Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường Đại học Lao động - Xã hội

Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường Đại học Lao động - Xã hội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

MÔN HỌC : TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam để phân tích
vấn đề phòng, chống các tiêu cực trong Đảng hiện nay?
Việc vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phòng, chống tham ô,
lãng phí là một trong những giải pháp quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Muốn làm được điều này cần thực hiện
tốt các yêu cầu cơ bản sau:
- Một là, nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hành dân chủ rộng rãi,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân đó là giải pháp căn bản và có ý nghĩa
lâu dài.
- Hai là, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh. Công
tác kiểm tra phải thường xuyên. Cán bộ, đảng viên phải nghiêm túc và tự
giác tuân thủ pháp luật, kỷluật. Đối với những kẻ thoái hóa, biến chất, pháp
luật phải “thẳng tay trừng trị”, bất kỳ kẻ ấy ở địa vị nào, làm nghề nghiệp gì.
Trong Nhà nước “trăm đều phải có thần linh pháp quyền” thì tuyệt nhiên
không có bất cứ vùng cấm nào.
- Ba là, phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người đúng tội là cần thiết,
song việc gì cũng xử phạt thì lại không đúng. Cần coi trọng giáo dục, lấy
giáo dục, cảm hóa làm chủ yếu. Chỉ có như vậy mới làm cho cái tốt trong
mỗi người nảy nở như hoa mùa Xuân và cái xấu mất dần đi. Trong giáo dục
cán bộ, phải coi trọng giáo dục đạo đức, xây dựng hệ chuẩn mực đạo đức
của người cầm quyền, khơi dậy lương tâm trong mỗi con người.
- Bốn là, cán bộ phải đi trước làm gương, cán bộ giữ chức vụ càng cao, trách
nhiệm nêu gương càng lớn. Cán bộ, người đứng đầu có ý thức nêu gương tu
dưỡng đạo đức, chống tiêu cực, sẽ có tác động rất mạnh mẽ đến cấp dưới,
đến nhân dân, góp phần tạo nên những đức tính tốt trong nhân dân. Đây là
một nét đặc sắc trong văn hoá chính trị Việt Nam.
- Năm là, phải huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc chiến
chống lại tiêu cực trong con người, trong xã hội và trong bộ máy Nhà nước.
Bất kỳ người Việt Nam nào có lòng tự hào, tự tôn dân tộc, thì dù là người
dân bình thường, hay cán bộ, đảng viên, thì đều phải có trách nhiệm tu dưỡng
và thực hành đạo đức cách mạng
Câu 2: Phân tích những điểm đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng
Nhà nước Việt Nam?
1. Nhà nước dân chủ
a. Bản chất giai cấp của nhà nước
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, hiểu
theo nghĩa là nhà nước phi giai cấp.
- Nhà nước Việt Nam mới, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, là một nhà nước
mang bản chất giai cấp công nhân.
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước Việt Nam thể hiện trên 3
phươngdiện:
+ Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vị trí và vai trò cầm quyền. Ngay trong
quan điểm về nhà nước dân chủ, nhà nước do nhân dân là người chủ nắm chính
quyền, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh nòng cốt của nhân dân là liên minh công –
nông – trí, do giai cấp công nhân mà đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo. Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng phương thức thích hợp sau
đây:
(1) Bằng đường lối, quan điểm, chủ trương để Nhà nước thể chế hóa thành
pháp luật, chính sách, kế hoạch
(2) Bằng hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên của mình trong bộ máy,
cơ quan nhà nước
Câu 3: Trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân, do Đảng lãnh đạo trong giai đoạn hiện nay theo tư
tưởng Hồ Chí Minh, cần chú ý những vấn đề gì?
- Thứ nhất, cùng với những nội dung tư tưởng khác, tiếp tục đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến và quán triệt những giá trị cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh
về nhà nước và pháp luật, để những giá trị tư tưởng của Người ngày càng
thấm sâu vào nhận thức và hành động của mỗi cán bộ, công chức, viên chức
và các tầng lớp nhân dân; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tạo sự thống nhất
nhận thức về 8 đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam. Bên cạnh đó, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kết luận số 01-KL/TW
ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-
CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- Thứ hai, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là
nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống chính trị. Củng cố mối quan hệ mật thiết
giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Thực sự thấm nhuần lời dạy của Bác:
“không được rời xa dân chúng. Thể chế hóa đầy đủ và thực hiện đúng đắn,
hiệu quả cơ chế nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực
tiếp, dân chủ đại diện. Rời xa dân chúng là cô độc. Cô độc thì nhất định thất
bại”. Phát huy hơn nữa vai trò của nhân dân trong thực hành dân chủ và xây
dựng bộ máy nhà nước trong sạch, hiệu lực, hiệu quả.
