Tạp chí y dược học quân sự số 2-2023

Tạp chí y dược học quân sự số 2-2023

Môn:
Trường:

Học viện Quân Y 25 tài liệu

Thông tin:
10 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tạp chí y dược học quân sự số 2-2023

Tạp chí y dược học quân sự số 2-2023

103 52 lượt tải Tải xuống
TP CHÍ Y DƯỢC HC QUÂN S S 2 - 2023
33
NGHIÊN CU ĐẶC ĐIM VÀ BIN ĐỐI HOT TÍNH CM NG
TIT CYTOKINE CA T BÀO NK MÁU NGOI VI
BNH NHÂN UNG THƯ PHI KHÔNG T BÀO NH
GIAI ĐON IIIB - IV
T Bá Thng
1
, Phm Th Kim Nhung
1
, Đỗ Quyết
2
Nguyn Ngc Tun
2
, Đỗ Khc Đại
2
, Đào Ngc Bng
1
Tóm tt
Mc tiêu: Đánh giá đặc đim và biến đổi hot tính cm ng tiết cytokine IFN-
γ ca tế bào giết t nhiên (Natural killer cell - NK) máu ngoi vi bnh nhân
(BN) ung thư phi không tế bào nh (UTPKTBN) giai đon IIIB - IV. Đối tượng
phương pháp: Nghiên cu tiến cu, t ct ngang trên 80 BN được chn
đoán UTPKTBN giai đon IIIB - IV, điu tr ti Bnh vin Quân y 103 t tháng
01/2019 - 11/2021; nhóm chng 30 người bình thường đến khám sc kho
định k ti Phòng Khám bnh, Bnh vin Quân y 103. Xét nghim hot tính tế
bào giết t nhiên (Natural killer cell activity - NKA) máu ngoi vi bng phương
pháp ELISA, xác định bng nng độ interferon gamma được tiết ra trong huyết
tương bi tế bào NK sau khi được hot hoá vi hot cht Promoca, s dng b
kít NK Vue
TM
ca hãng ATGen. Kết qu: Giá tr trung v ca NKA trong nhóm
UTPKTBN 116,5 pg/mL, thp hơn ý nghĩa thng so vi nhóm chng
769,5 pg/mL (p < 0,001). T l BN NKA gim < 200 pg/mL nhóm
UTPKTBN nhóm chng ln lượt 60% 6,7%. Không s khác bit v
giá tr NKA trước sau 1 tháng điu tr nhóm hoá tr (90,5 pg/mL (IQR: 64,5
- 309,5 pg/mL) so vi 270,5 pg/mL (IQR: 107,75 - 406,75 pg/mL); p = 0,305)
nhóm điu tr đích (116,5 pg/mL (IQR: 46,75 - 574,50 pg/mL) so vi 155,5
pg/mL (IQR: 61,5 - 727,0 pg/mL); p = 0,884). Kết lun: Giá tr NKA BN
UTPKTBN giai đon IIIB - IV thp hơn ý nghĩa so vi nhóm chng. Không
có s khác bit v giá tr NKA ti thi đim chn đoán và sau 1 tháng điu tr hoá
cht hay điu tr đích.
* T khoá: Ung thư phi không tế bào nh; Hot tính tế bào giết t nhiên;
Interferon gamma (IFN-γ).
1
Bnh vin Quân y 103
2
Hc vin Quân y
Người phn hi: Đào Ngc Bng (bsdaongocbang@gmail.com)
Ngày nhn bài: 04/01/2023
Ngày được chp nhn đăng: 16/01/2023
http://doi.org/10.56535/jmpm.v48i2.227
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
TP CHÍ Y DƯỢC HC QUÂN S S 2 - 2023
34
A STUDY OF CHARACTERISTICS AND CHANGES OF CYTOKINE-
SECRETING ACTIVITY OF PERIPHERAL BLOOD NK CELL
IN NON-SMALL CELL LUNG CANCER PATIENTS
WITH STAGE IIIB - IV
Summary
Objectives: To evaluate characteristics and changes of IFN-γ-secreting activity
of peripheral natural killer cells in non-small cell lung cancer (NSCLC) patients
with stage IIIB - IV. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive,
prospective study on 80 NSCLC patients with stage IIIB - IV, treated at 103
Military Hospital 103 from January 2019 to November 2021; the control groups
were 30 normal people who had personal periodic health examinations at
Outpatient Department, Military Hospital 103. Peripheral blood NKA was
determined by the concentration of interferon-gamma secreted in plasma by NK
cells after being activated with Promoca ingredient, using NK Vue
TM
kit of
ATGen, based on ELISA principle. Results: The median value of NKA in the
NSCLC group was significantly lower than that in the control group (116.5
pg/mL and 769.5 pg/mL, p < 0.001). The percentage of people with NKA below
200 pg/mL in NSCLC group and control group were 60% and 6.7%,
respectively. There was no difference in NKA values before and after 1 month of
treatment in the chemotherapy group (90.5 pg/mL (IQR: 64.5 - 309.5 pg/mL) vs.
270.5 pg/mL ( IQR: 107.75 - 406.75 pg/mL); p = 0.305) and target-therapy group
(116.5 pg/mL (IQR: 46.75 - 574.50 pg/mL) vs. 155.5 pg /mL (IQR: 61.5 - 727.0
pg/mL); p = 0.884). Conclusion: The NKA value in non-small cell lung cancer
patients with stage IIIB - IV was significantly lower than that in the control
group. There was no difference in NKA values at the time of diagnosis and after
1 month of treatment (chemotherapy or target-therapy).
* Keywords: Non-small cell lung cancer; Natural killer cell activity;
Interferon gamma (IFN-γ).
ĐẶT VN ĐỀ
Ung thư phi (UTP) bnh ung
thư có t l mc cao c 2 gii, t l
t vong đứng hàng đầu trong các bnh
ác tính i chung, mt trong nhng
gánh nng y tế toàn cu. V phân loi
hc, UTP được chia thành 2 phân
nhóm ln, đó là UTPKTBN, chiếm
đa s (khong 85%) UTP tế bào
nh (khong 15%). Hai phân nhóm này
s khác nhau trong tiếp cn chn
đoán, tiên lượng và la chn điu tr.
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
TP CHÍ Y DƯỢC HC QUÂN S S 2 - 2023
35
Bên cnh đó, các nghiên cu cho thy,
hơn 2/3 BN UTP được chn đn khi
bnh đã giai đon mun.
