I/ Khái niệm
Tài nguyên thiên nhiên gì? Đó những của cải vật chất có sẵn trong môi trường
tự nhiên con người thể khai thác được, thể chế biến, sử dụng phục vụ
cho cuộc sống của con người như rừng cây, các động vật, thực vật quý hiếm, các
mỏ khoáng sản, các nguồn nước, dầu, khí,...
II/ Các loại tài nguyên tn của VN
1.
Tài nguyên đất
-Việt Nam hơn 39 triệu ha đất t nhiên. Vị trí địa hình làm cho thổ nhưỡng
Việt Nam tính chất đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm. Đồng thời, cũng rất đa
dạng phân hóa rệt từ vùng đồng bằng lên núi cao, từ Bắc chí Nam cả t
Ðông sang Tây.
Cồn cát các loại cát ven biển.
Đất mặn, đất phèn, đất p sa.
Đất lầy than bùn, đất xám bạc màu, đất đỏ xám u vùng bán khô
hạn, đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đ trên núi.
Đất mùn trên núi cao, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, đất xói mòn t
sỏi đá
Các loại đất khác.
2.
Tài nguyên nước
Tài nguyên nước mặt của Việt Nam tương đối phong phú, chiếm khoảng 2% tổng
dòng chảy của các sông trên toàn thế giới. Tỉ trọng nước bên ngoài chảy vào Việt
Nam tương đối lớn, tới 60% so với tổng lượng nước sông, riêng đối với sông Cửu
Long chiếm 90%.
Việt Nam nổi tiếng với mạng lưới sông ngòi dày đặc từ Bắc Nam với 2.345
con sông chiều dài trên 10 km. Cứ đi dọc bờ biển 20 km lại gặp một cửa sông.
Tổng lượng dòng chảy của tất cả các con sông chảy qua lãnh thổ Việt Nam 853
km3, trong đó tổng lượng dòng chảy phát sinh trên nước ta chỉ 317 km3.
Nước ta trữ lượng nước ngầm cũng cùng phong phú, khoảng 130 triệu
m3/ngày, đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu nước ngọt của toàn quốc gia.
3.
Tài nguyên thiên nhiên bin
Việt Nam 3260 km b biển, rộng tới 226000 km2. Trong đó, diện tích
thể nuôi trồng thuỷ sản 2 triệu ha với 1 triệu ha nước ngọt; 0,62 triệu
ha nước lợ, 0,38 triệu ha nước mặn.
Biển Việt Nam còn có 2.028 loài biển, trong đó 102 loài giá trị kinh
tế cao, 650 loại rong biển, 300 loài cua, 90 loài tôm, 350 loài san hô, 300
loài thân mềm,…
Biển Việt Nam trữ lượng khoảng 3,6 triệu tấn, tầng trên mặt biển
trữ lượng 1,9 triệu tấn. Còn tầng đáy trữ lượng 1,7 triệu tấn.
40.000 ha san ven bờ.
250.000 ha rừng ngập mặn ven biển.
3 khu sinh quyển tầm thế giới là: vườn quốc gia Xuân Thủy (thuộc tỉnh
Nam Định), rừng Sác Cần Giờ (thuộc TP. Hồ Chí Minh) và vườn quốc gia
Cát (thuộc thành phố Hải Phòng).
4.
Tài nguyên rừng
Việt Nam tới 3/4 diện tích quốc gia đồi núi rừng che phủ hơn 30% diện
tích. Độ che phủ của rừng Việt Nam rất cao giúp giảm dòng chảy ngay sau mưa,
làm chậm lụt, điều hoà dòng chảy cho mùa mưa mùa khô. Rừng Việt Nam
kho tài nguyên thiên nhiên cùng quý gia. Bởi vậy, ông cha ta đã câu "rừng
vàng biển bạc" đ chỉ những tài nguyên rừng như:
8000 loài thực vật bậc cao
800 loài u
600 loài nấm
275 loài thú. Trong đó, việc tìm ra 2 loài móng guốc lớn loài Sao la
Mang lớn Việt Nam chứng tỏ sự phong phú đa dạng của tài nguyên
rừng Việt Nam.
820 loài chim
180 loài t
Việt Nam hơn 100 khu bảo tồn thiên nhiên.
5.
Tài nguyên sinh vật
Hệ thực vật: nhiều loài thực vật cùng quý hiếm như gỗ đỏ, gụ mật, Hoàng
Liên chân gà, hoàng đàn, cẩm lai, mu…
Hệ động vật: có mức đ đặc hữu rất cao, 80 loài t phân loài thú, 100 loài
phụ loài chim, 7 loài linh trưởng. Một số loài q hiếm được phát hiện tại Việt
Nam như giác, rừng, tót, trâu rừng, sao la, mang lớn, culy, voọc vá, voọc
mũi hếch, voọc đầu trắng, sếu cổ trụi, quắm cánh xanh, mang Trường Sơn,
sừng xoắn, Lam đuôi trắng…
6.
Tài nguyên du lịch
Nhắc tới tài nguyên du lịch, không thể không nhắc tới Việt Nam với danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử t đầu cực Bắc cho tới cực Nam của đất nước. Địa hình
Việt Nam núi, rừng, sông, biển, đồng bằng cả cao nguyên
tạo nên nhiều cảnh quan khác nhau.
Cảnh đẹp về núi non thể kể tới như Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh
Phúc), Đà Lạt (Lâm Đồng), núi Đen (Tây Ninh)...
Các động, hồ, vịnh đẹp như Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình)...; thác
Bản Giốc (Cao Bằng), h Ba Bể (Bắc Kạn), vịnh Hạ Long (Quảng Ninh,
nơi đã hai lần được UNESCO công nhận di sản của thế giới).
Các hòn đảo thu hút khách du lịch khắp nơi như Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng
Tàu), Phú Quốc (Kiên Giang)...
Các bãi biển đẹp n Trà Cổ, Bãi Cháy (Quảng Ninh), Cửa (Nghệ An),
Lăng (Thừa Thiên Huế), Non Nước (Đà Nẵng), Nha Trang (Khánh
Hoà),...
