



















Preview text:
NGÂN HÀNG CÂU HỎI
HỌC PHẦN: KINH TẾ DU LỊCH
NHÓM CÂU HỎI I.............................................................................................4
Câu 1. Phân tích đặc điểm của ngành DL. Ý nghĩa nhận thức vấn đề này...........4
Câu 2. Phân tích sự đóng góp của DL trong GDP? Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến sự đóng góp của du lịch trong GDP? Ý nghĩa nhận thức vấn đề này. 6
Câu 3. Trình bày tác động của phát triển DL đến nền kinh tế quốc dân?.............9
Câu 4. Phân tích vai trò trực tiếp của DL nội địa/ du lịch quốc tế đến (inbound)/
du lịch quốc tế ra nước ngoài (outbound) trong thu nhập quốc dân và tạo việc
làm? Ý nghĩa nhận thức vấn đề này....................................................................10
Câu 5. Phân tích kĩ thuật bội số nhân trong đo lường vai trò của du lịch đối với
thu nhập quốc dân và tạo việc làm? Ý nghĩa nhận thức vấn đề này?.................12
Câu 6. Phân tích bảng cân đối đầu vào – đầu ra trong đo lường vai trò của du
lịch đối với thu nhập quốc dân và tạo việc là? Ý nghĩa nhận thức vấn đề này.. .12
Câu 7. Phân tích chính sách thuế liên quan đến du lịch/ chính sách chi tiêu/
chính sách phân phối lại của chính phủ đối với sự phát triển du lịch? Ý nghĩa
nhận thức vấn đề này..........................................................................................12
Câu 12. Phân tích các đặc điểm của cung vận chuyển hàng không/ cung dịch vụ
lưu trú/ cung dịch vụ ăn uống? ý nghĩa nhận thức vấn đề này............................23
Câu 13. Phân tích các đặc điểm của thị trường du lịch? Ý nghĩa nhận thức vấn
đề này/.................................................................................................................25
Câu 14. Phân tích sự tham gia của du lịch trong CCTT của 1 quốc gia? Phân tích
cơ sở của CCTT du lịch? Ý nghĩa nhận thức vấn đề này?..................................26
Câu 15. Phân tích các khoản thu nhập và thanh toán vận chuyển/ thu nhập và
thanh toán du lịch? Ý nghĩa nhận thức vấn đề này?...........................................27
Câu 16. Phân tích sự phụ thuộc vào du lịch của CCTT quốc gia? Ý nghĩa nhận
thức vấn đề này...................................................................................................28 1
Câu 17. Phân tích tác động của phát triển DL đối với CCTT quốc gia? Ý nghĩa
nhận thưcs vấn đề này.........................................................................................28
Câu 18. Phân tích các chính sách đối với CCTT trong du lịch? Ý nghĩa nhận
thức vấn đề này...................................................................................................28
Câu 19. Phân tích các mối liên hệ đa quốc gia? Phân tích các lí do kinh doanh đa
quốc gia trong du lịch? Ý nghĩa nhận thức vấn đề này?.....................................29
Câu 20. Có những hình thức công ty đa quốc gia phổ biến nào trong kinh doanh
du lịch, lựa chọn và phân tích một trong các hình thức đó? Phân tích các tác
động của công ty đa quốc gia trong kinh doanh du lịch đối với nền kinh tế của
nước chủ nhà ( nước có chi nhánh)? Phân tích các tác động của công ty đa quốc
gia trong kinh doanh du lịch đối với nền kinh tế của nước có công ty chính
(công ty mẹ)? ý nghĩa nhận thức vấn đề này......................................................32
Câu 21. Phân tích các lí do và đặc điểm của đầu tư du lịch? Ý nghĩa nhân thức
vấn đề này?..........................................................................................................37
NHÓM CÂU HỎI 2..........................................................................................39
Câu 2. Trình bày sự đóng góp và các nhân tố ảnh hưởng đến sự đóng góp của du
lịch trong GDP? Lấy ví dụ minh họa/ liên hệ thực tiễn với nước ta. Các biện
pháp nhằm nâng cao sự đóng góp GDP trong du lịch........................................39
Câu 3: trình bày vai trò trực tiếp của du lịch nội địa/ du lịch quốc tế đến
(inbound)/ du lịch quốc tế ra nước ngoài (outbound) trong thu nhập quốc dân và
tọa việc làm? Liên hệ với thực tiễn ở nước ta. Các biện pháp nâng cao vai trò
trực tiếp của du lịch nội địa/ du lịch quốc tế đến (inbound)/ du lịch quốc tế ra
nước ngoài (outbound) trong thu nhập quốc dân và tọa việc làm.......................40
Câu 4. Trình bày chính sách thuế liên quan đến du lịch/ chính sách chi tiêu cho
DL/ chính sách phân phối lại của chính phủ đối với sự phát triển Dl? Liên hệ với
thực tiễn nước ta..................................................................................................40
Câu 7. Phân tích đặc điểm của cung dịch vụ vận chuyển hàng không/ cung dịch
vụ lưu trú khách sạn ở nước ta? Cân đối cung cầu du lịch là gì? Nêu các biện
pháp để cân đối cung cầu du lịch Việt Nam.......................................................44 2
Câu 10. Trình bày cơ sở của cán cân thanh toán du lịch? Liên hệ với thực tiễn ở
nước ta.................................................................................................................44
Câu 11. Trình bày hạn chế từ các khianr thanh toán vận chuyển đối với quốc gia
điểm đến? Liên hệ với thực tiễn nước ta? Các chính sách khắc phục hạn chế nêu
trên?.....................................................................................................................44
Câu 12. Tại sao nói: không có mối liên hệ giữa dung lượng dòng khách du lịch
với các khoản thanh toán vận chuyển. Đề xuất các chính sách khắc phục.........44 3 NHÓM CÂU HỎI I
Câu 1. Phân tích đặc điểm của ngành DL. Ý nghĩa nhận thức vấn đề này Khái niệm:
Du lịch được quan niệm là ngành cung cấp loại hàng hóa và dịch vụ cho khách du lịch
trong hành trình và tại điểm đến du lịch. Là ngành kinh tế tổng hợp trên cơ sở các yếu
tố cấu thành khác nhau bao gồm các sản phẩm thuộc ngành kinh tế khác khó phân định
vị trí ngành trong nền kinh tế nói chung để phục vụ đáp ứng nhu cầu du khách mong
muốn của họ liên quan đến động cơ chuyến đi. Các quan niệm về ngành du lịch:
- Quan niệm của Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch (1971)
- Quan niệm của nhà kinh tế Anh Leiper
- Quan niệm của các nhà kinh tế Mỹ Mclntosh, Goeldner và Ritchie
- Quan niệm của các nhà kinh tế Trung Quốc Đồng Ngọc Minh và Vương Lôi Đình
Đặc điểm ngành du lịch
- Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp
+ Sản phẩm du lịch: Sản phẩm dựa trên và bao gồm các sản phẩm có chất
lượng cao của nhiều ngành kinh doanh khác nhau được thiết kế cung ứng thỏa mãn
nhu cầu của du khách. Bao gồm sản phẩm vô hình và sản phẩm hữu hình.