NK mt thành phn trong qun
th lympho bào máu ngoi vi, đã được
chng minh vai trò quan trng trong cơ
chế min dch t nhiên, không đặc hiu
chng li tế bào u. NKA thông qua
cm ng chế tiết cytokin IFN-γ, mt
ch s đánh giá chc năng tế bào NK
tt hơn chính xác hơn so vi s
lượng tuyt đối tế bào NK. NKA được
s dng trong đánh giá tình trng min
dch ng dng liu pháp min dch
tế bào BN ung thư. Các nghiên cu
cho thy NKA gim trong huyết tương
BN ung thư có liên quan đến giai
đon tiên lượng bnh [1]. Do đó,
chúng tôi tiến hành nghiên cu nhm:
Đánh giá đặc đim biến đổi hot
tính cm ng tiết cytokine IFN-γ ca tế
bào NK máu ngoi vi BN UTPKTBN
giai đon tiến xa.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cu
80 BN UTPKTBN giai đon IIIB -
IV điu tr ti Bnh vin Quân y 103 t
tháng 01/2019 - 11/2021.
* Tiêu chun la chn: BN mi
được chn đoán xác định UTPKTBN
giai đon IIIB hoc IV da trên các
tiêu chun lâm sàng xét nghim,
đồng ý tham gia nghiên cu.
* Tiêu chun loi tr: BN UTP đã
được điu tr, mc các bnh t min,
suy gim min dch, có tin s đồng
mc ung thư cơ quan khác, s dng các
thuc c chế min dch hoc corticoid
trong vòng 1 tháng. BN không mc các
bnh viêm cp, viêm mn nh giai
đon tiến trin cp hoc mc các
bnh đó nhưng đã đưc đ
iu tr khi
> 7 ngày.
Nhóm chng là 30 người bình
thường đến khám sc kho định k ti
Phòng Khám bnh, Bnh vin Quân y
103, độ tui t l nam/n tương
đồng nhóm bnh; được đánh giá bng
phiếu kho sát, không tin s bnh
ung thư, bnh min dch, không
triu chng nghi ng UTP trên
phim chp X-quang ngc tiêu chun,
không s dng corticoid trong vòng 1
tháng, t nguyn tham gia nghiên cu.
2. Phương pháp nghiên cu
* Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu
tiến cu, mô t ct ngang.
Xét nghim đánh giá hot tính cm
ng tiết cytokine ca tế o NK được
thc hin trên mu máu tĩnh mch
ngoi vi, da trên nguyên ELISA,
thông qua định lượng nng độ IFN-γ
được tiết ra bi tế bào NK sau khi
được hot hoá vi hot cht Promoca -
mt cytokine tái t hp được thiết kế
hot hoá đặc hiu cho tế bào NK trong
máu toàn phn, s dng b kít NK
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
TP CHÍ Y DƯỢC HC QUÂN S S 2 - 2023
36
Vue
TM
ca hãng ATGen. Xét nghim
được thc hin cho nhóm chng 1 ln
thc hin cho nhóm bnh ti 2 thi
đim (mi chn đoán sau điu tr
hoá cht hoc điu tr đích 1 tháng).
S dng bng phân loi TNM ln
th 7 cho chn đoán giai đon UTP. S
dng phân loi bnh hc ca UTP
theo T chc Y tế thế gii năm 2015.
* X lý s liu: Bng phn mm
IBM SPSS Statistics 28.0.
* Đạo đức nghiên cu: Đề tài được
thông qua Hi đồng đạo đức Bnh vin
Quân y 103.
KT QU NGHIÊN CU
1. Đặc đim chung ca nhóm nghiên cu
Nghiên cu được thc hin trên 80 BN UTPKTBN giai đon IIIB - IV 30
người bình thường tui trung bình ln lượt 65,59 ± 12,15 (nh nht 37, cao
nht 96 tui) 61,23 ± 15,85 (nh nht 36, cao nht 91 tui); t l nam/n ln
lượt là 59/21 và 14/16.
Bng 1: Mt s đặc đim chính ca nhóm BN UTP.
Đặc đim n (%)
Giai đon bnh:
IIIB 16 (20)
IV 64 (80)
Mô bnh hc:
Biu mô tuyến 58 (72,5)
Biu mô vy 16 (20)
Biu mô tuyến vy 6 (7,5)
Đột biến gen EGFR dương tính 18/47 (38,3)
Tn thương bóng m dng tròn trên X-quang 68/80 (85)
Tràn dch màng phi ác tính 38/80 (47,5)
Có 64/80 (80%) BN được chn đoán giai đon IV theo phân loi TNM ln th
7. T l loi bnh hc chiếm ưu thế ung thư biu mô tuyến (72,5%), sau đó
ung thư biu mô vy (20%) 7,5% thuc phân loi tuyến vy. Xét nghim
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
TP CHÍ Y DƯỢC HC QUÂN S S 2 - 2023
37
đột biến gen EGFR đưc thc hin 47/80 (58,75%) BN, t l đột biến 18/47
(38,3%), trong đó 3 v trí đột biến exon 18 (1/18); 19 (8/18) exon 21
(3/18). Hình thái tn thương ch yếu ca nhóm UTPKTBN là bóng m dng tròn
(85%). Có 47,5% BN tràn dch màng phi ác tính, tương ng phân loi M1a
trong chn đoán giai đon.
2. Hot tính cm ng chế tiết cytokine IFN-γ ca tế bào NK máu ngoi vi
BN UTPKTBN giai đon IIIB - IV mi chn đoán
Bng 2: So sánh giá tr NKA ca 2 nhóm đối tượng nghiên cu.
Giá tr NKA (pg/mL)
Nhóm
S lượng
(n)
Trung v
Min - max
Khong t
phân v
p
*
UTPKTBN 80 116,5 5 - 2477 56,25 - 510,25
Nhóm chng 30 769,5 120 - 4109 485,75 - 1588,0
< 0,001
* Kim định Mann-Whitney.
Biu đồ 1: Biu đồ Boxplot so sánh NKA gia 2 nhóm đối tượng nghiên cu.
Bng 2 biu đồ 1 cho thy gtr trung v, nh nht ln nht nhóm
bnh thp hơn ý nghĩa thng so vi nhóm chng (p < 0,001). Giá tr trung
v NKA ca nhóm UTPKTBN là 116,5 pg/mL, ca nhóm chng là 769,5 pg/mL.
