61
1. Câu hỏi trắc nghiệm ..............................................................................................
61
2. Câu hỏi tự luận ......................................................................................................
63
D. THẢO LUẬN .......................................................................................................
65 Chương 3. CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
....................................................... 67
A. MỤC TIÊU ...........................................................................................................
67
B. NỘI DUNG ..........................................................................................................
67
I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI ..............................................
67
1. Sản xuất vật chất sở của sự tồn tại phát triển hội ...............................
67
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất
..................................... 68
3. Biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng của hội ....................
71
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - hội một quá trình lịch sử - tự nhiên
..... 74 II. GIAI CẤP DÂN TỘC
................................................................................... 77
1. Giai cấp và đấu tranh giai cấp ...............................................................................
77
2. Dân tộc ..................................................................................................................
85
lOMoARcPSD| 40551442
iv
3. Mối quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân loại ............................................................
87
III. NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI ........................................................
88
1. Nhà nước ...............................................................................................................
88
2. Cách mạng xã hội ..................................................................................................
90
IV. Ý THỨC XÃ HỘI ...............................................................................................
91
1. Khái niệm tồn tại hội các yếu tố bản của tồn tại hội ..........................
92
2. Khái niệm, kết cấu, tính giai cấp, các hình thái, mối quan hệ biện chứng giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tính độc lập tương đối của của ý thức xã hội.................
92
3. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại hội ý thức hội
...................................... 99
V. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI .........................................................................
102
1. Con người và bản chất của con người .................................................................
102
2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn để giải phóng con người .........................
104
3. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội và vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ
trong lịch sử
...................................................................................................................... 106
4. Vấn để con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam ................................
108
C. CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................................
109
1. Câu hỏi trắc nghiệm ............................................................................................
109
2. Câu hỏi tự luận ....................................................................................................
111
D. THẢO LUẬN .....................................................................................................
114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................
115
lOMoARcPSD| 40551442
v
lOMoARcPSD| 40551442
1
Chương 1 KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung, những điều
kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được thực
chất cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai
đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - nin; vai trò của triết học Mác - Lênin
trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng
Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm sở cho việc nhận thức những
nguyên lý bản của triết học Mác Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận điểm
sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng
Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học cách mạng của chủ
nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
- Triết học ra đời phương Đông phương Tây gần như cùng một thời gian
(VIII - VI tr.CN) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại.
- Triết học dạng tri thức luận xuất hiện sớm nhất, một hình thái ý thức
xã hội có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
- Trong quá trình sống cải biến thế giới, từng ớc con người kinh nghiệm
và có tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính.
- Sự phát triển của tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong quá trình nhận
thức sẽ đến lúc làm cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về thế giới về vai trò
của con người trong thế giới đó hình thành.
Do vậy, triết học ra đời khi tư duy con người đạt tới trình độ có khả năng rút ra
được cái chung trong muôn vàn sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
* Nguồn gốc xã hội
lOMoARcPSD| 40551442
2
- Triết học ra đời khi nền sản xuất hội đã sự phân công lao động loài
người đã xuất hiện giai cấp.
- Lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay. Tthức xuất hiện với cách
một tầng lớp hội, có vị thế xã hội nhất định, tầng lớp này có điều kiện và nhu cầu
nghiên cứu (đặc biệt những người xuất sắc trong tầng lớp này), có năng lực hệ thống
hoá các quan điểm, quan niệm rời rạc thành học thuyết, thành lý luận.
- Ngay từ khi ra đời triết học đã mang tính giai cấp sâu sắc, công khai tính
đảng là phục vụ cho lợi ích của những giai cấp, những lực lượng xã hội nhất định.
b. Khái niệm triết học -
Phương Đông:
+ Trung Quốc, người ta dùng chữ triết để chỉ hệ thống tư duy,sự truy tìm bản
chất của đối tượng, triết học chính là trí tuệ.
+ Ấn Độ, người ta dùng thuật ngữ Darsana cũng chỉ hệ thống duy triết học,
là sự hiểu biết sâu sắc của con người. Darsana nghĩa là chiêm ngưỡng, là tri thức dựa
trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người tới lẽ phải.
- Phương Tây, triết học (philosophy) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là
yêu thích sự thông thái. Người Hy Lạp cổ đại quan niệm philosophia vừa mang nghĩa
là giải thích trụ, định hướng nhận thức hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng
tìm kiếm chân lý của con người.
Như vậy, triết học ra đời cả phương Đông phương Tây, ngay từ đầu, triết
học đã hoạt động tinh thần bậc cao, loại hình nhận thức trình độ trừu tượng
hoá và khái quát hoá rất cao.
* Quan niệm của triết học Mác - Lênin
- Triết học hệ thống quan điểm luận chung nhất về thế giới vị trí con
người trong thế giới đó, khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung
nhất của tự nhiên, xã hội, tư duy.
- Triết học khác với các khoa học khác ở tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa
học và phương pháp nghiên cứu.
+ Hệ thống tri thức khoa học triết học mang tính khái quát cao dựa trên sự trừu
tượng hóa sâu sắc về thế giới, về bản chất cuộc sống của con người.
+ Phương pháp nghiên cứu của triết học là xem xét thế giới như một chỉnh thể
trong mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm cách đưa ra một hệ thống các quan niệm về
chỉnh thể đó.
c. Đối tượng của triết học trong lịch sử
- Thời kỳ cổ đại
+ Phương Đông hướng đến con người, thường gắn liền với các học thuyết chính
trị - xã hội, tôn giáo.
+ Phương Tây hướng tới vũ trụ và gắn với khoa học tự nhiên như toán học, vật
lý, thiên văn, đây nguyên nhân làm nảy sinh quan niệm vừa tích cực vừa hạn chế
khi coi “triết học là khoa học của mọi khoa học”.
lOMoARcPSD| 40551442
3
- Thời trung c
+ Khi quyền lực Giáo Hội bao trùm lên mọi lĩnh vực của đời sống hội thì
triết học trở thành nô tì của thần học.
+ Nền triết học tự nhiên bị thay thế bằng nền triết học kinh viện. Triết học bị chi
phối bởi tư tưởng Kitô giáo. Đối tượng của triết học Kinh viện chỉ tập trung vào các
chủ đề như niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục, v.v..
- Thời Phục hưng đến thế kỷ XVIII
+ Triết học Tây Âu từng bước thoát khỏi ách thống trị của thần học, đề cao chủ
nghĩa nhân đạo gắn với những thành tựu của khoa học thực nghiệm. Vấn đề đối
tượng của triết học bắt đầu được đặt ra, đỉnh cao mới trong chủ nghĩa duy vật thể kỷ
XVII - XVIII đã xuất hiện Anh, Pháp, Lan. Đồng thời duy triết học cũng được
phát triển trong các học thuyết triết học duy tâm mà đỉnh cao là triết học Hêghen, đại
biểu xuất sắc của triết học cổ điển Đức.
+ Triết học tạo điều kiện cho sự ra đời của các khoa học, nhưng sự phát triển của
các khoa học chuyên ngành cũng từng bước xoá bỏ vai trò của triết học tự nhiên cũ,
làm phá sản tham vọng của triết học muốn đóng vai trò “khoa học của các khoa
học”. Triết học Hêghen là triết học cuối cùng thể hiện tham vọng đó.
- Từ thế kỷ XIX đến nay
Với sự ra đời của triết học Mác, đoạn tuyệt với quan niệm “triết học là khoa học
của các khoa học”. Triết học Mác khẳng định đối tượng nghiên cứu của mình là: tiếp
tục giải quyết mối quan hệ giữa duy tồn tại, giữa vật chất ý thức trên lập
trường duy vật triệt để và nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội
và tư duy.
Như vậy, mặc dù đối tượng nghiên cứu của triết học có sự thay đổi qua các giai
đoạn lịch sử, song nhìn chung các học thuyết triết học đều nghiên cứu những vấn đề
chung nhất của giới tự nhiên, của hội con người, mối quan hệ của con người
với thế giới.
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
* Thế giới quan
Thế giới quan là hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng
xác định về thế giới về vị trí của con người trong thế giới đó. Thế giới quan quy
định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức hoạt động thực
tiễn của con người.