+ Nhu cầu của du khách: vừa mang tính đơn lẻ vừa mang tính tổng hợp. Tính
tổng hợp liên quan đến các nhóm nhu cầu khác nhau như ăn uống, ngủ nghỉ, nhu
cầu tham quan, giải trí,mua sắm và các nhu cầu khác trong chuyến đi và tại điểm đến du lịch.
Từ đó nhà cung ứng cần xác định yếu tố cấu thành của ngành để quản lý đảm
bảo hiệu quả kinh doanh cho cả ngành cả doanh nghiệp. Cần xác định sự đóng góp
của các ngành trong du lịch từ đó đánh giá vai trò nghành du lịch trong nền kinh tế nói chung.
- Du lịch là ngành dịch vụ vì du lịch có tính: + Không hiện hữu
+ không tách rời: sx và tiêu dùng diễn ra đồng thời + Không xác định 4 + Không tồn kho
Du lịch là một ngành dịch vụ do vậy ngành du lịch cần:
+ Cần ko ngừng đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên để đảm bảo chất
lượng cung ứng cho khách hàng.
+ sản phẩm dịch vụ bao gồm các sản phẩm hàng hóa và phi hàng hóa. Để đáp
ứng tốt nhu cầu của khách hàng đòi hỏi nhà cung cấp cần nghiên cứu nhu cầu của
khách hàng, chủ động thiết kế đa dạng hóa sản phẩm từ đó đáo ứng các nhu cầu của họ
- Du lịch là ngành kinh tế phát triển nhanh
+ tốc độ tăng trưởng về lượng khách
+ tốc độ tăng trưởng về doanh thu: vd năm 2017 doanh thu đạt 510.900 tỷ đồng
vượt 10.900 tỷ đồng so với dự tính năm 2017
+ tốc độ tăng trưởng về việc làm: Vd 1 lao động trong ngành khác bằng 2 lao
động trong ngành du lịch, lượng lao động trong ngành du lịch gấp 4 lần ngành
giải trí, gấp 6 lần lao động trong sản xuất.
Nhận thức: Đòi hỏi nhà cung ứng nhanh nhạy trong việc nắm bắt xu hướng phát
triển du lịch đáp ứng nhu cầu phát triển ngành. Bản thân nhà cung ứng nghiên
cứu phát triển chính sách kinh doanh phù hợp hỗ trợ phát triển ngành đảm bảo
phát triển nhanh bền vững.
- Du lịch là ngành kinh doanh có tính thời vụ
+ Tính thời vụ là sự lặp đi lặp lại theo chu kỳ cung cầu du lịch xảy ra dưới tác
động của một số nhân tố nhất định. Nguyên nhân là do cung – cầu có tính thời vụ
Ưu điểm: Cung chủ động trong kinh doanh, Cầu định hướng tiêu dùng các sản phẩm phù hợp
Nhược điểm: Hoạt động kinh doanh không ổn định => tốn kém chi phí khấu
hao tài sản, lương nhân viên => hiệu quả kinh doanh giảm, thu nhập không ổn
định. Nhà cung ứng phải cân nhắc một cách thận trọng trong việc phát triển ngành cũng như các doanh nghiệp
- Du lịch là “ ngành công nghiệp không biên giới”
Là 1 ngành sản xuất ra các sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Bản chất của hoạt động du lịch là sự di chuyển ra khỏi phạm vi ranh giới địa 5
phương hoặc biên giới quốc gia, mặt khác xu thế toàn cầu hóa về kinh tế là một
nhân tố tác động mạnh mẽ đến tính chất quốc tế hóa của ngành du lịch. - Các đặc điểm khác
Xuất phát từ trình độ phát triển kinh tế nói chung và phát triển du lịch nói riêng mà
mỗiquốc gia có những nhận định khác nhau về đặc điểm của ngành DL như: Cơ sở hạ
tầng, sử dụng nhiều lao động sống, ngành công nghiệp không tập trung và có khả năng
làm đa dạng hóa nền kinh tế du lịch,...