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
TP CHÍ Y DƯỢC HC QUÂN S S 2 - 2023
38
Bng 3: Phân b giá tr NKA theo đim ct 200 pg/mL hai nhóm
đối tượng nghiên cu.
NKA (pg/mL) Nhóm bnh n (%) Nhóm chng n (%)
< 200 48 (60) 2 (6,7)
200
32 (40) 28 (93,3)
Tng 80 (100) 30 (100)
Ly ngưỡng giá tr NKA 200 pg/mL theo khuyến cáo ca nhà sn xut
khi đánh giá s gim ca NKA cn đưc kho sát nguyên nhân, th thy
nhóm UTPKTBN, t l BN NKA gim 60%, trong khi t l này 6,7%
nhóm chng.
3. S thay đổi ca hot tính cm ng chế tiết cytokine IFN-γ ca tế bào
NK máu ngoi vi BN UTPKTBN giai đon IIIB - IV sau 1 tháng điu tr
Bng 4: So sánh giá tr NKA trước và sau điu tr.
Giá tr NKA (pg/mL)
Trước điu tr Sau 1 tháng điu tr
p
*
Điu tr hoá
cht (n = 28)
90,5 (IQR: 64,5 - 309,5) 270,5 (IQR: 107,75 - 406,75)
0,305
Điu tr đích
(n = 22)
116,5 (IQR: 46,75 - 574,50)
155,5 (IQR: 61,5 - 727,0) 0,884
Tng (n = 50)
105,5 (IQR: 59,25 - 368,0)
180,5 (IQR: 81,0 - 442,25) 0,393
* Kim định Wilcoxon.
Tt c 80 BN nghiên cu sau khi được chn đoán giai đon đều được ch định
các bin pháp điu tr, bao gm hóa cht, x trđiu tr đích. Tuy nhiên, ch
50 BN tiếp tc theo i được sau điu tr, trong đó chia thành hai nhóm điu tr
hoá cht (28 BN) điu tr đích (22 BN) bng thuc c chế tyrosine kinase
(TKI) thế h 1 (erlotinib hoc gefitinib). So sánh giá tr trung v ca NKA trước
sau điu tr theo tng phân nhóm bin pháp điu tr đều cho thy không s
khác bit v giá tr NKA trước và sau điu tr.
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
TP CHÍ Y DƯỢC HC QUÂN S S 2 - 2023
39
Bng 5: Phân b giá tr NKA theo đim ct 200 pg/mL trước và sau điu tr.
NKA (pg/mL) Trước điu tr Sau 1 tháng điu tr
< 200 34/50 (68%) 27/50 (54%)
200
16/50 (32%) 23/50 (46%)
T l BN có gim NKA dưới 200 pg/mL trước điu tr 68% sau 1 tháng
điu tr là 54%.
BÀN LUN
1. Giá tr NKA BN UTPKTBN
giai đon IIIB - IV
Xut phát t cơ s lun v vic
gim s lượng tuyt đối cũng như chc
năng tế bào NK trong các bnh ung
thư nói chung trên người, liên quan
đến s gim hoc mt biu l HLA lp
I trên b mt tế bào u nhm “trn
tránh” s phát hin và tn công ca các
tế bào min dch nói chung tế bào
NK nói riêng, chúng tôi tiến nh
nghiên cu trên 80 BN UTPKTBN giai
đon IIIB và IV - là nhóm UTP có t l
gp cao trên thc hành lâm sàng; so
sánh vi nhóm chng 30 người bình
thường tình nguyn, cùng độ tui
nhm đánh giá so nh chc năng tế
bào NK gia hai nhóm v khía cnh
chc năng cm ng chế tiết cytokine
IFN- γ - mt cht trung gian hoá hc
đặc hiu cao cho hot tính chế tiết
cytokine ca tế bào NK. Kết qu cho
thy, ti thi đim mi chn đoán, giá
tr trung v ca NKA trong nhóm
UTPKTBN 116,5 pg/mL (IQR:
56,25 - 510,25 pg/mL), khác bit ý
nghĩa thng so vi nhóm chng
769,5 pg/mL (IQR: 485,75 - 1588,0
pg/mL) (p < 0,001). đây, kết qu
NKA không phân phi chun n
nhóm nghiên cu thc hin mô t giá
tr theo trung vkhong t phân v.
Giá tr NKA nhóm UTPKTBN
trong nghiên cu ca chúng tôi thp
hơn so vi nghiên cu ca tác gi Sue
In Choi CS công b (2019) 406,3
pg/mL (IQR: 61,6 - 984,3 pg/mL) [2].
Nghiên cu ca tác gi Sue In Choi
được xem nghiên cu đầu tiên đánh
giá v hot tính cm ng chế tiết
cytokine ca tế bào giết t nhiên trên
nhóm BN UTP. S khác nhau này
hoàn toàn hp bi trong nghiên cu
ca tác gi trong s 71 BN UTP đưc
tuyn chn vào nghiên cu thì ti
31/71 (43,66%) BN giai đon sm. S
liu ca tác gi cũng phn ánh NKA
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
TP CHÍ Y DƯỢC HC QUÂN S S 2 - 2023
40
xu hướng gim theo giai đon bnh,
giai đon sm cao hơn ý nghĩa
thng so vi giai đon mun
(158,2 pg/mL so vi 912,3 pg/mL; p <
0,001). Kết qu y cũng tương t vi
phân tích trước đó ca tác gi công b
vào năm 2017 khi phân tích NKA
trung bình 48 BN UTPKTBN so vi
38 BN bnh phi nh tính 33 người
kho. NKA trung bình gim có ý nghĩa
thng nhóm UTP so vi 2 nhóm
chng (p < 0,05), ln lượt 958,7 ±
1011; 1516 ± 1066 1660 ± 878,7
pg/mL NKA giai đon III IV
cũng gim ý nghĩa so vi giai đon
I II (527,7 ± 723,7 so vi 1562 ±
1062 pg/mL; p = 0,0001) [3].
Xét nghim đánh giá kh năng chế
tiết IFN-γ ca tế bào NK sau khi được
hot hoá trong môi trường chuyên bit
được da trên nguyên xét nghim
ELISA cho kết qu nhanh, d thc
hin, th xét nghim thường quy.