Hơn 7000 di tích lịch sử như đền Hùng, Cổ Loa, n Miếu Quốc Tử
Giám,... Trong đó, quần thể di tích cố đô Huế, phố cổ Hội An khu đền
tháp Mỹ Sơn được UNESCO công nhận Di sản Văn hoá Thế giới.
Hàng nghìn đền, chùa, nhà thờ, các tác phẩm nghệ thuật - văn hoá khác
nằm rải rác khắp các địa phương trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Nguồn suối nước khoáng từ thiên nhiên như suối khoáng Quang Hanh
(Quảng Ninh), suối khoáng Hội Vân (Bình Định), suối khoáng Dục Mỹ
(Nha Trang), suối khoáng Vĩnh Hảo (Bình Thuận), suối khoáng Kim Bôi
(Hoà Bình)...
7.
TN khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản nước ta cũng rất đa dạng về loại hình với 80 loại khoáng
sản khác nhau, với hơn 3000 mỏ lớn, nhỏ trong đó đặc biệt một số loại khoáng
sản trữ lượng k lớn như dầu mỏ, khí đốt, than đá đặc biệt một s loại vật
liệu xây dựng: đá vôi, cát thuỷ tinh thì rất phong phú. Các nguồn tài nguyên
khoáng sản này đang sở để tạo ra nhiều nguyên liệu khoáng chất phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước ta.
III/ Vai trò của tài nguyên thiên nhiên đối với nền kinh tế Việt Nam
1.
Tài nguyên thiên nhiên giúp nền kinh tế tăng trưởng
2 dạng tài nguyên bao gồm tài nguyên thiên thể tái tạo không thể tái
tạo. Chẳng hạn rừng chính nguồn tài nguyên thể tái tạo. Trong khi đó dầu
mỏ nguồn tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo. Tùy theo các mức sống khác
nhau tại các quốc gia sự khác biệt về tài nguyên môi trường. Thông thường
các quốc gia nguồn tài nguyên dồi dào hơn sẽ mức sống cao hơn các quốc
gia khác.
Đối với các quốc gia nguồn tài nguyên từ thiên nhiên dồi dào, chính phủ các
nước này thường tạo điều kiện đề ra các chính sách ưu đãi hấp dẫn khai thác nguồn
tài nguyên với mục đích tăng trưởng kinh tế. Công tác khai thác tài nguyên
sở cho sự tăng trưởng nguồn nhân lực, tạo ngày càng nhiều việc làm cho lao động
đặc biệt các khu vực hẻo lánh.
2.
Tài nguyên thiên nhiên phong phú ảnh hưởng tích cực tới kinh tế Việt Nam
Tăng trưởng kinh tế hiểu một cách đơn giản chênh lệch về quy kinh tế, khối
lượng sản phẩm tạo ra nhiều hơn các thời kỳ trước. Để đạt được tốc độ tăng trưởng
kinh tế, đòi hỏi yếu t đầu vào của q trình sản xuất phải được gia tăng về số
lượng sử dụng.
Nguồn đất đai, khoáng sản nguồn nước đặc biệt quan trọng nhất trong việc phát
triển kinh tế. Tại Việt Nam, nguồn tài nguyên biển đặc biệt dồi dào với sự đa dạng
về chủng loại trữ lượng cá. Ngoài ra nguồn tài nguyên rừng rộng lớn đang
lợi thế.
Diện tích đất liền tại Việt Nam phần khiêm tốn khi chỉ chiếm 1.35% diện tích
thế giới, tuy nhiên hệ thống sông ngòi nguồn nước ngọt của Việt Nam lại chiếm
tổng số 2% lượng dòng chảy các sông trên thế giới. Mặt khác nguồn khoáng sản
dồi dào bao gồm dầu hỏa khí đốt khiến Việt Nam trở thành đất nước giá trị
lớn về tài nguyên thiên nhiên.
Với những dẫn chứng trên thể thấy Việt Nam xứng đáng nước đầy đủ
điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Điều này mở ra hội cũng như thử
thách đối với kế hoạch khai thác nguồn tài nguyên.
IV/ Những hạn chế trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên Việt Nam
Trên thực tế, việc khai thác Việt Nam còn gặp khá nhiều hạn chế khi tình trạng
làm dụng, lấn chiếm đất rừng tự nhiên, tình trạng khai thác quá đà nguồn tài
nguyên không tái tạo khiến tài nguyên ngày càng cạn kiệt.
Bên cạnh mặt tích cực trong quá trình tăng trưởng kinh tế, những hệ lụy của quá
trình tăng trưởng yếu tố gia tăng dân số do mức sống tăng cao, tốc độ đô thị
hóa, công nghiệp hóa hiện đại hóa đang những nhân tố góp phần gây ô nhiễm
môi trường. Tình trạng ô nhiễm môi trường từ đó cũng tăng cao chóng mặt. Đặc
biệt đối với các thành phố lớn tại Việt Nam như thành phố Nội hay Hồ Chí
Minh, tình trạng ô nhiễm đã lên mức đáng báo động.
Thêm vào đó, thực trạng khai thác các tài nguyên không tái tạo đã đang khiến
nguồn tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt. Ô nhiễm môi trường hậu quả của hành
động khai thác quá đà của con người, kéo theo đó sự thay đổi hệ sinh thái trên
trái đất. Do đó mỗi nước được khuyến o lập kế hoạch đánh giá tác động môi
trường cũng như lên kế hoạch sử dụng quản nguồn tài nguyên nhằm mục
đích khai thác lâu dài.
Sự suy thoái của tnnt
- Nguyên nhân:
+ Do con người nhiều năm qua đã khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên rất
bừa bãi bởi du canh du cư, đốt nương, làm rẫy, phá rừng…
+ Do Nhà nước ta khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên không tuân theo
quy hoạch và quy trình công nghệ quốc gia trong đó đã khai thác vượt q khả
năng phục hồi của các nguồn tài nguyên sinh vật.