Câu 2. Phân tích sự đóng góp của DL trong GDP? Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến sự đóng góp của du lịch trong GDP? Ý nghĩa nhận thức vấn đề này. Khái niệm
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị của tất cà hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng được sx ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong 1 thời kì nhất định (trong 1 năm) GDP=C+I+X–M
Các nhân tố ảnh hưởng
- Nguồn tài nguyên là nguồn lực trong kinh doanh du lịch:
Tài nguyên DL là các yếu tố thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử
văn hóa, các công trình lao động sáng tạo của con người và giá trị nhân văn khác được
sử dụng để đáp ứng các nhu cầu DL; là yếu tố cơ bản hình thành lên các khu, các
tuyến, các điểm và các đô thị DL
Nguồn lao động: LLLĐ dồi dào và phong phú, yếu tố con người quyết định đến
chất lượng sản phẩm dịch vụ
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật DL:
+ cơ sở hạ tầng: đường, hệ thống định vị, hệ thống điện nước và các yếu tố
khác. Cơ sở hạ tầng tạo ra khả năng tiếp cận điểm đến, cung cấp các các thông tin
điểm đến tạo ra khả năng và sắn sàng thực hiện chuyến đi của khách. Hệ thống
điện góp phàn đáp ứng nhu cầu cơ bản của khách DL
+ cơ sở vật chất kĩ thuật DL mang đặc trưng của ngành liên quan đến việc
đáp ứng nhu cầu cơ bản của du khách. Sự sẵn có và mức độ phát triển vật chất kĩ
thuật DL sẽ quyết định đến sự thành công trong hoạt động DL tại đó. 6
Các cơ hội được thể hiện thông qua các sự kiện về chính trị, văn hóa, thể thao
KT, thường diễn ra trong 1 khoảng thời gian nhất định trong đó nó thu hút lượng
kahcsh rất lớn du khách đến.
Khi có các cơ hội xảy ra, sự đóng góp của DL trong GDP gia tăng đáng kể
thông qua sự chi tiêu của du khách cũng như các khoản đầu tư phục vụ du khách.
Hỗ trợ từ bên ngoài (liên quan đến nguồn tài nguyên) sự trao đổi về hình thức
trình độ thông qua các khóa tập huấn, các khoản hỗ trọ kinh phí thực hiện các dự án
phát triển DL (thường là những khoản đầu tư ko hoàn lại).
Các chính sách phát triển KT- XH là điều kiện tiên quyết để phát triển DL,
chính sách phát triển DL thường đươc thể hiện qua 2 cấp: cấp TW và cấp địa phương.
- Tình trạng khoa học công nghệ
DL phát triển là nhờ vào sự khai thác giá trị nguồn tài nguyên. Đây là các yếu
tố sẵn có của các vùng, địa phương DL. Vì thế bản thân nguồn TN DL cũng đã thỏa
mãn được nhu cầu của du khách.
Với sự phát triển của kinh tế, đời sống con người ngày 1 nâng cao dẫn đến
mức độ thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao hơn. Do vậy, đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của
KH – CN để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
Cơ sở hạ tầng: KH –Cn làm cho các yếu tố hệ thống GTVT có sự tiến bộ vượt
bậc, với sự ra đời ngày càng nhiều hơn các phương tiện vận chuyển với nhiều hình
thức khác nhau, vừa tăng khả năng tiếp cận điểm đến, vừa góp phần đáp ứng các nhu
cầu đa dạng của khách hàng
CN – TT: KH – CN tạo ra 1 khối lượng thông tin khổng lồ cho con người, từ
đó kích thích nhu cầu khám phá sáng tạo, tăng sự hiểu biết về điểm đến làm cho nhu
cầu của con người dễ dàng được đáp ứng hơn
Cơ sở vật chất – kĩ thuậ DL: là điều kiện quan trọng giúp du khách thỏa mãn
nhu cầu bao gồm nhu cầu cơ bản, nhu cầu đặc trưng và các nhu cầu bổ sung khác. Nhu
cầu của khách hàng càng đa dạng thì hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật càng ứng c=dụng
các yếu tố công nghệ phức tạp để đáp ứng nhu cầu của con người.
Tuy nhiên tròn ngành DL vẫn còn 1 số bộ phận nhất định cần có sự phát triển
mà ko có sự can thiệp của KH – CN như DL tự nhiên, DL sinh thái,… Do vậy những
người kinh doanh DL cần xác định đối tượng khách hàng phù hợp với các loại hình 7
DL để có sự đầu tư nhất định vào KH – CN, vừa thỏa mãn nhu cầu khách hàng, vừa
góp phần bảo vệ tài nguyên du lịch
- Sự ổn định về chính trị xã hội
Cung: thu hút, kêu gọi đầu tư từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ của ngành, đa
dạng hóa các yếu tố cấu thành của ngành và tăng mức độ phát triển.
Cầu: giúp khách hàng sẵn sàng tiếp cận điểm đến do đó nhu cầu của du khách
dễ tiếp cận kích thích tăng trưởng lượng khách, kích thích nhu tiêu dùng của du khách.
Tuy nhiên đối với 1 số các quốc gia họ có thể tiếp cận 1 số yếu tố ổn định chính
trị xã hội như 1 yếu tố mới kích thích nhu cầu của khách hàng - Tâm lý xã hội Tác động đến cung:
+ những người kinh doanh DL: ảnh hưởng đến tính chuyên nghiệp trong
hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm. yếu tố tâm lý xã hội sẽ tác động đến
hành vi tâm lí con người kinh doanh DL
+ Người dân địa phương: thái độ của người dân địa phương cũng được coi
là 1 phần giá trị tài nguyên của điểm đến.
Tâm lí xã hội của du khách: mặc dù du khách có sự tương đồng về thu nhập tuy
nhiên do vị trí địa lí khác nhau nên tập quán tiêu dùng tâm lí, sở thích cũng có sự khác
nhau. Do vậy ảnh hưởng đến tâm lí khách hàng - Đầu tư
Tài nguyên DL chỉ là điều kiện tiền đề cho phát triển DL còn mức độ phát triển
phụ thuộc và tỉ lệ đầu tư và lợi ích từ 1 sự đầu tư trong DL. Đầu tư DL quyết định đến
mức độ phát triển DL tại 1 quốc gia, 1 vùng
Đầu tư trong DL bao gồm cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kĩ thuật DL. Do vậy, sự
đầu tư nào mân lại lợi nhuận lớn, tỉ lệ thời gian thu hồi vốn nhanh thì nên ưu tiên dành
cho tư nhân đầu tư. Ngược lại sự đầu tư mà đòi hỏi đến lượng vốn đầu tư lớn, mang lại
lợi ích cho xã hội, thời gian thu hồi vốn dài thì nên để nhà nước đầu tư.