Xét nghim này trong nhng năm gn
đây được s dng trong nhiu nghiên
cu v ung thư như ung thư d y,
ung thư tin lit tuyến, ung thư đại trc
tràng,… [4, 5, 6], cơ s khoa hc
m ra tim năng tr liu ung thư bng
tế bào min dch [7, 8]. Xut phát t
nhng kết qu v s gim hot tính chế
tiết cytokine IFN-γ ca tế o NK
trong các loi ung thư trên người, các
tác gi đưa ra gi ý rng NKA có th
mt du n sinh hc trong tiên lượng
bnh bước đầu, đây cũng ch s
theo dõi đáp ng vi liu pháp min
dch s dng tế bào NK t thân trong
điu tr ung thư.
Mt vn đề được đặt ra, liu rng
nng độ IFN-γ phn ánh chính xác
hot tính tiết cytokine ca tế bào NK
hay IFN-γ th được to ra bi các tế
bào min dch khác. c nghiên cu
cho thy mc c tế bào NK, tế bào
T tế bào T giết t nhiên (NKT
natural killer T cell) đều to ra IFN-γ
nhưng t l tiết IFN-γ ca tế bào NK
vượt xa ý nghĩa so vi tế bào T
NKT (p < 0,001) và nng độ IFN-γ còn
phn ánh chc năng h min dch bm
sinh; do đó, đánh giá NKA thông qua
định lượng nng độ IFN-γ có th phn
ánh tt chc năng cm ng tiết
cytokine ca tế bào NK.
2. S thay đổi ca giá tr NKA
BN UTPKTBN giai đon IIIB - IV
sau 1 tháng điu tr
T kết qu nghiên cu th thy
không s khác bit v giá tr NKA
ti thi đim mi chn đoán sau 1
tháng điu tr c hai nhóm hoá tr
điu tr đích. V thuyết, khi điu tr
hoá cht độc tế bào s tiêu dit không
nhng tế bào ung thư còn làm tn
thương các tế bào lành ca cơ th,
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
TP CHÍ Y DƯỢC HC QUÂN S S 2 - 2023
41
trong đó tế o min dch. Mt s
nghiên cu đã chng minh s gim s
lượng tế bào NK trong máu ngoi vi
nhiu loi ung thư khi tiến hành hoá tr
[9]. Mt s nghiên cu khác li cho
thy kết qu ngược li, hoá tr m
gim tế bào lympho B nhưng không
làm thay đổi s lượng tế o lympho T
tế bào NK [10]. Vn đề y vn cn
được nghiên cu tiếp tc. D liu v
s thay đổi hot tính cm ng chế tiết
cytokin ca tế bào NK sau hoá tr
điu tr đích còn hn chế. Nghiên cu
ca chúng tôi góp thêm phn s liu
nh, bước đầu.
S lượng phân loi dưới nhóm
ca tế bào NK được thc hin bng k
thut dòng chy tế bào (flow
cytometry). Do hn chế v thi gian
ngân sách, chúng tôi chưa thc hin
được đồng thi định lượng nng độ
IFN-γ đếm s lượng tế bào NK máu
ngoi vi. S lượng và chc năng tế bào
NK không phi c nào cũng song
hành vi nhau, th s lượng bình
thường nhưng chc năng li gim
ngược li có th gim v s lượng
nhưng chc năng th vn bình
thường. Do đó, cn nhng nghiên cu
sâu hơn, chi tiết hơn, vi s lượng ln
hơn để được bc tranh toàn cnh
hơn v s thay đổi đặc đim s lượng,
đặc đim chc năng ca tế bào NK
trong ung thư nói chung, UTPKTBN
nói riêng.
KT LUN
Hot tính tế bào giết t nhiên NKA
thông qua cm ng chế tiết cytokine
IFN-γ máu ngo
i vi BN UTPKTBN
giai đon IIIB - IV gim ý nghĩa so
vi nhóm chng người bình thường.
Không s khác bit v giá tr NKA
ti thi đim chn đoán sau 1 tháng
điu tr hoá cht hay điu tr đích.
TÀI LIU THAM KHO
1. Lee S.B., Cha J., Kim I.K., et al.
(2014). A high-throughput assay of
NK cell activity in whole blood and its
clinical application. Biochem Biophys
Res Commun; 445(3): 584-590.
2. Choi S.I., Lee S.H., Park J.Y., et
al. (2019). Clinical utility of a novel
natural killer cell activity assay for
diagnosing non-small cell lung cancer:
A prospective pilot study. Onco
Targets Ther; 12: 1661-1669.
3. Choi S.I., In K.H., Kang K.H., et
al. (2017). Analyses on the clinical
usefulness of natural killer cell activity
in non-small cell lung cancer patients.
Chest; 152(4): A663.
4. Barkin J., Rodriguez-Suarez R.,
and Betito K. (2017). Association
between natural killer cell activity and
prostate cancer: A pilot study. Can J
Urol; 24(2): 8708-8713.
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
TP CHÍ Y DƯỢC HC QUÂN S S 2 - 2023
42
5. Jung Y.S., Kwon M.J., Park D.I.,
et al. (2018). Association between
natural killer cell activity and the risk
of colorectal neoplasia. J Gastroenterol
Hepatol; 33(4): 831-836.
6. Lee J., Park K.H., Ryu J.H., et al.
(2017). Natural killer cell activity for
IFN-gamma production as a supportive
diagnostic marker for gastric cancer.
Oncotarget; 8(41): 70431-70440.
7. Dianat-Moghadam H., Rokni M.,
Marofi F., et al. (2018). Natural
killer cell-based immunotherapy:
From transplantation toward targeting
cancer stem cells. J Cell Physiol;
234(1): 259-273.
8. Pockley A.G., Vaupel P., and
Multhoff G. (2020). NK cell-based
therapeutics for lung cancer. Expert
Opin Biol Ther; 20(1): 23-33.
9. Murta E.F., de Andrade J.M.,
Falcao R.P., et al. (2000). Lymphocyte
subpopulations in patients with
advanced breast cancer submitted to
neoadjuvant chemotherapy. Tumori;
86(5): 403-407.
10. Waidhauser J., Schuh A., Trepel
M., et al. (2020). Chemotherapy
markedly reduces B cells but not T
cells and NK cells in patients with
cancer. Cancer Immunol Immunother;
69(1): 147-157.