- Thứ ba, tiếp tục thể chế hóa, kịp thời, đầy đủ hệ thống quan điểm, chủ
trương của Đảng và quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân. Trong xây dựng, hoàn thiện pháp luật, cần
không ngừng quán triệt sâu sắc luận điểm “việc gì có lợi cho dân phải hết
sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh”.
- Thứ tư, xây dựng hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, nhân đạo, đầy đủ,
kịp thời, đồng bộ, thống nhất, công khai, minh bạch, ổn định, khả thi để tiếp
cận, đủ khả năng điều chỉnh các quan hệ xã hội, lấy lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người dân, tổ chức doanh nghiệp làm trung tâm. Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách hành chính, trọng tâm là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; tổ chức bộ máy, công vụ, công chức, hành chính điện tử và
chuyển đổi số.
- Thứ năm, nghiêm túc trong thực hiện đúng và đầy đủ những định hướng lớn
của Đảng về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN thể hiện
trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng. Tiếp tục xây dựng Quốc hội thực sự
là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng
của nhân dân, là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất; nghiên cứu, làm rõ
hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước; đổi mới tổ chức và hoạt động
của Chính phủ, chính quyền địa phương theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả.
Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là một bước đột
phá trong tư duy về xây dựng nhà nước trong thời kỳ đổi mới của Đảng ta, dựa
trên nền tảng kế thừa, vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và
pháp luật. Giá trị cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật
đã, đang và sẽ tiếp tục soi sáng quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 4: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và sự vận
dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
Một là, khẳng định vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của đoàn kết đối với sự
nghiệp đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc và dựng xây, kiến thiết đất nước.
Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu có chọn lọc quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về
liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa, truyền thống dựng nước và giữ nước của ông cha ta, Chủ
tịch Hồ Chí Minh khẳng định đoàn kết là vấn đề chiến lược, là nhân tố quan trọng
bảo đảm thắng lợi cho sự nghiệp đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc: “Sử dạy
cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc
lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”. Trên
cơ sở đó, Người chỉ rõ tầm quan trọng của tinh thần đoàn kết “Không đoàn kết thì
suy và mất. Có đoàn kết thì thịnh và còn. Chúng ta phải đoàn kết mà xoay vần vận
mệnh, giữ gìn dân tộc và bảo vệ nước nhà”. ….
Từ nghiên cứu, khảo nghiệm các phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn
cách mạng Việt Nam, Người đã khái quát, đúc kết vấn đề đoàn kết của cách
mạng Việt Nam là một chân lý, vấn đề sống còn của dân tộc “Đoàn kết, đoàn
kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”. Như vậy, trong
chiều sâu quan điểm, tư tưởng của Người, đoàn kết giữ vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng trong mọi hoạt động của con người, nhất là trong đấu tranh giành
độc lập, tự do, hạnh phúc cho dân tộc. Đoàn kết là mục tiêu, nhiệm vụ hàng
đầu, có ý nghĩa quyết định thành công của cách mạng, vì đoàn kết sẽ tạo nên
sức mạnh. Muốn có được sức mạnh thì phải đoàn kết rộng rãi toàn dân tộc
“thành một bức tường đồng vững chắc xung quanh Tổ quốc. Kẻ địch dù có
hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đó, chúng cũng
phải thất bại”.
Hai là, chỉ ra nội dung, cách thức, phương pháp thực hiện đoàn kết.
Đây là nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết dân tộc, đáp ứng
với yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng ở mỗi giai đoạn, thời kỳ đang đặt ra. Với nhãn
quan chính trị nhạy bén và uy tín, ảnh hưởng của bản thân, Người đã chỉ ra những
nội dung, cách thức, phương pháp đoàn kết các giai cấp, tầng lớp nhân dân rất
đúng đắn, phù hợp, hiệu quả, đánh thức, khơi dậy được ý chí, sức mạnh, bản lĩnh
con người Việt Nam nhằm thực hiện nhiệm vụ tối cao là giành độc lập dân tộc.
Người chỉ rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà
đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác… Bất
kỳ ai mà thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những
người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với
họ… Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì
ta đoàn kết với họ”. Đó là tư tưởng nhân văn sâu sắc, tất cả vì con người, vì sự
nghiệp cách mạng chung của đất nước mà Người là hiện thân, tiêu biểu của chủ
nghĩa nhân văn đã quy tụ, tập hợp được đông đảo các thành phần, lực lượng tạo
thành sức mạnh vô địch cho mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng đề ra chống đế quốc và
phong kiến đem lại độc lập cho dân tộc, hạnh phúc cho muôn dân.