Có những sự đầu tư đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn ( đầu tư vào nguồn vốn cố định)
nhưng ngược lại trong DL chỉ cần lượng vốn đầu tư ít mà vẫn mang lại lợi nhuận cao 8
(sự kiện). khi xem xét về đầu tư cần phải nghiên cứu về giá trị đầu tư thích hợp. Giá trị
đầu tư phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ chính sách của nhà nước: ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động đầu tư + Tình trạng kinh tế
+ TỶ lệ thu hồi vốn đầu tư
+ các mô hình kinh tế của 1 quốc gia
Câu 3. Trình bày tác động của phát triển DL đến nền kinh tế quốc dân? Doanh nghiệp T I X Chính phủ Y C Thương mại QT G S M Người tiêu dùng trong đó: C = chi tiêu chính phủ I = đầu tư
G = chi tiêu của chính phủ Y = thu nhập M = nhập khẩu T = thuế S = tiết kiệm X = xuất khẩu
Phần lớn sự đóng góp của du lịch trong kinh tế thông qua C và I đối với chi tiêu và
đầu tư cho du lịch nội địa, X đối vơi du lịch quốc tế nhận khách và M đối với du lịch
quốc tế gửi khách. Những chi tiêu du lịch này sẽ lưu thông khắp nền kinh tế.
Doanh thu của các doanh nghiệp du lịch được chuyển thành khoản thanh toán các
nhân tố sx như tiền thuế, tiền lương, lãi xuất và lợi nhuận. chúng sẽ làm tăng thu nhập
Y và đóng thuế tiêu thụ và thuế thu nhập T cho chính phủ. Những khoản tiền bơm 9
thêm vào hoặc rò rỉ trực tiếp khác cũng xảy ra thông qua du lịch. Chính phủ có thể
khuyến khích phát triển ngành du lịch thông qua tài trợ và cho vay hoặc bằng việc
thực hiện đầu tư vốn cố định vào cơ sở hạ tầng (G). nếu nhu cầu vốn cần thiết các
doanh nghiệp được thỏa mãn từ thị trường vốn thì có sự tăng trực tiếp của I.
Công dân đi du lịch nước ngoài đem thu nhập ra khỏi nền kinh tế tương đương sự
nhập khẩu (M), nhưng phương pháp tạo lập ngân quỹ cho các chuyến đi cũng có thể
ảnh hưởng đến nền kinh tế. Các du khách dự định chuyến đi dài ngày và chi phí cao có
thể dành tiền cho chuyến đi trong một thời gian trước đó hoặc bằng cách tạo lập tín
dụng và trả nợ sau. Trong thời kì ngắn hạn, điều này có thể làm tăng tiết kiệm (S) và
giảm tiêu dùng các khoản khác.
Các hãng hàng không và công ty lữ hành cũng có ảnh hưởng đến thị trường vốn
trong thời kì ngắn hạn bằng cách tương tự. do nhận tiền đặt trước cho nhiều loại vé và
chương trình du lịch trọn gói, nhưng lại trì hoãn việc thanh toán cho các nhà cung ứng
“càng lâu càng tốt” nên họ có thể tối đa hóa khoản tiền nhàn rỗi để sử dụng trong các
thị trường vốn ngắn hạn và trung hạn
Câu 4. Phân tích vai trò trực tiếp của DL nội địa/ du lịch quốc tế đến (inbound)/ du
lịch quốc tế ra nước ngoài (outbound) trong thu nhập quốc dân và tạo việc làm? Ý
nghĩa nhận thức vấn đề này DL nội địa:
- Vai trò cơ bản của du lịch nội địa là đóng góp vào yếu tố tiêu dùng C và 1 phần
đầu tư làm tăng hiệu quả phân phối thu nhập quốc dân nhưng không làm tăng thu nhập quốc dân.
- Hiệu quả phân phối thu nhập quốc dân phụ thuộc vào:
+ Cơ cấu chi tiêu thu nhập của cá nhân: đối với cá nhân sự thay đổi trong cơ cấu
các chỉ tiêu thu nhập ảnh hưởng trực tiếp tới phân phối thu nhập. Nếu xu hướng
tiêu dùng nhiều hơn thì hiệu quả phân phối thu nhập tăng và ngược lại, Nếu xu
hướng tiết kiệm nhiều hơn thì hiệu quả phân phối thu nhập giảm và ngược lại.
+ Phạm vi địa lí mà khách đi du lịch:
Phạm vi rộng: phân bố ở nhiều địa điểm khác nhau làm cho du khách sẽ dàn trải,
tính thời vuk có xu hướng giảm là cho hiệu quả phân phối thu nhập tănh 10
Phạm vi hẹp: du khách có xu hướng chỉ tập trung vào 1 hoặc 1 số địa điểm dẫn
đến tình trạng lạm phát do cầu kéo dẫn đến chi tiêu của khách du lịch giảm, hiệu
quả phân phối thu nhập quốc dân sẽ giảm
+ tạo cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người dân địa phương.
+ Tỷ lệ quay lại của du khách tác động trực tiếp tới phân phối thu nhập quốc dân.
Du lịch quốc tế nhận khách (inbound)
- Tăng lượng cầu và lượng tiền tại nước nhận khách:
+ Tăng lượng cầu của du khách quốc tế làm tăng nhu cầu mong muốn trải
nghiệm các yếu tố văn hóa của người dân đại phương làm tăng giá trị của điểm đến
+ LƯợng tiền: du khách quốc tế chi tiêu cho các hàng hóa ở điểm đến làm tăng
lượng tiền ngoại tệ của mỗi quốc gia làm ảnh hưởng đến cán cân thanh toán
như chi tiêu của du khách tăng => CCTM thặng dư => hoạt động ngoại thương
phát triển, xu hướng thu nhập quốc dân tăng và ngược lại
- Tác động định hướng: khi đón du khách quốc tế đến người dân địa phương có
xu hướng học tập cách chi tiêu. Việc bắt chước khách quốc tế chi tiêu, tiêu dùng làm
rò rỉ lượng ngoại tệ nhận được từ du khách mà có thể không thể bù đắp được.