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
| 1/10

Preview text:

lOMoARcPSD|35919223
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2023
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ BIẾN ĐỐI HOẠT TÍNH CẢM ỨNG
TIẾT CYTOKINE CỦA TẾ BÀO NK MÁU NGOẠI VI
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IIIB - IV
Tạ Bá Thắng1, Phạm Thị Kim Nhung1, Đỗ Quyết2
Nguyễn Ngọc Tuấn2, Đỗ Khắc Đại2, Đào Ngọc Bằng1 Tóm tắt
Mục tiêu:
Đánh giá đặc điểm và biến đổi hoạt tính cảm ứng tiết cytokine IFN-
γ của tế bào giết tự nhiên (Natural killer cell - NK) máu ngoại vi ở bệnh nhân
(BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn IIIB - IV. Đối tượng
và phương pháp:
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 80 BN được chẩn
đoán UTPKTBN giai đoạn IIIB - IV, điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng
01/2019 - 11/2021; nhóm chứng là 30 người bình thường đến khám sức khoẻ
định kỳ tại Phòng Khám bệnh, Bệnh viện Quân y 103. Xét nghiệm hoạt tính tế
bào giết tự nhiên (Natural killer cell activity - NKA) máu ngoại vi bằng phương
pháp ELISA, xác định bằng nồng độ interferon gamma được tiết ra trong huyết
tương bởi tế bào NK sau khi được hoạt hoá với hoạt chất Promoca, sử dụng bộ
kít NK VueTM của hãng ATGen. Kết quả: Giá trị trung vị của NKA trong nhóm
UTPKTBN là 116,5 pg/mL, thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng
769,5 pg/mL (p < 0,001). Tỷ lệ BN có NKA giảm < 200 pg/mL ở nhóm
UTPKTBN và nhóm chứng lần lượt là 60% và 6,7%. Không có sự khác biệt về
giá trị NKA trước và sau 1 tháng điều trị ở nhóm hoá trị (90,5 pg/mL (IQR: 64,5
- 309,5 pg/mL) so với 270,5 pg/mL (IQR: 107,75 - 406,75 pg/mL); p = 0,305) và
nhóm điều trị đích (116,5 pg/mL (IQR: 46,75 - 574,50 pg/mL) so với 155,5
pg/mL (IQR: 61,5 - 727,0 pg/mL); p = 0,884). Kết luận: Giá trị NKA ở BN
UTPKTBN giai đoạn IIIB - IV thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. Không
có sự khác biệt về giá trị NKA tại thời điểm chẩn đoán và sau 1 tháng điều trị hoá
chất hay điều trị đích.
* Từ khoá: Ung thư phổi không tế bào nhỏ; Hoạt tính tế bào giết tự nhiên;
Interferon gamma (IFN-γ). 1Bệnh viện Quân y 103 2Học viện Quân y
Người phản hồi: Đào Ngọc Bằng (bsdaongocbang@gmail.com)
Ngày nhận bài: 04/01/2023

Ngày được chấp nhận đăng: 16/01/2023
http://doi.org/10.56535/jmpm.v48i2.227
33
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2023
A STUDY OF CHARACTERISTICS AND CHANGES OF CYTOKINE-
SECRETING ACTIVITY OF PERIPHERAL BLOOD NK CELL
IN NON-SMALL CELL LUNG CANCER PATIENTS WITH STAGE IIIB - IV Summary
Objectives: To evaluate characteristics and changes of IFN-γ-secreting activity
of peripheral natural killer cells in non-small cell lung cancer (NSCLC) patients
with stage IIIB - IV. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive,
prospective study on 80 NSCLC patients with stage IIIB - IV, treated at 103
Military Hospital 103 from January 2019 to November 2021; the control groups
were 30 normal people who had personal periodic health examinations at
Outpatient Department, Military Hospital 103. Peripheral blood NKA was
determined by the concentration of interferon-gamma secreted in plasma by NK
cells after being activated with Promoca ingredient, using NK VueTM kit of
ATGen, based on ELISA principle. Results: The median value of NKA in the
NSCLC group was significantly lower than that in the control group (116.5
pg/mL and 769.5 pg/mL, p < 0.001). The percentage of people with NKA below
200 pg/mL in NSCLC group and control group were 60% and 6.7%,
respectively. There was no difference in NKA values before and after 1 month of
treatment in the chemotherapy group (90.5 pg/mL (IQR: 64.5 - 309.5 pg/mL) vs.
270.5 pg/mL ( IQR: 107.75 - 406.75 pg/mL); p = 0.305) and target-therapy group
(116.5 pg/mL (IQR: 46.75 - 574.50 pg/mL) vs. 155.5 pg /mL (IQR: 61.5 - 727.0
pg/mL); p = 0.884). Conclusion: The NKA value in non-small cell lung cancer
patients with stage IIIB - IV was significantly lower than that in the control
group. There was no difference in NKA values at the time of diagnosis and after
1 month of treatment (chemotherapy or target-therapy).
* Keywords: Non-small cell lung cancer; Natural killer cell activity;
Interferon gamma (IFN-γ). ĐẶT VẤN ĐỀ
mô học, UTP được chia thành 2 phân
Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ung nhóm lớn, đó là UTPKTBN, chiếm
thư có tỷ lệ mắc cao ở cả 2 giới, tỷ lệ đa số (khoảng 85%) và UTP tế bào
tử vong đứng hàng đầu trong các bệnh nhỏ (khoảng 15%). Hai phân nhóm này
lý ác tính nói chung, là một trong những có sự khác nhau trong tiếp cận chẩn
gánh nặng y tế toàn cầu. Về phân loại
đoán, tiên lượng và lựa chọn điều trị. 34
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2023
Bên cạnh đó, các nghiên cứu cho thấy,
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN UTP đã
hơn 2/3 BN UTP được chẩn đoán khi được điều trị, mắc các bệnh tự miễn,
bệnh đã ở giai đoạn muộn.
suy giảm miễn dịch, có tiền sử đồng
NK là một thành phần trong quần mắc ung thư cơ quan khác, sử dụng các
thể lympho bào ở máu ngoại vi, đã được thuốc ức chế miễn dịch hoặc corticoid
chứng minh vai trò quan trọng trong cơ trong vòng 1 tháng. BN không mắc các
chế miễn dịch tự nhiên, không đặc hiệu bệnh viêm cấp, viêm mạn tính giai
chống lại tế bào u. NKA thông qua đoạn tiến triển cấp hoặc mắc các
cảm ứng chế tiết cytokin IFN-γ, là một bệnh đó nhưng đã được điều trị khỏi
chỉ số đánh giá chức năng tế bào NK > 7 ngày.
