-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tài liệu về Niacinamide
Tài liệu về Niacinamide
Khoa học sức khỏe 4 tài liệu
Học viện Quân Y 25 tài liệu
Tài liệu về Niacinamide
Tài liệu về Niacinamide
Môn: Khoa học sức khỏe 4 tài liệu
Trường: Học viện Quân Y 25 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Quân Y
Preview text:
lOMoARcPSD|25518217 NIACINAMIDE I. GIỚI THIỆU
Niacinamide hay còn gọi là Vitamin B3 (nicotinamide,
nicotinic acid amide) là dạng pyridine 3 carboxylic acid amide của
niacin. Là một loại vitamin hòa tan trong nước và không được lưu trữ trong cơ thể.
Nguồn chính của vitamin trong chế độ ăn uống là ở dạng
nicotinamide, axit nicotinic và tryptophan. Cụ thể niacin có
trong thịt, gan, rau lá xanh, lúa mì, yến mạch, dầu hạt cọ, các loại
đậu, nấm men, nấm, các loại hạt, sữa, cá, trà và cà phê.
II. CHUYỂN HÓA NIACINAMIDE
Niacinamide được thấy trong thực phẩm như một phần của
pyridine nicotinamide adenine dinucleotide (NAD – là một
coenzyme có trong tất cả các tế bào sống. Đây là một chất có lực
khử mạnh, tham gia các phản ứng oxy hóa khử trong tế bào. Chất
này được sinh ra ở giai đoạn đường phân hoặc pha sáng của
quang hợp) và nicotinamide adenine dinucleotide phosphate
(NADP – là một đồng yếu tố được sử dụng trong các phản ứng
đồng hóa, như tổng hợp lipid và axit nucleic, cần NADP làm chất
khử) trong các mô động thực vật. Sau khi các co-enzyme tách ra,
niacinamide được hấp thụ gần như hoàn toàn ở ruột non. Sau khi
hấp thụ, niacinamide được lưu trữ dưới dạng NAD trong gan và bài
tiết xảy ra qua thận. Tryptophan được chuyển hóa thành
niacinamide thông qua con đường kynurenine-anthranilate trong
gan. Do đó, tryptophan có thể đáp ứng yêu cầu về axit nicotinic trong chế độ ăn.
III. TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA NIACINAMIDE
Niacinamide chủ yếu tham gia vào quá trình chuyển hóa
năng lượng tế bào, sửa chữa DNA và điều hòa quá trình phiên mã.
IV. CÔNG DỤNG CỦA NIACINAMIDE TRONG DA LIỄU
1. Tác dụng kháng viêm của Niacinamide ứng dụng
trong điều trị trứng cá
a) Trứng cá thông thường
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Vai trò chống viêm và kìm tiết bã nhờn của Niacinamide
đóng một vai trò trong việc sử dụng nó như một công thức bôi ngoài da.
Sự xâm nhập của vi khuẩn propionobacterium acnes gây ra
sự sản sinh IL-8 trong các tổn thương do mụn trứng cá. IL-8 là một
chemokine có hoạt tính phân bào trong tế bào sừng và cũng tham
gia vào quá trình hóa học của bạch cầu trung tính. Trong tổn
thương do mụn trứng cá, còn có sự hoạt hóa của các yếu tố phiên
mã NF-κB (yếu tố nhân kappa-NF-KB là một phức hợp protein sản
xuất cytokine) và protein hoạt hóa 1 (AP-1), bị ức chế bởi
niacinamide thông qua enzyme ức chế ADP ribose polymerase-1 (PARP-1).
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi có đối chứng, 160
bệnh nhân bị mụn viêm vừa và chủ yếu đã được dùng gel
niacinamide 4% hoặc gel erythromycin 4% hai lần mỗi ngày trong
8 tuần. Cả hai nhóm đều báo cáo sự thoái triển tương tự của các
tổn thương viêm nhưng nhóm được điều trị bằng gel niacinamide
4% đã cải thiện đáng kể tình trạng tiết bã nhờn. Một thử nghiệm
ngẫu nhiên khác, đối chứng với giả dược, mù đôi với 130 bệnh
nhân cho thấy rằng kem dưỡng ẩm niacinamide 2% làm giảm
đáng kể tỷ lệ bài tiết bã nhờn khi so sánh với kem dưỡng ẩm giả
dược. Shalita và cộng sự thấy giảm sẩn viêm ở 82% những người
được điều trị với 4% niacinamide sau 8 tuần điều trị. Dos và cộng
sự báo cáo rằng clindamycin phosphate 1% và niacinamide gel
4% đều có hiệu quả như nhau và cao trong điều trị mụn trứng cá mức độ trung bình.