- Tác động lên giá: đối với hoạt động đón du khách quốc tế tại các địa phương họ
thường xây dựng giá của sản phẩm căn cứ vào thu nhập của du khách. Mà thu nhập
của du khách quốc tế có thu nhập cao làm cho giá cả thị trường cao hơn thu nhập của
người dân địa phương làm cho tiêu dùng của người dân địa phương.
- Phát triển thị trường kép: phát triển 2 mức giá khác nhau cho cùng 1 sản
phẩm.sp có những sản phẩm xác định sẵn cho du khách, có những sản phẩm xác định
dành chi tiêu hàng ngày cho người dân.
+ Căn cứ vào du khách: căn cứ vào khách hàng làm tăng thu nhập quốc dân - Những tác động khác:
+ Nhận được sự đầu tư từ bên ngoài
+ Tác động vào cán cân thương mại, giảm hiện trạng thâm hụt và thặng dư cán cân
Có vai trò tích cực đối với thu nhập quốc dân từ đó tạo tiền đề để phát triển kinh tế. 11
Du lịch quốc tế gửi khách (outbound)
- Với du lịch outbound người dân địa phương mang các khoản thu nhập của mình
ra nước ngoài chi tiêu là rò rỉ thất thoát ngoại tệ
- Phát triển doanh nghiệp du lịch
- Tác động tới phân phối thu nhập quốc dân:
Để chuẩn bị các chuyến đị du lịch ra nước ngoài du khách phải mua sắm vận
dụng cần thiết cho chuyến đi => tạo ra thu nhập cho người cung ứng hàng hóa. Đồng
thời du khách cũng phải mua tour du lịch và các yếu tố cần thiết cho chuyến đi => tăng
thu nhập cho doanh nghiệp du lịch =>
- Làm giảm tính thời vụ
Du lịch ra nước ngoài làm tăng thu nhập quốc dân. Có 2 cách đó là:
+ Phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ trong nước ra nước ngoài làm kích thích
tiêu dùng nội địa ở nước ngoài
+ nâng cao ý thức tiêu dùng của người dân
Outbound làm thất thoát ngoại tệ quốc gia làm giảm thu nhập quốc gia. Vì vậy
để tăng hiệu quả phân phối thu nhập quốc dân, tạo ra lợi ích cho nền kinh tế.
Câu 5. Phân tích kĩ thuật bội số nhân trong đo lường vai trò của du lịch đối với thu
nhập quốc dân và tạo việc làm? Ý nghĩa nhận thức vấn đề này?
Câu 6. Phân tích bảng cân đối đầu vào – đầu ra trong đo lường vai trò của du lịch
đối với thu nhập quốc dân và tạo việc là? Ý nghĩa nhận thức vấn đề này.
Câu 7. Phân tích chính sách thuế liên quan đến du lịch/ chính sách chi tiêu/ chính
sách phân phối lại của chính phủ đối với sự phát triển du lịch? Ý nghĩa nhận thức vấn đề này
Thuế liên quan đến du lịch
- Du lịch được coi như một nguồn thu thuế của Nhà nước, mà nguồn thu này có
thể sử dụng để tài trợ lại cho ngành hoặc để nhập vào ngân sách nói chung của Nhà
nước. Giống như các loại thuế gián tiếp khác chúng có thee chia làm ba loại: thuế sản
phẩm du lịch có tính chất thương mại, thuế đối với người tiêu dùng khi là khách du
lịch, thuế sử dụng tiện nghi du lịch.
- Vì thuế tiêu thụ phụ thuộc vào các mức độ co dãn cầu, nên Chính phủ có thể áp
đặt một mức thuế trực tiếp lên du khách mà không căm cứ vào loại hàng hóa và dịch 12
vụ được mua. Những loại thuế này thường áp dụng cho khách du lịch quốc tế và được
thu ở cửa khẩu quốc gian. Chúng có thể tồn tại dưới một số hình thức sau:
+ Thứ nhất, một số quốc gia đánh thuế đối với dân cư của họ khi họ đi du lịch
ra nước ngoài. Loại thuế này nhằn ngăn cản du khách ra nước ngoài du lịch để
ngăn cản dòng ngoại tể ra khỏi quốc gia
+ Thứ hai, một số ít quốc gia đánh thuế nhập cảnh đối với khách du lịch. Để
giảm sự nặng nề của loại thuế này, các quốc gia thường áp dụng thuế ẩn qua mức
lệ phí cao khi xin thị thực hoặc giấy tờ nhập cảnh
+ Thứ ba, hình thức thuế khởi hành áp dụng cho dân cư khi bắt đầu một
chuyến đi du lịch nước ngoài và cho cả những du khách khi rời khỏi quốc gia nơi
du lịch để trở về nhà. Hình thức này làm tăng nguồi thu của Chính phủ một cách phổ biến nhất.
Ở nước ta, ngành du lịch mới đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển lên các
loại thuế liên quan đến hoạt động này chưa nhiều chủ yếu là thuế giá trị gia tăng,
thuế hải quan và một số loại lệ phí như lệ phí sân bay, lệ phí khi du lịch... Tuy
nhiên ngành du lịch đã đóng góp được một khoản đáng kể cho ngân sách nhà nước
thông qua các loại thuế và lệ phí này.
Chính phủ chi tiêu cho du lịch
- Đầu tư phát triển và bảo trì cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng liên quan đến du lịch bao gồm đầu tư vào vận chuyển hành
khách, các dịch vụ tại điểm đến du lịch như điện, cấp thoát nước, vệ sinh và y tế, đầu
tư vào hệ thống thông tin liên lạc… Trong nền kinh tế thị trường tự do, tất cả các hàng
hóa và dịch vụ này có thể hoàn toàn do các doanh nghiệp tư nhân cung cấp nhưng
Chính phủ ở các quốc gia vẫn có sự quan tâm trực tiếp đến cơ sở hạ tầng để tránh lãng
phí và trùng lặp trong đầu tư.