- Những thành phần chủ yếu của thế giới quan: tri thức, niềm tin lý
tưởng. Trong đó, tri thức là cơ sở trực tiếp hình thành thế giới quan.
- Thế giới quan được phân thành nhiều loại khác nhau:
+ Thế giới quan huyền thoại;
+ Thế giới quan tôn giáo;
+ Thế giới quan khoa học; +
Thế giới quan triết học.
lOMoARcPSD| 40551442
4
Thế giới quan triết học thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất, được sử dụng
trong mọi ngành khoa học và trong toàn bộ đời sống xã hội.
* Hạt nhân lý luận của thế giới quan
- Triết học là hạt nhân của thế giới quan bởi vì:
+ Thứ nhất, bản thân triết học chính là thế giới quan.
+ Thứ hai, trong các thế giới quan khác, triết học luôn thành phần quan trọng,
đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
+ Thứ ba, với các loại thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm, thế
giới quan thông thường..., triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối.
+ Thứ tư, thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế giới quan
các quan niệm khác như thế.
- Thế giới quan duy vật biện chứng được coi là đỉnh cao của các loại thế
giới quan đã từng trong lịch sử. Thế giới quan duy vật biện chứng bao gồm tri
thức khoa học, niềm tin khoa học, và lý tưởng cách mạng.
* Vai trò của thế giới quan:
Thế giới quan đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội:
+ Thứ nhất, những vấn đề được triết học đặt ra m lời giải đáp trước hết là
những vấn đề thuộc thế giới quan.
+ Thứ hai, thế giới quan đúng đắn tiền đề quan trọng để xác lập phương thức
tư duy hợp lý và nhân sinh quan tích cực trong khám phá và chinh phục thế giới.
2. Vấn đề cơ bản của triết hc
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Theo Ph. Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết
học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”
1
.
- Vấn đề bản của triết học hai mặt, giải quyết 2 vấn đề lớn vấn đề bản
thể luận và nhận thức luận.
+ Mặt thứ nhất, hay còn gọi mặt bản thể luận: giữa vật chất và ý thức cái nào
có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai, hay còn gọi là mặt nhận thức luận: con người có khả năng nhận
thức được thế giới hay không?
Việc trả lời hai câu hỏi trên như thế nào liên quan mật thiết đến việc xác định
lập trường của các trường phái triết học và các học thuyết về nhận thức của triết học.
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm V
mặt bản thể luận:
1
C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập. Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, t.21, tr.403.
lOMoARcPSD| 40551442
5
Việc giải quyết mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) của vấn đề cơ bản của triết học
đã chia các nhà triết học thành hai trường phái lớn (trường phái duy vật trường
phái duy tâm).
- Những người cho rằng vật chất trước, ý thức sau, vật chất quyết định ý
thức thì được coi những người theo chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật ba
hình thức cơ bản:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác thời kỳ cổ đại: thừa nhất tính thứ nhất của vật
chất nhưng lại đồng nhất vật chất với một hay một số hình thức cụ thcủa vật chất.
Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này tuy hạn chế do trình độ nhận thức thời đại về vật chất
và cấu trúc của vật chất, nhưng về cơ bản là đúng vì nó lấy bản thân giới tự nhiên để
giải thích thế giới, không viện dẫn đến thần linh.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: chủ nghĩa duy vật thời kỳ này chịu sự tác động
mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới, phương pháp nhìn nhận thế
giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại. Thời kỳ
này họ cũng đồng nhất vật chất với một dạng hay một thuộc tính cụ thể của vật chất.
Tuy không phản ánh đúng hiện thực nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình tác
dụng trong việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm tôn giáo.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: hình thức thứ ba của chủ nghĩa duy vật, do
C. Mác Ph. Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX sau đó V.I
Lênin phát triển.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa
duy vật trước đó và phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại, đồng thời
là công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
- Những người cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật
chất thì được coi là những người theo chủ nghĩa duy tâm. Chủ nghĩa duy tâm có hai
loại:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, phủ nhận
sự tồn tại khách quan của hiện thực. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định mọi sự
vật, hiện tượng chỉ là sự phức hợp của những cảm giác.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi
đó thứ tinh thần khách quan trước, tồn tại bên ngoài, độc lập với con người
thế giới vật chất, sinh ra toàn bộ thế giới vật chất. Thực thể tinh thần khách quan này
được gọi là ý niệm tuyệt đối, tinh thần tuyệt đối, v.v..
Học thuyết nào chỉ thừa nhận một trong hai thực thể vật chất hoặc tinh thần
bản nguyên (nguồn gốc) của thế giới, quyết định sự vận động của thế giới được gọi
nhất nguyên luận.
Trường phái nhị nguyên luận: trong lịch sử triết học cũng nhà triết học giải
thích thế giới bằng cả hai bản nguyên vật chất tinh thần hai bản nguyên thể
cùng quyết định nguồn gốc sự vận động của thế giới. Song xét đến cùng nhị nguyên
luận cuối cùng thuộc về chủ nghĩa duy tâm.
Kết luận:
lOMoARcPSD| 40551442
6
Mặc dù có nhiều quan điểm, nhiều học phái triết học, nó thể hiện sự phong phú,
đa dạng, nhưng dù đa dạng đến mấy chúng cũng chỉ thuộc về hai lập trường cơ bản.
Do vậy, triết học được chia hai trường phái chính: chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy
tâm.
c. Thuyết có thể biết (Thuyết khả tri) và Thuyết không thể biết (Thuyết bất khả
tri)
Về nhận thức luận:
Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học (mặt nhận thức luận) với câu
hỏi “Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?” tuyệt đại đa số các
nhà triết học (cả duy vật và duy tâm) đều thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới
của con người.
- Thuyết khả tri: là học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con
người, con người có thể hiểu được bản chất của sự vật.
- Thuyết bất khả tri: học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của
con người.
- Hoài nghi luận:những người theo hoài nghi luận cho rằng con người không
thể đạt đến chân lý khách quan.
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
* Khái niệm biện chứng, siêu hình
- Biện chứng theo Socrates nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý bằng
cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận.
- Siêu hình phương pháp luận khảo sát, nhận thức đối tượng trạng
thái cô lập không có mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác.
Biện chứng, siêu hình trong triết học Mác-xít được dùng để chỉ hai phương pháp
tư duy đối lập nhau: phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
- Phương pháp siêu hình:
+ Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời.
+ Là phương pháp được đưa từ toán học và vật lý học cổ điển vào các khoa học
thực nghiệm và triết học.
+ vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của học nhưng hạn chế
khi giải quyết các vấn đề có tính vận động và liên hệ.
- Phương pháp biện chứng:
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến, trong quá trình vận động,
phát triển.
+ phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của các sự vật
còn thấy cả sự sinh thành, phát triển và tiêu vong của chúng.
lOMoARcPSD| 40551442
7
+ Phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu, đặc biệt là trong
triết học và khoa học xã hội, giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
+ Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như tồn tại, do vậy,
phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức
và cải tạo thế giới, là phương pháp luận tối ưu của mọi ngành khoa học.
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
- Phép biện chứng tự phát thời cổ đại
Các nhà biện chứng cả phương Đông phương Tây thời cổ đại đã thấy được
các sự vật, hiện tượng trong trụ vận động trong sự sinh thành, biến hóa cùng,
tận. Tuy nhiên, đó chỉ trực kiến, quan sát, chưa kết quả nghiên cứu thực
nghiệm khoa học minh chứng.
- Phép biện chứng duy tâm
Đỉnh cao triết học cổ điển Đức. c nhà triết học cổ điển Đức đã trình bày
một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng.
Họ cho rằng thế giới hiện thực chỉ sự phản ánh biện chứng của ý niệm nên biện
chứng của họ là biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật:
Do c. c Ph. Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I. Lênin phát triển, đã kế
thừa những hạt nhân hợp trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng nên phép
biện chứng duy vật, tạo ra được sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật phép biện
chứng trong lịch sử phát triển triết học nhân loại, làm cho phép biện chứng trở thành
phép biện chứng duy vật chủ nghĩa duy vật trthành chủ nghĩa duy vật biện chứng.
II. TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
MÁC-LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
* Điều kiện kinh tế - xã hội
- Sự củng cố phát triển của phương thức sản xuất bản chủ nghĩa trong
điều kiện cách mạng công nghiệp.
+ Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX.
+ Sự phát triển mạnh của lực ợng sản xuất do tác động của cách mạng công
nghiệp làm cho quan hệ sản xuất, phương thức sản xuất bản chủ nghĩa được củng
cố vững chắc.
+ Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản làm mâu thuẫn xã hội thêm gay gắt và bộc
lộ rõ rệt.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng
chính trị xã hội độc lập là nhân tố chính trị xã hội quan trọng cho sự ra đời triết học
Mác.
lOMoARcPSD| 40551442
8
+ Mâu thuẫn giai cấp tư sản và vô sản.
+ Sự đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản ngày càng mạnh mẽ
nhưng kết quả cuối cùng thất bại.
- Thực tiễn cách mạng của giai cấp sản sở chủ yếu nhất cho sự ra đời
triết học Mác.
+ Thực tiễn cách mạng vô sản, phải được soi sáng bởi lý luận nói chung và triết
học nói riêng.
+ Những vấn đề của thời đại do sự phát triển của chủ nghĩa bản đặt ra đã được
phản ánh bởi duy lý luận, từ đó hình thành học thuyết về triết học, kinh tế, chính
trị xã hội khác nhau.
+ Sự giải về khuyết tật của hội bản, về sự cần thiết phải thay bằng
hội tốt đẹp, theo những lập trường giai cấp khác nhau đã sinh ra nhiều biến thể của
chủ nghĩa xã hội như: “chủ nghĩa xã hội phong kiến”, “chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản”,
“chủ nghĩa xã hội tư sản”...
+ Sự xuất hiện giai cấp vô sản tạo cơ sở xã hội cho sự hình thành lý luận tiến bộ
và cách mạng mới.
+ luận đó được sáng tạo bởi Mác, Ăngghen, trong đó triết học đóng vai trò
là cơ sở lý luận chung: cơ sở thế giới quan và phương pháp luận.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
- Nguồn gốc lý luận
Để xây dựng học thuyết của mình ngang tầm cao của trí tuệ nhân loại, C. Mác
Ph. Ăngghen đã kế thừa những thành tựu trong lịch sử tưởng của nhân loại.
Trong đó đặc biệt là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa
xã hội không tưởng Pháp.
+ Triết học cổ điển Đức: C. Mác Ph. Ăngghen đã kế thừa phép biện chứng
trong triết học của Hêghen quan điểm duy vật trong triết học của Phoiơbắc để hình
thành nên hệ thống triết học mới: triết học duy vật biện chứng.
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: C. Mác Ph. Ăngghen đã kế thừa cải
tạo kinh tế học của A.Smít Đ.Ricácđô để xây dựng nên học thuyết về kinh tế, đồng
thời nhân tố không thể thiếu trong sự hình thành phát triển triết học Mác, đặc
biệt nhờ nghiên cứu kinh tế mà ông đi tới hoàn thành quan niệm duy vật lịch sử.
+ Chủ nghĩa hội không tưởng Pháp: C. Mác Ph. Ăngghen đã kế thừa
tưởng nhân đạo trong thuyết cộng sản chủ nghĩa của H.Xanhximông, S.Phuriê
R.Owen, đồng thời sáng tạo nên chủ nghĩa xã hội khoa học. Điều đó cũng có nghĩa là
sự hình thành phát triển của triết học Mác không tách rời sự phát triển của những
quan điểm lý luận về chủ nghĩa xã hội của Mác.
- Tiền đề khoa học tự nhiên
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: chứng minh sự chuyển hóa
bảo toàn năng lượng. Phát minh khoa học này sở để C. Mác Ph. Ăngghen
xây dựng quan niệm duy vật mới, khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới.
lOMoARcPSD| 40551442
9
+ Thuyết tiến hóa của Đácuyn: chứng minh nh thống nhất về nguồn gốc của
các loài và sự phát sinh, phát triển của chúng từ thấp đến cao.
+ Thuyết tế bào: chứng minh tính thống nhất của toàn bộ sự sống.
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
+ C. Mác Ph. Ăngghen nh cảm đặc biệt với nhân n lao động, yêu
thương nhân dân lao động nghèo khổ.
+ C. Mác Ph. Ăngghen đều xuất phát từ tầng lớp trên, nhưng hai ông đều sớm
hiến dâng cuộc đời mình đấu tranh vì hạnh phúc của nhân loại.
+ C. Mác Ph. Ăngghen hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ những hạn chế
của giai cấp công nhân trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa nên đã đứng về phía giai
cấp công nhân, xây dựng hệ thống luận để cung cấp cho giai cấp công nhân một
công cụ sắc bén để nhận thức cải tạo thế giới, thực hiện tưởng giải phóng giai
cấp, con người và nhân loại nói chung.
+ C. Mác và Ph. Ăngghen là những người lao động khoa học nghiêm túc, công
phu và hoạt động thực tiễn tích cực không mệt mỏi.
+ C. Mác Ph. Ăngghen ngay từ nhỏ đã tỏ ra năng khiếu đặc biệt nghị
lực nghiên cứu, học tập phi thường.
Như vậy, sự ra đời của triết học Mác ngoài những điều kiện khách quan thì
không thể thiếu nhân tố chủ quan, hai nhân tố này hoà quyện vào nhau dẫn đến sự ra
đời triết học Mác là một tất yếu lịch sử, không thể sớm hơn và cũng không thể muộn
hơn.
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác
* Thời kỳ (1841 - 1844): hình thành tưởng triết học với bước quá độ từ chủ
nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản
+ C. Mác sinh 5/5/1818 tại Trier, Vương quốc Phổ. Ở C. Mác tinh thần nhân đạo
chủ nghĩa và xu hướng yêu tự do đã sớm được hình thành ngay từ thời thơ ấu.
+ 4/1841 sau khi nhận bằng tiến triết học Mác dự định xin dạy đại học tổng
hợp Bonn dự định xuất bản một tờ tạp chí nhưng không thành, do nhà ớc Phổ
thực hiện chính sách phản động.
+ 1842 trong hoàn cảnh nước Phổ thực hiện chính sách phản động, C. Mác đã
cùng với một số người phái Hêghen trẻ đã tham gia đấu tranh chống chủ nghĩa chuyên
chế Phổ, đây là bước ngoặt quan trọng dẫn đến chuyển biến tư tưởng của ông.
+ Tác phẩm tiêu biểu:
Các bài viết của C. Mác trên Nhật báo tỉnh Ranh (1842 - 1843)
Tác phẩm Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen (1843)
Lời nói đầu của Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen (1844)
+ Thông qua các tác phẩm tiêu biểu C. Mác đã phê phán chnghĩa duy tâm
Hêghen đồng thời tiếp nhận nồng nhiệt quan niệm duy vật của phoiơbắc, song
cũng sớm nhận thấy hạn chế trong triết học của Phoiơbắc.
lOMoARcPSD| 40551442
10
+ C. Mác cũng đã phân tích những quan điểm duy vật ý nghĩa lịch sử to lớn
và mặt hạn chế của cuộc cách mạng tư sản.
Như vậy, quá trình hình thành phát triển tưởng triết học duy vật biện chứng
duy vật lịch sử cũng đồng thời quá trình hình thành chủ nghĩa cộng sản khoa
học.
* Thời kỳ(1844 - 1848): đề xuất những nguyên triết học duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử.
- thời kỳ Mác và Ăngghen sau khi giải phóng mình khỏi hệ thống triết
học cũ, đã bắt tay vào xây dựng những nguyên lý nền tảng cho một triết học mới.