Để đoàn kết hiệu quả, thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ các tầng lớp,
giai cấp trong xã hội phải luôn đặt lợi ích của quốc gia, dân tộc lên trên hết, trước
hết. Khi thực hiện đoàn kết, Người bao giờ cũng lấy điểm chung, thống nhất để
gắn kết các giai cấp, tầng lớp nhân dân với nhau. Bởi theo Người, mỗi giai cấp,
tầng lớp có thể có lợi ích riêng, khác biệt, song phải xác định lợi ích nào là cao
nhất, thu hẹp đến mức thấp nhất những mâu thuẫn, bất đồng trong mỗi giai cấp,
tầng lớp nhân dân. Trong đó, độc lập dân tộc, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ là mục
tiêu cơ bản, xuyên suốt của đoàn kết, là vấn đề bất di bất dịch không thay đổi, là tư
tưởng chủ đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Đoàn kết phải mang tính rộng
rãi, lâu dài, ổn định, bền vững và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Người khẳng định, đoàn kết không phải là vấn đề nhất thời, mà là nội dung cơ
bản, lâu dài mang tính ổn định, bền vững mãi mãi. Bởi, nếu chỉ đoàn kết ở một giai
đoạn, thời điểm khi cách mạng thành công, không đoàn kết nữa thì đất nước sẽ rối
ren, mỗi người một suy nghĩ, một hướng, không thực hiện được các yêu cầu,
nhiệm vụ cách mạng đòi hỏi. Do đó, để đoàn kết lâu dài và mang tính ổn định, bền
vững thì phải có sự lãnh đạo tập trung, thống nhất để trong thì vận động, liên minh
quần chúng nhân dân; ngoài thì liên minh với các dân tộc, giai cấp bị áp bức, bóc
lột. Đoàn kết phải chân thành, thẳng thắn, thật thà vì đồng chí, đồng đội, vì Nhân
dân, vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; không phải đoàn kết để mưu
lợi cho lợi ích cá nhân, chủ nghĩa cá nhân có hại cho nước, cho dân. Do đó, Người
yêu cầu, đoàn kết là giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, trưởng thành, phục vụ cho nhiệm
vụ kháng chiến, kiến quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội; cùng với đó, Người cũng
đặt ra vấn đề đoàn kết quốc tế, giúp đỡ, hỗ trợ các dân tộc, giai cấp bị áp bức, bóc
lột vì sự nghiệp độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn trung thành
và vận dụng linh hoạt, sáng tạo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giữ vững,
củng cố và tăng cường đoàn kết trong Đảng để lãnh đạo sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới đất nước. Một trong những bài học kinh
nghiệm được Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) chỉ rõ là: không ngừng củng cố, tăng cường
đoàn kết: Đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc
tế. Nghị quyết Đại hội ĐBTQ lần thứ XII của Đảng nhấn mạnh: “Đoàn kết toàn
dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và là nguồn
lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Nghị quyết Đại hội ĐBTQ lần thứ
XIII của Đảng đặc biệt nhấn mạnh đến vấn đề đoàn kết để khơi dậy ý chí, khát
vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, đưa nước ta trở thành nước công
nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có thu nhập cao vào giữa thế kỷ
XXI.
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cũng nhiều lần khẳng định “Tiền hô hậu ủng”,
“Nhất hô bá ứng”, “Trên dưới đồng lòng”, “Dọc ngang thông suốt” để nói lên sự
đoàn kết, nhất trí cao trong nội bộ Đảng và hệ thống chính trị. Nhờ tinh thần đoàn
kết, nhất trí cao cho nên dù đứng trước những khó khăn, thách thức, Đảng ta vẫn là
một khối thống nhất, lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các mặt hoạt động, lĩnh vực của
đời sống xã hội, tạo ra bước nhảy vọt về chất trên mọi phương diện, góp phần nâng
cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Câu 5: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc, phương thức đại đoàn kết
toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay?