b) Trứng cá do corticoid
Là tình trạng da bị tổn thương do tích tụ corticoid trong một
thời gian dài khi bôi trực tiếp các thuốc rượu, kem trộn chứa
corticoid lên da. Biểu hiện thường gặp của viêm da do corticoid là
hàng rào tự nhiên bảo vệ da bị phá vỡ, giãn mạch máu gây xung
huyết khiến da đỏ, nóng, xuất hiện các mụn nhỏ li ti. Đây là tình
trạng rất khó để làn da có thể tự hồi phục nếu không được điều trị
bằng các hoạt chất và liệu trình phù hợp.
Trong các hoạt chất được sử dụng để phục hồi da tổn thương
do nhiễm corticoid, niacinamide lại là hoạt chất tiêu biểu với khả
năng thúc đẩy quá trình tổng hợp ceramide, tăng tổng hợp
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
collagen, từ đó giúp khôi phục hàng rào bảo vệ da, kích thích tái
tạo mô liên kết và tăng độ đàn hồi cho da. Hơn thế, niacinamide
còn có tác dụng kháng viêm và duy trì độ ẩm cho làn da, từ đó làn
da sẽ giảm tình trạng đỏ, kích ứng và giãn mạch. Vì thế, hoạt chất
này hiện có mặt rộng rãi trong các sản phẩm phục hồi da, đặc trị viêm da do corticoiod.
2. Vai trò của niacinamide trong viêm da dị ứng
Chất làm ẩm có chứa niacinamide đã được chứng minh là có
hiệu quả trong điều trị viêm da dị ứng. Trong viêm da dị ứng, có
sự giảm ceramides, tăng mất nước qua biểu bì (TEWL) và suy yếu
hàng rào bảo vệ da. Một nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy
niacinamide làm tăng 2-3 lần axit béo tự do và tăng 1,5 lần
cholesterol. Trong bệnh viêm da dị ứng, có sự điều tiết aquaporin
3 mã hóa các kênh thấm nước, dẫn đến tăng mất nước, chất này
được ngăn chặn bởi niacinamide. Trong một nghiên cứu trên 28
bệnh nhân viêm da dị ứng, niacinamide hoạt động tốt hơn so với
petrolatum trắng trong việc giảm TEWL. Trong một nghiên cứu so
sánh bên phải bên trái trên 12 bệnh nhân nam bị khô da, sử dụng
niacinamide 2% hai lần mỗi tuần trong bốn tuần làm giảm TEWL
27% so với phương tiện và tăng axit béo tự do lớp sừng và
ceramide lần lượt là 67% và 34%. Một thử nghiệm ngẫu nhiên có
đối chứng khác được thực hiện trên 292 người tham gia nhận
niacinamide 500 mg hai lần mỗi ngày hoặc giả dược trong 12
tháng. Kết quả cho thấy TEWL giảm 6–7% so với giả dược trên mặt và tay chân.
3. Tác dụng chống oxi hóa của niacinamide
Niacinamide làm tăng sản xuất collagen trong nuôi cấy
nguyên bào sợi và giảm lượng glycoaminoglycoside (yếu tố này
có thể ức chế sản xuất protein) ở da tăng lên do da bị tổn thương do ánh sáng.
Niacinamide cũng làm tăng sản xuất các protein biểu bì
keratin, filaggrin và involucrin (các yếu tố này góp phàn làm tăng
gắn kết tế bào). Quá trình glycation giữa protein và đường dẫn
đến hình thành các sản phẩm liên kết chéo làm giảm chức năng
của protein. Vì niacinamide là một tiền chất của chất chống oxy
hóa NADPH, nó có tác dụng chống phân giải, do đó ngăn ngừa
những phản ứng tiêu cực đó trên da. Trong một thử nghiệm đối
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
chứng ngẫu nhiên bị mù đôi, sử dụng cho từng nửa khuôn mặt,
kem 5% niacinamide và mỹ phẩm dưỡng ẩm thông thường không
chứa niacinamide ở 30 phụ nữ Nhật Bản trên khuôn mặt trong 8
tuần. Đã giảm đáng kể các nếp nhăn và sự thô ráp của da với niacinamide.