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Tác phẩm Bản thảo kinh tế - triết học (1844)
+ Gia đình thần thánh (1845)
+ Luận cương về Phoiơbắc (1845)
+ Hệ tư tưởng Đức (1845 - 1846)
+ Sự khốn cùng của triết học (1847)
+ Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (1848)
* Thời kỳ (1848 - 1895): C. Mác và Ph. Ăngghen bổ sung phát triển toàn
diện lý luận triết học
- Học thuyết Mác tiếp tục được bổ sung, phát triển toàn diện trong sự gắn
hơn nữa với thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân từ tự phát thành tự
giác:
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Đấu tranh giai cấp ở Pháp (1850)
+ Cách mạng và phản cách mạng ở Đức (1851)
+ Ngày 18 tháng Sương mù của Lui Bônapactơ (1852)
+ Bộ Tư bản
+ Nội chiến ở Pháp (1871)
+ Phê phán Cương lĩnh Gôta (1875)
+ Chống Đuyrinh (1878)
+ Biện chứng của tự nhiên (1873 - 1886)
+ Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước (1884) +
Lútvích Phoiơbắc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức (1886)
c. Thực chất ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác Ph.
Ăngghen thực hiện
* C. Mác và Ph. Ăngghen đã khắc phục nh chất trực quan, siêu nh của chủ
nghĩa duy vật khắc phục tính chất duy tâm, thần của phép biện chứng duy
lOMoARcPSD| 40551442
11
tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, đó chủ nghĩa duy vật biện
chứng.
- C. Mác Ph. Ăngghen đã khắc phục nhược điểm của chủ nghĩa duy vật
Feuerbach (triết học nhân bản, xem xét con người tộc loại, phi lịch sử, phi giai cấp),
và xây dựng chủ nghĩa duy vật triết học chân chính khoa học bằng cách xuất phát từ
con người hoạt động thực tiễn mà trước hết là thực tiễn sản xuất vật chất và thực tiễn
đấu tranh chính trị - xã hội.
- C. Mác Ph. Ăngghen đã chỉ ra sở duy tâm của triết học Hegel, vạch ra
mâu thuẫn chủ yếu giữa hệ thống triết học bảo thủ, giáo điều với phương pháp biện
chứng cách mạng.
- Kết hợp giữa giải phóng chủ nghĩa duy vật khỏi tính chất trực quan, máy móc
siêu hình và giải phóng phép biện chứng khỏi tính chất duy tâm thần bí, lần đầu tiên
trong lịch sử, C. Mác và Ph. Ăngghen sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị
- chủ nghĩa duy vật biện chứng.
* C. Mác Ph. Ăngghen đã vận dụng mở rộng quan điểm duy vật biện
chứng o nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung
chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
- C. Mác Ph. Ăngghen đã vận dụng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên
cứu lịch sử hội mở rộng vào nghiên cứu một lĩnh vực đặc thù của thế giới vật
chất là tồn tại hoạt động của con người, tồn tại thống nhất, khách quan - chủ quan.
- Với việc kết hợp một cách thiên tài giữa quá trình cải tạo triệt để chủ nghĩa
duy vật cải tạo những quan điểm duy tâm về lịch sử hội, C. Mác Ph. Ăngghen
đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên hoàn bị mở rộng học thuyết ấy từ chỗ nhận
thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức xã hội loài người, chủ nghĩa duy vật lịch sử của
Mác là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học.
- Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử một cuộc cách mạng thật sự trong
triết học về hội - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng C. Mác Ph.
Ăngghen đã thực hiện trong triết học.
* C. Mác Ph. Ăngghen đã bổ sung những đặc tính mới vào triết học, sáng
tạo ra một triết học chân chính khoa học - triết học duy vật biện chứng.
- C. Mác Ph. Ăngghen đã sáng tạo ra nguyên tắc thống nhất giữa luận
thực tiễn, là cơ sở để hình thành chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Với sự ra đời của triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của
nó đã có sự thay đổi căn bản. Giờ đây triết học không chỉ có chức năng giải thích thế
giới hiện thực, mà còn trở thành công cụ nhận thức khoa học để cải tạo thế giới bằng
cách mạng. “Các nhà triết học đã chỉ giải thích thế giới bằng nhiều cách khác nhau,
song vấn đề là cải tạo thế giới”.
- Lần đầu tiên trong lịch sử, C. Mác và Ph. Ăngghen đã công khai tính giai cấp
của triết học, biến triết học của mình thành vũ khí tinh thần của giai cấp vô sản - giai
cấp tiến bộ cách mạng nhất, lợi ích phù hợp với lợi ích của nhân dân lao động
và sự phát triển của xã hội.
lOMoARcPSD| 40551442
12
- Ở triết học Mác, tính đảng và tính khoa học thống nhất hữu cơ với nhau.
- Triết học Mác ra đời đã chấm dứt tham vọng ở nhiều nhà triết học muốn biến
triết học của mình thành “khoa học của mọi khoa học”. Thiết lập mối quan hệ giữa
triết học với khoa học cụ thể.
- Đặc trưng chủ yếu trong bản chất triết học Mác tính sáng tạo - học thuyết
phản ánh thế giới vật chất luôn vận động, phát triển.
- Triết học Mác mang tính nhân đạo cộng sản: là lý luận khoa học xuất phát từ
con người, vì mục tiêu giải phóng con người khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, phát triển
tự do, toàn diện.
Như vậy, C. Mác và Ph. Ăngghen đã bổ sung những đặc tính mới vào triết học,
tạo ra một thứ triết học cao hơn, phong phú hơn, hoàn bị hơn, đó là triết học duy vật
biện chứng.
d. Giai đoạn V.I.Lênin trong sự phát triển triết học Mác
* Hoàn cảnh lịch sử V.I.Lênin phát triển triết học Mác
- Bối cảnh kinh tế - xã hội
+ Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản thành chủ nghĩa đế quốc. Bộc lộ rõ tính
chất phản động, chúng điên cuồng sử dụng bạo lực trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
+ Phong trào đấu tranh của ng nhân phát triển, trung tâm cách mạng chuyển
sang nước Nga.
- Đặt ra nhiệm vụ cần thiết phải nghiên cứu giai đoạn mới trong sự phát
triển của chủ nghĩa bản, nhiệm vụ này đã được V.I. Lênin giải quyết trên cơ
sở thế giới quan duy vật biện chứng.
- Sự phát triển của khoa học
+ Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, những phát minh lớn trong lĩnh vực khoa học
tự nhiên như hiện tượng phóng xạ, điện tử, mối quan hệ giữa khối lượng không
gian thời gian, v.v.. Lợi dụng nh hình đó, những người theo chủ nghĩa duy tâm,
cơ hội, xét lại… tấn công lại chủ nghĩa duy vật biện chứng của C. Mác.
+ Trước sự thâm nhập của chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân của nước
Nga, giai cấp sản tiến hành cuộc tấn công điên cuồng trên lĩnh vực tưởng,
luận nhằm chống lại chủ nghĩa duy vật biện chứng.
vậy, việc bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác nói chung triết học Mác nói
riêng được Lênin xác định là những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng.
* V.I.Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác triết học Mác trong thời đại mới - thời đại đế quốc chủ nghĩa quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
- Thời kỳ 1870 - 1893: Khi còn đi học Lênin rất tích cực tham gia vào c phong
trào sinh viên rất quan tâm nghiên cứu chủ nghĩa Mác, trở thành người say
nghiên cứu chủ nghĩa Mác tích cực tuyên truyền chủ nghĩa Mác vào phong trào
công nhân.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40551442
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
TS. Tạ Thị Vân Hà, TS Hồ Công Đức (Đồng chủ biên)
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
(Dành cho khối không chuyên ngành lý luận chính trị) lOMoAR cPSD| 40551442 Hà Nội, 2022
TS. Tạ Thị Vân Hà, TS. Hồ Công Đức (Đồng chủ biên) Cùng tập thể tác giả TS. Nguyễn Thị Thu Hà TS. Đỗ Thị Phương Hoa TS. Đặng Minh Tiến ThS. Phạm Thị Hương ThS. Nguyễn Thị Liên ThS. Đào Thu Hà ThS. Nguyễn Quỳnh Hương lOMoAR cPSD| 40551442
LỜI GIỚI THIỆU
Thực hiện đề án chuyển đổi số và để cung cấp học liệu cho người học, Trường
Đại học Thương mại đã có Quyết định số 1405/QĐ - ĐHTM, ngày 05 tháng 09 năm
2022 giao nhiệm vụ cho Bộ môn Triết học biên soạn tài liệu Hướng dẫn học tập học
phần Triết học Mác - Lênin
dùng cho sinh viên Trường Đại học Thương mại.