Hiện nay, tình hình thế giới, khu vực và trong nước còn nhiều diễn biến phức tạp,
khó lường, thời cơ, vận hội đan xen với nguy cơ, thách thức. Thực tiễn đó đòi hỏi
chúng ta phải quán triệt, vận dụng linh hoạt, sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về
đoàn kết để xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Một là, quán triệt và thực hiện nghiêm túc những chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chí
Minh và Đảng ta về đoàn kết trong Đảng.Mỗi đảng viên cần thực hiện nghiêm các
chỉ thị, nghị quyết, quy định của Đảng về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ
thống chính trị, như: Quy định số 08 -QĐi/TW ngày 25/10/2018 của Ban Chấp
hành Trung ương về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy
viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương; Quy
định số 37-QĐ/TW ngày 25/10/2021 về những điều đảng viên không được làm;
Quy định số 114-QĐ/TW ngày 11/7/2023 của Bộ Chính trị “Về kiểm soát quyền
lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ”… Trên cơ sở đó,
có sự thống nhất cao về ý chí, quyết tâm và ý thức trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, của cán bộ, đảng viên để gương mẫu, tự giác trong việc chỉ đạo, tổ chức
thực hiện các kết luận và quy định của Đảng trên mỗi cương vị công tác, lĩnh vực
phụ trách; mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương cần thể chế hóa, cụ thể hóa quan điểm,
đường lối của Đảng, Nhà nước vào từng lĩnh vực, hoạt động để xây dựng chương
trình kế hoạch hành động phù hợp, hiệu quả, khơi dậy tinh thần đổi mới, sáng tạo,
hết lòng, hết sức vì sự nghiệp cách mạng chung của Đảng, góp phần nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
Hai là, thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc xây dựng Đảng và hệ thống chính
trị.Những nguyên tắc xây dựng Đảng và hệ thống chính trị có vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng để củng cố, giữ vững đoàn kết trong mọi hoạt động, tăng sức mạnh, vị
thế, uy tín của tổ chức cơ sở đảng trong quản lý, giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện
cán bộ, đảng viên hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Theo tinh thần
này, đội ngũ cán bộ, đảng viên, đặc biệt là cán bộ chủ trì các cơ quan, đơn vị, địa
phương phải nắm chắc những chỉ thị, quy định, văn bản, hướng dẫn của Đảng và
Nhà nước về các nội dung có liên quan đến công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và
hệ thống chính trị như: công tác cán bộ, chế độ, chính sách cho cán bộ, sắp xếp, bổ
nhiệm cán bộ theo tiêu chuẩn, quy định của Đảng; nguyên tắc tập trung dân chủ,
phát huy vai trò của trí tuệ tập thể nhưng có sự phân công cá nhân phụ trách; thực
hiện tốt nguyên tắc tự phê bình và phê bình; đánh giá đảng viên, kỷ luật tổ chức
đảng và đảng viên; quản lý đảng viên sinh hoạt ở nơi cư trú…
Phát huy vai trò, tiền phong gương mẫu của cán bộ chủ trì trong việc chấp hành
chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, nhất là triển khai nghị quyết của Đảng
vào thực tiễn cuộc sống; nắm chắc kế hoạch kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên
và triển khai tổ chức thực hiện theo đúng tiến độ đã xác định; thường xuyên đổi
mới nội dung, hình thức, phương pháp sinh hoạt Đảng theo hướng ngắn, gọn, có
trọng tâm, trọng điểm và bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin cho cán bộ, đảng
viên; duy trì thường xuyên các chế độ, nề nếp sinh hoạt Đảng; làm tốt công tác
giáo dục chính trị, xây dựng tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong cơ
quan, đơn vị, địa phương.
Ba là, phát huy vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên và người đứng đầu. Mỗi
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu phải phát huy tính
tiền phong gương mẫu của mình, chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm, chủ
trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; nói và làm theo đúng
Cương lĩnh, Điều lệ của Đảng; cán bộ chủ trì ở mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương là
hạt nhân, trung tâm của đoàn kết, nơi quy tụ, tập hợp sức mạnh của đông đảo cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức vào thực hiện các nhiệm vụ được giao; giữ
vững phẩm chất đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên, dám làm, dám nhận
trách nhiệm đối với khuyết điểm, hạn chế của cấp dưới. Xây dựng phong cách làm
việc dân chủ và quyết đoán của người lãnh đạo, chỉ huy cơ quan, đơn vị, địa
phương; việc gì có lợi cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thì phải làm,
việc gì không có lợi thì phải tránh.
Luôn tôn trọng, lắng nghe ý kiến của cấp dưới và giải quyết hài hòa các mối quan
hệ, bảo đảm chủ trương, biện pháp của lãnh đạo, chỉ huy cơ quan, đơn vị, địa
phương đưa ra đều nhận được sự đoàn kết, ủng hộ nhất trí của cấp dưới, không
phán xét chủ quan và phải đánh giá công tâm, khách quan, không thiên vị khi đánh
giá năng lực làm việc, phẩm chất đạo đức, lối sống của cấp dưới… Người đứng
đầu phải phát huy được ưu điểm, thế mạnh của cấp dưới; đồng thời uốn nắn, nhắc
nhở, chấn chỉnh và xử lý kịp thời những cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức
có tư tưởng gây chia rẽ nội bộ, mất đoàn kết, vì lợi ích nhóm theo quy định của
Đảng và pháp luật của Nhà nước.
| 1/9

Preview text:

MÔN HỌC : TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam để phân tích
vấn đề phòng, chống các tiêu cực trong Đảng hiện nay?