+ Do nhân dân ta tiến hành cải tạo đồng ruộng như m thuỷ lợi, khai hoang
bón nhiều phân hoá học, phun thuốc trừ sâu dẫn đến tài nguyên đất nước kiệt
quệ còn ô nhiễm nặng.
+ Do q trình công nghiệp hoá đô thị hoá đã thải vào môi trường nước,
không khí đất nhiều chất độc ng nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
Như vậy sự suy thoái về tài nguyên môi trường nước ta do ảnh hưởng tổng
hợp của các nguyên nhân nêu trên.
- Suy thoái v tài nguyên rừng:
+ Suy thoái về S rừng: 1943 cả nước 14 tr ha rừng thì 1975 chỉ còn 5 tr ha
rừng đến 1990 nhờ trồng thêm rừng mới cả nước mới khoảng 9 tr ha rừng.
Như vậy trong 50 năm khai thác rừng nước ta đã mất đi 5 tr ha rừng. Cho nên độ
che phủ rừng trung bình của nước ta hiện nay chỉ còn 27,7%. Trong đó nguyên
khu vực Tây Bắc (Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình) chỉ còn từ 8 10%.
+ Suy thoái về chất lượng rừng: Nếu 1943 trong 14 tr ha rừng 10 tr ha là rừng
giàu sinh khối trung bình từ10150m3 thì đến 1990 S rừng giàu này chỉ còn lại
613 ngàn ha. Đồng thời S rừng giàu đó còn lại chủ yếu trên núi cao, gần biên
giới rất khó khai thác hoặc không thể khai thác được. S rừng còn lại hầu hết
rừng nghèo, rừng thứ sinh rừng mới trồng ít giá trị kinh tế.
+ Suy thoái về tài nguyên đất: như chúng ta đã biết tổng S đất của nước ta
33,1 tr ha trong đó chỉ khoảng 20% là đất tốt chủ yếu là 3 tr ha đất phù sa
ngọt, 3,3 tr ha đất đỏ bazan…còn lại hơn 6 tr ha đất N2 đất xấu cần cải tạo: 3
tr ha đất ngập mặn, phèn; 2,8 tr ha đất bạc màu; 72 ngàn ha đất lầy, thụt; 35
ngàn ha đất khô hạn 500 ngàn ha đất cát trắng…Những loạI đất xấu này
không những k cải tạo lại xu thế mở rộng dần về S do quá trình khai
thác sử dụng các nguồn tài nguyên nước ta ngày càng bừa bãi biểu hiện cả
nước hiện nay khoảng 10 tr ha đất trống đồi trọc.
+ Suy thoái về tài nguyên sinh vật trên cạn: hiện nay theo thống của c nhà
sinh vật cho biết nước ta đang 500 loài thực vật, 85 loài thú, 63 loài chim,
54 loài động vật xương sống đang mất dần trong đó 100 loàI thực vật, 83
loài thú, 60 loài chim, 40 loài động vật xương sống đang nguy tuyệt
chủng.
+ Suy thoái về sinh vật dưới nước: hiện nay nước ta đang 37 loài nước
ngọt, 38 loài nước mặn đang cạn kiệt nhanh đặc biệt nhiều loại hải sản
kích cỡ lớn, giá trị thương mại cao như thu, chim, ngừ, gúng thì đã
đang tuyệt chủng.
Qua chứng minh trên ta khẳng định tài nguyên môi trường nước ta đã đang
suy thoái nhanh trong đó nhiều loài đang nguy cơ tuyệt chủng.
* Những biện pháp cải tạo:
- Bảo vệ tài nguyên rừng:
+ Trước hết cần phải đẩy mạnh trồng rừng sau m 2000 cả nước ta phấn đấu
trồng được 5 tr ha rừng. Trong việc trồng rừng phải mở rộng hợp tác quốc tế đ
thu hút các nguồn vốn quốc tế điển hình vốn trồng rừng t PAM. Còn
trong nước thì phải đẩy mạnh chương trình 327 (chương trình phủ xanh, đất
trống, đồi trọc).
+ Phải kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, tu bổ rừng, bảo vệ rừng cùng với thực
hiện triệt để chính sách giao đất, giao rừng đến từng hộ nông dân tạo cho đất
chủ.
+ Phải khai thác rừng hợp tuân theo quy trình công nghệ quốc gia đặc biệt
phải ý thức bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng kinh doanh tuyệt đối không được
khai thác quá mức vượt quá khả năng phục hồi của rừng.
- Bảo vệ tài nguyên đất:
+ Đối với đất đồng bằng cần phải đầu thâm canh cao, sử dụng đất thật tiết
kiệm, khi muốn chuyển đất N2 sang đât chuyên dùng t dứt khoát phải tuân
theo quy hoạch của Nhà nước.
+ đồng bằng trong việc sử dụng đất cần phải hạn chế tối đa việc thải vào môi
trường đất nước những chất độc CN gây ô nhiễm môi trường.
+ Đối với đất trung du miền núi phải kết hợp tổng hợp các biện pháp sử dụng
đất hợp như trồng cây theo băng, đào hồ vẩy cá. miền núi trung du trong
khai thác sử dụng đất phải kết hợp chặt chẽ giữa N2 và với lâm nghiệp. Nông
lâm kết hợp để giữ cân bằng hệ sinh thái, chống hạ thấp mực nước ngầm
hạn chế lụt các vùng đồng bằng điều tiết môi trường.
- Bảo vệ sự giàu của nguồn gen:
+ Trước hết phải giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên i trường cho toàn dân.
+ Khai thác các nguồn tài nguyên sinh vật không được vượt quá khả năng khục
hồi của nguồn gen.
+ Đối với khai thác tài nguyên hải sản t ưu tiên đánh bắt hải sản những ng
xa bờ. Nghiêm cấm mọi hình thức đánh bắt t bạo (mìn, điện) đấu tranh
kiên quyết chống lại các tàu đánh bắt trộm nước ngoài xâm phạm vùng biển
nước ta.