tốt hơn và chính xác hơn so với số
Nhóm chứng là 30 người bình
lượng tuyệt đối tế bào NK. NKA được thường đến khám sức khoẻ định kỳ tại
sử dụng trong đánh giá tình trạng miễn Phòng Khám bệnh, Bệnh viện Quân y
dịch và ứng dụng liệu pháp miễn dịch 103, có độ tuổi và tỷ lệ nam/nữ tương
tế bào ở BN ung thư. Các nghiên cứu đồng nhóm bệnh; được đánh giá bằng
cho thấy NKA giảm trong huyết tương phiếu khảo sát, không có tiền sử bệnh
BN ung thư và có liên quan đến giai lý ung thư, bệnh lý miễn dịch, không
đoạn và tiên lượng bệnh [1]. Do đó, có triệu chứng nghi ngờ UTP trên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm: phim chụp X-quang ngực tiêu chuẩn,
Đánh giá đặc điểm và biến đổi hoạt không sử dụng corticoid trong vòng 1
tính cảm ứng tiết cytokine IFN-γ của tế tháng, tự nguyện tham gia nghiên cứu.
bào NK máu ngoại vi ở BN UTPKTBN
2. Phương pháp nghiên cứu
giai đoạn tiến xa.
* Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP tiến cứu, mô tả cắt ngang. NGHIÊN CỨU
Xét nghiệm đánh giá hoạt tính cảm
1. Đối tượng nghiên cứu
ứng tiết cytokine của tế bào NK được
80 BN UTPKTBN giai đoạn IIIB - thực hiện trên mẫu máu tĩnh mạch
IV điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ ngoại vi, dựa trên nguyên lý ELISA, tháng 01/2019 - 11/2021.
thông qua định lượng nồng độ IFN-γ
* Tiêu chuẩn lựa chọn: BN mới được tiết ra bởi tế bào NK sau khi
được chẩn đoán xác định UTPKTBN được hoạt hoá với hoạt chất Promoca -
giai đoạn IIIB hoặc IV dựa trên các một cytokine tái tổ hợp được thiết kế
tiêu chuẩn lâm sàng và xét nghiệm, hoạt hoá đặc hiệu cho tế bào NK trong
đồng ý tham gia nghiên cứu.
máu toàn phần, sử dụng bộ kít NK 35
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2023
VueTM của hãng ATGen. Xét nghiệm dụng phân loại mô bệnh học của UTP
được thực hiện cho nhóm chứng 1 lần theo Tổ chức Y tế thế giới năm 2015.
và thực hiện cho nhóm bệnh tại 2 thời
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm
điểm (mới chẩn đoán và sau điều trị IBM SPSS Statistics 28.0.
hoá chất hoặc điều trị đích 1 tháng).
* Đạo đức nghiên cứu: Đề tài được
Sử dụng bảng phân loại TNM lần thông qua Hội đồng đạo đức Bệnh viện
thứ 7 cho chẩn đoán giai đoạn UTP. Sử Quân y 103.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 80 BN UTPKTBN giai đoạn IIIB - IV và 30
người bình thường có tuổi trung bình lần lượt là 65,59 ± 12,15 (nhỏ nhất 37, cao
nhất 96 tuổi) và 61,23 ± 15,85 (nhỏ nhất 36, cao nhất 91 tuổi); tỷ lệ nam/nữ lần lượt là 59/21 và 14/16.
Bảng 1: Một số đặc điểm chính của nhóm BN UTP. Đặc điểm n (%) Giai đoạn bệnh: IIIB 16 (20) IV 64 (80) Mô bệnh học: Biểu mô tuyến 58 (72,5) Biểu mô vảy 16 (20) Biểu mô tuyến vảy 6 (7,5)
Đột biến gen EGFR dương tính 18/47 (38,3)
Tổn thương bóng mờ dạng tròn trên X-quang 68/80 (85)
Tràn dịch màng phổi ác tính 38/80 (47,5)
Có 64/80 (80%) BN được chẩn đoán giai đoạn IV theo phân loại TNM lần thứ
7. Tỷ lệ loại mô bệnh học chiếm ưu thế là ung thư biểu mô tuyến (72,5%), sau đó
là ung thư biểu mô vảy (20%) và 7,5% thuộc phân loại tuyến vảy. Xét nghiệm 36
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2023
đột biến gen EGFR được thực hiện ở 47/80 (58,75%) BN, tỷ lệ đột biến là 18/47
(38,3%), trong đó có 3 vị trí đột biến là exon 18 (1/18); 19 (8/18) và exon 21
(3/18). Hình thái tổn thương chủ yếu của nhóm UTPKTBN là bóng mờ dạng tròn
(85%). Có 47,5% BN có tràn dịch màng phổi ác tính, tương ứng phân loại M1a
trong chẩn đoán giai đoạn.
2. Hoạt tính cảm ứng chế tiết cytokine IFN-γ của tế bào NK máu ngoại vi
ở BN UTPKTBN giai đoạn IIIB - IV mới chẩn đoán
Bảng 2: So sánh giá trị NKA của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu. Giá trị NKA (pg/mL) Số lượng Nhóm p* (n) Khoảng tứ Trung vị Min - max phân vị UTPKTBN 80 116,5 5 - 2477 56,25 - 510,25 < 0,001 Nhóm chứng 30 769,5 120 - 4109 485,75 - 1588,0
* Kiểm định Mann-Whitney.
Biểu đồ 1: Biểu đồ Boxplot so sánh NKA giữa 2 nhóm đối tượng nghiên cứu.
Bảng 2 và biểu đồ 1 cho thấy giá trị trung vị, nhỏ nhất và lớn nhất ở nhóm
bệnh thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,001). Giá trị trung
vị NKA của nhóm UTPKTBN là 116,5 pg/mL, của nhóm chứng là 769,5 pg/mL. 37
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2023
Bảng 3: Phân bố giá trị NKA theo điểm cắt 200 pg/mL ở hai nhóm
đối tượng nghiên cứu. NKA (pg/mL) Nhóm bệnh n (%) Nhóm chứng n (%) < 200 48 (60) 2 (6,7) ≥ 200 32 (40) 28 (93,3) Tổng 80 (100) 30 (100)
Lấy ngưỡng giá trị NKA là 200 pg/mL theo khuyến cáo của nhà sản xuất
khi đánh giá sự giảm của NKA cần được khảo sát nguyên nhân, có thể thấy
ở nhóm UTPKTBN, tỷ lệ BN có NKA giảm là 60%, trong khi tỷ lệ này là 6,7% ở nhóm chứng.