Việc vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phòng, chống tham ô,
lãng phí là một trong những giải pháp quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Muốn làm được điều này cần thực hiện
tốt các yêu cầu cơ bản sau:
- Một là, nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hành dân chủ rộng rãi,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân đó là giải pháp căn bản và có ý nghĩa lâu dài.
- Hai là, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh. Công
tác kiểm tra phải thường xuyên. Cán bộ, đảng viên phải nghiêm túc và tự
giác tuân thủ pháp luật, kỷluật. Đối với những kẻ thoái hóa, biến chất, pháp
luật phải “thẳng tay trừng trị”, bất kỳ kẻ ấy ở địa vị nào, làm nghề nghiệp gì.
Trong Nhà nước “trăm đều phải có thần linh pháp quyền” thì tuyệt nhiên
không có bất cứ vùng cấm nào.
- Ba là, phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người đúng tội là cần thiết,
song việc gì cũng xử phạt thì lại không đúng. Cần coi trọng giáo dục, lấy
giáo dục, cảm hóa làm chủ yếu. Chỉ có như vậy mới làm cho cái tốt trong
mỗi người nảy nở như hoa mùa Xuân và cái xấu mất dần đi. Trong giáo dục
cán bộ, phải coi trọng giáo dục đạo đức, xây dựng hệ chuẩn mực đạo đức
của người cầm quyền, khơi dậy lương tâm trong mỗi con người.
- Bốn là, cán bộ phải đi trước làm gương, cán bộ giữ chức vụ càng cao, trách
nhiệm nêu gương càng lớn. Cán bộ, người đứng đầu có ý thức nêu gương tu
dưỡng đạo đức, chống tiêu cực, sẽ có tác động rất mạnh mẽ đến cấp dưới,
đến nhân dân, góp phần tạo nên những đức tính tốt trong nhân dân. Đây là
một nét đặc sắc trong văn hoá chính trị Việt Nam.
- Năm là, phải huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc chiến
chống lại tiêu cực trong con người, trong xã hội và trong bộ máy Nhà nước.
Bất kỳ người Việt Nam nào có lòng tự hào, tự tôn dân tộc, thì dù là người
dân bình thường, hay cán bộ, đảng viên, thì đều phải có trách nhiệm tu dưỡng
và thực hành đạo đức cách mạng
Câu 2: Phân tích những điểm đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước Việt Nam? 1. Nhà nước dân chủ
a. Bản chất giai cấp của nhà nước
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, hiểu
theo nghĩa là nhà nước phi giai cấp.
- Nhà nước Việt Nam mới, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, là một nhà nước
mang bản chất giai cấp công nhân.
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước Việt Nam thể hiện trên 3 phươngdiện:
+ Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vị trí và vai trò cầm quyền. Ngay trong
quan điểm về nhà nước dân chủ, nhà nước do nhân dân là người chủ nắm chính
quyền, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh nòng cốt của nhân dân là liên minh công –
nông – trí, do giai cấp công nhân mà đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo. Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng phương thức thích hợp sau đây:
(1) Bằng đường lối, quan điểm, chủ trương để Nhà nước thể chế hóa thành
pháp luật, chính sách, kế hoạch
(2) Bằng hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên của mình trong bộ máy, cơ quan nhà nước
Câu 3: Trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân, do Đảng lãnh đạo trong giai đoạn hiện nay theo tư
tưởng Hồ Chí Minh, cần chú ý những vấn đề gì?
- Thứ nhất, cùng với những nội dung tư tưởng khác, tiếp tục đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến và quán triệt những giá trị cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh
về nhà nước và pháp luật, để những giá trị tư tưởng của Người ngày càng
thấm sâu vào nhận thức và hành động của mỗi cán bộ, công chức, viên chức
và các tầng lớp nhân dân; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tạo sự thống nhất
nhận thức về 8 đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam. Bên cạnh đó, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kết luận số 01-KL/TW
ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-
CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- Thứ hai, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là
nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống chính trị. Củng cố mối quan hệ mật thiết
giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Thực sự thấm nhuần lời dạy của Bác:
“không được rời xa dân chúng. Thể chế hóa đầy đủ và thực hiện đúng đắn,
hiệu quả cơ chế nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực
tiếp, dân chủ đại diện. Rời xa dân chúng là cô độc. Cô độc thì nhất định thất
bại”. Phát huy hơn nữa vai trò của nhân dân trong thực hành dân chủ và xây
dựng bộ máy nhà nước trong sạch, hiệu lực, hiệu quả.