4. Phục hồi hàng rào bảo vệ da
Trước các tác nhân gây hại từ môi trường (khói bụi, tia UVA,
tia UVB…), làn da luôn có nguy cơ chịu tổn thương như sạm, nám
hay cháy nắng. Thông thường, hàng rào tự nhiên của da hay còn
gọi là hàng rào chất béo ceramide do da tự tổng hợp sẽ đảm nhận
vai trò bảo vệ da khỏi các tác nhân gây hại này. Tuy nhiên, chức
năng bảo vệ tự nhiên của làn da sẽ giảm dần theo thời gian, tuổi
tác vì khả năng tổng hợp ceramide cũng giảm dần và không còn
khả năng bảo vệ tốt làn da trước các tác nhân từ môi trường.
Với vai trò là một coenzyme, niacinamide xúc tác và kích
thích các quá trình sinh tổng hợp ceramide, vốn là thành phần
cấu tạo nên hàng rào tự nhiên của làn da. Từ đó, hàng rào bảo vệ
da được khôi phục, tăng khả năng bảo vệ da trước các tác nhân
gây hại từ môi trường và đồng thời cũng hỗ trợ hồi phục làn da bị thương tổn.
Niacinamide có khả năng ngăn chặn việc tiết dầu quá mức,
lý do này khiến những ai đang sở hữu làn da dầu sẽ rất hài lòng
khi sử dụng các sản phẩm chứa hoạt chất này. Như đã đề cập ở
trên, niacinamide còn giúp tăng sinh ceramide, giữ vai trò như
hàng rào bảo vệ tự nhiên cho da, giúp da lấy lại được sự mềm
mại, mịn màng. Theo nghiên cứu, chỉ 2% niacinamide có tác dụng
giảm thoát nước đến hơn 24%. Vì thế, có thể nói, niacinamide
cũng là yếu tố đóng vai trò ngăn cản sự thoát ẩm, lưu giữ và cân bằng độ ẩm cho da. 5. Sáng da
Vì niacinamide ức chế sự chuyển melanosome từ tế bào hắc
tố sang tế bào sừng nên nó được sử dụng như một chất làm sáng da.
Niacinamide có khả năng ức chế quá trình chuyển hóa các
melanosome, từ đó ức chế quá trình vận chuyển và phân tán
melanin lên lớp tế bào thượng bì của da. Đồng thời, hoạt chất này
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
còn làm chậm quá trình hình thành hắc sắc tố melanin, do đó có
thể hạn chế tối ưu sự hình thành tàn nhang, sạm da hay thâm mụn trên da.
Niacinamide còn có khả năng giúp làm sáng da sau một thời
gian dài sử dụng nhờ khả năng ức chế enzyme tyrosinase. Hiệu
quả làm sáng da và làm mờ khuyết điểm trên da của niacinamide
diễn ra khá chậm nhưng vẫn được tin tưởng lựa chọn nhiều bởi độ
lành tính và an toàn khi sử dụng. Vì thế, niacinamide thường có
mặt trong bảng thành phần của các sản phẩm trị thâm, nám.
Theo các nghiên cứu, nồng độ niacinamide 5% có thể hỗ trợ làm mờ vết thâm hiệu quả
Một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên, mù đôi với 202 bệnh
nhân cho thấy rằng công thức tại chỗ chứa 2% N-acetyl
glucosamine và 4% niacinamide làm giảm đáng kể diện tích có
thể phát hiện của các đốm trên khuôn mặt và sự xuất hiện của
sắc tố so với công thức dưỡng không chứa niacinamide.