3. Sự thay đổi của hoạt tính cảm ứng chế tiết cytokine IFN-γ của tế bào
NK máu ngoại vi ở BN UTPKTBN giai đoạn IIIB - IV sau 1 tháng điều trị
Bảng 4: So sánh giá trị NKA trước và sau điều trị. Giá trị NKA (pg/mL) p* Trước điều trị
Sau 1 tháng điều trị Điều trị hoá
90,5 (IQR: 64,5 - 309,5) 270,5 (IQR: 107,75 - 406,75) 0,305 chất (n = 28)
Điều trị đích 116,5 (IQR: 46,75 - 574,50) 155,5 (IQR: 61,5 - 727,0) 0,884 (n = 22)
Tổng (n = 50) 105,5 (IQR: 59,25 - 368,0) 180,5 (IQR: 81,0 - 442,25) 0,393
* Kiểm định Wilcoxon.
Tất cả 80 BN nghiên cứu sau khi được chẩn đoán giai đoạn đều được chỉ định
các biện pháp điều trị, bao gồm hóa chất, xạ trị và điều trị đích. Tuy nhiên, chỉ có
50 BN tiếp tục theo dõi được sau điều trị, trong đó chia thành hai nhóm điều trị
hoá chất (28 BN) và điều trị đích (22 BN) bằng thuốc ức chế tyrosine kinase
(TKI) thế hệ 1 (erlotinib hoặc gefitinib). So sánh giá trị trung vị của NKA trước
và sau điều trị theo từng phân nhóm biện pháp điều trị đều cho thấy không có sự
khác biệt về giá trị NKA trước và sau điều trị. 38
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2023
Bảng 5: Phân bố giá trị NKA theo điểm cắt 200 pg/mL trước và sau điều trị. NKA (pg/mL) Trước điều trị
Sau 1 tháng điều trị < 200 34/50 (68%) 27/50 (54%) ≥ 200 16/50 (32%) 23/50 (46%)
Tỷ lệ BN có giảm NKA dưới 200 pg/mL trước điều trị là 68% và sau 1 tháng điều trị là 54%. BÀN LUẬN
trị trung vị của NKA trong nhóm
1. Giá trị NKA ở BN UTPKTBN UTPKTBN là 116,5 pg/mL (IQR: giai đoạn IIIB - IV
56,25 - 510,25 pg/mL), khác biệt có ý
nghĩa thống kê so với nhóm chứng
Xuất phát từ cơ sở lý luận về việc 769,5 pg/mL (IQR: 485,75 - 1588,0
giảm số lượng tuyệt đối cũng như chức pg/mL) (p < 0,001). Ở đây, kết quả
năng tế bào NK trong các bệnh lý ung NKA không có phân phối chuẩn nên
thư nói chung trên người, liên quan đế
nhóm nghiên cứu thực hiện mô tả giá
n sự giảm hoặc mất biểu lộ HLA lớp trị theo trung vị và khoảng tứ phân vị.
I trên bề mặt tế bào u nhằm “trốn
tránh” sự phát hiện và tấn công của các
Giá trị NKA ở nhóm UTPKTBN
tế bào miễn dịch nói chung và tế bào trong nghiên cứu của chúng tôi thấp
NK nói riêng, chúng tôi tiến hành hơn so với nghiên cứu của tác giả Sue
nghiên cứu trên 80 BN UTPKTBN giai In Choi và CS công bố (2019) là 406,3
đoạn IIIB và IV - là nhóm UTP có tỷ lệ pg/mL (IQR: 61,6 - 984,3 pg/mL) [2].
gặp cao trên thực hành lâm sàng; có so Nghiên cứu của tác giả Sue In Choi
sánh với nhóm chứng 30 người bình được xem là nghiên cứu đầu tiên đánh
thường tình nguyện, cùng độ tuổi giá về hoạt tính cảm ứng chế tiết
nhằm đánh giá và so sánh chức năng tế cytokine của tế bào giết tự nhiên trên
bào NK giữa hai nhóm về khía cạnh nhóm BN UTP. Sự khác nhau này
chức năng cảm ứng chế tiết cytokine hoàn toàn hợp lý bởi trong nghiên cứu
IFN- γ - một chất trung gian hoá học của tác giả trong số 71 BN UTP được
đặc hiệu cao cho hoạt tính chế tiết tuyển chọn vào nghiên cứu thì có tới
cytokine của tế bào NK. Kết quả cho 31/71 (43,66%) BN giai đoạn sớm. Số
thấy, tại thời điểm mới chẩn đoán, giá liệu của tác giả cũng phản ánh NKA có 39
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2023
xu hướng giảm theo giai đoạn bệnh, tác giả đưa ra gợi ý rằng NKA có thể là
giai đoạn sớm cao hơn có ý nghĩa một dấu ấn sinh học trong tiên lượng
thống kê so với ở giai đoạn muộn bệnh và bước đầu, đây cũng là chỉ số
(158,2 pg/mL so với 912,3 pg/mL; p < theo dõi đáp ứng với liệu pháp miễn
0,001). Kết quả này cũng tương tự với dịch sử dụng tế bào NK tự thân trong
phân tích trước đó của tác giả công bố điều trị ung thư.
vào năm 2017 khi phân tích NKA
Một vấn đề được đặt ra, liệu rằng
trung bình ở 48 BN UTPKTBN so với nồng độ IFN-γ có phản ánh chính xác
38 BN bệnh phổi lành tính và 33 người hoạt tính tiết cytokine của tế bào NK
khoẻ. NKA trung bình giảm có ý nghĩa hay IFN-γ có thể được tạo ra bởi các tế
thống kê ở nhóm UTP so với 2 nhóm bào miễn dịch khác. Các nghiên cứu
chứng (p < 0,05), lần lượt là 958,7 ± cho thấy mặc dù cả tế bào NK, tế bào
1011; 1516 ± 1066 và 1660 ± 878,7 T và tế bào T giết tự nhiên (NKT
pg/mL và NKA ở giai đoạn III và IV natural killer T cell) đều tạo ra IFN-γ
cũng giảm có ý nghĩa so với giai đoạn nhưng tỷ lệ tiết IFN-γ của tế bào NK
I và II (527,7 ± 723,7 so với 1562 ± vượt xa có ý nghĩa so với tế bào T và 1062 pg/mL; p = 0,0001) [3].