- Thứ ba, tiếp tục thể chế hóa, kịp thời, đầy đủ hệ thống quan điểm, chủ
trương của Đảng và quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân. Trong xây dựng, hoàn thiện pháp luật, cần
không ngừng quán triệt sâu sắc luận điểm “việc gì có lợi cho dân phải hết
sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh”.
- Thứ tư, xây dựng hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, nhân đạo, đầy đủ,
kịp thời, đồng bộ, thống nhất, công khai, minh bạch, ổn định, khả thi để tiếp
cận, đủ khả năng điều chỉnh các quan hệ xã hội, lấy lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người dân, tổ chức doanh nghiệp làm trung tâm. Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách hành chính, trọng tâm là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; tổ chức bộ máy, công vụ, công chức, hành chính điện tử và chuyển đổi số.
- Thứ năm, nghiêm túc trong thực hiện đúng và đầy đủ những định hướng lớn
của Đảng về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN thể hiện
trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng. Tiếp tục xây dựng Quốc hội thực sự
là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng
của nhân dân, là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất; nghiên cứu, làm rõ
hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước; đổi mới tổ chức và hoạt động
của Chính phủ, chính quyền địa phương theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là một bước đột
phá trong tư duy về xây dựng nhà nước trong thời kỳ đổi mới của Đảng ta, dựa
trên nền tảng kế thừa, vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và
pháp luật. Giá trị cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật
đã, đang và sẽ tiếp tục soi sáng quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 4: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và sự vận
dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
Một là, khẳng định vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của đoàn kết đối với sự
nghiệp đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc và dựng xây, kiến thiết đất nước.
Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu có chọn lọc quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về
liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa, truyền thống dựng nước và giữ nước của ông cha ta, Chủ
tịch Hồ Chí Minh khẳng định đoàn kết là vấn đề chiến lược, là nhân tố quan trọng
bảo đảm thắng lợi cho sự nghiệp đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc: “Sử dạy
cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc
lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”. Trên
cơ sở đó, Người chỉ rõ tầm quan trọng của tinh thần đoàn kết “Không đoàn kết thì
suy và mất. Có đoàn kết thì thịnh và còn. Chúng ta phải đoàn kết mà xoay vần vận
mệnh, giữ gìn dân tộc và bảo vệ nước nhà”. ….
Từ nghiên cứu, khảo nghiệm các phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn
cách mạng Việt Nam, Người đã khái quát, đúc kết vấn đề đoàn kết của cách
mạng Việt Nam là một chân lý, vấn đề sống còn của dân tộc “Đoàn kết, đoàn
kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”. Như vậy, trong
chiều sâu quan điểm, tư tưởng của Người, đoàn kết giữ vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng trong mọi hoạt động của con người, nhất là trong đấu tranh giành
độc lập, tự do, hạnh phúc cho dân tộc. Đoàn kết là mục tiêu, nhiệm vụ hàng
đầu, có ý nghĩa quyết định thành công của cách mạng, vì đoàn kết sẽ tạo nên
sức mạnh. Muốn có được sức mạnh thì phải đoàn kết rộng rãi toàn dân tộc
“thành một bức tường đồng vững chắc xung quanh Tổ quốc. Kẻ địch dù có
hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đó, chúng cũng phải thất bại”.
Hai là, chỉ ra nội dung, cách thức, phương pháp thực hiện đoàn kết.
Đây là nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết dân tộc, đáp ứng
với yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng ở mỗi giai đoạn, thời kỳ đang đặt ra. Với nhãn
quan chính trị nhạy bén và uy tín, ảnh hưởng của bản thân, Người đã chỉ ra những
nội dung, cách thức, phương pháp đoàn kết các giai cấp, tầng lớp nhân dân rất
đúng đắn, phù hợp, hiệu quả, đánh thức, khơi dậy được ý chí, sức mạnh, bản lĩnh
con người Việt Nam nhằm thực hiện nhiệm vụ tối cao là giành độc lập dân tộc.
Người chỉ rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà
đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác… Bất
kỳ ai mà thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những
người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với
họ… Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì
ta đoàn kết với họ”. Đó là tư tưởng nhân văn sâu sắc, tất cả vì con người, vì sự
nghiệp cách mạng chung của đất nước mà Người là hiện thân, tiêu biểu của chủ
nghĩa nhân văn đã quy tụ, tập hợp được đông đảo các thành phần, lực lượng tạo
thành sức mạnh vô địch cho mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng đề ra chống đế quốc và
phong kiến đem lại độc lập cho dân tộc, hạnh phúc cho muôn dân.