+ Đối với các nguồn tài nguyên sinh vật trên cạn thì nghiêm cấm du canh du cư,
đốt nương, làm rẫy, phá rừng, săn bắn động vật bừa bãi. Phải thực hiện triệt đ
chính sách giao đất giao rừng tạo cho đất rừng chủ.
+ Phải bảo vệ ý thức xây dựng thành những cảnh quan nhân sinh lợi
cho việc làm nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
V/ Chính sách của chính phủ về quản tài nguyên thiên nhiên
Theo nghị quyết số 24- NQ/TW, ngày 13-6-2013
1. Quan điểm của cp:
Tài nguyên là tài sản quốc gia, nguồn lực, nguồn vốn tự nhiên đặc biệt quan
trọng để phát triển đất nước. Tài nguyên phải được đánh giá đầy đủ các giá trị,
định giá, hạch toán trong nền kinh tế, được quản lý, bảo vệ chặt chẽ; khai thác,
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả bền vững, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế -
hội, bảo đảm an ninh tài nguyên. Chú trọng phát triển, s dụng năng lượng tái
tạo, vật liệu mới, tái chế.
2. Mục tiêu
- Mục tiêu cụ th:
Đánh giá được tiềm năng, g trị của các nguồn tài nguyên quan trọng trên đất
liền. Đạt được bước tiến quan trọng trong điều tra bản tài nguyên biển.
Quy hoạch, quản khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả bền vững các
nguồn tài nguyên quốc gia. Ngăn chặn xu hướng suy giảm tài nguyên nước ngọt
tài nguyên rừng; nâng cao hiệu quả sử dụng nước tính trên một đơn vị GDP.
Bảo đảm cân đối quỹ đất cho phát triển kinh tế - hội; giữ sử dụng linh hoạt
3,8 triệu ha đất chuyên trồng lúa nhằm bảo đảm an ninh lương thực nâng cao
hiệu quả sử dụng đất. Khai thác hiệu quả bền vững sinh thái, cảnh quan, tài
nguyên sinh vật. Hạn chế tối đa xuất khẩu khoáng sản thô.
Chuyển đổi cấu sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỉ lệ năng lượng tái tạo,
năng lượng mới lên trên 5% tổng năng lượng thương mại cấp; giảm tiêu hao
năng lượng tính trên một đơn vị GDP.
3. Nhiệm vụ
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng
xu hướng diễn biến của các nguồn tài nguyên quốc gia.
Coi trọng công tác điều tra bản tài nguyên, đặc biệt tài nguyên khoáng sản,
tài nguyên nước, tài nguyên biển. Chú trọng điều tra bản địa chất khoáng sản
vùng biển sâu, phát hiện các loại khoáng sản mới.
Từng bước xác định, đánh giá các giá trị, thiết lập tài khoản, hạch toán trong nền
kinh tế đối với các loại tài nguyên quốc gia.
Đánh giá, phát huy các giá trị dịch vụ hệ sinh thái, cảnh quan, tài nguyên di truyền.
- Quy hoạch, quản khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả bền vững các
nguồn tài nguyên quốc gia.
Xây dựng chiến lược bảo vệ, khai thác, sử dụng các loại tài nguyên quan trọng
đối với phát triển đất nước. Thiết lập chế quản lý, giám sát minh bạch, bảo đảm
sử dụng hợp lý, hiệu quả bền vững các nguồn tài nguyên quốc gia.
Hạn chế tối đa, từng bước tiến tới chấm dứt xuất khẩu khoáng sản thô chỉ qua
chế biến sơ, thúc đẩy chế biến sâu. Đối với loại khoáng sản chiến lược đặc t
như than, dầu khí... cần chính sách cụ thể, cân đối giữa nhập khẩu và xuất khẩu.
Định hướng dự trữ, nhập khẩu một số loại khoáng sản quan trọng đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - hội lâu dài của đất nước.
Đổi mới công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; xây dựng sở dữ liệu về
đất đai. Thúc đẩy sử dụng đất tiết kiệm, hợp có hiệu quả; kết hợp bảo vệ
diện tích, độ phì nhiêu của đất canh tác nông nghiệp; từng bước khắc phục tình
trạng manh mún, nhỏ lẻ trong sử dụng đất. Đẩy mạnh khai thác quỹ đất chưa sử
dụng, mở hướng đi mới trong khai thác quỹ đất trung du, miền núi cho mục đích
phi nông nghiệp.
Bảo vệ, phòng, chống hoang mạc hoá, sa mạc hoá... bảo đảm diện tích đất cho
phát triển rừng bền vững theo quy hoạch, đặc biệt vùng núi Tây Bắc, Bắc
Trung Bộ Tây Nguyên.
Quy hoạch khai thác, bảo vệ nguồn nước, tăng cường quản nguồn nước theo
lưu vực sông; tích nước, điều tiết nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế - hội.
Tăng cường kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm nguồn nước, kiểm soát chặt
chẽ hoạt động khai thác sử dụng nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả bền vững.
Chủ động hợp tác với các nước các tổ chức quốc tế trong việc bảo vệ nguồn
nước xuyên quốc gia.
Kiểm soát các hoạt động khai thác, đấu tranh, ngăn chặn tình trạng đánh bắt mang
tính huỷ diệt nhằm bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, đặc biệt vùng gần bờ.
- Thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống.
Đẩy mạnh đầu phát triển sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; thúc
đẩy chuyển đổi cấu sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỉ trọng sử dụng
năng lượng mới, năng lượng tái tạo trong tổng năng lượng quốc gia. Khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu phát triển năng lượng mới, năng
lượng i tạo.
Đẩy mạnh hợp tác thăm dò, khai thác tài nguyên từ bên ngoài, phục vụ nhu cầu
phát triển kinh tế - hội trong nước. Phát triển sản xuất các loại nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu mới để thay thế các loại tài nguyên truyền thống.