NKT (p < 0,001) và nồng độ IFN-γ còn
Xét nghiệm đánh giá khả năng chế phản ánh chức năng hệ miễn dịch bẩm
tiết IFN-γ của tế bào NK sau khi được sinh; do đó, đánh giá NKA thông qua
hoạt hoá trong môi trường chuyên biệt định lượng nồng độ IFN-γ có thể phản
được dựa trên nguyên lý xét nghiệm ánh tốt chức năng cảm ứng tiết
ELISA cho kết quả nhanh, dễ thực cytokine của tế bào NK.
hiện, có thể xét nghiệm thường quy.
2. Sự thay đổi của giá trị NKA ở
Xét nghiệm này trong những năm gần đ
BN UTPKTBN giai đoạn IIIB - IV
ây được sử dụng trong nhiều nghiên sau 1 tháng điều trị
cứu về ung thư như ung thư dạ dày,
Từ kết quả nghiên cứu có thể thấy
ung thư tiền liệt tuyến, ung thư đại trực không có sự khác biệt về giá trị NKA
tràng,… [4, 5, 6], và là cơ sở khoa học tại thời điểm mới chẩn đoán và sau 1
mở ra tiềm năng trị liệu ung thư bằng tháng điều trị ở cả hai nhóm hoá trị và
tế bào miễn dịch [7, 8]. Xuất phát từ điều trị đích. Về lý thuyết, khi điều trị
những kết quả về sự giảm hoạt tính chế hoá chất độc tế bào sẽ tiêu diệt không
tiết cytokine IFN-γ của tế bào NK những tế bào ung thư mà còn làm tổn
trong các loại ung thư trên người, các thương các tế bào lành của cơ thể, 40
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2023
trong đó có tế bào miễn dịch. Một số KẾT LUẬN
nghiên cứu đã chứng minh sự giảm số
Hoạt tính tế bào giết tự nhiên NKA
lượng tế bào NK trong máu ngoại vi ở thông qua cảm ứng chế tiết cytokine
nhiều loại ung thư khi tiến hành hoá trị
[9]. Một số nghiên cứu khác lại cho IFN-γ máu ngoại vi ở BN UTPKTBN
thấy kết quả ngược lại, hoá trị làm giai đoạn IIIB - IV giảm có ý nghĩa so
giảm tế bào lympho B nhưng không với nhóm chứng người bình thường.
làm thay đổi số lượng tế bào lympho T Không có sự khác biệt về giá trị NKA
và tế bào NK [10]. Vấn đề này vẫn cần tại thời điểm chẩn đoán và sau 1 tháng
được nghiên cứu tiếp tục. Dữ liệu về điều trị hoá chất hay điều trị đích.
sự thay đổi hoạt tính cảm ứng chế tiết
cytokin của tế bào NK sau hoá trị và
TÀI LIỆU THAM KHẢO
điều trị đích còn hạn chế. Nghiên cứu
1. Lee S.B., Cha J., Kim I.K., et al.
của chúng tôi góp thêm phần số liệu (2014). A high-throughput assay of nhỏ, bước đầu.
NK cell activity in whole blood and its
Số lượng và phân loại dưới nhóm clinical application. Biochem Biophys
của tế bào NK được thực hiện bằng kỹ Res Commun; 445(3): 584-590.
thuật dòng chảy tế bào (flow
cytometry). Do hạn chế về thời gian và
2. Choi S.I., Lee S.H., Park J.Y., et
ngân sách, chúng tôi chưa thực hiện al. (2019). Clinical utility of a novel
được đồng thời định lượng nồng độ natural killer cell activity assay for
IFN-γ và đếm số lượng tế bào NK máu diagnosing non-small cell lung cancer:
ngoại vi. Số lượng và chức năng tế bào A prospective pilot study. Onco
NK không phải lúc nào cũng song Targets Ther; 12: 1661-1669.
hành với nhau, có thể số lượng bình
3. Choi S.I., In K.H., Kang K.H., et
thường nhưng chức năng lại giảm và al. (2017). Analyses on the clinical
ngược lại có thể giảm về số lượng usefulness of natural killer cell activity
nhưng chức năng có thể vẫn bình in non-small cell lung cancer patients.
thường. Do đó, cần những nghiên cứu Chest; 152(4): A663.
sâu hơn, chi tiết hơn, với số lượng lớn
hơn để có được bức tranh toàn cảnh
4. Barkin J., Rodriguez-Suarez R.,
hơn về sự thay đổi đặc điểm số lượng, and Betito K. (2017). Association
đặc điểm chức năng của tế bào NK between natural killer cell activity and
trong ung thư nói chung, UTPKTBN prostate cancer: A pilot study. Can J nói riêng.
Urol; 24(2): 8708-8713. 41
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2 - 2023
5. Jung Y.S., Kwon M.J., Park D.I.,
8. Pockley A.G., Vaupel P., and
et al. (2018). Association between Multhoff G. (2020). NK cell-based
natural killer cell activity and the risk therapeutics for lung cancer. Expert
of colorectal neoplasia. J Gastroenterol Opin Biol Ther; 20(1): 23-33.
Hepatol; 33(4): 831-836.
9. Murta E.F., de Andrade J.M.,
6. Lee J., Park K.H., Ryu J.H., et al. Falcao R.P., et al. (2000). Lymphocyte
(2017). Natural killer cell activity for subpopulations in patients with
IFN-gamma production as a supportive advanced breast cancer submitted to
diagnostic marker for gastric cancer. neoadjuvant chemotherapy. Tumori;
Oncotarget; 8(41): 70431-70440. 86(5): 403-407.
7. Dianat-Moghadam H., Rokni M.,
10. Waidhauser J., Schuh A., Trepel
Marofi F., et al. (2018). Natural
M., et al. (2020). Chemotherapy killer cell-based
immunotherapy: markedly reduces B cells but not T
From transplantation toward targeting cells and NK cells in patients with
cancer stem cells. J Cell Physiol; cancer. Cancer Immunol Immunother; 234(1): 259-273. 69(1): 147-157. 42
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)