Để giúp sinh viên nắm chắc kiến thức cơ bản, chủ động trong việc học tập, nâng
cao khả năng sáng tạo của mình, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra của học phần. Tập thể
giảng viên của Bộ môn Triết học đã tóm lược nội dung của cuốn tài liệu theo 3 chương
của Giáo trình Triết học Mác - Lênin, do Bộ Giáo dục và Đào tạo xuất bản năm 2021.
Trong mỗi chương được phân thành các phần: mục tiêu, nội dung kiến thức cơ bản,
câu hỏi ôn tập và nội dung thảo luận. Hy vọng tài liệu này sẽ mang lại cho sinh viên
những kiến thức cơ bản nhất trong quá trình học tập, ôn tập và thi hết môn.
Mặc dù, nhóm tác giả đã cố gắng biên soạn, song cũng không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định, chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô,
bạn đọc gần xa để cuốn tài liệu ngày càng được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng giới thiệu cuốn tài liệu Hướng dẫn học tập học phần Triết học
Mác - Lênin tới các bạn sinh viên Trường Đại học Thương mại!
Hà Nội, tháng 12 năm 2022 NHÓM BIÊN SOẠN MỤC LỤC Trang
Chương 1. KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN .......... 1 i lOMoAR cPSD| 40551442
A. MỤC TIÊU ............................................................................................................. 1
B. NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN ...................................................................... 1
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC ...................................... 1
1. Khái lược về triết học .............................................................................................. 1
2. Vấn đề cơ bản của triết học ..................................................................................... 4
3. Biện chứng và siêu hình .......................................................................................... 6
II. TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI .................................................................................... 7
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác-Lênin ..................................................... 7
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác-Lênin ................................................ 14
C. CÂU HỎI ÔN TẬP .............................................................................................. 18
1. Câu hỏi trắc nghiệm .............................................................................................. 18
2. Câu hỏi tự luận ...................................................................................................... 20
D. THẢO LUẬN ....................................................................................................... 21
Chương 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG .............................................. 22
A. MỤC TIÊU ........................................................................................................... 22
B. NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN .................................................................... 22
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC..................................................................................... 22
1. Vật chất và phương thức tồn tại của vật chất ........................................................ 22
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức ........................................................... 28 ii lOMoAR cPSD| 40551442
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức .....................................................................
33 II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
........................................................................ 35
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật .......................................... 35
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật ................................................................. 36
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC ................................................................................... 52
1. Các quan niệm trước Mác về nhận thức trong lịch sử triết học ............................ 52
2. Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng........................................... 54
C. CÂU HỎI ÔN TẬP .............................................................................................. 61
1. Câu hỏi trắc nghiệm .............................................................................................. 61
2. Câu hỏi tự luận ...................................................................................................... 63
D. THẢO LUẬN .......................................................................................................
65 Chương 3. CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
....................................................... 67
A. MỤC TIÊU ........................................................................................................... 67
B. NỘI DUNG .......................................................................................................... 67
I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI .............................................. 67 1.
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội ............................... 67 2.
Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
..................................... 68 3.
Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội .................... 71 4.
Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên ..... 74 II. GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC
................................................................................... 77
1. Giai cấp và đấu tranh giai cấp ............................................................................... 77
2. Dân tộc .................................................................................................................. 85 iii lOMoAR cPSD| 40551442
3. Mối quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân loại ............................................................ 87
III. NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI ........................................................ 88
1. Nhà nước ............................................................................................................... 88
2. Cách mạng xã hội .................................................................................................. 90
IV. Ý THỨC XÃ HỘI ............................................................................................... 91 1.
Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội .......................... 92 2.
Khái niệm, kết cấu, tính giai cấp, các hình thái, mối quan hệ biện chứng giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tính độc lập tương đối của của ý thức xã hội................. 92 3.
Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
...................................... 99
V. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI ......................................................................... 102
1. Con người và bản chất của con người ................................................................. 102
2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn để giải phóng con người ......................... 104
3. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội và vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử
...................................................................................................................... 106
4. Vấn để con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam ................................ 108
C. CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................................ 109
1. Câu hỏi trắc nghiệm ............................................................................................ 109
2. Câu hỏi tự luận .................................................................................................... 111
D. THẢO LUẬN ..................................................................................................... 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 115 iv lOMoAR cPSD| 40551442 v lOMoAR cPSD| 40551442
Chương 1 KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung, những điều
kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được thực
chất cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai
đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin; vai trò của triết học Mác - Lênin
trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay. 2. Về kỹ năng
Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận thức những
nguyên lý cơ bản của triết học Mác Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận điểm
sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin. 3. Về tư tưởng
Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng của chủ
nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
- Triết học ra đời ở phương Đông và phương Tây gần như cùng một thời gian
(VIII - VI tr.CN) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại.
- Triết học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất, là một hình thái ý thức
xã hội có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
- Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm
và có tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính.
- Sự phát triển của tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong quá trình nhận
thức sẽ đến lúc làm cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về thế giới về vai trò
của con người trong thế giới đó hình thành.
Do vậy, triết học ra đời khi tư duy con người đạt tới trình độ có khả năng rút ra
được cái chung trong muôn vàn sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
* Nguồn gốc xã hội 1 lOMoAR cPSD| 40551442
- Triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động và loài
người đã xuất hiện giai cấp.
- Lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay. Trí thức xuất hiện với tư cách là
một tầng lớp xã hội, có vị thế xã hội nhất định, tầng lớp này có điều kiện và nhu cầu
nghiên cứu (đặc biệt những người xuất sắc trong tầng lớp này), có năng lực hệ thống
hoá các quan điểm, quan niệm rời rạc thành học thuyết, thành lý luận.
- Ngay từ khi ra đời triết học đã mang tính giai cấp sâu sắc, nó công khai tính
đảng là phục vụ cho lợi ích của những giai cấp, những lực lượng xã hội nhất định.
b. Khái niệm triết học - Phương Đông:
+ Trung Quốc, người ta dùng chữ triết để chỉ hệ thống tư duy, là sự truy tìm bản
chất của đối tượng, triết học chính là trí tuệ.
+ Ấn Độ, người ta dùng thuật ngữ Darsana cũng là chỉ hệ thống tư duy triết học,
là sự hiểu biết sâu sắc của con người. Darsana nghĩa là chiêm ngưỡng, là tri thức dựa
trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người tới lẽ phải.
- Phương Tây, triết học (philosophy) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là
yêu thích sự thông thái. Người Hy Lạp cổ đại quan niệm philosophia vừa mang nghĩa
là giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng
tìm kiếm chân lý của con người.
Như vậy, triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây, ngay từ đầu, triết
học đã là hoạt động tinh thần bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ trừu tượng
hoá và khái quát hoá rất cao.
* Quan niệm của triết học Mác - Lênin
- Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung
nhất của tự nhiên, xã hội, tư duy.

- Triết học khác với các khoa học khác ở tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa
học và phương pháp nghiên cứu.
+ Hệ thống tri thức khoa học triết học mang tính khái quát cao dựa trên sự trừu
tượng hóa sâu sắc về thế giới, về bản chất cuộc sống của con người.
+ Phương pháp nghiên cứu của triết học là xem xét thế giới như một chỉnh thể
trong mối quan hệ giữa các yếu tố và tìm cách đưa ra một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể đó.
c. Đối tượng của triết học trong lịch sử
- Thời kỳ cổ đại
+ Phương Đông hướng đến con người, thường gắn liền với các học thuyết chính
trị - xã hội, tôn giáo.
+ Phương Tây hướng tới vũ trụ và gắn với khoa học tự nhiên như toán học, vật
lý, thiên văn, đây là nguyên nhân làm nảy sinh quan niệm vừa tích cực vừa hạn chế
khi coi “triết học là khoa học của mọi khoa học”. 2 lOMoAR cPSD| 40551442 - Thời trung cổ
+ Khi quyền lực Giáo Hội bao trùm lên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội thì
triết học trở thành nô tì của thần học.