Để đoàn kết hiệu quả, thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ các tầng lớp,
giai cấp trong xã hội phải luôn đặt lợi ích của quốc gia, dân tộc lên trên hết, trước
hết. Khi thực hiện đoàn kết, Người bao giờ cũng lấy điểm chung, thống nhất để
gắn kết các giai cấp, tầng lớp nhân dân với nhau. Bởi theo Người, mỗi giai cấp,
tầng lớp có thể có lợi ích riêng, khác biệt, song phải xác định lợi ích nào là cao
nhất, thu hẹp đến mức thấp nhất những mâu thuẫn, bất đồng trong mỗi giai cấp,
tầng lớp nhân dân. Trong đó, độc lập dân tộc, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ là mục
tiêu cơ bản, xuyên suốt của đoàn kết, là vấn đề bất di bất dịch không thay đổi, là tư
tưởng chủ đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Đoàn kết phải mang tính rộng
rãi, lâu dài, ổn định, bền vững và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Người khẳng định, đoàn kết không phải là vấn đề nhất thời, mà là nội dung cơ
bản, lâu dài mang tính ổn định, bền vững mãi mãi. Bởi, nếu chỉ đoàn kết ở một giai
đoạn, thời điểm khi cách mạng thành công, không đoàn kết nữa thì đất nước sẽ rối
ren, mỗi người một suy nghĩ, một hướng, không thực hiện được các yêu cầu,
nhiệm vụ cách mạng đòi hỏi. Do đó, để đoàn kết lâu dài và mang tính ổn định, bền
vững thì phải có sự lãnh đạo tập trung, thống nhất để trong thì vận động, liên minh
quần chúng nhân dân; ngoài thì liên minh với các dân tộc, giai cấp bị áp bức, bóc
lột. Đoàn kết phải chân thành, thẳng thắn, thật thà vì đồng chí, đồng đội, vì Nhân
dân, vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; không phải đoàn kết để mưu
lợi cho lợi ích cá nhân, chủ nghĩa cá nhân có hại cho nước, cho dân. Do đó, Người
yêu cầu, đoàn kết là giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, trưởng thành, phục vụ cho nhiệm
vụ kháng chiến, kiến quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội; cùng với đó, Người cũng
đặt ra vấn đề đoàn kết quốc tế, giúp đỡ, hỗ trợ các dân tộc, giai cấp bị áp bức, bóc
lột vì sự nghiệp độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn trung thành
và vận dụng linh hoạt, sáng tạo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giữ vững,
củng cố và tăng cường đoàn kết trong Đảng để lãnh đạo sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới đất nước. Một trong những bài học kinh
nghiệm được Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) chỉ rõ là: không ngừng củng cố, tăng cường
đoàn kết: Đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc
tế. Nghị quyết Đại hội ĐBTQ lần thứ XII của Đảng nhấn mạnh: “Đoàn kết toàn
dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và là nguồn
lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Nghị quyết Đại hội ĐBTQ lần thứ
XIII của Đảng đặc biệt nhấn mạnh đến vấn đề đoàn kết để khơi dậy ý chí, khát
vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, đưa nước ta trở thành nước công
nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có thu nhập cao vào giữa thế kỷ XXI.
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cũng nhiều lần khẳng định “Tiền hô hậu ủng”,
“Nhất hô bá ứng”, “Trên dưới đồng lòng”, “Dọc ngang thông suốt” để nói lên sự
đoàn kết, nhất trí cao trong nội bộ Đảng và hệ thống chính trị. Nhờ tinh thần đoàn
kết, nhất trí cao cho nên dù đứng trước những khó khăn, thách thức, Đảng ta vẫn là
một khối thống nhất, lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các mặt hoạt động, lĩnh vực của
đời sống xã hội, tạo ra bước nhảy vọt về chất trên mọi phương diện, góp phần nâng
cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Câu 5: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc, phương thức đại đoàn kết
toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay?