6. Thu nhỏ lỗ chân lông
Lỗ chân lông là các lỗ nhỏ li ti trên mặt, giữ nhiệm vụ bài tiết
mồ hôi và dầu nhờn trên da. Sở dĩ lỗ chân lông có kích thước lớn,
vấn đề thường khiến các chị em lo lắng, là do lượng dầu thừa và
bụi bẩn bám trong lỗ chân lông, làm cho lỗ chân lông bị to và sạm
màu. Để khắc phục tình trạng lỗ chân lông to, cần hạn chế lượng
dầu tiết ra, đảm bảo lượng dầu đủ cấp ẩm cho da mà không gây
bít tắc lỗ chân lông. Thế nhưng, một trong những sai lầm phổ biến
nhất của những người da dầu là bỏ qua bước dưỡng ẩm vì sợ sẽ
làm da mặt tiết nhiều dầu hơn. Suy nghĩ này rất không đúng bởi
khi da càng thiếu ẩm thì lượng dầu tiết ra càng nhiều. Kem dưỡng
ẩm giúp điều tiết lượng dầu tiết ra vừa nhờ vào khả năng cấp ẩm
cho da vừa nhờ hoạt tính ức chế tiết dầu của các hoạt chất chứa
trong nó. Một trong số các hoạt chất tiêu biểu có mặt trong các
loại kem dưỡng nhằm kiểm soát dầu, từ đó thu nhỏ lỗ chân lông là
niacinamide. Một nghiên cứu đã chứng minh, hàm lượng
niacinamide 2% có tác dụng kiểm soát lượng dầu tiết ra và duy trì
độ ẩm cho làn da. Tuy nhiên cần duy trì sử dụng trong thời gian
dài để thấy được hiệu quả tốt nhất nhé
7. Vai trò của niacinamide trong rối loạn da tự miễn dịch
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
Giả thuyết được đề xuất đằng sau việc sử dụng niacinamide
trong các bệnh nổi mụn nước tự miễn dịch là tác dụng chống viêm
của niacinamide. Nó ức chế các cytokine như IL-1β, IL-6, IL-8, TNF.
Việc sử dụng niacinamide được nghiên cứu nhiều nhất là trong
pemphigoid bóng nước. Một báo cáo trường hợp cho thấy đơn trị
liệu niacinamide với liều 1,5 g / ngày là một phương pháp điều trị
hiệu quả trong bệnh pemphigoid bóng nước khu trú.
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, đã so sánh
niacinamide 500 mg ba lần mỗi ngày cộng với tetracycline 500
mg bốn lần một ngày với prednisone 40 đến 80 mg một ngày ở 18
bệnh nhân bị pemphigoid bóng nước. Trong nhóm niacinamide và
tetracycline, 5 trong số 12 bệnh nhân có đáp ứng hoàn toàn, so
với một trong 6 bệnh nhân ở nhóm prednisone. Các kết quả chỉ ra
hiệu quả đáng kể của liệu pháp niacinamide và tetracycline so với
prednisone ở một số bệnh nhân được chọn. Đã giảm tác dụng phụ
ở nhóm niacinamide và tetracycline. Trong một thử nghiệm đối
chứng, mù đôi khác ở tám bệnh nhân pemphigus, 60 tổn thương
được chọn ngẫu nhiên với gel niacinamide 4% hoặc gel giả dược
trong 30 ngày. Người ta thấy rằng chỉ số biểu mô trung bình đối
với các tổn thương da khi nhận niacinamide cao hơn đáng kể. Có
nhiều trường hợp báo cáo khác nhau về việc sử dụng thành công
niacinamide và tetracycline trong các bệnh rối loạn phồng rộp tự
miễn dịch khác bao gồm pemphigoid cicatricial, lichen planus
pemphigoides, viêm da herpetiformis và immunoglobulin A bệnh
da bóng nước. Do đó, niacinamide có thể được sử dụng như một thuốc thay thế steroid.
8. Tác dụng chống ung thư và bảo vệ quang của nicotinamide
Enzyme PARP-1, bị ức chế bởi niacinamide, có liên quan đến
sự lão hóa, lão hóa và ung thư của tế bào. Sự kích hoạt quá mức
của PARP-1 bởi tia UV dẫn đến sự suy giảm NAD của tế bào, tiếp
tục gây ra sự thất bại đường phân dẫn đến hoại tử tế bào.