Ở những nơi thực hiện đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng liên quan đến du lịch thì
các chi phí đầu tư và bảo trì có thể được bù đắp một phần từ lãi suất và thuế tính cho
các doanh nghiệp du lịch vì sau đầu tư các doanh nghiệp này đều phát triển hoạt động kinh doanh của mình
- Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch 13
Khi xác định du lịch là ngành đóng góp đáng kể cho ngành kinh tế thì các cơ
quan quản lý du lịch quốc gia và địa phương thường có chính sách ủng hộ phát triển
du lịch và dành kinh phí nhằm hỗ trợ phát triển khả năng cung ứng các dịch vụ của
ngành. Chính phủ có thể không chỉ cung cấp vốn để đảm bảo tính khả thi của các dự
án đầu tư mà còn thông qua các chủ trương và chính sách nhằm củng cố tâm lý cho
các quyết định của nhà đầu tư.
Các khoản kinh phí dành phát triển du lịch của chính phủ tác động đến các
doanh nghiệp du lịch theo 2 chiều hướng chủ yếu. Thứ nhất, nó có thể làm giảm nhu
cầu vốn hoặc chi phí vốn đối với một dự án đầu tư giúp dự án đó được duyệt và có
tính khả thi. Thứ hai, nó có thể làm giảm chi phí kinh doanh của các nhà cung ứng du
lịch, trên cơ sở đó cải thiện khả năng sinh lời và sự ổn định dài hạn của doanh nghiệp.
Do đó, chính phủ cố gắng dành những khoản kinh phí cho các lĩnh vực của ngành du
lịch có hiệu quả bội trực tiếp về việc làm và tạo khả năng hoạt động kinh doanh cao
nhất. Các khoản kinh phí lớn nhằm tạo môi trường và điều kiện phát triển thường dành
cho khách sạn, điểm hấp dẫn du lịch và giao thông vận tải là những lĩnh vực cần nhiều
vốn, còn một phần nhỏ dành cho đại lý du lịch, công ty lữ hành và các lĩnh vực cần ít vốn khác.
Hầu hết các chương trình chỉ tiêu của chính phủ nhằm tạo điều kiện và môi
trường phát triển du lịch thuộc một phần trong quy hoạch tổng thể quốc gia và các quy
hoạch địa phương hoặc khu du lịch. . Ngoài ra, một số quyết định đặc biệt như miễn
thuế hoặc cấp đất đai để phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp cũng là sự
khuyến khích kinh tế của chính phủ đối với các nhà đầu tư phát triển du lịch.
Tuy nhiên, lại có những ý kiến không đồng tình với việc chính phủ cấp kinh phí
nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của du lịch. Thứ nhất, với mục tiêu phát triển du
lịch nhằm tạo thêm việc làm thì các trợ cấp hoặc bảo trợ của chính phủ có thể làm các
doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả vẫn tồn tại trên thị trường. Hay nói cách
khác sự tài trợ đó mang lại hiệu quả xã hội nhưng có thể không có hiệu quả kinh tế.
Các thị trường cũng có thể trở nên không bình đẳng nếu một số doanh nghiệp nhận
được khoản trợ cấp lớn hơn, thời gian dài hơn so với các doanh nghiệp thuộc các
ngành khác. Thứ hai, là lợi ích sử dụng không phải trả tiền các cơ sở hạ tầng chủ yếu
dành cho khách du lịch hơn là cho nhà cung ứng du lịch. Đối với du lịch nội địa, vấn 14
đề này có thể không quan trọng trừ khi chi tiêu của các công trình công cộng đã được
xác định một cách có cân nhắc vì lợi ích của một khu vực nơi đến kém phát triển. Tuy
nhiên đối với du lịch quốc tế thì có thể nói chính phủ đang trợ cấp một cách không chủ
ý cho du khách đến từ các quốc gia khác.
- Tiến hành hoạt động Marketing du lịch
Chính phủ quan tâm đến hoạt động Marketing du lịch trước hết bởi vì mỗi nhà cung
ứng sản phẩm du lịch quốc tế và nội địa riêng lẻ không thể gắn kết hoàn toàn vào các
chương trình Markting tập trung vì họ có các mối quan tâm phạm vi khác nhau. Thứ
hai, chính phủ có tầm nhìn vượt xu thế hơn các nhà cung ứng về lợi ích kinh tế tiềm
năng từ du lịch ở phạm vi quốc gia. Thứ ba, cơ quan quản lý du lịch tiến hành
Marketing tập trung sẽ nhận được hiệu quả kinh tế theo quy mô hoạt động.
Mặc dù cơ quan quản lý du lịch ở mỗi quốc gia tiến hành các hoạt động Marketing
khác nhau nhưng hầu hết kinh phí dành cho các hoạt động cụ thể như sau
- Nghiên cứu thị trường và nghiên cứu Marketing
- Quan hệ công chúng
- Quảng cáo và các hình thức xúc tiến khác
- Thông tin về sản phẩm và kênh phân phối
- Phát triển sản phẩm mới
Hoạt động Marketing tập trung có thể coi tương đương như sự trợ cấp xuất khẩu cho
các nhà sản xuất làm cho họ có khả năng cạnh tranh quốc tế cao hơn và cũng tương tự
như sự tài trợ của chính phủ nhằm tạo điều kiện phát triển các công trình công cộng để
hấp dẫn khách du lịch quốc tế nhiều hơn. Mặt khác, Marketing tập trung sẽ tạo ra sự
dịch chuyển của cầu du lịch quốc tế đối với một nơi đến du lịch và sự thay đổi giá cả
các sản phẩm dịch vụ. Tuy nhiên đối với chính phủ sự hiệu quả của sự thay đổi giá có
thể ít quan trọng hơn so với việc làm tăng số lượng hoặc dòng khách du lịch đến một
quốc gia và tăng tổng chi tiêu của du khách. Mục tiêu bao trùm của các chương trình
Marketing tập trung của cơ quan quản lý du lịch quốc gia là tối đa hoá số lượng khách
du lịch và doanh thu. Mục tiêu nội bộ của chương trình có thể tạo lập được hình ảnh
uy tín hoặc hiệu quả thực hiện chương trình với một khoản kinh phí nhất định.