+ Nền triết học tự nhiên bị thay thế bằng nền triết học kinh viện. Triết học bị chi
phối bởi tư tưởng Kitô giáo. Đối tượng của triết học Kinh viện chỉ tập trung vào các
chủ đề như niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục, v.v..

- Thời Phục hưng đến thế kỷ XVIII
+ Triết học Tây Âu từng bước thoát khỏi ách thống trị của thần học, đề cao chủ
nghĩa nhân đạo và gắn với những thành tựu của khoa học thực nghiệm. Vấn đề đối
tượng của triết học bắt đầu được đặt ra, đỉnh cao mới trong chủ nghĩa duy vật thể kỷ
XVII - XVIII đã xuất hiện ở Anh, Pháp, Hà Lan. Đồng thời tư duy triết học cũng được
phát triển trong các học thuyết triết học duy tâm mà đỉnh cao là triết học Hêghen, đại
biểu xuất sắc của triết học cổ điển Đức.
+ Triết học tạo điều kiện cho sự ra đời của các khoa học, nhưng sự phát triển của
các khoa học chuyên ngành cũng từng bước xoá bỏ vai trò của triết học tự nhiên cũ,
làm phá sản tham vọng của triết học muốn đóng vai trò là “khoa học của các khoa
học”. Triết học Hêghen là triết học cuối cùng thể hiện tham vọng đó.
- Từ thế kỷ XIX đến nay
Với sự ra đời của triết học Mác, đoạn tuyệt với quan niệm “triết học là khoa học
của các khoa học”. Triết học Mác khẳng định đối tượng nghiên cứu của mình là: tiếp
tục giải quyết mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất và ý thức trên lập
trường duy vật triệt để và nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.

Như vậy, mặc dù đối tượng nghiên cứu của triết học có sự thay đổi qua các giai
đoạn lịch sử, song nhìn chung các học thuyết triết học đều nghiên cứu những vấn đề
chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người, mối quan hệ của con người với thế giới.
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan * Thế giới quan
Thế giới quan là hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng
xác định về thế giới và về vị trí của con người trong thế giới đó. Thế giới quan quy
định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực
tiễn của con người.
-
Những thành phần chủ yếu của thế giới quan: tri thức, niềm tin và lý
tưởng. Trong đó, tri thức là cơ sở trực tiếp hình thành thế giới quan. -
Thế giới quan được phân thành nhiều loại khác nhau:
+ Thế giới quan huyền thoại;
+ Thế giới quan tôn giáo;
+ Thế giới quan khoa học; +
Thế giới quan triết học. 3 lOMoAR cPSD| 40551442
Thế giới quan triết học là thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất, được sử dụng
trong mọi ngành khoa học và trong toàn bộ đời sống xã hội.
* Hạt nhân lý luận của thế giới quan -
Triết học là hạt nhân của thế giới quan bởi vì:
+ Thứ nhất, bản thân triết học chính là thế giới quan.
+ Thứ hai, trong các thế giới quan khác, triết học luôn là thành phần quan trọng,
đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
+ Thứ ba, với các loại thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm, thế
giới quan thông thường..., triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối.
+ Thứ tư, thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế giới quan và
các quan niệm khác như thế. -
Thế giới quan duy vật biện chứng được coi là đỉnh cao của các loại thế
giới quan đã từng có trong lịch sử. Thế giới quan duy vật biện chứng bao gồm tri
thức khoa học, niềm tin khoa học, và lý tưởng cách mạng.
* Vai trò của thế giới quan:
Thế giới quan đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội:
+ Thứ nhất, những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là
những vấn đề thuộc thế giới quan.
+ Thứ hai, thế giới quan đúng đắn là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức
tư duy hợp lý và nhân sinh quan tích cực trong khám phá và chinh phục thế giới.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Theo Ph. Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết
học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”1.
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, giải quyết 2 vấn đề lớn là vấn đề bản
thể luận và nhận thức luận.
+ Mặt thứ nhất, hay còn gọi là mặt bản thể luận: giữa vật chất và ý thức cái nào
có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai, hay còn gọi là mặt nhận thức luận: con người có khả năng nhận
thức được thế giới hay không?
Việc trả lời hai câu hỏi trên như thế nào liên quan mật thiết đến việc xác định
lập trường của các trường phái triết học và các học thuyết về nhận thức của triết học.
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm Về
mặt bản thể luận:
1 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập. Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, t.21, tr.403. 4 lOMoAR cPSD| 40551442
Việc giải quyết mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) của vấn đề cơ bản của triết học
đã chia các nhà triết học thành hai trường phái lớn (trường phái duy vật và trường phái duy tâm).
- Những người cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý
thức thì được coi là những người theo chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật có ba hình thức cơ bản:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác thời kỳ cổ đại: thừa nhất tính thứ nhất của vật
chất nhưng lại đồng nhất vật chất với một hay một số hình thức cụ thể của vật chất.
Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này tuy hạn chế do trình độ nhận thức thời đại về vật chất
và cấu trúc của vật chất, nhưng về cơ bản là đúng vì nó lấy bản thân giới tự nhiên để
giải thích thế giới, không viện dẫn đến thần linh.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: chủ nghĩa duy vật thời kỳ này chịu sự tác động
mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới, phương pháp nhìn nhận thế
giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại. Thời kỳ
này họ cũng đồng nhất vật chất với một dạng hay một thuộc tính cụ thể của vật chất.
Tuy không phản ánh đúng hiện thực nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình có tác
dụng trong việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm tôn giáo.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: là hình thức thứ ba của chủ nghĩa duy vật, do
C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX và sau đó V.I Lênin phát triển.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa
duy vật trước đó và phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại, đồng thời
là công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
- Những người cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật
chất thì được coi là những người theo chủ nghĩa duy tâm. Chủ nghĩa duy tâm có hai loại:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, phủ nhận
sự tồn tại khách quan của hiện thực. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định mọi sự
vật, hiện tượng chỉ là sự phức hợp của những cảm giác.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi
đó là thứ tinh thần khách quan có trước, tồn tại bên ngoài, độc lập với con người và
thế giới vật chất, sinh ra toàn bộ thế giới vật chất. Thực thể tinh thần khách quan này
được gọi là ý niệm tuyệt đối, tinh thần tuyệt đối, v.v..
Học thuyết nào chỉ thừa nhận một trong hai thực thể vật chất hoặc tinh thần là
bản nguyên (nguồn gốc) của thế giới, quyết định sự vận động của thế giới được gọi
nhất nguyên luận.
Trường phái nhị nguyên luận: trong lịch sử triết học cũng có nhà triết học giải
thích thế giới bằng cả hai bản nguyên vật chất và tinh thần là hai bản nguyên có thể
cùng quyết định nguồn gốc và sự vận động của thế giới. Song xét đến cùng nhị nguyên
luận cuối cùng thuộc về chủ nghĩa duy tâm. Kết luận: 5 lOMoAR cPSD| 40551442
Mặc dù có nhiều quan điểm, nhiều học phái triết học, nó thể hiện sự phong phú,
đa dạng, nhưng dù đa dạng đến mấy chúng cũng chỉ thuộc về hai lập trường cơ bản.
Do vậy, triết học được chia hai trường phái chính: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
c. Thuyết có thể biết (Thuyết khả tri) và Thuyết không thể biết (Thuyết bất khả tri)
Về nhận thức luận:
Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học (mặt nhận thức luận) với câu
hỏi “Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?” tuyệt đại đa số các
nhà triết học (cả duy vật và duy tâm) đều thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người.
- Thuyết khả tri: là học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con
người, con người có thể hiểu được bản chất của sự vật.
- Thuyết bất khả tri: là học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người.
- Hoài nghi luận: là những người theo hoài nghi luận cho rằng con người không
thể đạt đến chân lý khách quan.
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
* Khái niệm biện chứng, siêu hình -
Biện chứng theo Socrates là nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý bằng
cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận. -
Siêu hình là phương pháp luận khảo sát, nhận thức đối tượng ở trạng
thái cô lập không có mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác.
Biện chứng, siêu hình trong triết học Mác-xít được dùng để chỉ hai phương pháp
tư duy đối lập nhau: phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình. -
Phương pháp siêu hình:
+ Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời.