Niacinamide bổ sung năng lượng tế bào vì nó là tiền chất của NAD
và NADP. Thứ hai, nó ngăn chặn sự kích hoạt quá mức của PARP-1
bằng phản hồi tiêu cực, do đó ngăn chặn sự lão hóa của tế
bào. Bên cạnh đó, niacinamide bảo vệ chống lại sự ức chế miễn
dịch gây ra bởi tia UVA và UVB. Trong một thử nghiệm lâm sàng ở
giai đoạn 3, việc sử dụng niacinamide 500 mg hai lần mỗi ngày đã
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217
làm giảm đáng kể số lượng các trường hợp ung thư da không hắc
tố và dày sừng hoạt hóa mặc dù tác dụng biến mất sau 6 tháng
sau khi ngừng niacinamide. Đây là một lĩnh vực nghiên cứu sâu
hơn nhưng niacinamide có thể chứng minh có lợi trong việc ngăn ngừa ung thư da.
9. Điều trị bệnh pellagra
Nicotinamide được đặt tên là PP factor hoặc Vitamin PP do
vai trò của nó trong điều trị bệnh pellagra (bệnh bao gồm các
biểu hiện chính như viêm da, sa sút trí tuệ và tiêu chảy) và lần
đầu tiên được sử dụng trên lâm sàng vào năm 1937. Pellagra được
đặc trưng bởi bộ ba tiêu chảy, viêm da và sa sút trí tuệ. Pellagra
gây ra do sự thiếu hụt niacin ở tế bào, do chế độ ăn uống không
đủ cung cấp niacin và tryptophan, chủ yếu gặp ở những người
nghiện rượu mãn tính và ở những bệnh nhân mắc bệnh đường
tiêu hóa hoặc rối loạn tâm thần nặng. Nguyên nhân hiếm gặp là
do khối u carcinoid đang hoạt động và bệnh Hartnup, điều trị
bằng isoniazid, 6-mercaptopurine hoặc 5-fluorouracil. Những thay
đổi trên da bao gồm ban đỏ và đóng vảy trên những vùng da tiếp
xúc với ánh nắng mặt trời với vết mọc “hình con bướm” trên mặt
và một vết nổi rõ ràng ở phía trước cổ (“vòng cổ của Casal”).
Niacinamide uống ban đầu là 100–300 mg mỗi ngày với 3–4 liều
cho đến khi cải thiện các triệu chứng cấp tính, sau đó giảm dần
xuống còn 50 mg trên ngày. Niacinamide uống được ưa thích hơn
axit niacin / nicotinic vì nó không gây đỏ mặt, ngứa và rát thường
thấy khi uống niacin với liều lượng lớn.
10. Niacinamide như chất chống vẩy nến
Niacinamide có một vai trò tiềm năng trong điều trị bệnh vẩy
nến vì tác dụng chống viêm, ức chế sự biểu hiện của ICAM-1 và
MHC-II, và sản xuất IL-12, TNF-α và IL-1. Sự kết hợp nicotinamide-
methotrexate có thể tỏ ra vượt trội hơn so với methotrexate đơn
thuần trong điều trị bệnh vẩy nến.
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng, sự kết hợp
của calcipotriene và niacinamide tại chỗ có hiệu quả hơn một
trong hai cách đơn trị liệu như một điều trị tại chỗ không
steroid. Việc bổ sung niacinamide như một chất bổ trợ cho
calcipotriene có thể nâng cao hiệu quả của calcipotriene khi được
sử dụng để điều trị bệnh vẩy nến tại chỗ.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com) lOMoARcPSD|25518217 V. TÁC DỤNG PHỤ
Niacinamide là một hợp chất an toàn và rẻ tiền với các tác
dụng phụ không đáng kể. Nó được dung nạp tốt ngay cả với liều 1
g/ngày đến 3 g/ngày. Không có báo cáo nào về khả năng gây quái
thai với niacinamide. Các tác dụng phụ nhỏ bao gồm buồn nôn,
nôn, nhức đầu, mệt mỏi. Nó không gây ra tác dụng phụ giãn mạch
như đỏ bừng, thay đổi huyết áp, nhiệt độ cơ thể hoặc mạch như
đã thấy với niacin. Trong công thức bôi ngoài da, không gây kích
ứng da, nhạy cảm với ánh sáng ở nồng độ từ 0,0001% đến 4%.
Downloaded by Van Le (mrl3v4n@gmail.com)