Các chính sách phân phối lại 15
Chính phủ có thể kết hợp sử dụng thuế và chi tiêu phân phối lại các nguồn tài
nguyên, thu nhập và các lơi ích kinh tế của quốc gia. Vấn đề này thường liên quan đến
toàn bộ nền kinh tế hơn là trong ngành nhưng có tầm quan trọng đặc biệt trong một số
kĩnh vực nhất định ( như lĩnh vực y tế cộng đồng). Cùng với thuế và chi tiêu hoặc các
loại thuế nhằm mục đích riêng biệt, chính phủ còn phối hợp sử dụng các biện pháp
kiểm soát giá cả, các chính sách tiền tệ và các quy chế khác.
Trong du lịch có một số ví dụ về các chính sách phân phối lại. Những chính
sách này liên quan đến: Phát triển kinh tế địa phương; du lịch xã hội; kiểm soát giá cả
trên thị trường các yếu tố đầu vào; đánh thuế nhằm các mục tiêu nhất định ( như mục tiêu đào tạo).
Du lịch xã hội là một hình thức mà thông qua sự can thiệp của Nhà nước để
cung cấp du lịch dưới dạng phúc lợi xã hội cho những người tiêu dùng có thu nhập
thấp hoặc được hưởng ưu đãi của xã hội. Ở nước ta, du lịch xã hội thường do các
doanh nghiệp, các tổ chức và các cơ quan nhà nước tài trợ cho đối tượng là những
người có công hoặc được hưởng các chính sách ưu đĩa của Nhà nước như các anh
hùng và bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh trong các cuộc khàng chính cứu nước
và giữ nước, các già làng, trưởng bản người dân tộc.
Đánh thuế và kiểm soát thị trường các nhân tố sản xuất, đặc biệt thị trường lao
động, có thể tạo ra các hiệu quả phân phối lại có ý nghĩa quan trọng. Thị trường lao
động trong ngành khách sạn thường là đối tượng can thiệp của Chính phủ nhằm đảm
bảo tiền lương và các điều kiện tối thiểu.
Đào tạo nghề nghiệp cho đội ngũ lao động du lịch cũng có thể là sự phân phối
lại thu nhập nếu có được tài trợ từ một loại thuế đối với ngành. Các doanh nghiệp du
lịch sử dụng lao động đã qua đào tạo phải đóng một khoản thuế nhằm tài trợ cho việc
đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động trong ngành. Ngoài ra, doanh nghiệp du lịch có
thể tự tiến hành đào tạo đội ngũ lao động của mình, nhưng lợi ích doanh nghiệp nhận
được có thể không đảm bảo vì các nhân viên được đào tạo xong có thể không đảm bảo
vì các nhân viên được đào tạo xong có thể chuyển đi nơi khác; hoặc doanh nghiệp quá
nhỏ nên không tự tổ chức đào tạo được. Tuy nhiên, chi phí cho đào tạo của doanh
nghiệp du lịch sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn và
có khả năng sinh lợi nhiều hơn. 16
Câu 8. Phân tích khái niệm, bản chất của cầu du lịch? Phân biệt nhu cầu và cầu
du lịch? Ý nghĩa nhận thức vấn đề này. Khái niệm:
- Cầu là số lượng hàng hóa và dịch vụ du lịch mà con người mua và tiêu dùng
trong quá trình đi du lịch được giới hạn trong phạm vi không gian và thời gian nhất định
- Cầu về du lịch là cầu về hàng hóa và dịch vụ du lịch
- Cầu du lịch được xác định ở các mức giá khác nhau
- Thời gian và không gian của cầu du lịch không mang tính nhất định
+ Thời gian: quá trình sx và tiêu dùng diễn ra đồng thời + Không gian
Bản chất của cầu du lịch
- Cầu du lịch có nguồn gốc xuất phát từ nhu cầu phát triển tương tự như cầu của hàng hóa dịch vụ
+ Nhu cầu là trạng thái tâm lí biểu hiện sự thiếu hụt nhu cầu về 1 loại hàng hóa,
dịch vụ nào đó có thể nhận thức được hoặc không nhận thức được
+ Mong muốn về nhu cầu có khả năng nhận biết được đòi hỏi phải được thỏa mãn
+ Sức mua là nhu cầu có khả năng thanh toán nhưng chưa được thể hiện trên thị trường
+ Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán đã mua.
+ Nhu cầu du lịch bao gồm 3 nhu cầu chính là nhu cầu đặc trưng, nhu cầu du
lịch cơ bản và nhu caafi du lịch bổ sung
- Cầu du lịch vừa mang tính đơn lẻ vừa mang tính tổng thể:
+ nhu cầu của du lịch là nhu cầu tổng hợp
+ Nhu cầu của khách hàng phụ thuộc vào các đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng
+ cầu du lịch có thể đo lường được
Phân biệt cầu du lịch và cầu hàng hóa 17
Câu 9. Phân tích các đặc điểm của cầu du lịch và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu
du lịch cá nhân/ cầu du lịch xã hội (tổng cầu du lịch)? Ý nghĩa của nhận thức vấn đề này.
Đặc điểm của cầu du lịch.
- Cầu du lịch chủ yếu là cầu dịch vụ.
+ Nhu cầu du lịch là nhu cầu tinh thần liên quan đến nhu cầu về sự thưởng thức,
giải trí,.. nên chủ yếu được thỏa mãn thông qua các sản phẩm dịch vụ. Vì vậy đối
với cầu du lịch chủ yếu là cầu về dịch vụ như các dịch vụ vận chuyển, lưu trú, ăn
uống, hướng dẫn tham quan tìm hiểu,… Trong lĩnh vực du lịch 2/3 là phần chi của du khách chi cho dịch vụ.
+ Dịch vụ cơ bản bán theo tour (thường bán theo giá bán buôn). Dịch vụ bổ
sung bán trực tiếp cho khách hàng( thường bán theo giá bán lẻ) => Các nước phát triển chủ yếu……..