Preview text:

I/ Khái niệm
Tài nguyên thiên nhiên là gì? Đó là những của cải vật chất có sẵn trong môi trường
tự nhiên mà con người có thể khai thác được, có thể chế biến, sử dụng và phục vụ
cho cuộc sống của con người như rừng cây, các động vật, thực vật quý hiếm, các
mỏ khoáng sản, các nguồn nước, dầu, khí,. .
II/ Các loại tài nguyên tn của VN 1.Tài nguyên đất
-Việt Nam có hơn 39 triệu ha đất tự nhiên. Vị trí và địa hình làm cho thổ nhưỡng
Việt Nam có tính chất đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm. Đồng thời, cũng rất đa
dạng và phân hóa rõ rệt từ vùng đồng bằng lên núi cao, từ Bắc chí Nam và cả từ Ðông sang Tây. 
Cồn cát và các loại cát ven biển. 
Đất mặn, đất phèn, đất phù sa. 
Đất lầy và than bùn, đất xám bạc màu, đất đỏ và xám nâu vùng bán khô
hạn, đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ trên núi. 
Đất mùn trên núi cao, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, đất xói mòn trơ sỏi đá  Các loại đất khác. 2.Tài nguyên nước
Tài nguyên nước mặt của Việt Nam tương đối phong phú, chiếm khoảng 2% tổng
dòng chảy của các sông trên toàn thế giới. Tỉ trọng nước bên ngoài chảy vào Việt
Nam tương đối lớn, tới 60% so với tổng lượng nước sông, riêng đối với sông Cửu Long chiếm 90%.
Việt Nam nổi tiếng với mạng lưới sông ngòi dày đặc từ Bắc vô Nam với 2.345
con sông có chiều dài trên 10 km. Cứ đi dọc bờ biển 20 km lại gặp một cửa sông.
Tổng lượng dòng chảy của tất cả các con sông chảy qua lãnh thổ Việt Nam là 853
km3, trong đó tổng lượng dòng chảy phát sinh trên nước ta chỉ có 317 km3.
Nước ta có trữ lượng nước ngầm cũng vô cùng phong phú, khoảng 130 triệu
m3/ngày, đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu nước ngọt của toàn quốc gia.
3.Tài nguyên thiên nhiên biển 
Việt Nam có 3260 km bờ biển, rộng tới 226000 km2. Trong đó, diện tích
có thể nuôi trồng thuỷ sản là 2 triệu ha với 1 triệu ha nước ngọt; 0,62 triệu
ha nước lợ, 0,38 triệu ha nước mặn. 
Biển Việt Nam còn có 2.028 loài cá biển, trong đó có 102 loài giá trị kinh
tế cao, 650 loại rong biển, 300 loài cua, 90 loài tôm, 350 loài san hô, 300 loài thân mềm,… 
Biển Việt Nam có trữ lượng cá khoảng 3,6 triệu tấn, tầng trên mặt biển có
trữ lượng 1,9 triệu tấn. Còn tầng đáy có trữ lượng 1,7 triệu tấn. 
Có 40.000 ha san hô ven bờ. 
250.000 ha rừng ngập mặn ven biển. 
Có 3 khu sinh quyển tầm thế giới là: vườn quốc gia Xuân Thủy (thuộc tỉnh
Nam Định), rừng Sác Cần Giờ (thuộc TP. Hồ Chí Minh) và vườn quốc gia
Cát Bà (thuộc thành phố Hải Phòng). 4. Tài nguyên rừng
Việt Nam có tới 3/4 diện tích quốc gia là đồi núi và rừng che phủ hơn 30% diện
tích. Độ che phủ của rừng Việt Nam rất cao giúp giảm dòng chảy ngay sau mưa,
làm chậm lũ lụt, điều hoà dòng chảy cho mùa mưa và mùa khô. Rừng Việt Nam
là kho tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý gia. Bởi vậy, ông cha ta đã có câu "rừng
vàng biển bạc" để chỉ những tài nguyên rừng như: 
8000 loài thực vật bậc cao  800 loài rêu  600 loài nấm 
275 loài thú. Trong đó, việc tìm ra 2 loài móng guốc lớn là loài Sao la và
Mang lớn ở Việt Nam chứng tỏ sự phong phú và đa dạng của tài nguyên rừng Việt Nam.  820 loài chim  180 loài bò sát 
Việt Nam có hơn 100 khu bảo tồn thiên nhiên. 5. Tài nguyên sinh vật
Hệ thực vật: có nhiều loài thực vật vô cùng quý hiếm như gỗ đỏ, gụ mật, Hoàng
Liên chân gà, hoàng đàn, cẩm lai, pơ mu…
Hệ động vật: có mức độ đặc hữu rất cao, 80 loài thú và phân loài thú, 100 loài và
phụ loài chim, 7 loài linh trưởng. Một số loài quý hiếm được phát hiện tại Việt
Nam như tê giác, bò rừng, bò tót, trâu rừng, sao la, mang lớn, culy, voọc vá, voọc
mũi hếch, voọc đầu trắng, sếu cổ trụi, cò quắm cánh xanh, mang Trường Sơn, bò
sừng xoắn, gà Lam đuôi trắng… 6.Tài nguyên du lịch
Nhắc tới tài nguyên du lịch, không thể không nhắc tới Việt Nam với danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử từ đầu cực Bắc cho tới cực Nam của đất nước. Địa hình
Việt Nam có núi, có rừng, có sông, có biển, có đồng bằng và có cả cao nguyên
tạo nên nhiều cảnh quan khác nhau. 
Cảnh đẹp về núi non có thể kể tới như Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh
Phúc), Đà Lạt (Lâm Đồng), núi Bà Đen (Tây Ninh). . 
Các động, hồ, vịnh đẹp như Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình). .; thác
Bản Giốc (Cao Bằng), hồ Ba Bể (Bắc Kạn), vịnh Hạ Long (Quảng Ninh,
nơi đã hai lần được UNESCO công nhận di sản của thế giới). 
Các hòn đảo thu hút khách du lịch khắp nơi như Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng
Tàu), Phú Quốc (Kiên Giang). . 