+ Là phương pháp được đưa từ toán học và vật lý học cổ điển vào các khoa học
thực nghiệm và triết học.
+ Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của cơ học nhưng hạn chế
khi giải quyết các vấn đề có tính vận động và liên hệ. -
Phương pháp biện chứng:
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến, trong quá trình vận động, phát triển.
+ Là phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của các sự vật mà
còn thấy cả sự sinh thành, phát triển và tiêu vong của chúng. 6 lOMoAR cPSD| 40551442
+ Phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu, đặc biệt là trong
triết học và khoa học xã hội, giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
+ Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại, do vậy,
phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức
và cải tạo thế giới, là phương pháp luận tối ưu của mọi ngành khoa học.
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
- Phép biện chứng tự phát thời cổ đại
Các nhà biện chứng cả phương Đông và phương Tây thời cổ đại đã thấy được
các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ vận động trong sự sinh thành, biến hóa vô cùng,
vô tận. Tuy nhiên, đó chỉ là trực kiến, quan sát, chưa có kết quả nghiên cứu và thực
nghiệm khoa học minh chứng.
- Phép biện chứng duy tâm
Đỉnh cao là triết học cổ điển Đức. Các nhà triết học cổ điển Đức đã trình bày
một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng.
Họ cho rằng thế giới hiện thực chỉ là sự phản ánh biện chứng của ý niệm nên biện
chứng của họ là biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật:
Do c. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I. Lênin phát triển, đã kế
thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng nên phép
biện chứng duy vật, tạo ra được sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện
chứng trong lịch sử phát triển triết học nhân loại, làm cho phép biện chứng trở thành
phép biện chứng duy vật và chủ nghĩa duy vật trở thành chủ nghĩa duy vật biện chứng.
II. TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
MÁC-LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
* Điều kiện kinh tế - xã hội
- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong
điều kiện cách mạng công nghiệp.
+ Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX.
+ Sự phát triển mạnh của lực lượng sản xuất do tác động của cách mạng công
nghiệp làm cho quan hệ sản xuất, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố vững chắc.
+ Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản làm mâu thuẫn xã hội thêm gay gắt và bộc lộ rõ rệt.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng
chính trị xã hội độc lập là nhân tố chính trị xã hội quan trọng cho sự ra đời triết học Mác. 7 lOMoAR cPSD| 40551442
+ Mâu thuẫn giai cấp tư sản và vô sản.
+ Sự đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản ngày càng mạnh mẽ
nhưng kết quả cuối cùng thất bại.
- Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác.
+ Thực tiễn cách mạng vô sản, phải được soi sáng bởi lý luận nói chung và triết học nói riêng.
+ Những vấn đề của thời đại do sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đặt ra đã được
phản ánh bởi tư duy lý luận, từ đó hình thành học thuyết về triết học, kinh tế, chính trị xã hội khác nhau.
+ Sự lý giải về khuyết tật của xã hội tư bản, về sự cần thiết phải thay bằng xã
hội tốt đẹp, theo những lập trường giai cấp khác nhau đã sinh ra nhiều biến thể của
chủ nghĩa xã hội như: “chủ nghĩa xã hội phong kiến”, “chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản”,
“chủ nghĩa xã hội tư sản”...
+ Sự xuất hiện giai cấp vô sản tạo cơ sở xã hội cho sự hình thành lý luận tiến bộ và cách mạng mới.
+ Lý luận đó được sáng tạo bởi Mác, Ăngghen, trong đó triết học đóng vai trò
là cơ sở lý luận chung: cơ sở thế giới quan và phương pháp luận.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
- Nguồn gốc lý luận
Để xây dựng học thuyết của mình ngang tầm cao của trí tuệ nhân loại, C. Mác
và Ph. Ăngghen đã kế thừa những thành tựu trong lịch sử tư tưởng của nhân loại.
Trong đó đặc biệt là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa
xã hội không tưởng Pháp.
+ Triết học cổ điển Đức: C. Mác và Ph. Ăngghen đã kế thừa phép biện chứng
trong triết học của Hêghen và quan điểm duy vật trong triết học của Phoiơbắc để hình
thành nên hệ thống triết học mới: triết học duy vật biện chứng.
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: C. Mác và Ph. Ăngghen đã kế thừa và cải
tạo kinh tế học của A.Smít và Đ.Ricácđô để xây dựng nên học thuyết về kinh tế, đồng
thời là nhân tố không thể thiếu trong sự hình thành và phát triển triết học Mác, đặc
biệt nhờ nghiên cứu kinh tế mà ông đi tới hoàn thành quan niệm duy vật lịch sử.
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: C. Mác và Ph. Ăngghen đã kế thừa tư
tưởng nhân đạo trong lý thuyết cộng sản chủ nghĩa của H.Xanhximông, S.Phuriê và
R.Owen, đồng thời sáng tạo nên chủ nghĩa xã hội khoa học. Điều đó cũng có nghĩa là
sự hình thành và phát triển của triết học Mác không tách rời sự phát triển của những
quan điểm lý luận về chủ nghĩa xã hội của Mác.
- Tiền đề khoa học tự nhiên
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: chứng minh sự chuyển hóa và
bảo toàn năng lượng. Phát minh khoa học này là cơ sở để C. Mác và Ph. Ăngghen
xây dựng quan niệm duy vật mới, khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới. 8 lOMoAR cPSD| 40551442
+ Thuyết tiến hóa của Đácuyn: chứng minh tính thống nhất về nguồn gốc của
các loài và sự phát sinh, phát triển của chúng từ thấp đến cao.
+ Thuyết tế bào: chứng minh tính thống nhất của toàn bộ sự sống.
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
+ C. Mác và Ph. Ăngghen có tình cảm đặc biệt với nhân dân lao động, yêu
thương nhân dân lao động nghèo khổ.
+ C. Mác và Ph. Ăngghen đều xuất phát từ tầng lớp trên, nhưng hai ông đều sớm
hiến dâng cuộc đời mình đấu tranh vì hạnh phúc của nhân loại.
+ C. Mác và Ph. Ăngghen hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ và những hạn chế
của giai cấp công nhân trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa nên đã đứng về phía giai
cấp công nhân, xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho giai cấp công nhân một
công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới, thực hiện lý tưởng giải phóng giai
cấp, con người và nhân loại nói chung.
+ C. Mác và Ph. Ăngghen là những người lao động khoa học nghiêm túc, công
phu và hoạt động thực tiễn tích cực không mệt mỏi.
+ C. Mác và Ph. Ăngghen ngay từ nhỏ đã tỏ ra có năng khiếu đặc biệt và nghị
lực nghiên cứu, học tập phi thường.
Như vậy, sự ra đời của triết học Mác ngoài những điều kiện khách quan thì
không thể thiếu nhân tố chủ quan, hai nhân tố này hoà quyện vào nhau dẫn đến sự ra
đời triết học Mác là một tất yếu lịch sử, không thể sớm hơn và cũng không thể muộn hơn.
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác
* Thời kỳ (1841 - 1844): hình thành tư tưởng triết học với bước quá độ từ chủ
nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản
+ C. Mác sinh 5/5/1818 tại Trier, Vương quốc Phổ. Ở C. Mác tinh thần nhân đạo
chủ nghĩa và xu hướng yêu tự do đã sớm được hình thành ngay từ thời thơ ấu.
+ 4/1841 sau khi nhận bằng tiến sĩ triết học Mác dự định xin dạy đại học tổng
hợp Bonn và dự định xuất bản một tờ tạp chí nhưng không thành, do nhà nước Phổ
thực hiện chính sách phản động.