Hiện nay, tình hình thế giới, khu vực và trong nước còn nhiều diễn biến phức tạp,
khó lường, thời cơ, vận hội đan xen với nguy cơ, thách thức. Thực tiễn đó đòi hỏi
chúng ta phải quán triệt, vận dụng linh hoạt, sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về
đoàn kết để xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Một là, quán triệt và thực hiện nghiêm túc những chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chí
Minh và Đảng ta về đoàn kết trong Đảng.Mỗi đảng viên cần thực hiện nghiêm các
chỉ thị, nghị quyết, quy định của Đảng về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ
thống chính trị, như: Quy định số 08 -QĐi/TW ngày 25/10/2018 của Ban Chấp
hành Trung ương về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy
viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương; Quy
định số 37-QĐ/TW ngày 25/10/2021 về những điều đảng viên không được làm;
Quy định số 114-QĐ/TW ngày 11/7/2023 của Bộ Chính trị “Về kiểm soát quyền
lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ”… Trên cơ sở đó,
có sự thống nhất cao về ý chí, quyết tâm và ý thức trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, của cán bộ, đảng viên để gương mẫu, tự giác trong việc chỉ đạo, tổ chức
thực hiện các kết luận và quy định của Đảng trên mỗi cương vị công tác, lĩnh vực
phụ trách; mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương cần thể chế hóa, cụ thể hóa quan điểm,
đường lối của Đảng, Nhà nước vào từng lĩnh vực, hoạt động để xây dựng chương
trình kế hoạch hành động phù hợp, hiệu quả, khơi dậy tinh thần đổi mới, sáng tạo,
hết lòng, hết sức vì sự nghiệp cách mạng chung của Đảng, góp phần nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
Hai là, thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc xây dựng Đảng và hệ thống chính
trị.Những nguyên tắc xây dựng Đảng và hệ thống chính trị có vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng để củng cố, giữ vững đoàn kết trong mọi hoạt động, tăng sức mạnh, vị
thế, uy tín của tổ chức cơ sở đảng trong quản lý, giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện
cán bộ, đảng viên hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Theo tinh thần
này, đội ngũ cán bộ, đảng viên, đặc biệt là cán bộ chủ trì các cơ quan, đơn vị, địa
phương phải nắm chắc những chỉ thị, quy định, văn bản, hướng dẫn của Đảng và
Nhà nước về các nội dung có liên quan đến công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và
hệ thống chính trị như: công tác cán bộ, chế độ, chính sách cho cán bộ, sắp xếp, bổ
nhiệm cán bộ theo tiêu chuẩn, quy định của Đảng; nguyên tắc tập trung dân chủ,
phát huy vai trò của trí tuệ tập thể nhưng có sự phân công cá nhân phụ trách; thực
hiện tốt nguyên tắc tự phê bình và phê bình; đánh giá đảng viên, kỷ luật tổ chức
đảng và đảng viên; quản lý đảng viên sinh hoạt ở nơi cư trú…
Phát huy vai trò, tiền phong gương mẫu của cán bộ chủ trì trong việc chấp hành
chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, nhất là triển khai nghị quyết của Đảng
vào thực tiễn cuộc sống; nắm chắc kế hoạch kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên
và triển khai tổ chức thực hiện theo đúng tiến độ đã xác định; thường xuyên đổi
mới nội dung, hình thức, phương pháp sinh hoạt Đảng theo hướng ngắn, gọn, có
trọng tâm, trọng điểm và bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin cho cán bộ, đảng
viên; duy trì thường xuyên các chế độ, nề nếp sinh hoạt Đảng; làm tốt công tác
giáo dục chính trị, xây dựng tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong cơ
quan, đơn vị, địa phương.
Ba là, phát huy vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên và người đứng đầu. Mỗi
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu phải phát huy tính
tiền phong gương mẫu của mình, chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm, chủ
trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; nói và làm theo đúng
Cương lĩnh, Điều lệ của Đảng; cán bộ chủ trì ở mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương là
hạt nhân, trung tâm của đoàn kết, nơi quy tụ, tập hợp sức mạnh của đông đảo cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức vào thực hiện các nhiệm vụ được giao; giữ
vững phẩm chất đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên, dám làm, dám nhận
trách nhiệm đối với khuyết điểm, hạn chế của cấp dưới. Xây dựng phong cách làm
việc dân chủ và quyết đoán của người lãnh đạo, chỉ huy cơ quan, đơn vị, địa
phương; việc gì có lợi cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thì phải làm,
việc gì không có lợi thì phải tránh.
Luôn tôn trọng, lắng nghe ý kiến của cấp dưới và giải quyết hài hòa các mối quan
hệ, bảo đảm chủ trương, biện pháp của lãnh đạo, chỉ huy cơ quan, đơn vị, địa
phương đưa ra đều nhận được sự đoàn kết, ủng hộ nhất trí của cấp dưới, không
phán xét chủ quan và phải đánh giá công tâm, khách quan, không thiên vị khi đánh
giá năng lực làm việc, phẩm chất đạo đức, lối sống của cấp dưới… Người đứng
đầu phải phát huy được ưu điểm, thế mạnh của cấp dưới; đồng thời uốn nắn, nhắc
nhở, chấn chỉnh và xử lý kịp thời những cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức
có tư tưởng gây chia rẽ nội bộ, mất đoàn kết, vì lợi ích nhóm theo quy định của
Đảng và pháp luật của Nhà nước.