Các bãi biển đẹp như Trà Cổ, Bãi Cháy (Quảng Ninh), Cửa Lò (Nghệ An),
Lăng Cô (Thừa Thiên Huế), Non Nước (Đà Nẵng), Nha Trang (Khánh Hoà),. . 
Hơn 7000 di tích lịch sử như đền Hùng, Cổ Loa, Văn Miếu Quốc Tử
Giám,. . Trong đó, quần thể di tích cố đô Huế, phố cổ Hội An và khu đền
tháp Mỹ Sơn được UNESCO công nhận Di sản Văn hoá Thế giới. 
Hàng nghìn đền, chùa, nhà thờ, các tác phẩm nghệ thuật - văn hoá khác
nằm rải rác ở khắp các địa phương trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 
Nguồn suối nước khoáng từ thiên nhiên như suối khoáng Quang Hanh
(Quảng Ninh), suối khoáng Hội Vân (Bình Định), suối khoáng Dục Mỹ
(Nha Trang), suối khoáng Vĩnh Hảo (Bình Thuận), suối khoáng Kim Bôi (Hoà Bình). . 7. TN khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản nước ta cũng rất đa dạng về loại hình với 80 loại khoáng
sản khác nhau, với hơn 3000 mỏ lớn, nhỏ trong đó đặc biệt có một số loại khoáng
sản có trữ lượng khá lớn như dầu mỏ, khí đốt, than đá và đặc biệt một số loại vật
liệu xây dựng: đá vôi, cát thuỷ tinh thì rất phong phú. Các nguồn tài nguyên
khoáng sản này đang là cơ sở để tạo ra nhiều nguyên liệu khoáng chất phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
III/ Vai trò của tài nguyên thiên nhiên đối với nền kinh tế Việt Nam
1.Tài nguyên thiên nhiên giúp nền kinh tế tăng trưởng
Có 2 dạng tài nguyên bao gồm tài nguyên thiên có thể tái tạo và không thể tái
tạo. Chẳng hạn rừng chính là nguồn tài nguyên có thể tái tạo. Trong khi đó dầu
mỏ là nguồn tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo. Tùy theo các mức sống khác
nhau tại các quốc gia mà có sự khác biệt về tài nguyên môi trường. Thông thường
các quốc gia có nguồn tài nguyên dồi dào hơn sẽ có mức sống cao hơn các quốc gia khác.
Đối với các quốc gia có nguồn tài nguyên từ thiên nhiên dồi dào, chính phủ các
nước này thường tạo điều kiện đề ra các chính sách ưu đãi hấp dẫn khai thác nguồn
tài nguyên với mục đích tăng trưởng kinh tế. Công tác khai thác tài nguyên là cơ
sở cho sự tăng trưởng nguồn nhân lực, tạo ngày càng nhiều việc làm cho lao động
đặc biệt là các khu vực hẻo lánh.
2. Tài nguyên thiên nhiên phong phú ảnh hưởng tích cực tới kinh tế Việt Nam
Tăng trưởng kinh tế hiểu một cách đơn giản là chênh lệch về quy mô kinh tế, khối
lượng sản phẩm tạo ra nhiều hơn các thời kỳ trước. Để đạt được tốc độ tăng trưởng
kinh tế, đòi hỏi yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất phải được gia tăng về số lượng sử dụng.
Nguồn đất đai, khoáng sản và nguồn nước đặc biệt quan trọng nhất trong việc phát
triển kinh tế. Tại Việt Nam, nguồn tài nguyên biển đặc biệt dồi dào với sự đa dạng
về chủng loại và trữ lượng cá. Ngoài ra nguồn tài nguyên rừng rộng lớn đang là lợi thế.
Diện tích đất liền tại Việt Nam có phần khiêm tốn khi chỉ chiếm 1.35% diện tích
thế giới, tuy nhiên hệ thống sông ngòi và nguồn nước ngọt của Việt Nam lại chiếm
tổng số 2% lượng dòng chảy các sông trên thế giới. Mặt khác nguồn khoáng sản
dồi dào bao gồm dầu hỏa và khí đốt khiến Việt Nam trở thành đất nước có giá trị
lớn về tài nguyên thiên nhiên.
Với những dẫn chứng trên có thể thấy Việt Nam xứng đáng là nước có đầy đủ
điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Điều này mở ra cơ hội cũng như thử
thách đối với kế hoạch khai thác nguồn tài nguyên.
IV/ Những hạn chế trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam
Trên thực tế, việc khai thác ở Việt Nam còn gặp khá nhiều hạn chế khi tình trạng
làm dụng, lấn chiếm đất rừng tự nhiên, tình trạng khai thác quá đà nguồn tài
nguyên không tái tạo khiến tài nguyên ngày càng cạn kiệt.
Bên cạnh mặt tích cực trong quá trình tăng trưởng kinh tế, những hệ lụy của quá
trình tăng trưởng là yếu tố gia tăng dân số do mức sống tăng cao, tốc độ đô thị
hóa, công nghiệp hóa hiện đại hóa đang là những nhân tố góp phần gây ô nhiễm
môi trường. Tình trạng ô nhiễm môi trường từ đó cũng tăng cao chóng mặt. Đặc
biệt đối với các thành phố lớn tại Việt Nam như thành phố Hà Nội hay Hồ Chí
Minh, tình trạng ô nhiễm đã lên mức đáng báo động.
Thêm vào đó, thực trạng khai thác các tài nguyên không tái tạo đã và đang khiến
nguồn tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt. Ô nhiễm môi trường là hậu quả của hành
động khai thác quá đà của con người, kéo theo đó là sự thay đổi hệ sinh thái trên
trái đất. Do đó mỗi nước được khuyến cáo lập kế hoạch đánh giá tác động môi
trường cũng như lên kế hoạch sử dụng và quản lí nguồn tài nguyên nhằm mục đích khai thác lâu dài.  Sự suy thoái của tnnt - Nguyên nhân:
+ Do con người nhiều năm qua đã khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên rất
bừa bãi bởi du canh du cư, đốt nương, làm rẫy, phá rừng…
+ Do Nhà nước ta khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên không tuân theo
quy hoạch và quy trình công nghệ quốc gia trong đó đã khai thác vượt quá khả
năng phục hồi của các nguồn tài nguyên sinh vật.