+ Dịch vụ cơ bản chi phí lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, tốc độ quay vòng vốn lâu.
Vì vậy, khi xác định cầu du lịch là cầu dịch vụ cần xác định……..
- Cầu du lịch đa dạng về chủng loại, chất lượng.
+ Do các đặc điểm nhân khẩu của khách hàng => nhu cầu đa dạng,…
+ Cầu du lịch là cầu tổng hợp được tạo thành từ các cầu đơn lẻ. Do vậy, sự kết
hợp dịch vụ từ các cầu đơn lẻ khác nhau => tạo ra sự đa dạng về cầu.
Nhà cung ứng chủ động nghiên cứu nhu cầu của khách hàng nắm bắt xu hướng
nhu cầu của khách hàng từ đó nghiên cứu các dịch vụ.
Chủ động thiết kế xây dựng các chương trình du lịch, dịch vụ du lịch theo các
cách khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Cầu du lịch dễ bị thay đổi, thay thể về dịch vụ và đổi hướng sự lựa chọn. Khác
với cầu hàng hóa, cầu du lịch rất dễ bị thay đổi. Nguyên nhân:
+ Cầu du lịch là một loại cầu dịch vụ là nhu cầu bậc cao, do vậy dễ bị nhu cầu
bậc thấp thay thế và chi phối. Khi nhu cầu bậc thấp không được thỏa mãn thì nhu
cầu bậc cao khó được thỏa mãn.
+ Nhu cầu du lịch là một nhu cầu dịch vụ thường được đáp ứng trong các sản
phẩm dịch vụ, khách hàng phải tưởng tượng trước khi tiêu dùng. Rất dễ bị thay đổi. 18
+ Nhu cầu về du lịch là nhu cầu mang tính nhất thời. Ý nghĩa:
+ Nhà cung ứng chủ động đa dạng dịch vụ tạo ra nhiều sự lựa chọn cho khách
hàng, khách hàng có nhiều lựa chọn => khả năng cung ứng càng cao.
+ Chủ động nắm bắt xu hướng thị trường, nghiên cứu các yếu tố tác động đến
nhu cầu khách hàng để điều chỉnh nhu cầu khách hàng theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
- Cầu du lịch có tính thời vụ.
+ Thời gian rảnh rỗi của khách hàng: thời gian làm việc; nghỉ ngơi (chủ động, bị động) + Phong tục tập quán + Tính thời vụ
- Các đặc điểm khác: tính chất phân tán, tính lặp lại, tính lan truyền,
… Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu du lịch.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu du lịch cá nhân.
- Giá cả hàng hóa dịch vụ có nhu cầu.
- Giá cả hàng hóa dịch vụ có lien quan: Tùy thuộc vào mức độ lien quan của
hàng hóa dịch vụ mà cầu sẽ có sự phản ứng khác nhau tới giá.
+ hàng hóa dịch vụ bổ sung: Khi giá của 1 yếu tố tăng thì cầu tiêu dùng của yếu tố còn lại giảm.
+ hàng hóa dịch vụ thay thế:
- Thu nhập của cá nhân.
- Các yếu tố khác: Thị hiếu và kiểu mốt.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu du lịch xã hội. - Dân số:
+ Tổng dân số càng nhiều => cầu xã hội càng
cao. + Cơ cấu dân số: tính chất dân số.
+ Sự phân bố dân cư thong qua mật độ đô thị hóa. - Kinh tế:
+ Tổng thu nhập quốc dân càng cao thì nhu cầu du lịch xã hội càng
tăng. + Sự phân phối thu nhập thong qua sự phân hóa giàu nghèo. 19
+ Sự ổn định của thu nhập (thong qua sự ổn định kinh tế): cao =>cầu tăng. - Công nghệ:
+ Cầu xã hội: áp dụng công nghệ phù hợp =>tăng năng suất lao động=> tăng thu
nhập quốc dân => tăng thời gian rảnh rỗi=>….
+ Cung: Cung ứng kích thích tăng…
- Các nhân tố khác: Quảng cáo,…
ý nghĩa nhận thức vấn đề này: (trang 81- giáo trình).
Các nhân tố nói trên tác động đến cả cầu du lịch cá nhân, cầu DL xã hội. Nhà cung
ứng dịch vụ du lịch cần phải nắm được các nhân tố này để có biện pháp tác động
và điều chỉnh phù hợp. Từ đó có thể ước lượng được cầu. Nó có vai trò:
- Xác định nguồn cung phù hợp: số lượng, cơ cấu, chủng loại,…
- Xây dựng mức giá phù hợp.
- Xây dựng các chiến lược phát triển thị trường hợp lí: quy mô,…
Câu 10. Phân tích khái niệm và bản chất của cung du lịch ? phân biệt cung du lịch
và cung các loại hàng hóa và dịch vụ thông thường khác? Ý nghĩa của nhận thức
vấn đề này.
Câu 11. Phân tích các đặc điểm của cung du lịch và các nhân tố ảnh hưởng đến
cung du lịch vi mô/ cung du lịch vĩ mô? Ý nghĩa nhận thức vấn đề này.
Đặc điểm của cung du lịch:
Cung dịch vụ là chủ yếu:
- Cung dịch vụ thể hiện qua các yếu tố cấu thành lên cung gắn với hình ảnh thong
tin và giá trị của các yếu tố cấu thành. Vì vậy, hầu hết mang tính chất vô hình tác động
vào nhận thức tâm lý khách hàng tạo ra sản phẩm tương ứng.
- Nguyên nhân:Cung sinh ra thỏa mãn cầu mà cầu…
- ý nghĩa: Nhà cung ứng cần nghiên cứu kĩ vào sản phẩm nhanh chóng ra các
quyết định kinh doanh để thiết kế và cung ứng các dịch vụ du lịch phù hợp đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Cung mang tính chất cố định: - Vị trí địa lí - Khả năng cung ứng - Nguyên nhân: 20