+ 1842 trong hoàn cảnh nước Phổ thực hiện chính sách phản động, C. Mác đã
cùng với một số người phái Hêghen trẻ đã tham gia đấu tranh chống chủ nghĩa chuyên
chế Phổ, đây là bước ngoặt quan trọng dẫn đến chuyển biến tư tưởng của ông. + Tác phẩm tiêu biểu:
Các bài viết của C. Mác trên Nhật báo tỉnh Ranh (1842 - 1843)
Tác phẩm Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen (1843)
Lời nói đầu của Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen (1844)
+ Thông qua các tác phẩm tiêu biểu C. Mác đã phê phán chủ nghĩa duy tâm
Hêghen và đồng thời tiếp nhận nồng nhiệt quan niệm duy vật của phoiơbắc, song
cũng sớm nhận thấy hạn chế trong triết học của Phoiơbắc. 9 lOMoAR cPSD| 40551442
+ C. Mác cũng đã phân tích những quan điểm duy vật có ý nghĩa lịch sử to lớn
và mặt hạn chế của cuộc cách mạng tư sản.
Như vậy, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng triết học duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử cũng đồng thời là quá trình hình thành chủ nghĩa cộng sản khoa học.
* Thời kỳ(1844 - 1848): đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử. -
Là thời kỳ Mác và Ăngghen sau khi giải phóng mình khỏi hệ thống triết
học cũ, đã bắt tay vào xây dựng những nguyên lý nền tảng cho một triết học mới. - Tác phẩm tiêu biểu:
+ Tác phẩm Bản thảo kinh tế - triết học (1844)
+ Gia đình thần thánh (1845)
+ Luận cương về Phoiơbắc (1845)
+ Hệ tư tưởng Đức (1845 - 1846)
+ Sự khốn cùng của triết học (1847)
+ Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (1848)
* Thời kỳ (1848 - 1895): C. Mác và Ph. Ăngghen bổ sung và phát triển toàn
diện lý luận triết học -
Học thuyết Mác tiếp tục được bổ sung, phát triển toàn diện trong sự gắn
bó hơn nữa với thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân từ tự phát thành tự giác: - Tác phẩm tiêu biểu:
+ Đấu tranh giai cấp ở Pháp (1850)
+ Cách mạng và phản cách mạng ở Đức (1851)
+ Ngày 18 tháng Sương mù của Lui Bônapactơ (1852) + Bộ Tư bản
+ Nội chiến ở Pháp (1871)
+ Phê phán Cương lĩnh Gôta (1875)
+ Chống Đuyrinh (1878)
+ Biện chứng của tự nhiên (1873 - 1886)
+ Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước (1884) +
Lútvích Phoiơbắc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức (1886)
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph.
Ăngghen thực hiện
* C. Mác và Ph. Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ
nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy 10 lOMoAR cPSD| 40551442
tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- C. Mác và Ph. Ăngghen đã khắc phục nhược điểm của chủ nghĩa duy vật
Feuerbach (triết học nhân bản, xem xét con người tộc loại, phi lịch sử, phi giai cấp),
và xây dựng chủ nghĩa duy vật triết học chân chính khoa học bằng cách xuất phát từ
con người hoạt động thực tiễn mà trước hết là thực tiễn sản xuất vật chất và thực tiễn
đấu tranh chính trị - xã hội.
- C. Mác và Ph. Ăngghen đã chỉ ra cơ sở duy tâm của triết học Hegel, vạch ra
mâu thuẫn chủ yếu giữa hệ thống triết học bảo thủ, giáo điều với phương pháp biện chứng cách mạng.
- Kết hợp giữa giải phóng chủ nghĩa duy vật khỏi tính chất trực quan, máy móc
siêu hình và giải phóng phép biện chứng khỏi tính chất duy tâm thần bí, lần đầu tiên
trong lịch sử, C. Mác và Ph. Ăngghen sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị
- chủ nghĩa duy vật biện chứng.
* C. Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện
chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung
chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.

- C. Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên
cứu lịch sử xã hội và mở rộng vào nghiên cứu một lĩnh vực đặc thù của thế giới vật
chất là tồn tại hoạt động của con người, tồn tại thống nhất, khách quan - chủ quan.
- Với việc kết hợp một cách thiên tài giữa quá trình cải tạo triệt để chủ nghĩa
duy vật và cải tạo những quan điểm duy tâm về lịch sử xã hội, C. Mác và Ph. Ăngghen
đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên hoàn bị và mở rộng học thuyết ấy từ chỗ nhận
thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức xã hội loài người, chủ nghĩa duy vật lịch sử của
Mác
là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học.
- Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử là một cuộc cách mạng thật sự trong
triết học về xã hội - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng mà C. Mác và Ph.
Ăngghen đã thực hiện trong triết học.
* C. Mác và Ph. Ăngghen đã bổ sung những đặc tính mới vào triết học, sáng
tạo ra một triết học chân chính khoa học - triết học duy vật biện chứng.
- C. Mác và Ph. Ăngghen đã sáng tạo ra nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn, là cơ sở để hình thành chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Với sự ra đời của triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của
nó đã có sự thay đổi căn bản. Giờ đây triết học không chỉ có chức năng giải thích thế
giới hiện thực, mà còn trở thành công cụ nhận thức khoa học để cải tạo thế giới bằng
cách mạng. “Các nhà triết học đã chỉ giải thích thế giới bằng nhiều cách khác nhau,
song vấn đề là cải tạo thế giới”.
- Lần đầu tiên trong lịch sử, C. Mác và Ph. Ăngghen đã công khai tính giai cấp
của triết học, biến triết học của mình thành vũ khí tinh thần của giai cấp vô sản - giai
cấp tiến bộ và cách mạng nhất, có lợi ích phù hợp với lợi ích của nhân dân lao động
và sự phát triển của xã hội. 11 lOMoAR cPSD| 40551442
- Ở triết học Mác, tính đảng và tính khoa học thống nhất hữu cơ với nhau.
- Triết học Mác ra đời đã chấm dứt tham vọng ở nhiều nhà triết học muốn biến
triết học của mình thành “khoa học của mọi khoa học”. Thiết lập mối quan hệ giữa
triết học với khoa học cụ thể.

- Đặc trưng chủ yếu trong bản chất triết học Mác là tính sáng tạo - học thuyết
phản ánh thế giới vật chất luôn vận động, phát triển.
- Triết học Mác mang tính nhân đạo cộng sản: là lý luận khoa học xuất phát từ
con người, vì mục tiêu giải phóng con người khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, phát triển tự do, toàn diện.
Như vậy, C. Mác và Ph. Ăngghen đã bổ sung những đặc tính mới vào triết học,
tạo ra một thứ triết học cao hơn, phong phú hơn, hoàn bị hơn, đó là triết học duy vật biện chứng.
d. Giai đoạn V.I.Lênin trong sự phát triển triết học Mác
* Hoàn cảnh lịch sử V.I.Lênin phát triển triết học Mác
- Bối cảnh kinh tế - xã hội
+ Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản thành chủ nghĩa đế quốc. Bộc lộ rõ tính
chất phản động, chúng điên cuồng sử dụng bạo lực trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Phong trào đấu tranh của công nhân phát triển, trung tâm cách mạng chuyển sang nước Nga.
- Đặt ra nhiệm vụ cần thiết phải nghiên cứu giai đoạn mới trong sự phát
triển của chủ nghĩa tư bản, nhiệm vụ này đã được V.I. Lênin giải quyết trên cơ
sở thế giới quan duy vật biện chứng.
- Sự phát triển của khoa học
+ Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, những phát minh lớn trong lĩnh vực khoa học
tự nhiên như hiện tượng phóng xạ, điện tử, mối quan hệ giữa khối lượng và không
gian và thời gian, v.v.. Lợi dụng tình hình đó, những người theo chủ nghĩa duy tâm,
cơ hội, xét lại… tấn công lại chủ nghĩa duy vật biện chứng của C. Mác.
+ Trước sự thâm nhập của chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân của nước
Nga, giai cấp tư sản tiến hành cuộc tấn công điên cuồng trên lĩnh vực tư tưởng, lý
luận nhằm chống lại chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Vì vậy, việc bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác nói chung và triết học Mác nói
riêng được Lênin xác định là những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng.
* V.I.Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác và triết học Mác trong thời đại mới - thời đại đế quốc chủ nghĩa và quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Thời kỳ 1870 - 1893: Khi còn đi học Lênin rất tích cực tham gia vào các phong
trào sinh viên và rất quan tâm nghiên cứu chủ nghĩa Mác, trở thành người say mê
nghiên cứu chủ nghĩa Mác và tích cực tuyên truyền chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân. 12