+ Do nhân dân ta tiến hành cải tạo đồng ruộng như làm thuỷ lợi, khai hoang và
bón nhiều phân hoá học, phun thuốc trừ sâu dẫn đến tài nguyên đất nước kiệt
quệ mà còn ô nhiễm nặng.
+ Do quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá đã thải vào môi trường nước,
không khí và đất nhiều chất độc công nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
Như vậy sự suy thoái về tài nguyên môi trường nước ta là do ảnh hưởng tổng
hợp của các nguyên nhân nêu trên.
- Suy thoái về tài nguyên rừng:
+ Suy thoái về S rừng: 1943 cả nước có 14 tr ha rừng thì 1975 chỉ còn 5 tr ha
rừng và đến 1990 nhờ trồng thêm rừng mới cả nước mới có khoảng 9 tr ha rừng.
Như vậy trong 50 năm khai thác rừng nước ta đã mất đi 5 tr ha rừng. Cho nên độ
che phủ rừng trung bình của nước ta hiện nay chỉ còn 27,7%. Trong đó nguyên
khu vực Tây Bắc (Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình) chỉ còn từ 8 10%.
+ Suy thoái về chất lượng rừng: Nếu 1943 trong 14 tr ha rừng có 10 tr ha là rừng
giàu sinh khối trung bình từ10150m3 thì đến 1990 S rừng giàu này chỉ còn lại
613 ngàn ha. Đồng thời S rừng giàu đó còn lại chủ yếu ở trên núi cao, gần biên
giới rất khó khai thác hoặc không thể khai thác được. S rừng còn lại hầu hết là
rừng nghèo, rừng thứ sinh và rừng mới trồng ít có giá trị kinh tế.
+ Suy thoái về tài nguyên đất: như chúng ta đã biết tổng S đất của nước ta là
33,1 tr ha trong đó chỉ có khoảng 20% là đất tốt mà chủ yếu là 3 tr ha đất phù sa
ngọt, 3,3 tr ha đất đỏ bazan…còn lại hơn 6 tr ha đất N2 là đất xấu cần cải tạo: 3
tr ha đất ngập mặn, phèn; 2,8 tr ha đất bạc màu; 72 ngàn ha đất lầy, thụt; 35
ngàn ha đất khô hạn và 500 ngàn ha đất cát trắng…Những loạI đất xấu này
không những khó cải tạo mà lại có xu thế mở rộng dần về S do quá trình khai
thác sử dụng các nguồn tài nguyên nước ta ngày càng bừa bãi mà biểu hiện ở cả
nước hiện nay có khoảng 10 tr ha đất trống đồi trọc.
+ Suy thoái về tài nguyên sinh vật trên cạn: hiện nay theo thống kê của các nhà
sinh vật cho biết ở nước ta đang có 500 loài thực vật, 85 loài thú, 63 loài chim,
54 loài động vật có xương sống đang mất dần trong đó có 100 loàI thực vật, 83
loài thú, 60 loài chim, 40 loài động vật xương sống đang có nguy cơ tuyệt chủng.
+ Suy thoái về sinh vật dưới nước: hiện nay ở nước ta đang có 37 loài cá nước
ngọt, 38 loài cá nước mặn đang cạn kiệt nhanh đặc biệt nhiều loại hải sản có
kích cỡ lớn, có giá trị thương mại cao như cá thu, chim, ngừ, gúng thì đã và đang tuyệt chủng.
Qua chứng minh trên ta khẳng định tài nguyên môi trường nước ta đã và đang
suy thoái nhanh trong đó có nhiều loài đang có nguy cơ tuyệt chủng.
* Những biện pháp cải tạo:
- Bảo vệ tài nguyên rừng:
+ Trước hết cần phải đẩy mạnh trồng rừng và sau năm 2000 cả nước ta phấn đấu
trồng được 5 tr ha rừng. Trong việc trồng rừng phải mở rộng hợp tác quốc tế để
thu hút các nguồn vốn quốc tế mà điển hình là vốn trồng rừng từ PAM. Còn
trong nước thì phải đẩy mạnh chương trình 327 (chương trình phủ xanh, đất trống, đồi trọc).
+ Phải kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, tu bổ rừng, bảo vệ rừng cùng với thực
hiện triệt để chính sách giao đất, giao rừng đến từng hộ nông dân và tạo cho đất có chủ.
+ Phải khai thác rừng hợp lý tuân theo quy trình công nghệ quốc gia đặc biệt
phải có ý thức bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng kinh doanh và tuyệt đối không được
khai thác quá mức vượt quá khả năng phục hồi của rừng.
- Bảo vệ tài nguyên đất:
+ Đối với đất đồng bằng cần phải đầu tư thâm canh cao, sử dụng đất thật tiết
kiệm, khi muốn chuyển đất N2 sang đât chuyên dùng thì dứt khoát phải tuân
theo quy hoạch của Nhà nước.
+ ở đồng bằng trong việc sử dụng đất cần phải hạn chế tối đa việc thải vào môi
trường đất và nước những chất độc CN gây ô nhiễm môi trường.
+ Đối với đất trung du miền núi phải kết hợp tổng hợp các biện pháp sử dụng
đất hợp lý như trồng cây theo băng, đào hồ vẩy cá. ở miền núi trung du trong
khai thác sử dụng đất phải kết hợp chặt chẽ giữa N2 và với lâm nghiệp. Nông
lâm kết hợp là để giữ cân bằng hệ sinh thái, chống hạ thấp mực nước ngầm và
hạn chế lũ lụt ở các vùng đồng bằng và điều tiết môi trường.
- Bảo vệ sự giàu có của nguồn gen:
+ Trước hết phải giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường cho toàn dân.
+ Khai thác các nguồn tài nguyên sinh vật không được vượt quá khả năng khục hồi của nguồn gen.
+ Đối với khai thác tài nguyên hải sản thì ưu tiên đánh bắt hải sản những vùng
xa bờ. Nghiêm cấm mọi hình thức đánh bắt thô bạo (mìn, điện) và đấu tranh
kiên quyết chống lại các tàu đánh bắt trộm cá nước ngoài xâm phạm vùng biển nước ta.
+ Đối với các nguồn tài nguyên sinh vật trên cạn thì nghiêm cấm du canh du cư,
đốt nương, làm rẫy, phá rừng, săn bắn động vật bừa bãi. Phải thực hiện triệt để
chính sách giao đất giao rừng tạo cho đất và rừng có chủ.
+ Phải bảo vệ và có ý thức xây dựng thành những cảnh quan nhân sinh có lợi
cho việc làm nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
V/ Chính sách của chính phủ về quản lý tài nguyên thiên nhiên
Theo nghị quyết số 24- NQ/TW, ngày 13-6-2013 1. Quan điểm của cp:
Tài nguyên là tài sản quốc gia, là nguồn lực, nguồn vốn tự nhiên đặc biệt quan
trọng để phát triển đất nước. Tài nguyên phải được đánh giá đầy đủ các giá trị,
định giá, hạch toán trong nền kinh tế, được quản lý, bảo vệ chặt chẽ; khai thác,
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm an ninh tài nguyên. Chú trọng phát triển, sử dụng năng lượng tái
tạo, vật liệu mới, tái chế. 2. Mục tiêu - Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá được tiềm năng, giá trị của các nguồn tài nguyên quan trọng trên đất
liền. Đạt được bước tiến quan trọng trong điều tra cơ bản tài nguyên biển.
Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững các
nguồn tài nguyên quốc gia. Ngăn chặn xu hướng suy giảm tài nguyên nước ngọt
và tài nguyên rừng; nâng cao hiệu quả sử dụng nước tính trên một đơn vị GDP.
Bảo đảm cân đối quỹ đất cho phát triển kinh tế - xã hội; giữ và sử dụng linh hoạt
3,8 triệu ha đất chuyên trồng lúa nhằm bảo đảm an ninh lương thực và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất. Khai thác hiệu quả và bền vững sinh thái, cảnh quan, tài
nguyên sinh vật. Hạn chế tối đa xuất khẩu khoáng sản thô.
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỉ lệ năng lượng tái tạo,
năng lượng mới lên trên 5% tổng năng lượng thương mại sơ cấp; giảm tiêu hao
năng lượng tính trên một đơn vị GDP. 3. Nhiệm vụ
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và
xu hướng diễn biến của các nguồn tài nguyên quốc gia.
Coi trọng công tác điều tra cơ bản tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản,
tài nguyên nước, tài nguyên biển. Chú trọng điều tra cơ bản địa chất khoáng sản
vùng biển sâu, phát hiện các loại khoáng sản mới.
Từng bước xác định, đánh giá các giá trị, thiết lập tài khoản, hạch toán trong nền
kinh tế đối với các loại tài nguyên quốc gia.
Đánh giá, phát huy các giá trị dịch vụ hệ sinh thái, cảnh quan, tài nguyên di truyền.
- Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các
nguồn tài nguyên quốc gia.
Xây dựng chiến lược bảo vệ, khai thác, sử dụng các loại tài nguyên quan trọng
đối với phát triển đất nước. Thiết lập cơ chế quản lý, giám sát minh bạch, bảo đảm
sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên quốc gia.
Hạn chế tối đa, từng bước tiến tới chấm dứt xuất khẩu khoáng sản thô và chỉ qua
chế biến sơ, thúc đẩy chế biến sâu. Đối với loại khoáng sản chiến lược đặc thù
như than, dầu khí. . cần có chính sách cụ thể, cân đối giữa nhập khẩu và xuất khẩu.
Định hướng dự trữ, nhập khẩu một số loại khoáng sản quan trọng đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội lâu dài của đất nước.
Đổi mới công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; xây dựng cơ sở dữ liệu về
đất đai. Thúc đẩy sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả; kết hợp bảo vệ
diện tích, độ phì nhiêu của đất canh tác nông nghiệp; từng bước khắc phục tình
trạng manh mún, nhỏ lẻ trong sử dụng đất. Đẩy mạnh khai thác quỹ đất chưa sử
dụng, mở hướng đi mới trong khai thác quỹ đất trung du, miền núi cho mục đích phi nông nghiệp.
Bảo vệ, phòng, chống hoang mạc hoá, sa mạc hoá. . và bảo đảm diện tích đất cho
phát triển rừng bền vững theo quy hoạch, đặc biệt là ở vùng núi Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên.
Quy hoạch khai thác, bảo vệ nguồn nước, tăng cường quản lý nguồn nước theo
lưu vực sông; tích nước, điều tiết nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Tăng cường kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm nguồn nước, kiểm soát chặt
chẽ hoạt động khai thác và sử dụng nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
Chủ động hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế trong việc bảo vệ nguồn nước xuyên quốc gia.
Kiểm soát các hoạt động khai thác, đấu tranh, ngăn chặn tình trạng đánh bắt mang
tính huỷ diệt nhằm bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, đặc biệt là vùng gần bờ.
- Thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống.
Đẩy mạnh đầu tư phát triển và sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; thúc
đẩy chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỉ trọng sử dụng
năng lượng mới, năng lượng tái tạo trong tổng năng lượng quốc gia. Khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
Đẩy mạnh hợp tác thăm dò, khai thác tài nguyên từ bên ngoài, phục vụ nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong nước. Phát triển sản xuất các loại nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu mới để thay thế các loại tài nguyên truyền thống.
Document Outline

  • I/ Khái niệm
  • II/ Các loại tài nguyên tn của VN
  • III/ Vai trò của tài nguyên thiên nhiên đối với nề
  • IV/ Những hạn chế trong việc sử dụng tài nguyên th
  • V/ Chính sách của chính phủ về quản lý tài nguyên